Luận văn Nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
          
        
            
               
            
 
            
                
                    Tổng quan các nghiên cứu trước chỉ ra rằng khả năng sinh lời của
công ty có mối quan hệ với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, kỳ thu tiền
bình quân, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân.
Trên cơ sở lý thuyết kết hợp với kết quả thực nghiệm các nghiên cứu
trước đây, tác giả nêu ra 8 giả thuyết như sau:
H1: Có mối quan ngược chiều giữa kỳ thu tiền bình quân (ACP)
và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp.
H2: Có mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ chuyển đổi hàng tồn
kho (ICP) và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp.
H3: Có mối quan hệ thuận chiều giữa kỳ thanh toán bình quân
(APP) và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp.
H4: Có mối quan hệ ngược chiều giữa chu kỳ chuyển đổi tiền
mặt (CCC) và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1749 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ 
HOÀNG XUÂN DUẨN 
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU 
ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC DOANH 
NGHIỆP NGÀNH THÉP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG 
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN 
Mã số: 60.34.03.01 
Đà Nẵng - Năm 2018 
Công trình được hoành thành tại 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN 
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trương Bá Thanh 
Phản biện 1: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh 
Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Phú 
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp 
thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 
vào ngày 28 tháng 01năm 2018 
Có thể tìm hiểu luận văn tại: 
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng 
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Khi tìm hiểu và nhận thấy tầm quan trọng của ngành thép cũng 
như với mục đích tìm kiếm các bằng chứng thực nghiệm về sự tác 
động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh 
nghiệp ngành thép, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu tác động của 
quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp 
ngành thép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm 
nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
3. Câu hỏi nghiên cứu 
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu: Tác động của quản trị vốn lưu động 
đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên 
thi trường chứng khoán Việt Nam 
- Phạm vi nghiên cứu: 
 + Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp ngành thép niêm yết 
trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn giao dịch 
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). 
 + Phạm vi thời gian: Số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu được lấy từ 
báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán của các doanh nghiệp 
ngành thép từ năm 2014 đến năm 2016. 
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: 
+ Đối với tài liệu nghiên cứu, tác giả tham khảo các bài báo 
khoa học liên quan đến đề tài ở các tạp chí chuyên ngành trong ngoài 
nước, các giáo trình và sách chuyên ngành nhằm tìm ra khoảng 
trống nghiên cứu, so sánh kết quả nghiên cứu thực chứng của đề tài 
2 
với các nghiên cứu trước đây. 
+ Đối với số liệu nghiên cứu, tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ 
các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các doanh nghiệp 
thép niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. 
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Phương pháp hồi quy 
dữ liệu bảng được sử dụng để ước lượng mô hình nghiên cứu với sự 
hỗ trợ của phần mềm Stata13. 
- Ngoài ra phương pháp nghiên cứu khác cũng được sử dụng 
như phương pháp thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp 
6. Kết cấu đề tài 
Kết cấu luận văn bao gồm các phần như sau: 
- Phần Mở đầu 
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của quản trị 
vốn lưu động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 
- Chương 2: Thiết kế nghiên cứu 
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và hàm ý đề xuất từ kết quả 
nghiên cứu 
- Phần kết luận 
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 
Quản trị vốn lưu động mà cụ thể là quản trị tài sản ngắn hạn và 
quản trị nợ ngắn hạn hiệu quả là một trong những nội dung quan 
trọng trong thực tế quản trị tài chính của bất kỳ loại hình doanh 
nghiệp nào. Xem xét tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động, 
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã tập 
trung vào nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả 
năng sinh lời của các doanh nghiệp. 
3 
CHƢƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA 
QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI 
CỦA DOANH NGHIỆP 
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
1.1.1. Lý thuyết hiệu quả hoạt động của công ty 
1.1.2. Khái niệm vốn lƣu động 
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về những tài sản lưu động hiện 
có của doanh nghiệp (Van Horne và Wachowicz, 2005). Vốn lưu 
động luôn chuyển hóa từ giai đoạn này sang giai đoạn khác. Do sự 
chuyển hóa không ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ 
phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau trong lĩnh 
vực sản xuất và lưu thông như vật tư dự trữ, nguyên nhiên vật liệu, 
vật bao bì, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, 
thành phẩm trong kho, vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền. 
1.1.3. Phân loại vốn lƣu động 
a. Dựa theo vai trò vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất 
b. Dựa theo hình thái biểu hiện 
c. Dựa theo nguồn hình thành 
1.1.4. Quản trị vốn lƣu động 
Quản trị vốn lưu động (WCM) là một phần của quản trị tài chính 
của một doanh nghiệp. (WCM) tập trung chủ yếu vào các nguồn tài 
chính ngắn hạn và quyết định đầu tư ngắn hạn của các doanh nghiệp 
(Sharma và Kumar, 2011). (WCM) là rất quan trọng cho một doanh 
nghiệp, đặc biệt là cho các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và 
phân phối, bởi vì trong các doanh nghiệp này (WCM) trực tiếp ảnh 
hưởng đến lợi nhuận và tính thanh khoản. 
