Nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày cũng như tính tiện nghi trong cuộc
sống, giải pháp nhà thông minh là một giải pháp tất yếu cho công nghệ điện hiện nay
cũng như trong tương lai.Công nghệ nhà thông minh đem lại những tiện ích không
thể không thừa nhận, tính tiện nghi, thoải mái cho ngôi nhà, tiết kiệm chi phí cũng như
năng lượng sử dụng, an toàn cho người sử dụng, mềm dẻo dễ lắp đặt, sửa chữa v.v.
57 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3979 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu, tìm hiểu các công nghệ trong việc phát triển nhà thông minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m năng lượng.
Hệ thống điều khiển tự động tính được thời gian mặt trời lặn dựa trên kinh độ,
vĩ độ, múi giờ khu vực nơi chúng ta ở. Khi mặt trời lặn, hệ thống đèn tự động được
kích hoạt ở các vị trí : phòng khách, bếp, cửa ra vào, đèn sân vườn. Các đèn này tăng
độ sáng sau mỗi 5 phút. Và sau 45 phút, khi trời tối hẳn hệ thống đèn sẽ đạt độ sáng
cực đại, điều này giúp chúng ta tận dụng được ánh sáng tự nhiên, giảm điện năng tiêu
thụ.
Hệ thống đèn chiếu sáng tại các khu vực hành lang, cầu thang, nhà vệ sinh sẽ tự
động bật khi ta đi đến và tự động tắt khi ta đi ra khỏi các khu vực trên. Chúng ta
không còn phải mò mẫm trong bóng tối để tìm công tắc đèn, và không bao giờ sợ
quên tắt đèn – điều mà thường xuyên xảy ra.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 8 -
Khi nghỉ ngơi buổi tối:
Sau bữa tối, là thời gian các thành viên trong gia đình nghỉ ngơi sau một ngày
dài làm việc và học tập căng thẳng. Khi xem chương trình trên ti vi trong phòng – đèn
chiếu sáng sẽ tự động giảm độ sáng đến mức đã đặt trước, để chúng ta xem phim một
cách thoải mái nhất.
Khi nghe nhạc, chúng ta sẽ thoải mái chọn những chương trình phù hợp với
mình, chúng ta có thể chọn nghe nhạc từ I-pod , PC, laptop, đầu máy CD, DVD,
Radio FM v.v, ngay trên hệ thống âm thanh được bố trí trong phòng của mình, mà
không ảnh hưởng tới các thành viên khác trong gia đình.
Trong phòng của mình, chúng ta có thể dùng PC, laptop kết nối wi-fi để điều
chỉnh độ sáng đèn, kiểm tra trạng thái an ninh, quan sát hình ảnh từ các camera v.v.
Khi ta đi ngủ:
Khi tất cả các thành viên trong gia đình đi ngủ, hệ thống an ninh tự động trở lại
trạng thái được kích hoạt, theo dõi mọi dấu hiệu gây nguy hiểm cho ngôi nhà.
Nếu chúng ta chưa muốn đi ngủ ngay, chúng ta muốn đọc sách trước khi đi
ngủ, ta điều chỉnh đèn ngủ đủ sáng để có thể đọc sách và để người khác không bị thức
giấc bởi ánh đèn. Trong lúc đó, một bản nhạc nhẹ nhàng sẽ được phát trên hệ thống
âm thanh để ru ngủ chúng ta và khi ta đã ngủ, hệ thống điều khiển trung tâm tự động
tắt toàn bộ đèn và âm thanh đem đến một giấc ngủ ngon sâu.
Trong suốt đêm:
Lúc 2h00’ sáng tất cả các thành viên trong gia đình đang ngon giấc, chiếc đồng
hồ treo tường buông từng tiếng chậm rãi, chú chó nằm ngủ dưới chân cầu thang. Một
lát sau, chú chó cảm thấy khát và thức dậy tìm nước uống, nó chạy qua tất cả các cảm
biến chuyển động (như hình 1.2) để đến đĩa đựng nước của nó. Và sau khi uống nước
xong nó quay trở lại vị trí lúc trước. Mọi chuyển động của nó được hệ thống an ninh
bỏ qua vì trước đó tất cả các cảm biến chuyển động đó được đặt ở chế độ phát hiện và
bỏ qua các thú vật nhỏ để không gây ra báo động sai.
Vào 3h30’, chúng ta trở dậy và đi toilet. Hệ thống cảm biến nhận ra sự hiện
diện và tự động bật sáng đèn phòng ngủ chỉ đủ để ta thấy đường và không gây ảnh
hưởng đến người khác.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 9 -
Hình 2/2: Cảm biến chuyển động.
Các cảm biến ở các khu vực hành lang, trong nhà vệ sinh tự động bật đèn soi
sáng đường, và khi ta quay trở lại giường ngủ, hệ thống đèn sẽ tự động tắt.
Khi có kẻ gian đang cố đột nhập vào nhà, hệ thống cảm biến sẽ tự động bật đèn
hàng rào, đèn sân vườn, đèn phòng khách, đèn tại khu vực kẻ gian đang đột nhập để
xua đuổi. Sau đó, hệ thống sẽ đánh thức chúng ta bằng tiếng “bíp” liên tục tại các màn
hình cảm ứng, và sau một vài phút còi báo động sẽ tác động để gọi hàng xóm giải
nguy cho ngôi nhà. Ta cũng dễ dàng tắt hệ thống còi hú, tiếng “bíp” sau khi chắc chắn
rằng ngôi nhà không còn bị nguy hiểm nữa.
2.4 Mô hình nhà thông minh
2.4.1 Mạng LAN
Để khai thác tốt nhất các tính năng của hệ thống nhà thông minh, chúng ta cần
xây dựng cho ngôi nhà của mình một hệ thống mạng LAN tốt nhất, ta nên sử dụng
dịch vụ Internet, mạng wi-fi cho ngôi nhà mình để có thể sử dụng internet một cách
thoải mái không bị vướng víu bởi dây cáp mạng. Mặt khác việc sử dụng mạng wi-fi
mở ra cho chúng ta khả năng ứng dụng rất lớn, vì hầu hết các thiết bị di động ngày
nay đều cung cấp kết nối wi-fi. Với một chiếc Smart phone hoặc lap-top kết nối wi-fi
ta dễ dàng điều khiển được toàn bộ hệ thống thiết bị trong gia đình, lướt web hay quan
sát hình ảnh từ các camera an ninh. Hiện nay, các công ty cung cấp các sản phẩm
thông minh cũng thiết kế rất nhiều các phần mềm chạy trên các thiết bị di động để
chúng ta dễ dàng quản lý ngôi nhà mình qua wi-fi.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 10 -
Để có một mạng LAN tốt chúng ta cần chuẩn bị đầy đủ các thiết bị cần thiết
bao gồm: Thuê bao ADSL từ các nhà cung cấp dịch vụ như FPT, Viettel, Megavnn
v.v; Router ADSL, chuyển mạch mạng 10/100/1000 Mbps; máy tính chủ; wi-fi access
point, và các thiết bị ngoại vi như máy tính cá nhân, smart phone v.v. Hình 1/3 mô tả
mạng LAN là nền tảng để tích hợp hệ thống điều khiển, hệ thống giải trí và các hệ
thống khác, đảm bảo cho các hệ thống hoạt động đồng bộ, thống nhất.
Hình 2/3: Mạng LAN
2.4.2 Các thiết bị thông minh
Trong giải pháp của EIB, một giải pháp được coi là tiên tiến nhất hiện nay, bởi
các tính năng vượt trội so với các công nghệ cũ, các thiết bị thông minh theo chuẩn
EIB có thể chia thành 4 loại dựa theo chức năng như sau:
- Thiết bị cấp nguồn (Power Supply);
- Thiết bị nhận tín hiệu điều khiển (Sensor);
- Các bộ điều khiển chức năng (Controller);
- Cơ cấu chấp hành (Actuator).
Các thiết bị thông minh theo chuẩn EIB được liên kết với nhau thông qua một
dây cáp đôi duy nhất với điện áp 24V DC (cáp EIB). Các thiết bị liên lạc với nhau
bằng cách tửi tin nhắn theo địa chỉ định trước (mỗi thiết bị được thiết lập một địa chỉ.)
