Bên cạnh việc quan tâm đến nâng cao chất lượng đào tạo, Trung tâm nêncó
những biện pháp giảm chi phí đào tạo để có mức giá đào tạo phù hợp với mức thu nhập
ở An Giang hoặc có những chương trình hỗ trợ học phí cho học viên học các khóa dài
hạn bằng cách liên kết với ngân hàng cho học viên của Trung tâm vay tiền đóng học phí.
Khi học viên tốt nghiệp,ngân hàng sẽ bắt đầu tính lãi suất và thu hồi vốn bằng cách trừ
vào tiền lương hàng tháng của học viên đó. Biện pháp này sẽ giúp Trung tâm thu được
học phí nhanh chóng, tạo nguồn thu cho ngân hàng, tạo cơ hội học tập cho nhiều người
có mong muốn học nhưng không đủ khả năng về tài chính.
78 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2371 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối với trung tâm NIIT Angimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ô tả về xu hướng hành vi của học sinh đối với
Trung tâm trong tương lai qua phần sau:
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo 41
5.3.3.1 Phân tích mô tả thành phần xu hướng.
Biểu đồ 5.16: Xu hướng hành động của học sinh đối với Trung tâm.
Biểu đồ trên cho ta thấy xu hướng đáp viên sẽ có những hành động tích
cực đối với Trung tâm chiếm tỷ lệ khá cao, chứng tỏ học sinh sẽ quan tâm đến
các hoạt động của Trung tâm nhiều hơn trong thời gian tới.
Đối với xu hướng tìm kiếm thông tin.
Các biến phân tích đều có trên 50% đáp viên cho rằng sẽ tiếp tục tìm hiểu
thêm về Trung tâm. Kết quả này cho thấy các hoạt động của Trung tâm thời
gian qua được nhiều người quan tâm đến. Hiện nay, Trung tâm đang tăng
cường đầu tư vào các hoạt động quảng bá như: quảng cáo chương trình học
mới, quảng cáo chương trình học bổng… với mong muốn sẽ thỏa mãn nhu cầu
thông tin về Trung tâm cho nhiều đối tượng: công ty, phụ huynh, học sinh, sinh
viên…
Đối với xu hướng hành động của bản thân.
Xu hướng “Bạn sẽ học tại Trung tâm khi có điều kiện” nhận được sự
đồng ý cao nhất chiếm đến 78.3% đáp viên cho rằng đồng ý và mức độ trung
hòa chỉ chiếm 14.2% cho thấy học sinh ít có do dự trong việc quyết định sẽ
học tại Trung tâm khi có điều kiện. Kết quả này rất có ý nghĩa đối với Trung
tâm vì có khá nhiều học sinh mong muốn được học tập tại Trung tâm. Trung
9,2% 6,7% 42,5% 27,5% 14,2%
3,3%
8,3% 33,3% 31,7% 23,3%
5.0%
3,3% 33,3% 34,2% 24,2%
2,5%
2,5% 34,2% 40,0% 20,8%
4,2%
3,3%
14,2% 45,0% 33,3%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Sẽ dự thi học bổng
kỳ tới
Sẽ trao đổi với bạn
bè về Trung tâm
Sẽ tiếp tục tìm hiểu
Sẽ giới thiệu bạn bè
đăng ký học
Sẽ học tại trung tâm
khi có điều kiện
Hoàn toàn phản đối Nhìn chung là phản đối Trung hòa
Nhìn chung là đồng ý Hoàn toàn đồng ý
3.74
3.30
4.00
3.69
3.63
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo 42
tâm có thể tổ chức những chương trình học phù hợp với học sinh phổ thông:
các chương trình tin học cơ bản, mức học phí thích hợp với mức thu nhập
chung của người dân TP. Long Xuyên.
Tuy nhiên lại có sự khác biệt khá lớn so với biến trên, biến xu hướng
hành vi “Bạn sẽ dự thi chương trình học bổng lớn tại Trung tâm trong thời
gian tới” lại có số đáp viên đồng ý thấp nhất trong thành phần xu hướng. Kết
quả này là do đáp viên có học lực khá và trung bình chiếm tỷ lệ khá cao trong
số mẫu quan sát nên họ chưa đủ tự tin dự thi học bổng ở Trung tâm hoặc cũng
có thể vì học bổng của Trung tâm chưa thực sự thu hút nhiều học sinh tham
gia.
Bên cạnh những ý kiến sẽ học tại Trung tâm, chúng ta cũng cần quan tâm
đến lý do của những học sinh chưa có dự định học tại Trung tâm được tổng hợp
như sau:
Biểu đồ 5.17: Lý do chưa dự định học tại Trung tâm.
Trong số các học sinh chưa có dự định học tại Trung tâm thì có 35.3%
đáp viên trả lời vì chưa tốt nghiệp PTTH ý kiến này hoàn toàn khách quan vì
đối tượng học viên của Trung tâm hiện nay là những người đã tốt nghiệp phổ
thông trung học, Trung tâm chưa có những lớp cho học sinh phổ thông nên
chưa có thu hút được học sinh phổ thông dự kiến học ở Trung tâm. Do đó,
trong tương lai Trung tâm cần mở những lớp dạy có chương trình học cho phù
hợp với học sinh chưa tốt nghiệp và khi Trung tâm có điều kiện tốt thì nên tài
trợ cho các hoạt động ngoại khóa của các trường THPT trên địa bàn TP. Long
Xuyên để học sinh biết đến Trung tâm nhiều hơn từ đó sẽ có dự định học các
khoá dài hạn tại Trung tâm sau khi tốt nghiệp.
Bên cạnh đó vấn đề học phí cao chiếm 28% đáp viên trả lời khi được hỏi
lý do vì sao chưa có dự định học tại Trung tâm. Chính điều này, cũng làm cản
trở dự định đăng ký học của khá nhiều học sinh, đây cũng là vấn đề khó khăn
đối với Trung tâm vì Trung tâm không thể giảm mức học phí xuống. Để khắc
Chưa tốt
nghiệp PTTH
35%
Khác
13%
Học phí cao
28%
Giáo trình bằng
ngoại ngữ.
24%
Chưa tốt nghiệp PTTH Giáo trình bằng ngoại ngữ.
Học phí cao Khác
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo 43
phục khó khăn này, Trung tâm có thể liên kết với Ngân hàng cho học viên vay
tiền đóng học phí sau khi học viên ra trường tiền vay sẽ trừ vào tiền lương của
học viên. Như vậy, Trung tâm sẽ có cơ hội thu hút thêm nhiều học viên có
mong muốn học tại Trung tâm nhưng không đủ điều kiện đóng học phí.
Ngoài những lý do chưa dự định học ở Trung tâm nêu trên còn những lý
do khác được đáp viên đóng góp vào như kết quả của biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 5.18: Ý kiến của cá nhân chưa có dự định học tại Trung tâm.
Trong số các ý kiến của biểu đồ 5.18 thì lý do được đáp viên đưa ra nhiều
nhất là “thi đại học” và “dự định học ở Thành phố Hồ Chí Minh” chiếm
62% ý kiến trong số ý kiến khác của biểu đồ 5.17. Tuy nhiên, từ kết quả này
Trung tâm cần phải nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo của mình, tạo niềm
tin về thương hiệu để thu hút những đối tượng có dự kiến học ở thành phố Hồ
Chí Minh để họ thấy được: so với các trường ở TP. Hồ Chí Minh thì Trung tâm
có chất lượng tốt, tạo nhiều điều kiện cho học viên học tập thuận lợi mà chi phí
học tập lại thấp hơn nhiều so với học ở TP. Hồ Chí Minh.
Đối với xu hướng tác động đến người khác.
