Ngoài ra, thay thế dần IPv4 thành IPv6. Đưa ra một số giao thức chuẩn cho các mạng để dễ dàng
trong việc tích hợp các mạng với nhau. Với cấu trúc này, thì Viettel Mobile có thể cung cấp
được nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, có tốc độ cao, chất lượng tốt. Lúc này, mạng có thể
tích hợp được với nhiều mạng khác nhau nhưWiMAX, WLAN,
73 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4238 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ứng dụng công nghệ 4G cho mạng di đông Viettel Mobile, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa mình trong khi đang đi xa, hoặc
quan
sát được người trông trẻ đang chăm sóc em bé như thế nào khi ta đang
làm
việc tại cơ quan.
Ngoài các dịch vụ đã nêu trên còn có rất nhiều dịch vụ khác có thể triển khai
trong môi trường 4G như: các dịch vụ ứng dụng trong y học, chính phủ điện tử, nghiên
cứu đào tạo từ xa, nhắn tin đa phương tiện,… Như vậy các dịch vụ thế hệ sau là rất đa
dạng và phong phú, việc xây dựng, phát triển và triển khai chúng là mở và linh hoạt.
Chính vì vậy nó thuận tiện cho các nhà cung cấp dịch vụ và ứng dụng triển khai dịch vụ
đến cho khách hàng trong mạng 4G.
3.1.2.1 Các yêu cầu về dịch vụ Dịch vụ trên mạng di động 4G cần tuân theo các đặc tính
sau:
Dịch vụ truy nhập không đồng nhất: các hệ thống 4G sẽ phải cung cấp nhiều dạng
dịch vụ ứng với nhiều loại thiết bị truy nhập đầu cuối của khách hàng, các mạng
truyền dẫn và các tiêu chuẩn dịch vụ được mong đợi. Các kiến trúc dịch vụ đầu cuối
sẽ phải khai thác phương tiện phần mềm để có được sự đồng hợp tác.
Mạng truy nhập không đồng nhất: Có một loạt các kỹ thuật mạng sẽ được sử dụng
tại cùng một thời gian bao gồm các kỹ thuật dùng trong các mạng cũ như EDGE,
HSCSD, GPRS và cả các mạng peer-to-peer, Wifi, bluetooth…Các kiến trúc 4G
phải cung cấp dịch vụ trong suốt nhờ trừu tượng hóa các mode khác biệt cơ bản
trong hoạt động của mạng.
Nhãn dịch vụ: Kiến trúc dịch vụ phải là một thực thể thương mại cung cấp các dịch
vụ tăng cường, với nghĩa từ nhà cung cấp dịch vụ này đến nhà cung cấp dịch vụ
khác, điều này được thực hiện nhờ kiến trúc mạng và kiến trúc dịch vụ.
Các kiến trúc dịch vụ trong mạng di động 4G phải tuân theo các tính chất sau:
Các mẫu ấn định tài nguyên và dịch vụ mở: Các khung dịch vụ phải được tạo ra,
thiết lập và sắp xếp một cách độc lập trong các miền chồng lấn của các nhà cung cấp
dịch vụ. Việc cung cấp các tài nguyên, khả năng và trạng thái hiện thời cần được mô
tả và trao đổi giữa các nhà cung cấp dịch vụ liên kết với nhau, đó là mục đích “tái
bản lại tài nguyên” tại đó các dịch vụ được kết hợp hay thực hiện các chức năng
thông qua nhà cung cấp địa phương.
Mẫu nguyên lý và thỏa thuận khả năng mở: Hiển nhiên thỏa thuận khả năng cần
được hiểu trong môi trường có nhiều sự kết hợp và phức tạp hơn các mạng điện
thoại truyền thống. Đây là yêu cầu tự nhiên giống như một thị trường dựa trên khuôn
dạng ấn định dịch vụ. Thực ra đó là các kỹ thuật ấn định động dựa trên các phương
pháp kinh tế như đấu giá điện tử, đi đôi với các hệ thống thanh toán/quảng cáo/thanh
toán thời gian thực cho sử dụng các tài nguyên.
Quản lý trách nhiệm: Các kỹ thuật quản lý trách nhiệm dựa trên quan hệ giữa các
nhà cung cấp dịch vụ với người sử dụng và giữa các nhà cung cấp dịch vụ với nhau.
Các mối quan hệ đang tồn tại giữa các nhà cung cấp dịch vụ được dựa trên các hợp
đồng giữa các hãng kinh doanh lớn mạnh. Các giả thiết có thể không phù hợp trong
trường hợp các nhà cung cấp dịch vụ tăng bất thường. “Better business bureau” cung
cấp một tốc độ dịch vụ ở đó chia thành các bên tham gia tin cậy từ các thành viên
không tin cậy.
Các nhóm dịch vụ kết hợp: Một mẫu được sử dụng cho định hình kết hợp dịch vụ
động thông qua các kỹ thuật hợp tác được yêu cầu. Các tính chất mong muốn có thể
bao gồm khả năng khám phá các liên kết tiềm năng, các kỹ thuật cho thiết lập các
mối quan hệ trách nhiệm, cho quản lý các liên hệ trách nhiệm phân tán và quản lý
các cấp độ thay đổi của các hệ thống trong suốt. Chú ý là không phải tất cả các liên
kết đều là các đối tác tiềm năng. Ví dụ nhà cung cấp WiFi có thể kết hợp với một
nhà cung cấp dịch vụ thoại di động tế bào để cung cấp hai phần tách biệt ứng dữ liệu
cần băng thông lớn và các luồng thoại cần băng thông thấp trong việc hỗ trợ các ứng
dụng hội thảo đa phương tiện của người sử dụng. Trong trường hợp này, giả sử là
trong cùng lân cận của người sử dụng tồn tại một điện thoại di động và một số loại
thiết bị vi tính màn hình liền, các thiết bị này hình thành một liên kết cho một ứng
dụng hỗ trợ trong suốt với dịch vụ audio di theo đường mạng điện thoại còn dịch vụ
video di theo đường mạng WiFi.
Khả năng chịu lỗi dịch vụ: Các liên minh có thể, nhóm dịch vụ kết hợp cung cấp cơ
hội cho khả năng chịu lỗi tiên tiến. Các tính chất mong muốn trong khía cạnh này
bao gồm khám phá lỗi, đăng kí dịch vụ và phát hiện nhờ mode đa truy nhập.
3.1.2.2 Xu hướng dịch vụ trong mạng 4G
Để xác định được các dịch vụ trong mạng 4G cũng như chiến lược đầu tư
của các công ty, xu hướng phát triển các dịch vụ trong tương lai là vấn đề rất cần
xem xét.
¤ Trước hết chúng ta cần quan tâm đến xu hướng của dịch vụ thoại. Đây là
dịch vụ phổ biến, lâu đời và thu nhiều lợi nhuận nhất từ những ngày đầu cho đến nay. Do
đó, dịch vụ thoại truyền thống sẽ tiếp tục tồn tại trong thời gian dài. Sau đó, một phần dịch
vụ truyền thống này chuyển sang thông tin di động và thoại qua IP.
¤ Đối với dịch vụ truyền thông đa phương tiện, hiện nay H.323 đã là môi
trường cho giải pháp thoại qua giao thức IP và các dịch vụ đa phương tiện
tương đối đơn giản. Tuy nhiên, sau đó SIP sẽ thay thế cho H.323 do SIP có
nhiều ưu điểm hơn và thích hợp với các dịch vụ truyền thông đa phương tiện
phức tạp.
¤ Trong tương lai, tính cước dịch vụ theo nội dung và chất lượng, không theo
thời gian sẽ chiếm ưu thế.
¤ Cuối cùng, phương thức truy nhập mạng, ra lệnh, nhận thông tin,… bằng lời
nói (voice portal) sẽ là một chọn lựa trong tương lai. Hiện nay, kỹ thuật
chuyển đổi từ lời nói sang file văn bản và ngược lại đang phát triển mạnh.
Mục tiêu chính của các dịch vụ trong 4G là cho phép khách hàng có thể lấy thông tin
họ muốn ở bất kỳ dạng nào, trong bất kỳ điều kiện nào, tại mọi nơi và dung lượng tùy ý.