4 
Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ 
giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp 
đều tập trung đưa ra đề xuất gia tăng quản trị đối với các yếu tố vốn 
lưu động nhằm cải thiện khả năng sinh lời. 
a. Quản trị tiền mặt 
b. Quản trị hàng tồn kho 
c. Quản trị khoản phải thu 
d.Quản trị khoản phải trả. 
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN KHẢ 
NĂNG SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP 
1.2.1. Tác động của thời gian thu tiền đến khả năng sinh lời 
Hầu hết các nghiên cứu trước như của: Deloof [2003], Binti 
Mohamad và Saad [2010], Gul và cộng sự [2013]đã chứng minh 
rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ thu tiền bình quân và khả 
năng sinh lời của doanh nghiệp. Nếu quản trị tốt khoản phải thu, rút 
ngắn thời gian của kỳ thu tiền bình quân sẽ có tác động tích cực đến 
khả năng sinh lời của các doanh nghiệp. 
1.2.2. Tác động của thời gian tồn kho đến khả năng sinh lời 
Kết quả một số các nghiên cứu trước như của: Deloof [2003], 
Binti Mohamad và Saad [2010], Sharma và Kumar [2011], Gul và 
cộng sự [2010] đã chứng minh rằng có mối quan hệ ngược chiều 
giữa thời gian tồn kho và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nếu 
quản trị tốt hàng tồn kho, rút ngắn thời gian của kỳ chuyển đổi hàng 
tồn kho sẽ có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của các doanh 
nghiệp. 
1.2.3. Tác động của thời gian trả tiền đến khả năng sinh lời 
Hầu hết các nghiên cứu trước đều đã cho thấy có mối quan hệ 
giữa thời gian thanh toán nợ và khả năng sinh lời, nhưng giữa các 
5 
nghiên cứu lại có kết luận trái chiều về mối quan hệ này. Các nghiên 
cứu của: Deloof [2003], Gul và cộng sự [2013], Makori.D.M và 
A.Jagomo [2013]cho thấy có mối quan hệ thuận chiều giữa kỳ 
thanh toán bình quân và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, còn các 
nghiên cứu như của: Binti Mohamad và Saad [2010], Sharma và 
Kumar [2011]lại cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ thanh 
toán bình quân và khả năng sinh lời. 
1.2.4. Tác động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến khả 
năng sinh lời 
Kết quả một số các nghiên cứu trước như của: Padachi [2003], 
Binti Mohamad và Saad [2010], Gul và cộng sự [2013], Makori.D.M 
và A.Jagomo [2013]đã cho thấy rằng việc quản trị tốt tiền mặt sẽ 
có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp, tồn 
tại mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ chuyển đổi tiền mặt và khả 
năng sinh lời của doanh nghiệp. 
1.2.5. Tổng hợp kết quả một số nghiên cứu thực nghiệm 
trƣớc 
Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của 
công ty đã là chủ đề chính của rất nhiều nghiên cứu lý thuyết lẫn 
thực nghiệm trong nhiều năm qua ở nhiều nước khác nhau trong đó 
có Việt Nam. 
6 
Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả một số các nghiên cứu trước 
STT Tác giả 
Biến số nghiên cứu 
ACP ICP APP CCC 
1 Deloof [2003] - - + N/A 
2 Padachi [2006] 0 0 0 - 
3 
Binti Mohamad và Saad 
[2010] 
- - - - 
4 Sharma và Kumar [2011] + - - + 
5 
Gamze Vural và cộng sự 
[2012] 
0 0 0 + 
6 Pouraghajan.A [2012] N/A N/A N/A 0 
7 Gul và cộng sự [2013] - - + - 
8 
Makori.D.M và A.Jagomo 
[2013] 
0 + + - 
9 Nguyễn Thị Việt Thủy [2012] - - + - 
10 Nguyễn Ngọc Hân [2012] - - + - 
11 
Vương Đức Hoàng Quân và 
Dương Diễm Kiều [2015] 
0 0 0 0 
12 
Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn 
Thị Uyên Uyên [2014] 
- - - - 
(Ghi chú: Dấu “+”: mối quan hệ cùng chiều; dấu “-”: mối quan hệ 
ngược chiều; “0”: Không có mối quan hệ; N/A: không nghiên cứu) 
7 
CHƢƠNG 
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 
2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 
2.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 
Tổng quan các nghiên cứu trước chỉ ra rằng khả năng sinh lời của 
công ty có mối quan hệ với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, kỳ thu tiền 
bình quân, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân. 