Biến “Bạn sẽ giới thiệu bạn bè đăng ký học tại Trung tâm”, tuy có tỷ
lệ đáp viên tỏ thái độ trung hòa đối với biến này khá cao 34.2% trong tổng số
đáp viên, nhưng nhìn chung thì họ sẽ giới thiệu đến nhiều người khác học tại
Trung tâm với mức độ đồng ý giới thiệu chiếm 60.8% đáp viên.
Để hiểu rõ sự khác biệt giữa các nhóm chi tiêu đối với mức độ giới thiệu
bạn bè đăng ký học tại Trung tâm, tác giả sẽ phân tích qua phần phân tích khác
biệt.
31%
8%
8%
8%
31%
15%
0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35%
Trình độ ngoại ngữ chưa đạt yêu cầu không có
điều kiện học
Thi đại học
Chưa tiếp cận với với Trung tâm
Không có thời gian
Không biết lương làm việc có cao không
Dự định học ở Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo 44
5.3.3.2 Sự khác biệt về xu hướng hành vi của học sinh đối với Trung tâm.
Ta sử dụng phương pháp phân tích khác biệt thành phần xu hướng với các
nhóm phân loại theo hai tiêu chí: trường học và các nhóm chi tiêu hàng tháng
của đáp viên để biết được những hành vi khác nhau giữa các đáp viên thuộc
những nhóm này. Tiêu chí phân loại theo “trường học” là tiêu chí phân loại cơ
bản đối với học sinh phổ thông để thấy được sự khác biệt giữa các trường có:
chất lượng khác nhau, hình thức sở hữu khác nhau. Tiêu chí phân loại theo “chi
tiêu hàng tháng của đáp viên” là tiêu chí khá quan trọng đối với Trung tâm vì
khách hàng trọng tâm của Trung tâm là người có thu nhập cao nên Trung tâm
cần tìm hiểu đến xu hướng hành vi của các nhóm chi tiêu khác nhau.
Sau khi tuyển chọn các biến trong thành phần xu hướng hành vi thì có hai
biến thể hiện sự khác biệt giữa các nhóm phân loại là: tìm hiểu sự khác biệt đối
với xu hướng “tìm kiếm thông tin về Trung tâm” giữa các trường học có
Chi-Square Tests, sig(2- sided)= 0.049 < 0.05, và tìm hiểu sự khác biệt đối với
xu hướng “giới thiệu bạn bè đăng ký học tại Trung tâm” giữa các nhóm chi
tiêu hàng tháng khác nhau có Chi-Square Tests thì sig(2- sided)= 0.042 < 0.05.
Qua hai kết quả trên ta có thể kết luận: bác bỏ giả thuyết H0: không có sự khác
biệt và chấp nhận H1: có sự khác biệt giữa hai biến, với mức ý nghĩa 5%.
Kết quả phân tích được trình bày như sau:
Tìm hiểu thông tin về Trung tâm.
Biểu đồ 5.19: Sự khác biệt về xu hướng tiếp tục tìm hiểu
Trung tâm giữa các trường.
5%
5% 40% 33% 18%
5%
3%
13% 40% 40%
5%
3% 48% 30% 15%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Long Xuyên
Khuyến Học
Thoại Ngọc Hầu
Trường
Hoàn toàn phản đối Nhìn chung là phản đối
Trung hòa Nhìn chung là đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo 45
Theo biểu đồ trên giúp ta thấy được sự chênh lệch về ý kiến “sẽ tiếp tục
tìm hiểu Trung tâm” giữa 3 trường: THPT Long Xuyên, THPT Khuyến Học,
THPT Thoại Ngọc Hầu.
Trường Khuyến Học là trường thể hiện sự quan tâm của mình đối với
Trung tâm trong thời gian tới nhiều nhất có đến 80% đáp viên đồng ý sẽ tiếp
tục tìm hiểu Trung tâm học sinh có sự khác biệt rất nhiều so với hai trường còn
lại.
Trường Thoại Ngọc Hầu lựa chọn nhiều nhất là mức độ trung hòa đối với
ý kiến này chiếm đến 48% đáp viên, trong khi trường Khuyến Học chỉ có 13%
đáp viên. Nguyên nhân của kết quả này là do trường Thoại Ngọc Hầu là trường
chuyên hiện nay đã có những lớp học chuyên tin, họ có nhiều kiến thức về tin
học hơn những học sinh trường khác nên có tâm lý sau khi tốt nghiệp sẽ chọn
những trường đại học chuyên về công nghệ thông tin ở TP. Hồ Chí Minh để
học, nên không quan tâm nhiều đến những thông tin của Trung tâm và ngoài
những lớp chuyên tin, chuyên toán thì những lớp chuyên khác trong trường
Thoại Ngọc Hầu sẽ quan tâm nhiều đến lĩnh vực yêu thích của họ: sinh học,
hóa học… hơn là quan tâm đến công nghệ thông tin.
Qua kết quả trên chứng tỏ trường Khuyến Học quan tâm đến các thông tin
về Trung tâm nhiều nhất. Khi Trung tâm có dịp tổ chức các chương trình
hướng nghiệp trong các trường phổ thông nên quan tâm đến tổ chức ở trường
này. Tuy nhiên, số lượng học sinh trong trường Khuyến Học ít hơn so với hai
trường Long Xuyên và Thoại Ngọc Hầu, vì trường Khuyến Học là trường nhỏ
và bị tách thành hai cơ sở khác nhau nếu Trung tâm có tổ chức các chương
trình mới tại Trường này nên liên hệ với Ban giám hiệu trường để tập trung học
sinh ở hai cơ sở lại thì hiệu quả có thể sẽ cao hơn.
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo 46
Xu hướng tác động đến người khác.
Biểu đồ 5.20: Sự khác biệt về xu hướng giới thiệu bạn bè đăng ký học tại
Trung tâm giữa các mức chi tiêu hàng tháng khác nhau.
Qua biến hành vi này giúp ta thấy đối tượng có chi tiêu thấp lại là đối
tượng có xu hướng hành vi khá tốt đối với Trung tâm trong việc giới thiệu bạn
bè học tại Trung tâm. Sự khác biệt giữa các nhóm như sau:
Đối với nhóm có chi tiêu dưới 500 ngàn đồng có ý kiến đồng ý “sẽ giới
thiệu bạn bè đăng ký học ở Trung tâm” nhiều nhất với 71% đáp viên thuộc
nhóm này, không có ý kiến nào không đồng ý giới thiệu. Với mức học phí của
Trung tâm hiện nay khá cao so với những trường đào tạo nghề khác trong Tỉnh
nên khả năng họ sẽ học tại Trung tâm khá ít nhưng đây là đối tượng có quan
tâm đến Trung tâm. Trung tâm nên tạo cho họ cơ hội học tại Trung tâm bằng
chính sách cho vay vốn và chương trình học bổng.
Nhóm chi tiêu trên 1 triệu đồng không có ai chọn “sẽ không giới thiệu
bạn bè” nhưng mức độ đồng ý giới thiệu bạn bè đăng ký học tại Trung tâm có
thấp hơn so với những nhóm có mức chi tiêu dưới 1 triệu đồng. Thông tin này
chứng tỏ những học sinh có mức chi tiêu trên 1 triệu đồng/ tháng ít quan tâm
đến thông tin về Trung tâm nên mức độ giới thiệu bạn bè cũng thấp hơn nhóm
29% 47% 24%
3.3%
3.3% 40% 43% 10%
6.9% 28% 28% 38%
44% 44% 13%
18% 36% 36% 9%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
< 0,5 triệu
0,5 - 0,7 triệu
0,7- 1 triệu
> 1 triệu
Từ chối trả lời
Mức chi/ tháng
Hoàn toàn phản đối Nhìn chung là phản đối Trung hòa
Nhìn chung là đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo 47
chi tiêu thấp hơn 1 triệu đồng. Lý do của kết quả này có thể là: đáp viên có chi
tiêu cao thường quan tâm đến việc học tập tại những trường ở các TP lớn hơn
TP. Long Xuyên hoặc là khả năng tài chính gia đình khá tốt nên họ không quan
tâm đến việc học và tìm hiểu thông tin về các Trường đào tạo. Nhưng đối với
Trung tâm, đối tượng có thu nhập cao lại là đối tượng mà Trung tâm quan tâm
nhiều nhất vì đối tượng này mới đủ khả năng tự chi trả học phí tại Trung tâm.
