Kết quả trong bảng 3.24 cho thấy hiệu quả hấp phụ giảm dần
theo các chu kì. Một tỷ lệ nhỏ chất bị hấp phụ không ñược thu hồi bởi
quá trình tái sinh là do trong cấu trúc của copolyme có những mao
quản nhỏ nên một số ion Cu2+ có thể chui vào và bị giữ lại, do ñó các
ion này khó có thể giải hấp. Bên cạnh ñó, giải hấp phụ là quá trình
thuận nghịch, vì thế song song với quá trình các ion Cu2+ thoát ra
khỏi bề mặt chất hấp phụ thì một lượng nhỏ các ion Cu2+ lại bị tái
hấp phụ. Ngoài ra, sau mỗi chu kỳ khối lượng chất hấp phụ cũng bị
suy giảm một lượng nhỏ do các thao tác lọc, rửa và sấy khô. Chính vì
thế khó có thể thu hồi 100% lượng kim loại ñã bị hấp phụ. Mặt khác
theo các chu kỳ hoạt tính bề mặt của sản phẩm ghép giảm nên hiệu
quả hấp phụ giảm dần. Như vậy các dữ liệu ñã khẳng ñịnh chất hấp
phụ có thể ñược tái sinh hiệu quả bằng dung dịch HCl 0,5M
13 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Nghiên cứu phản ứng đồng trùng hợp ghép axit acrylic lên sợi xơ dừa và ứng dụng làm vật liệu hấp phụ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ THỊ KIM LY
NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG ĐỒNG TRÙNG HỢP
GHÉP AXIT ACRYLIC LÊN SỢI XƠ DỪA VÀ
ỨNG DỤNG LÀM VẬT LIỆU HẤP PHỤ
Chuyên ngành: Hóa Hữu Cơ
Mã số: 60.44.27
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng - 2011
2
Công trình ñược hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS.TRẦN MẠNH LỤC
Phản biện 1: ..................................................................
Phản biện 2: ..................................................................
Luận văn sẽ ñược bảo vệ tại Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Khoa học họp tại Đại học Đà nẵng vào ngày
..tháng..năm..
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại Học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học sư phạm, Đại Học Đà Nẵng
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Xenlulozơ là một trong những polyme thiên nhiên sẵn có
nhất, giá thành rẻ, bên cạnh ñó là khả năng phân huỷ sinh học và tái
tạo lại ñược nguồn nguyên liệu. Việc nghiên cứu các copolyme ghép
bằng quá trình copolyme hoá các vinyl monome lên xenlulozơ và
ứng dụng nó ñã ñược tiến hành trong mấy chục năm qua. Hiện nay
trong nước chưa thấy công trình nào công bố về quá trình ghép
acrylic axit, lên sợi xơ dừa. Vì vậy, chúng tôi chọn ñề tài: “Nghiên
cứu phản ứng ñồng trùng hợp ghép axit acrylic lên sợi xơ dừa và ứng
dụng làm vật liệu hấp phụ” làm luận văn Thạc Sĩ.
2. Mục ñích nghiên cứu
Tìm ra các ñiều kiện tối ưu cho quá trình ñồng trùng hợp
ghép axit acrylic lên sợi xơ dừa nhằm tạo ra sản phẩm có khả năng
ứng dụng trong thực tiễn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Xơ dừa, axit acrylic.
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Sản phẩm này có khả năng ứng dụng cho việc giữ nước, hấp
phụ trao ñổi ion.
6. Cấu trúc luận văn gồm các phần
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, nội dung của luận văn ñược
chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan.
Chương 2: Thực nghiệm
Chương 3: Kết quả và thảo luận.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. SỢI XƠ DỪA
1.2. XỬ LÝ SỢI XƠ DỪA
1.3. ĐỒNG TRÙNG HỢP GHÉP
1.4. TỔNG QUAN VỀ MONOME VÀ CHẤT KHƠI MÀO
1.5. KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION KIM LOẠI CỦA COPOLYME
GHÉP
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
2.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Sơ ñồ 2.1. Sơ ñồ nghiên cứu thực nghiệm
Nguyên liệu: Dừa ta
Sợi xơ dừa
Xử lý sợi
Tước, phơi khô, xay, rây
Độ ẩm
NaOH
NaOH+5% H2O2
H2SO4 0,2% và NaOH
H2SO4 0,2% và NaOH +
5% H2O2
Copolyme hấp phụ
Cu2+
Thời gian pH Tỷ lệ VCu2+/mxơ dừa qmax
Đồng trùng
hợp ghép
Khơi
mào
APS
Khơi mào
Fe2+/ H2O2
Thời gian
Nhiệt ñộ
Khối lượng monome/sợi
Nồng ñộ chất khơi mào
pH
5
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. SỢI XƠ DỪA
3.1.1. Độ ẩm
Độ ẩm trung bình của sợi xơ dừa là 8,73%.
3.1.2. Phổ hồng ngoại của sợi xơ dừa
Ten may: GX-PerkinElmer-USA Resolution: 4cm-1
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN
Nguoi do: Phan Thi Tuyet Mai DT:01684097382 MAU 1Date: 10/15/2011
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0
0.050
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
0.55
0.60
0.65
0.70
0.75
0.80
0.85
0.90
0.95
1.000
cm-1
A
3337
2926
1614
1452
1375
1235
1113
1044
890
826
772
714
674
630
Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của xơ dừa
Nhận xét: phổ hồng ngoại của sợi xơ dừa ban ñầu có những
pic ñặc trưng cho các nhóm ñịnh chức trong phân tử xenlulozơ.