Trên cơ sở lý thuyết kết hợp với kết quả thực nghiệm các nghiên cứu 
trước đây, tác giả nêu ra 8 giả thuyết như sau: 
H1: Có mối quan ngược chiều giữa kỳ thu tiền bình quân (ACP) 
và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp. 
H2: Có mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ chuyển đổi hàng tồn 
kho (ICP) và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp. 
H3: Có mối quan hệ thuận chiều giữa kỳ thanh toán bình quân 
(APP) và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp. 
H4: Có mối quan hệ ngược chiều giữa chu kỳ chuyển đổi tiền 
mặt (CCC) và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp. 
H5: Có mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ số nợ (DR) và tỷ suất 
sinh lời của doanh nghiệp. 
H6: Có mối quan hệ thuận chiều giữa tỷ trọng tài sản ngắn hạn 
(CTR) và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp. 
H7: Có mối quan hệ thuận chiều giữa hệ số khả năng thanh toán 
nợ ngắn hạn (CRW) và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp. 
H8: Có mối quan hệ thuận chiều giữa hệ số sức sinh lợi của vốn 
lưu động (WCP) và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp. 
8 
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 
Từ các giả thuyết đã đưa ra, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu 
cho đề tài như sau: 
Mô hình nghiên cứu tổng quát: 
KNSL = f (VLĐ, KSK) 
Trong đó: 
 KNSL : Biến phụ thuộc đo lường khả năng sinh lời của 
doanh nghiệp 
 VLĐ : Các biến thuộc thành phần vốn lưu động 
 KSK : Các biến kiểm soát khác 
Mô hình nghiên cứu cụ thể: 
 Từ các giả thuyết nghiên cứu trên, mô hình hồi quy tuyến tính 
được xây dựng với phương trình như sau: 
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp được tác giả đo bằng chỉ 
tiêu chỉ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS). Nhóm biến vốn lưu động 
được đo bởi các chỉ tiêu: Kỳ thu tiền bình quân (ACP), kỳ chuyển 
đổi hàng tồn kho (ICP), kỳ thanh toán bình quân (APP), chu kỳ 
chuyển đổi tiền mặt (CCC). Nhóm biến kiểm soát khác được đo bằng 
các chỉ tiêu: tỷ số nợ (DR), tỷ trọng tài sản ngắn hạn (CTR), hệ số 
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (CRW) và hệ số sức sinh lợi của 
vốn lưu động (WCP) 
2.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 
Dữ liệu được thu thập là dữ liệu thứ cấp của các công ty trong 
ngành thép. Dữ liệu cho nghiên cứu này được thu thập từ các công ty 
trong ngành thép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 
ROSit = β0 + β1 (ACPit) + β2 (ICPit) + β3 (APPit) + β4 (CCCit) 
 + β5 (DRit)+ β6 (CTRit) + β7 (CRWit) + β8 (WCPit) (1) 
9 
Dữ liệu được lấy từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh 
doanh, báo cáo thường niên đã được kiểm toán của các công ty trong 
ngành. 
Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả 25 công ty thuộc ngành thép 
được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Gia đoạn tác 
giả chọn nghiên cứu là 3 năm kể từ năm 2014 đến năm 2016 và sẽ có 
tổng cộng là 75 quan sát cho dữ liệu nghiên cứu. 
2.5. PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG MÔ HÌNH 
 Mô hình Pooled OLS 
 Mô hình ảnh hƣởng cố định (Fixed Effect Model – FEM) 
 Mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên (Random Effect Model – 
REM) 
2.6. MÔ TẢ VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN 
 2.6.1. Biến phụ thuộc 
 Khả năng sinh lời của doanh nghiệp 
 Cách xác định: 
 OS = 
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
 2.6.2. Các biến độc lập 
 Kỳ thu tiền bình quân (ACP) 
 Cách xác định: 
 CP 
Các khoản phải thu bình quân x 365
Doanh thu thuần
 Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (ICP) 
 Cách xác định: 
ICP = 
Hàng tồn kho bình quân x 365
Giá vốn hàng bán
10 
 Kỳ thanh toán bình quân (APP) 
 Cách xác định: 
 PP = 
Các khoản phải trả bình quân x 365
Giá vốn hàng bán
 Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) 
 Cách xác định: 
CCC = ACP + ICP – APP 
 Tỷ số nợ (DR) 
 Cách xác định: 
D = 
Tổng nợ
Tổng tài sản
 Tỷ trọng tài sản ngắn hạn (CTR) 
 Cách xác định: 
CT = 
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (CRW) 
Cách xác định: 
C = 
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
 Hệ số sức sinh lợi của vốn lƣu động (WCP) 
 Cách xác định: 
 CP = 
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
11 
CHƢƠNG 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý ĐỀ XUẤT TỪ KẾT 
QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. TỔNG QUAN NGÀNH THÉP 
3.1.1. Vị trí và tiềm năng ngành thép 
3.1.2. Cung cầu ngành thép thế giới 
3.1.3. Các giai đoạn ngành thép 
3.1.4. Thị trƣờng thép Việt Nam 
a. Diễn biến giá trong nước 
b. Cung cầu ngành thép trong nước 
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.2.1. Thống kê mô tả về các biến trong mô hình 
Để thống kê mô tả về các biến sử dụng trong mô hình, tác giả sử 
dụng lệnh sum trong phần mềm Stata13 để xử lí số liệu. 
Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu 
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max 
ROS 75 -0.1441 1.032 -8.6477 0.1984 
ACP 75 95.6734 320.5531 4.6495 2666.7 
ICP 75 83.037 66.757 10.019 320.9222 
APP 75 255.0891 389.1307 29.4177 3086.016 
CCC 75 -76.3713 106.5643 -391.0874 32.1056 
DR 75 0.5564 0.2072 0.1118 0.9899 
CTR 75 0.5906 0.2018 0.0742 0.9568 
CRW 75 1.1820 0.5313 0.1153 2.6417 
WCP 75 -0.2921 4.6360 -35.1331 7.6525 
 (Nguồn: Tính toán của tác giả) 
12 
Biến phụ thuộc ROS - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của các 
doanh nghiệp ngành thép đạt mức trung bình -0.1441 tương ứng với -
14.41%, trong đó doanh nghiệp đạt lớn nhất là 0.1984 tương ứng với 
19.84% và doanh nghiệp đạt bé nhất là -8.6477 tương ứng với -
864.77%. 
3.2.2. Phân tích tƣơng quan Pearson giữa các biến 
Bảng 3.2: Bảng tương quan giữa các biến trong mô hình 
 ROS ACP ICP APP CCC DR CTR CRW WCP 
ROS 1 
ACP -0.8972 1 
ICP 0.0103 0.0905 1 
APP -0.8906 0.9370 0.3349 1 
CCC 0.3193 -0.3567 -0.3241 -0.6233 1 
DR 0.1390 -0.1591 -0.3643 -0.2255 0.1169 1 
CTR 0.2530 -0.2159 0.0141 -0.3524 0.6462 0.1562 1 
CRW 0.2930 -0.2618 0.0042 -0.3486 0.4879 0.2675 0.5902 1 
WCP -0.0351 0.0299 0.0244 0.0230 0.0213 -0.1707 0.0416 0.0448 1 
 (Nguồn: Tính toán của tác giả) 
3.2.3. Ƣớc lƣợng mô hình và kiểm định các giả thiết 
 Có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra giữa hai biến ACP và APP 
trong mô hình nghiên cứu. Để có thể khắc phục khuyết tật đa cộng 
tuyến cho mô hình nghiên cứu, ở đây tác giả sử dụng phương pháp 
bỏ biến để xử lí vấn đề này. Phương pháp này sẽ giúp tác giả xử lí tốt 
vấn đề đa cộng tuyến nhưng nó cũng sẻ làm mất đi một số thông tin 
về ROS. Bây giờ từ mô hình nghiên cứu ban đầu đã được xây dựng 
tác giả sẻ lần lượt bỏ từng biến APP và ACP ra khỏi mô hình rồi lần 
lượt tiến hành phân tích hồi quy và kiểm định thông qua hai mô hình 
mới như sau: 
13 
Hai mô hình (2) và (3) vẫn đảm bảo thể hiện theo các giả thiết 
mà tác giả đã đặt ra ở chương 2. Bây giờ việc ước lượng mô hình (1) 
sẽ thực hiện thông qua hai mô hình mới này. 
a. Ước lượng mô hình (2) 
Bảng 3.3: Bảng mô tả hồi quy mô hình (2) theo FEM và REM 
 Kết quả mô hình FEM Kết quả mô hình REM 
Biến độc lập Coef. Prob Coef. Prob 
ACP -0.0033515 0.000 -0.0032514 0.000 
ICP 0.0004654 0.363 0.0013011 0.005 
CCC 0.0002907 0.365 -0.000416 0.243 
DR 0.1811331 0.248 0.0187141 0.312 
CTR 0.5899336 0.139 0.309143 0.109 
CRW -0.0546145 0.330 0.0261303 0.346 
WCP -0.0030739 0.315 -0.0016611 0.351 
_cons -0.225494 0.207 -0.1973021 0.133 
Hausman 
test 
Prob>chi2 = 0.0000 
 (Nguồn: Tính toán của tác giả) 
Kết quả kiểm định Hausman (phụ lục 9) cho ta giá trị P-value = 
0.0000 < 0.05 (Với mức ý nghĩa 5%), 
 ROSit = β0 + β1 (ACPit) + β2 (ICPit) + β3 (CCCit) + β4 (DRit) 
 + β5 (CTRit) + β6 (CRWit) + β7 (WCPit) (2) 
 ROSit = β0 + β1 (ICPit) + β2 (APP 3 CCCit) + β4 (DRit) 
 + β5 (CTRit) + β6 (CRWit) + β7 (WCPit) (3) 
 ROSit = β0 + β1 (ACPit) + β2 (ICPit) + β3 (CCCit) + β4 (DRit) 
 + β5 (CTRit) + β6 (CRWit) + β7 (WCPit) (2) 
14 
Vậy ở đây ta lựa chọn mô hình FEM để phân tích hồi quy.. 