Như vậy, Trung tâm nên có những hoạt động tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu
học tập của đối tượng thuộc nhóm chi tiêu cao, có xu hướng học tập và giới
thiệu bạn bè học tập tại các TP lớn để lôi cuốn đối tượng này sẽ đăng ký học và
cùng giới thiệu thêm nhiều bạn bè đến học tại Trung tâm. Để tiến xa hơn nữa,
Trung tâm nên có những chương trình quan tâm nhiều hơn đến đối tượng có
chi tiêu thấp vì họ thấy được những điểm thu hút của Trung tâm nhưng lại ít có
khả năng về tài chính do đó có xu hướng giới thiệu bạn bè nhiều hơn.
5.4 Tóm tắt.
Qua phần phân tích kết quả nghiên cứu trên, giúp ta hiểu được thái độ của học sinh
phổ thông đối với Trung tâm. Các kết quả của quá trình thu mẫu, tổng hợp xử lý được
tóm lược lại như sau:
Thông tin mẫu: sau khi kết thúc phỏng vấn, số mẫu được chọn phân tích là 120
mẫu như dự kiến ban đầu. Trong đó, mẫu được phân nhóm theo 7 biến phân loại: giới
tính, lớp, trường, khối thi đại học yêu thích, bằng cấp tin học đã có, xếp loại học tập
trong học kỳ I, chi tiêu hàng tháng. Trong các nhóm đó thì tiêu chí phân loại theo
trường, lớp có số lượng bằng nhau giữa các nhóm, các nhóm khác đều có sự chênh lệch
giữa các nhóm. Kết quả nghiên cứu được phân tích theo 2 khía cạnh: thống kê và phân
tích khác biệt.
Thống kê mô tả: Trong thành phần nhận biết thì phần lớn đáp viên đều có nhận
biết khá tốt về những thông tin cơ bản của Trung tâm, biến nhận biết nhiều nhất là
“Hằng năm, Trung tâm đều có những chương trình học bổng chiêu sinh”, biến nhận biết
ít nhất “Thông tin do Trung tâm cung cấp giúp bạn hiểu rõ về Trung tâm”. Thành phần
tình cảm và xu hướng hành vi cho thấy học sinh đã có quan tâm đến Trung tâm khá
nhiều, có tình cảm tốt và trong tương lai sẽ có thêm nhiều học sinh quan tâm đến các
hoạt động của Trung tâm.
Tìm sự khác biệt: Qua những biến có sự khác biệt giữa các nhóm phân loại, ta thấy
được học sinh tại các trường khác nhau thì có những tình cảm và xu hướng hành động
liên quan đến Trung tâm khác nhau. Đồng thời mức chi tiêu hàng tháng của học sinh
cũng có tác động đến hành vi giới thiệu bạn bè học tại Trung tâm và học sinh trong
những nhóm xếp loại học tập khác nhau thì có niềm hãnh diện khác nhau khi được học
tại Trung tâm.
Qua những kết quả phân tích trên giúp ta hiểu được thái độ của học sinh. Nhằm để
thực hiện mục tiêu cuối cùng của đề tài là đưa ra các biện pháp tác động đến thái độ của
đối tượng này để lôi cuốn họ quan tâm đến Trung tâm nhiều hơn, có tình cảm đối với
Trung tâm, thu hút thêm nhiều học sinh có ý định học tại Trung tâm trong thời gian tới.
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo 48
Chương 6
Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN
6.1 Giới thiệu.
Sau khi phân tích các kết quả của nghiên cứu chính thức, chương 6: Ý nghĩa và kết
luận sẽ tóm tắt lại các kết quả chính của nghiên cứu, ý nghĩa của những kết quả đó đối
với Trung tâm, những hạn chế của nghiên cứu bên cạnh đó đề xuất một số biện pháp để
học sinh có thái độ tích cực hơn đối với Trung tâm.
6.2 Các kết quả chính của nghiên cứu.
Qua nghiên cứu này ta thấy nhu cầu học công nghệ thông tin của học sinh ở TP
Long Xuyên là còn rất lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho Trung tâm tiếp tục đầu tư,
khai thác và phát triển các hoạt động của mình vì có nhiều đáp viên cho rằng yêu thích
ngành công nghệ thông tin. Ngoài ra, mặt bằng trình độ tin học của học sinh phổ thông
đã phát triển khá tốt, thì trong tương lai sẽ có khả năng cung cấp nguồn đầu vào có chất
lượng cho Trung tâm và cho cả đối thủ của Trung tâm.
Nghiên cứu này, cho thấy thị trường tiềm năng của Trung tâm đang có xu hướng
phát triển có lợi cho Trung tâm vì tình cảm, thái độ của học sinh phổ thông tại TP Long
Xuyên đối với Trung tâm và xu hướng hành động của học sinh khá tốt. Tuy nhiên,
Trung tâm cũng cần chú ý quảng bá hình ảnh của Trung tâm đến học sinh phổ thông
nhiều hơn nữa. Các kết quả chính của nghiên cứu này là:
6.2.1 Kết quả phân tích mô tả các thành phần của thái độ.
Qua các kết quả trên ta có thể nhận thấy các học sinh được phỏng vấn đã thể
hiện hiểu biết khá nhiều về các hoạt động và các dịch vụ của Trung tâm.
Đối với thành phần hiểu biết về Trung tâm: các chương trình học bổng,
chiêu sinh do Trung tâm tổ chức được nhiều học sinh biết đến nhất. Như vậy, hoạt động
marketing hiện nay đã có hiệu quả rất tốt và có tác động tích cực đến thái độ của học
sinh, giúp họ có ấn tượng tốt đẹp đối với Trung tâm. Bên cạnh đó, do Trung tâm còn khá
trẻ tuổi nên còn nhiều học sinh không biết đến Trung tâm hoặc chưa biết rõ về các dịch
vụ mà Trung tâm có thể cung cấp cho học viên. Chính điều này, sẽ làm cho học sinh
không thấy được hết các chức năng của Trung tâm và lợi ích có được khi đăng ký học ở
Trung tâm.
Đối với tình cảm: học sinh dành nhiều tình cảm cho thương hiệu NIIT bằng
chứng là họ rất thích bằng cấp quốc tế DNIIT mà Trung tâm đang đào tạo. Qua kết quả
này còn cho thấy học sinh phổ thông ở TP. Long Xuyên có tâm lý hướng ngoại, thích
những bằng cấp nước ngoài. Trung tâm nên tận dụng những tình cảm mà học sinh dành
cho NIIT, sẽ dễ dàng tạo được tình cảm với học sinh. Những hình ảnh đẹp về NIIT sẽ
tạo ấn tượng tốt đẹp của học sinh đối với Trung tâm và ngược lại.
Đối với xu hướng hành vi: đa số các ý kiến của đáp viên cho rằng sẽ có
những hành vi quan tâm nhiều hơn đối với Trung tâm như là: sẽ đăng ký học tại Trung
tâm khi có điều kiện, sẽ tiếp tục tìm hiểu về Trung tâm. Tuy nhiên, Trung tâm cũng cần
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo 49
quan tâm đến các lý do học sinh chưa có dự định học tại Trung tâm: học phí cao, giáo
trình bằng ngoại ngữ, thông tin về Trung tâm chưa thật sự hấp dẫn học viên.
