Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quy hoạch là sự chuyển hóa ý chí, ý tưởng thành hành động nhằm tạo ra những kết quả để đạt được mục tiêu nhất định. Một cách khái quát, quy hoạch được hiểu như là phương án tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội như tổ chức không gian lãnh thổ, hệ thống kết cấu hạ tầng, phân bố các điểm dân cư đô thị và nông thôn, bố trí các khu công nghiệp và các công trình chủ yếu, phân bổ sử dụng đất, phát triển hệ thống đô thị, phát triển các ngành của một lãnh thổ nhất định cho một thời kỳ nhất định [1], [10], [22].
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã và đang góp phần quan trọng về quản lý và sử dụng đất nhưng cũng còn nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết. Trên một địa bàn, lãnh thổ theo đơn vị hành chính thường có nhiều loại quy hoạch, mà hầu hết các quy hoạch đó đều gắn với việc quản lý và sử dụng đất. Do đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ phát triển của các ngành, lĩnh vực khác nhau, nên việc lập quy hoạch của các ngành cũng có nội dung khác nhau. Việc khai thác, sử dụng đất trong các quy hoạch của mỗi ngành đều tính đến việc bảo vệ môi trường sinh thái và các điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội để đảm bảo được các mục tiêu phát triển của ngành đề ra. Tuy nhiên, quy hoạch của các ngành thường chưa tính toán đầy đủ những ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng đất thuộc chức năng quản lý, khai thác của mỗi ngành đến các loại đất thuộc chức năng quản lý, khai thác của ngành khác.
Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng là các quy hoạch thường được lập trên cùng một địa bàn lãnh thổ nào đó. Vì vậy, cần nghiên cứu, xem xét giữa hai loại quy hoạch này có mối quan hệ với nhau như thế nào về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Cả hai loại quy hoạch này đều có vai trò, vị trí và tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng, mỗi địa phương. Về nguyên tắc, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng phải có sự thống nhất cả về không gian và thời gian, phù hợp với nhau và hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện chức năng của mỗi loại quy hoạch. Việc nghiên cứu về nội dung và bản chất của mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng để hiểu rõ sự ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau giữa hai loại quy hoạch này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm sự thống nhất giữa hai loại quy hoạch.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau mà giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng thường không được lập đồng bộ với nhau cả về thời gian và không gian, nhiều nội dung còn trùng lặp, mâu thuẫn, chồng chéo lẫn nhau, gây khó khăn cho công tác lập, thực hiện, kiểm tra, đánh giá công tác quy hoạch.
Để phát huy được những yếu tố tích cực trong mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch, khắc phục được các mâu thuẫn, bất cập, tạo sự đồng bộ và nâng cao hiệu quả của công tác quy hoạch sử dụng đất cũng như quy hoạch xây dựng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cần nghiên cứu để làm rõ nội dung và bản chất mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch, làm cơ sở cho việc phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong công tác quản lý quy hoạch nói chung, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nói riêng.
Hải Phòng là một thành phố trực thuộc Trung ương, là một trong những trung tâm kinh tế - xã hội có ý nghĩa quan trọng của khu vực cũng như của cả nước. Trong những năm gần đây, công tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở Hải Phòng đều đạt những kết quả nhất định, đóng góp cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Song giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn Thành phố cũng còn một số bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, chưa thống nhất và đồng bộ, hạn chế đến vai trò của mỗi loại quy hoạch đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
Xuất phát từ tình hình trên, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng”là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
1.2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ nội dung mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, sự tác động qua lại của hai loại quy hoạch này; Làm rõ những điểm còn bất cập, còn chồng chéo, không hợp lý giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng.
- Xác định được những nội dung phù hợp, thống nhất cũng như những nội dung chưa phù hợp giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trong việc lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện quy hoạch. Trên cơ sở đó, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định cần thiết; sửa đổi một số nội dung quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng trong mối quan hệ hữu cơ giữa hai loại quy hoạch.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu đề tài
Quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài phải bảo đảm tính khách quan, tính trung thực, tính đầy đủ và tính khoa học. Kết quả nghiên cứu đề tài, các kết luận, các nhận xét đưa ra phải bảo đảm đúng đắn, phù hợp với thực tiễn, có đầy đủ căn cứ khoa học.
Việc sử dụng các thông tin, tài liệu trong nghiên cứu phải có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và hợp lệ. Quá trình nghiên cứu phải dựa trên cơ sở lý luận chung về công tác quy hoạch, các điều kiện khách quan của thực tiễn để giải quyết các vấn đề và yêu cầu mà thực tiễn đặt ra.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng phải đạt được các mục tiêu đã đề ra.
124 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5132 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực sự gắn kết chặt chẽ với nhau.
- Khi lập quy hoạch trên cùng một địa bàn, chưa thực hiện theo yêu cầu quy hoạch sử dụng đất bắt buộc phải căn cứ vào yêu cầu và nội dung của quy hoạch xây dựng và ngược lại, quy hoạch xây dựng bắt buộc phải căn cứ vào yêu cầu và nội dung của quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch được lập sau phải phù hợp với quy hoạch được lập trước đã được phê duyệt khi các quy hoạch không được lập đồng thời với nhau. Trong thực tế ở Hải Phòng, khi lập loại quy hoạch này có căn cứ vào loại quy hoạch kia nhưng chưa mang tính bắt buộc mà hầu như chỉ ở mức độ tham khảo lẫn nhau.
- Sự hạn chế về chất lượng và nội dung của mỗi loại quy hoạch vừa là nguyên nhân, vừa là biểu hiện về những bất cập về nội dung giữa hai loại quy hoạch ở Hải Phòng. Giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng thường có mâu thuẫn về không gian, về quy mô diện tích và vị trí khi bố trí các công trình cụ thể. Biểu hiện ở chỗ quy hoạch sử dụng đất chưa tính toán, luận chứng đầy đủ để bố trí hợp lý, cân đối, đáp ứng yêu cầu về sử dụng đất đai cho các mục đích, trong đó có các mục đích về xây dựng; quy hoạch xây dựng định hướng phát triển không gian, phát triển hệ thống đô thị, dân cư, cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp… nhưng chưa tính toán đầy đủ khả năng về quỹ đất, chưa căn cứ vào quy mô diện tích và vị trí đất đai đã được xác định cho các mục đích về xây dựng.
- Về tiêu chí phân loại đất và các loại đất, hai loại quy hoạch sử dụng hai hệ thống phân loại đất rất khác nhau, không thống nhất về các loại đất nên gây ra khó khăn cho việc phối hợp, so sánh giữa hai loại quy hoạch. Vì vậy, nội dung của hai loại quy hoạch trong thực tiễn rất khó thống nhất với nhau.
