Luận văn cao học với đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp của đơn vị tư
vấn giám sát nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công trên các công trình xây dựng”
đã khái quát toàn bộ bối cảnh về thực hiện triển khai các dự án về xây dựng ở
Việt nam. Thành công có, thất bại cũng có, nhưng sự thất bại lớn nhất vẫn là
sự thất bại về tiến độ và các ảnh hưởng bất lợi từ đó, việc đánh giá lại kết quả
thực hiện của toàn bộ dự án là vô cùng cần thiết đối với cả ba bên tham gia dự
án: Chủ đầu tư - Tư vấn giám sát - Các nhà thầu để từ đó có những giải pháp
kiểm soát, điều chỉnh và khắc phục mới phù hợp hơn, hướng tới mục tiêu
chung, đó là thành công của dự án. Đối với tác giả là cá nhân tham gia dự án
trong vai trò của đơn vị tư vấn giám sát, đã nghiên cứu phân tích các nguyên
nhân thất bại trên cơ sở cái nhìn tổng thể và khách quan nhất từ các kết quả
báo cáo, nhận xét, kết luận của các đồng nghiệp, từ đó các giải pháp đã được
đề xuất thực hiện, một số giải pháp đã triển khai thành công, một số giải pháp
đang chờ đủ căn cứ để triển khai và theo dõi và điều chỉnh để mang lại hiệu
quả cao nhất với hy vọng có thể vận dụng cho các dự án về xây dựng các
công trình xây dựng khác ở Việt Nam.
117 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1824 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu một số giải pháp của đơn vị tư vấn giám sát nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công trên các công trình xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu mới trong công nghệ thi công để giảm bớt thời
gian thực hiện.
77
Đề xuất 3: Bổ sung điều khoản hợp đồng bắt buộc đối với mỗi nhà thầu
quốc tế phải đưa ra tối thiểu 01 giải pháp về công nghệ thi công mới đối với
mỗi hợp đồng mà họ trúng thầu. Điều này có thể áp đặt được khi tư vấn và
chủ đầu tư chứng minh được với thời gian hiện tại và các công nghệ thi công
hiện tại chắc chắn sẽ không đảm bảo tiến độ, nếu nhà thầu đưa ra được một
giải pháp công nghệ thi công mới sẽ được ra hạn thời gian thi công. Tất nhiên
điều này chỉ thực sự thuyết phục khi có mặt bằng thi công hoàn toàn sạch.
Nói tóm lại, với xu thế phát triển công nghệ như bây giờ thi việc sử dụng
công nghệ vào quản lý và giám sát trong xây dựng là một điều vô cùng quan
trọng và hữu dụng, đó không còn là một điều xa vời. Vì vậy với việc áp dụng
các công nghệ vào giám sát và quản lý chất lượng cũng như tiến độ thiết nghĩ
đó là một điều mà các đơn vị TVGS nên quan tâm và thực hiện trong thời
gian tới.
Ví dụ, bài toán đánh giá chất lượng bê tông thông qua mẫu thí nghiệm:
Tư vấn giám sát cần tiến hành kiểm tra độ đồng đều của bê tông, biết cường
độ bê tông của nhà máy có M30 với độ tuổi 28 ngày (R = 300 Kg/ ). Khi
phân tích 6 mẻ thí nghiệm bê tông đã chọn 2 lô mẫu thí nghiệm như dưới đây
[3]:
Lô 1 (R1) Lô 2 (R2)
1 280 312 296 32 0,096
2 299 285 292 14 0,042
3 321 291 306 30 0,087
4 283 307 295 24 0,072
5 310 284 297 26 0,078
6 297 329 313 32 0,091
Cường độ trung bình (kg/ )
Mẻ thí nghiệm R
(giá trị trung bình của
R1, R2)
Số mẻ (i) 𝑹𝟏−𝑹𝟐
𝒎𝟐
𝜋 𝑹𝟏−𝑹𝟐 /(𝒅𝟐 ∗ 𝐑𝝅)
Biết hệ số phụ thuộc chất lượng các mẫu theo lô có cùng cường độ ở cặp
thứ (i), số lượng thí nghiệm 2 thì = 1,13.
78
- cường độ tương ứng mẻ thí nghiệm (trị số trung bình của 2 mẫu cùng
cặp).
Hãy dùng phương pháp kiểm tra theo lý thuyết thống kê đánh giá chất lượng
và độ đồng nhất của các mẫu nêu trên để kết luận tính ổn định dây chuyền
công nghệ bê tông nhà máy.
Biết công thức:
Hệ số không đồng đều theo mẻ thí nghiệm V1 =
Hệ số không đồng đều của tất cả các mẫu V2 = x 100%
Yêu cầu V1 < 16%, V2 < 20% để bê tông đạt độ đồng nhất.
Bài giải:
1- Giải thích các số liệu ở bảng trên:
- Mẻ 1: Lô 1 có 1 mẫu nén R1 = 280 Kg/ , lô 2- R2 = 312 Kg/ ,
cường độ trung bình theo thí nghiệm = = 296 Kg/
Trị số tuyệt đối = = 32 Kg/
Trị số = = 0,096
- Mẻ 2: R1 = 299 Kg/ , R2 = 285 Kg/ , = = 292 Kg/
Trị số tuyệt đối = = 32 Kg/
Trị số = = 0,042
Các mẻ sau cũng tính tương tự như trên, ta sẽ có các trị số sau: 0,087;
0,072; 0,078; 0,091.
2- Tính toán:
có giá trị trung bình của tổng các trị số ở R1, R2 chia cho 2 trị số.
= 299,5; n- số cặp thí nghiệm = 6
79
- theo công thức trên:
= (0,096+0,042+0,087+0,072+0,078+0,091) 7,8%
- theo công thức trên:
=
=
=
3- Kết luận:
Hệ số không đều theo mẻ thí nghiệm V1 đạt giá trị 7,8% đối chiếu tiêu
chuẩn thì nhỏ hơn 16%. Vậy chất lượng đồng đều (đạt).
Hệ số không đều theo mẻ thí nghiệm V2 đạt giá trị 2,5% đối chiếu tiêu
chuẩn thì nhỏ hơn 20%. Vậy chất lượng đồng đều (đạt).
Với việc xác định được chất lượng của bê tông như bài toán nêu trên,
TVGS có thể căn cứ vào đó để đưa ra các quyết định hợp lý của mình về chất
lượng bê tông, tính ổn định dây chuyền công nghệ bê tông nhà máy. Đây là
một bài toán điển hình mà chúng ta thường gặp trong quá trình thi công.
3.3.3. Giải pháp xử lý những khó khăn vướng mắc trong trường hợp
điều kiện thi công thực tế khác với thiết kế
Để rút ngắn được thời gian này tạo điều kiện cho công tác thi công được
nhanh chóng tác giả đề xuất thành lập một tổ chuyên gia xử lý các sự cố đặc
biệt với các tiêu chí và điều kiện sau:
- Các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực: 1-cơ điện; 1-kết cấu đặc biệt; 1 -
kiến trúc sư.
- Trang bị phương tiện để có thể đến hiện trường một cách nhanh nhất.
80
- Trong trường hợp không thể đến nhanh công trường thì tổ chức kết nối
trực tiếp bằng hình ảnh từ công trường đến văn phòng tổ chuyên gia để xử lý
công việc.
Tổ chuyên gia này có nhiệm vụ xử lý các sự cố về kỹ thuật phát sinh trong
quá trình thi công, mà giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công
không tính toán và lường trước được.
Tổ chuyên gia sẽ chịu sự điều hành và phân công công việc trực tiếp của
tư vấn trưởng và phó tư vấn trưởng, họ có quyền thay mặt tư vấn trưởng và
phó tư vấn trưởng quyết định trực tiếp một số vấn đề liên quan đến kỹ thuật
mà không phát sinh thêm chi phí xây lắp. Để không ảnh hưởng tới quy chế về
huy động nhân sự ký kết trong hợp đồng tổ chuyên gia đặc biệt này sẽ làm
việc theo cơ chế cộng tác viên, chắc chắn hiệu quả của tổ chuyên gia xử lý sự
cố đặc biệt này sẽ rất cao vì giảm được rất nhiều thời gian xem sét và phê
duyệt các vấn đề kỹ thuật khó cũng như các kết cấu đặc biệt.