Dựa trên các khuynh hướng được đề cập ở trên, sau đây là một số đặc tính dịch vụ quan
trọng trong mạng 4G:
Liên lạc thông tin rộng khắp, thời gian thực, đa phương tiện, đảm bảo độ tin
cậy, thân thiện trong việc liên kết các thuê bao, truy nhập tốc độ cao và truyền
tải thông tin với bất kỳ phương tiện nào, vào mọi lúc, tại mọi nơi,…
Nhiều thực thể và các phần tử mạng thông minh được phân bố trên toàn
mạng. Nó bao gồm các ứng dụng cho phép truy nhập và điều khiển các dịch
vụ mạng. Nó cũng có thể thực hiện các chức năng cụ thể thay thế cho nhà
cung cấp dịch vụ hoặc mạng. Ta có thể xem nó như một tác tử quản lý có thể
thực hiện giám sát tài nguyên mạng, tập hợp các số liệu,…
Dễ dàng sử dụng. Khách hàng không bị ảnh hưởng từ các quá trình tập
trung, xử lý và truyền dẫn thông tin phức tạp của hệ thống. Nó cho phép
khách hàng truy xuất và sử dụng các dịch vụ mạng một cách đơn giản hơn,
bao gồm các giao diện người dùng cho phép tương tác tự nhiên giữa khách
hàng và mạng. Khách hàng được cung cấp các thông tin hướng dẫn, các tùy
chọn, các tương tác quản lý xuyên suốt các dịch vụ. Ngoài ra nó còn cung cấp
các menu khác nhau cho những người chưa có kinh nghiệm ngược lại với
những người đã có kinh nghiệm, và cung cấp một môi trường thống nhất cho
các dạng thông tin.
Cho phép khách hàng quản lý hồ sơ các nhân, tự dự phòng các dịch vụ
mạng, giám sát thông tin tính cước, cá nhân hóa giao diện người dùng, tạo ra
và dự phòng các ứng dụng mới
Quản lý thông tin thông minh, giúp người dùng quản lý sự quá tải của thông
tin bằng cách cung cấp cho họ khả năng tìm, sắp xếp và lọc các bản tin hoặc
dữ liệu, quản lý chúng cho mọi phương tiện.
1. 3.2. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG DI ĐỘNG 4G
2. 3.2.1 Khái niệm QoS
3.2.1.1 Khái niệm QoS theo ITU
Định nghĩa về QoS theo tiêu chuẩn E800 của ITU: Chất lượng dịch vụ viễn thông
là kết quả tổng hợp của các chỉ tiêu dịch vụ, thể hiện ở mức độ hài lòng của đối tượng sử
dụng dịch vụ đó.
Hình 3.1 mô tả một cách tổng quát các khái niệm cơ bản về QoS theo khuyến nghị
của ITU-T. Các khái niệm được trình bày trong sơ đồ có thể được áp dụng để đánh giá mức
QoS có thể đạt được trong thực tế, hướng tới mức QoS theo chỉ tiêu hoặc các yêu cầu mô tả
đặc tính thiết kế mạng. Tuy nhiên từng khái niệm trong sơ đồ có thể mang ý nghĩa thể hiện
theo mức tổng thể hay riêng lẻ, những khái niệm được trình bày trong sơ đồ có thể chưa thể
hiện toàn bộ những mối liên hệ của chúng. Khía cạnh cần quan tâm khi đánh giá tổng thể
một dịch vụ là quan điểm sử dụng dịch vụ. Kết quả đánh giá này thể hiện mức độ hài lòng
của những người sử dụng dịch vụ. Điều này sẽ được xem xét theo các nội dung sau:
Khái niệm QoS.
Mối quan hệ giữa QoS và NP
Các chỉ tiêu về QoS và NP
Một điều hiển nhiên là một dịch vụ được sử dụng chỉ khi nó được cung cấp và
người ta mong muốn nhà cung cấp dịch vụ có sự hiểu biết cụ thể về chất lượng của
các dịch vụ mà họ phát hành. Theo quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ, khái niệm
NP là một chuỗi các tham số mạng có thể được xác định, được đo và được điều
hành để có thể đạt mức độ hài lòng của người sử dụng về chất lượng dịch vụ. Nhà
cung cấp dịch vụ có nhiệm vụ phải tổ hợp các tham số NP khác nhau thành một bộ
chỉ tiêu để có thể vừa đảm bảo các nhu cầu lợi ích kinh tế của mình đồng thời phải
thoả mãn một cách tốt nhất cho những người sử dụng dịch vụ.
Trong khi sử dụng dịch vụ, thông thường người sử dụng chỉ biết đến nhà cung cấp
dịch vụ. Mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ QoS
hay những cảm nhận sau cùng của khách hàng về thực hiện dịch vụ
Hỗ trợ dịch vụ (service support performance)
Khai thác dịch vụ (service operability performance)
Năng lực phục vụ (serveability performance)
An toàn dịch vụ ( service security performance)
Hình 3.1: Khái niệm QoS và mối quan hệ QoS với chất lượng mạng
Hỗ trợ dịch vụ: là khả năng của một tổ chức cung cấp dịch vụ và trợ giúp trong
việc sử dụng dịch vụ đã cung cấp .
Khai thác dịch vụ: là khả năng vận hành dịch vụ một cách thành công và dễ dàng
của người sử dụng, bao gồm các đặc tính về thiết bị đầu cuối, các âm hiệu và tin báo dễ
hiểu
Mức độ an toàn dịch vụ: là mức độ bảo vệ chống lại sự giám sát trái phép, sử dụng
gian lận, quấy phá, thao tác sai, thảm hoạ thiên nhiên.
Năng lực phục vụ: là khả năng dịch vụ đạt được khi người sử dụng yêu cầu và tiếp
tục được cung cấp mà không có sự suy giảm quá mức trong khoảng thời gian sử dụng
(trong những sự thay đổi xác định và các điều kiện khác nhau). Khả năng phục vụ là phần
phụ thuộc vào đặc tính mạng nhiều nhất và tiếp tục được chia thành ba khái niệm:
-Năng lực truy nhập đến dịch vụ (service accessibility performance): là khả năng dịch
vụ đạt được trong những sự thay đổi xác định và các điều kiện khác nhau khi được
yêu cầu bởi người sử dụng
-Năng lực duy trì dịch vụ (service retainability performance): là khả năng của một dịch
vụ tiếp tục được cung cấp trong các điều kiện đưa ra trong khoảng thời gian sử dụng.
-Mức độ hoàn hảo của dịch vụ (service integrity performance): là mức độ dịch vụ được
cung cấp mà không bị suy giảm quá mức, một khi đã đạt được
Năng lực tính cước chính là thông số đánh giá về ghi cước và hoá đơn, trong đó
phần xác suất về tính cước sai, tính cước thừa và tính cước thiếu thuộc về chỉ tiêu của QoS.
Phần đánh giá về độ chính xác ghi cước là chỉ tiêu của chất lượng mạng.
Qua hình vẽ 3.1, chúng ta cũng thấy rằng năng lực phục vụ sẽ có mối liên hệ với
các khái niệm thuộc phần chất lượng mạng như khả năng xử lý lưu lượng, độ tin cậy, tài
nguyên và phương tiện cũng như chất lượng truyền dẫn (gồm cả năng lực truyền lan). Điều
này có nghĩa là QoS có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng mạng. Chất lượng mạng là khả
năng của mạng cung cấp các chức năng liên quan đến thông tin giữa những người sử dụng
(theo ITU-E800).
Dịch vụ viễn thông là các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp của các doanh nghiệp
cung cấp cho khách hàng khả năng truyền, đưa và nhận các loại thông tin thông qua mạng
lưới viễn thông công cộng. QoS được xác định bằng các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định
lượng. Chỉ tiêu định tính thể hiện sự cảm nhận của khách hàng, còn chỉ tiêu định lượng
được thể hiện bằng số liệu đo cụ thể.
Có rất nhiều tổ chức đưa ra các khái niệm QoS như ISO/IEC, RM-ODP, ETSI… tuy
nhiên các khái niệm này không hoàn toàn giống nhau. Sau đây sẽ trình bày thêm khái niệm
QoS theo ETSI.