Các thiết bị nhận tín hiệu (như công tắc, cảm ứng chuyển động, cảm nhận sự hiện
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 11 -
diện, điều khiển từ xa v.v.) nhận lệnh và chuyển tín hiệu điều khiển đến các cơ cấu
chấp hành (Switch loader, drimmer v.v.) để đóng mở đèn, quạt, bình nóng lạnh, rèm
cửa và các thiết bị điện khác theo ý muốn. Ngoài ra, các thiết bị này còn có thể tự
động hoạt động mang lại hiểu quả tối ưu thông qua các bộ điều khiển (logic control,
timer, sensor coltrol v.v.).
Công nghệ EIB hoạt động theo cấu trúc điều khiển phân tán, nghĩa là không
cần một bộ điều khiển trung tâm, các thiết bị trong hệ thống đều có khả năng xử lý
thông tin và hoạt động một cách độc lập. Điều này đảm bảo tính vận hành liên tục của
toàn hệ thống mà không bị phụ thuộc vào bất cứ thiết bị trung tâm nào.
Hình 2/4: Mạng Bus EIB trong nhà
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 12 -
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ NHÀ
THÔNG MINH
3.1 Khái niệm công nghệ nhà thông minh
Công nghệ nhà thông minh là một cách nói tắt dùng để chỉ hệ thống nhà thông
thường sử dụng các thiết bị và phương thức truyền thông theo một quy tắc hay một
chuẩn nào đó của một hãng sản xuất, phát triển nhà thông minh. Nó giám sát toàn bộ
hệ thống đèn, điều hòa, cửa chớp, đồ gia dụng, phương tiện giải trí, an ninh tòa nhà
v.v.
Hình 3/1: Sơ đồ nhà thông minh.
3.2 Ưu điểm của công nghệ nhà thông minh
- Ưu điểm thứ nhất của công nghệ nhà thông minh là tăng tính tiện nghi cho
ngôi nhà:
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 13 -
Hệ thống nhà thông minh cũng giống như một hệ thống giải trí đáp ứng đầy đủ
nhu cầu tiện nghi của chúng ta, đem đến những trải nghiệm thú vị và mới lạ. Không
những vậy hệ thống còn làm tăng tính thẩm mỹ, mang lại cho ngôi nhà một không
gian hoàn hảo, mang tính hữu dụng cao. Chúng ta sẽ không bao giờ phải lo lắng khi
chưa tắt đèn hay khóa cửa, lúc này công nghệ nhà thông minh như một người quản gia
chu đáo, tin cậy chăm lo cho gia đình ta đến từng suy nghĩ.
- Ưu điểm thứ hai đó là tăng cường an ninh cho ngôi nhà:
Với công nghệ nhà thông minh, ta không phải bận tâm tới ngôi nhà mỗi khi đi
xa, mà hoàn toàn có thể theo dõi toàn bộ hoạt động của ngôi nhà, ngôi nhà có thể tự
động xử lý các tình huống xảy ra, thông báo với chúng ta qua hệ thống thư điện tử,
hay di động, v.v. Nếu có kẻ xấu xâm nhập trái phép, hệ thống tự bật đèn để xua đuổi,
hay làm nhấp nháy đèn ngoài trời, hú còi để thông báo cho hàng xóm, gọi điện tới trụ
sở cảnh sát để có những thực hiện cần thiết, kịp thời.
- Ưu điểm thứ ba trong công nghệ nhà thông minh là tiết kiệm năng lượng:
Năng lượng hiện nay là một vấn đề cấp thiết của thế giới, chính vì vậy tiết kiệm
năng lượng luôn là mục đích hướng tới của các công nghệ hiện đại. Ta sẽ tiết kiệm
được tối đa chi phí cho năng lượng của ngôi nhà mà vẫn có một cuộc sống tiện nghi
thoải mái. Bởi lúc này, khi sử dụng công nghệ nhà thông minh chúng ta đã sử dụng
nguồn điện một cách hợp lý và hiệu quả. Các công nghệ nhà thông minh hiện đại quản
lý năng lượng dựa trên các cảm biến hiện diện và thời gian thực làm tăng hiệu quả sử
dụng năng lượng lên rất nhiều so với các quản lý thông thường. Công nghệ nhà thông
minh có được tính hiệu quả như vậy cũng nhờ hệ thống sử dụng các thông số cảm
biến ngoài trời một cách tối đa, đồng thời là sự phối hợp hoạt động các hệ thống một
cách hoàn hảo dễ sử dụng.
3.3 Các công nghệ nhà thông minh
- Công nghệ X10:
Ra đời vào những thập niên 80 của thế kỷ 20, công nghệ truyền tín hiệu trên
đường dây điện được đầu tiên được nghiên cứu và phát triển tại Mỹ với dự án mang
tên X10. Kể từ đó X10 trở thành tên thương mại của hàng loạt các sản phẩm điều
khiển tự động sử dụng công nghệ này.
Công nghệ X10 sử dụng sóng mang tần số 120Khz và điện áp tín hiệu 4V để
truyền tín hiệu điều khiển. Các sản phẩm sử dụng công nghệ X10 có ưu điểm là dễ lắp
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 14 -
đặt, giá thành thấp và không phải đi thêm dây điều khiển. Tuy nhiên các sản phẩm
X10 có điểm yếu là chịu tác động rất lớn của nhiễu đường truyền. Do X10 sử dụng tần
số sóng mang cố định 120Khz nên các can nhiễu quá lớn hoặc gần với tần số 120Khz
đều làm cho các thiết bị của X10 không thể điều khiển được bằng các bộ điều khiển.
Do đó hệ thống sử dụng công nghệ X10 cần phải có bộ lọc và tách riêng đường cấp
nguồn cho thiết bị X10 để đảm bảo độ ổn định của hệ thống trong quá trình sử dụng.
Các thiết bị sử dụng công nghệ X10 đều có chung đặc điểm : tốc độ truyền thấp, khả
năng bảo toàn thông tin thấp (70-80%).
Hình 3/2: Sơ đồ đấu dây hệ thống điều khiển chiếu sáng
- Công nghệ UPB & PLC BUS:
Năm 2002 đánh dấu một bước ngoặt lớn của công nghệ PLC (công nghệ truyền
thông trên đường dây điện – PowerLine Communicate) khi chuẩn UPB ra đời. Công
nghệ UPB & PLC BUS sử dụng sóng mang có dải tần từ 4-40Khz, điện áp tín hiệu
40V để truyền tín hiệu điều khiển. Không giống như X10 sử dụng tần số sóng mang
cố định 120Khz, các thiết bị sử dụng công nghệ UPB & PLC BUS sẽ chọn ra trong
dải tần 4-40Khz một tần số ít bị can nhiễu từ đường truyền nhất tại thời điểm truyền
để truyền tín hiệu điều khiển. Do đó băng thông đường truyền được mở rộng cho phép
nhiều thiết bị cùng truyền tín hiệu điều khiển cùng một lúc mà không bị ảnh hưởng lẫn
nhau. Mặt khác, với điện áp tín hiệu lên tới 40V, công nghệ UPB, gần như hoàn toàn
không bị ảnh hưởng bởi can nhiễu lớn trên đường truyền. Hệ thống sử dụng công nghệ
UPB, có chung đặc điểm là: tốc độ truyền cao, dễ lắp đặt, không cần đi dây điều
khiển, dễ thêm mới thiết bị, không cần bộ lọc, không cần tách riêng đường cấp nguồn,
khả năng bảo toàn thông tin cao (99,98%) tương đương với các thiết bị sử dụng công
nghệ I-Bus như EIB, Cbus. Các thiết bị UPB; được xây dựng với ID CODE và LINK
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 15 -
PASSWORD ngăn chặn việc điều khiển thiết bị từ các hệ thống không được phép
hoặc từ hệ thống khác ở các khu vực lân cận.Với ID CODE và LINK PASSWORD
của công nghệ UPB, kẻ gian sẽ phải mất khoảng 1,4 triệu năm để xâm nhập và điều
khiển được hệ thống. Nhược điểm của công nghệ UPB là khó cài đặt hơn so với thiết
bị X10 do phải cài ID CODE và LINK PASSWORD cho từng thiết bị.