Ban tư vấn giám sát phải thống nhất đưa ra về cơ chế phối hợp xử lý và
giải quyết khó khăn vướng mắc trong trường hợp điều kiện thi công thực tế
khác với thiết kế của giữa đơn vị liên quan:
- Các nhà thầu phải báo cáo ngay khi gặp sự cố hay khó khăn ngoài
công trường cho ban tư vấn giám sát ngay lập tức, đặc biệt những trường hợp
điều kiện tự nhiên, như địa chất, địa hình làm ảnh hưởng đến tiến độ thi
công và những vấn đề thi công khác với thiết kế, làm ảnh hưởng đến kế hoạch
dự án cũng như quy mô dự án, để tư vấn giám sát kiểm tra thực trạng và có
biên bản xác nhận để giải quyết khó khăn.
- Ban tư vấn giám sát phải luôn có giám sát thường xuyên tại công
trình để giám sát quá trình thi công của nhà thầu sao cho đảm bảo tiến độ và
chất lượng công trình, đặc biệt phải tiếp nhận những báo cáo, ý kiến nhà thầu
khi trong quá trình thi công gặp phải sự cố và cần phải có những phương án
giải quyết những khó khăn vướng mặc mà nhà thầu gặp phải. Những trường
81
hợp điều kiện thực tế thi công không đáp ứng được theo thiết kế thì phải làm
rõ nguyên nhân và báo cáo hình ảnh cho bản quản lý dự án và đề xuất mời
ngay tư vấn thiết kế để đưa ra giải pháp khắc phục sự cố kịp thời.
- Ban quản lý dự án phải cắt cử cán bộ thường xuyên ở công trường để
nhận báo cáo hàng ngày về chất lượng cũng như tiến độ của dự án, đặc biết là
những vấn đề khó khăn vướng mắc thì phải đưa ra biện pháp ngay, nếu ảnh
hưởng đến thiết kế thì yêu cầu những chuyên gia của bên tư vấn thiết kế về
những vấn đề đang gặp khó khăn đề có được giải pháp khắc phục tốt nhất và
nhanh nhất có thể.
- Tư vấn thiết kế phải có trách nhiệm giải quyết những vấn đề khó
khăn vướng mắc khi điều kiện thực tế thi công không thể đáp ứng được theo
thiết kế, cần cắt cử những cán bộ có kinh nghiệm lâu lăm về lĩnh vực đang
gặp khó khăn để đề ra phương hướng giải quyết những tồn tại đó, để cho đơn
vị nhà thầu có thể triển khai thi công tiếp một cách nhanh chóng nhất
- Tất cả các yêu cầu làm việc từ phía ban quản lý dự án phải bằng thư
từ, văn bản chính thống đến trưởng đoàn giám sát của các văn phòng nhóm tư
vấn, không chấp nhận các yêu cầu giải quyết công việc bằng miệng và của các
nhân viên của ban quản lý có trách nhiệm không rõ ràng hoặc không đúng
quyền hạn.
- Yêu cầu ban quản lý phân công cụ thể các nhân sự phụ trách tham
gia kiểm tra nghiệm thu các hạng mục công việc từ bộ phận đến chuyển giai
đoạn, quy định rõ ràng về trách nhiệm quyền hạn ứng với mỗi cấp độ khi
tham gia kiểm tra nghiệm thu. Các biên bản nghiệm thu phải được ký xác
nhận đạt hay không đạt ngay trên hiện trường bởi 3 bên.
- Yêu cầu nhân viên của ban quản lý không trực tiếp can thiệp vào
công việc thi công hoặc giám sát thi công của nhà thầu và được giám sát bởi
tư vấn nếu công việc đó vẫn đang tiến hành đúng quy trình kỹ thuật, trường
82
hợp nếu có sự can thiệp công việc, yêu cầu nhân viên của ban phải có ký xác
nhận về lí do can thiệp của mình bằng chỉ dẫn hiện trường.
- Đối với đơn vị tư vấn tất cả các báo cáo xử lý công việc từ giám sát
hiện trường cho đến các kỹ sư bắt buộc phải gửi và đề xuất đến trưởng hoặc
phó đoàn giám sát, chỉ duy nhất trưởng đoàn giám sát hoạc phó đoàn giám sát
là người có trách nhiệm báo cáo lên các ban quản lý dự án, những báo cáo
hoặc xử lý công việc có liên quan đến ban ban quản lý dự án nếu không thông
qua trưởng đoàn hoạc phó đoàn sẽ không có giá trị về mặt trách nhiệm và
pháp lý của đơn vị tư vấn.
- Trên cơ sở sơ đồ phân công giao trách nhiệm rõ ràng về tổ chức nhân
sự của tư vấn lập rõ sơ đồ phối hợp làm việc với các nhân sự đã được giao
trách nhiệm của ban quản lý, trang bị cho tất các các kỹ sư và giám sát của
đơn vị tư vấn để làm cơ sở phối hợp giải quyết công việc một cách chính
thống cả trên công trường và trong văn phòng.
- Hàng tuần tư vấn sẽ yêu cầu các nhà thầu đệ trình kế hoạch thi công
và nghiệm thu các hạng mục công việc trên cơ sở bản tiến độ tổng thể và khối
lượng phải hoàn thành, khối lượng cần đẩy nhanh tiến độ với yêu cầu nhân sự
chịu trách nhiệm rõ ràng cho từng vị trí công việc. Tiếp đó tư vấn duyệt, chấp
thuận kế hoạch đồng thời điền tên các nhân sụ phụ trách rõ ràng sau đó đệ
trình lên chủ đầu tư đề nghị chủ đầu tư chỉ rõ các nhân sự phụ trách của mình,
sau khi chủ đầu tư chấp thuận thì gửi các bên làm kế hoạch thực hiện và theo
dõi, công việc này phải hoàn thành trước 4h chiều ngày thứ 6 hàng tuần.
- Yêu cầu ban quản lý không can thiệp vào việc các quyết định xử lý
công việc liên quan đến thi công, các vấn đề kỹ thuật như bản vẽ thi công, các
thay đổi kỹ thuật cũng như các xử lý kỹ thuật trực tiếp khác.
83
- Áp dụng FIDIC và điều kiện hợp đồng đã ký kết giữa chủ đầu tư với
các nhà thầu để giải quyết tất cả các công việc liên quan đến tiến độ và quản
lý tiến độ đối với từng gói thầu trong dự án.
3.3.4. Giải pháp hỗ trợ nhà thầu thi công thực hiện theo đúng thiết kế
Việc hỗ trợ nhà thầu trong công tác thi công để thực hiện đúng theo thiết
kế là một việc hết sức quan trọng trong quá trình quản lý chất lượng cũng như
tiến độ của đơn vị TVGS trong một dự án xây dựng. Việc nhà thầu làm sai
thiết kế sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng và sau là ảnh hưởng đến tiến độ của
công trình, bởi công tác xử lý sẽ rất mất thời gian. Để hạn chế việc thực hiện
sai thiết kế tác giả đề xuất một số giải pháp hỗ trợ nhà thầu như sau:
1. Thành lập một kênh liên lạc giữa CĐT - TVGS - Nhà thầu để có thể
trao đổi trực tiếp những vướng mắc trong quá trình thi công cũng như
những thắc mắc về thiết kế để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh xảy ra
sai sót. Đối với những vướng mắc lớn mà không thể giải quyết ngay
được thì sẽ được tổ chức các buổi họp hàng tuần để giải quyết.
2. Trong quá trình thi công TVGS sẽ giám sát công tác thi công, kiểm tra
bản vẽ và trao đổi cùng nhà thầu để tìm ra những bất hợp lý trong thiết
kế, gửi phản hồi cho đơn vị TVTK để có thể có biện pháp xử lý.
3. TVGS sẽ phối hợp cùng CĐT kiểm tra và cung cấp đầy đủ các hồ sơ
thiết kế cũng như những phiếu xử lý kỹ thuật để nhà thầu có thể lấy đó
làm căn cứ thi công.
4. Tổ chức đào tào cho cán bộ nhà thầu về kỹ thuật thi công mới, thiết kế
phức tạp để nhà thầu có thể nắm rõ và triển khai thi công.