3.2.1.2 Khái niệm QoS theo ETSI
Theo ETSI thì quan điểm của người sử dụng /khách hàng về
mức độ QoS là sự mô tả các tham số sau: -Tổng hợp những
kết quả mà người sử dụng/khách hàng nhận được, bao gồm cả
những nguyên nhân liên quan đến mạng -Không phụ thuộc
vào những hiểu biết của khách hàng về thiết kế mạng chi tiết -
Nắm được các khía cạch của dịch vụ theo quan điểm của
người sử dụng/khách hàng -Các khái niệm liên quan đến
mạng được mô tả theo một ngôn ngữ chung, dễ hiểu bởi
người sử dụng/khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ. -Có sự
hiểu biết giữa người sử dụng/khách hàng và nhà cung cấp
dịch vụ
Hình 3.2: Mối liên hệ giữa các khái niệm QoS theo ETSI
3.2.2 Kiến trúc QoS
Có rất nhiều kiến trúc QoS được đưa ra cho mạng di động 4G. Sau đây sẽ giới
thiệu một kiến trúc QoS:
Để đảm bảo QoS cần phải có kiến trúc QoS. Nó là một framework đảm bảo chất
lượng từ đầu cuối đến đầu cuối và cung cấp các chức năng tích hợp về quản lý điều khiển
QoS, và giao diện QoS
Các nguyên tắc của QoS: -Tích hợp (Integration): có khả năng cấu hình lại, có thể dự đoán
truớc và có thể quản lý được thông qua tất cả các lớp mạng
-Phân tách (Separation): tách giữa báo hiệu và dữ liệu truyền.
-Trong suốt (Transparency): tách biệt giữa QoS và ứng dụng
-Thực thi (performance): Xử lý các giao thức một cách có hiệu quả
Như vậy kiến trúc QoS liên quan đến: QoS
specification, QoS mechanism, Traffic Engineering,
QoS supporting protcol. QoS specification: -
Yêu cầu QoS mức ứng dụng -Kế hoạch chính sách
QoS trong mỗi lớp -Cấu hình và duy trì cơ chế QoS -
Theo tính đồng bộ, khả năng thực thi, mức dịch vụ,
chính sách, giá,... QoS Mechanism -Cung cấp
QoS: sắp xếp QoS, kiểm tra kết quả vào -Điều khiển
QoS: theo trạng thái, theo kế hoạch, chính sách, điều
khiển, đồng bộ. Điều này liên quan đến quản lý lưu
lượng -Quản lý QoS: giám sát QoS, duy trì QoS
QoS supporting protcol -Hỗ trợ chuyển vùng
của Micro mobility: CIP, Hawaii, HMIP
-Hỗ trợ chuyển vùng của Macro mobility: MIP v4, MIP v6… Tuy nhiên các
tiêu chuẩn về chất lượng của dịch vụ 4G cũng như 3G vẫn còn là vấn đề đang
đuợc các nhà chuyên môn, các hãng trên toàn thế giới nghiên cứu. Hiện tại
chưa có các tiêu chuẩn cụ thể nào về chất lượng dịch vụ của mạng 4G. Đó
cũng là dễ hiểu vì theo kiến trúc QoS ở trên: Đánh giá của người sử
dụng: họ mới sử dụng các dịch vụ thế hệ mới cho nên chưa có được sự đánh
giá về chất lượng. Bên cạnh đó quá trình phát
triển mạng cũng như dịch vụ mạng vẫn đang phát triển mạnh về thiết bị, về chất
lượng dịch vụ theo xu hướng ngày một tốt hơn và hoàn thiện hơn.
QoS của các ứng dụng: các ứng dụng mới ở giai đoạn đầu của sự phát triển nên
chưa có đánh giá một cách chính xác, cụ thể về QoS
Hiệu năng của các thiết bị đầu cuối, hiệu năng của mạng, và hiệu năng của các
phần tử mạng: các hãng sản xuất thiết bị trên thế giới cũng đã tập trung vào vấn
đề liên quan đến chất lượng dịch vụ trong các sản phẩm của mình, đó là một ưu
thế cạnh tranh quan trọng. Tuy nhiên quá trình vẫn đang phát triển.
Các dịch vụ và ứng dụng của mạng di động 4G được phân loại theo tiêu chuẩn chung
của ITU-T/-R. Tuy nhiên đứng trên quan điểm QoS chúng ta có thể phân loại dịch vụ theo
năm mức sau:
-Đảm bảo chắc chắn (deterministic guarantee)
-Đảm bảo thống kê (Statistical guarantee)
-Mục tiêu đích ( Target objectives)
-Nỗ lực nhất (best effort)
-Không đảm bảo (no guarantee)
-Đảm bảo chắc chắn: luôn luôn cung cấp các dịch vụ với QoS theo yêu cầu hoặc tốt
hơn trong mọi hoàn cảnh.
-Đảm bảo thống kê: cho phép QoS có thể không được như yêu cầu trong một khoảng
thời gian nào đó.
Ba phương pháp cuối không đảm bảo QoS, nhưng chúng ta phân loại để có các
biện pháp kỹ thuật hợp lý để đạt được QoS mong muốn. Với hệ thống target objectives
mạng sẽ cố gắng thoả mãn các yêu cầu, sau đó căn cứ vào mục tiêu mà mạng có thể đưa ra
biện pháp hợp lý như quyết định độ ưu tiên scheduling. Với hệ thống best effort (ví dụ
mạng internet), mạng sẽ cung cấp QoS như nhau cho toàn bộ các thuê bao. No guarantee
cũng tương tự như best effort.
Hình 3.3: Kiến trúc dịch vụ trong mạng di động thế hệ sau
3.2.3 Các tham số QoS trong mạng di động 4G
Phân loại Tham số Ghi chú
Độ trễ Thời gian một bản tin
( delay) được truyền
Tính đúng lúc Thời gian đáp ứng
(Timeliness) (response time)
Jitter
Độ biến động của độ trễ
hay thời gian phản hồi
Tốc độ dữ liệu mức hệ
thống
Băng thông Tốc độ dữ liệu mức ứmg
(Bandwidth) dụng
Tốc độ truyền tải Khả năng xử lý/s
(Transaction rate
Độ tin cậy
MTTF (Mean time to
failure)
Khoảng thời gian hoạt
động bình thường giữa các
sự cố
MTTR (Mean time to
repair)
Khoảng thời gian từ khi có
sự cố tới lúc bắt đầu hoạt
động bình thường
(reliability) MTBF MTBF=MTTF+MTTR
(Mean time between
failures)
Phần trăm thời gian sử MTTF/MTTF+MTTR
dụng
Tỷ lệ lỗi hay mất mát Tỷ lệ lỗi mạng
Cảm nhận của khách
hàng (Perceived QoS)
- Picture detail - Video
smoothness -Video/audio
synchronisation
-Độ phân giải ảnh
Tiền phải trả để thiết lập
Per-use cost kết nối, hay truy cập lại tới
Cước (Cost) tài nguyên
Per-unit cost
Tiền phải trả cho một đơn
vị dữ liệu hay đơn vị thời
gian (tức là cước kết nối
và cước per query)
Sự tin cẩn Ngăn chặn truy cập thông
(Confidentiality) tin
Tính bảo mật (Security)
Tính nguyên vẹn
(Integrity)
Đảm bảo dữ liệu không
thay đổi trong quá trình
truyền dẫn
Non-repudiation of
sending or delivery
Các chữ ký để xác nhận
người gửi hay người nhận
Kiểm chứng nhận dạng
Sự xác nhận của người sử dụng hay nhà
(Authentication) cung cấp dịch vụ để ngăn
chặn sự gian lận....
3.2.4 Thách thức về chất lượng dịch vụ trong mạng di động 4G
Trong các mạng vô tuyến, chất lượng dịch vụ được dựa trên đo lường hiệu quả của
một hệ thống được phản ánh từ chất lượng truyền dẫn tới các dịch vụ đang có (ví dụ 4G yêu
cầu độ tin cậy đạt tới 99,99%). QoS trong mạng 4G phải đối mặt với rất nhiều khó khăn.