Kiểm định các khuyết tật cho mô hình (2). Tiếp đến ta tiến hành 
kiểm định các khuyết tật cho mô hình được lựa chọn. 
+ Kiểm định tương quan chuỗi: không xảy ra 
+ Kiểm định đa cộng tuyến: không xảy ra 
+ Kiểm định phương sai sai số thay đổi: có xảy ra 
 Ước lượng mô hình (2) thông qua mô hình FEM sau khi đã 
khắc phục các khuyết tật bởi Robust, ta được kết quả (phụ lục 13 ) 
Bảng 3.4: Kết quả ước lượng mô hình (2) 
ROS 
FEM 
Coef. P-value 
ACP -0.0033515 0.000 
ICP 0.0004654 0.342 
CCC 0.0002907 0.311 
DR 0.1811331 0.298 
CTR 0.5899336 0.108 
CRW -0.0546145 0.288 
WCP -0.0030739 0.044 
_Cons -0.225494 0.048 
R
2
 0.9504 
Prob (F_statistic) 0.0000 
 (Nguồn: Tính toán của tác giả) 
b. Ước lượng mô hình (3) 
 ROSit = β0 + β1 (ICPit) + β2 (APPit) + β3 (CCCit) + β4 (DRit) 
 + β5 (CTRit) + β6 (CRWit) + β7 (WCPit) (3) 
15 
Việc ước lượng mô hình (3) cũng được tác giả tiến hành ước 
Tương tự như mô hình (2). Kết quả hồi quy mô hình (3) theo hai mô 
hình FEM (phụ lục 14) và REM (phụ lục15 ) như tại bảng 3.5 
Bảng 3.5: Bảng mô tả kết quả hồi quy mô hình (3) theo FEM và REM 
 Kết quả mô hình FEM Kết quả mô hình REM 
Biến độc lập Coef. Prob Coef. Prob 
ICP 0.0038169 0.001 0.0045726 0.000 
APP -0.0033515 0.000 -0.0032615 0.000 
CCC -0.0030608 0.000 -0.0036795 0.000 
DR 0.1811331 0.248 0.0187141 0.312 
CTR 0.5899336 0.139 0.309143 0.109 
CRW -0.0546145 0.330 0.0261303 0.346 
WCP -0.0030739 0.315 -0.0016611 0.351 
_cons -0.2806747 0.284 -0.1973021 0.133 
Hausman tes Prob>chi2 = 0.0015 
 (Nguồn: Tính toán của tác giả) 
- Ta tiến hành kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình FEM 
hay mô hình REM là phù hợp. Kết quả kiểm định cho ta thấy mô 
hình FEM là mô hình được lựa chọn. Tiếp đến tiến hành kiểm định 
các khuyết tật cho mô hình được chọn. 
+ Kiểm định tương quan chuỗi: không xảy ra 
+ Kiểm định đa cộng tuyến: không xảy ra 
+ Kiểm định phương sai sai số thay đổi: có xảy ra 
- Ước lượng mô hình (3) thông qua mô hình FEM sau khi đã 
khắc phục các khuyết tật bởi obust, ta được kết quả (phụ lục 20 ) 
16 
Bảng 3.6: Kết quả ước lượng mô hình (3) 
ROS 
FEM 
Coef. P-value 
ICP 0.0038169 0.030 
APP -0.0033515 0.000 
CCC -0.0030608 0.002 
DR 0.1811331 0.298 
CTR 0.5899336 0.108 
CRW -0.0546145 0.288 
WCP -0.0030739 0.044 
_Cons -0.225494 0.048 
R
2
 0.9514 
Prob (F_statistic) 0.0000 
 (Nguồn: Tính toán của tác giả) 
c. Kiểm định các giả thiết nghiên cứu 
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp kết quả ước lượng mô hình (1) theo mô 
hình (2) và mô hình (3) 
ROS Kỳ vọng dấu Mô hình (2) Mô hình (3) 
Biến độc 
lập 
 Coef. Prob. Coef. Prob. 
