Cách tiến hành: bật máy lên, máy khởi động 3 – 5 phút, trên màn hình
hiển thị dãy số 9999, cho 0,1ml tinh dịch cần khảo sát vào tuýp nhựa chuyên
dụng của máy, sau đó lắp vào đầu đo và đặt vào vị trí đo, lúc này máy tự hoạt
động theo chƣơng trình, trên màn hình của máy hiển thị các dãy số giảm dần
từ số (+) đến số (-). Khi dãy số chỉ – 800 máy tự động phát tín hiệu
tút tút tút liên tục báo hiệu cho kỹ thuật viên chuẩn bị thao tác nâng kim
kích đông lên vị trí quy định.
100 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3091 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật đông lạnh tinh dịch lợn dạng cọng rạ phục vụ tạo và nhân giống lợn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
%.
Tỷ lệ acrosome còn nguyên vẹn ở lợn Landrace, Yorkshire, Duroc
tƣơng ứng là: 93,1±4,12; 93,5±3,65; 92,45±3,21. Theo kết quả trên, tinh dịch
của 3 giống lợn trên có tỷ lệ acrosome nguyên vẹn tƣơng đối cao đáp ứng
đƣợc yêu cầu phẩm chất tinh dịch đƣa vào thí nghiệm. Theo Pursel và cs (1971)
[35] nghiên cứu trên lợn Landrace, Yorkshire chỉ tiêu này là trên 90%. Theo
một số nghiên cứu và quy trình thụ tinh nhân tạo mới đây cho thấy chỉ tiêu
acrosome có ảnh hƣởng quyết định đến số lƣợng tinh trùng trong 1 liều tinh.
Công ty Kubus (Tây Ban Nha) đƣa ra tiêu chuẩn liều tinh dịch nhƣ sau: nếu
tỷ lệ acrosome 92-100% thì cần 2,5 tỷ tinh trùng/1 liều tinh; tƣơng ứng khi
acrosome 82-92% thì cần 3,0 tỷ; 72-81% thì cần 3,5 tỷ; 62-71% cần 4 tỷ; 52-
61% cần 5 tỷ và khi tỷ lệ này từ 0-51% thì tinh dịch bị loại bỏ.
Kết quả nghiên cứu áp suất thẩm thấu (mosm) của các giống lợn
Landrace là: 322,05±5,96; Yorkshire: 318,80±6,88; Duroc: 320,65±6,12.Có
sự sai khác giữa các giống ở chỉ tiêu này (p<0,05); theo các tác giả: Nguyễn
Tấn Anh (1984) [1] là từ 290-334 mosm; 344,8±1, Joaquín, Gadea (2003)
[29]: 290-300 mosm, Fraser L (2001) [22]: 250-300 mosm.
Các chỉ tiêu tỷ lệ kỳ hình, tỷ lệ acrosome còn nguyên vẹn, áp suất thẩm
thấu có sự sai khác giữa các giống có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Ngoài những chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tinh dịch ở trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu hoạt động của tinh trùng thông qua các chỉ tiêu: khoảng cách
của các dạng chuyển động của tinh trùng: DCL (µm); DAP (µm); DSL (µm).
Tƣơng ứng với mỗi dạng chuyển động là vận tốc chuyển động của tinh trùng
là: VCL (µm/giây); VAP (µm/giây); VSL (µm/giây).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
Bảng 3.2. Khoảng cách và vận tốc của tinh trùng ở các giống lợn
Chỉ tiêu
Giống lợn
Landrace
(Mean ±SEmean)
Yorkshire
(Mean ±SEmean)
Duroc
(Mean ±SEmean)
n= 84 n= 60 n= 68
DCL (µm) 73,09±1,13a 56,89±1,33b 56,33±1,15b
DAP (µm) 40,54±0,63c 33,74±0,74d 32,18±0,69d
DSL (µm) 23,84±0,41e 22,89±0,49f 20,62±0,46f
VCL(µm/giây) 171,23±2,61g 131,29±3,07h 130,47±2,89h
VAP(µm/giây) 95,25±1,48j 78,01±1,74k 75,88±1,63k
VSL(µm/giây) 56,47±0,94i 53,16±1,11m 49,33±1,04m
Ghi chú: Trong cùng một dòng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình có một chữ
cái giống nhau là không có ý nghĩa thống kê( p≥0,05); có một chữ cái khác nhau là có ý
nghĩa thống kê (p<0,05)
Qua bảng 3.2 hầu hết các chỉ tiêu trên của lợn Landrace cao nhất, sự
sai khác giữa các giá trị trung bình của các chỉ tiêu so với các giống còn lại có
ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các chỉ tiêu trên ở hai giống lợn Yorkshire, Duroc
không có sự sai khác (p≥0,05). Theo P. Thilmant (2001) [48] thì VCL của
tinh trùng lợn nằm trong khoảng 128-133 (µm/giây); VAP từ 70,9 -74,7
(µm/giây), VSL từ 50,6-53,8 (µm/giây). Kết quả của chúng tôi không có sự
sai khác với các kết qủa của P. Thilmant.