Khi xem xét QoS phải quan tâm tới rất nhiều yếu tố trong mạng 4G như: đặc tính kênh tốc
độ biến thiên, ấn định băng tần, mức độ dung sai lỗi và hỗ trợ chuyển giao giữa các mạng
vô tuyến khác nhau,… Hỗ trợ QoS xuất hiện trong đóng gói, truyền dẫn, định tuyến và tại
cấp độ mạng. QoS có thể khác nhau tại các cấp độ hoạt động khác nhau. Các đặc tính kênh
tốc độ thích ứng cho các ứng dụng thực tế 4G có độ rộng băng và các yêu cầu truyền dẫn
khác nhau. Theo yêu cầu cung cấp một mạng vững chắc cho truy nhập tới các ứng dụng 4G
hỗ trợ đã dề cập ở phía trên, mạng 4G phải đựoc thiết kế trên cả hai phưong diện mềm dẻo
và quy mô. Các tính chât kênh tốc độ thay đổi phải được xem xét trên hiệu năng người sử
dụng yêu cầu và đảm bảo quản lý mạng hiệu quả.
Phổ là một tài nguyên hữu hạn. Trong các hệ thống vô tuyến hiện tại cấp phép tần số
và quản lý phổ hiệu quả là vấn đề mấu chốt. Với các hệ thống 4G, ấn định độ rộng băng tần
vẫn còn là một sự quan tâm lớn. Sự quan tâm khác là đồng hợp tác giữa các kỹ thuật báo
hiệu được định hướng sử dụng trong 4G (ví dụ 3xRTT, W-CDMA).
So sánh với mạng 2G và 2.5G hiện tại, 4G có nhiều khả năng khắc phục lối như
chấp nhận hay loại trừ khi mạng sự cố, vùng phủ kém, rớtt cuộc gọi. Kỹ thuật 4G hứa hẹn
cải thiện QoS nhờ sử dụng các kỹ thuât chuẩn đoán và các công cụ báo hiệu. 4G sẽ hỗ trợ
tốt hơn roaming và chuyển giao giữa các mạng khác nhau. 4G thậm chí có thể hỗ trợ
roaming giữa các mạng có công nghệ khác nhau nhờ sử dụng kỹ thuật báo hiệu LAS-
CDMA. Một giải pháp khác là vô tuyến định nghĩa bằng phần mềm cũng có thể hỗ trợ
roaming giữa các mạng áp dụng công nghệ khác nhau.
Phần lớn các thách thức về QoS trong 4G đều dang được nghiên cứu và các giải
pháp đang được phát triển. Các nhà nghiên cứu rất tin tưởng 4G sẽ tạo ra chất lượng dịch
vụ hơn hẳn mạng 2G và 2.5G hiện tại.
3.2.5 Bảo mật dịch vụ
Có nhiều thành phần yêu cầu về bảo mật ở mức độ cao trong mạng 4G:
Khách hàng/ thuê bao cần phải có tính riêng tư trong mạng và các dịch vụ được
cung cấp, bao gồm cả việc tính cước. Thêm vào đó, họ yêu cầu dịch vụ phải có tính
sẵn sàng cao, cạnh tranh lành mạnh và bảo đảm sự riêng tư của họ.
Các nhà vận hành mạng, các nhà cung cấp dịch vụ, các nhà cung cấp truy nhập
đều cần phải bảo mật để bảo vệ hoạt động, vận hành và kinh doanh của họ, đồng thời
có thể giúp họ phục vụ tốt khách hàng cũng như cộng đồng.
Các quốc gia khác nhau yêu cầu và đòi hỏi tính bảo mật bằng cách đưa ra các
hướng dẫn và tạo ra các bộ luật để đảm bảo tính sẵn sàng của dịch vụ, cạnh tranh lành
mạnh và tính riêng tư.
Sự gia tăng rủi ro do sự thay đổi trong toàn bộ các quy định và các môi trường kỹ
thuật càng nhấn mạnh sự cần thiết ngày càng gia tăng về tính bảo mật trong mạng.
Các vấn đề cần bảo mật
Các vấn đề này được thực hiện trong mọi dạng cấu hình 4G, bao gồm các dạng truyền
dẫn khác nhau và xử lý các nguy cơ sau đây:
Từ chối dịch vụ: Nguy cơ này tấn công vào các thành phần mạng truyền dẫn
bằng cách liên tục đưa dồn dập dữ liệu làm cho các khách hàng khác không thể sử
dụng tài nguyên mạng.
Nghe trộm: Nguy cơ này ảnh hưởng đến tính riêng tư của một cuộc nói
chuyện bằng cách chặn đường dây giữa người gửi và người nhận.
Giả dạng: Thủ phạm sử dụng một mặt nạ để tạo ra một đặc tính giả. Ví dụ
anh ta có thể thu được một đặc tính giả bằng cách theo dõi mật mã và ID của khách
hàng, bằng cách thao tác khởi tạo tin nhắn hay thao tác địa chỉ vào/ra của mạng.
Truy nhập trái phép: Truy nhập vào các thực thể mạng phải được hạn chế và
phù hợp với chính sách bảo mật. Nếu kẻ tấn công truy nhập trái phép vào các thực
thể mạng thì các dạng tấn công khác như từ chối dịch vụ, nghe trộm hay giả dạng
cũng có thể xảy ra. Truy nhập trái phép cũng là kết quả của các nguy cơ kể trên.
Sửa đổi thông tin: Trong trường hợp này, dữ liệu bị phá hỏng hay làm cho
không thể sử dụng được do thao tác của hacker. Một hậu quả của hành động này là
những khách hàng hợp pháp không truy xuất vào tài nguyên mạng được. Trên
nguyên tắc không thể ngăn cản khách hàng thao tác trên dữ liệu hay phá hủy một
cơ sở dữ liệu trong phạm vi truy nhập cho phép của họ. Từ chối khách hàng:
Một hay nhiều khách hàng trong mạng có thể bị từ chối tham gia vào một phần hay
toàn bộ mạng với các khách hàng/ dịch vụ/server khác. Phương pháp tấn công có
thể là tác động lên đường truyền, truy nhập dữ liệu hay sửa đổi dữ liệu. Trên quan
điểm của nhà vận hành mạng hay nhà cung cấp dịch vụ, dạng tấn công này gây hậu
quả là mất niềm tin, mất khách hàng dẫn tới mất doanh thu.
Các giải pháp tạm thời
Các biện pháp đối phó có thể chia thành
hai loại sau: phòng chống và dò tìm.
Sau đây là các biện pháp tiêu biểu:
¤ Nhận thực ¤ Chữ ký số
¤ Điều khiển truy nhập ¤ Mạng
riêng ảo ¤ Phát hiện xâm nhập
¤ Ghi nhật ký và kiểm toán
¤ Mã hóa Trong mọi trường hợp cần lưu ý rằng các hệ thống vận hành trong các
thành phần của mạng 4G cần phải bảo vệ cấu hình như một biện pháp đối phó cơ bản:
− Tất cả các thành phần không quan trọng (chẳng hạn như các cổng TCP/UDP) phải
ở tình trạng thụ động.
− Các đặc tính truy nhập từ xa cho truy nhập trong và truy nhập ngoài cũng phải thụ
động. Nếu các đặc tính này được đăng nhập, tất cả các hoạt động cần được kiểm
tra.
− Bảng điều khiển server để điều khiển tất cả các đặc tính vận hành của hệ thống cần được
bảo vệ. Tất cả các hệ thống vận hành có một vài đặc tính đặc biệt để bảo vệ bảng điều
khiển này.
− Hệ thống hoàn chỉnh có thể đăng nhập và kiểm tra. Các log file cần phải được giám
sát thường xuyên.
Thêm vào đó, cần phải nhấn mạnh rằng mạng tự nó phải có cách bảo vệ cấu hình. Ví dụ
như nhà vận hành phải thực hiện các công việc sau:
− Thay đổi password đã lộ.
− Làm cho các port không dùng phải không hoạt động được.
− Duy trì một nhất ký password.
− Sử dụng sự nhận thực các thực thể.
− Bảo vệ điều khiển cấu hình.