UPB (Universal PowerLine Bus) được phát triển bởi PCS-lightingcontrol tại
Mỹ. Hệ thống này có độ bảo toàn thông tin rất cao (99,99%), tốc độ truyền tín hiệu
điều khiển rất nhanh, không cần bộ lọc nhiễu. UPB tương thích với các thiết bị điều
khiển trung tâm của HAI, Honeywell, Home-seer, Crestron, 4control, M-Gold v.v.
Nhưng đáng tiếc, UPB vẫn chưa có sản phẩm cho hệ thống điện 220v-50Hz tại Việt
Nam.
PLC-Bus : PLC-Bus là sản phẩm của tập đoàn ATS Hà Lan. PLC-Bus được ví
như UPB dành cho mạng điện 220v-50Hz. PLC-Bus có độ bảo toàn thông tin 99,99%,
tốc độ truyền tín hiệu ngang với UPB, và cũng không cần bộ lọc nhiễu. Các sản phẩm
PLC-Bus tương thích với các thiết bị điều khiển trung tâm của HAI, Honeywell,
Home-seer, Crestron, 4control, M-Gold ...vv.
Các thiết bị chiếu sáng của hệ thống quản lý tự động tòa nhà sử dụng công
nghệ UPB; BUS. Hệ thống cho phép người sử dụng thiết lập quang cảnh chiếu sáng,
điều khiển hệ thống chiếu sáng, kiểm tra trạng thái thiết bị từ Internet, smartphone,
màn hình cảm ứng. Việc sử dụng công nghệ UPB giúp việc thi công và thêm mới thiết
bị trở nên đơn giản hơn rất nhiều.
- Công nghệ EIB (European Installation Bus):
Là hệ thống sử dụng đường bus hai dây xoắn được nối cùng với dây điện thông
thường, đường bus EIB liên kết tất cả các thiết bị trong nhà với nhau tới hệ thống giao
tiếp phân quyền. Dòng dữ liệu đi từ chỗ này tới chỗ kia và đi trở lại liên tiếp từ tất cả
các thiết bị nối với busv EIB qua các cảm biến và thiết bị chấp hành. Nó thông báo
trạng thái và phản hồi lại lẫn nhau.
Các tính năng vượt trội của công nghệ EIB sẽ được trình bày ở phần 3.4.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 16 -
Hình 3/3: Hệ thống Bus EIB.
3.4 Công nghệ EIB là công nghệ mang tính đột phá
Tại sao EIB là công nghệ mang tính đột phá? Lý do của vấn đề này là bởi EIB
có đầy đủ các tính năng thông thường của một công nghệ nhà thông minh, ngoài ra nó
còn cung cấp các tính năng vượt trội so với các công nghệ khác.
- Thứ nhất, giống như các công nghệ khác, công nghệ EIB cũng là một giải
pháp điều khiển thông minh, mang lại tiện nghi và thoải mái cho người dùng.
Tiện nghi là một yếu tố quan trọng trong việc đưa ra giải pháp điều khiển thông
minh, quyết định mức độ “thông minh” của một ngôi nhà. Nó là tập hợp của rất nhiều
phương pháp điều khiển giúp chúng ta dễ dàng ra lệnh và quản lý ngôi nhà dù chúng
ta ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Các biện pháp điều khiển bao gồm:
+ Điều khiển thông qua giao diện phím ấn thông minh: Phím ấn thông minh là
những phím ấn có thể lập trình để học những sở thích và thói quen của chủ nhà vì vậy
nó vô cùng linh hoạt.
Chúng ta hãy hình dung khi ấn nút bối cảnh “ăn tối”, phím ấn sẽ lập tức hiểu ý
và giúp ta thực hiện một loạt các thao tác như: rèm cửa tự động kéo ra tạo một không
gian tự nhiên từ cảnh quan quanh nhà. Ánh sáng phòng ăn từ từ giảm bớt tới một mức
ánh sáng thích hợp nhằm tạo ra một không khí dịu dàng ấm cúng. Đèn cảnh quan khu
vườn dần dần sáng lên tạo cảm giác dễ chịu. Hệ thống âm thanh được kích hoạt và
một bản nhạc ưa thích sẽ cất lên những tiết tấu du dương. Đây cũng là sự khác biệt
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 17 -
của công nghệ EIB với các công nghệ khác, công nghệ có thể tạo bối cảnh còn các
công nghệ khác chỉ có thể tạo hành động.
+ Điều khiển thông qua điều khiển từ xa: Với giao diện điều khiển từ xa đa
năng chúng ta có thể bật tắt tất cả thiết bị điện mà không cần phải tới gần các nút ấn.
Ngoài ra giao diện này còn có khả năng đọc được tín hiệu từ các thiết bị khác như tivi,
dàn nhạc, điều hòa nhiệt độ, quạt, v.v, cho phép chúng ta điều khiển tới 64 thiết bị
hồng ngoại trong nhà.
Trong khi nằm trên giường, chúng ta vẫn có thể tắt đèn, bật điều hòa, tắt ti vi
trên cùng một điều khiển. Hoặc chỉ với một nút ấn “đi ngủ” hệ thống sẽ lập tức hiểu
và giúp ta tắt tất cả các thiết bị điện tử, đèn ngủ được điều chỉnh ở mức độ sáng thích
hợp, điều hòa kích hoạt chế độ ổn định nhiệt cho ta một giấc ngủ êm ái, đến nửa đêm
khi nhiệt độ môi trường xuống thấp điều hòa sẽ tự động nâng nhiệt độ và chúng ta sẽ
không phải lo bị viêm họng hay thức giấc để tăng nhiệt điều hòa nữa.
Hay khi trong phòng nghe nhạc, xem phim chúng ta có hàng tá những điều
khiển hồng ngoại của các thiết bị điện tử, việc ghi nhớ và sử dụng chúng thật vô cùng
phiền toái và phức tạp. Giờ đây công nghệ EIB sẽ giúp chúng ta tích hợp tất cả các
điều khiển đó trong một điều khiển từ xa đa dụng.
+ Điều khiển qua giao diện màn hình đa điểm: trong giao diện màn hình cảm
ứng, toàn bộ không gian ngôi nhà với các thiết bị điều khiển được biểu thị một cách
trực quan thông qua giao diện đồ họa, cho phép điều khiển và giám sát trạng thái của
tất cả các thiết bị trong nhà.
Chúng ta hãy tưởng tượng: trước khi đi ngủ thay vì phải đi khắp tòa nhà để biết
khu vực nào đèn chưa tắt, cửa nào chưa đóng, van bình gas đã khóa hay chưa, điều
hòa phòng nào còn bật v.v. Vậy tại sao ta không giám sát tất cả các việc đó thông qua
giao diện màn hình cảm ứng. Chúng ta sẽ biết được đèn phòng nào chưa tắt, cửa nào
chưa đóng, van bình gas đóng hay chưa, v.v, ngoài ra ta còn có thể kích hoạt hệ thống
an ninh cho toàn ngôi nhà.
+ Điều khiển thông qua mạng Internet: Với mục đích điều khiển, giám sát ngôi
nhà mọi lúc, mọi nơi, công nghệ nhà thông minh cung cấp một giao diện điều khiển
thông qua trình duyệt Explorer. Từ văn phòng, từ sân bay, từ nước ngoài và từ bất cứ
đâu có mạng Internet, ta đều có thể giám sát và điều khiển tất cả các thiết bị trong nhà.
Lúc 5h chiều, bắt đầu từ văn phòng và trở về nhà, thời tiết nóng nực và ngột
ngạt, chúng ta sẽ không muốn phải chịu cái nóng của không khí đó, chúng ta hãy vào
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 18 -
giao diện điều khiển trên Internet và kích hoạt hệ thống điều hòa cho ngôi nhà, bật
bình nóng lạnh, đến khi trở về ta sẽ được thưởng thức một không gian mát mẻ, ngâm
mình trong bồn tắm và thả mình theo những nhạc điệu du dương, như rũ bỏ hoàn toàn
mọi mệt mỏi của ngày làm việc.