Nhƣ vậy, kết quả thu đƣợc từ các chỉ tiêu chất lƣợng tinh dịch, những
giống lợn sử dụng trong nghiên cứu này có chất lƣợng tinh dịch tốt, đạt tiêu
chuẩn trong kỹ thuật thụ tinh nhân tạo theo tiêu chuẩn TCVN, 1959-76 [17] và
đây là nguyên liệu đầu vào đạt tiêu chuẩn tốt trong kỹ thuật đông lạnh tinh dịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
3.2. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật đông lạnh tinh dịch lợn
3.2.1.Kết quả nghiên cứu kỹ thuật ly tâm
Những mẫu tinh dịch đạt tiêu chuẩn, đƣợc pha với môi trƣờng ly tâm
(môi trƣờng rửa) và ly tâm nhằm loại bỏ tinh thanh và các thành phần không
có lợi, sử dụng phần tinh trùng thu đƣợc phục vụ cho các bƣớc tiếp theo.
3.2.1.1. Kết quả nghiên cứu môi trƣờng ly tâm
Môi trƣờng ly tâm là môi trƣờng pha với tinh dịch để ly tâm (môi trƣờng rửa)
Bảng 3.3. Đặc điểm của môi trƣờng ly tâm (n=60)
Chỉ tiêu
Môi trƣờng
BTS
(Mean ±SEmean)
VCN
(Mean ±SEmean)
pH 7,2±0,23 7,3±0,12
Áp lực thẩm thấu (mosm) 302±12,10 304±13,21
Kết quả bảng 3.3 cho thấy: pH của môi trƣờng BTS là 7,2±0,23; VCN:
7,3±0,12; Áp lực thẩm thấu của 2 môi trƣờng tƣơng ứng là: 302±12,10 và
304±13,21. Theo Joaquín Gadea (2003) [29] tinh trùng có thể chịu đƣợc giới
hạn ASTT từ 240 – 380 mosm. Nếu ASTT thấp hơn 200 mosm thì khả năng
hoạt động và sức sống của tinh trùng bị suy giảm (Gilmore và cs, 1996 [23];
Fraser và cs, 2001 [22]). pH và áp lực thẩm thấu của 2 môi trƣờng có giá trị
tƣơng đƣơng ở tinh dịch lợn ngoại, nhƣ vậy khi pha với tinh dịch không làm
ảnh hƣởng đến sức sống tinh trùng
3.2.1.2. Ảnh hƣởng của môi trƣờng ly tâm đến sức sống tinh trùng.
Mẫu tinh thí nghiệm đƣợc phân thành 2 phần và pha trong 2 môi trƣờng
ly tâm : VCN, BTS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của hai môi trƣờng ly tâm đến sức sống tinh trùng
n Chỉ tiêu
Trạng thái tinh dịch
Tinh nguyên
(Mean ±SEmean)
Tinh pha với môi
trƣờng VCN
(Mean ±SE mean)
Tinh pha với môi
trƣờng BTS
(Mean ±SE mean)
70
Motility
(%)
95,39±0,23
a
95,20±0,32
b
95,28±0,22
b
70
Hoạt lực A
(Progressive
Motility %)
85,34±0,40
c
85,16±0,34
d
85,14±0,64
d
Ghi chú: Trong cùng một dòng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình có một chữ
cái giống nhau là không có ý nghĩa thống kê( p≥0,05), có một chữ cái khác nhau là có ý
nghĩa thống kê (p <0,05)
Kết quả bảng 3.4 cho thấy, tỷ lệ tinh trùng hoạt động (Motility %) ở
tinh nguyên là 95,39±0,23; ở môi trƣờng VCN: 95,20±0,32; ở môi trƣờng
BTS: 95,28±0,22. Hoạt lực A (Progressive.Motility %) của tinh nguyên, tinh
pha trong môi trƣờng VCN và BTS tƣơng ứng là: 85,34±0,40; 85,16±0,34;
85,14±0,64. Sự sai khác về các chỉ tiêu sức sống của tinh trùng ở tinh nguyên
và tinh pha có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nhƣng không có sự sai khác giữa
hai môi trƣờng (p≥ 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
95.39 95.2 95.28
85.34 85.16 85.14
80
82
84
86
88
90
92
94
96
%
Motility (%) Hoạt lực A (%)
Tinh nguyên
VCN
BTS
Biêủ đồ 3.5: Biêủ đồ so sánh Motility (%), A (Progressive.Motility %)
tinh trùng trong 2 môi trƣờng ly tâm
Qua biểu đồ ở hình 3.5 chúng tôi thấy không có sự sai khác về chỉ tiêu
Motility (%) và A (Progressive.Motility %) của tinh trùng ở các môi trƣờng.
Nhƣ vậy, có thể dùng hai môi VCN và BTS làm môi trƣờng ly tâm.
Tuy nhiên, căn cứ vào kết quả nghiên cứu trên, trong thí nghiệm này
chúng tôi chỉ sử dụng môi trƣờng VCN để làm môi trƣờng ly tâm nhằm đánh giá
ảnh hƣởng của môi trƣờng ly tâm đến sức sống tinh trùng của các giống lợn.