CHƯƠNG 4
LỘ TRÌNH TIẾN LÊN MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG THẾ HỆ THỨ 4 CHO
VIETTEL MOBILE
4.1. ĐẶC ĐIỂM MẠNG THÔNGTIN DI ĐỘNG VIETTEL
VietTel tuy là mạng mới được hơn một năm nhưng tính đến ngày 01/3/2006 đã có hơn
hai triệu vượt qua S-fone để trở thành nhà cung cấp dịch vụ lớn thứ 3 tại Việt Nam. Viettel
đang đẩy mạnh phát triển thêm các vùng phủ sóng và mua sắm thêm các thiết bị mới. Với
hơn 1700 trạm thu phát sóng hiện tại và trên 1000 trạm phát sóng sẽ đầu tư vào năm 2006
mạng này sẽ mở rộng vùng phủ sóng và phục vụ nhu cầu phát triển của thuê bao. Về dịch
vụ chuyển vùng quốc tế, dự kiến, đến đầu quí II/2006 thuê bao Viettel sẽ liên lạc được tại
hầu hết các nước sử dụng công nghệ GSM (hơn 200 mạng GSM khác trên thế giới).
Thị trường di động Việt Nam hiện tại được đánh giá là tăng trưởng đứng thứ 2 trên thế
giới sau Trung Quốc, số thuê bao không ngừng tăng, do đó nhu cầu về việc sử dụng các
dịch vụ ngày càng cao. Trong thời gian gần đây, mạng Viettel liên tục phát triển cả về vùng
phủ sóng và các loại hình dịch vụ.
Hiện nay Viettel đã đưa vào sử dụng GPRS để đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ dữ
liệu ngày càng cao của các thuê bao. Các dịch vụ chủ yếu của GPRS như: WAP, truy nhập
Internet có hai phương thức truy nhập Internet bằng GPRS là truy nhập gián tiếp và truy
nhập trực tiếp. Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện. Video, xem các đoạn phim tải về, xem
video trực tuyến. Ngoài ra còn có dịch vụ thương mại điện tử di động, dịch vụ ngân hàng,
quảng cáo trên điện thoại di động…do giá cước còn cao nên các loại hình dịch vụ này chưa
thu hút được nhiều thuê bao chỉ thu hút được những thuê bao có thuê nhập cao. Dựa trên
nhu cầu thị trường Việt Nam, hiện tại chúng ta thấy rằng nhu cầu chính trong thông tin di
động vẫn là dịch vụ thoại truyền thống, dịch vụ dữ liệu cũng bắt đầu tăng trưởng, theo dự
đoán tổng số thuê bao có nhu cầu dịch vụ dữ liệu chiếm khoảng 50% vào năm 2010. Với
đời sống thu nhập ngày càng cao của người dân, nhu cầu các dịch vụ chất lượng tốt ngày
càng lớn, thì mạng di động Viettel ngày càng phải nâng cấp để đáp ứng được các nhu cầu
này. Mặt khác, xu hướng chung trên thế giới là hội tụ tất cả các mạng viễn thông lại với
nhau. Do đó, yêu cầu phát triển mạng thông tin di động lên thế hệ 4G có tốc độ cao, sử
dụng “all IP” có khả năng tích hợp với các mạng khác là yêu cầu tất yếu của mạng di động
Viettel. Với nền tảng hạ tầng cơ sở, cùng với sự phát triển của mạng di động Viettel hiện
nay, chúng ta thấy rằng mạng thông tin di động này hoàn toàn có thể phát triển lên 4G trong
tương lai. Để phát triển các hệ thống GSM hiện tại lên 4G, nhà khai thác dịch vụ cần chú ý
tới những vấn đề sau:
Phát triển dịch vụ: Song song với việc giảm giá cước, cần phát triển các dịch vụ mới
theo hướng đi lên thông tin di động thế hệ thứ tư như GPRS, EDGE…nhằm thu hút thuê
bao và tiến gần đến sự tương thích với các hệ thống 4G. Sẽ xuất hiện những khó khăn lớn
trong việc đồng thời giảm giá cước và phát triển dịch vụ, vì giá cước giảm sẽ làm giảm lợi
nhuận tức thời của doanh nghiệp, dẫn đến cản trở sự phát triển các dịch vụ mới. Nhưng đây
là hai vấn đề mà các nhà khai thác viễn thông cần phải thực hiện nếu muốn cạnh tranh hiệu
quả trong bối cảnh mở cửa của thị trường viễn thông.
Quy hoạch mạng: Quy hoạch mạng hiện nay đang là một vấn đề cần quan tâm đối với
các mạng di động. Khi mạng lưới phát triển càng lớn, số lượng thuê bao càng tăng thì hiện
tượng nhiễu giữa các lân cận cũng tăng tương ứng. Do đó vấn đề tối ưu hoá mạng thông tin
di động trong quá trình phát triển đi lên thông tin di động thế hệ thứ ba là rất cần thiết.
Xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông: Điều kiện tiên quyết để phát triển hệ thống di động
băng rộng là các mạng xương sống backbone phải có dung lượng đủ lớn và công nghệ
tương thích với mạng core network của 3G, 4G. Nói một cách khác, thước hết phải phát
triển các dịch vụ có tốc độ các và linh hoạt như ATM… Đồng thời cũng phải tăng tốc độ
cho các kết nối vào Internet vì mục đích chính của việc tăng tốc độ truyền dữ liệu cho thuê
bao là tăng tốc độ thuy cập Internet. Mô hình phát triển của công nghệ di động từ 2G lên
4G:
Hình 4.1: Mô hình phát triển lên 4G từ hệ thống GSM
4.2. TIẾN TRÌNH TRIỂN KHAI LÊN 4G TỪ 2.5 G CỦA MẠNG VIETTEL
Để có thể đưa ra được các bước phát triển theo mỗi giai đoạn, chúng ta cần xem xét xu
hướng phát triển mạng 3G trong tương lai. Phiên bản 3GPP R5 đã hướng tới việc phát triển
một mạng toàn IP. Các bước chuyển đổi cho các nhà khai thác GSM ở nước ta hiện nay là
triển khai mạng lõi dữ liệu gói GPRS (IP) rồi mới đến WCDMA sẽ là phương án phù hợp
nhất với một điều kiện duy nhất là mạng lõi IP của GPRS phải được sử dụng làm cơ sở cho
mạng lõi của mạng 3G WCDMA. Để tiến lên 4G, có thể chia thành 5 giai đoạn. Giai đoạn
đầu kết hợp GSM với GPRS, giai đoạn thứ hai thiết lập mạng UMTS, giai đoạn ba chuyển
sang mạng lõi cơ sở IP, giai đoạn là mạng cơ sở IP, và cuối cùng là triển khai mạng 4G.
Các bước chi tiết được giới thiệu như sau:
Giai đoạn 1: Kết hợp GPRS vào mạng GSM
Giai đoạn này dự kiến hoàn thành trong năm 2006. Thực chất vấn đề ở đây là chủ yếu
nhằm vào việc chuẩn bị một mạng lõi IP cho 3G trong tương lai gần với hai nút mạng cho
dịch vụ dữ liệu gói là GGSN và SGSN. GGSN được kết nối với mạng GSM đang có qua
SGSN và PCU (Packet Control Unit). PCU được lắp đặt phía BSC với mục đích bổ sung
chức năng điều khiển gói cho BSC trong quá trình khai thác dịch vụ GPRS.
Cấu trúc mạng GPRS được xây dựng trên nền của hệ thống GSM hiện tại. Hệ thống
mạng truy cập của GSM được giữ nguyên mà chỉ cần nâng cấp phần mềm. Cụ thể BTS,
BSC phải được nâng cấp phần mềm, MS phải có chức năng GPRS, HLR/VLR, AuC và EIR
cũng cần được nâng cấp phần mềm để quản lý dịch vụ dữ liệu. Phân hệ mạng lõi được bổ
sung thêm phần chuyển mạch gói với hai nút chính: Nút hỗ trợ dịch vụ GPRS(SGSN) và
nút hỗ trợ cổng GPRS(GGSN). Bằng cách này, với nâng cấp không đáng kể, hệ thống có
thể cung cấp dịch vụ dữ liệu gói cho thuê bao di động rất thích hợp với các dịch vụ dữ liệu
không đối xứng. Giai đoạn này chủ yếu nhằm vào việc chuẩn bị một mạng lõi IP cho 3G
trong tương lai gần với hai nút mạng cho dịch vụ dữ liệu gói là GGSN và SGSN.
Chức năng định tuyến chính được thực hiện thực hiện thông qua các điểm hỗ trợ, bao
gồm: GGSN và SGSN. Bên cạnh đó có một mạng backbone để nối các điểm GGSN và
SGSN với nhau, và một cổng biên giới để kết nối với các mạng PLMN khác. Ngoài ra còn
có server quản lý tên miền để phục vụ cho mục đích biên dịch địa chỉ.