+ Điều khiển tự động thông qua cảm biến và các chế độ thời gian lập trình
trước: Đây là giải pháp điều khiển nhằm giải thoát chúng ta khỏi những công việc
không cần thiết phải có sự can thiệp của con người, nâng cao tính tự động của ngôi
nhà theo ý muốn.
Vào buổi tối, khi ta đi qua lối dẫn sân vườn, đi trên hành lang tòa nhà hoặc
bước lên cầu thang thì ta sẽ thấy đèn chiếu sáng luôn tự động bật mỗi khi ta đi tới, và
tự động tắt đi khi ta không có nhu cầu sử dụng. Hay là việc đóng mở cửa, đóng mở
rèm, đóng mở mái che dựa vào trạm thời tiết tích hợp trong hệ thống. Nó sẽ biết được
khi nào trời đang giông, đang mưa để đóng cửa sổ, mái che, biết khi nào trời nóng để
đóng rèm cửa v.v.
- Thứ hai là tính năng tiết kiệm năng lượng:
Tiết kiệm năng lượng là một tiêu chí của kiến trúc sinh thái, bằng việc sử dụng
các trạm thời tiết, hệ thống sẽ biết cách ứng xử thông minh nhất để khai thác tối đa các
nguồn năng lượng tự nhiên như ánh sáng, thông gió, nguồn nhiệt thiên nhiên (bình
nước nóng năng lượng mặt trời), giảm thiểu việc khai thác thiết bị tiêu hao năng lượng
như chiếu sáng, điều hòa nhiệt độ, lò sưởi, v.v. Tiếp theo là sử dụng phương pháp điều
khiển thông minh như dùng cảm biến để đóng cắt tiêu hao không cần thiết.
- Thứ ba là một hệ thống thông minh còn được thể hiện ở cấu trúc mạng thông
minh:
+ Đơn giản dễ lắp đặt;
+ Hoạt động ổn định, tin cậy;
+ Dễ dàng sửa chữa bảo hành;
+ Linh hoạt mềm dẻo trong việc thay đổi nhu cầu điều khiển và mở rộng hệ
thống;
+ Điểm đặc biệt nữa trong công nghệ EIB là hệ thống quản lý phân cấp (sẽ
được trình bày chi tiết trong chương 4), các thiết bị gần như độc lập với nhau, không
có thiết bị điều khiển trung tâm, như vậy tính năng mềm dẻo trong khi cài đặt, sửa
chữa, mở rộng hệ thống sẽ được nâng cao. Khác với các công nghệ khác cần bộ điều
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 19 -
khiển trung tâm, tất cả các xử lý được chuyển đến bộ điều khiển trung tâm, như vậy
gây nên tình trạng quá tải cho bộ điều khiển. Hoặc khi có trục trặc kỹ thuật rất khó cho
việc kiểm tra, bảo trì.
Các tiêu chí trên đều được thể hiện tối đa trong cấu trúc mạng điều khiển EIB,
theo báo cáo đánh giá của hiệp hội nhà thông minh Châu Âu thì tính tới năm 2008 số
lượng tòa nhà, biệt thự sử dụng hệ thống điện thông minh theo chuẩn EIB chiếm tới
65% và dự kiến còn tăng mạnh trong các năm tới. Điều đó khẳng định tính ổn định
bền vững và sự tín nhiệm của người sử dụng đối với hệ thống điều khiển thông minh
EIB.
- Thứ tư là đẳng cấp trong kiến trúc:
Mỗi sản phẩm theo chuẩn EIB không chỉ mang trong nó hàm lượng công nghệ
số cao cấp, mà nó còn được gọt giũa, chăm sóc đến từng chi tiết dưới bàn tay của
những nghệ sĩ thiết kế tài hoa. Mỗi sản phẩm là một công trình điêu khắc nghệ thuật
với sự kết hợp hài hòa của nhiều dòng phong cách, đảm bảo sẽ góp phần tạo nên
những điểm nhấn trong kiến trúc tổng thể ngôi nhà.
- Thứ năm là tính năng an toàn tuyệt đối cho người dùng:
An toàn luôn là ưu tiên hàng đầu đối với một ngôi nhà thông minh:
+ Thứ nhất: An toàn đối với người sử dụng. Toàn bộ phím ấn thông minh gắn
tường đều sử dụng nguồn điện điều khiển 24V DC, do đó không giống như hệ thống
điện cổ điển nó không thể nào gây hại với người sử dụng kể cả đối với trẻ nhỏ. Vì vậy
chúng ta hoàn toàn có thể yên tâm trong quá trình sử dụng. Đây cũng là điểm khác
biệt so với các công nghệ khác.
+ Thứ hai : Cảnh báo cháy mọi lúc mọi nơi. Hệ thống cảnh báo cháy sử dụng
các loại cảm biến khói, cảm biến nhiệt gia tăng, cảm biến rò rỉ khí gas v.v với độ nhạy
cao nhất, do đó ta hoàn toàn không phải lo lắng khi vắng nhà. Khi xảy ra sự cố, lập tức
hệ thống điện tại khu vực đó sẽ được ngắt, cảnh báo tại chỗ thông qua còi báo động và
đèn nháy cho những người xung quanh biết, cảnh báo từ xa thông qua việc tự động
quay số điện thoại báo cho chủ nhà hoặc phòng chữa cháy gần nhất.
+ Thứ ba : Hệ thống cảnh báo chống đột nhập, khi ta đi ngủ hoặc khi vắng nhà
đều là những thời điểm thích hợp cho những kẻ có mưu đồ xấu. Vì sự an toàn của ngôi
nhà và gia đình, công nghệ EIB luôn cung cấp những giải pháp chống đột nhập hoàn
chỉnh nhất. Với việc sử dụng cảm biến tia gắn trên hàng rào nhằm phát hiện những
hành động đột nhập bằng cách trèo tường; cảm biến rung để phát hiện hành động đập
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 20 -
tường hoặc đào đất; cảm biến tiếng động để phát hiện hành động đập vỡ cửa kính; sử
dụng cảm biến hồng ngoại để phát hiện những chuyển động khả nghi ở khu vực không
được phép; sử dụng cảm biến từ gắn cửa để biết được hành động cạy cửa trái phép;
ngoài ra còn rất nhiều các loại cảm biến khác đáp ứng cho từng nhu cầu sử dụng riêng
biệt. Khi có cảnh báo, lập tức hệ thống sẽ bật sáng đèn toàn bộ nhà, và rú còi nhằm
xua đuổi kẻ trộm và đánh động chủ nhà, tiếp sau đó hệ thống sẽ gọi điện thoại liên lạc
trực tiếp để báo cho những người liên quan v.v.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 21 -
CHƯƠNG 4: CÔNG NGHỆ EIB
4.1 Giới thiệu về công nghệ EIB
4.1.1 Mục đích tổng quan
Các Bus cài đặt châu Âu (sau đây gọi là "Bus cài đặt" hoặc ngắn gọn là "Bus")
được thiết kế như một hệ thống quản lý trong lĩnh vực lắp đặt điện, để chuyển tải,
kiểm soát môi trường và an ninh, đối với các loại tòa nhà khác nhau. Các Bus cài đặt
có thể được cài đặt trong các tòa nhà lớn như mặt bằng kinh doanh, trường học, bệnh
viện, nhà máy và cơ sở hành chính. Mục đích của nó là đảm bảo việc theo dõi và kiểm
soát các chức năng và các quy trình như ánh sáng, rèm cửa sổ, sưởi, thông gió, điều
hòa không khí, quản lý truyền tải, báo hiệu, giám sát và báo động.
Hệ thống EIB cho phép các thiết bị bus có thể được cung cấp điện từ các
phương tiện truyền thông, như lõi xoắn đôi hoặc dòng điện (230 V). Ngoài ra, các
thiết bị khác còn có thể yêu cầu cung cấp điện từ nguồn chính hoặc các nguồn khác,
như trong Tần số vô tuyến hay truyền thông bằng tia hồng ngoại. Hình 4/1 đưa ra một
số ví dụ về cách sử dụng.