3.2.1.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của môi trƣờng ly tâm VCN đến sức sống
tinh trùng của các giống lợn.
Kết quả bảng 3.5 cho thấy, ở lợn Landrace các giá trị trung bình của các
chỉ tiêu sức sống tinh trùng Motility (%), A ((Progressive.Motility %) ở tinh
pha là 96,03± 0,38; 85,23± 0,64 và tinh nguyên là 96,04±0,38; 85,83±0,64 có
sự sai khác (p<0,05), nhƣng ở các chỉ tiêu còn lại có sự sai khác (p<0,01).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của môi trƣờng ly tâm đến sức sống tinh trùng của giống
lợn Landrace.
Chỉ tiêu n
Tinh nguyên
(Mean ±SEmean)
Tinh pha
(Mean ±SEmean)
Motility (%) 84 96,04±0,38 96,03±0,38
A
(Progressive Motility %)
84 85,83±0,64 85,23±0,64
DCL (µm) 84 73,09±1,13 67,36±1,13
DAP (µm) 84 40,54±0,63 37,51±0,63
DSL (µm) 84 23,84±0,41 22,11±0,42
VCL(µm/giây) 84 171,23±2,61 159,48±2,6
VAP(µm/giây) 84 95,25±1,48 89,11±1,47
VSL(µm/giây) 84 56,47±0,94 52,88±0,94
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của môi trƣờng ly tâm đến sức sống tinh trùng của giống
lợn Yorkshire
Chỉ tiêu n Tinh nguyên
(Mean±SE mean)
Tinh pha
(Mean±SE mean)
Motility (%) 60 95,25±0,45 94,81±0,45
A
(ProgressiveMotility %)
60
86,07±0,76 85,80±0,76
DCL (µm) 60 56,90±1,33 51,19±1,33
DAP (µm) 60 33,74±0,74 28,69±0,74
DSL (µm) 60 22,89±0,49 20,46±0,49
VCL(µm/giây) 60 131,29±3,08 115,32±3,08
VAP(µm/giây) 60 78,01±1,74 64,88±1,74
VSL(µm/giây) 60 53,17±1,11 46,45±1,11
Kết quả bảng 3.6 cho thấy, ở lợn Yorkshire các giá trị trung bình của
tinh nguyên ở các chỉ tiêu đánh giá sức sống tinh trùng Motility (%) là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
95,25±0,45; A (Progressive.Motility %): 86,07±0,76. Ở tinh pha các giá trị
tƣơng ứng là 94,81±0,45 và 85,80±0,76. Các giá trị trung bình của các chỉ
tiêu trên ở tinh nguyên và tinh pha có sự sai khác (p<0,05), nhƣng ở các chỉ
tiêu còn lại có sự sai khác (p<0,01).
Bảng 3. 7. Ảnh hƣởng của môi trƣờng ly tâm đến sức sống tinh trùng của
giống lợn Duroc
Chỉ tiêu n
Tinh nguyên
(Mean±SE mean)
Tinh pha
(Mean±SE mean)
Motility (%) 68 94,88±0,42 94,13±0,42
A
(Progressive.Motility %)
68
84,14±0,71 84,0±0,71
DCL (µm) 68 56,33±1,15 55,12±1,25
DAP (µm) 68 32,18±0,70 31,98±0,70
DSL (µm) 68 20,63±0,46 20,05±0,46
VCL(µm/giây) 68 130,47±2,89 128,22±2,89
VAP(µm/giây) 68 75,88±1,64 73,44±1,64
VSL(µm/giây) 68 49,34±1,04 48,74±1,04
Kết quả nghiên cứu ở lợn Duroc cũng cho nhận xét tƣơng tự: các giá trị
trung bình của các chỉ tiêu đánh giá sức sống tinh trùng Motility (%), A
(Progressive Motility %) ở tinh pha và tinh nguyên có sự sai khác (p<0,05),
nhƣng ở các chỉ tiêu còn lại có sự sai khác (p<0,01).
Kết quả bảng 3.5; 3.6; 3.7 cho thấy sức sống tinh trùng ở tinh nguyên
của lợn Yorkshire cao nhất, sau đó là Landrace và cuối cùng là Duroc. Và ở
tinh pha cũng cho kết quả tƣơng tự. Các giá trị trung bình của các chỉ tiêu
đánh giá sức sống tinh trùng có sự sai khác (p<0,05). Điều đó chứng tỏ chất
lƣợng tinh pha có phụ thuộc vào chất lƣợng tinh nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
85.83
86.07
84.14
85.23
86.8
84
82.5
83
83.5
84
84.5
85
85.5
86
86.5
87
Hoạt lƣc A
(%)
Tinh nguyên Tinh pha
Landrace
Yorkshire
Duroc
Biêủ đồ 3.6: Biểu đồ so sánh hoạt lực (A) tinh trùng ở tinh nguyên và
tinh pha trong môi trƣờng ly tâm (VCN).
3.2.1.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của chế độ ly tâm đến sức sống tinh
trùng của các giống lợn.