6.2.2 Kết quả phân tích sự khác biệt giữa các thành phần của thái độ với biến
phân loại.
Sau khi sàng lọc những kết quả phân tích bảng chéo để biết sự khác biệt về tình cảm
và xu hướng hành vi thì có 3 kết quả được chọn lọc để phân tích sự khác biệt dựa trên
các tiêu chí: trường, xếp loại học tập và chi tiêu hàng tháng. Các biến còn lại hầu như
không thể hiện sự khác biết giữa các nhóm phân loại:
Theo phân nhóm trường học, trường Khuyến học và trường Long Xuyên là hai
trường nhìn chung có thái độ tốt đối với Trung tâm. Đối với trường Thoại Ngọc Hầu ít
quan tâm đến Trung tâm hơn, có số lượng dự kiến học ở Trung tâm ít hơn.
Theo phân nhóm học lực, ta thấy loại khá là hãnh diện nhiều nhất khi học tập
Trung tâm, kế đến là loại trung bình. Loại giỏi có ý kiến trung hoà khá cao trong tổng số
học sinh loại giỏi, học sinh yếu ít có sự khác biệt giữa các ý kiến.
Theo phân nhóm chi tiêu hàng tháng, nhóm có mức chi tiêu thấp lại có mức độ
giới thiệu bạn bè đến học tập tại Trung tâm nhiều nhất. Qua biến hành vi này giúp ta
thấy đối tượng này có xu hướng hành vi khá tốt đối với Trung tâm.
6.3 Các biện pháp có thể tác động lên thái độ của học sinh.
Từ kết quả nghiên cứu trên cộng với thực trạng hoạt động kinh doanh của Trung
tâm, tác giả sẽ đề xuất một số biện pháp nhằm mục tiêu phát triển Trung tâm, thu hút
thêm nhiều học sinh quan tâm đến Trung tâm và sẽ có ý định học tại Trung tâm.
Mở các lớp học ngoại khóa ngắn hạn phù hợp với học sinh.
Để thu hút sự quan tâm của học sinh và đáp ứng nhu cầu đăng ký học tại Trung
tâm khi có điều kiện. Trung tâm nên tận dụng các nguồn lực của mình tổ chức các khóa
học ngắn hạn vào mùa hè thật hấp dẫn để học sinh có thể tham gia học tập tại Trung tâm
về: mảng nhỏ trong chương trình mạng, phần mềm, viết blog cá nhân, hoặc các chứng
chỉ A, B quốc gia… nhằm thu hút thêm nhiều học viên cho Trung tâm và học sinh chưa
tốt nghiệp phổ thông trung học cũng có cơ hội học về mạng, phần mềm. Nếu các học
viên này thấy yêu thích Trung tâm sẽ tiếp tục học tiếp các chương trình nâng cao MMS
tại Trung tâm sau khi tốt nghiệp PTTH.
Đối với học sinh lớp 10, 11 thì tập trung giới thiệu các chương trình học cơ bản
đến nâng cao về tin học văn phòng: Word, Excel, Asscess,… các chương trình thiết kế
Web căn bản vì những chương trình này có thời gian đào tạo ngắn hạn họ có thể học
được trong những tháng hè.
Đối với lớp 12 thì có thể giới thiệu cả hai chương trình học ngắn hạn và dài hạn
MMS nhưng tập trung nhiều nhất là chương trình đào tạo MMS vì đối tượng này chuẩn
bị tốt nghiệp có nhiều khả năng sẽ học khóa dài hạn ở Trung tâm hơn những khóa ngắn
hạn vì thời gian hè họ phải thi đại học và chọn trường đào tạo nghề để học sau khi tốt
nghiệp.
Tạo niềm tin vào chất lượng của Trung tâm.
Do Trung tâm còn khá mới mẻ với người dân An Giang đến tháng 7, tháng 8
năm 2007 mới có học viên ra trường khóa đầu tiên nên hiện nay còn nhiều người chưa
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo 50
tin cậy vào chất lượng đào tạo của Trung tâm. Để nâng cao niềm tin của phụ huynh và
học sinh đối với Trung tâm, biện pháp tốt nhất là Trung tâm phải tiếp tục cố gắng trong
các hoạt động của mình để đảm bảo học viên khi ra trường là những lập trình viên có
chất lượng, được nhiều doanh nghiệp chấp nhận, đồng thời giữ đúng lời hứa với học
viên về phương pháp đào tạo, tư vấn việc làm… Việc làm và mức thu nhập của những
học viên của Trung tâm khi ra trường sẽ là thước đo chất lượng của Trung tâm (dĩ nhiên
đi kèm bao giờ cũng cần có sự cố gắng học tập của bản thân học viên). Khi học viên ra
trường có việc làm và lương cao sẽ có nhiều người tin cậy vào chất lượng của Trung
tâm, thu hút những ai có nhu cầu học công nghệ thông tin nhưng muốn học ở TP. Hồ
Chí Minh.
Để giúp học viên có thêm kinh nghiệm trong quá trình học tập, Trung tâm có
thể tìm các hợp đồng bên ngoài về lĩnh vực phần mềm và mạng của các doanh nghiệp
trong Tỉnh giao cho học viên thực hiện hợp đồng đó, Trung tâm sẽ kiểm tra lại và
chuyển giao cho khách hàng. Biện pháp này có thể giúp học viên có thêm nhiều kinh
nghiệm khi ra trường vừa giúp Trung tâm có thêm nguồn thu nhập.
Tăng cường các hoạt động cung cấp thông tin về Trung tâm.
Trong những đợt học bổng, tuyển sinh, lễ tốt nghiệp của học viên Trung tâm
cần đầu tư nhiều vào việc quảng cáo các chương trình đó để học sinh cũng như các phụ
huynh, thầy cô trong các trường biết đến Trung tâm nhiều thêm và có tình cảm tốt với
Trung tâm.
Đối với học sinh thì Trung tâm có thể quảng cáo bằng cách: Kèm các tờ rơi
chương trình mới của Trung tâm vào báo Hoa học trò. Đối với phụ huynh học sinh thì
quảng cáo trên báo Tuổi trẻ, An Giang… tác động từ phía phụ huynh học sinh để họ
khuyến khích con mình học tại Trung tâm.
Khi có điều kiện Trung tâm có thể tài trợ cho các chương trình hoạt động ngoại
khoá trong các trường THPT như: tổ chức đố vui tin học, tài trợ cho các hoạt động thể
thao, văn nghệ… với những hoạt động thiết thực tại các trường sẽ giúp học sinh biết đến
Trung tâm nhiều hơn hoặc Trung tâm có thể có những suất học bổng tài trợ cho những
học sinh phổ thông nghèo vượt khó học giỏi, yêu thích công nghệ thông tin, tạo điều
kiện cho các em học này học những chương trình tin học miễn phí để các em nâng cao
sự hiểu biết về lĩnh vực yêu thích.
Theo kết quả nghiên cứu, học sinh trong trường THPT Khuyến Học và trường
THPT Long Xuyên quan tâm nhiều đến Trung tâm. Khi Trung tâm tổ chức các buổi
hướng nghiệp, hoạt động ngoại khóa trong các trường PTTH thì nên xem xét đến tổ
chức ở 2 trường này để tạo ấn tượng tốt với học sinh ở đây, vừa nhằm quảng bá Trung
tâm.
Tổ chức các chương trình học bổng, hỗ trợ việc đóng học phí của học viên.
Vấn đề học phí cao làm cản trở dự định đăng ký học của khá nhiều học sinh
mong muốn học tập tại Trung tâm. Đây cũng là vấn đề khó khăn đối với Trung tâm vì
Trung tâm cũng không thể giảm mức học phí.