Hình 4/1: Bus và mạng lưới điện.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 22 -
1- cảm biến độ sáng 4- giám sát 7- rèm cửa
2- ngưỡng phát hiện 5- chiếu sáng 8- sưởi
3- cảm biến 6- điều khiển động cơ 9- công tắc 230V
4.1.2 Các tính năng chính của bus
Các bus được thiết kế kiểm soát phân quyền để quản lý và giám sát các tòa
nhà. Vì vậy nó cung cấp một đường truyền dữ liệu nối tiếp giữa các thiết bị kết nối với
bus. Nó cũng hoạt động như một hệ thống, tương thích với chi phí thấp, linh hoạt hỗ
trợ các ứng dụng trên.
Hình 4/2: Tổ chức phân cấp bus.
Hệ thống bus thường được thực hiện như một hệ thống phân cấp (xem Hình
4/2). Nhưng tuy nhiên nó vẫn cho phép triển khai ứng dụng tập trung bất cứ khi nào
nó cho là cần thiết. Quản lý phân cấp được thực hiện trong các thiết bị cho dù họ đang
phát hoặc nhận, chúng giao tiếp trực tiếp với nhau mà chẳng cần quan tâm tới cấp bậc
hoặc mạng lưới thiết bị giám sát. Hình thức quản lý này làm cho hệ thống mang tính
linh hoạt cao.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 23 -
Hình 4/3: Tổ chức bus tập trung
Ứng dụng này vẫn cho phép cho một chế độ quản lý tập trung (xem Hình 4/3).
Một ứng dụng điều khiển (ApC) có thể được đặt trên bất cứ nơi nào trên đường bus.
4.2 Truyền thông
Giao thức EIB ngày nay được hỗ trợ bởi một số phương tiện truyền thông, như
lõi xoắn đôi, dòng điện, tần số vô tuyến điện, tia hồng ngoại. Tất nhiên là nó vẫn có
thể kết nối với các cổng truyền thông khác.
4.2.1 Topo vật lý
Topo vật lý có thể được coi là sự mô tả cho các đường dẫn mà các tín hiệu
truyền thông có thể được vận chuyển.
Trong một số phương tiện, sự truyền thông vật lý không bị ràng buộc với bất
kỳ sự vận chuyển tín hiệu điện nào. Ví dụ: Tần số vô tuyến, tia hồng ngoại.
Trong những phương tiện truyền thông khác, các tín hiệu dữ liệu được truyền
theo các con đường của một số dây điện. Ví dụ: Twisted Pair, POWERLINE, sợi cáp
quang.
4.2.2 Twisted Pair
Các phân đoạn điện có thể có một topo bất kì (tức là dạng đường bus, vòng lặp,
sao, cây, hoặc kết hợp của chúng) bao gồm các phần dây dẫn riêng miễn là yêu cầu
điện không được vượt quá (độ lớn điện trở và điện dung). Ví dụ về các topo của các
phân đoạn điện được hiển thị trong Hình 4/4:
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 24 -
Hình 4/4: Topo phân đoạn điện
4.2.3 Cài đặt topo xoắn đôi:
Bus cần 1 cặp xoắn để làm việc. Khi cáp điều khiển tiêu chuẩn cùng với 2 cặp
được sử dụng, một cặp dành riêng cho tín hiệu truyền dẫn, cặp thứ hai (ví dụ) có thể
được sử dụng cho năng lượng cung cấp dịch vụ. Nhưng trong một khu vực hoặc tòa
nhà, nó được sử dụng trong một cách duy nhất.
Cài đặt topo cũng tương tự như việc cài đặt một nguồn cấp điện phân phối
(xem Hình 4/5). Đó là sự thích nghi với cấu trúc một ngôi nhà hoặc một tòa nhà bằng
cách sử dụng một topo dạng cây. Nhưng các topo vật lý khác cũng có thể được sử
dụng.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 25 -
Hình 4/5: Bus cabling
4.2.3.1 Phân đoạn điện xoắn đôi:
- Có thể lên tới 64 thiết bị bus, sau đó được kết nối với mỗi dòng này (Twisted
Pair), cho phép tổng cộng 64,000 thành phần được kết nối.
- Tổng số chiều dài cáp không vượt quá 1.000 m trên mỗi phân đoạn điện.
- Chiều dài tối đa cho phép là 700 m giữa hai thiết bị và 350m giữa đơn vị cung
cấp điện và thiết bị.
4.2.3.2 Phân đoạn logic xoắn đôi:
Trong một số trường có thể yêu cầu sự hợp kết nối của hơn 64 thiết bị cùng
một đường. Hệ thống cho phép hai phân đoạn được kết nối thông qua một cầu
“bridge”, chủ yếu là đặt tên là "repeater", (xem Hình 1/6). Khả năng kết nối của các
dòng như vậy có thể được tăng gấp đôi. Về nguyên tắc, một dòng có thể bao gồm 4
phân đoạn điện kết nối với nhau thông qua các repeater, do đó việc công suất của các
dòng đến 256(64*4) thiết bị. Tuy nhiên, nhiều hơn một phân đoạn điện chỉ được sử
dụng cho các phần mở rộng của trình cài đặt hiện tại nhưng không phải cho một cài
đặt mới (ban đầu). Tối đa là 6 dòng điều khiển được cho phép trong một đường
truyền (tức là bộ nối dòng, bộ nối dòng xương sống và repeater).
Các phân đoạn logic tự kết nối với nhau bởi các bộ nối dòng (LC) thông qua
một đoạn logic đơn. Tối đa là 16 phân đoạn logic.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 26 -
Lên đến 15 vùng có thể được liên kết bằng cách sử dụng bus của chính nó.
Điều này có thể đạt được bằng hệ thống bus công nghệ cao như ISDN hoặc Profibus,
đòi hỏi chiếm dụng cổng.
4.2.3.3 Thiết bị Twisted Pair EIB
Số lượng tối đa của các thiết bị có thể được kết nối với bus mà không có bất kỳ
repeater là 13.105, khi sử dụng chỉ có 12 dòng, và 16.129 thiết bị nếu sử dụng các dải
địa chỉ đầy đủ của 15 dòng. Khi có repeater, những con số này trở thành 49.201 và
61.249 tương ứng.
Hình 4/6: Bus mở rộng
4.2.3.4 Đặc điểm truyền dẫn:
o Truyền tải : cân bằng, dải gốc, không đồng bộ.
o Tốc độ truyền dẫn : 9.600 bps.
o Thuật toán tránh va chạm : CSMA / CA.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 27 -
Hình 4/7: Bit mã hóa
4.3 Sự trao đổi dữ liệu và hoạt động mạng:
4.3.1 Sự trao đổi dữ liệu:
Các thông tin liên lạc giữa một cảm biến (ví dụ như một switch) và một thiết bị
chấp hành (ví dụ như một bóng đèn) là một chuỗi các hoạt động (xem Hình 4/8).
Trong trường hợp này, bằng cách sử dụng giao thức EIB, một trao đổi dữ liệu duy
nhất được xác định bởi địa chỉ vật lý, và nó có thể giao tiếp với bóng đèn sử dụng
nhóm địa chỉ đó.
Nhóm địa chỉ được dựa trên việc trao đổi dữ liệu đã mã hoá với những quy
định chung giữa các đối tượng giao tiếp (hộp thư). Một đối tượng giao tiếp chỉ có thể
truyền thông trên một địa chỉ nhóm duy nhất. Về phía đối diện, một đối tượng giao
tiếp có thể được gắn các địa chỉ một số nhóm, cho phép nó nhận được thông tin từ
nhiều nguồn phát khác nhau.
Điều đó có nghĩa là tất cả các thiết bị bus EIB gắn đến nhóm địa chỉ đúng (tức
là đèn) sẽ nhận được lệnh thông báo từ switch.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 28 -
Hình 4/8: Bảng tóm tắt truyền thông
4.3.1.1 Mạng ảnh hưởng:
Giao thức truyền thông EIB không liên kết để truyền thông mà mục đích chính
của liên kết là có sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cảm biến và thiết bị chấp hành.
Trên Hình 4/9 là kim tự tháp thể hiện sự ảnh hưởng lẫn nhau, xác định mức độ
khác nhau của sự ảnh hưởng. Nó bắt đầu là các định dạng dữ liệu được sử dụng và kết
thúc là các chức năng ứng dụng. Nó có thể được so sánh với một trao đổi mail, nơi mà
có đối tượng giao tiếp là hộp thư và chức năng là đặt hàng theo hóa đơn.