Kỹ thuật ly tâm là một khâu rất quan trọng trong kỹ thuật đông lạnh
tinh dịch. Nếu chế độ ly tâm phù hợp sẽ giúp loại bỏ đƣợc nhiều tinh thanh,
thu đƣợc lƣợng tinh trùng tối đa trong tinh dịch, không gây những tổn
thƣơng đến cấu trúc của tinh trùng. Sau khi pha tinh dịch với môi trƣờng ly
tâm, chúng tôi tiến hành ly tâm tinh pha ở nhiệt độ 220C trong thời gian 15
phút với tốc độ ly tâm 1500 v/phút và 2000 v/phút nhằm tìm ra chế độ ly
tâm thích hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của tốc độ ly tâm đến sức sống tinh trùng (n=70)
Chỉ tiêu
Tinh dịch trƣớc
khi ly tâm
(Mean ±SEmean)
Chế độ ly tâm
1500 v/p
(Mean ±SEmean)
2000v/p
(Mean ±SEmean)
Motility (%) 95,28±0,37*** 94,95±0,48** 92,28± 0,48**
A
(Progressive.Motility %)
85,12±0,63
***
82,58± 0,93** 78,19± 0,93**
DCL (µm) 67,16±1,13** 52,64± 1,67b 52,47± 1,66c
DAP (µm) 37,11±0,64** 28,86± 1,15b 29,07± 1,15c
DSL (µm) 21,68±0,42** 17,34± 1,08b 18,20± 0,91c
VCL(µm/giây) 158,95±2,60** 122,03±3,71b 118,93±3,68c
VAP(µm/giây) 89,11±1,47** 67,12± 2,64b 66,12± 2,62c
VSL(µm/giây) 51,90±0,94** 40,44± 2,17b 41,69± 2,16c
Ghi chú: Trong cùng một dòng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình có một chữ
cái khác nhau là có ý nghĩa thống kê (p<0,05), ** có ý nghĩa thống kê (p< 0,01) ,*** có
ý nghĩa thống kê (p<0,001)
Kết quả bảng 3.8 cho thấy: tinh dịch trƣớc khi ly tâm các chỉ tiêu
Motility (%) là 95,28±0,37; A (Progressive.Motility %): 85,12±0,63 và ở chế
độ ly tâm 1500 v/p giá trị trung bình của các chỉ tiêu tƣơng ứng là: 94,95±0,48;
82,58±0,93 và ở chế độ ly tâm 2000 v/p là: 92,28±0,48; 78,19± 0,93.
Nhƣ vậy, sau khi ly tâm sức sống tinh trùng giảm rõ rệt, bởi vì trong
quá trình ly tâm tinh trùng chịu một tác động cơ học đáng kể. Sự sai khác giữa
các giá trị trung bình của các chỉ tiêu trƣớc ly tâm và sau ly tâm là có ý nghĩa
thống kê (p<0,001). Các chỉ tiêu DCL, DAP, DSL, VCL, VAP, VSL của tinh
trùng trƣớc khi ly tâm so với sau ly tâm cũng giảm rõ rệt (p < 0,01).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
Kết quả bảng 3.8 cũng cho thấy: ở chế độ ly tâm 1500 v/p các chỉ tiêu
Motility (%) là 94,95±0,48; A (Progressive.Motility %): 82,58± 0,93 và ở chế
độ ly tâm 2000 v/p các chỉ tiêu tƣơng ứng là: 92,28±0,48; 78,19±0,93. Nhƣ vậy,
ở chế độ ly tâm 1500 v/p sức sống tinh trùng cao hơn. Sự sai khác giữa các giá
trị trung bình của các chỉ tiêu ở chế độ ly tâm 1500 v/p và ly tâm 2000 v/p là
có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Các chỉ tiêu DCL, DAP, DSL, VCL, VAP,
VSL có sự sai khác (p< 0,05).
85.12
82.58
78.19
74
76
78
80
82
84
86
Trƣớc ly tâm 1500v/phút 2000v/phút
Hoạt lực A(%)
Biêủ đồ 3.7: Biểu đồ so sánh hoạt lƣc (A ) tinh trùng ở các chế độ ly
tâm
3.2.1.5. Kết quả nhiên cứu sức sống tinh trùng sau ly tâm ở các giống lợn.
Căn cứ vào kết quả trên chúng tôi ứng dụng chế độ ly tâm 1500 v/p
trong thời gian 15 phút để ly tâm tinh dịch trong kỹ thuật đông lạnh.
Kết quả bảng 3.9 cho thấy: ở lợn Landrace các chỉ tiêu sức sống tinh trùng
sau ly tâm chỉ tiêu Motility (%) là 95,94±0,48, A(Progressive.Motility %):
83,09±0,93. Ở lợn Yorkshire các chỉ tiêu tƣơng ứng là: 91,56±0,57; 80,87±1,10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
và ở lợn Duroc là 93,35±0,54; 79,28±1,03. Sự sai khác của các giá trị trung bình
của các chỉ tiêu trên ở các giống lợn có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Các chỉ tiêu
DCL, DAP, DSL, VCL, VAP, VSL có sự sai khác (p< 0,05) giữa các giống.