Để tạo động lực học tập cho những học viên có hoàn cảnh khó khăn, có năng
lực học tập tốt Trung tâm nên tiếp tục thực hiện các chương trình học bổng tài trợ cho
học viên, giới thiệu các việc làm bán thời gian cho học viên, để học viên có thêm thu
nhập và kinh nghiệm.
Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối Trung tâm NIIT ANGIMEX
SVTH: Nguyễn Hồng Thảo 51
Bên cạnh việc quan tâm đến nâng cao chất lượng đào tạo, Trung tâm nên có
những biện pháp giảm chi phí đào tạo để có mức giá đào tạo phù hợp với mức thu nhập
ở An Giang hoặc có những chương trình hỗ trợ học phí cho học viên học các khóa dài
hạn bằng cách liên kết với ngân hàng cho học viên của Trung tâm vay tiền đóng học phí.
Khi học viên tốt nghiệp, ngân hàng sẽ bắt đầu tính lãi suất và thu hồi vốn bằng cách trừ
vào tiền lương hàng tháng của học viên đó. Biện pháp này sẽ giúp Trung tâm thu được
học phí nhanh chóng, tạo nguồn thu cho ngân hàng, tạo cơ hội học tập cho nhiều người
có mong muốn học nhưng không đủ khả năng về tài chính.
Các hoạt động này không mang lại hiệu quả ngay nhưng nó sẽ có tác dụng lâu
dài trong việc tạo dựng hình ảnh của Trung tâm đối với khách hàng và đối tác.
Tạo các sân chơi cho học viên và tìm cách quảng bá sân chơi đó ra bên
ngoài Trung tâm.
Giáo trình học bằng ngoại ngữ đã khiến cho nhiều người e ngại khi học tại
Trung tâm vì họ không tự tin vào trình độ ngoại ngữ của mình nên không có dự định
học ở Trung tâm.
Hiện nay, Trung tâm đã có câu lạc bộ Anh Văn để học viên trao dồi ngoại ngữ.
Câu lạc bộ này nên tiếp tục hoạt động và hãy giới thiệu các chương trình hoạt động của
câu lạc bộ lên trang web của Trung tâm để mọi người có thể thuận tiện theo dõi. Trong
các chương trình chiêu sinh mới cũng nên có giới thiệu về câu lạc bộ ngoại ngữ để thu
hút những người bên ngoài có mong muốn học tại Trung tâm nhưng còn e ngại về giáo
trình bằng ngoại ngữ.
6.4 Hạn chế của đề tài.
Qua bài nghiên cứu, tác giả cũng thấy được sự hạn chế của đề tài trong quá trình
thực hiện nghiên cứu:
Tác giả chưa có nhiều kinh nghiệm trong phỏng vấn nên dễ dãi với những trả lời
của đáp viên làm kéo dài thời gian thu mẫu.
Hạn chế về thời gian nghiên cứu nên không thể lựa chọn đối tượng phỏng vấn trong
các nhóm phân loại ngang nhau.
PHỤ LỤC
Dàn bài thảo luận
Xin chào bạn tôi tên là Nguyễn Hồng Thảo, sinh viên Khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh trường Đại Học An Giang. Hiện nay, tôi đang thực hiện khóa luận tốt nghiệp
với đề tài” Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối với trung tâm NIIT An
Giang”
Nội dung của cuộc phỏng vấn này rất quan trọng cho sự chính xác của đề tài
nghiên cứu, vì thế tôi rất mong các bạn dành chút thời gian trả lời các câu hỏi phỏng vấn
sau đây:
Phần nhận biết của học sinh về các hoạt động đào tạo và dịch vụ của trung tâm.
(sự hiểu biết của học sinh đối với: các sản phẩm do trung tâm cung cấp, chất
lượng/uy tín của trung tâm, nguồn cung cấp thông tin cho học sinh về trung tâm…)
1. Bạn biết đến các hoạt động đào tạo của trung tâm ?
- Bạn có biết đến tên gọi NIIT là gì không? Địa chỉ của NIIT tại An Giang?
- Theo bạn biết trung tâm đào tạo những chuyên ngành nào?
- Theo bạn biết trung tâm đào tạo có chất lượng hay không?
- Theo bạn biết mức thu học phí đào tạo tại trung tâm khá cao đối với An Giang
không?
- Bạn hiểu như thế nào về bằng cấp quốc tế mà hiện nay trung tâm đang đào tạo?
- Còn ý kiến nào khác nữa không.
2. Bạn có biết đến các dịch vụ của trung tâm?
- Bạn có biết đến hay quan tâm đến những chương trình học bổng, chiêu sinh do
trung tâm tổ chức hay không?
- Bạn có biết rằng khi học chương trình của NIIT bạn sẽ có cơ hội được hỗ trợ
giới thiệu việc làm sau khi Tốt nghiệp?
- Bạn có biết rằng khi học học xong Chương trình của NIIT (2 năm) bạn sẽ có cơ
hội học tiếp liên thông với Trường Đại học quốc tế để lấy bằng Đại học Quốc tế
không?
- Các nguồn thông tin từ trung tâm hiện nay, theo bạn có giúp bạn biết nhiều thêm
về trung tâm hay chưa?
- Còn ý kiến nào khác nữa không?
Phần cảm tình của học sinh đối với trung tâm.
3. Bạn có những suy nghĩ gì về trung tâm.
- Bạn có thích có những trung tâm đào tạo bằng cấp quốc tế tại TP. Long Xuyên
hay không?
- Bạn có cảm thấy thích các chuyên ngành đào tạo của trung tâm NIIT An Giang?
- Bạn có cảm thấy hãnh diện nếu như được học tại trung tâm hay không?
- Bạn có nghĩ rằng học viên ở trung tâm sau khi tốt nghiệp sẽ có nhiều cơ hội
kiếm được việc làm?
- Có ý kiến nào khác nữa không?
Phần xu hướng hành vi của học sinh đối với trung tâm. (Các hành động mà học
sinh sẽ làm có liên quan đến trung tâm)
4. Xu hướng hành vi của học sinh phổ thông đối với trung tâm:
- Bạn có tiếp tục tìm kiếm những thông tin về trung tâm hay không?
- Bạn có từng giới thiệu/ trao đổi với bạn bè các thông tin liên quan đến trung tâm
hay không?
- Bạn có nghĩ là bạn sẽ học tại trung tâm hay không?
- Bạn có muốn dự thi các chương trình học bổng tại trung tâm hay không?
- Bạn có dự định sau khi tốt nghiệp sẽ đăng ký học tại trung tâm hay không?
- Bạn sẽ giới thiệu thêm nhiều bạn bè đăng ký học tại trung tâm?
- Có ý kiến nào khác nữa không?
Một số thông tin khác:
5. Những động lực nào khiến bạn quan tâm đến trung tâm.
- NIIT An Giang là trung tâm đào tạo theo bằng cấp quốc tế.
- Các chương trình học bổng của trung tâm rất hấp dẫn.
- Qua lời kể của người quen: bạn bè, người thân.
- Có ý kiến nào khác nữa không
6. Thông tin: trường học hiện tại, môn học ưa thích, giới tính, thu nhập gia đình.
Cuộc phỏng vấn sẽ dừng tại đây, xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các bạn.
BẢNG CÂU HỎI
NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI TT NIIT
ANGIMEX
Phỏng vấn viên:………………..Thời gian:… ...............................Địa điểm..........................
Xin chào bạn, tôi tên là Nguyễn Hồng Thảo sinh viên khoa Kinh tế- Quản trị kinh
doanh trường Đại Học An Giang. Hiện nay, tôi đang thực hiện khóa luận tốt nghiệp với
đề tài “Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung tâm NIIT
ANGIMEX”.