Hình 4/9: Kim tự tháp ảnh hưởng
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 29 -
- Mức thấp nhất để trao đổi dữ liệu là định dạng giống nhau (giống như phong
bì). Đây là cơ sở của sự truyền thông, tuy nhiên nó không đảm bảo ở tất cả các sự ảnh
hưởng.
- Cao hơn của sự ảnh hưởng được sẽ được bảo đảm nếu các biến dùng để trao
đổi được hiểu như nhau bởi các sản phẩm khác nhau (từ ngữ giống nhau).
- Cao hơn nữa là chia sẻ chức năng thông thường để giữ tính tương thích trong
dữ liệu vào/ra (quy tắc giống nhau).
- Cao nhất của sự ảnh hưởng là chia sẻ chức năng chung (cách diễn đạt giống
nhau) để cho phép có cùng một hành động cho sản phẩm khác nhau.
Các tiêu chuẩn ảnh hưởng EIB sẽ giải quyết các vấn đề và giả định tính nhất
quán giữa những ứng dụng xử lý.
4.4 Giao thức EIB:
4.4.1 Cấu trúc gói dữ liệu:
Việc trao đổi thông tin giữa hai thiết bị đạt được bằng cách truyền các gói dữ
liệu, và mỗi gói dữ liệu phải được nhận biết. Đối với mỗi dữ liệu trung gian, khung dữ
liệu sẽ tương tự như trong Hình 4/10.
Hình 4/10: Cấu trúc gói dữ liệu
Đứng trước hoặc theo sau một số thông điệp này là những chuỗi trung gian cụ
thể, đặc trưng cho các điều khiển truy cập trung gian của nó hoặc các cơ chế sửa lỗi.
Các gói dữ liệu chứa các trường sau đây (xem Hình 4/11):
- Trường điều khiển;
- Trường địa chỉ nguồn;
- Trường địa chỉ đích;
- Trường độ dài;
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 30 -
- Liên kết tới đơn vị cung cấp dữ liệu tức thông tin được truyền dẫn;
- Trường byte kiểm tra.
Ví dụ: trong trường hợp một thông điệp phát hiện ra sự thất bại hoặc bất kỳ tin
nhắn khẩn cấp nào, hệ thống EIB cho phép một chế độ ưu tiên để được truyền tải các
gói dữ liệu. Tin nhắn báo động có thể có ưu tiên hơn tất cả các tin nhắn khác được gửi
ở chế độ bình thường. Dữ liệu truyền lại của các gói có ưu tiên này cũng cao hơn các
gói tin bình thường khác.
Hình 4/11: Các trường của gói dữ liệu
4.4.2 Chế độ địa chỉ:
Việc quản lý các thiết bị Bus EIB đã kết nối với bus cài đặt có thể được đánh
địa chỉ ở hai chế độ:
- Địa chỉ vật lý (dành cho hoạt động hệ thống)
- Địa chỉ nhóm (dành cho hoạt động bình thường).
Mỗi thiết bị bus được xác định bằng một địa chỉ vật lý duy nhất (ví dụ: như mô
tả trong Hình 4/13. Hai thiết bị bus EIB không cần phải có cùng một địa chỉ vật
lý. Các địa chỉ vật lý bao gồm một khu vực, đường dây và số của thiết bị bus EIB, nó
tương thích với thiết bị như một tổng thể. Trường địa chỉ nguồn luôn chứa địa chỉ vật
lý. Các địa chỉ vật lý chỉ được sử dụng làm địa chỉ đích cho khởi tạo, lập trình và các
hoạt động chẩn đoán (kết nối có định hướng truyền dẫn). Điều này tương ứng với một
chế độ truy cập hệ thống.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 31 -
Hình 4/12: Kết nối có định hướng truyền dẫn (địa chỉ vật lý)
Ví dụ về địa chỉ của gói dữ liệu do đơn vị lập trình gửi:
Hình 4/13: Trường địa chỉ của địa chỉ vật lý
Địa chỉ nhóm (xem Hình 4/14) tương ứng với chế độ hoạt động bình
thường. Chức năng của thiết bị bus EIB thuộc cùng một nhóm, có thể được điều khiển
bởi một thông điệp được gửi bởi một "nguồn" thiết bị bus EIB. Tuy nhiên chức năng
có thể thuộc về nhiều nhóm và có thể được kích hoạt độc lập bởi thiết bị bus EIB của
mỗi nhóm.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 32 -
Hình 4/14: Địa chỉ nhóm
Hình 4/15: Trường địa chỉ của địa chỉ nhóm
Địa chỉ nhóm là một liên kết logic giữa các thiết bị bus. Một cảm biến chỉ có
thể truyền đi trên một địa chỉ nhóm và thiết bị chấp hành có thể nhận được từ một vài
địa chỉ. Địa chỉ nhóm mang lại sự linh hoạt bởi nó cho phép thêm một thiết bị bus một
cách đơn giản, chỉ cần kết nối nó vào nhóm địa chỉ chính xác.
4.5 Các thành phần EIB:
Thiết bị EIB được chia thành ba loại theo cách sử dụng của chúng:
- Thành phần cơ bản, chẳng hạn như đơn vị cung cấp điện (power supply unit-
PSU), choke, bộ lọc tín hiệu v.v.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 33 -
- Thành phần hệ thống, được hỗ trợ hoạt động cơ bản của các hệ thống như đơn
vị nối bus BCU, bộ nối dòng LC, bộ nối nhóm, repeater, v.v.
- Thiết bị EIB mà dành riêng cho các ứng dụng như cảm biến, thiết bị chấp
hành, bảng hiển thị v.v. Những loại thiết bị này được kết nối với EIB bởi một đơn vị
nối bus hoặc giao diện tương tự.
Hình 4/16: Ví dụ cài đặt
4.5.1 Định nghĩa các thành phần cơ bản:
Đơn vị cung cấp nguồn PSU Cung cấp năng lượng cho nguồn của thiết bị
bus EIB (điện áp thấp an toàn cho người dùng SELV,
danh nghĩa 30 V DC).
Choke Cung cấp các khớp nối của Đơn vị cung cấp điện với
dòng bus dữ liệu.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 34 -
Đường rail dữ liệu Hỗ trợ liên kết với bốn rãnh để phân phối bus lên
trên DIN rail.
Bộ phận nối rail dữ liệu Cung cấp các kết nối giữa bus và rail dữ liệu.
4.5.2 Định nghĩa thành phần hệ thống:
Hình 4/17: Lược đồ đơn vị nối bus
Đơn vị nối bus: Đơn vị nối bus BCU có sẵn như một sản phẩm tiêu chuẩn của
EIB hoặc chức năng có thể được tích hợp trực tiếp trong sản phẩm. Giống như nó
được hiển thị trên Hình 4/17, các BCU gồm có:
- Một máy thu phát: là một mô-đun để cung cấp:
+ Khớp nối bus của thiết bị bằng cách gửi các tín hiệu dữ liệu lên đường
truyền trung gian và giải mã tín hiệu nhận được;
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 35 -
+ Tùy chọn một chuyển đổi nguồn (điện) cho BCU, với chức năng thu
và phát, cho tín hiệu đầu ra tổng quan, v.v.
- Một truyền thông điều khiển: là một bộ vi xử lý cung cấp:
+ Các tính năng truyền thông cần thiết;
+ Tối ưu ứng dụng định tuyến;
+ Hỗ trợ giao diện vật lý ngoài PEI;
+ Hệ thống điều hành;
+ Không gian cho một chương trình.
Bộ nối dòng LC: bộ nối dòng là một thành phần hệ thống cho cáp xoắn đôi
(Twisted Pair). Nó có các chức năng cơ bản như repeater, nhưng nó kết nối một dòng
với dòng thuộc về dòng chính. Các thiết bị nối dòng đảm bảo các gói dữ liệu được
định tuyến và quản lý dữ liệu tràn ra phần đệm đi từ một dòng vào dòng chính và
ngược lại. Các nguồn cung cấp cho LC lấy từ dòng nó thuộc về. LC cung cấp chức
năng phân tách điện.