3.1.3. Ảnh SEM của sợi xơ dừa ban ñầu
Hình 3.3. Ảnh SEM của sợi xơ dừa
6
Nhận xét: Ảnh SEM cho thấy xơ dừa ban ñầu có hình dạng
sợi, bề mặt gồ ghề và thô ráp, có rất nhiều nếp gấp thuận lợi cho việc
bám ghép các thành phần khác lên bề mặt của sợi.
3.1.4. Phổ phân tích nhiệt vi sai của sợi xơ dừa
100 200 300 400 500 600 700 800
Temperature /°C
-5.0
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0
DTA /(uV/mg)
30
40
50
60
70
80
90
100
TG /%
89.9 °C
-11.42 %
-40.51 %
-20.08 %
[1]
[1]
↑ exo
Instrument:
File:
Project:
Identity:
Date/Time:
Laboratory:
Operator:
NETZSCH STA 409 PC/PG
Mau 1.ssv
None
xo dua ban dau
10/28/2011 1:50:52 PM
CNVL KL
Quyen
Sample:
Reference:
Material:
Correction File:
Temp.Cal./Sens. Files:
Range:
Sample Car./TC:
Mau M1, 28.000 mg
Al2O3,0.000 mg
None-Metallic
Tcalzero.tcx / Senszero.exx
28/10.00(K/min)/800
DTA(/TG) HIGH RG 5 / S
Mode/Type of Meas.:
Segments:
Crucible:
Atmosphere:
TG Corr./M.Range:
DSC Corr./M.Range:
Remark:
DTA-TG / Sample
1/1
DTA/TG crucible Al2O3
KK/50 / KK/40
000/30000 mg
000/5000 µV
PTNKL 28-10-2011 15:19
Hình 3.5. Phổ phân tích nhiệt vi sai của sợi xơ dừa ban ñầu
Nhận xét: hình 3.5 cho thấy sợi xơ dừa tương ñối bền
nhiệt.
3.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XỬ LÝ
SỢI
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian và nồng ñộ trong quá
trình xử lý sợi xơ dừa qua một giai ñoạn
3.2.1.1 Xử lý bằng tác nhân NaOH
Hình 3.7. Ảnh hưởng của thời gian và nồng ñộ NaOH ñến phần trăm
bị tách loại
7
Lượng chất bị tách ra càng nhiều khi thời gian và nồng ñộ
tăng. Khi nồng ñộ NaOH thấp thì nó hòa tan phần vô ñịnh hình, còn
xenlulozơ chỉ bị tác ñộng nhẹ. Khi tăng nồng ñộ NaOH và tăng thời
gian xử lý thì quá trình tách phần vô ñịnh hình tăng không ñáng kể vì
hàm lượng của chúng có trong sợi là giới hạn. Thời gian và nồng ñộ
NaOH tốt nhất là 32 giờ và 1N.
3.2.1.2 Xử lý bằng tác nhân NaOH + 5% H2O2
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
0 20 40 60 80
P
h
ầ
n
t
r
ă
m
b
ị
t
á
c
h
l
o
ạ
i
(
%
)
Thời gian (giờ)
NaOH 0,1N
NaOH 0,5N
NaOH 1N
Hình 3.8. Ảnh hưởng của thời gian và nồng ñộ NaOH + 5%
H2O2 ñến phần trăm bị tách loại
Phần trăm bị tách loại tăng theo sự tăng nồng ñộ, thời gian.
Khi sử dụng NaOH có H2O2 thì phần trăm tách loại lớn hơn khi sử
dụng NaOH trong cùng ñiều kiện. Có thể là do H2O2 oxi hóa lignin
trong môi trường kiềm và sản phẩm sau khi bị oxi hóa sẽ hòa tan
trong kiềm.Thời gian và nồng ñộ thích hợp là 16 giờ và NaOH 1N.
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian và nồng ñộ trong quá
trình xử lý sợi xơ dừa qua hai giai ñoạn
3.2.2.1. Xử lý bằng dung dịch H2SO4 0,2% và NaOH
Hình 3.9. Ảnh hưởng của thời gian và nồng ñộ NaOH ñến phần trăm
bị tách loại trong quá trình xử lý hai giai ñoạn H2SO4 0,2% và NaOH
8
Nồng ñộ và thời gian ngâm sợi xơ dừa càng tăng thì phần
trăm bị tách loại càng tăng. Phần trăm lượng chất tách ra lớn hơn
ñáng kể so với quá trình xử lý một giai ñoạn ở cùng ñiều kiện. Axit
có tác dụng làm ñứt các liên kết axetal giữa nhóm chức của lignin với
nhóm hydroxyl của hemixenlulozơ. Các sản phẩm của lignin bị tách
ra tuy chưa hòa tan hoàn toàn trong dung dịch này nhưng ở giai ñoạn
xử lý kiềm chúng sẽ dễ dàng tham gia vào các phản ứng hóa học và
tạo nên các sản phẩm dễ tan trong kiềm, thậm chí tan trong nước.
Vậy, thời gian và nồng ñộ NaOH thích hợp là 16 giờ và NaOH 1N.
3.2.2.2. Xử lý bằng dung dịch H2SO4 0,2% và NaOH + H2O2
0
10
20
30
40
50
60
0 20 40 60 80
P
h
ầ
n
t
r
ă
m
b
ị
t
á
c
h
l
o
ạ
i
(
%
)
Thời gian (giờ)
NaOH 0,1N
NaOH 0,5N
NaOH 1N
Hình 3.10. Ảnh hưởng của thời gian và nồng ñộ NaOH ñến phần
trăm bị tách loại trong quá trình xử lý hai giai ñoạn H2SO4 0,2% và
NaOH + H2O2
Lượng chất tách ra càng nhiều khi thời gian và nồng ñộ tăng.
Điều này ñược giải thích tương tự như ở xử lý một giai ñoạn. Thời
gian và nồng ñộ thích hợp nhất là 32 giờ và NaOH 1N.