ACP - -0.0033515 0.000 
ICP - 0.0004654 0.342 0.0038169 0.030 
APP + -0.0033515 0.000 
CCC - 0.0002907 0.311 -0.0030608 0.002 
DR - 0.1811331 0.298 0.1811331 0.298 
CTR + 0.5899336 0.108 0.5899336 0.108 
CRW + -0.0546145 0.288 -0.0546145 0.288 
17 
WCP + -0.0030739 0.044 -0.0030739 0.044 
_Cons -0.225494 0.048 -0.225494 0.048 
R2 0.9504 0.9514 
Prob 0.0000 0.0000 
 (Nguồn: Tính toán của tác giả) 
Từ Bảng 3.7 và Bảng 1.1 (Tổng hợp kết quả một số các nghiên cứu 
trước), kết quả bài nghiên cứu đã cho ta thấy sự khác biệt giữa ngành 
thép đối với các ngành khác về chiều hướng tác động của các biến 
thành phần vốn lưu động đến khả năng sinh lời. 
- Nhóm biến thành phần vốn lưu động: Nhìn chung các biến 
thành phần vốn lưu động đưa vào mô hình (3) gồm kỳ chuyển đổi 
hàng tồn kho (ICP), kỳ thanh toán bình quân (APP), chu kỳ chuyển 
đổi tiền mặt (CCC) đều có tác động đến khả năng sinh lời của các 
doanh nghiệp ngành thép. Còn tại mô hình hai (2), dù đưa vào các 
biến kỳ thu tiền bình quân (ACP), kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (ICP), 
chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) nhưng chỉ có biến (ACP) là cho 
kết quả có tác động đến khả năng sinh lời (ROS). 
- Nhóm biến kiểm soát: Trong bốn biến kiểm soát khác đưa 
vào mô hình thì chỉ có biến tỷ trọng tài sản ngắn hạn (WCP) là có tác 
động đến biến phụ thuộc (ROS) ở mức ý nghĩa 5%, còn ba biến còn 
lại tỷ số nợ (DR), biến tỷ trọng tài sản ngắn hạn (CTR) và biến hệ số 
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (CRW) thì không có ý nghĩa thống 
kê trong cả hai mô hình. 
- Phân tích hồi quy mô hình (2) điều chỉnh 
+ Sau khi tiến hành chạy hồi quy lại mô hình (2) lần lượt loại 
bỏ các biến không tác động đến biến phụ thuộc như kết quả tại bảng 
3.7. Tác giả nhận thấy rằng kết quả không có gì thay đổi, ngoài hai 
biến kỳ thu tiền bình quân (ACP) và biến hệ số sinh lợi vốn lưu động 
18 
( CP) có tác động đến biến tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) 
như kết quả tại bảng 7.3 thì những biến còn lại vẫn không có ý nghĩa 
thống kê. 
- Phân tích hồi quy mô hình (3) điều chỉnh sau khi loại bỏ dần 
các biến không có ý nghĩa thống kê. 
+ Sau khi tiến hành chạy hồi quy lại mô hình (3) lần lượt loại 
bỏ các biến không tác động đến biến phụ thuộc như kết quả tại bảng 
3.7. Tác giả nhận thấy rằng khi lần lượt loại bỏ biến hệ số khả năng 
thanh toán nợ ngắn hạn (CRW) và biến tỷ suất nợ (DR) ra khỏi mô 
hình (3) ban đầu thì biến tỷ trọng tài sản ngắn hạn (CT ) đã cho thấy 
có sự tác động thuận chiều đến biến ( OS) đại diện cho khả năng 
sinh lời với mức ý nghĩa 10% và mức độ giải thích của mô hình (3) 
sau khi loại bỏ hai biến (DR), biến (CT ) cũng tăng lên. 
Bảng 3.8: Bảng mô tả kết quả hồi quy mô hình (3) có điều chỉnh 
theo mô hình FEM và REM 
 Kết quả mô hình FEM Kết quả mô hình REM 
Biến độc lập Coef. Prob Coef. Prob 
ICP 0.0038088 0.001 0.0045696 0.000 
APP -0.0033596 0.000 -0.0032726 0.000 
CCC -0.0032738 0.000 -0.0036635 0.000 
CTR 0.6221922 0.113 0.3421737 0.056 
WCP -0.002419 0.410 -0.0017171 0.407 
_cons -0.2216496 0.069 -0.1711874 0.157 
Hausman Prob>chi2 = 0.0000 
 (Nguồn: Tính toán của tác giả) 
+ Tác giả tiến hành kiểm định các khuyết tật cho mô hình (3) và 
tác giả sử dụng phương pháp điều chỉnh sai số vững (Robust Errors) 
19 
để xử lí phương sai sai số thay đổi cho mô hình (3) điều chỉnh và cho 
ra kết quả (phụ lục 27) như bảng 3.9. 