5. Hỗ trợ nhà thầu tối đa trong công tác lập biện pháp thi công, lập biểu
mẫu hồ sơ; hướng dẫn cán bộ kỹ thuật ghi chép, hoàn thiện hồ sơ;
hướng dẫn và giám sát công nhân trong quá trình thi công tại hiện
trường.
3.3.5. Giải pháp về tài chính và thủ tục thanh toán, giải ngân.
84
Để điều này không ảnh hưởng đến tiến độ thì phải thanh toán nhanh cho
các nhà thầu, để thanh toán nhanh được thì cần có giải pháp thay đổi, giải
pháp đề xuất như sau:
1. Tổ chức tập huấn đến từng nhà thầu phụ về thủ tục hồ sơ thanh toán
cho từng gói thầu theo một mẫu thống nhất của dự án, các QS phối hợp với
các giám sát viên của đơn vị tư vấn là người thực hiện nhiệm vụ này.
2. Cho nợ một số chứng chỉ và tài liệu chứng minh thi công với thời
gian bổ xung hoàn thành là 15 ngày kể từ sau ngày phê duyệt hồ sơ thanh
toán. Các phiếu thanh toán còn nợ tài liệu chứng minh hợp cách được thanh
toán tối đa 70% giá trị của một lần thanh toán, giá trị còn lại sẽ được chuyển
tới nhà thầu ngay sau khi hoàn thành bổ xung các tài liệu chứng minh.
3. Chấp nhận thanh toán tạm thời cho các phiếu thanh toán mà tài liệu
chứng minh chỉ cần các nội dung sau:
- Các chứng chỉ, tài liệu ban đầu để làm cơ sở chấp thuận thi công.
- Các biên bản nghiệm thu các công việc xây dựng kèm phiếu xác nhận
tình trạng nợ các tài liệu chứng minh thi công đối với từng công việc do từng
giám sát viên phụ trách. Mẫu phiếu xác nhận của giám sát về việc này như
dưới đây
Ok/ Đủ Lack/ Thiếu
PHIẾU XÁ NHẬN TÀI LIỆU CHỨNG MINH THI CÔNG CỦA GÓI THẦU
CONFIRMATION SHEET FOR BACKUP DATA OF CONSTRUCTION IN PACKAGE
KEANGNAM PROJECT IBST CONSULTANT CONTRACTOR:
DỰ ÁN KEANGNAM
CÔNG TY TNHH KEANGNAM VI NA
TƯ VẤN GIÁM SÁT IBST
VĂN PHÒNG NHÓM 1-KEANGNAM
NHÀ THẦU
GÓI THẦU:
KEANGNAM VINA SITE TEAM 1 - KEANGNAM OFFICE PACKAGE :
PROJECT MANAGER
Date ../../ 20
CONFIRMED BY
RESIDENT ENGINEER
Date ../../ 20
CHECKED BY
FIELD INSPECTOR
Date ../../ 20
No/
STT
CONTRACTOR
Backup data status/
Tình trạng tài liệu
Chứng minh
Remarks/
Nhận xét
Day must be
done/ Ngày
phải hoàn
thành
Location/ Vị trí Item/ Hạng mục Description/ Mô tả
85
Đạt
Bảng 3.8: Đề xuất biểu mẫu xác nhận tình trạng tài liệu chứng minh thi công
nhằm đẩy nhanh chu trình và thủ tục thanh toán
- Các biên bản nghiệm thu chuyển giai đoạn (bắt buộc đầy đủ).
4. Giám sát việc chuyển tiền thanh toán từ nhà thầu chính cho các thầu
phụ bằng cách kiểm tra ba bên: tư vấn, thầu chính và nhà thầu phụ, có hình
thức xử phạt nếu các nhà thầu chính không thực hiện chuyển tiền cho các nhà
thầu phụ của mình trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhà thầu chính nhận tiền.
Chắc chắn khi đã thanh toán kịp thời các nhà thầu sẽ không viện lý do
chậm thanh toán và thiếu tiền thi công, tiến độ sẽ chuyển biến tích cực theo
chiều hướng tăng lên, dưới đây là lược đồ đơn giản hóa chu trình thanh toán
đối với các nhà thầu.
Hình 3.1: Sơ đồ đơn giản hóa chu trình và thủ tục thanh toán của các dự án.
HỒ SƠ THANH TOÁN CỦA
NHÀ THẦU
KỸ SƯ + QS KIỂM TRA TỐI ĐA 3 NGÀY ĐỐI
VỚI HỒ SƠ NỢ TÀI LIỆU THANH TOÁN VÀ 7
NGÀY ĐỐI VỚI HỒ SƠ HOÀN CHỈNH
TRƯỞNG ĐOÀN GIÁM SÁT KIỂM
TRA VÀ KÝ DUYỆT
BAN QUẢN LÝ CHẤP THUẬN VÀ
THANH TOÁN TỐI ĐA 70% GIÁ TRỊ
Không đạt
NẾU NỢ TÀI LIỆU CHỨNG MINH THÌ HOÀN THIỆN
TRONG VÒNG 15 NGÀY VÀ NHẬN NỐT TIỀN GIỮ LẠI
Bổ xung
tài liệu
thiếu
Đạt
86
5. Ví dụ bài toán so sánh giữa tiền mua thiết bị hay vẫn gửi ngân hàng.
Nhà thầu muốn đẩy nhanh tiến độ thi công bằng cách trang bị máy mới. Biết
giá trị thiết bị là 2000 000 000 VND, nhà thầu phải đi vay ngân hàng với lãi
suất là 10%, chi phí bảo dưỡng và khấu hao thiết bị là 8%/năm, tỷ lệ lạm phát
8%/năm [3].
Vậy:
a) Nhà thầu phải đạt nguồn thu tối thiểu là bao nhiêu để bù đắp chi phí đi
vay và khấu hao? (so với việc gửi ngân hàng không mua thiết bị)
b) Nếu tỷ lệ lạm phát tăng 10% thì nguồn thu đó phải là bao nhiêu?
Bài giải:
a) Biết tiền vay là 2* đồng - Vậy chi phí hàng năm của thiết bị là:
2* *(0,1-0,08+0,12) = 0,28* VND
Vậy yêu cầu nhà thầu phải đạt khối lượng thi công để có được tiền
lãi tối thiểu là 280* VND (so với việc đem số tiền đó gửi ngân
hàng, không mua thiết bị)
b) Trường hợp lạm phát tăng lên 10% thì tiền lãi tối thiểu phải là:
240* VND (so với số tiền đó gửi ngân hàng, không mua thiết bị)
Từ bài toán mua sắm thiết bị hay vẫn để tiền gửi ngân hàng nêu trên mà
đơn vị TVGS có thể đưa ra phương án hợp lý cho nhà thầu nhằm đảm bảo
được tính hiệu quả của nguồn vốn mà vẫn đảm bảo được tiến độ thi công trên
công trường, việc so sánh và chọn ra phương án tối ưu cho việc sử dụng vốn
là một việc thật sự cần thiết trong kế hoạch xây dựng công trình.
Kết luận chương 3:
Chương 3 của luận văn đã trình bày rõ 5 nhóm giải pháp nhằm phục vụ cho
công tác thực hiện tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát. Từ đó có giải pháp xử lí
87
công việc kịp thời trên cơ sở căn cứ vào năng lực giám sát thực tế của đoàn tư
vấn giám sát bảo đảm hoàn thành theo đúng kế hoạch ban đầu.
Giải pháp nhân lực giúp đoàn tư vấn giám sát có xác định được cấu nhân
lực của đơn vị, từ đó có thể căn cứ vào đặc điểm theo từng loại công trình để
phân chia công việc thực hiện và bố trí nhận sự theo từng bộ môn. Các bộ
môn tự kiểm tra và giám sát khối lượng thực hiện của mỗi bộ môn của mình
trong công tác giám sát.
Giải pháp về khoa học công nghệ giúp cho các cán bộ giám sát hiện
trường có thể thực hiện tốt công việc của mình. Đặc biệt có thể giúp các cán
bộ giải quyết nhanh chóng những sự cố tại hiện trường như thiết bị siêu âm
thép, siêu âm bêtông, máy kiểm tra vết nứt, kiểm tra cường độ bê
tông.ngoài ra còn có các phầm mềm quản lý về tiến độ, giúp các cán bộ
giám sát nâng cao được năng lực quản lý.