Hình 4.2: Cấu trúc mạng GSM-GPRS
Để tăng tốc độ trên giao diện vô tuyến, EDGE thay thế phương thức điều chế GMK của
GSM (1bit/ symbol) bằng điều chế 8-PSK, tương ứng với 3bit/symbol. Tốc độ symbol của
một kênh vật lý trong EDGE là 271 kbit/s, tức là 69,2 kbp/khe thời gian, gấp 3 lần so với
tốc độ 22,8 kbit/s /khe thời gian nếu dùng GSMK.
Bằng việc sử dụng lại cấu trúc của GPRS, EDGE có thể cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu
gói với tốc độ từ 11,2 kbit/s đến 69,2 kbit/s cho một khe thời gian. Ngoài ra, EDGE còn hỗ
trợ phương thức sử dụng nhiều khe thời gian để tăng tốc độ truyền gói lên 554 kbit/s.
Việc triển khai EDGE trong các hệ thống GSM đòi hỏi phải nâng cấp hạ tầng vô tuyến,
còn phần core network sẽ không có nhiều thay đổi vì các node của GPRS, SGSN, GGSN
đều ít nhiều độc lập với tốc độ truyền dữ liệu. Đối với các giao thức truyền trong suốt,
EDGE sẽ thực hịên cơ chế tương tích kết nối (lin adaptation) để thay đổi các phương thức
mã hoá và điều chế nhằm cung cấp các khe thời gian có chất lượng đáp ứng các yêu cầu về
tốc độ bit và BER.
Giai đoạn hai: Triển khai mạng UMTS
Trong giai đoạn này, bên cạnh việc sử dụng các BTS GSM sẵn có, các trạm mới triển
khai là các Node B (Node B Universal BTS), được kết nối với mạng di động qua các RNC
(Radio Network Controler). Các RNC có thể nối trực tiếp với SGSN hoặc nối với MSC.
Lúc này MSC và SGSN được thay đổi cho mục đích thích ứng với mạng UMTS nên gọi là
MSCu và SGSNu. Những thay đổi này là cần thiết để từng bước xoá bỏ mạng GSM thế hệ
hai, phát triển lên mạng 3G. Các Node B là các trạm thu phát gốc chung (Node B Universal
BTS) tích hợp đầu tư về từ các site GSM đang tồn tại (tầng vĩ mô, M-Cell, InCell). Chúng
rất linh hoạt để sử dụng lại/ triển khai các site đang tồn tại.
Trong giai đoạn này chúng ta tiến hành triển khai thử nghiệm mạng 3G tại Hà Nội, Đà
Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Dự kiến thời gian tiến hành thử nghiệm là từ tháng
10/2006 đến 12/2006.
Hình 4.3: Mô hình triển khai mạng UMTS
Giai đoạn 3: mạng lõi cơ sở IP
Trong giai đoạn này, Viettel Mobile sẽ tập trung cho việc phát triển mạng lõi thông qua
việc xây dựng một mạng lõi IP có tốc độ cao, sử dụng những công nghệ tiên tiến. Song
song với quá trình này, Viettel Mobile sẽ nâng cấp MSC Server, MGW. MGW sẽ được
nâng cấp lên để đảm bảo có những tính năng:
-Giao diện Gigabit Ethernet cho kết nối với mạng lõi IP.
-Chức năng nén tín hiệu thoại GSM, có khả năng chuyển đổi mã tín hiệu PCM sang
IP và ngược lại.
Để đáp ứng việc phát triển thoại và dữ liệu, Viettel Mobile tiến hành đồng thời việc
nâng cấp MSC Server và MGW cùng với việc mở rộng dung lượng của chúng.
Giai đoạn này dự kiến được thực hiện từ tháng 6 năm 2007 với khả năng đáp ứng được
4 triệu thuê bao GSM và 1 triệu thuê bao 3G.
Hình 4.4: Mạng lõi cơ sở IP
Giai đoạn 4: Mạng cơ sở IP và triển khai mạng 3,5G
Trên cơ sở mạng lõi IP và mạng 3G đã được xây dựng, Viettel Mobile sẽ tập trung
phát triển dịch vụ 3G cung cấp cho khách hàng. Điều này được thực hiện thông qua việc
phát triển lên IMS và 3,5G cho toàn mạng. Cấu trúc mạng IMS trên nền tảng IP core sẽ
đảm bảo được việc cung cấp các dịch vụ đa phương tiện trong tương lai cho khách hàng.
Đây là quá trình chuyển dịch mạng di động sang hướng IP trên cơ sở một nền tảng dịch vụ
IP linh động của IMS.
Đồng thời với các công nghệ tiên tiến trong 3,5G cũng giải quyết được các vấn đề đối
với mạng truy nhập vô tuyến. Với các công nghệ HSDPA và HSUPA cho phép cải thiện
đáng kể tốc độ dữ liệu tới người sử dụng. Đây là nền tảng và là bước chuẩn bị cho việc phát
triển tiếp theo lên mạng 4G của Viettel Mobile. Mô hình cấu trúc mạng được thể hiện trên
hình 4.5.
Hình 4.5: Mô hình mạng 3,5G Viettel Mobile
Các khía cạnh kỹ thuật thực hiện trong nội dung HSDPA bao gồm:
. • Phát kênh chia sẻ
. • Điều chế và mã hóa thích ứng
. • Kỹ thuật phát đa mã
. • Yêu cầu lặp lại tự động nhanh HARQ.
Để nâng cấp từ công nghệ WCDMA lên HSDPA, thì cần phải thay đổi phần cứng và
phần mềm của RNC, Node B (BS), và UE. Sự thay đổi chính đó là ở lớp điều khiển truy
nhập môi trường (MAC: Medium Access Control), Node B có thêm MAC-hs để điều khiển
tài nguyên của kênh HS-DSCH. Node B cũng được cải tiến để có thể liên tục giám sát chất
lượng tín hiệu nhờ nhận được các bản tin về chất lượng kênh hiện thời, cho phép kích hoạt
giao thức HARQ từ lớp vật lý, giúp cho các quá trình phát lại nhanh hơn. Lớp điều khiển
truy nhập môi trường (MAC-Medium Access Control) được đặt tại Node B, do đó cho phép
truy nhập nhanh hơn tới các giá trị đo lường tuyến kết nối, lập lịch gói hiệu quả hơn và
nhanh hơn, cũng như điều khiển chất lượng chặt chẽ hơn. Bằng cách sử dụng kỹ thuật mã
hóa Turbo tốc độ thay đổi, điều chế 16QAM, cũng như hoạt động đa mã mở rộng, kênh HS-
DSCH hỗ trợ tốc độ dữ liệu đỉnh từ 120Kbps tới hơn 10 Mbps.
Hình 4.6: Thay đổi ở RNC và Node B
HSUPA sử dụng các kỹ thuật, công nghệ của HSDPA nhưng được áp dụng cho kênh đường
lên.
Giai đoạn 5: Triển khai mạng 4G
Hình 4.7: Mô hình cấu trúc mạng 4G Viettel Mobile
Sau giai đoạn 4, thì mạng đã có dựa trên nền IP, có tốc độ khá cao. Trong
giai đoạn 5 này chúng ta cần nâng cấp giao diện vô tuyến, nâng cấp mạng thâm nhập vô
tuyến, thiết bị đầu cuối, để nó có tính linh hoạt trong quá trình giao tiếp với nhau. Ngoài ra,
thay thế dần IPv4 thành IPv6. Đưa ra một số giao thức chuẩn cho các mạng để dễ dàng
trong việc tích hợp các mạng với nhau. Với cấu trúc này, thì Viettel Mobile có thể cung cấp
được nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, có tốc độ cao, chất lượng tốt. Lúc này, mạng có thể
tích hợp được với nhiều mạng khác nhau như WiMAX, WLAN,…
4.4 KẾT LUẬN
Với điều kiện của Việt nam và cơ sở hạ tầng viễn thông mà Viettel đang quản lý, việc
nâng cấp từng bước mạng lưới thông tin di động nhằm tiến tới 4G, và trước mắt đáp ứng
nhu cầu dịch vụ GPRS như đã đề cập ở trên là hợp lý và cần thiết. Qua từng bước phat triển
như trên, ta có thể tận dụng nguồn cơ sở vật chất sẵn có, đồng thời tiếp cận được công nghệ
hiện đại nhằm xây dựng một mạng lưới thông tin di động hiện đại, đáp ứng được nhu cầu
của người sử dụng.