3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng nhiệt ñộ ñến phần trăm bị tách loại
trong quá trình xử lý sợi
0
10
20
30
40
50
60
30 40 50 60 70
Nhiệt ñộ (0C)
P
h
ầ
n
t
r
ă
m
b
ị
t
á
c
h
l
o
ạ
i
(
%
) H2SO4 0,2%
và NaOH + 5%
H2O2
H2SO4 0,2%
và NaOH
NaOH + 5%
H2O2
NaOH
Hình 3.11. Ảnh hưởng nhiệt ñộ ñến phần trăm bị tách loại trong quá
trình xử lý sợi
9
Lượng tạp chất bị tách ra càng nhiều khi nhiệt ñộ càng tăng.
Điều này có thể ñược giải thích: dưới tác dụng của nhiệt ñộ thì quá
trình hòa tan các tạp chất sáp, vô cơ và các hemixenlulozơ, lignin có
ñộ trùng hợp thấp càng nhanh. Quá trình xử lý sợi bằng kiềm ở nhiệt
ñộ cao, một phần lớn liên kết eteβ -aryl bị phân hủy dẫn ñến tăng
khả năng hòa tan các chất. Dưới tác dụng của nhiệt sẽ bẻ gãy ñáng kể
các liên kết ete ở Cα mạch hở và ở C β , phân chia lignin thành các
phần nhỏ, là lý do dẫn ñến hòa tan lignin. Nhiệt ñộ thích hợp là 600C.
3.3. ĐỒNG TRÙNG HỢP GHÉP AXIT ACRYLIC LÊN SỢI XƠ
DỪA SỬ DỤNG TÁC NHÂN KHƠI MÀO APS
3.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến quá trình ghép
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
30 40 50 60 70 80
Nhiệ t ñộ (0C)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.14. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến quá trình ghép
Ta thấy rằng hiệu suất ghép tăng khi nhiệt ñộ phản ứng tăng
do khi nhiệt ñộ tăng các gốc tự do ñược tạo thành nhiều hơn thúc ñẩy
quá trình phản ứng làm tăng hiệu suất ghép. Tuy nhiên, ở trên 700C
thì phản ứng tạo homopolyme chiếm ưu thế làm cho hiệu suất ghép
tăng không ñáng kể. Vậy nhiệt ñộ thích hợp cho phản ứng là 700C.
3.3.2. Ảnh hưởng của thời gian ñến quá trình ghép
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
60 90 120 150 180 210
Thời gian (phút)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.15. Ảnh hưởng của thời gian ñến quá trình ghép
10
Qua kết quả ở hình 3.15 cho thấy hiệu suất ghép tăng khi thời
gian ghép kéo dài, thời gian tăng ảnh hưởng nhiều tới sự phân hủy
của chất xúc tác do tạo ra nhiều gốc tự do thúc ñẩy quá trình phản
ứng. Thực nghiệm cho thấy sản phẩm polyme thô trở thành gel khi
thời gian ghép kéo dài. Thời gian ghép thích hợp là 180 phút.
3.3.3. Ảnh hưởng của nồng ñộ chất khơi mào (NH4)2S2O8 ñến quá
trình ghép
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0,070 0,075 0,080 0,085 0,090
Nồng ñộ APS (M)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.16. Ảnh hưởng của nồng ñộ APS ñến quá trình ghép
Qua kết quả ở hình 3.16 cho thấy hiệu suất ghép tăng khi
tăng nồng ñộ APS ñiều này là do khi tăng nồng ñộ APS làm tăng quá
trình tạo gốc tự do ñại phân tử trên xơ dừa, tăng cường quá trình
ghép. Hiệu suất ghép giảm khi tăng tiếp nồng ñộ APS có thể do ngắt
mạch các gốc ñại phân tử trên xơ dừa do tăng sự chuyển electron tới
ion APS, tăng sự hình thành homopolyme do lượng monome sẵn có
trong quá trình ghép.Vậy nồng ñộ APS thích hợp là 0,08M.
3.3.4. Ảnh hưởng của hàm lượng monome ñến quá trình ghép
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 1,5 2 2,5 3
Tỷ lệ khối lượng AA/sợi (g/g)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.17. Ảnh hưởng của lượng AA ñến quá trình ghép
Hình 3.17 cho thấy hiệu suất ghép tăng khi tăng tỷ lệ AA/sợi
xơ dừa ñến 2,5; sau ñó giảm. Có thể là do khả năng kết hợp cao hơn
11
của các phân tử monome lân cận với gốc ñại phân tử xơ dừa. Tuy
nhiên, nồng ñộ monome quá cao làm tăng việc chuyển mạch sang
monome tạo homopolyme, cản trở sự khuyếch tán của monome lên
bề mặt xơ dừa. Vậy tỷ lệ lượng AA/sợi xơ dừa thích hợp là 2,5g/g.
3.3.5. Ảnh hưởng của pH ñến quá trình ghép
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 2 3 4 5
pH
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.18. Ảnh hưởng của pH ñến quá trình ghép
Kết quả cho thấy hiệu suất ghép tăng khi tăng pH, cực ñại tại
pH = 3 sau ñó giảm. Điều này là do ở pH quá thấp thì ion S2O82- bền
nên phản ứng tạo gốc tự do hydroxyl khó xảy ra hơn do ñó hiệu suất
ghép thấp. Khi tăng pH, quá trình tạo gốc ñại phân tử xơ dừa tăng do
ñó làm tăng hiệu suất ghép. Khi pH cao hơn làm giảm số lượng gốc
tự do hydroxyl nên phản ứng ñồng trùng ghép diễn ra khó khăn hơn.