- Các nội dung cụ thể trong thực tiễn trên cùng một địa bàn quy hoạch ở Hải Phòng giữa hai loại quy hoạch còn mâu thuẫn, chưa phù hợp lẫn nhau về tính chất và quy mô quy hoạch, kể cả các nội dung về kinh tế, xã hội cũng như về phương diện bố trí sử dụng đất đai.
Những bất cập về nội dung giữa hai loại quy hoạch nêu trên cũng là những bất cập chung và được thể hiện rõ nét qua tình hình thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở Hải Phòng.
4.3.3. Những bất cập về quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng
Sự bất cập lớn nhất trong việc quản lý và tổ chức thực hiện hai loại quy hoạch chính là sự phối hợp chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên và chưa đạt hiệu quả giữa các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng đất, quản lý xây dựng. Theo quy định hiện hành, ngành Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo các quy định của pháp luật đất đai; ngành Xây dựng có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quy hoạch, do chưa có đầy đủ các quy định về sự phối hợp giữa hai ngành nên trong thực tế ở nhiều địa phương, sự phối hợp trong tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch còn hạn chế, chưa thường xuyên, chưa chặt chẽ và trong nhiều trường hợp, chưa có sự phân định rõ ràng về trách nhiệm, về chức năng, nhiệm vụ của từng ngành.
Đối với thành phố Hải Phòng, sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa hai ngành Tài nguyên và Môi trường (Quản lý đất đai) và Xây dựng đã tồn tại trong nhiều năm. Từ khi Luật Đất đai năm 2003 và Luật Xây dựng được ban hành, vấn đề này đã từng bước được giải quyết. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại, vướng mắc giữa hai ngành khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ; vẫn còn một số nội dung chưa được xác định cụ thể hoặc còn chồng chéo; chưa tạo ra cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa hai ngành, nhất là đối với lĩnh vực quy hoạch. Chẳng hạn, trong việc xác định và giới thiệu địa điểm, vị trí xây dựng công trình và giao đất, có nơi căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, có nơi căn cứ vào quy hoạch xây dựng.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai và quản lý nhà nước về xây dựng trong thực tế ở Hải Phòng cũng như ở nhiều địa phương khác vừa chưa có sự xác định, phân biệt cụ thể, chưa định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành, vừa chưa có sự phối hợp thường xuyên, nhịp nhàng, có hiệu quả, chưa thống nhất và hỗ trợ lẫn nhau để cùng thực hiện tốt.
Quá trình tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch của mỗi loại quy hoạch ở Hải Phòng ít nhiều còn mang tính độc lập, chưa thể hiện được mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng. Điều này thể hiện khi thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của một đơn vị hành chính, một địa bàn quy hoạch nhưng không đồng thời thực hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng hoặc ngược lại, thực hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng nhưng không thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất. Việc không thực hiện điều chỉnh đồng thời khi mà cả hai loại quy hoạch không còn phù hợp với yêu cầu của thực tiễn càng làm cho sự bất cập, mâu thuẫn giữa hai loại quy hoạch tăng lên và thể hiện mối quan hệ “lỏng lẻo” giữa hai loại quy hoạch.
Bất cập trong tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch giữa hai loại quy hoạch một mặt làm giảm tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đất đai cũng như về xây dựng ở thành phố Hải Phòng; mặt khác gây khó khăn cho công tác triển khai thực hiện quy hoạch, làm giảm tính khả thi của quy hoạch và gây ra sự lãng phí lớn.
Những bất cập về quản lý và tổ chức thực hiện hai loại quy hoạch nêu trên không chỉ được thể hiện rõ nét trong thực tiễn công tác quy hoạch ở thành phố Hải Phòng mà còn là vấn đề chung trong mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng.
4.4. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG KHẮC PHỤC NHỮNG BẤT CẬP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI QUY HOẠCH XÂY DỰNG
4.4.1. Phương hướng đối với thành phố Hải Phòng
Để khắc phục những mâu thuẫn, bất cập hiện nay giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở thành phố Hải Phòng, cần giải quyết đồng bộ một số vấn đề sau:
4.4.1.1. Tăng cường sự thống nhất trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng
Đối với các quy hoạch lập mới, cần có sự phối hợp đồng bộ về thời điểm lập quy hoạch. Cả hai loại quy hoạch trên cùng một địa bàn phải căn cứ vào cùng một mục tiêu phát triển chung, cùng dựa trên một cơ sở tính toán chung là các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cùng một thời điểm thì mới có thể đưa ra các phương án quy hoạch có nội dung thống nhất với nhau. Do kỳ quy hoạch giữa hai loại quy hoạch được quy định khác nhau nên trong mỗi loại quy hoạch cần xác định kỳ kế hoạch phù hợp với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (5 năm) và có kế hoạch thực hiện cụ thể cho mỗi kỳ kế hoạch làm cơ sở cho việc phối hợp có hiệu quả trong quá trình thực hiện quy hoạch.
Quá trình lập, thẩm định cả hai loại quy hoạch cần có sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan Tài nguyên và Môi trường và Xây dựng. Mỗi phương án quy hoạch do cơ quan này chủ trì phải được sự thống nhất về nội dung của cơ quan kia trước khi phê duyệt.
Bảo đảm vai trò, vị trí của mỗi loại quy hoạch. Việc phối hợp về nội dung lập quy hoạch cần thực hiện theo hướng coi quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch tổng thể chung về phân bố sử dụng đất của đơn vị hành chính lập quy hoạch; quy hoạch xây dựng cụ thể hóa việc sử dụng đất cho các mục đích sử dụng thuộc đối tượng của mình trên cơ sở phạm vi đất đai do quy hoạch sử dụng đất xác định. Đồng thời, quy hoạch sử dụng đất phải căn cứ, tính toán đầy đủ nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích xây dựng, được coi như là công cụ để thực hiện quy hoạch xây dựng.
Đối với điều chỉnh quy hoạch, cần phối hợp để thực hiện điều chỉnh đồng bộ cả quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng cho cùng một địa bàn để vừa thống nhất về nội dung giữa hai loại quy hoạch, vừa bảo đảm phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tiễn.
4.4.1.2. Đẩy mạnh việc rà soát, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch
Bên cạnh việc tăng cường lập mới các quy hoạch, Hải Phòng cần quan tâm thực hiện việc rà soát cả quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng nhằm tiến hành điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kịp thời vừa đáp ứng đòi hỏi của phát triển kinh tế - xã hội, vừa thống nhất về nội dung quy hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch, cần bảo đảm việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm thực hiện quy hoạch theo các yêu cầu, nội dung đã xác định trong các phương án quy hoạch.