Bảng 3.9: Kết quả hồi quy mô hình (3) có điều chỉnh 
ROS 
FEM 
Coef. P-value 
ICP 0.0038088 0.043 
APP -0.0033596 0.000 
CCC -0.0032738 0.008 
CTR 0.6221922 0.054 
WCP -0.002419 0.002 
_cons -0.2216496 0.031 
R
2
 0.9555 
 (Nguồn: Tính toán của tác giả) 
 Việc kiểm định các giả thiết và ước lượng cho mô hình (1) sẽ 
được thực hiện thông qua kết quả của mô hình (2) và mô hình (3) có 
điều chỉnh: Kết quả ACP, ICP, APP, CCC, CTR, CP có tác động 
đến ROS 
3.3. Hàm ý đề xuất từ kết quả nghiên cứu 
3.3.1. Đối với quản trị khoản phải thu 
- Phổ biến trách nhiệm cho các cá nhân, phòng ban hiểu và nắm 
bắt rõ quy định về quản trị khoản phải thu 
- Đánh giá lại và tìm cách cải thiện quy trình liên quan đến hiệu 
quả quản trị khoản phải thu. Về cơ bản, có ba quy trình liên quan đến 
khoản phải thu là: chuyển tiền, quản trị tín dụng khách hàng và thu 
hồi nợ. 
- Thiết lập các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động các khoản 
phải thu 
20 
3.3.2. Đối với quản trị hàng tồn kho 
- Xác định mức tồn kho hợp lí 
- Nên ứng dụng các mô hình, phần mềm hệ thống quản lý hàng 
tồn kho 
- Kiểm kê hàng hóa trong kho định kì 
- Sắp xếp kho hàng một cách khoa học 
3.3.3. Đối với quản trị khoản phải trả 
- Nâng cao năng lực đàm phán với nhà cung cấp nhằm hưởng các 
khoản chiết khấu thanh toán cao hơn khi thanh toán tiền. Xác lập mối 
quan hệ đối tác tin cậy, tạo dựng niềm tin lâu dài đối với nhà cung 
cấp nhằm tăng uy tính trong làm ăn. 
- Tăng cường quản trị tốt khoản phải thu sẽ có tác động lớn đến 
quản trị khoản phải trả. Nếu quản trị khoản phải thu của doanh 
nghiệp được thực hiện tốt thì doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong 
việc quản trị khoản phải trả 
3.3.4. Đối với quản trị vốn tiền mặt 
- Quản trị dòng tiền vào. 
 + Xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý 
 + Tăng tốc thu hồi tiền 
- Quản lý dòng tiền ra. 
 + Quản lý chặt chẽ các khoản chi bằng tiền 
 + Tất cả các khoản chi tiền mặt đều phải thông qua quỹ không 
được chi ngoài quỹ 
 + Chủ động lập kế hoạch vốn bằng tiền 
 + Tăng cường mua sắm các thiết bị theo dõi, các đồ dùng cất 
giữ tiền mặt một cách an toàn, tránh trường hợp bị kẻ gian đột 
nhập 
21 
3.3.5. Đối với quản trị tài sản ngắn hạn 
- Nên xây dựng và lựa chọn các phương án, chiến lược kinh 
doanh tối ưu 
- Sử dụng tài sản một cách tiết kiệm, chống lãng phí thông qua 
việc triển khai các định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến cho doanh 
nghiệp. 
- Nâng cao tốc độ chu chuyển tài sản bằng các giải pháp kĩ thuật 
phù hợp với doanh nghiệp. 
3.3.6. Một số kiến nghị khác 
Mặc dù hai biến tỷ số nợ (DR) và biến tỷ số thanh toán nợ ngắn 
hạn (C ) không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. 
Nhưng khi xét về kết quả đạt được về mối quan hệ tương quan giữa 
hai biến này đến biến ( OS) đại diện cho khả năng sinh lời của các 
doanh nghiệp ngành thép, cả hai biến đều chỉ ra mối quan hệ ngược 
lại so với giả thiết H5 và giả thiết H7 đã nêu ra. Từ đó tác giả đưa ra 
gợi ý cho các nhà quản trị nên giành sự quan tâm đến việc ưu tiên gia 
tăng và sử dụng các nguồn nợ, đặc biệt là nợ ngắn hạn trước trong 
trình tự tiếp cận vốn cho doanh nghiệp. 