Nội dung của cuộc phỏng vấn này rất quan trọng cho sự chính xác của đề tài nghiên
cứu, bằng cách trả lời một số câu hỏi phỏng vấn bạn đã cung cấp cho tôi những thông
tin rất hữu ích để thực hiện đề tài nhằm giúp cho Trung tâm có những hoạt động đào tạo
và dịch vụ phù hợp với các bạn hơn. Vì thế, tôi rất mong bạn vui lòng dành chút thời
gian trả lời các câu hỏi sau đây:
A. Phần câu hỏi sàng lọc
S1. Bạn có biết Trung tâm NIIT hay không?
1. Có tiếp câu 2 2. Không Ngưng
S2. Bạn có người thân đang làm việc tại Trung tâm hay không?
1. Có Ngưng 2. Không tiếp tục phần B
B. Phần câu hỏi chính
Q1. Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn đối với các ý kiến sau đây bằng
cách KHOANH TRÒN vào MỘT trong năm mức độ được quy ước như sau:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn
phản đối
Nhìn chung là
phản đối Trung hòa
Nhìn chung là
đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
Các ý kiến Mức độ đồng ý
Phần nhận biết về các hoạt động của Trung tâm
1 NIIT ANGIMEX là trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế. 1 2 3 4 5
2 Bằng cấp của Trung tâm đạt chuẩn quốc tế và đáng tin cậy 1 2 3 4 5
ID
3 NIIT ANGIMEX là trung tâm đào tạo có chất lượng cao 1 2 3 4 5
4 Học phí tại Trung tâm khá cao so với thu nhập của người dân An Giang 1 2 3 4 5
5 Để vào học tại Trung tâm, học viên phải qua kiểm tra về khả năng tư duy và ngoại ngữ 1 2 3 4 5
6 Hằng năm, Trung tâm đều có những chương trình học bổng, chiêu sinh 1 2 3 4 5
7 Tốt nghiệp tại Trung tâm bạn sẽ có cơ hội được giới thiệu việc làm 1 2 3 4 5
8 Học xong chương trình DNIIT tại Trung tâm bạn sẽ có cơ hội học tiếp tại các trường quốc tế 1 2 3 4 5
9 Thông tin do Trung tâm cung cấp giúp bạn hiểu rõ về Trung tâm 1 2 3 4 5
Phần cảm tình của bạn đối với Trung Tâm
10 Bạn thích học ở Trung tâm NIIT ANGIMEX 1 2 3 4 5
11 Bạn thích các chuyên ngành đào tạo tại Trung tâm 1 2 3 4 5
12 Bạn thích các chương trình tư vấn, học bổng của Trung tâm 1 2 3 4 5
13 Bạn thích bằng cấp quốc tế mà Trung tâm đang đào tạo 1 2 3 4 5
14 Bạn thích đồng phục cho học viên học tại Trung tâm 1 2 3 4 5
15 Bạn sẽ cảm thấy hãnh diện nếu như được học tại Trung tâm 1 2 3 4 5
Phần xu hướng hành động của bạn đối với Trung tâm
16 Bạn sẽ tiếp tục tìm hiểu về Trung tâm 1 2 3 4 5
17 Bạn sẽ trao đổi với bạn bè những thông tin về Trung tâm 1 2 3 4 5
18 Bạn sẽ dự thi chương trình học bổng lớn tại Trung tâm trong thời gian tới 1 2 3 4 5
19 Bạn sẽ học tại Trung tâm khi có điều kiện 1 2 3 4 5
20 Bạn sẽ giới thiệu bạn bè đăng ký học tại Trung tâm 1 2 3 4 5
Q3. Bạn có thích Trung tâm NIIT không? Vì sao?
1. Có 2. Không
Lý do ......................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Q4. Nguyên nhân nào khiến bạn chưa có dự định học tại Trung tâm? (Có thể có
nhiều trả lời)
1. Chưa tốt nghiệp PTTH 2. Giáo trình bằng ngoại ngữ
3. Học phí cao 4. Khác (nêu rõ)…………………………………
C. Phần câu hỏi phân loại
Xin vui lòng cho biết một số thông tin liên quan đến bản thân bạn.
D1. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
D2. Lớp: 1. Lớp 10 2. Lớp 11 3. Lớp 12
D3. Học trường: 1. Long Xuyên 2. Khuyến Học 3. Thoại Ngọc Hầu
4.Khác…………
D4. Khối thi Đại học yêu thích nhất:
1. Khối A 2. Khối B 3. Khối C 4. Khối D 5.
Khác:……………..
D5. Bằng cấp về Tin học đã có: 1. Chứng chỉ A 2. Chứng chỉ B 3.
Khác:………………..
D6. Xếp loại học tập của bạn ở học kỳ I vừa qua:
1. Xuất sắc 2. Giỏi 3. Khá 4. Trung bình 5. Yếu
D7. Chi tiêu hàng tháng của bạn khoảng bao nhiêu trong các mức sau? (Đvt: ngàn
đồng )
Chi tiêu hàng
tháng
<500 500- < 700 700 - <1000 ≥1000 Từ chối trả
lời
Mã số 1 2 3 4 5
Xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của bạn,
chúc bạn luôn vui vẻ, thành công trong học tập!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ
S1. Bạn có biết Trung tâm NIIT ANGIMEX hay không?
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid co 120 100.0 100.0 100.0
S2. Bạn có người thân đang làm việc tại Trung tâm hay không?
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong 120 100.0 100.0 100.0
Q1 .1 NIIT ANGIMEX là Trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 4 3.3 3.3 3.3
Nhin chung la phan doi 6 5.0 5.0 8.3
Trung hoa 25 20.8 20.8 29.2
Nhin chung la dong y 36 30.0 30.0 59.2
Hoan toan dong y 49 40.8 40.8 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.2 Bằng cấp của Trung tâm đạt chuẩn quốc tế và đáng tin cậy.