4.4.1.3. Thực hiện phối hợp thường xuyên, có hiệu quả giữa các cơ quan chức năng ở các cấp
Chính quyền Thành phố cần chỉ đạo các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và các cơ quan có liên quan thực hiện phối hợp thường xuyên và có hiệu quả trong công tác quy hoạch. Giữa các cơ quan này cần được phân định rõ ràng, cụ thể về chức năng, nhiệm vụ trong công tác quy hoạch, tránh tình trạng chồng chéo trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và xây dựng nói chung, trong việc lập và thực hiện hai loại quy hoạch nói riêng.
Đối với mỗi dự án, phương án quy hoạch cụ thể, Thành phố cần chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện việc phối hợp thường xuyên và chặt chẽ để giải quyết ngay các nội dung vướng mắc, mâu thuẫn để hạn chế được các bất cập trong việc lập, điều chỉnh, thực hiện cả hai loại quy hoạch.
4.4.2. Phương hướng chung để khắc phục tình trạng bất cập, mâu thuẫn giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng
Những bất cập, mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở Hải Phòng cũng là những bất cập chung trong việc lập, điều chỉnh, tổ chức thực hiện hai loại quy hoạch này mà nguyên nhân sâu xa là do các quy định chung về công tác quy hoạch chưa hoàn thiện; trình tự, nội dung và phương pháp quy hoạch chưa phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Vì vậy, để giải quyết các bất cập trong công tác quy hoạch của Hải Phòng thì cần giải quyết căn bản các vấn đề chung trong mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng về các quy định, nội dung và phương pháp quy hoạch, bao gồm các nội dung cụ thể sau:
4.4.2.1 Đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng
a. Đối với quy hoạch sử dụng đất
Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai đã được quy định tại Điều 23 Luật Đất đai và được quy định chi tiết tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, nội dung quy hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành chưa thể hiện rõ sự phân biệt, sự khác nhau về nội dung giữa các cấp quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất ở các cấp: cả nước, tỉnh, huyện, xã đều có nội dung được quy định cơ bản là như nhau; chỉ có quy định riêng đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị trấn, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì phương án quy hoạch phải được thể hiện trên bản đồ địa chính và trường hợp quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt thì phải thể hiện trên bản đồ địa chính.
Theo các văn bản hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất hiện nay thì các phương án quy hoạch sử dụng đất ở các cấp có bố cục, nội dung về cơ bản là không khác nhau, thậm chí hệ thống các bảng biểu số liệu quy hoạch cũng giống nhau. Điều đó làm cho công tác quy hoạch sử dụng đất chưa thể hiện vai trò, vị trí riêng đối với từng cấp quy hoạch.
Như vậy, nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các cấp được quy định cơ bản giống nhau là không hợp lý trong khi vai trò, vị trí, nhiệm vụ và quy mô của các cấp quy hoạch là tương đối khác nhau. Vì vậy, cần nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung nội dung quy hoạch sử dụng đất theo hướng:
* Mức độ chi tiết về nội dung của quy hoạch sử dụng đất các cấp:
- Quy hoạch sử dụng đất cả nước (cấp quốc gia) là quy hoạch có tính vĩ mô, tính chỉ đạo cao nhất. Vì vậy, nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia cần có tính tổng hợp, tính khái quát cao nhất. Các chỉ tiêu về sử dụng đất (loại đất) thể hiện trong quy hoạch cấp quốc gia chỉ nên khái quát ở những loại đất chính trong từng nhóm đất, không nên quá chi tiết về loại đất như các quy hoạch ở cấp dưới, trừ các chỉ tiêu có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến các chương trình quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội.
- Mức độ chi tiết về nội dung của quy hoạch sử dụng đất các cấp tỉnh, huyện, xã cần tăng dần theo nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất cấp dưới là cụ thể hóa, chi tiết hóa và phải phù hợp với của quy hoạch sử dụng đất cấp trên. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là sự cụ thể hóa, chi tiết hóa quy hoạch cấp quốc gia (hoặc cấp vùng). Quy hoạch sử dụng đất cấp xã có mức độ chi tiết cao nhất, được thể hiện cụ thể đến từng thửa đất, nhất là đối với nhóm đất phi nông nghiệp; là tài liệu chủ yếu để quản lý, theo dõi việc thực hiện quy hoạch.
* Xác định các nhóm chỉ tiêu về loại đất được coi là chủ yếu đối với mỗi cấp quy hoạch:
Trong nội dung quy hoạch sử dụng đất, bên cạnh việc xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn lập quy hoạch thì cần xác định các nhóm chỉ tiêu sử dụng đất cần tập trung thể hiện cụ thể trong từng cấp quy hoạch mà việc bố trí sử dụng các loại đất đó có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của cấp lập quy hoạch. Cụ thể:
- Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia cần chú trọng xác định rõ diện tích các loại đất: đất lúa nước (nhằm bảo đảm an toàn lương thực quốc gia), đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn; đất quốc phòng, an ninh, đất đô thị, đất khu công nghiệp, khu cảnh quan, du lịch, đất phát triển cơ sở hạ tầng có tầm quan trọng quốc gia…
- Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bên cạnh việc xác định diện tích các loại đất trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch sử dụng đất cả nước, cần chú trọng xác định rõ diện tích các loại đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản tập trung; các loại đất xây dựng cấp tỉnh, đất khoáng sản, đất phát triển hạ tầng cấp tỉnh…
- Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bên cạnh việc xác định diện tích các loại đất trên địa bàn huyện theo quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cần chú trọng xác định rõ diện tích các loại đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện như: đất nuôi trồng thủy sản không tập trung, đất làm muối; đất khu dân cư nông thôn, các loại đất xây dựng cấp huyện, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất vật liệu xây dựng…
- Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp xã bên cạnh việc xác định diện tích các loại đất trên địa bàn xã theo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, cần chú trọng xác định rõ diện tích các loại đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã như: đất trồng lúa nương, đất trồng cây hàng năm; đất xây dựng cấp xã, đất nghĩa trang, nghĩa địa do xã quản lý, đất phát triển hạ tầng của xã…
* Nguyên tắc mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất ở các cấp:
Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp trên có tính tổng hợp bao quát chung, có tính chỉ đạo đối với quy hoạch sử dụng đất cấp dưới. Về nguyên tắc, các nội dung của quy hoạch sử dụng đất cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp trên. Diện tích các loại đất trên địa bàn quy hoạch được xác định trong quy hoạch sử dụng đất cấp dưới phải phù hợp với diện tích được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp trên. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp dưới chính là việc cụ thể hóa, chi tiết hóa nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp trên.