Repeater: repeater cũng là một thành phần hệ thống Twisted Pair. Chức năng
của nó là tạo tín hiệu mạng (điện) và để tách việc truy cập bus. Repeater có thể kết nối
các phân đoạn điện với nhau và tạo ra đường kéo dài mà không có ảnh hưởng ngược
lại từ một phân khúc điện đến những phận đoạn điện khác. Bằng cách sử dụng
repeater có thể kết nối nhiều hơn 64 thiết bị trên mỗi dòng một cách thông thường và
cho phép tổng chiều dài dây hơn 1000m.
4.5.3 Định nghĩa thiết bị BUS EIB:
Thiết bị bus EIB thường được xây dựng từ hai phần: Đơn vị nối bus BCU và
module ứng dụng. Đơn vị nối bus là một bộ phận quản lý bus phân cấp trong mỗi thiết
bị và cung cấp các tính năng điện cũng như chuyển dữ liệu vào bus, để cho phép tách
phần cứng và phần mềm ứng dụng từ hệ thống truyền thông bus.
Từ quan điểm lắp đặt các thiết bị bus EIB có thể được chia thành 4 nhóm:
- Thiết bị bus EIB được gắn kết rail (đối với các ứng dụng như chuyển tải, đầu
vào analog, nhị phân đầu vào, bộ giải mã IR) để kiểm soát các thiết bị như thiết bị
cảm biến độ sáng, cảm biến gió, cảm biến độ ẩm, cảm biến nhiệt độ, v.v.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 36 -
- Gắn kết flush: nơi đơn vị kết nối bus được đặt trong tường dùng cho việc
giám sát và các module ứng dụng gắn vào nó ở bên ngoài tường (như nút bấm, cảm
biến, bộ giải mã IR, điểm thiết lập kiểm soát, bảng hiển thị, v.v).
- Thiết bị bus EIB được gắn kết bề surface: nơi đơn vị nối bus và module ứng
dụng được gắn bên ngoài tường.
- Thiết bị gắn kết: để gắn vào các thiết bị như lò sưởi, đèn, v.v.
4.5.4 Cổng kết nối với mạng bên ngoài:
Một hệ thống bus cài đặt có thể được kết nối thông qua cổng mạng ngoài. Kết
nối này có thể được thực hiện ở dòng xương sống, dòng chính hoặc bất kỳ dòng nào
khác. Một số kết nối (điện thoại, radio, điện đường, v.v.) phải phù hợp với các quy
định quốc gia.
Các cổng kết nối mạng bus vào những mạng khác, nơi các lớp truyền thông
khác với mạng bus, đặc biệt là khi có một chức năng dịch địa chỉ phụ thuộc vào các
mạng này. Những chức năng ứng dụng cụ thể cũng có thể được thực hiện trong cổng.
Ví dụ cho các cổng đó là:
- Dữ liệu về giọng nói;
- Kết nối điện thoại analog;
- Kết nối ISDN;
- Trường kết nối bus;
- Kết nối vào máy tính lớn;
4.6 Phần mềm cài đặt EIB:
Các phần mềm Công cụ EIB-ETS chạy dưới Windows ™ 3.1 (hoặc cao hơn),
nó cho phép người dùng chuẩn bị và cấu hình các công trình cài đặt EIB bằng cách sử
dụng các mô tả kỹ thuật của sản phẩm được chứng nhận EIB, được cung cấp bởi các
nhà sản xuất EIB.
Với việc thử nghiệm và kiểm tra module, người sử dụng có thể tải về các công
trình đã được chuẩn bị vào hệ thống, và thực hiện một số kiểm tra chẩn đoán. Nó có
thể được cài đặt trên một máy tính xách tay.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 37 -
CHƯƠNG 5: ỨNG DỤNG THỰC TẾ
Chương này trình bày tiềm năng ứng dụng của công ngệ EIB trong việc thiết
kế, phát triển nhà thông minh. Tiềm năng này được minh hoạ qua ứng dụng hệ thống
kiểm soát ánh sáng trong các toà nhà.
5.1 Bài toán
Một hệ thống chiếu sáng điều khiển đơn giản cho một tòa nhà văn phòng minh
họa cho một hệ thống EIB được sử dụng như thế nào. Không giống như các hệ thống
tập trung khác, một hệ thống EIB có thể được cài đặt dựa trên chi phí có hiệu quả trên
một sàn tại một thời điểm. Ví dụ này bao gồm hai khía cạnh chủ yếu của công nghệ
EIB: thiết kế dự án và cấu hình cài đặt tại chỗ.
Một kịch bản rất đơn giản như sau:
Giữa 07:30 am và 06:00 pm một time – switch cho phép ánh sáng được bật.
Trong mỗi văn phòng và hành lang, kết hợp với mức độ ánh sáng ban ngày để
đưa ra ánh sáng thích hợp, nếu nhân viên có trong phòng.
Để trả lời vấn đề này cần sử dụng 4 sản phẩm:
Một time – switch để gửi tin nhắn hai trạng thái bằng cách
sử dụng mạng ảnh hưởng EIB chuẩn EIS 1 (biến 1 bit).
"Thời gian On" cho phép ánh sáng; "Thời gian Off" sẽ tắt
tất cả ánh sáng. Các giá trị Ton và Toff được thiết lập bằng
cách sử dụng các tham số.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 38 -
Một cảm biến ánh sáng để đánh giá mức độ ánh sáng bên
ngoài. Nó sẽ gửi một tin nhắn Hi/Lo (mạnh/yếu) bằng cách
sử dụng mạng ảnh hưởng EIB chuẩn EIS 1 (biến 1 bit).
Mức độ ánh sáng được thiết lập bằng cách sử dụng các
thông số.
Một cảm biến để phát hiện nhân viên. Nó sẽ gửi một tin
nhắn On/Off bằng cách sử dụng mạng ảnh hưởng EIB
chuẩn EIS 1 (biến 1 bit).
Một điều khiển đèn nhận lệnh và yêu cầu chức năng từ các
cảm biến khác.
5.2 Đánh địa chỉ
Sau khi các sản phẩm khác nhau đã được lựa chọn từ cơ sở dữ liệu sản phẩm
EIB của ETS, bước tiếp theo là xác định các kết nối giữa chúng. Các sản phẩm EIB
được liên kết thông qua truyền thông Đối tượng (ComObj). ComObj được định nghĩa
là một “máy truyền biến", nó được đặc trưng bởi các định dạng và kiểu của biến (loại
EIS) để truyền thành công.
Kết nối được thực hiện bằng cách sử dụng một địa chỉ nhóm. Một khi địa chỉ
nhóm được gắn cho một ComObj, địa chỉ nhóm được liên kết đến các loại biến. Sau
đó, ETS có thể xác minh địa chỉ này, mỗi nhóm sẽ được kết nối với một ComObj mới,
nếu loại EIS là thích hợp.
Bằng việc dùng thể hiện đồ họa của ETS, người lập kế hoạch chỉ phải chọn một địa
chỉ nhóm và kết nối nó với tất cả các ComObj mà anh ta muốn liên kết tất cả với nhau.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 39 -
5.3 Lập trình
Khi các địa chỉ đã đánh, người lập kế hoạch có thể thiết lập các thông số của
mỗi ứng dụng. Trong phần thiết kế của ETS, người ta mở cửa sổ thông số của ứng
dụng đã lựa chọn và đặt các tham số với giá trị đúng.
Đối với time switch, người ta đặt tham số Ton là giá trị 07:30 và các tham số
Toff giá trị 18:00.
Đối với các bộ cảm biến ánh sáng, chúng ta có thể lựa chọn mức 2.000 lux từ
một bảng các giá trị có thể có: (5-100 - 2000-5000-10000-15000-20000).
Các chương trình ứng dụng với phần thiết kế của ETS là đầy đủ và người dùng
có thể tải các ứng dụng lập trình để các thiết bị bus EIB có thể sử dụng một cách dễ
dàng.
Bước đầu tiên trong việc tải là thiết lập địa chỉ vật lý. Dựa vào ETS người dùng
truy cập vào chức năng tải địa chỉ vật lý. Chúng ta lựa chọn ứng dụng thiết bị bus EIB
và ấn vào nút dịch vụ trên BCU của thiết bị bus EIB để được cấu hình. Các địa chỉ vật
lý được tự động dowload về bằng ETS. Thủ tục này phải được thực hiện cho tất cả các
thiết bị bus EIB trên hệ thống.