22 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu này đã khảo sát 25 doanh nghiệp ngành thép niên yết 
trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2014 
đến năm 2016. Kết quả đạt được nhờ sự hỗ trợ của phần mềm 
Stata13, lựa chọn các mô hình phân tích hồi quy phù hợp thông qua 
các kiểm định cần thiết để lựa chọn mô hình và tiến hành phân tích 
hồi quy, kiểm tra xử lí các khuyết tật cho mô hình được chọn để cho 
ra kết quả. Nghiên cứu này đã cho thấy các doanh nghiệp ngành thép 
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thể quản trị vốn 
lưu động của mình theo cách nào là tốt nhất để gia tăng khả năng 
sinh lời. Kết quả đã cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ 
thu tiền bình quân (ACP), kỳ thanh toán bình quân (APP), chu kỳ 
chuyển đổi tiền mặt (CCC), hệ số sinh lợi vốn lưu động (WCP) đến 
khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết với mức 
độ tin cậy lên đến 99%. Ngoài ra, biến kỳ chuyển đổi hàng tồn kho 
(ICP) và biến tỷ trọng tài sản ngắn hạn (CTR) có mối quan hện thuận 
chiều đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép với 
mức độ tin cậy 95% và 90%. Bên cạnh đó, biến tỷ số nợ (DR) và 
biến tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn (C ) chưa thể hiện mối tác động 
đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép. Kết quả 
nghiên cứu đã cho thấy mức độ tác động của các yếu tố vốn lưu động 
đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép là như thế 
nào và để cải thiện khả năng sinh lời thì các doanh nghiệp ngành 
thép cần phải làm gì. Do kiến thức và thời gian nghiên cứu của tác 
giả còn hạn chế, nên việc mắc phải một số thiếu sót trong bài nghiên 
cứu là không thể tránh khỏi. Nghiên cứu này có thể xem là giá trị 
tham khảo cho các doanh nghiệp và các cá nhân có mối quan tâm 
đến vấn nghiên cứu này. 
23 
1. Những đóng góp của nghiên cứu 
- Bài nghiên cứu đã hệ thống lại các lý thuyết về quản trị vốn 
lưu động, mối quan hệ giưa quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh 
lời của các doanh nghiệp. Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến 
sự quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp 
ngành thép. Hệ thống và tổng hợp lại thành quả nghiên cứu về vấn đề 
mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động đến khả sinh lời đối với 
những nghiên cứu thực nghiệm trước đây ở trong và ngoài nước để 
làm cơ sở so sánh sau này. 
- Nghiên cứu đã khái quát những đặc điểm, tình hình biến động 
của ngành thép thế giới nói chung và ngành thép Việt Nam nói riêng 
trong giai đoạn nghiên cứu, qua đó dự báo về tình hình biến động 
ngành thép trong thời gian đến. 
- Xây dựng được mô hình nghiên cứu với những biến phù hợp 
để chỉ rõ mối tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh 
lời của các doanh nghiệp ngành thép. Dựa vào kết quả nghiên cứu 
đạt được kết hợp với đặc điểm riêng của ngành thép, tác giả đã đưa 
ra một số giải pháp nhằm nâng cao quản trị vốn lưu động tại các 
doanh nghiệp ngành thép hướng đến gia tăng khả năng sinh lời. 
2. Những hạn chế của nghiên cứu 
- Nghiên cứu mới chỉ khảo sát các doanh nghiệp ngành thép 
được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, chưa khảo sát 
được các doanh nghiệp ngành không niêm yết. Mẫu nghiên cứu chỉ 
dừng lại ở mức độ nghiên cứu trong ba năm, số liệu ngắn hạn nên 
chưa thấy được tác động của mối quan hệ tương quan chuỗi. Nếu 
nghiên cứu có thể khảo sát được toàn bộ các doanh nghiệp ngành 
thép trong một khoảng thời gian dài hơn thì kết quả nghiên cứu có 
thể khác. 
24 
- Nghiên cứu chỉ mới đề cập đến biến vi mô, chưa thể đề cấp 
đến biến vĩ mô như GDP vào mô hình nghiên cứu. 
3. Đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo 
Từ những hạn chế trên của bài nghiên cứu, tác giả xin đưa ra một 
số hướng nghiên cứu tiếp theo như sau: 
- Bài nghiên cứu này mới dừng ở nghiên cứu mối quan hệ giữa 
quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Trong 
tương lai, nên mở rộng nghiên cứu mối quan hệ này với giá trị thị 
trường cũng như khả năng thanh khoản của doanh nghiệp với khoảng 
thời gian dài hơn và số công ty lớn hơn. 
- Ngoài các biến vi mô, có thể tìm cách đưa thêm một số biến vĩ 
mô nữa vào mô hình nghiên cứu. 
 Do sự hạn chết về thời gian, vốn kiến thức và sự hiểu biết còn 
hạn hẹp nên đề bài nghiên cứu không thể tránh khỏi những hạn chế, 
sai sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của quý thầy 
cô cùng các bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 hoangxuanduan_k32_kto_dn_tomtat_8582_2086884.pdf hoangxuanduan_k32_kto_dn_tomtat_8582_2086884.pdf