Theo Almlid và Hofmo(1996) [19 ] thì hoạt lực của tinh trùng sau ly tâm phải lớn
hơn 50 %. Pursel và Johnson (1975) [36], Westendorf và cs (1975) [50],
Paquignon và Courot (1976) [33] cũng cho kết quả tƣơng tự (60-70 %). Kim In
Cheul (2007) [30] ly tâm ở tốc độ 1500 v/p hoạt lực tinh trùng từ 60%-75%.
Nhƣ vậy kết quả của chúng tôi cũng nằm trong phạm vi của các tác giả trên.
Bảng 3.9. Sức sống tinh trùng sau ly tâm của các giống lợn
Chỉ tiêu
Giống lợn
Landrace
(n= 84)
(Mean±SE mean)
Yorkshire
( n=60)
(Mean±SE mean)
Duroc
(n=68)
(Mean±SE mean)
Motility (%) 95,94±0,48** 91,56±0,57** 93,35±0,54**
A
(Progressive.Motility %)
83,09±0,93** 80,87±1,10
**
79,28±1,03
**
DCL (µm) 52,64± 1,67a 49,54± 1,97b 49,11± 1,85c
DAP (µm) 28,86± 1,15a 28,54± 1,97a 30,94± 1,28c
DSL (µm) 17,34± 1,08a 18,24± 1,08b 19,63±1,02c
VCL (µm/giây) 122,03±3,71a 105,55±4,36b 121,07±4,10c
VAP (µm/giây) 67,12± 2,64a 62,55± 3,10b 71,56±2,91c
VSL (µm/giây) 40,44± 2,17a 45,58± 2,55b 44,14± 2,40c
Ghi chú: Trong cùng một dòng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình có một
chữ cái giống nhau là không có ý nghĩa thống kê (p ≥0,05).có một chữ cái khác nhau là
có ý nghĩa thống kê (p<0,05),** có ý nghĩa thống kê (p< 0,01).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
3.2.2. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật cân bằng tinh dịch
Có hai phƣơng pháp cân bằng chính là cân bằng một bƣớc và cân bằng
hai bƣớc.
Cân bằng một bƣớc là phƣơng pháp pha môi trƣờng với tinh dịch sau
ly tâm và cân bằng trong suốt quá trình cân bằng hoặc sau khi pha với môi
trƣờng, tinh pha đƣợc đóng gói trong cọng rạ và cân bằng theo quy trình. Ƣu
điểm của phƣơng pháp này là đơn giản, trong quá trình cân bằng không phải
tiếp xúc với tinh, phƣơng pháp này thƣờng áp dụng trong đông lạnh tinh bò.
Trong đông lạnh tinh dịch lợn, phƣơng pháp cân bằng hai bƣớc có kết quả tốt
hơn. Chúng tôi áp dụng quy trình cân bằng hai bƣớc của Kim In Cheul (Viện
nghiên cứu chăn nuôi Hàn Quốc).
Tinh dịch sau khi ly tâm, phần tinh trùng lắng phía dƣới ống ly tâm
đƣợc thu hồi và pha với môi trƣờng L.Y.E 1 đƣợc cân bằng bƣớc 1 và sau đó
pha với môi trƣờng L.Y.E 2 cân bằng bƣớc 2. Đặc điểm của môi trƣờng cân
bằng đƣợc thể hiện ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Đặc điểm môi trƣờng cân bằng (n= 60)
Môi trƣờng
Thành phần
Chỉ tiêu
pH
(Mean±SE mean)
ASTT(mosm)
(Mean±SE mean)
L.Y.E 1
Nƣớc cất: 100ml; lactose:
11g; lòng đỏ trứng gà:
25ml; penicilin: 0,029g;
streptomycin: 0,076gr
6,85±0,12 301±1,14
L.Y.E 2
Dung dịch L.Y.E.1: 91,2%;
Glyxerol: 7,5%; OEP: 1,3%
6,88±0,14 301±1,14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
Môi trƣờng L.Y.E 1 và L.Y.E 2 là môi trƣờng quan trọng nhất trong
quá trình đông lạnh, các thành phần trong môi trƣờng giúp cho trinh trùng
chống đƣợc choáng lạnh, không bị teo hoặc vỡ, đảm bảo cho tinh trùng ở
trạng thái tiềm sinh trong quá trình đông lạnh. Theo Graham (1971) [25];
Pursel và cs (1975) [36]; Pursel và cs (1978) [37], Westendorf (1975) [50] đã
chỉ ra rằng OEP có ảnh hƣởng tích cực đến quá trình bảo vệ hình thái, cấu
trúc màng, khả năng hoạt động và thụ thai của tinh trùng đông lạnh V. G.
Pursel, L.L.Schulman và L.A.Johnson (1978) [37] đã chỉ ra rằng nồng độ
OEP trong dung dịch đông lạnh tinh dịch từ 1- 1,5% cho tỷ lệ acrosomee
nguyên vẹn cao nhất, tinh trùng hoạt động mạnh và có khả năng thụ tinh cao
hơn so với sử dụng OEP với nồng độ 0,5% và 2%.