Khi tất cả các thiết bị bus EIB đã được cấu hình, thông qua chức năng tải ứng
dụng cài đặt tự động, trong một lần chạy, tất cả các ứng dụng sẽ được tải vào các thiết
bị bus EIB. Lúc này cài đặt EIB đã sẵn sàng để làm việc.
5.4 Ví dụ
Dựa trên công nghệ EIB, chúng ta có thể xây dựng nhà thông minh như ví dụ
dưới đây:
5.4.1 Các tính năng trong nhà
1. Hệ thống chiếu sáng điều khiển theo chế độ cảnh sinh hoạt: Chiếu sáng, rèm
và âm thanh.
2. Hệ thống điều khiển: Công tắc, điều khiển từ xa, màn hình cảm ứng, chuông
hình, điện thoại và internet.
3. Hệ thống cảm biến: Sân vườn, sảnh vào, cầu thang, sảnh tầng, WC, phòng
thay đồ và ban công.
4. Hệ thống cảnh báo trộm: sảnh vào, ban công, cửa sổ.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 40 -
5. Hệ thống cảnh báo trạng thái đóng mở cửa sổ.
6. Hệ thống báo rò ga.
7. Hệ thống chuông hình.
8. Hệ thống âm thanh trung tâm.
9. Hệ thống rèm điều khiển từ xa.
10. Hệ thống điều khiển từ xa.
11. Hệ thống điều khiển theo thời gian.
5.4.2 Bố trí thiết bị
1. Sân vườn:
- Camera chuông hình tại cổng ngoài.
- Cổng ngoài sử dụng cổng điều khiển từ xa âm sàn Home Access.
- Cảm biến chuyển động xung quanh nhà.
2. Tầng 1:
- Cảm biến hiện diện tại khu vực sảnh vào, cầu thang, WC.
- Cảm biến rò ga tại khu vực bếp.
- Cảm biến trạng thái đóng mở cửa sổ: 13 cửa sổ (Phòng khách, phòng ăn
và phòng bếp).
- Hệ thống chiếu sáng điều khiển theo cảnh sinh hoạt:
+ Phòng khách: chiếu sáng và rèm.
+ Phòng ăn, phòng bếp: chiếu sáng, rèm, âm thanh.
- Điều khiển từ xa qua remote tại phòng khách, phòng ăn.
- Màn hình chuông hình lắp tại phòng khách.
- Hệ thống rèm điều khiển từ xa lắp tại phòng khách, phòng bếp và phòng
ăn.
- Nguồn âm thanh lấy từ phòng khách và phòng ngủ Master.
- Âm ly và loa lắp tại phòng ăn.
- Hệ thống điều khiển qua điện thoại và internet lắp trong tủ điện.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 41 -
- Hệ thống chiếu sáng, rèm và âm thanh đều được điều khienr và giám sát
qua công tắc, điều khiển từ xa, điện thoại, internet, màn hình cảm ứng và
màn hình chuông hình.
3. Tầng 2:
- Cảm biến hiện diện tại khu vực ban công, sảnh tầng, cầu thang, phòng
thay đồ và WC.
- Hệ thống chiếu sáng được điều khiển theo ngữ cảnh:
+ Phòng ngủ: chiếu sáng, âm thanh và rèm.
+ Khu WC: chiếu sáng, âm thanh.
- Điều khiển từ xa tại phòng khủ Master và phòng WC.
- Nguồn âm thanh lấy từ phòng khách và phòng ngủ Master.
- Hệ thống rèm điều khiển từ xa tại phòng ngủ Master.
- Hệ thống chiếu sáng, rèm và âm thanh đều được điều khiển và giám sát
qua công tắc, điều khiển từ xa, điện thoại, internet, màn hình cảm ứng và
màn hình chuông.
4. Tầng 3:
- Cảm biến hiện diện diện tại: Ban công, sảnh tầng, cầu thang, và WC.
- Chiếu sáng được điều khiển theo cảnh sinh hoạt:
+ Phòng ngủ: chiếu sáng, âm thanh, và rèm.
+ Phòng WC tại phòng ngủ lớn: Chiếu sáng và âm thanh.
- Âm ly và loa lắp tại phòng ngủ và phòng ngủ lớn.
- Điều khiển từ xa tại các phòng ngủ.
- Nguồn âm thanh lấy từ phòng khách và phòng ngủ Master.
- Hệ thống rèm điều khiển từ xa tại các phòng ngủ.
- Hệ thống chiếu sáng, rèm và âm thanh đều được điều khiển và giám sát
qua công tắc, điều khiển từ xa, điện thoại, internet, màn hình cảm ứng,và
màn hình chuông.
5. Tầng 4:
- Cảm biến hiện diện tại cầu thang, sảnh tầng và WC.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 42 -
- Phòng tập thể thao điều khiển theo chế độ cảnh: Chiếu sáng và âm thanh.
- Điều khiển từ xa tại phòng tập thể thao.
- Âm ly và loa đặt tại phòng tập thể thao.
- Nguồn âm thanh lấy từ phòng khách và phòng ngủ Master.
Dưới đây là bản vẽ lắp đặt hệ thống thiết bị thông minh trong toà nhà này.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 43 -
G
iải pháp thiết kế hệ thống điện thông m
inh tầng sân vườn
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 44 -
G
iải pháp thiết kế hệ thống điện thông m
inh tầng 1
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 45 -
G
iải pháp thiết kế hệ thống điện thông m
inh tầng 2
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 46 -
G
iải pháp thiết kế hệ thống điện thông m
inh tầng 3
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 47 -
G
iải pháp thiết kế hệ thống điện thông m
inh tầng 4
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 48 -
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
Tổng kết lại, khóa luận này đã nghiên cứu, tìm hiểu công nghệ phát triển xây
dựng các toà nhà thông minh thông qua giải pháp EIB.
Nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày cũng như tính tiện nghi trong cuộc
sống, giải pháp nhà thông minh là một giải pháp tất yếu cho công nghệ điện hiện nay
cũng như trong tương lai. Công nghệ nhà thông minh đem lại những tiện ích không
thể không thừa nhận, tính tiện nghi, thoải mái cho ngôi nhà, tiết kiệm chi phí cũng như
năng lượng sử dụng, an toàn cho người sử dụng, mềm dẻo dễ lắp đặt, sửa chữa v.v.
Khóa luận đã phần nào giải đáp được những khúc mắc về khái niệm “nhà thông
minh”. Thông qua việc giới thiệu về cấu hình mạng, các phương tiện, phương thức
truyền thông, định dạng gói dữ liệu và việc quản lý địa chỉ và mạng, tôi đã đưa ra một
cái nhìn tổng quan về hoạt động của hệ thống giúp người đọc có thể hiểu được hệ
thống hoạt động như thế nào để từ đó có thể phát triển mở rộng hệ thống, để có được
một hệ thống tùy theo mục đích sử dụng mà có hiệu quả tốt nhất.
Khái niệm nhà thông minh cũng mở ra một chương mới cho công nghệ hiện
đại, công nghệ thông minh, giúp con người đến gần hơn với cuộc sống hoàn hảo.
Là sinh viên ngành công nghệ thông tin, khi nghiên cứu đề tài này, khóa luận
không tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu, chính vì vậy rất mong được sự quan tâm góp
ý của thầy cô, bạn đọc để khóa luận được hoàn thiện.
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 49 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
[1] Nhóm I-Solution. Thiết kế các hệ thống nhà thông minh.
Tiếng Anh
[2] EIBA s.c. – EIBA Handbook Series.
[3] Honeywell..C – Engineering Manual of Automatic Control.
[4] Robert C. Elsenpeter, Toby J. Velte – Build Your Own Smart Home.
[5] Home Automation SystemFULL.
[6] Project Engineering for EIB Installation.
Một số trang web tham khảo:
http: //www.emate.com
Nguyễn Thị Bích Thủy K51C-HTTT Khóa luận tốt nghiệp
- 50 -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN-NGHIÊN CỨU, TÌM HIỂU CÁC CÔNG NGHỆ TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NHÀ THÔNG MINH.pdf