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất các cấp không phải là quan hệ một chiều. Quy hoạch càng cụ thể, nội dung càng chi tiết thì sự phù hợp với yêu cầu của thực tiễn đạt được càng cao. Vì vậy, khi nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp dưới bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn về phát triển kinh tế - xã hội thì nó là căn cứ để bổ sung, điều chỉnh nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp trên.
b. Đối với quy hoạch xây dựng
Để nâng cao chất lượng của quy hoạch sử dụng đất trong mối quan hệ với quy hoạch xây dựng thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung quy hoạch sử dụng đất là chưa đủ mà cần phải sửa đổi, bổ sung cả những nội dung có liên quan của quy hoạch xây dựng. Hướng sửa đổi, bổ sung nội dung quy hoạch xây dựng trong mối quan hệ với quy hoạch sử dụng đất như sau:
- Cần thay đổi các tiêu chí phân loại đất, hệ thống phân loại đất áp dụng trong quy hoạch xây dựng cho phù hợp với phân loại đất áp dụng trong quy hoạch sử dụng đất. Việc thay đổi việc phân loại đất, tên gọi các loại đất vừa phải đáp ứng được yêu cầu của quy hoạch xây dựng, vừa phải đạt mục tiêu thống nhất, tương đồng với các loại đất trong quy hoạch sử dụng đất ở mức độ cao nhất.
- Phần nội dung quy hoạch bố trí sử dụng đất đai trong quy hoạch xây dựng thực chất là quy hoạch sử dụng đất chuyên ngành. Vì vậy, các chỉ tiêu về diện tích các loại đất trong quy hoạch xây dựng về nguyên tắc phải phù hợp với diện tích đã được quy hoạch sử dụng đất xác định và phân bổ. Việc bố trí đất đai trong quy hoạch xây dựng cần tuân thủ theo hướng là sự cụ thể hóa việc sử dụng đất mà quy hoạch sử dụng đất đã xác định.
4.4.2.2. Xác định vai trò, nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất trong mối quan hệ với quy hoạch xây dựng
Trong mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, cần xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất đối với quy hoạch xây dựng và ngược lại, vai trò, nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng đối với quy hoạch sử dụng đất. Có thể nói, về phương diện quản lý đất đai thì quy hoạch sử dụng đất có vai trò định hướng, phân bổ đất đai để sử dụng vào các mục đích xây dựng; quy hoạch xây dựng thực hiện việc bố trí sử dụng đất cụ thể trong phạm vi đã được quy hoạch sử dụng đất xác định.
Quy hoạch sử dụng đất có nhiệm vụ xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ tiêu khống chế để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất, trong đó có các loại đất xây dựng. Đối với quy hoạch xây dựng thì quy hoạch sử dụng đất cần được xác định là quy hoạch tổng thể, có ý nghĩa chủ đạo về mặt bố trí sử dụng đất.
4.4.2.3. Hoàn thiện hệ thống các quy định về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng
a. Sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành
Cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các quy định về công tác lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện hai loại quy hoạch theo hướng:
- Cần quy định thống nhất tương đối về thời gian, không gian lập quy hoạch. Về thời gian lập quy hoạch, cần quy định thống nhất về thời điểm lập hai loại quy hoạch phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Về kỳ quy hoạch cũng cần có quy định cụ thể khi kỳ quy hoạch giữa hai loại quy hoạch khác nhau thì cần phân kỳ kế hoạch thống nhất.
- Các quy định hiện hành về việc thẩm định, phê duyệt giữa hai loại quy hoạch còn nhiều điểm chưa thống nhất, kể cả quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hai loại quy hoạch ở cùng cấp. Để hai loại quy hoạch có sự phối hợp tốt trên cùng một địa bàn quy hoạch thì cần phải sửa đổi bổ sung các quy định này theo nguyên tắc thống nhất về quy trình và cách thức thực hiện và nguyên tắc các quy hoạch cùng cấp, cùng địa bàn thì thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phải tương đương.
b. Thiết lập cơ chế phối hợp trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và quản lý quy hoạch
Cơ chế phối hợp trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và quản lý hai loại quy hoạch thực chất là một phần của việc phối hợp công tác của hai loại cơ quan nhà nước về quản lý đất đai và quản lý xây dựng. Để thiết lập được cơ chế phối hợp này thì trước hết phải phân định rõ về chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của hai loại cơ quan nhà nước về quản lý đất đai và quản lý xây dựng cả về mặt quy định lẫn trong thực tiễn.
Cơ chế phối hợp trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và quản lý quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thuận lợi cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan thực hiện quản lý đất đai, quản lý xây dựng; tạo điều kiện để công tác quy hoạch sử dụng đất cũng như quy hoạch xây dựng thể hiện được vai trò của mình, ngày càng phát huy được hiệu quả.
Phần 5. KẾT KUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1. Thành phố Hải Phòng là một trung tâm kinh tế quan trọng của vùng và của cả nước, có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Công tác quy hoạch sử dụng đất cũng như quy hoạch xây dựng ở Hải Phòng trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, đóng góp cho sự phát triển của Thành phố nhưng giữa hai loại quy hoạch này cũng còn những vướng mắc, bất cập cần được quan tâm giải quyết.
2. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng biểu hiện cả những mặt phù hợp có tác động tích cực, hỗ trợ lẫn nhau; đồng thời đồng thời biểu hiện cả những mâu thuẫn, bất cập trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, nội dung lập quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở thành phố Hải Phòng trong việc lập quy hoạch về cơ bản chưa có sự thống nhất về không gian, thời gian.
- Giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở thành phố Hải Phòng chưa có sự thống nhất về quy trình, nội dung, cách thức tiến hành cũng như thẩm quyền đối với việc thẩm định, phê duyệt quy hoạch nên việc phối hợp giữa hai loại quy hoạch này gặp nhiều khó khăn.
- Nội dung lập, điều chỉnh quy hoạch của quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở thành phố Hải Phòng chưa có sự thống nhất, biểu hiện: hệ thống phân loại đất giữa hai loại quy hoạch rất khác nhau; các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội, sử dụng đất của cùng một giai đoạn quy hoạch được xác định trong hai loại quy hoạch không thống nhất, còn nhiều mâu thuẫn với nhau. Đây là vấn đề có tính bản chất trong mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, quản lý quy hoạch trên địa bàn thành phố Hải Phòng, mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng cũng thể hiện sự bất cập qua cách thức quản lý, thực hiện quy hoạch của hai loại quy hoạch rất khác nhau. Đồng thời, sự bất cập này được thể hiện ở việc phối hợp giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường (Quản lý đất đai) với cơ quan Xây dựng các cấp ở Hải Phòng chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên và chưa đạt hiệu quả như mong muốn trong quá trình tổ chức thực hiện và quản lý hai loại quy hoạch.