3.3.6. Ảnh hưởng của quá trình xử lý sợi ñến các thông số của
quá trình ghép
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý sợi ñến quá trình
ghép axit acrylic sử dụng tác nhân khơi mào APS
Phương pháp xử lý sợi GY (%) GE (%) TC (%)
Không xử lý 6,32 4,10 61,70
Xử lý một giai ñoạn NaOH 1N 14,97 7,52 79,65
Xử lý một giai ñoạn NaOH 1N +
5% H2O2
21,15 9,32 90,79
Xử lý hai giai ñoạn H2SO4 0,2% và
NaOH 1N
18,22 8,25 88,36
Xử lý hai giai ñoạn H2SO4 0,2%
và NaOH 1N + 5% H2O2
24,46 10,56 92,64
12
Các kết quả thu ñược cho thấy quá trình xử lý sợi ñã làm
biến ñổi thành phần và cấu trúc sợi xơ dừa và tác ñộng tích cực ñến
hiệu quả của quá trình ghép: xử lý hai giai ñoạn > xử lý một giai
ñoạn > không xử lý.
3.3.7. Sơ ñồ tổng hợp copolime ghép từ sợi xơ dừa sử dụng hệ
khơi mào APS
Sơ ñồ 3.1. Sơ ñồ ñồng trùng hợp axit acrylic lên sợi xơ dừa sử dụng
hệ khơi mào APS
Hỗn hợp 1
-Ngâm 32 giờ
-Lọc, rửa sạch ñến
pH = 7
-Sấy khô
Sợi xơ dừa xử lý hai giai ñoạn
Axit acrylic
(NH4)2S2O8 0,08M
R/L = 1/30 (g/ml)
Sợi xơ dừa xử lý một giai ñoạn NaOH 1N + 5% H2O2
Sợi xơ dừa
R/L = 1/50 (g/ml)
R/L = 1/100 (g/ml) H2SO4 0,2%
-Ngâm 5 giờ
-Lọc, rửa sạch ñến
pH = 7
-Sấy khô
-Sục N2 ñuổi O2
-Khuấy 300C trong
1giờ
Tỷ lệ monome/sợi =2,5
Etanol
-Sục N2 ñuổi O2
-Khuấy trong 2 giờ
-Nhiệt ñộ 500C
Hỗn hợp
sản phẩm
Copolyme
ghép: %GY
= 24,46%
-Chiết soxhlet trong
24 giờ
-Kết tủa lại trong
etanol
-Lọc, sấy khô ở600C
13
3.4. ĐỒNG TRÙNG HỢP GHÉP AXIT ACRYLIC LÊN SỢI XƠ
DỪA SỬ DỤNG TÁC NHÂN KHƠI MÀO Fe2+/H2O2
3.4.1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
30 40 50 60 70
Nhiệt ñộ (0C)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.22. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến quá trình ghép
Có thể thấy hiệu suất ghép tăng khi nhiệt ñộ phản ứng tăng
ñến 500C rồi giảm khi tăng nhiệt ñộ. Việc giảm hiệu suất ghép khi
tăng nhiệt ñộ có thể do tăng quá trình ngắt mạch của chuổi polyme
ghép, sự không bền của muối Fe2+ ở nhiệt ñộ cao cũng như quá trình
homopolyme hoá chiếm ưu thế. Vậy nhiệt ñộ thích hợp là 500C.
3.4.2. Ảnh hưởng của thời gian
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
60 90 120 150 180 210
Thời gian (phút)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.23. Ảnh hưởng của thời gian ñến quá trình ghép
Kết quả cho thấy các thông số của quả trình ghép ñều tăng
khi thời gian phản ứng tăng. Tuy nhiên, sau 150 phút việc tăng thêm
là không nhiều, vì vậy chúng tôi chọn thời gian ghép là 150 phút.
14
3.4.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ monome/xơ dừa
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 1,5 2 2,5 3
Tỷ lệ khối lượng AA/sợi (g/g)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.24. Ảnh hưởng của tỷ lệ monome/xơ dừa ñến quá trình ghép
Kết quả cho thấy hiệu suất ghép tăng khi tăng tỷ lệ
monome/sợi ñến 2, sau ñó giảm. Điều này có thể giải thích là do khả
năng kết hợp cao hơn của các phân tử monome ở vùng lân cận với
gốc ñại phân tử xenlulozơ. Tuy nhiên, nồng ñộ monome quá cao
cũng làm cản trở sự khuyếch tán của monome lên bề mặt sợi. Tỷ lệ
monome/sợi thích hợp là 2 (g/g).
3.4.4. Ảnh hưởng của nồng ñộ Fe2+
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0,002 0,003 0,004 0,005 0,006
Nồng ñộ Fe2+ (M)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.25. Ảnh hưởng của nồng ñộ Fe2+ ñến quá trình ghép
Có thể thấy rằng hiệu suất ghép tăng khi tăng nồng ñộ Fe2+
tới 0.004M và hiệu suất ghép giảm khi nồng ñộ Fe2+ tiếp tục tăng.
Điều này là do khi tăng nồng ñộ ion Fe2+ làm tăng quá trình tạo gốc
tự do ñại phân tử xenlulo, làm tăng hiệu suất ghép. Tuy vậy, khi tăng
nồng ñộ ion Fe2+ lên quá cao (>0.004M) lại làm giảm hiệu suất ghép
do giảm sự tạo thành gốc hydroxyl theo phương trình:
•OH + Fe2+ OH - + Fe3+
Nồng ñộ Fe2+ thích hợp là 0,004M.