Giải pháp xử lý những khó khăn vướng mắc trong trường hợp điều kiện
thi công thực tế khác với thiết kế. Thành phần của đoàn tư vấn luôn có những
chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực để hỗ trợ nhà thầu xử lý những sự cố về
mặt kỹ thuật phát sinh trong quá trình thi công một cách nhanh nhất, tránh
tình trạng kéo dài làm ảnh hưởng đến kế hoạch tiến độ.
Giải pháp hỗ trợ nhà thầu thi công thực hiện theo đúng thiết kế là việc rất
quan trọng trong quá trình quản lý chất lượng cũng như tiến độ của đơn vị tư
vấn giám sát trong các dự án xây dựng. Giải pháp này nhằm tạo nên một kênh
liên lạc giữa CĐT-TVGS-Nhà thầu để các đơn vị tham gia có thể hỗ trợ nhau
một cách tốt nhất trong quá trình thực hiện dự án.
Giải pháp về tài chính và thủ tục thanh toán, giải ngân rất quan trọng.
Tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến các công việc tại hiện trường, nhưng nếu
thực hiện tốt công việc này thì nhà thầu sẽ có nguồn vốn để thực hiện triển
khai tiếp dự án mà không thể lấy lý do chậm thanh toán, và thiếu tiền thi
công.
88
CHƯƠNG IV. ỨNG DỤNG THỰC TIỄN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG.
4.1. Giới thiệu công trình “Trụ sở tổng Công ty VAXUCO”
4.1.1. Địa điểm xây dựng và quy mô
4.1.1.1. Địa điểm xây dụng công trình
Công trình Trụ sở tổng công ty XNK tổng hợp Vạn Xuân được xây
dựng tại khu đất số 17 Trần Khánh Dư, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Diện tích khu đất là 770 m2 được giới hạn bởi:
- Phía Bắc : Giáp Kho Bạc nhà nước
- Phía Nam : Giáp Sở chỉ huy Bộ tư lệnh biên phòng
- Phía Đông : Giáp với đường Trần Khánh Dư
- Phía Tây: Giáp với đường vào Cục hậu cần
Có thể nói khu đất thực hiện dự án có điều kiện cơ sở hạ tầng sẵn có
thuận lợi cho việc thực hiện dự án: Địa hình rộng rãi và khá bằng phẳng.
Khu đất gần đường lớn, xe cơ giới có thể vào tận chân công trình, thuận lợi
cho việc chuyên chở và tập kết máy móc, vật liệu thi công sau này có. Việc
xây Công trình xây dựng văn phòng trụ sở làm việc tại vị trí này là phù hợp
với quy hoạch và cảnh quan của thành phố Hà Nội.
4.1.1.2. Quy mô xây dựng
- Theo nhiệm vụ thiết kế, quy mô đầu tư công trình được xác định như sau:
- Tổng diện tích khu đất xây dựng là 770 m2.
- Công trình xây dựng văn phòng trụ sở làm việc là công trình gồm: 11
tầng nổi, 1 tầng tum và 1 tầng hầm
- Trong đó:
- Tầng hầm và tầng trệt sử dụng làm không gian để xe.
- Tầng lửng 1,2,3,,10 sử dụng làm văn phòng.
- Tầng tum sử dụng làm không gian hội trường và kỹ thuật.
89
- Các chỉ tiêu khác:
- Cấp công trình: cấp II.
- Bậc chịu lửa: Bậc II.
4.1.1.3. Các chỉ tiêu quy hoạch
- Tổng diện tích khu đất: 770 m2
- Diện tích đất nghiên cứu XDCT: 635 m2
- Tổng diện tích sàn: 7.950 m2
- Diện tích xây dựng: 635 m2
- Hệ số sử dụng đất: 10 lần
- Mật độ xây dựng: 81%
- Tầng cao công trình: 11 tầng
4.1.1.4. Điều kiện tự nhiên
Công trình nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội vì vậy chịu ảnh hưởng
chung của khí hậu miền bắc là khí hậu gió mùa, có 4 mùa rõ rệt và có sự
biến động lớn từ mùa này sang mùa khác.
4.1.2. Giải pháp không gian mặt bằng
4.1.2.1. Bố cục tổng thể
- Công trình xây dựng văn phòng trụ sở làm việc có lối vào chính nằm
trên trục đường Trần Khánh Dư.
- Dựa vào chức năng và quy mô xây dựng công trình xây dựng văn
phòng trụ sở làm việc được thiết kế tập trung với thiết kế là một toà nhà gồm
11 tầng, 1 lửng và 1 tầng tum.
- Khối nhà cao tầng được bố trí hợp lý trong một hệ thống giao thông phù
hợp với quy hoạch chung của toàn khu đất dự án.Mặt bằng quy hoạch tổng thể
có bố trí kết hợp hài hòa giữa giao thông đối ngoại và giao thông đối nội.
- Công trình có khoảng lùi đảm bảo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam cũng
như thuận tiện lưu thông cho xe cứu hỏa chữa cháy khi công trình gặp sự cố.
90
4.1.2.2. Giải pháp kết cấu
Vật liệu sử dụng
- Công trình sử dụng Bêtông với cấp độ bền chịu nén:
+ B35 với các cấu kiện cột, vách, dầm sàn đến hết sàn tầng 3.
+ B30 với các cấu kiện cột, vách, dầm, sàn từ cột vách tầng 3 đến mái.
+ B20 với thang bộ, tấm đan.
+ B15 với lanh tô, chi tiết phi kết cấu.
+ B7.5 với bê tông lót.
- Cốt thép sử dụng :
+ Cốt thép trơn D<10: sử dụng cốt thép AI hoặc tương đương.
+Cốt thép gai D10: sử dụng cốt thép AII hoặc tương đương.
+ Cốt thép gai 10< D =<32: sử dụng cốt thép AIII hoặc tương đương.
Giải pháp kết cấu
Kết cấu chịu lực phần thân và hệ kết cấu vách - khung chịu lực BTCT
đổ toàn khối tại chỗ, chiều cao tầng điển hình là 3,2m.
4.1.2.3. Giải pháp kiến trúc
- Công trình được thiết kế 11 tầng, 1 tầng lửng, 1 tum và 1 tầng hầm.
- Tầng hầm và tầng trệt bố trí để xe và các phòng kỹ thuật của tòa nhà.
- Tầng lửng bố trí sảnh đón tiếp và không gian làm việc.
- Các tầng lửng-1-2-3--9,10 được sử dụng làm văn phòng.
- Tầng tum được sử dụng làm phòng họp, hội thảo và không gian phụ trợ.
- Tổng diện tich sàn xây dựng (không kể tầng hầm và tầng kỹ thuật):
7.950 m2
- Chiều cao tầng hầm: 3,0m; chiều cao tầng 1: 4,2m; chiều cao tầng tum:
4,5m; tổng chiều cao công trình: 47,4m.
- Tòa nhà được bố trí 2 thang máy phục vụ - thang máy ngoại của hãng
Mishubishi, tất cả các thang này có trang bị thêm hệ thống tự cứu hộ.
91
- Cách tổ chức mặt bằng đã được nghiên cứu thích hợp với đặc điểm của
khu đất. Các khu văn phòng được tiếp cận dễ dàng thuận lợi ngay từ mặt
đường chính từ hướng đường giao thông chính. Các lối thoát hiểm và lối vào
cho khu văn phòng được bố trí 2 đầu nhà không làm ảnh hưởng tới kiến trúc
của toà nhà mà ngược lại nó làm cho giao thông trong công trình không bị
chồng chéo. Hệ thống thang máy và thang bộ xuất phát từ tầng hầm chạy suốt
chiều cao của toà nhà.
- Mặt đứng công trình được chia thành 3 phần:
- Phần chân đế từ tầng trệt sử dụng các mảng kính và mảng tường ốp đá
granite. Mặt đứng toà nhà được thiết kế có ngôn ngữ kiến trúc chung tạo nên
vẻ đẹp thống nhất trong công trình.
- Phần thân các toà nhà từ tầng 2 - tầng 10 cấu tạo bởi các cửa sổ lớn kết
hợp hệ các mảng tường cột tạo sự trang nhã, khoẻ khoắn vui tươi cho công
trình.
- Phần tần tum và mái của tòa nhà là được sử dụng các mảng ngói xen
lẫn cửa sổ lớn tạo những ấn tượng về một công trình tân cổ điển, đẹp mà ấn
tượng.