Việc phát triển các thông tin di động thế hệ thứ tư là một xu hướng tất yếu mà tất cả các
quốc gia trên thế giới đều phải thực hiện. Tuy nhiên, phạm vi, mức độ và thời gian triển
khai sẽ khác nhau đối với điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng khu vực.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển nhanh chóng về mọi mặt của đời sống xã hội, thì nhu cầu của
con người cũng ngày càng tăng trên tất cả các lĩnh vực. Đặc biệt trong lĩnh vực thông tin,
con người mong muốn thông tin được cập nhập nhanh nhất, dữ liệu được lấy với tốc độ cao.
Trong thông tin di động, công nghệ WCDMA ra đời là một bước phát triển lớn, nó làm tăng
tốc độ truy cập mạng lên đến 2Mbps, hỗ trợ nhiều loại hình dịch vụ Internet di động đa
phương tiện với chất lượng được cải thiện so với 2,5G. Trong giai đoạn tiếp theo, người ta
phát triển một công nghệ mới đó là công nghệ HSDPA. Với nhiều kỹ thuật mới, công nghệ
này có thể đạt tốc độ truyền dữ liệu lên đến 10Mbps. Tuy nhiên, công nghệ HSDPA cũng
chưa đáp ứng được hết được nhu cầu phát triển dịch vụ của con người. Người sử dụng
mong muốn mạng có tốc độ truyền dữ liệu cao hơn nữa, chất lượng dịch vụ tốt, đặc biệt là
có khả năng tích hợp được với các mạng không dây khác. Với yêu cầu đó, mạng thông tin
di động thế hệ 4 ra đời. Khả năng truyền dữ liệu tốc độ cao lên đến 160Mbps, chất lượng
các dịch vụ tốt, khả năng tích hợp dễ dàng với các mạng khác, đã phần nào đáp ứng được
nhu cầu của con người.
Viettel hiện là một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, di động hàng đầu
ở Việt Nam. Với mong muốn phục vụ người dùng các dịch vụ chất lượng cao, Viettel
không ngừng vận động, nâng cấp, phát triển mạng điện thoại di động của mình. Việc nghiên
cứu các xu hướng phát triển về công nghệ và dịch vụ mới cũng không nằm ngoài mục tiêu
này. Công nghệ 4G với những tính năng ưu việt của nó cũng như lợi ích trong việc cung
cấp và sử dụng dịch vụ là một xu hướng tất yếu cho các nhà cung cấp dịch vụ di động.
Chúng tôi mong muốn đề tài này sẽ là tài liệu có ích cho Viettel Mobile cũng như góp phần
nào trong việc định hướng về phát triển công nghệ cho mạng di động Viettel Mobile.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn!
Các từ viết tắt
3G Third Generation 3GPP Third Generation Partnership Project
4G Fourth Generation
AAL ATM Adaptation Layer
AMC Adaptive Modulation and Coding
ATM Asynchronous Transfer Mode
BCCH Broadcast Control Channel
BER Bit Error Rate
BSC Base Station Controller
BSS Base Station System
BTS Base Transceiver Station
CCCH Common Control Channel
CDMA Code Division Multiple Access
CN Core Network
CPCH Common Packet Channel
CPCH Common Pilot Channel
CPCH Common Packet Channel Power Control Part
PCP
CQI Channel Quality Indicator
CRC Cyclic Redundance Check
CS Circuit Switching
CSCF Call Session Control Function
DCH Dedicated Channel
DPCCH Dedicated Physical Control Channel
DPCH Dedicated Physical Channel
DPDCH Dedicated Physical Data Channel
DTX Discontinuos Transmission
EDGE Enhanced Data Rates for GSM Evolution
ETSI European Telecommunications Standards Institute
FACH Forward Access Channel
FDD Frequency Correction Channel Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 Dự án hợp tác
thông tin di động thế hệ 3 Hệ thống thông tin di động thế hệ 4 Lớp thích ứng ATM
Điều chế và mã hóa thích ứng Chế độ phát không đồng bộ Kênh điều khiển quảng bá
Tốc độ lỗi bít Bộ điều khiển tạm gốc Hệ thống trạm gốc Trạm thu phát gốc Kênh điều
khiển chung Đa truy nhập phân chia theo mã Mạng lõi Kênh gói chung Kênh hoa tiêu
chung Phần điều khiển công suất kênh gói chung Chỉ thị chất lượng kênh Kiểm tra
vòng dư Chuyển mạch kênh Chức năng điều khiển phiên cuộc gọi Kênh riêng Kênh
điều khiển vật lý dành riêng Kênh vật lý riêng Kênh dữ liệu vật lý riêng Phát không
liên tục Tốc độ số liệu tăng cường phát triển GSM Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu.
Kênh truy nhập đường xuống Ghép song công phân chia theo tần số
GGSN Gi
GMSC Gn Gp Gr Gs
GSM GTP-U
Gx HARQ HLR HSCSD HSDPA HS-DSCH HSPDSCH HSS HS-SCCH
HS-SICH IMS IP M3UA MAC MCS MEHO MGCF
MGW MIMO MRFC
Gateway GPRS Support Node Nút hỗ trợ GPRS cổng
Interface Between GGSN and External Network Giao diện giữa GGSN và mạng bên
ngoài.
Gateway MSC Trung tâm chuyển mạch di động cổng
Interface Between Two GSNs Giao diện giữa hai GSN
Interface Between Two GGSNs Giao diện giữa hai GGSN
Interface Between SGSN and HLR/AuC Giao diện giữa SGSN với HLR/AuC
Interface Between SGSN and Serving Giao diện giữa SGSN với MSC/VLR
MSC/VLR phục vụ
Global System for Mobile communication Hệ thống thông tin di động toàn cầu
User Plane Part of the GPRS Tunelling Protocol Phía người sử dụng của giao thức
Tunel GPRS
Any G Interface Giao diện G
Hybrid Automatic Repeat Request Yêu cầu phát lại tự động nhanh
Home Location Register Bộ ghi định vị thường trú
High Speed Circuit Switched Data Số liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao
High Speed Downlink Packet Access Truy nhập gói đường xuống tốc độ
cao
High Speed Downlink Shared Channel Kênh chia sẻ đường xuống tốc độ cao
High Speed Physical Downlink Shared Channel Kênh chia sẻ đường xuống vật lý tốc
độ cao
Home Subscriber Server
Shared Control Channel for HS-DSCH Kênh điều khiển chia sẻ cho HS
DSCH
Shared Information Channel for HS-DSCH Kênh thông tin chia sẻ cho HS-DSCH
Internet Protocol Multimedia Subsystem
Internet Protocol Giao thức Internet
MTP3-User Adaptation Layer Lớp thích ứng người sử dụng-MTP3
Medium Access Control Điều khiển truy nhập môi trường
Modulation and Coding scheme Lược đồ điều chế và mã hóa
Mobile Evaluated Handover Chuyển giao quyết định bởi thuê bao
Media Gateway Control Function Chức năng điều khiển cổng phương
tiện
Media Gateway Cổng đa phương tiện
Multi Input Multi Output Đa đầu vào đa đầu ra
Multimedia Resource Function Controller Điều khiển chức năng tài nguyên đa
phương tiện
MRFP Multimedia Resource Function Processor Xử lý chức năng tài nguyên đa phương
tiện
MSC Mobile Switching Centre Trung tâm chuyển mạch di động
MTP3b Message Transfer Part Level 3 Mức 3 của phần truyền bản tin
NEHO Network Evaluated Handover Chuyển giao quyết định bởi mạng
NW Network Mạng
PDN Packet Data Network Mạng dữ liệu gói
PDU Protocol Data Unit Đơn vị số liệu giao thức
PRACH Physical Random Access Channel Kênh truy nhập ngẫu nhiên vật lý