15
3.4.5. Ảnh hưởng của nồng ñộ H2O2 ñến quá trình ghép
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0,02 0,03 0,04 0,05 0,06
Nồng ñộ H2O2 (M)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.26. Ảnh hưởng của nồng ñộ H2O2 ñến quá trình ghép
Có thể thấy rằng hiệu suất ghép tăng dần khi tăng nồng ñộ
H2O2 tới 0.05M và sau ñó giảm nếu tiếp tục tăng nồng ñộ H2O2. Điều
này có thể giải thích là do khi tăng nồng ñộ H2O2 thì số gốc hydroxyl
tạo thành tăng, khơi mào phản ứng ghép làm cho hiệu suất ghép tăng.
Nếu tăng nồng ñộ H2O2 quá cao dẫn tới lượng Fe2+ bị cạn kiệt dẫn tới
hiệu suất ghép giảm. Vậy nồng ñộ H2O2 thích hợp là 0,05M.
3.4.6. Ảnh hưởng của pH
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 2 3 4 5
pH
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.27. Ảnh hưởng của pH ñến quá trình ghép
Hiệu suất ghép tăng dần khi tăng pH và cực ñại tại pH = 3
sau ñó giảm khi tiếp tục tăng pH. Điều này là do ở pH thấp, quá trình
tạo gốc ñại phân tử xenlulozơ tăng do ñó làm tăng hiệu suất ghép.
Khi pH cao hơn làm giảm số lượng gốc tự do hydroxyl cũng như cạn
kiệt ion Fe2+ nên phản ứng ñồng trùng hợp ghép diễn ra khó khăn
hơn. Vì vậy pH thích hợp là 3.
16
3.4.7. Ảnh hưởng của quá trình xử lý sợi ñến quá trình ghép khơi
mào Fe2+/H2O2
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của các quá trình xử lý sợi ñến quá trình ghép
axit acrylic sử dụng tác nhân khơi mào Fe2+/H2O2
Phương pháp xử lý sợi GY (%) GE (%) TC (%)
Không xử lý 4,52 4,16 54,36
Xử lý một giai ñoạn NaOH 1N 10,29 6,90 74,57
Xử lý một giai ñoạn NaOH 1N +
5% H2O2
14,28 7,92 90,12
Xử lý hai giai ñoạn H2SO4 0,2%
và NaOH 1N
13,63 7,89 86,34
Xử lý hai giai ñoạn H2SO4 0,2%
và NaOH 1N + 5% H2O2
16,52 9,13 90,49
Có thể thấy rằng sợi xơ dừa xử lý hai giai ñoạn cho hiệu suất
ghép cao hơn sợi xơ dừa xử lý một giai ñoạn, sợi xơ dừa không xử lý
cho hiệu suất ghép thấp nhất. Điều này có thể là do dung dịch NaOH
có tác dụng làm trương nở mạch xenlulozơ. Trong môi trường axit,
hemixenlulozơ dễ bị thủy phân và tăng khả năng phân tán trong
nước. Quá trình này sẽ làm cho xơ xốp, giãn các thành tế bào tạo ñiều
kiện cho các phản ứng xảy ra dễ. Với sợi xơ dừa không xử lý, lignin
dễ dàng ức chế quá trình ghép do tiêu thụ các gốc tự do. Một nguyên
nhân nữa khiến cho hiệu suất ghép cao khi xử lý sợi xơ dừa qua hai
giai ñoạn là quá trình hoà tan các thành phần xenlulozơ trong kiềm
tạo ra các lỗ trống trong cấu trúc sợi, làm trương nở dễ dàng. Mặt
khác, các bó sợi không tách nhau hoàn toàn mà giữa chúng tồn tại
một số gắn kết lỏng lẻo tạo thành cấu trúc dạng lưới. Kiềm có xu
hướng phản ứng với vật liệu gắn kết là hemixenlulozơ, dẫn tới phá
huỷ cấu trúc lưới và tách sợi thành các xơ mịn hơn. Quá trình xơ hoá
sợi này bẻ gãy các bó sợi thành các sợi nhỏ hơn, làm tăng diện tích
17
bề mặt hiệu dụng ñể thấm hoá chất tốt hơn. Khi xử lý kiềm, số nhóm
hydroxyl tự do trên bề mặt sợi tăng làm tăng số trung tâm hoạt ñộng
trên bề mặt sợi. Quá trình thuỷ phân các liên kết nhạy kiềm trong
xenlulozơ tạo ra số nhóm hydroxyl tự do cao hơn và tăng cường khả
năng tiếp cận của nhóm hydroxyl trên bề mặt sợi, nhờ ñó tăng khả
năng phản ứng hoá học.
3.4.8. Sơ ñồ tổng hợp copolime ghép từ xơ dừa sử dụng hệ khơi
mào Fe2+/H2O2
Sơ ñồ 3.2. Sơ ñồ ñồng trùng hợp axit acrylic lên sợi xơ dừa sử dụng
hệ khơi mào Fe2+/H2O2
-Chiết soxhlet trong
24 giờ
-Kết tủa lại trong
etanol
-Lọc, sấy khô ở600C
Tỷ lệ monome/sợi =2
-Ngâm 32 giờ
-Lọc, rửa sạch ñến
pH = 7
-Sấy khô
Etanol
-Sục N2 ñuổi O2
-Khuấy trong 2 giờ
-Nhiệt ñộ 500C
Hỗn hợp
sản phẩm
Copolyme
ghép: %GY
= 16,52%
Sợi xơ dừa xử lý hai giai ñoạn
Axit acrylic + H2O2 0,05M Hỗn hợp 2
Fe2+ 0,004M
R/L = 1/30 (g/ml)
Sợi xơ dừa xử lý một giai ñoạn NaOH 1N + 5% H2O2
Sợi xơ dừa
R/L = 1/50 (g/ml)
R/L = 1/100 (g/ml) H2SO4 0,2%
-Ngâm 5 giờ
-Lọc, rửa sạch ñến
pH = 7
-Sấy khô
-Sục N2 ñuổi O2
-Khuấy 300C trong
1giờ
18
Nhận xét: Với các ñiều kiện thích hợp ứng với mỗi quá trình
ghép lên sợi xơ dừa thì quá trình ghép sử dụng hệ khơi mào APS cho
hiệu suất ghép cao hơn 7,94% khi sử dụng hệ khơi mào Fe2+/H2O2
3.5. CHỨNG MINH SỰ TỒN TẠI CỦA SẢN PHẨM GHÉP
Hình 3.31. Bột xơ dừa trước và sau khi ghép
3.5.1. Ảnh SEM của xơ dừa sau khi ghép
Hình 3.32. Ảnh SEM của xơ dừa sau khi ghép
So sánh ảnh SEM của sản phẩm ghép với sợi xơ dừa trước
khi ghép, ta thấy sợi xơ dừa sau khi ghép ñộ nhám của bề mặt sợi xơ
dừa bị giảm ñi, bề mặt nhẵn hơn. Ảnh của xơ dừa sau khi ghép là một
khối vững chắc khác hẳn với xơ dừa ban ñầu là những phân tử riêng
lẻ, rời rạc, chứng tỏ có sự tồn tại sản phẩm ghép.