4.1.2.4. Kết luận phướng án kiến trúc
Tóm lại công trình xây dựng văn phòng trụ sở làm việc được bố trí khá
hợp lý công năng rõ ràng. Giao thông ngang và giao thông đứng của công
trình được mạch lạc, gắn kết với hệ thống giao thông xung quanh, có nghiên
cứu đến sự ảnh hưởng và giải quyết nhu cầu cho các khu vực lân cận. Tỷ lệ
chức năng của các chức năng trong khu như văn phòng khá hợp lý. Độ cao
tầng nhà bố trí có chủ đích và có sự nghiên cứu kỹ. Nghiên cứu kỹ các kỹ
thuật hạ tầng phục vụ của toà nhà. Không gian cảnh quan kiến trúc phong
phú, sinh động. Mặt bằng tổng thể được bố trí linh hoạt. Hình thức kiến trúc
công trình đẹp, khoẻ khoắn ngôn ngữ mặt đứng công trình thống nhất , mầu
92
sắc trang nhã, lịch sự, chất liệu hoàn thiện đơn giản mà hiệu quả, phù hợp
với đa chức năng và thích hợp với sự phát triển trong đô thị hiện đại.
Công trình Trụ sở Tổng công ty XNK Tổng hợp Vạn Xuân được xây
dựng với hình thức kiến trúc đẹp,tạo vẻ bề thế, công trình là điểm nhấn vì
hình thức kiến trúc đẹp, sang trọng hài hòa với các công trình lân cận và
đem lại diện mạo mới trong kiến trúc đường phố của khu vực.
4.1.3. Giải pháp thiết kế thi công
Vật liệu hoàn thiện
4.1.3.1) Lát sàn:
+ Tầng lửng:
- Không gian văn phòng và sảnh: Lát gạch granit màu trắng xám
600X600, bậc tam cấp lát gạch granit màu đen, (thi công xem bản vẽ lát sàn)
- Vệ sinh chung: Lát gạch ceramic 250X250.
+ Tầng 2,3,4,9,10:
- Không gian văn phòng, phòng giám đốc và sảnh: Lát gạch granit màu
trắng xám 600X600
- Vệ sinh, kho, kỹ thuật: Lát gạch ceramic 250X250.
+ Tầng tum:
- Không gian kỹ thuật: lát gạch lá nem 2 lớp 200x200
- Không gian hội trường lớn lát gạch granit màu trắng xám 600X600
4.1.3.2) Tường:
+ Tường ngoài nhà:
- Thân công trình lăn sơn ngoài nhà bằng sơn dầu cao cấp chất lương tốt
màu theo phối cảnh, ốp gạch thẻ màu theo phối cảnh.
- Đế công trình (tầng trệt, tầng lửng và tầng 1) ốp đá granite chất lượng
tốt màu theo phối cảnh (xem chi tiết mặt đứng công trình)
- Mái công trình ốp ngói, màu theo phối cảnh.
93
+ Tường trong nhà:
- Tầng 1,2,39,10 và tum lăn bả bằng sơn trong nhà cao cấp có chất
lượng tốt, màu sắc theo chỉ định.
- Tầng hầm, tầng trệt lăn bả bằng sơn trong nhà có chất lượng tốt, màu
theo chỉ định.
4.1.3.3) Trần:
+ Tầng lửng,1,2,,9,10 và hội trường tầng tum:
- Không gian văn phòng làm trần thạch cao khung xương nổi 600X600
màu trắng ngà
- Vệ sinh làm trần thạch cao khung xương chìm, sơn màu trắng ngà
+ Tầng tum:
- Lăn bả bằng sơn trong nhà cao cấp có chất lượng tốt, màu sắc theo chỉ
định.
4.1.3.4) Thang:
- Sàn thang đổ tại chỗ btct mác 200 , dầy 100mm, rộng 1200m
- Xây gạch đặc tạo bậc
- Mặt bậc lát tấm granit màu sáng, viền bậc lát tấm granit màu tối
Tay vịn gỗ lim D60, bắt liên kết với giằng tường lửng chạy dọc theo bậc
thang.
4.1.3.5) Cửa đi, cửa sổ, vách kính:
- Cửa đi sảnh kính thủy lực kết hợp vách kính chịu lực an toàn, dày
10mm
- Cửa đi thông phòng khuôn nhôm kính dày 5mm trắng mờ
- Cửa sổ: cửa nhựa lõi thép 5mm
- Vách kính tầng 1: kính chịu lực dày 10mm.
4.1.4. Tiến độ thi công của công trình
• Tiến độ thi công phần hầm:
94
Thời gian thực hiện hợp đồng: Bắt đầu từ khi nhà thầu thi công khởi
công đến khi bên B chứng nhận hồ sơ quyết toán, hoàn công các hạng mục
nêu trên, dự kiến là 06 tháng, từ 20/2/2012 đến 20/8/2012 (bao gồm cả
ngày nghỉ, lễ theo quy định).
• Tiến độ thi công phần thân:
Thời gian thực hiện hợp đồng: Bắt đầu từ khi nhà thầu thi công khởi
công đến khi bên B chứng nhận hồ sơ quyết toán, hoàn công các hạng mục
nêu trên, dự kiến là 18 tháng, từ 12/11/2012 đến 12/5/2014 (bao gồm cả
ngày nghỉ, lễ theo quy định).
4.1.5. Phạm vi công việc của tư vấn giám sát
Bên tư vấn giám sát thi công sẽ thực hiện bao gồm toàn bộ các nội dung tư
vấn giám sát kỹ thuật cho việc thi công xây dựng công trình "TRỤ SỞ
TỔNG CÔNG TY VAXUCO" theo quy định hiện hành của pháp luật Việt
Nam. Các nội dung chính bao gồm nhưng không chỉ giới hạn trong các
công việc sau:
4.1.5.1 Giám sát chất lượng thi công công trình:
a. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của Nhà thầu thi công xây dựng công
trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng đã ký, bao gồm:
Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của Nhà thầu thi công xây
dựng công trình đưa vào công trình;
Kiểm tra hệ thống chất lượng của Nhà thầu thi công xây dựng công trình;
Kiểm tra giấy phép sử dụng máy móc, thíêt bị vật tư có yêu cầu an
toàn thi công xây dựng công trình;
Kiểm tra các phòng thí ngiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu
kiện sản phẩm xây dựng phuc vụ thi công xây dựng của Nhà thầu thi công
xây dựng công trình;
Nếu các vấn đề nêu trên không phù hợp với hồ sơ dự thầu và hợp
95
đồng đã ký thì bên B có quyền yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình
hoàn chỉnh trước khi triển khai thi công.
b. Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt
vào công trình do Nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu
cầu của hồ sơ thiêt kế, hồ sơ dự thầu, bao gồm:
Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất , kết quả thí
nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng
của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật
liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt công trình trước khi đưa
vào xây dựng công trình;
Không cho phép đưa vào sử dụng trong công trình những vật liệu,
cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị không phù hợp tiêu chuẩn về chất lượng
quy cách, không phù hợp với công nghệ, chưa qua kiểm tra, kiểm định;
Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra - kiểm định chất lượng vật liệu,
thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì
phải báo cáo đề xuất với Bên A cho kiểm tra lại kết quả đó .
c. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng bao gồm:
Kiểm tra biện pháp thi công của Nhà thầu thi công xây dựng công trình;
Kiểm tra giám sát thường xuyên, có hệ thống quá trình Nhà thầu thi
công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường; kết quả
kiểm tra đều phải ghi vào sổ nhật ký thi công xây dựng công trình hoặc biên
bản kiểm tra theo quy định;
Xác nhận bản vẽ hoàn công:
Tập hợp, kiểm tra các tài liệu phục vụ nghiệm thu, và là thành viên
nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây
dựng, nghiệm thu lắp đặt thiết bị, nghịêm thu hoàn thành từng hạng mục công
trình xây dựng và hoàn thành công trình đưa vào sử dụng. Mẫu các biên bản
96
thực hiện theo nghị định 209/204NĐ-CP ngày 16/12/2004 về Quản lý chất
lượng công trình của Chính phủ hoặc các mẫu do bên B đưa ra phù hợp với
các mẫu của Nghị định 209/204 NĐ/CP ngày 16/12/2004 và tiêu chuẩn thiết
kế áp dụng; trong đó Bên B thay mặt Bên A kiểm tra ký biên bản nghiệm thu
công việc xây dựng theo hồ sơ đề nghị của Nhà thầu thi công xây dựng công
trình, cho phép nhà thầu thi công xây dựng công trình tiếp tục công việc tiếp
theo khi khối lượng công việc đã thực hiện đảm bảo thiết kế được duyệt, hợp
đồng đã ký, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng từ chối nghiệm thu các sản
phẩm của công việc xây lắp, giai đoạn xây lắp..v.v..... không đảm bảo chất
lượng - Lý do từ chối được thể hiện bằng văn bản.