3. Mối quan hệ hữu cơ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng hình thành một cách khách quan, một nhu cầu tất yếu của quá trình phát triển. Việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ này cũng là một yêu cầu khách quan nhằm làm cho quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng có sự thống nhất, đồng bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả quy hoạch.
Để giải quyết tốt mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, phát huy được sự hỗ trợ, tác động tích cực giữa hai loại quy hoạch, đồng thời hạn chế được những bất cập, mâu thuẫn, cần thực hiện đồng bộ một số phương hướng, giải pháp cần thiết.
5.2. MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ
1. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng là một vấn đề phức tạp cả về lý luận và thực tiễn nên cần được tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn, đáp ứng được yêu cầu bức thiết hiện nay của công tác quy hoạch sử dụng đất cũng như quy hoạch xây dựng. Đề nghị các cơ quan quản lý, cơ quan làm công tác quy hoạch và các trường đào tạo về quy hoạch cần tiếp tục định hướng để nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn trên các địa bàn khác.
2. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài, đề nghị các cơ quan chức năng về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng của thành phố Hải Phòng tiến hành rà soát, đánh giá về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng của Thành phố để khắc phục những vấn đề bất cập, thực hiện điều chỉnh, hoàn thiện cả hai loại quy hoạch, nâng cao hiệu quả của công tác quy hoạch. Thành phố cần bảo đảm sự thống nhất trong quá trình lập, điều chỉnh hai loại quy hoạch; phối hợp đồng bộ về thời điểm lập quy hoạch cũng như xác định kỳ kế hoạch phù hợp với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội làm cơ sở cho việc phối hợp có hiệu quả trong quá trình thực hiện quy hoạch; cần có sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan Tài nguyên và Môi trường và Xây dựng; bảo đảm vai trò, vị trí của mỗi loại quy hoạch trong việc thống nhất nội dung quy hoạch; tăng cường rà soát, kiểm tra, giám sát quy hoạch, thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kịp thời để đáp ứng yêu cầu phát triển của Thành phố.
3. Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được xem xét, sử dụng tại các cơ quan quản lý, cơ quan thực hiện về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng để từng bước đổi mới nội dung và phương pháp quy hoạch, khắc phục những bất cập trong mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quy hoạch nói chung, nâng cao chất lượng, hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất trong mối quan hệ với quy hoạch xây dựng.
Đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện các quy định về quy hoạch sử dụng đất cũng như quy hoạch xây dựng về thời gian, không gian lập quy hoạch; thẩm định, phê duyệt quy hoạch; thiết lập cơ chế phối hợp có hiệu quả trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và quản lý quy hoạch làm cơ sở cho việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, phát huy những mặt thống nhất, tích cực, hạn chế những bất cập, mâu thuẫn giữa hai loại quy hoạch này./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thế Bá (2003), Quy hoạch phát triển đô thị, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
2. Nguyễn Thế Bá (2007), “Công tác quy hoạch xây dựng nhằm nâng cấp các khu nghèo đô thị theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam”, Tạp chí Quy hoạch Xây dựng tháng 11/2007.
3. Lê Trọng Bình (2006), “Quá trình lập quy hoạch xây dựng hiện nay - Những vướng mắc và giải pháp khắc phục”, Hội thảo Khoa học những vấn đề về nội dung và phương pháp quy hoạch đô thị tại Hải Dương năm 2006.
4. Vũ Thị Bình (1999), Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Nguyễn Đình Bồng, Quy hoạch sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay – thực trạng và giải pháp.
6. Nguyễn Đình Bồng (2008), Quy hoạch sử dụng đất đô thị: thực trạng và giải pháp
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Thông tư số 30/2004/TT-BBTNMT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Hà Nội.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Báo cáo số 238/BC-BTNMT về kết quả rà soát, kiểm tra việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Hà Nội.
9. Bộ Xây dựng (2008), Thông tư số 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng, Hà Nội.
10. Võ Tử Can (2001), Phương pháp luận cơ bản về quy hoạch sử dụng đất đai (Dự án 3 - Chương trình hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về đổi mới hệ thống địa chính), Hà Nội.
11. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai.
12. Chính phủ (2005), Nghị định số 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng.
13. FAO (1992), Quy hoạch sử dụng đất đai theo hệ thống của FAO, (Lê Quang Trí giới thiệu)
14. Ngô Trung Hải (2008), “Quy hoạch đô thị Việt Nam – 60 năm nhìn lại”, Tham luận tại Hội thảo "Kiến trúc Việt Nam đương đại - Nhìn từ bên trong và từ bên ngoài", tháng 4/2008.
15. Lê Quốc Khánh (2005), “Quy hoạch vùng ở Mỹ: Một số đặc điểm và bài học”, Tạp chí Quy hoạch Xây dựng, số 12/2005.
16. Kinh nghiệm của một số nước Châu Á trong phát triển thị trường nhà đất,
17. Lý Phong, Trưởng phòng khu vực - Vụ Quy hoạch Bộ Xây dựng Trung Quốc (2008), “Tăng cường công tác quy hoạch thành phố và nông thôn - Hướng dẫn sự đô thị hoá Trung Quốc đi vào đường lối lành mạnh”, Hội thảo "Quy hoạch và quản lý đô thị Trung Quốc - Việt Nam", tại Nam Ninh – Trung Quốc tháng 5/2007.
18. “Quản lý quy hoạch trong tiến trình thành thị hoá nhanh chóng Sở Xây dựng khu tự trị dân tộc Choang - Quảng Tây”, Hội thảo "Quy hoạch và quản lý đô thị Trung Quốc - Việt Nam", tại Nam Ninh – Trung Quốc tháng 5/2007.
19. Quốc hội (2003), luật Đất đai, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Quốc hội (2003), Luật Xây dựng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Quy hoạch và cải tạo khu trung tâm Berlin (2008),
22. Đoàn Công Quỳ và những người khác (2005), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Bùi Xuân Sơn, Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch sử dụng đất.
24. Chu Văn Thỉnh, Nhìn lại công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở nước ta trong 10 năm qua.
25. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2005), Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 thành phố Hải Phòng.
26. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2008), Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Hải Phòng.
27. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2001), Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất các cấp
trên địa bàn thành phố Hải Phòng
TT
Cấp lập quy hoạch
Tổng số đơn vị hành chính
Số lượng đơn vị chưa lập quy hoạch sử dụng đất
Đơn vị hành chính đã lập quy hoạch sử dụng đất
Thời kỳ lập đến năm
Đã thực hiện điều chỉnh năm
Ghi chú
Số lượng
Tỷ lệ (%)
I
Cấp thành phố
2010
2006
II
Cấp huyện, quận
15
9
6
40,00
2010
5 đơn vị cấp quận có QHSDĐ nằm trong quy hoạch phát triển không gian đô thị giai đoạn 2000-2010; 2 huyện đã lập QHSDĐ nhưng do điều chỉnh lại địa giới hành chính nhưng chưa có QHSDĐ cho các đơn vị mới được tách lập (Kiến Thuỵ, An Hải)
1
Huyện Thuỷ Nguyên
2008
2
Huyện Tiên Lãng
2008
3
Huyện Vĩnh Bảo
2007
III
Cấp xã, phường, thị trấn
223
148
75
33,63
Trong đó có 5 đơn vị mới được tách; Các đơn vị cấp phường QHSDĐ được thực hiện trong QH chung của quận
1
Quận Hồng Bàng
11
11
0
-
2
Quận Ngô Quyền
13
13
0
-
3
Quận Lê Chân
15
15
0
-
4
Quận Hải An
8
6
2
25,00
2010
5
Quận Kiến An
10
9
1
10,00
2010
6
Quận Đồ Sơn
7
6
1
14,29
2010
7
Quận Dương Kinh
6
6
0
-
8
Huyện Thuỷ Nguyên
36
2
34
94,44
2010
9
Huyện An Dương
16
13
3
18,75
2010
10
Huyện An Lão
17
17
100,00
2010
11
Huyện Kiến Thuỵ
18
18
0
-
12
Huyện Tiên Lãng
23
11
12
52,17
2010
13
Huyện Vĩnh Bảo
30
25
5
16,67
2010
14
Huyện Cát Hải
12
12
0
-
15
Huyện Bạch Long Vĩ
1
1
0
-
* Nguồn: - Niên giám thông kê của Thành phố Hải Phòng năm 2007
- Quá trình điều tra thực tế tại địa phương
- Văn bản số 529/STN&MT-QLTNĐ ngày 28 tháng 4 năm 2008 của sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng
Phụ lục 2. Tình hình lập quy hoạch xây dựng ở các cấp
trên địa bàn thành phố Hải Phòng
TT
Cấp lập quy hoạch
Tổng số đơn vị hành chính
Số lượng đơn vị chưa lập quy hoạch xây dựng
Đơn vị hành chính đã lập quy hoạch xây dựng
Thời kỳ lập
(đến năm)
Đã thực hiện điều chỉnh năm
Ghi chú
Số lượng
Tỷ lệ (%)
I
Cấp thành phố
2010
2001
Điều chỉnh đến 2020
II
Cấp quận
15
7
8
53,33
2020
Cát Hải, Kiến An, Hải An, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân, Đồ Sơn, Dương Kinh
III
Cấp phường, thị trấn
80
73
7
8,75
2020
Đối với quy hoạch xây dựng ở cấp xã, phường, thị trấn chỉ xem xét đối với các thị trấn và các phường; Ngoài quy hoạch xây dựng cho các đơn vị hành chính cấp phường, thị trấn, quy hoạch xây dựng ở Hải Phòng còn được xây dựng cho các khu, cụm dân cư, khu công nghiệp
1
Quận Hồng Bàng
11
11
2
Quận Ngô Quyền
13
13
3
Quận Lê Chân
15
15
4
Quận Hải An
8
8
5
Quận Kiến An
10
10
6
Quận Đồ Sơn
7
7
7
Quận Dương Kinh
6
6
8
Huyện Thuỷ Nguyên
2
0
2
9
Huyện An Dương
1
1
10
Huyện An Lão
2
0
2
11
Huyện Kiến Thuỵ
1
0
1
12
Huyện Tiên Lãng
1
0
1
13
Huyện Vĩnh Bảo
1
0
1
14
Huyện Cát Hải
2
2
15
Huyện Bạch Long Vĩ
* Nguồn: - Niên giám thông kê của Thành phố Hải Phòng năm 2007
- Quá trình điều tra thực tế tại địa phương
Phụ lục 3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2008 thành phố Hải Phòng
Thứ tự
Chỉ tiêu
Mã
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
151.465,54
100,00
1
Đất nông nghiệp
NNP
84.984,13
55,83
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
51.744,55
60,89
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
48.423,12
93,58
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
47.529,59
98,15
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm còn lại
HNC
893,53
1,85
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
3.321,43
6,42
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
22.049,71
25,95
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
575,52
2,61
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
14.180,93
64,31
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
7.293,26
33,08
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
10.843,87
12,76
1.4
Đất làm muối
LMU
204,62
0,24
1.5
Đất nông nghiệp khác
NHK
141,38
0,17
2
đất phi nông nghiệp
PNN
62.714,57
41,20
2.1
Đất ở
OTC
13.054,78
20,82
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
9.211,07
70,56
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
3.843,71
29,44
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
23.152,34
36,92
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
372,49
1,61
2.2.2
Đất quốc phòng, an ninh
CQA
2.131,65
9,21
2.2.2.1
Đất quốc phòng
CQP
2.011,13
94,35
2.2.2.2
Đất an ninh
CAN
120,52
5,65
2.2.3
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
5.122,05
22,12
2.2.3.1
Đất khu công nghiệp
SKK
1.293,34
25,25
2.2.3.2
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
SKC
3.336,11
65,13
2.2.3.3
Đất cho hoạt động khoáng sản
SKS
368,28
7,19
2.2.3.4
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ
SKX
124,32
2,43
2.2.4
Đất sử dụng vào mục đích công cộng
CCC
15.526,15
67,06
2.2.4.1
Đất giao thông
DGT
7.307,36
47,06
2.2.4.2
Đất thuỷ lợi
DTL
6.640,63
42,77
2.2.4.3
Đất để chuyển dẫn năng lượng, truyền thông
DNT
198,82
1,28
2.2.4.4
Đất cơ sở văn hoá
DVH
219,69
1,41
2.2.4.5
Đất cơ sở y tế
DYT
104,56
0,67
2.2.4.6
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
DGD
584,13
3,76
2.2.4.7
Đất cơ sở thể dục - thể thao
DTT
177,71
1,14
2.2.4.8
Đất chợ
DCH
52,24
0,34
2.2.4.9
Đất có di tích, danh thắng
LDT
150,76
0,97
2.2.4.10
Đất bãi thải, xử lý chất thải
RAC
87,34
0,56
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
268,34
0,43
2.4
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
1.095,01
1,75
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
SMN
25.073,18
39,98
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
70,92
0,11
3
Đất chưa sử dụng
CSD
4.511,22
2,96
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
3.144,97
69,71
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
467,37
10,36
3.3
Núi đá không có rừng cây
NCS
898,88
19,93
4
Đất có mặt nước ven biển
MCB
26,00
0,02
Phụ lục 4. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2000-2005 thành phố Hải Phòng
Thứ tự
CHỈ TIÊU
Năm 2000
Năm 2005
So sánh
Tăng (+), giảm (- )
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
151.465,54
100,00
152.209,92
100,00
744,38
0,49
1
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
90.472,88
59,73