19
3.5.2. Phổ phân tích nhiệt vi sai của xơ dừa sau khi ghép
100 200 300 400 500 600 700 800
Temperature /°C
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0
DTA /(uV/mg)
30
40
50
60
70
80
90
100
TG /%
-0.25
-0.20
-0.15
-0.10
-0.05
0
DDTA /(uV/mg/min)
94.1 °C
136.0 °C
339.2 °C-10.74 %
-41.34 %
-21.76 %
[1]
[1]
[1]
↑ exo
Instrument:
File:
Project:
Identity:
Date/Time:
Laboratory:
Operator:
NETZSCH STA 409 PC/PG
Mau M3 trong khi ( G...
None
mau xo dua M3 co khi
10/31/2011 9:32:02 AM
CNVL KL
Quyen
Sample:
Reference:
Material:
Correction File:
Temp.Cal./Sens. Files:
Range:
Sample Car./TC:
Mau M4, 70.000 mg
Al2O3,0.000 mg
None-Metallic
Tcalzero.tcx / Senszero.exx
25/10.00(K/min)/800
DTA(/TG) HIGH RG 5 / S
Mode/Type of Meas.:
Segments:
Crucible:
Atmosphere:
TG Corr./M.Range:
DSC Corr./M.Range:
Remark:
DTA-TG / Sample
1/1
DTA/TG crucible Al2O3
KK/50 / KK/40
000/30000 mg
000/5000 µV
PTNKL 31-10-2011 11:00
Hình 3.33. Phổ phân tích nhiệt vi sai (môi trường Argon) của xơ dừa
sau khi ghép
100 200 300 400 500 600 700 800
Temperature /°C
-2.5
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
DTA /(uV/mg)
30
40
50
60
70
80
90
100
TG /%
-0.25
-0.20
-0.15
-0.10
-0.05
0
DDTA /(uV/mg/min)
98.6 °C
-2.90 %
749.4 °C
-56.44 %
-10.21 %
[1]
[1]
[1]
↑ exo
Instrument:
File:
Project:
Identity:
Date/Time:
Laboratory:
Operator:
NETZSCH STA 409 PC/PG
mau 3.ssv
None
mau xo dua ghep axit
10/28/2011 3:56:21 PM
CNVL KL
Quyen
Sample:
Reference:
Material:
Correction File:
Temp.Cal./Sens. Files:
Range:
Sample Car./TC:
Mau M3, 56.000 mg
Al2O3,0.000 mg
None-Metallic
Tcalzero.tcx / Senszero.exx
45/10.00(K/min)/800
DTA(/TG) HIGH RG 5 / S
Mode/Type of Meas.:
Segments:
Crucible:
Atmosphere:
TG Corr./M.Range:
DSC Corr./M.Range:
Remark:
DTA-TG / Sample
1/1
DTA/TG crucible Al2O3
KK/50 / KK/40
000/30000 mg
000/5000 µV
PTNKL 31-10-2011 09:42
Hình 3.34. Phổ phân tích nhiệt vi sai (môi trường O2) của xơ dừa
sau khi ghép
Dựa vào phân tích nhiệt vi sai của xơ dừa và sản phẩm ghép,
ta thấy hiệu ứng thu nhiệt (phá vỡ cấu trúc xenlulozơ hoặc mất nước
hấp thụ) và hiệu ứng tỏa nhiệt (nhiệt cháy). Đối với sản phẩm ghép
có hai khoảng rõ nhiệt ñộ cháy rõ ràng chứng tỏ có nhánh ghép lên
xơ dừa.
20
3.5.3. Phổ hồng ngoại (IR) của xơ dừa sau khi ghép
Ten may: GX-PerkinElmer-USA Resolution: 4cm-1
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN
Nguoi do: Phan Thi Tuyet Mai DT:01684097382 MAU 3Date: 10/15/2011
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0
0.050
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
0.55
0.60
0.65
0.70
0.75
0.80
0.85
0.90
0.95
1.000
cm-1
A
3331
2918
1723
1508
1450
1371
1249
1034
886
828
792 711
668
Hình 3.35. Phổ hồng ngoại (IR) của xơ dừa sau khi ghép
Về cơ bản phổ hồng ngoại của sợi xơ dừa và của sản phẩm
ghép không khác nhau nhiều. Pic ở 3337 cm-1 là 1 pic tù ñặc trưng
cho dao ñộng hóa trị của nhóm –OH liên kết hydro. Pic ở 1482 cm-1
và 2926 cm-1 ñặc trưng cho dao ñộng biến dạng và dao ñộng hóa trị
bất ñối xứng của nhóm –CH2. Các pic ở vùng 630-714 cm-1 là dao
ñộng biến dạng của nhóm –OH.