Phát hiện sai sót, bất hợp lý trong thiết kế để Bên A yêu cầu nhà
thiết kế hoàn chỉnh;
Cùng Bên A kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục
công trình khi có nghi ngờ về chất lượng;
Tư vấn cho Bên A giải quyết những phát sinh, vướng mắc trong quá
trình thi công xây dựng công trình.
4.1.5.2 Giám sát về khối lượng thi công công trình:
Khối lượng thi công xây dựng công trình của các Nhà thầu thi công
xây dựng công trình được tính toán xác nhận giữa bên A, Nhà thầu thi công
xây dựng công trình và Bên B theo thời gian hoặc giai đoạn thi công, và được
đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh
toán theo hợp đồng đã ký. Trong đó, Bên B chịu trách nhiệm:
a. Tính toán, kiểm tra khối lượng thi công của Nhà thầu thi công xây
dựng công trình trước khi cùng Bên A ký xác nhận hoàn thành bộ phận công
trình, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa
vào sử dụng;
b. Trong tất cả các trường hợp, khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết
97
kế dự toán được duyệt thì phải báo cáo với Bên A xem xét, phê duyệt trước
khi ký xác nhận với Nhà thầu thi công xây dựng công trình;
c. Nghiêm cấm việc ký khống, ký tăng khối lượng hoặc thông đồng
giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng nghiệm thu thanh toán.
4.1.5.3 Giám sát tiến độ thi công công trình:
a. Bên B có trách nhiệm cùng Bên A, Nhà thầu thi công xây dựng
công trình và các bên có liên quan theo dõi, điều phối, giám sát tiến độ xây
dựng công trình;
b. Do đặc điểm công trình thi công xây dựng có nhiều Nhà thầu cùng
triển khai các gói thầu có quy mô, tính chất khác nhau, vì vậy Bên B phải
cùng Bên A xác lập kiểm tra, điều phối, theo dõi tổng tiến độ công trình, đảm
bảo các công việc thi công của tất cả các nhà thầu không bị chồng chéo gây
chậm trễ, đảm bảo tiến độ đã đề ra và phù hợp với tổng tiến độ dự án được
duyệt.
4.1.5.4 Giám sát công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình:
a. Trước khi triển khai thi công, Bên B thay mặt Bên A kiểm tra
phương án, biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn lao động cho
người lao động, cho công tŕnh xây dựng, công tŕnh lân cận. Nếu không bảo
đảm an toàn thì phải yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện
đầy đủ mới được tiếp tục thi công;
b. Khi có sự cố về an toàn lao động phải cùng các bên có liên quan tổ
chức xử lý và báo cáo ngay cho bên A và/hoặc các cơ quan quản lý nhà nước
về an toàn lao động theo quy định của pháp luật.
4.1.5.5 Kiểm tra giám sát vệ sinh môi trường xây dựng:
Trong quá trình giám sát thi công tại hiện trường, Bên B thay mặt cho
Bên A thường xuyên đôn đốc nhắc nhở nhà thầu thi công xây dựng công trình
98
phải thực hiện đúng cam kết về đảm bảo vệ sinh môi trường cho người lao
động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh. Trong đó đặc biệt
chú ý tới việc thực hiện biện pháp chống ồn, chống bụi, phòng chống cháy nổ
phát sinh trong thi công, việc thu dọn vận chuyển các loại phế thải trên công
trường, v.v...
4.2. Những kết quả đạt được từ Dự án
- Kết quả đạt được từ dự án đó chính là sự đảm bảo chất lượng và tiến
độ của công trình dựa trên sự cố gắng và nỗ lực của các bên CĐT - TVGS -
Nhà thầu trong việc thực hiện công tác thi công và quản lý chất lượng mà vai
trò của đơn vị tư vấn giám sát là một chủ thể trong đó. Với vai trò là tư vấn và
là giám sát công trình đơn vị tư vấn giám sát đã thực hiện rất tốt các nhiệm vụ
của mình đảm bảo được tiến độ của công trình đề ra, thời gian hoàn thành
công trình đạt được đã sớm hơn dự đinh là 20 ngày, theo dự kiến công trình
hoàn thành vào ngày 12/05/2014 tuy nhiên đến ngày 22/04/2014 công trình đã
được hoàn thành và tiến hành bàn giao, cụ thể các công tác mà đơn vị tư vấn
giám sát đã thực hiện được là:
− Giám sát chất lượng:
+ Kiểm tra điều kiện thi công và công tác chuẩn bị của nhà thầu;
+ Kiểm tra sự phù hợp năng lực của Nhà thầu so với:
+ Yêu cầu của dự án;
+ Hồ sơ dự thầu và hợp đồng kinh tế.
+ Kiểm tra và nghiệm thu chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị đưa vào lắp
đặt cho công trình;
+ Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công so với:
• Yêu cầu của thiết kế;
• Tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
99
− Giám sát khối lượng:
+ Khối lượng theo hồ sơ thiết kế so với khối lượng tính toán thực tế;
+ Khối lượng phát sinh so với hồ sơ thiết kế, Khối lượng sửa đổi so với hồ
sơ thiết kế chỉ xác nhận khối lượng thi công sau khi có ý kiến của thiết
kế và phê duyệt bởi CĐT;
+ Khối lượng thi công khác: lán trại, các biện pháp thi công đặc biệt kỹ sư
TVGS chỉ xác nhận khối lượng thi công sau khi có phê duyệt bởi CĐT.
− Giám sát tiến độ an toàn lao động và VSMT:
+ Kỹ sư TVGS theo dõi tiến độ thi công xây dựng công trình so sánh với
tiến độ thi công chi tiết đã được CĐT phê duyệt. Thường xuyên cảnh báo
Nhà thầu và báo cáo với CĐT về tiến độ thi công để CĐT có quyết định
cụ thể (điều chỉnh nếu cần);
+ Trong bất kỳ tình huống nào, Nhà thầu thi công xây dựng cũng phải chịu
trách nhiệm hoàn toàn về an toàn lao động, vệ sinh môi trường;
+ TVGS thường xuyên cảnh báo Nhà thầu và báo cáo với CĐT về những
vấn đề có nguy cơ mất an toàn lao động, ảnh hưởng đến điều kiện vệ
sinh môi trường.
Ngoài ra, hoạt động TVGS còn gồm một số nội dung công việc mềm khác
như:
− Đánh giá thiết kế bản vẽ thi công;
− Đánh giá biện pháp thi công;
− Công tác giám sát đánh giá rủi ro các công trình lân cận;
− Công tác thí nghiệm, kiểm định,
4.3. Tác động của tư vấn giám sát trong việc thực hiện xây dựng công trình
4.3.1. Về nhân nhân lực
100
Trong quá trình thi công đơn vị TVGS đã phát huy tốt vai trò của mình
bằng đội ngũ nhân lực dồi dào, có nhiều kinh nghiệm cùng với việc tổ chức
bộ máy nhân sự hợp lý và chuyên nghiệm đã giúp cho việc quản lý chất lượng
cũng như tiến độ dự án luôn được đảm bảo. Độ ngũ nhân lực nhiều kinh
nghiệm giúp cho việc giải quyết những vướng mắc trong thi công và thiết kế
được nhanh chóng, hệ thống làm việc với sự chuyên môn cao giúp cho bộ
máy tư vấn giám sát được vận hành một cách trơn chu đảm bảo tính hiệu quả
trong công việc, điều này được minh chứng bằng việc công trình luôn đảm
bảo về tiến độ và chất lượng thi công.