3.2.2.1. Kết quả nghiên cứu sức sống của tinh trùng của các giống sau cân bằng
Đánh giá sức sống tinh trùng của các giống lợn ở các lần cân bằng để
xem có sự khác nhau giữa các lần cân bằng và ở các giống hay không.
Bảng 3.11. Chất lƣợng tinh dịch sau cân bằng của giống Landrace
Chỉ tiêu
n
Chế độ cân bằng
Cân bằng bƣớc 1
(Mean±SE mean)
Cân bằng bƣớc 2
(Mean±SE mean)
Motility (%) 84 93,04± 0,92
a
93,41± 0,92
b
A
(Progressive.Motility %)
84 79,52± 0,96
a
79,86 ±0,96
b
DCL (µm) 84 62,46± 1,43
a
64,04± 1,43
b
DAP (µm) 84 35,60± 0,90
a
37,05 ±0,9
b
DSL (µm) 84 21,37± 0,78
a
22,51 ±0,78
b
VCL(µm/giây) 84 146,88 ±3,34
a
152,54 ±3,34
b
VAP(µm/giây) 84 83,92±2,17
a
88,41 ±2,17
b
VSL(µm/giây) 84 50,74 ±1,92
a
54,14± 1,92
b
Ghi chú: Trong cùng một dòng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình có một
chữ cái khác nhau là có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
Bảng 3.12. Chất lƣợng tinh dịch sau cân bằng của giống Yorkshire
Chỉ tiêu
n
Chế độ cân bằng
Cân bằng bƣớc 1
(Mean±SE mean)
Cân bằng bƣớc 2
(Mean±SE mean)
Motility (%) 60 91,03± 1,08a 91,28± 1,08b
A
(ProgressiveMotility %)
60 80,55± 1,14
a
82,01± 1,14
b
DCL (µm) 60 72,08 ±1,69
a
76,22± 1,69
b
DAP (µm) 60 43,08± 1,07
a
45,15± 1,07
b
DSL (µm) 60 20,31 ±0,92
a
20,44± 0,92
b
VCL (µm/giây) 60 108,12± 3,95
a
114,35± 3,95
b
VAP (µm/giây) 60 60,85 ±2,57a 63,86± 2,57b
VSL (µm/giây) 60 37,87±2,28a 44,27 ±2,28b
Ghi chú: trong cùng một dòng,sự sai khác giữa các giá trị trung bình có một chữ
cái khác nhau là có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 3.13. Chất lƣợng tinh dịch sau cân bằng của giống Duroc
Chỉ tiêu
n
Chế độ cân bằng
Cân bằng bƣớc 1
(Mean±SE mean)
Cân bằng bƣớc 2
(Mean±SE mean)
Motility (%) 68 91,78 ±1,02a 92,29±1,02b
A
(ProgressiveMotility %)
68 74,49±1,07
a
75,74 ±1,07
b
DCL (µm) 68 47,46±1,59a 47,93±1,59b
DAP (µm) 68 27,15±1,00a 27,96±1,00b
DSL (µm) 68 16,78±0,86a 18,30±0,86b
VCL (µm/giây) 68 111,03±3,71
a
122,35±3,71
b
VAP (µm/giây) 68 63,80±2,42a 65,87 ±2,42b
VSL (µm/giây) 68 39,70±2,14a 43,31±2,14b
Ghi chú: Trong cùng một dòng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình có một chữ
cái khác nhau là có ý nghĩa thống kê(p<0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
Kết quả trên bảng 3.11; 3.12; 3.13 cho thấy: các chỉ tiêu sau cân bằng
bƣớc 2 đều cao hơn ở bƣớc 1. Sự sai khác của các giá trị trung bình có ý nghĩa
thống kê (p<0,05). Điều này cũng đƣợc lý giải là: sau khi cân bƣớc 1 tinh dịch
đƣợc pha vào môi trƣờng L.Y.E 2 có thêm thành phần OEP.
3.2.3. Kết quả nghiên cứu đông lạnh tinh dịch trong hơi nitơ.
Sau khi cân bằng xong bƣớc 2, tinh dịch đƣợc đƣa vào các cọng rạ có
thể tích 5 ml (maxi - straw ). Và tiến hành đông lạnh tinh dịch trong hơi nitơ
(-79
oC) trong thời gian 10 phút và 20 phút nhằm chọn thời gian đông lạnh
thích hợp. Sau đó tinh dịch đƣợc ngâm trong nitơ lỏng (-196oC) và bảo quản
lâu dài. Sau khi bảo quản phải đánh giá sức sống tinh trùng ở những thời gian
đông lạnh nhằm tìm ra thời gian đông lạnh thích hợp.
Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của thời gian đông lạnh đến sức sống của tinh trùng
(n= 70)
Chỉ tiêu
Tinh dịch sau cân
bằng bƣớc 2
(Mean±SE mean)
Thời gian đông lạnh
10 phút
(Mean±SE mean)
20 phút
(Mean±SE mean)
Motility (%) 91,29±1,02*** 73,16±1,02** 66,23±1,24**
A
(ProgressiveMotility %)
74,74±1,07*** 43,80±1,07** 38,80±1,17**
Ghi chú: Trong cùng 1 dòng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình có ** là có ý
nghĩa thống kê (p<0,01);*** có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Kết quả bảng 3.14 cho thấy: sức sống tinh trùng ở tinh pha trƣớc đông
lạnh chỉ tiêu Motility (%): 91,29±1,02; A (Progressive.Motility %):
74,74±1,07. Ở thời gian đông lạnh 10 phút các chỉ tiêu tƣơng ứng là:
73,16±1,02; 43,80±1,07 và ở thời gian đông lạnh 20 phút là: 66,23±1,24;
38,80±1,17. Sức sống tinh trùng sau khi đông lạnh giảm đi rất rõ rệt. Sự
sai khác giữa các giá trị trung bình của các chỉ tiêu có ý nghĩa thống kê
(p < 0,001). Kết quả trên đƣợc lý giải là trong quá trình đông lạnh ở nhiệt
độ -79oC, tuy trong môi trƣờng đông lạnh có các chất làm giảm các tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
nhân bất lợi cho tinh trùng, nhƣng ở một điều kiện nhƣ vậy tinh trùng vẫn
phải chịu những tác động về vật lý, hóa học làm cho sức sống bị giảm rõ
rệt. Tuy nhiên những tinh trùng vƣợt qua đƣợc giai đoạn này và đƣợc bảo
quản trong nitơ lỏng (-196oC) sẽ tồn tại ở dạng tiềm sinh, khi có điều kiện
thuận lợi lại hoạt động bình thƣờng trở lại.
Kết quả bảng 3.14 cũng cho thấy, với hai thời gian đông lạnh khác
nhau thì ở thời gian đông lạnh 10 phút có kết quả cao hơn (p < 0,01). Kết quả
nghiên cứu đông lạnh tinh dịch lợn địa phƣơng ở trạm thực nghiệm Ibaragi
thuộc Trung tâm giống quốc gia Nhật Bản: sau khi giải đông hoạt lực tinh
trùng đạt 30% - 40 %. Johnson và Pursel (1975) [36] hoạt lực tinh trùng đông
lạnh phải đạt trên 30 %. Nhƣ vậy kết quả của chúng tôi đạt yêu cầu và phù
hợp với các tác giả khác. Căn cứ vào kết quả trên chúng tôi áp dụng thời gian
đông lạnh 10 phút để tiến hành đông lạnh tinh dịch của các giống lợn.
74.74
43.8
38.8
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Trƣớc đông lạnh 10 phút 20 phút
Hoạt lực A(%)
Biêủ đồ 3.8: Biểu đồ so sánh hoạt lực (A) tinh trùng trƣớc, và sau đông
lạnh ở thời gian đông lạnh 10 phút và 20 phút
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
3.2.4. Kết quả nghiên cứu nhiệt độ và thời gian giải đông tinh dịch đông lạnh
3.2.4.1. Ảnh hƣởng của thời gian giải đông đến sức sống tinh trùng
Tinh dịch sau khi đông lạnh và bảo quản cần đƣợc giải đông để đánh
giá sức sống tinh trùng. Kỹ thuật giải đông có vai trò quan trọng trong việc
đánh giá kết quả đông lạnh. Nếu kỹ thuật đông lạnh và chất lƣợng tinh
đông lạnh tốt, nhƣng kỹ thuật giải đông không phù hợp sẽ dẫn đến kết luận
sai. Có rất nhiều quy trình giải đông khác nhau, căn cứ vào một số kết quả
của các tác giả và ứng dụng kỹ thuật giả đông của Kim In Cheul ( Hàn
Quốc) (2007) [30] để nghiên cứu kỹ thuật giải đông ở nhiệt độ 52oC và thời
gian 45 giây và 30 giây.
Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của thời gian giải đông đến sức sống tinh trùng
(n=70)
Chỉ tiêu
Nhiệt độ giải
đông
Thời gian giải đông
45 giây
(Mean±SE mean)
30 giây
(Mean±SE mean)
Motility (%) 52oC 72,46 ± 1,08** 65,56 ± 1,18**
A
(ProgressiveMotility %)
52
o
C 44,57 ± 1,14
**
40,51 ± 1,04
**
Ghi chú: Trong cùng một dòng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình có ** là có
ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Qua bảng 3.15 chúng tôi thấy, sức sống tinh trùng đƣợc giải đông ở
nhiệt độ 52oC trong thời gian 30 giây có Motility (%): 65,56±1,18; A
(Progressive.Motility %): 40,51±1,04 và trong thời gian 45 giây tƣơng ứng
là: 72,46±1,08; 44,57±1,14. Sự sai khác giữa các giá trị trung bình có ý nghĩa
thống kê (p < 0,01). Nhƣ vậy tinh dịch đông lạnh đƣợc giải đông ở cùng nhiệt
độ 52oC trong thời gian 45 giây tốt hơn. Các tác giả Johnson và Pursel (1975)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
[36] đề xuất giải đông ở 50oC trong thời gian 20 giây; Sellés và cs (2003) [41]
nhiệt độ giải đông là 52oC thời gian 12 giây.