84.984,13
55,83
- 5.488,75
- 6,07
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
57.680,23
63,75
51.744,55
60,89
- 5.935,68
- 10,29
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
53.390,98
92,56
48.423,12
93,58
- 4.967,86
- 9,30
1.1.1.1
Đất trồng lúa
52.140,05
97,66
47.529,59
98,15
- 4.610,46
- 8,84
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm còn lại
1.250,93
2,34
893,53
1,85
- 357,40
- 28,57
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
4.289,25
7,44
3.321,43
6,42
- 967,82
- 22,56
1.2
Đất lâm nghiệp
21.528,49
23,80
22.049,71
25,95
521,22
2,42
1.2.1
Đất rừng sản xuất
218,54
1,02
575,52
2,61
356,98
163,35
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
21.156,97
98,27
14.180,93
64,31
- 6.976,04
- 32,97
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
152,98
0,71
7.293,26
33,08
7.140,28
4.667,46
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
10.885,92
12,03
10.843,87
12,76
- 42,05
- 0,39
1.4
Đất làm muối
310,91
0,34
204,62
0,24
- 106,29
- 34,19
1.5
Đất nông nghiệp khác
67,33
0,07
141,38
0,17
74,05
109,98
2
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
54.459,01
35,95
62.714,57
41,20
8.255,56
15,16
2.1
Đất ở
10.381,75
19,06
13.054,78
20,82
2.673,03
25,75
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
8.183,67
78,83
9.211,07
70,56
1.027,40
12,55
2.1.2
Đất ở tại đô thị
2.198,08
21,17
3.843,71
29,44
1.645,63
74,87
2.2
Đất chuyên dùng
17.697,01
32,50
23.152,34
36,92
5.455,33
30,83
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
245,88
1,39
372,49
1,61
126,61
51,49
2.2.2
Đất quốc phòng, an ninh
1.784,46
10,08
2.131,65
9,21
347,19
19,46
2.2.3
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
1.983,63
11,21
5.122,05
22,12
3.138,42
158,22
2.2.4
Đất sử dụng vào mục đích công cộng
13.683,04
77,32
15.526,15
67,06
1.843,11
13,47
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
215,95
0,40
268,34
0,43
52,39
24,26
2.4
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
1.033,54
1,90
1.095,01
1,75
61,47
5,95
2.5
Đất sông suối và mặt nước ch. dùng
25.094,19
46,08
25.073,18
39,98
- 21,01
- 0,08
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
36,57
0,07
70,92
0,11
34,35
93,93
3
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
6.533,65
4,31
4.511,22
2,96
- 2.022,43
- 30,95
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
4.760,42
72,86
3.144,97
69,71
- 1.615,45
- 33,94
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
767,66
11,75
467,37
10,36
- 300,29
- 39,12
3.3
Núi đá không có rừng cây
1.005,57
15,39
898,88
19,93
- 106,69
- 10,61
4
ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC VEN BIỂN
160,99
0,11
26,00
0,02
- 134,99
- 83,85
Phụ lục 5. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005-2008 thành phố Hải Phòng
Thứ tự
CHỈ TIÊU
Kế hoạch được duyệt (ha)
Thực tế thực hiện
Diện tích chưa thực hiện (ha)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
151.938,00
152.209,92
100,18
- 271,92
1
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
86.081,00
84.984,13
98,73
1.096,87
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
52.125,00
51.744,55
99,27
380,45
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
48.224,00
48.423,12
100,41
- 199,12
1.1.1.1
Đất trồng lúa
47.410,00
47.529,59
100,25
- 119,59
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
3.901,00
3.321,43
85,14
579,57
1.2
Đất lâm nghiệp
21.611,00
22.049,71
102,03
- 438,71
1.2.1
Đất rừng sản xuất
459,00
575,52
125,39
- 116,52
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
12.822,00
14.180,93
110,60
- 1.358,93
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
8.330,00
7.293,26
87,55
1.036,74
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
11.953,00
10.843,87
90,72
1.109,13
1.4
Đất làm muối
197,00
204,62
103,87
- 7,62
1.5
Đất nông nghiệp khác
195,00
141,38
72,50
53,62
2
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
61.218,00
62.714,57
102,44
- 1.496,57
2.1
Đất ở
12.380,00
13.054,78
105,45
- 674,78
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
9.412,00
9.211,07
97,87
200,93
2.1.2
Đất ở tại đô thị
2.968,00
3.843,71
129,51
- 875,71
2.2
Đất chuyên dùng
22.158,00
23.152,34
104,49
- 994,34
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
350,00
372,49
106,43
- 22,49
2.2.2
Đất quốc phòng, an ninh
1.894,00
2.131,65
112,55
- 237,65
2.2.2.1
Đất quốc phòng
1.767,00
2.011,13
113,82
- 244,13
2.2.2.2
Đất an ninh
127,00
120,52
94,90
6,48
2.2.3
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
4.517,00
5.122,05
113,39
- 605,05
2.2.4
Đất sử dụng vào mục đích công cộng
15.397,00
15.526,15
100,84
- 129,15
2.2.4.1
Đất giao thông
7.207,00
7.307,36
101,39
- 100,36
2.2.4.2
Đất thuỷ lợi
6.697,00
6.640,63
99,16
56,37
2.2.4.3
Đất để chuyển dẫn năng lượng, truyền thông
53,00
198,82
375,13
- 145,82
2.2.4.4
Đất cơ sở văn hoá
230,00
219,69
95,52
10,31
2.2.4.5
Đất cơ sở y tế
95,00
104,56
110,06
- 9,56
2.2.4.6
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
585,00
584,13
99,85
0,87
2.2.4.7
Đất cơ sở thể dục - thể thao
205,00
177,71
86,69
27,29
2.2.4.8
Đất chợ
52,00
52,24
100,46
- 0,24
2.2.4.9
Đất có di tích, danh thắng
158,00
150,76
95,42
7,24
2.2.4.10
Đất bãi thải, xử lý chất thải
115,00
87,34
75,95
27,66
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
269,00
268,34
99,75
0,66
2.4
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
1.102,00
1.095,01
99,37
6,99
2.5
Đất sông suối và mặt nước ch. dùng
25.294,00
25.073,18
99,13
220,82
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
15,00
70,92
472,80
- 55,92
3
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
4.639,00
4.511,22
97,25
127,78
Phụ lục 6. So sánh một số quy định về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng
TT
Nội dung so sánh
Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch xây dựng
1
Văn bản pháp quy điều chỉnh
Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Luật Xây dựng, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng
2
Thời gian quy hoạch
10 năm
- Quy hoạch xây dựng vùng: Ngắn hạn: 5 năm, 10 năm; dài hạn: 20 năm và dài hơn.