Giai đoạn thi công kết cấu thô: Do đặc điểm của công trình khá đơn
giản nên trong giai đoạn này, nhân lực TVGS cho công trình tương đối đồng
đều. Các công việc chính trong giai đoạn này gồm: Thi công ép cọc và kết cấu
móng BTCT toàn khối, thi công kết cấu BTCT các tầng...v.v. Tất cả các công
việc này đều được các KSXD thực hiện các công việc như giám sát vật liệu,
quản lý hồ sơ,Nhân lực TVGS phục vụ giai đoạn này của công trình được
thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1: Nhân lực TVGS giai đoạn thi công kết cấu thô
TT Bộ phận Số lượng
Chức vụ /
Chuyên môn
Số năm
kinh
nghiệm
Ghi chú
1 Quản lý chung 1 người Trưởng đoàn 10 năm Thường xuyên
2 Chuyên gia kết cấu 1 người TS.kết cấu
>10
năm
Cộng tác viên
3 Kết cấu 2 người KSXD 6 năm Thường xuyên
4 Trắc đạc 1 người KSTĐ 5 năm Thường xuyên
Tổng số nhân lực 5 người
101
Tiến độ triển khai thi công tương đối đều, điều kiện thi công cho công
trình khá thuận lợi, với số lượng nhân lực TVGS như trên là rất phù hợp với
thực tế thi công của công trình và luôn đảm bảo được khối lượng công việc
Giai đoạn thi công xây thô, hoàn thiện và lắp đặt thiết bị: Đây là giai
đoạn thực hiện nhiều các loại công việc khác nhau, do vậy cần huy động
nhiều loại nhân lực TVGS thuộc các lĩnh vự, bộ môn khác nhau như: Xây
dựng, Kiến trúc, Điện, Cấp thoát nước, Trắc đạc. Nhân lực TVGS cụ thể áp
dụng cho hoạt động TVGS giai đoạn này được thể hiện như bảng 4.2.
Bảng 4.2: Nhân lực TVGS giai đoạn thi công xây thô, hoàn thiện và lắp đặt
thiết bị
TT Bộ phận Số lượng
Chức vụ
/Chuyên môn
Số năm
kinh
nghiệm
Ghi chú
1 Quản lý chung 1 người Trưởng đoàn 10 năm
Thường
xuyên
2
Tổ chuyên gia
(kết cấu - kiến
trúc - cơ điện)
3 người
KSXD -
TS.xây dựng
>10 năm
Cộng tác
viên
3 Kết cấu 1 người KSXD 7 năm
Thường
xuyên
4 Kiến trúc 1 người KTS 8 năm
Thường
xuyên
5 Cơ điện 1 người KSTĐ 7 năm
Thường
xuyên
6 Cấp thoát nước 1 người KS CTN 6 năm
Thường
xuyên
102
7 Trắc đạc 1 người KS TĐ 5 năm
Thường
xuyên
Tổng số nhân lực 9 người
Với khối lượng nhân lực rồi dào và có chất lượng, vì vậy mà công việc
trên công trường luôn được đảm bảo và giải quyết nhanh chóng không bị tình
trạng vướng mắc làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình.
Những báo cáo gửi về Trung tâm cho thấy tiến độ dự án còn vượt lên
so với kế hoạch ở một số tháng như tháng 3 là 2 ngày, tháng 5 là 5 ngày.
4.3.2 Về khoa học - công nghệ
Do đây là một công trình cấp II vì vậy mà về mặt yêu cầu về kỹ thuật
cũng như công nghệ không đòi hỏi quá cao trong công tác quản lý chất lượng
và tiến độ của mình nên những ứng dụng về khoa học - công nghệ không thật
sự được phát huy hết tính năng của nó tại công trình.
4.3.3 Về công tác giải quyết xử lý những khó khăn, vướng mắc trong
điều kiện thi công khác với thiết kế
Trong quá trình thi công đơn vị TVGS đã giải quyết những khó khăn
vướng mắc cho nhà thầu bằng việc đưa ra những giải pháp hợp lý nhanh gọn
đảm bảo về mặt kỹ thuật và thời gian thi công, ví dụ: Trong giai đoạn thi công
phần ép cọc, đã xảy ra hiện tượng cọc ép không đúng với tổ hợp mà tư vấn
thiết kế đã nêu ra, nguyên nhân do đơn vị tư vấn thiết kế đã thiếu kinh nghiệm
và thông tin đầy đủ về địa chất nơi thi công vì vậy tổ hợp cọc ép đã bị thừa
khá nhiều so với thiết kế. Trong tình huống này đơn vị tư vấn giám sát đã đưa
ra giải pháp thay đổi lại tổ hợp và kiến nghị với các bên để xử lý đảm bảo
chất lượng, tiến độ giảm sự lãng phí không cần thiết gây ra.
4.3.4 Về việc hỗ trợ nhà thầu thi công thực hiện theo đúng thiết kế
Trong quá trình thi công đơn vị TVGS đã đẩy mạnh công tác trao đổi
thông tin giữa các bên, tìm ra những sai sót mâu thẫn trong thiết kế, hỗ trợ
103
nhà thầu thực hiện các công tác về biện pháp, biểu mẫu thi công, giám sát và
hướng dẫn cán bộ của nhà thầu trong quá trình thi công tại hiện trường.
TVGS đã phối hợp cùng CĐT, Nhà thầu trong công tác tổ chức
nghiệm thu, kịp thời có các kiến nghị về HSTK cũng như những vướng mắc
và tồn tại kỹ thuật trong quá trình thi công của ĐVTC. Đề suất làm rõ những
vấn đề còn chưa rõ ràng trong thiết kế giúp nhà thầu thực hiện chuẩn xác hơn,
ví dụ:
- Tai dưới dầm xung quanh nhà tại cos 3.3m ở bản vẽ thiết kế có nhưng
bản vẽ kết cấu lại không thể hiện.
- Lỗ kỹ thuật trên mặt bằng kiến trúc có nhưng mặt bằng kết cấu lại
không có.
- Mặt bằng định vị cột ở cốt +0.0 đến cốt +3.3 thừa cột có kích thước
300x1100mm và thiếu cột có kích thước 220x220mm. (theo báo cáo tháng
07/2013 của đơn vị TVGS).
4.4.4 Về việc giải quyết những vấn đề về tài chính
Về mặt giải quyết những vấn đề về tài chính tư vấn giám sát đã thực
hiện các công tác sau để giúp đỡ nhà thầu:
1. Lập một biểu mẫu chung cho toàn bộ công trường để các đơn vị thi
công lấy đó làm hồ sơ nghiệm thu công việc và thanh toán. Biểu
mẫu chung giúp cho việc quản lý được đơn giản, gọn nhẹ và dễ
quản lý;
2. Hướng dẫn các nhà thầu trong công tác lập hồ sơ và thực hiện hồ
sơ, trong từng giai đoạn thanh toàn và quyết toán.
3. Cho nợ một số chứng chỉ và tài liệu chứng minh thi công kèm theo
thời gian bổ sung, tiến hành thanh toán 70% khối lượng thanh toán
giai đoạn cho nhà thầu.
104
Vi dụ: Trong giai đoạn thanh toán giai đoạn có thể cho nhà thầu nợ kết
quả thí nghiệm R28 để thanh toán cho nhà thầu, tuy nhiên đến giai
đoạn quyết toán gói thầu thì nhà thầu phải hoàn lại toàn bộ hồ sơ
còn thiếu hoặc có thể cho nhà thầu nợ những chứng chỉ vật tư khi
đã có kết quả thí nghiệm đầy đủ.
4.4. Phân tích và đánh giá
4.4.1 Những thành công mà tư vấn giám sát đạt được
- Với dự án “Trụ sở tổng công ty Vaxuco” đơn vị tư vấn giám sát đã
được tổ chức lại và thực hiện với một sự chuyên nghiệp cao, các thành
viên đã có cơ hội năng cao năng lực và hoàn thiện bộ máy giám sát của
mình bài bản và có tính kỷ luật hơn, đây cũng là một môi trường tốt để
bộ máy giám sát có thể khắc phục những điểm yếu kém và hoàn thiện
hơn trong thời gian tới;
- Bởi đây không phải là một công trình có quá nhiều công nghệ thi công
hay kết cấu phức tạp vì vậy mà việc giải quyết những vướng mắc trên
công trường đã được đơn vị tư vấn giám sát thực hiện khá tốt, các
vướng mắc thường được giải quyết kịp thời và không mất thời gian chờ
đợi lâu, một số khó khăn mà tại công trường không giải quyết được đã
được các chuyên gia tư vấn và hỗ trợ kịp thời vì vậy mà tiến độ luôn
được đảm bảo;
- Đơn vị tư vấn giám sát luôn giúp đỡ nhà thầu kiểm tra, kiếm soát bản
vẽ thiết kế các phiếu xử lý kỹ thật và thực hiện theo đúng thiết kế vì
vậy mà không có xự cố đáng tiếc nào về việc thi công sai thiết kế;
- Công tác thanh toán giải ngân tại dự án được thực hiện khá thuận lợi,
với sự hỗ trợ của tư vấn giám sát trong việ thực hiện và quản lý hồ sơ,
đã tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết nhanh những vướng mắc trong
khâu thanh quyết toán, đảm bảo tính pháp lý và tiến độ của dự án.