PS Packet Switching Chuyển mạch gói
QAM Quadrature Amplitude Modulation Điều chế biên độ cầu phương
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
QPSK Quadrature Phase Shift Keying Khóa dịch pha cầu phương
RAB Radio Access Bearer Kênh mang truy nhập vô tuyến
RACH Random Access Channel Kênh truy nhập ngẫu nhiên
RAN Radio Access Network Mạng truy nhập vô tuyến
RANAP Radio Access Network Application Part Phần ứng dụng mạng truy nhập vô
tuyến
RLB Radio Link Budget Quỹ đường truyền
RLC Radio Link Control Điều khiển liên kết vô tuyến
RNC Radio Network Controller Bộ điều khiển mạng vô tuyến
RNS Radio Network Subsystem Phân hệ mạng vô tuyến
RR Round Robin Phương pháp vòng
RRC Radio Resource Control Điều khiển tài nguyên vô tuyến
SCCP Signalling Connection Control Part Phần điều khiển nối thông báo hiệu
SCTP Simple Control Transmission Protocol Giao thức truyền dẫn điều khiển đơn
giản
SDU Service Data Unit Đơn vị số liệu phục vụ
SEG Security Gateway
SGSN Serving GPRS Support Node Nút hỗ trợ GPRS phục vụ
SGW Signalling Gateway
SMS Short Message Service Dịch vụ tin ngắn
SSCF- Service Specific Co-ordination Function- Chức năng điều phối đặc thù dịch vụ-
NNI Network Node Interface giao diện nút mạng
SSCOP Service Specific Connection Oriented Protocol Giao thức định hướng theo nối thông
đặc thù dịch vụ
TCH Traffic Channel Kênh lưu lượng
TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển phát
TDD Time Division Duplex Ghép song công phân chia theo thời
gian
TDMA Time Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo thời gian
TE Terminal Equipment Thiết bị đầu cuối
TFCI Transport Format Combination Indicator Chỉ thị tổ hợp khuôn dạng phát
TFRC Transport Format Resource Combination Tổ hợp tài nguyên khuôn dạng phát
TFRI Transport Format and Resource Indicator Điều khiển khuôn dạng và tài nguyên
phát
TPC Transmit Power Control Điều khiển công suất phát
TSN Transmission Sequence Number Số chuỗi phát
UDP User Datagram Protocol Giao thức datagram người sử dụng
UE User Equipment Thiết bị người dùng
UMTS Universal Mobile Telecommunications System Hệ thống viễn thông di động toàn cầu
USIM Universal Subcriber Identity Module Môđun chỉ thị thuê bao toàn cầu
UTRA Universal Terrestrial Radio Access Truy nhập vô tuyến mặt đất toàn cầu
UTRAN Universal Terrestrial Radio Access Network Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất toàn
cầu
Uu Radio Interface for UTRA Giao diện vô tuyến dùng cho UTRA
VLR Visitor Location Register Thanh ghi định vị tạm trú
WCDMA Wideband Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã băng
rộng
Tài liệu tham khảo
1. 1. Thông tin di động thế hệ 3 Tác giả: TS Nguyễn Phạm Anh Dũng – Nhà xuất bản bưu
điện – 2001.
2. 2. Hệ thống thông tin di động 3G và xu hướng phát triển Tác giả: TS. Đặng Đình Lâm, TS.
Chu Ngọc Anh, ThS. Nguyễn Phi Hùng, ThS. Hoàng Anh – Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật – 2004.
3. 3. “The IMSIP Multimedia Concepts and Services in the Mobile Domain” Các tác giả:
Miikka Poikselka, Georg Mayer, Hisham Khartabil, Aki Niemi
4. 4. “WCDMA mobile communications system” Tác giả: Keiji Tachikawa, Tài liệu của NTT
DoCoMo, Nhật Bản
5. 5. “4G Mobile” Các tác giả: D.Rouffet, S. Kerboeuf, L. Cai, V. Capdevielle, Tài liệu của
Alcatel
6. 6. “An Architecture Supporting Adaptation and Evolution in Fourth Generation Mobile
Communication Systems” Các tác giả: Christian Prehofer, Wolfgang Kellerer, Robert Hirschfeld,
Hendrik Berndt, Katsuya Kawamura.
7. 7. “Mobility Aspects in 4G Networks” Các tác giả: Frederic Paint, Paal Engelstad, Erik
Vanem, Thomas Haslestad, Anne Mari Nordvik, Kjell Myksvoll, Stein Svaet
8. 8. Packet Scheduling and Quality of Service in HSDPA Tác giả: Pablo José, Ameigeiras
Gutiérrez.
9. 9. Tính toán mạng thông tin di động số cellular Tác giả: Vũ Đức Thọ - Nhà xuất bản Giáo
Dục – 2003.
10. 10. “High Speed Downlink Packet Access (HSDPA): Higher Data Rates for UMTS”,
Naveen Shankpal.
11. 11. “HSDPA for Improved Downlink Data Transfer”, QUALCOMM
12. 12.
13. 13.
14. 14.
15. 15.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: Xu hướng phát triển công nghệ và dịch vụ của các mạng di động 1
1.1. Giới thiệu hệ thống thông tin di động 4G 1
1.2. Lịch sử và xu hướng phát triển 1
1.3. Các ứng dụng và dịch vụ trong 4G 9
Chương 2 Mô hình cấu trúc mạng 4G 16
2.1 Cácyêu cầu về cấu trúc mạng mới 16
2.2. Mô hình mạng 4G 21
2.2.1. Ưu nhược điểm của cấu trúc mạng 3G và 3,5G 21
2.2.2. Mô hình mạng thông tin di động 4G 23
2.3.Chức năng các phàn tử trong mô hình 25
2.3.1.Các phần tử mạng truy nhập vô tuyến 25
2.3.2. Các phần tử của mạng lõi 29
2.3.3. Chức năng điều khiển 31
2.3.4. Dịch vụ: 34
2.4. Công nghệ trên IP và IP di động 35
Chương 3 Dịch vụ và chất lượng dịch vụ trong mạng 4G 37
3.1. Dịch vụ trong mạng 4G 37
3.1.1. Giới thiệu 37
3.1.2. Các loại dịch vụ cung cấp 37
3.2. Chất lượng dịch vụ trong mạng di động 4G 44
3.2.1 Khái niệm QoS 44
3.2.2 Kiến trúc QoS 48
3.2.3 Các tham số QoS trong mạng di động 4G 51
3.2.4 Thách thức về chất lượng dịch vụ trong mạng di động 4G 53
3.2.5 Bảo mật dịch vụ 54
Chương 4 Lộ trình tiến lên mạng di động thế hệ 4 cho mạng Viettel 57
4.1. Đặc điểm mạng thông tin di động Viettel 57
4.2. Tiến trình triển khai lên 4G từ 2.5G của mạng Viettel 58
4.3 Kết luận 65
KẾT LUẬN 66
PHỤ LỤC: CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các thế hệ di động 3
Hình 1.2: Lộ trình hiệu năng do Alcatel thử nghiệm 8
Hình 1.3: Ảnh hưởng qua lại giữa các lớp và tối ưu liên quan 9
Hình 1.4: Các dịch vụ và ứng dụng trong 4G 12
Hình 1.5: Mô hình các dịch vụ trong mạng 4G 15
Hình 2.1: Sự phát triển của các mạng khác nhau dẫn đến 4G 16
Hình 2.2: Sự kết hợp các mạng khác nhau 17
Hình 2.3: Người dùng ở các mạng khác nhau có thể truy nhập vào hệ thống 18
Hình 2.4: Tính di động của mạng 20
Hình 2.5: Tốc độ truyền dữ liệu trong mạng 4G 21
Hình 2.6: Mô hình cấu trúc mạng 4G 24
Hình 2.7: Nguyên lý OFDM 28
Hình 2.8: Cấu trúc chức năng của khối IP multimedia 33
Hình 4.1: Mô hình phát triển lên 4G từ hệ thống GSM 58
Hình 4.2: Cấu trúc mạng GSM-GPRS 60
Hình 4.3: Mô hình triển khai mạng UMTS 61
Hình 4.4: Mạng lõi cơ sở IP 62
Hình 4.5: Mô hình mạng 3.5G Viettel Mobile 63
Hình 4.6: Thay đổi RNC và Node B 64
Hình 4.7: Mô hình cấu trúc mạng 4G Viettel Mobile 64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ 4G cho mạng di đông Viettel Mobile.pdf