- Quy hoạch chung; Ngắn hạn: 5 năm, 10 năm; dài hạn: 20 năm.
- Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: Ngắn hạn: 5 năm; dài hạn: 10 - 15 năm.
3
Không gian lập quy hoạch
Các cấp: cả nước, vùng kinh tế, tỉnh, huyện, xã (theo lãnh thổ hành chính)
Cơ bản không theo các cấp hành chính (có thể không theo lãnh thổ hành chính)
4
Thẩm quyền thẩm định quy hoạch
- Bộ Xây dựng thẩm định quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chính phủ:
- Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng huyện và vùng liên huyện; quy hoạch chung đô thị loại 3, loại 4, loại 5, quy hoạch chung xây dựng các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, các khu chức năng trên 500 ha; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 các khu vực liên quận, huyện...
- Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định các quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc các đô thị loại 4 và loại 5, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của các đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5 (trừ các quy hoạch chi tiết do cấp tỉnh thẩm định), uy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
4.1
Quy hoạch cấp tỉnh
Bộ Tài nguyên và Môi trường
4.2
Quy hoạch cấp huyện
Sở Tài nguyên và Môi trường
4.3
Quy hoạch cấp xã
Phòng Tài nguyên và Môi trường (trừ khu vực phát triển đô thị)
5
Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh; quy hoạch chung xây dựng đô thị mới liên tỉnh, các khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù, các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 2 trở lên;
- Bộ Xây dựng phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh thuộc địa giới hành chính hai tỉnh trở lên;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện; quy hoạch chung các đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 3, loại 4 và loại 5 và các khu chức năng khác ngoài đô thị có quy mô trên 500 ha, quy hoạch chung các quận, huyện của thành phố trực thuộc Trung ương; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 liên quận, huyện, các khu chức năng khác ngoài đô thị, các khu chức năng thuộc đô thị mới;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt các quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đô thị loại 4, loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của các đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5 và quy hoạch chi tiết khác không thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp tỉnh; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
5.1
Quy hoạch cấp tỉnh
Chính phủ
5.2
Quy hoạch cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
5.3
Quy hoạch cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ khu vực phát triển đô thị)
6
Các nội dung quy hoạch chủ yếu
- Phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ quy hoạch trước theo các mục đích sử dụng.
- Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của kỳ quy hoạch trước.
- Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch và định hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các địa phương.
- Xây dựng các phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch.
- Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án phân bổ quỹ đất và lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý.
- Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được lựa chọn trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường phù hợp với địa bàn quy hoạch.
- Xác định giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp với đặc điểm của địa bàn quy hoạch.
Quy hoạch xây dựng vùng:
- Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; xác định các động lực phát triển vùng.
- Xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cư; các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá; các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển.
- Xác định mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng.
- Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
- Dự báo tác động môi trường vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng.
Quy hoạch phát triển đô thị (quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết)
- Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội; dân số, lao động; sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng; cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị.
- Xác định tiềm năng, động lực hình thành và phát triển đô thị; tính chất, quy mô dân số, lao động và quy mô đất đai xây dựng đô thị; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cho các giai đoạn phát triển đô thị; xác định tính chất, chức năng và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của khu vực thiết kế; nội dung cải tạo và xây dựng mới.
- Định hướng phát triển không gian đô thị: Dự kiến sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch; xác định hệ thống các trung tâm; vị trí, phạm vi, quy mô các khu chức năng trong đô thị; quy hoạch mặt bằng sử dụng đất; xác định các chỉ tiêu cho từng lô đất về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình; vị trí, quy mô các công trình ngầm.
- Định hướng phát triển và quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: hệ thống giao thông, cấp thoát nước, điện…
- Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
- Thiết kế đô thị
- Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị.
Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
- Phân tích hiện trạng quy mô dân số, lao động, tình hình phát triển kinh tế - xã hội; dự báo dân số cho từng giai đoạn quy hoạch;
- Phân tích hiện trạng sử dụng đất đai; dự báo quy mô sử dụng đất đai cho từng giai đoạn quy hoạch;
- Quy hoạch mặt bằng sử dụng đất; bố trí các công trình xây dựng, công trình phải bảo tồn; cải tạo chỉnh trang; các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; xác định vị trí các khu vực cấm xây dựng và các giải pháp bảo vệ môi trường;
- Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện
Phụ lục 7. Hệ thống phân loại đất được sử dụng trong quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng
Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch xây dựng
(1)
Nhóm đất nông nghiệp
(1)
Đất dân dụng
-
Đất sản xuất nông nghiệp
-
Đất đơn vị ở
+
Đất trồng cây hàng năm
-
Đất công trình công cộng
Đất trồng lúa
-
Đất cây xanh, thể dục thể thao
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
-
Đất giao thông đô thị
Đất trồng cây hàng năm khác
(2)
Đất ngoài dân dụng
+
Đất trồng cây lâu năm
-
Đất công nghiệp, kho tàng
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
-
Đất giao thông đối ngoại
Đất trồng cây ăn quả lâu năm
-
Đất di tích lịch sử
Đất trồng cây lâu năm khác
-
Đất an ninh quốc phòng
-
Đất lâm nghiệp
-
Đất cơ quan, trường đại học, viện nghiên cứu
+
Đất rừng sản xuất
-
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
+
Đất rừng phòng hộ
-
Đất công trình khác
+
Đất rừng đặc dụng
-
Đất dự phòng phát triển
-
Đất nuôi trồng thuỷ sản
(3)
Đất khác
+
Đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn
-
Đất nông nghiệp
+
Đất nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt
-
Đất lâm nghiệp
-
Đất làm muối
-
Mặt nước, sông suối
-
Đất nông nghiệp khác
-
Đất chưa sử dụng
(2)
Nhóm đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích nghiên cứu (1)+(2)+(3)
-
Đất ở
Tổng đất xây dựng đô thị (1)+(2)
+
Đất ở tại nông thôn
+
Đất ở tại đô thị
-
Đất chuyên dùng
+
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
+
Đất quốc phòng
+
Đất an ninh
+
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất khu công nghiệp
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
Đất cho hoạt động khoáng sản
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ
+
Đất có mục đích công cộng
Đất giao thông
Đất thuỷ lợi
Đất công trình năng lượng
Đất công trình bưu chính viễn thông
Đất cơ sở văn hoá
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Đất cơ sở thể dục - thể thao
Đất cơ sở nghiên cứu khoa học
Đất cơ sở dịch vụ về xã hội
Đất chợ
Đất có di tích, danh thắng
Đất bãi thải, xử lý chất thải
-
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
+
Đất tôn giáo
+
Đất tín ngưỡng
-
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
-
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
-
Đất phi nông nghiệp khác
(3)
Nhóm đất chưa sử dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.doc