105
4.4.1 Một số hạn chế còn tồn tại của tư vấn giám sát
- Thiết bị công nghệ của tư vấn giám sát còn lạc hậu không có sự đổi
mới dẫn đến việc không có tính hiệu quả trong việc áp dụng vào công
tác thi công hiện nay;
- Cán bộ giám sát đôi khi còn phối hợp làm việc chưa tốt và quá phụ
thuộc vào Ban quản lý mà thiếu đi sự chủ động trong công việc. Về mặt
hồ sơ cũng chưa thật sự tốt khi mà trong suy nghĩ của các cán bộ tư vấn
giám sát vẫn còn xem nhẹ công tác này;
- Công tác xử lý sự cố ở một số thời điểm vẫn còn chậm trễ chưa tức
thời, do kiến thức cán bộ tư vấn giám sát cũng còn có hạn và chưa thể
bao quát được hết công việc. Bản vẽ thiết kế thay đổi tuy nhiên thiếu
các dấu pháp lý vì vậy mà đơn vị tư vấn giám sát cũng không thể đưa ra
được những nhận xét kịp thời;
- Công tác hỗ trợ nhà thầu vẫn chưa chuyên nghiệp, một số cán bộ vẫn
còn mang nặng tính cá nhân trong công việc kèm theo đó là việc năng
lực nhà thầu còn yếu kém dẫn đến việc thực hiện công tác thi công đôi
lúc còn gặp khó khăn;
- Năng lực nhà thầu thi công còn yếu kém vì vậy mà đơn vị tư vấn phải
hỗ trợ khá nhiều trong công tác thực hiện và giải quyết hồ sơ, vì vậy mà
một vài đợt thanh toán đã phải lùi lại so với thời hạn.
106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Luận văn cao học với đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp của đơn vị tư
vấn giám sát nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công trên các công trình xây dựng”
đã khái quát toàn bộ bối cảnh về thực hiện triển khai các dự án về xây dựng ở
Việt nam. Thành công có, thất bại cũng có, nhưng sự thất bại lớn nhất vẫn là
sự thất bại về tiến độ và các ảnh hưởng bất lợi từ đó, việc đánh giá lại kết quả
thực hiện của toàn bộ dự án là vô cùng cần thiết đối với cả ba bên tham gia dự
án: Chủ đầu tư - Tư vấn giám sát - Các nhà thầu để từ đó có những giải pháp
kiểm soát, điều chỉnh và khắc phục mới phù hợp hơn, hướng tới mục tiêu
chung, đó là thành công của dự án. Đối với tác giả là cá nhân tham gia dự án
trong vai trò của đơn vị tư vấn giám sát, đã nghiên cứu phân tích các nguyên
nhân thất bại trên cơ sở cái nhìn tổng thể và khách quan nhất từ các kết quả
báo cáo, nhận xét, kết luận của các đồng nghiệp, từ đó các giải pháp đã được
đề xuất thực hiện, một số giải pháp đã triển khai thành công, một số giải pháp
đang chờ đủ căn cứ để triển khai và theo dõi và điều chỉnh để mang lại hiệu
quả cao nhất với hy vọng có thể vận dụng cho các dự án về xây dựng các
công trình xây dựng khác ở Việt Nam.
Một số kiến nghị của tác giả đối với đơn vị tư vấn giám sát:
1) Tăng cường công tác đào tạo và quản lý nhân lực, phân bổ nhân lực
một các hợp lý và khoa học nhằm xây dựng bộ máy giám sát ngày càng có
hiệu quả và hoàn thiện hơn.
2) Phát triển các trang thiết bị công nghệ khoa học hiện đại để có thể trợ
giúp cho việc đảm bảo và đẩy nhanh tiến độ trên công trường được tốt hơn,
bắt kịp với xu thế phát triển trên thế giới.
3) Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn trao đổi và đúc rút kinh
nghiệm trong công tác quản lý và giám sát tiến độ. Nâng cao trình độ, thu
107
thập các bài học kinh nghiệm trong quá trình thi công để có thể giải quyết
nhưng khó khăn khi gặp phải những vướng mắc tương tự.
4) Nâng cao công tác phối hợp giữa các bên để giải quyết những khó khăn
trong thi công một cách nhanh nhất. Hỗ trợ nhà thầu giải quyết những khó
khăn vướng mắc trong quá trình thi công để đảm bảo được yêu cầu về chất
lượng và tiến độ đề ra.
5) Hỗ trợ nhà thầu trong công tác hoàn thiện hồ sơ và thanh quyết toán,
giải quyết cho nhà thầu giải quyết được nguồn vốn thi công để đảm bảo công
tác thi công cho công trình được diễn ra liên tục. Sự chuẩn hóa trong công tác
hồ sơ là một điều quan trọng cho việc quản lý và thanh quyết toán trong công
trình.
Trên đây là toàn bộ nội dung luận văn cao học với đề tài “Nghiên cứu một
số giải pháp của đơn vị tư vấn giám sát nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công trên
các công trình xây dựng”. Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề
nghiên cứu rộng và phức tạp. Mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các
đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo GS.TS. Vũ Trọng
Hồng, nhưng sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý chia sẻ của các thầy
giáo, cô giáo và những người quan tâm đến lĩnh vực tiến độ trong xây dựng
để đề tài nghiên cứu của tác giả được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trường, giảng viên
hướng dẫn và cơ quan “Trung tâm tư vấn thiết kế và xây dựng - Viện Khoa
Học Công Nghệ Xây Dựng” đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận văn
này.
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Lương Văn Cảnh, Hướng dẫn sử dụng MS Project 2010
[2]. Các báo cáo tuần, tháng và quý tại dự án của Trung tâm tư vấn thiết kế và
xây dựng.
[3]. GS.TS. Vũ Trọng Hồng (2014), Bài giảng chuyên đề “Kỹ thuật và tổ
chức thi công xây dựng”, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà nội
[4]. PGS. TS Nguyễn Trọng Hoan (2005), Tổ chức sản xuất và quản lý thi
công, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà nội.
[5]. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình.
[6]. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
[7]. Nguyễn Huy Thanh (2012), Tổ chức xây dựng công trình tập 1, Nhà xuất
bản Xây dựng, Hà Nội.
[8]. Trịnh Quốc Thắng (2005), Khoa học công nghệ và tổ chức xây dựng,
NXB Xây dựng, Hà Nội.
[9]. PGS. TS Nguyễn Trọng Tư, Bài giảng Kế hoạch tiến độ, Bộ môn Quản
Lý xây dựng, Trường Đại học Thủy lợi.
[10]. PGS. TS. Nguyễn Bá Uân, Tập bài giảng Quản lý dự án xây dựng nâng
cao, Bộ môn Quản Lý xây dựng, Trường Đại học Thủy lợi.
[11]. Viện KHCNXD, Trung tâm đào tạo và thông tin (2009), Tài liệu bỗi
dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, vận tải (Tập 1, 2).
[12]. Website: www.giaxaydung.vn
www.giaiphapexcel.com
www.xaydung360.vn
www.vi.wikipedia.org
109
Tiếng Anh
[13]. Construction Project Management Handbook, US Department
Transport, 2010
[14]. Hanbook on management of project implemention, pub by asian
development bank revised edition, 1998.2. Project managent for
construction, wifi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_mot_so_giai_phap_cua_don_vi_tu_van_giam_sat_nham_thuc_day_nhanh_tien_bo_thi_cong_tren_cac.pdf