Frequency Percent Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 2 1.7 1.7 1.7
Nhin chung la phan đoi 5 4.2 4.2 5.8
Trung hoa 36 30.0 30.0 35.8
Nhin chung la dong y 48 40.0 40.0 75.8
Hoan toan dong y 29 24.2 24.2 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.3 NIIT ANGIMEX là Trung tâm đào tạo có chất lượng.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 2 1.7 1.7 1.7
Nhin chung la phan doi 6 5.0 5.0 6.7
Trung hoa 44 36.7 36.7 43.3
Nhin chung la dong y 45 37.5 37.5 80.8
Hoan toan dong y 23 19.2 19.2 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.4 Học phí tại Trung tâm khá cao so với thu nhập người dân An Giang.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 2 1.7 1.7 1.7
Nhin chung la phan đoi 13 10.8 10.8 12.5
Trung hoa 32 26.7 26.7 39.2
Nhin chung la dong y 31 25.8 25.8 65.0
Hoan toan dong y 42 35.0 35.0 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.5 Để vào học tại Trung tâm học viên phải qua kiểm tra khả năng tư duy và
ngoại ngữ.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 4 3.3 3.3 3.3
Nhin chung la phan doi 8 6.7 6.7 10.0
Trung hoa 19 15.8 15.8 25.8
Nhin chung la dong y 40 33.3 33.3 59.2
Hoan toan dong y 49 40.8 40.8 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.6 Hằng năm, Trung tâm đều có những chương trình học bổng chiêu sinh.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 2 1.7 1.7 1.7
Nhin chung la phan đôi 5 4.2 4.2 5.8
Trung hoa 21 17.5 17.5 23.3
Nhin chung la dong y 45 37.5 37.5 60.8
Hoan toan dong y 47 39.2 39.2 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.7 Tốt nghiệp tại Trung tâm bạn sẽ có cơ hội được giới thiệu việc làm.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 1 .8 .8 .8
Nhin chung la phan doi 3 2.5 2.5 3.3
Trung hoa 35 29.2 29.2 32.5
Nhin chung la dong y 37 30.8 30.8 63.3
Hoan toan dong y 44 36.7 36.7 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.8 Học xong chương trình DNIIT tại Trung tâm bạn sẽ có cơ hội học tiếp tại các
trường quốc tế.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 2 1.7 1.7 1.7
Nhin chung la phan doi 3 2.5 2.5 4.2
Trung hoa 42 35.0 35.0 39.2
Nhin chung la dong y 38 31.7 31.7 70.8
Hoan toan dong y 35 29.2 29.2 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.9 Những thông tin do Trung tâm cung cấp giúp bạn hiểu rõ về Trung tâm.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 6 5.0 5.0 5.0
Nhin chung la phan doi 11 9.2 9.2 14.2
Trung hoa 41 34.2 34.2 48.3
Nhin chung la dong y 40 33.3 33.3 81.7
Hoan toan dong y 22 18.3 18.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.10 Bạn thích học ở Trung tâm NIIT ANGIMEX.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phandoi 2 1.7 1.7 1.7
Nhin chung la phan doi 9 7.5 7.5 9.2
Trung hoa 58 48.3 48.3 57.5
Nhin chung la dong y 32 26.7 26.7 84.2
Hoan toan dong y 19 15.8 15.8 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.11 Bạn thích các chuyên ngành đào tạo tại Trung tâm.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 3 2.5 2.5 2.5
Nhin chung la phan doi 9 7.5 7.5 10.0
Trung hoa 27 22.5 22.5 32.5
Nhin chung la dong y 44 36.7 36.7 69.2
Hoan toan dong y 37 30.8 30.8 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.12 Bạn thích các chương trình tư vấn, học bổng của Trung tâm.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 1 .8 .8 .8
Nhin chung la phan doi 4 3.3 3.3 4.2
Trung hoa 44 36.7 36.7 40.8
Nhin chung la dong y 37 30.8 30.8 71.7
Hoan toan dong y 34 28.3 28.3 100.0
Total 120 100 100.0
Q1.13 Bạn thích bằng cấp quốc tế mà Trung tâm đang đào tạo.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Nhin chung la phan doi 3 2.5 2.5 2.5
Trung hoa 21 17.5 17.5 20.0
Nhin chung la dong y 54 45.0 45.0 65.0
Hoan toan dong y 42 35.0 35.0 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.14 Bạn thích đồng phục cho học viên học tại Trung tâm.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 4 3.3 3.3 3.3
Nhin chung la phan doi 10 8.3 8.3 11.7
Trung hoa 39 32.5 32.5 44.2
Nhin chung la dong y 36 30.0 30.0 74.2
Hoan toan dong y 31 25.8 25.8 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.15 Bạn sẽ cảm thấy hãnh diện khi được học ở Trung tâm.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Nhin chung la phan doi 7 5.8 5.8 5.8
Trung hoa 44 36.7 36.7 42.5
Nhin chung la dong y 38 31.7 31.7 74.2
Hoan toan dong y 31 25.8 25.8 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.16 Bạn sẽ tiếp tục tìm hiểu về Trung tâm.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 6 5.0 5.0 5.0
Nhin chung la phan doi 4 3.3 3.3 8.3
Trung hoa 40 33.3 33.3 41.7
Nhin chung la dong y 41 34.2 34.2 75.8
Hoan toan dong y 29 24.2 24.2 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.17 Bạn sẽ trao đổi với bạn bè những thông tin về Trung tâm.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 4 3.3 3.3 3.3
Nhin chung la phan doi 10 8.3 8.3 11.7
Trung hoa 40 33.3 33.3 45.0
Nhin chung la dong y 38 31.7 31.7 76.7
Hoan toan dong y 28 23.3 23.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.18 Bạn sẽ dự thi chương trình học bổng lớn tại Trung tâm trong thời gian tới.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 11 9.2 9.2 9.2
Nhin chung la phan 8 6.7 6.7 15.8
Trung hoa 51 42.5 42.5 58.3
Nhin chung la dong y 33 27.5 27.5 85.8
Hoan toan dong y 17 14.2 14.2 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.19 Bạn sẽ học tại Trung tâm khi có điều kiện.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 5 4.2 4.2 4.2
Nhin chung la phan doi 4 3.3 3.3 7.5
Trung hoa 17 14.2 14.2 21.7
Nhin chung la dong y 54 45.0 45.0 66.7
Hoan toan dong y 40 33.3 33.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q1.20 Bạn sẽ giới thiệu bạn bè đăng ký học tại Trung tâm.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Hoan toan phan doi 3 2.5 2.5 2.5
Nhin chung la phan doi 3 2.5 2.5 5.0
Trung hoa 41 34.2 34.2 39.2
Nhin chung la dong y 48 40.0 40.0 79.2
Hoan toan dong y 25 20.8 20.8 100.0
Total 120 100.0 100.0
Q2. Bạn có thích Trung tâm hay không?
Responses
Percent of
Cases
N Percent
thich hay khong thich (a) co 83 69.2% 69.2%
khong 37 30.8% 30.8%
Total 120 100.0% 100.0%
a Group
Q3. Nguyên nhân khiến bạn chưa dự định học tại Trung tâm.
Responses
Percent of
Cases
N Percent
chua tot nghiep PTTH 60 35.3% 50.0%
giao trinh bang ngoai ngu 41 24.1% 34.2%
hoc phi cao 48 28.2% 40.0%
ly do chua du
dinh hoc tai
trung tam(a)
khac
21 12.4% 17.5%
Total 170 100.0% 141.7%
a Group
D1.Giới tính.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid nam 65 54.2 54.2 54.2
nu 55 45.8 45.8 100.0
Total 120 100.0 100.0
D2. Lớp.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid lop 10 12 10.0 10.0 10.0
lop 11 36 30.0 30.0 40.0
lop 12 72 60.0 60.0 100.0
Total 120 100.0 100.0
D3. Học trường.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid long xuyen 40 33.3 33.3 33.3
khuyen hoc 40 33.3 33.3 66.7
thoai ngoc hau 40 33.3 33.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
D4. Khối thi đại học yêu thích.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khoi A 67 55.8 55.8 55.8
Khoi B 9 7.5 7.5 63.3
khoi C 12 10.0 10.0 73.3
khoi D 24 20.0 20.0 93.3
khac 8 6.7 6.7 100.0
Total 120 100.0 100.0
D5. Bằng cấp tin học đã có.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid chung chi A 69 57.5 57.5 57.5
chung chi B 18 15.0 15.0 72.5
khac 33 27.5 27.5 100.0
Total 120 100.0 100.0
D6. Xếp loại học tập của bạn ở học kì I.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid gioi 32 26.7 26.7 26.7
kha 53 44.2 44.2 70.8
trung binh 29 24.2 24.2 95.0
yeu 6 5.0 5.0 100.0
Total 120 100.0 100.0
D7. Chi tiêu hàng tháng.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid duoi 500 ngan 34 28.3 28.3 28.3
tu 500 ngan den duoi
700 ngan 30 25.0 25.0 53.3
tu 700 den 1 trieu 29 24.2 24.2 77.5
tren 1 trieu 16 13.3 13.3 90.8
tu choi tra loi 11 9.2 9.2 100.0
Total 120 100.0 100.0
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Error Statistic
NIIT ANGIMEX la
trung tam dao tao lap
trinh vien quoc te.
120 1.00 5.00 4.0000 9.687E-02 1.0612
bang cap cua trung
tam dat chuan quoc te
va dang tin cay.
120 1.00 5.00 3.8083 8.309E-02 .9102
NIIT ANGIMEX la
trung tam dao tao co
chat luong cao.