Tuy nhiên trên phổ hồng ngoại của sản phẩm ghép sợi xơ
dừa với axit acrylic ở hình 3.28 có xuất hiện pic hấp thụ ở 1723cm-1
ñặc trưng cho dao ñộng hoá trị của nhóm > C=O (ν C=O) ở mạch
nhánh axit polyacrylic gắn vào mạch chính xenlulozơ.
Qua các thông tin thu ñược từ phổ hồng ngoại, phân tích
nhiệt vi sai và ảnh SEM cho thấy có sự khác biệt rõ ràng giữa sản
phẩm ghép và xơ dừa ban ñầu. Điều này chứng tỏ ñã xảy ra quá trình
ñồng trùng hợp ghép cho sản phẩm copolyme ghép.
21
3.6. KHẢO SÁT KHẢ NĂNG TÁCH LOẠI Cu2+ TRONG MÔI
TRƯỜNG NƯỚC CỦA COPOLYME GHÉP
3.6.1. Khảo sát thời gian ñạt cân bằng hấp phụ
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0 20 40 60 80 100
Thời gian (phút)
T
ả
i
t
r
ọ
n
g
h
ấ
p
p
h
ụ
(
m
g
/
g
)
Hình 3.36. Sự phụ thuộc tải trọng hấp phụ theo thời gian
Kết quả trên cho thấy, khi thời gian khuấy tăng thì tải trọng
hấp phụ tăng và cân bằng hấp phụ ñạt ñược sau 80 phút. Vì vậy, tôi
chọn thời gian hấp phụ 80 phút cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.6.2. Ảnh hưởng của pH
0
2
4
6
8
10
12
14
2 3 4 5 6 7
pH
T
ả
i
t
r
ọ
n
g
h
ấ
p
p
h
ụ
(
m
g
/
g
)
Hình 3.37. Ảnh hưởng của pH ñến khả năng hấp phụ
Khả năng hấp phụ tăng khi tăng pH tới một giá trị nhất ñịnh
và sau ñó giảm nếu tiếp tục tăng pH. Các ion kim loại ñược liên kết
trên chất hấp phụ và các ion H+ ñược giải phóng khỏi nhóm chức –
COOH ñi vào dung dịch. Chất hấp phụ copolyme ghép có thể coi như
một chất trao ñổi ion dạng axit. Trong pH axit, các ion H+ từ các
nhóm –COOH có thể ñược trao ñổi với các phân tử Cu (II) [dạng
Cu2+ và Cu(OH)+]. Sự hấp phụ các ion kim loại là quá trình trao ñổi
H+- Cu2+/Cu(OH)+ như sau:
22
2 Xen-COOH + Cu2+ ↔ (Xen-COO)2Cu + 2H+
Xen-COOH + Cu(OH)+ ↔ Xen-COOCu(OH) + H+
Ở pH rất thấp, các ion H+ có nồng ñộ cao sẽ thuận lợi trong
việc cạnh tranh các tâm hấp phụ với Cu2+ và do ñó hiệu quả hấp phụ
thấp hơn ở pH thấp. Khi tăng pH, quá trình hấp phụ tăng là do quá
trình thuỷ phân các cation trao ñổi do phức hydroxy Cu(OH)+ ñược
hấp phụ ưu tiên so với các cation không tạo phức (Cu2+). Tuy nhiên,
khả năng hấp phụ sẽ giảm ở pH cao do sự hình thành các phức tan
hydroxy hay do quá trình kết tủa các hydroxit kim loại. Với nồng ñộ
ñầu 50mg/l, pH tối ưu cho quá trình hấp phụ là 5.
3.6.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ thể tích dung dịch Cu2+ và khối lượng
xơ dừa
0
2
4
6
8
10
12
14
0 20 40 60 80 100 120
Thể tích dung dịch Cu2+ (ml)
T
ả
i
t
r
ọ
n
g
h
ấ
p
p
h
ụ
(
m
g
/
g
)
Hình 3.38. Ảnh hưởng của tỷ lệ thể tích dung dịch Cu2+ và khối
lượng xơ dừa
Từ hình 3.38 có thể thấy sự hấp phụ tăng theo sự tăng thể
tích dung dịch hấp phụ, sau ñó tăng chậm và không tăng nữa khi nó
ñạt cân bằng hấp phụ. Bởi vì khi thể tích dung dịch nhỏ, ion trong
dung dịch ít, sự hấp phụ có xu hướng tăng cùng với sự tăng thể tích
nhưng ñến một thể tích nào ñó lượng ion trong dung dịch cao hơn
nhiều so với lượng ion hấp phụ. Khi ñó nếu tăng thể tích dung dịch
thì tải trọng hấp phụ cũng không thay ñổi nữa.
23
3.6.4. Xác ñịnh tải trọng hấp phụ cực ñại
y = 0.0786x + 3.1081
R2 = 0.9969
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
0 5 10 15 20
Cf (mg/l)
C
f
/
q
(
g
/
l
)
Hình 3.39. Sự phụ thuộc tải trọng hấp phụ vào nồng ñộ ñối với Cu2+
Kết quả cho thấy mô hình hấp thụ ñẳng nhiệt Langmuir mô
tả khá chính xác sự hấp phụ của Cu2+ lên chất hấp phụ, ñược thể hiện
qua hệ số tương quan R2 của quá trình hồi qui (R2= 0,9969). Điều này
cũng chứng tỏ rằng Cu2+ ñược hấp phụ ñơn lớp trên copolyme ghép.
Từ phương trình tuyến tính trên, tính ñược tải trọng hấp phụ cực ñại:
q max =
0786,0
1
= 12,72 (mg/g)
và ái lực hấp phụ: b =
1081,3.72,12
1 = 2,53.10-2
3.6.5. Khả năng giải hấp và tái sử dụng
Bảng 3.24. Dữ liệu giải hấp và tái sinh chất hấp phụ
Số
chu
kỳ
Tải trọng
hấp phụ
(mg/g)
Lượng kim
loại ñược giải
hấp (mg/g)
Phần trăm
kim loại ñược
thu hồi (%)
Sự thay ñổi
tải trọng
hấp phụ
(%)
1 6,03 5,91 98,01 100
2 5,81 5,64 96,58 96,35
3 5,49 5,18 94,35 91,04
4 5,04 4,59 91,06 83,58
5 4,72 4,24 89,75 78,28
24
Kết quả trong bảng 3.24 cho thấy hiệu quả hấp phụ giảm dần
theo các chu kì. Một tỷ lệ nhỏ chất bị hấp phụ không ñược thu hồi bởi
quá trình tái sinh là do trong cấu trúc của copolyme có những mao
quản nhỏ nên một số ion Cu2+ có thể chui vào và bị giữ lại, do ñó các
ion này khó có thể giải hấp. Bên cạnh ñó, giải hấp phụ là quá trình
thuận nghịch, vì thế song song với quá trình các ion Cu2+ thoát ra
khỏi bề mặt chất hấp phụ thì một lượng nhỏ các ion Cu2+ lại bị tái
hấp phụ. Ngoài ra, sau mỗi chu kỳ khối lượng chất hấp phụ cũng bị
suy giảm một lượng nhỏ do các thao tác lọc, rửa và sấy khô. Chính vì
thế khó có thể thu hồi 100% lượng kim loại ñã bị hấp phụ. Mặt khác
theo các chu kỳ hoạt tính bề mặt của sản phẩm ghép giảm nên hiệu
quả hấp phụ giảm dần. Như vậy các dữ liệu ñã khẳng ñịnh chất hấp
phụ có thể ñược tái sinh hiệu quả bằng dung dịch HCl 0,5M.
* Tóm lại: Kết quả nghiên cứu khả năng tách loại Cu2+ trong
môi trường nước của copolyme ghép thu ñược là:
Thời gian ñạt cân bằng hấp phụ : 80 phút
pH : 5
Tải trọng hấp phụ cực ñại : 12,72 mg/g
Chất hấp phụ có thể ñược sử dụng nhiều lần và giải
hấp có hiệu quả bằng HCl 0,5M.
25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu luận văn ñã ñạt ñược các kết
quả cụ thể như sau:
1. Đã lấy và khảo sát các ñặc tính của xơ dừa từ vỏ quả dừa
ta.
2. Đã nghiên cứu các ñiều kiện xử lý sợi xơ dừa qua một giai
ñoạn và 2 giai ñoạn với NaOH, NaOH + 5% H2O2, H2SO4 0,2% và
NaOH, H2SO4 0,2% và NaOH + 5% H2O2. Tìm ra ñược tác nhân xử
lý sợi cho phần trăm tách loại lớn nhất là H2SO4 0,2% và NaOH +
5% H2O2 với thời gian ngâm 32 giờ, nồng ñộ NaOH 1N, nhiệt ñộ
ngâm 600C.
3. Đã tìm ra các ñiều kiện thích hợp cho quá trình ñồng trùng
hợp ghép axit acrylic lên sợi xơ dừa với các tác nhân khơi mào
(NH4)2S2O8 và Fe2+/H2O2 cho hiệu suất ghép cao nhất là:
a. Tác nhân khơi mào (NH4)2S2O8 cho kết quả:
- Thời gian : 180 phút
- Nhiệt ñộ : 700C
- Khối lượng monome/sợi : 2,5 (g/g)
- Nồng ñộ chất khơi mào : 0,08M
- pH = 3
với các thông số ñạt ñược là: %GY = 24,46%; %GE =
10,56%; %TC = 92,64%.
b. Tác nhân khơi mào Fe2+/H2O2 cho kết quả:
- Thời gian : 150 phút
- Nhiệt ñộ : 500C
- Khối lượng monome/sợi : 2 (g/g)
26
- Nồng ñộ Fe2+ : 0,004M
- Nồng ñộ H2O2 : 0,05M
- pH = 3
với các thông số ñạt ñược là: %GY = 16,52%; %GE =
9,13%; %TC = 90,49%.
Như vậy quá trình ñồng trùng hợp ghép axit acrylic lên sợi
xơ dừa với tác nhân khơi mào amonipesunfat cho kết quả tốt hơn tác
nhân khơi mào Fe2+/H2O2.
Sự tồn tại của sản phẩm ghép ñược xác nhận qua phổ phân
tích nhiệt (TG và DTA), phổ hồng ngoại (IR), ảnh kính hiển vi ñiện
tử quét (SEM).
4. Đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và khả năng hấp phụ
ion Cu2+ từ dung dịch nước của sản phẩm ghép cho hiệu quả tốt nhất
khi:
Thời gian ñạt cân bằng hấp phụ : 80 phút
pH : 5
q max : 12,72 mg/g
b : 2,53.10-2
Chất hấp phụ có thể sử dụng nhiều lần và giải hấp có hiệu
quả bằng HCl 0,5M.
B. KIẾN NGHỊ
Tiếp tục nghiên cứu quá trình ñồng trùng hợp ghép các
monome khác nhau lên các loại sợi xenlulozơ khác nhau sử dụng các
tác nhân khơi mào khác nhau ñể có thể so sánh, ñánh giá sự giống,
khác giữa chúng nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu
xelulozơ có rất nhiều ở nước ta.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- le_thi_kim_ly_3592_2084463.pdf