120 1.00 5.00 3.6750 8.213E-02 .8997
hoc phi tai trung tam
kha cao so voi thu
nhap cua nguoi dan An
Giang.
120 1.00 5.00 3.8167 9.900E-02 1.0845
de vao hoc tai trung
tam hoc vien phai qua
kiem tra kha nang tu
duy va ngoai ngu.
120 1.00 5.00 4.0167 9.758E-02 1.0689
hang nam, trung tam
deu co nhung chuong
trinh hoc bong chieu
sinh.
120 1.00 5.00 4.0833 8.582E-02 .9401
tot nghiep tai trung
tam ban se co co hoi
duoc gioi thieu viec
lam.
120 1.00 5.00 4.0000 8.368E-02 .9167
hoc xong chuong trinh
dniit tai trung tam ban
se co co hoi hoc tiep
tai cac truong quoc te.
120 1.00 5.00 3.8417 8.534E-02 .9348
nhung thong tin do
trung tam cung cap
giup ban hieu ro ve
trung tam.
120 1.00 5.00 3.5083 9.614E-02 1.0532
Valid N (listwise) 120
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
ban thich hoc o trung
tam niit ANGIMEX. 120 1.00 5.00 3.4750 .90714
ban thich cac chuyen
nganh dao tao tai trung
tam.
120 1.00 5.00 3.8583 1.02322
ban thich cac chuong
trinh tu van, hoc bong
cua trung tam
120 1.00 5.00 3.8250 .91360
ban thich bang cap
quoc te ma trung tam
dang dao tao.
120 2.00 5.00 4.1250 .78390
ban thich dong phuc
cho hoc vien hoc tai
trung tam.
120 1.00 5.00 3.6667 1.05586
ban se cam thay hanh
dien khi duoc hoc o
trung tam.
120 2.00 5.00 3.7750 .90249
Valid N (listwise) 120
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
ban se tiep tuc hieu ve
trung tam. 120 1.00 5.00 3.6917 1.03547
ban se trao doi voi ban
be nhung thong tin ve
trung tam.
120 1.00 5.00 3.6333 1.03659
ban se du thi chuong
trinh hoc bong lon tai
trung tam trong thoi
gian toi.
120 1.00 5.00 3.3083 1.09080
ban se hoc tai trung
tam khi co dieu kien. 120 1.00 5.00 4.0000 .99579
ban se gioi thieu ban
be dang ky hoc tai
trung tam.
120 1.00 5.00 3.7417 .90280
Valid N (listwise) 120
PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT
1. Sự khác biệt về niềm hãnh diện của bạn khi được học ở Trung tâm giữa các
Trường.
Crosstab
Count
hoc truong Total
long
xuyen
khuyen
hoc
thoai
ngoc hau
Nhin chung la phan doi 0 5 2 7
trunghoa 13 12 19 44
nhinchungladongy 15 9 14 38
ban se cam thay
hanh dien khi
duoc hoc o
trung tam. hoantoandongy 12 14 5 31
Total 40 40 40 120
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 13.337(a) 6 .038
Likelihood Ratio 15.445 6 .017
Linear-by-Linear
Association 4.435 1 .035
N of Valid Cases 120
a 3 cells (25.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is
2.33.
2. Sự khác biệt về niềm hãnh diện của bạn khi được học ở Trung tâm với xếp loại
học tập.
Crosstab
Count
xep loai hoc tap cua ban o
hoc ki 1. Total
gioi kha
trung
binh yeu
Nhinchunglaphandoi 2 0 3 2 7
trunghoa 14 22 7 1 44
nhinchungladongy 6 17 13 2 38
ban se cam thay
hanh dien khi
duoc hoc o
trung tam. hoantoandongy 10 14 6 1 31
Total 32 53 29 6 120
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-
Square 18.707(a) 9 .028
Likelihood Ratio 17.938 9 .036
Linear-by-Linear
Association .360 1 .548
N of Valid Cases 120
a 7 cells (43.8%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .35.
Symmetric Measures
Value Approx. Sig.
Nominal by
Nominal
Contingency
Coefficient .367 .028
N of Valid Cases 120
a Not assuming the null hypothesis.
b Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.
3. Sự khác biệt về bạn sẽ tiếp tục tìm hiểu về Trung tâm giữa các trường.
Crosstab
Count
hoc truong Total
long
xuyen
khuyen
hoc
thoai
ngoc hau
hoantoanphandoi 2 2 2 6
nhinchunglaphandoi 2 1 1 4
trunghoa 16 5 19 40
nhinchungladongy 13 16 12 41
ban se
tiep tuc
hieu ve
trung
tam. hoantoandongy 7 16 6 29
Total 40 40 40 120
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-
Square 15.560(a) 8 .049
Likelihood Ratio 16.461 8 .036
Linear-by-Linear
Association .047 1 .829
N of Valid Cases 120
a 6 cells (40.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is
1.33.
Symmetric Measures
Value Approx. Sig.
Nominal by
Nominal
Contingency
Coefficient .339 .049
N of Valid Cases 120
a Not assuming the null hypothesis.
b Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.
4. Sự khác biệt về xu hướng bạn sẽ giới thiệu bạn bè đăng ký học tại Trung tâm với
chi tieu hàng tháng của đáp viên.
Crosstab
Count
chi tieu hang thang. Total
duoi
500
tu 500
den duoi
700
tu 700
den
1000
tren
1000
tu choi
tra loi
hoantoanphandoi 0 1 0 0 2 3
nhinchunglaphandoi 0 1 2 0 0 3
trunghoa 10 12 8 7 4 41
nhinchungladongy 16 13 8 7 4 48
ban se gioi
thieu ban
be dang
ky hoc tai
trung tam. hoantoandongy 8 3 11 2 1 25
Total 34 30 29 16 11 120
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-
Square 26.922(a) 16 .042
Likelihood Ratio 23.322 16 .105
Linear-by-Linear
Association 2.631 1 .105
N of Valid Cases 120
a 14 cells (56.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is
.28.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang. 2003. “Nghiên cứu thị trường” trong
Nguyên lý Marketing. TP. Hồ Chí Minh: NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đông Phương - Nguyễn Văn Trưng - Nguyễn Tân Mỹ - Quách Thi Bửu Châu –
Ngô Thị Xuân Phương - Nguyễn Văn Chu. 1999. “Môi trường marketing, nghiên
cứu marketing” trong Marketing căn bản. TP. Hồ Chí Minh: Đại học quốc gia TP.
Hồ Chi Minh. Trường Đại học kinh tế.
Nguyễn Phi Yến. 2006. Khoá luận tốt nghiệp “Hành vi chọn ngành thi đại học cuả học
sinh lớp 12”. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân kinh tế. Khoa kinh tế - Quản trị kinh
doanh. Đại học An Giang.
Philip Kotler. 2005. “Thị trường người tiêu dùng và hành vi mua hàng của người tiêu
dùng” trong Marketing căn bản. TP. Hồ Chí Minh: NXB Giao thông vận tải.
Ths. Vũ Thế Dũng – Ths. Trương Tôn Hiền Đức. 2004. “Hành vi khách hàng” trong
Quản trị tiếp thị lý thuyết và tình huống. TP. Hồ Chí Minh: NXB Khoa học và kỹ
thuật.
TS. Lưu Thanh Đức Hải. 2003. Bài giảng nghiên cứu Marketing ứng dụng trong các
ngành kinh tế. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Trường Đại học Cần Thơ
Võ Trường Giang. 2006. Khoá luận tốt nghiệp “Thái độ của học sinh phổ thông đối với
ngành quản trị kinh doanh”. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân kinh tế. Khoa kinh tế -
Quản trị kinh doanh. Đại học An Giang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NIIT ANGIMEX.pdf