38
39
40
41
42
43
44
45
30 s 45 s
Hoạt lực A (%)
Biêủ đồ 3.5: Biểu đồ so sánh hoạt lƣc (A) tinh trùng ở thời gian giải
đông 30 giây và 45 giây
3.2.4.2.Chất lƣợng tinh dịch đông lạnh sau giải đông của các giống lợn.
Tinh dịch các giống lợn Landrace, Yorkshire, Duroc đƣợc đông lạnh
theo quy trình dựa trên các kết quả nghiên cứu trên: tinh nguyên đƣợc pha với
môi trƣờng VCN; ly tâm ở nhiệt độ 220C trong thời gian 15 phút với tốc độ
ly tâm 1500 v/phút; cân bằng theo phƣơng pháp 2 bƣớc với môi trƣờng L.Y.E
1 và L.Y.E 2; tinh dịch đƣợc đóng gói trong cọng rạ có thể tích 5ml (maxi -
straw), thời gian đông lạnh trên hơi nitơ lỏng là 10 phút; bảo quản trong nitơ
lỏng ( -196oC) và đƣợc giải đông ở nhiệt độ 52oC trong thời gian 45giây. Kết
quả đƣợc trình bày trong bảng 3.16.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
Bảng 3.16. Chất lƣợng tinh dịch đông lạnh sau giải đông của các giống lợn
Chỉ tiêu
Giống
Landrace(n=84)
(Mean ±SEmean)
Yorkshire(n=60)
(Mean ±SEmean)
Duroc(n=68)
(Mean ±SEmean)
C (10
9
/ml) 1,05±0,03a 1,02±0,03b 1,09±0,03c
Motility (%) 77,66±0,92a 66,46±1,08b 73,16±1,02c
A(Progressvie.Motility %) 44,99±0,96a 44,57±1,14b 37,80±1,07c
V (ml)/cọng rạ 5,0 5,0 5,0
VAC (10
9
) /cọng rạ 2,35±0,05a 2,27±0,08b 2,06±0,12c
DCL (µm) 23,26±1,43a 35,21±1,69b 33,32±1,59c
DAP (µm) 15,72±0,90a 21,35±1,07b 19,72±1,00c
DSL (µm) 11,14±0,78a 15,67±0,92b 13,65±0,86c
VCL (µm/giây) 55,81±3,34a 80,23±3,95b 78,58±3,71c
VAP (µm/giây) 37,77±2,17a 48,78±2,57b 46,79±2,42c
VSL (µm/giây) 26,86±1,92a 35,87±2,28b 32,60±2,14c
Ghi chú: Trong cùng một dòng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình có các chữ
cái khác nhau là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05);
Kết quả bảng 3.16 cho thấy: các chỉ tiêu chất lƣợng tinh dịch đông lạnh sau giải
đông của giống lợn Landrace: Motility (%): 77,66±0,92, A (Progressvie
Motility %): 44,99±0,96; VAC(10
9/cọng rạ): 2,35±0,05; Lợn Yorkshire các chỉ
tiêu tƣơng ứng là: 66,46±1,08; 44,57±1,14; 2,27±0,08 và lợn Duroc là
73,16±1,02; 37,80±1,07; 2,06±0,12. Trong các chỉ tiêu trên, A (Progressvie
Motile %) là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá kết quả của kỹ thuật đông lạnh
đó chính là chất lƣợng tinh đông lạnh. Sức sống tinh trùng của tinh đông lạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
sau giải đông của 3 giống lợn trên đều đạt kết quả cao từ 37,8% đến trên 44%.
Kết quả trên bằng và cao hơn kết quả của một số tác giả nhƣ: trạm thực nghiệm
Ibaragi thuộc Trung tâm giống quốc gia Nhật Bản sau khi giải đông hoạt lực
tinh trùng đạt 30% - 40%; Westendorf và cs (1975) [50]; Johnson và Pursel
(1975) [36] hoạt lực tinh trùng đông lạnh phải đạt trên 30 %.
44.99 44.57
37.8
34
36
38
40
42
44
46
Landrace Yorkshire Duroc
Hoạt lực A (%)
Biêủ đồ 3.10: Biểu đồ so sánh hoạt lực (A) tinh trùng sau giải đông ở
các giống lợn
Qua biểu đồ ở hình 3.10 cho thấy: hoạt lực A (%) ở lợn Landrace cao
nhất, tiếp đó là Yorkshire và thấp nhất ở lợn Duroc.
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá sự vận động của tinh trùng
nhƣ: DCL(µm), DAP (µm), DSL (µm), VCL(µm/giây), VAP(µm/giây),
VSL(µm/giây) cũng đạt tiêu chuẩn của tinh đông lạnh. Kết quả này cũng
tƣơng tự kết quả của các tác giả: Teresa Cremades và cs (2005) [42] thì VCL
là 73,38±0,32µm/giây; VAP: 55,43±0,25µm/giây; VSL: 43,54±0,22µm/giây.
Các giá trị trung bình của các chỉ tiêu chất lƣợng tinh dịch đông lạnh của 3
giống lợn sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
23.26
35.21
33.32
15.72
21.35
19.72
11.14
15.67
13.65
0
5
10
15
20
25
30
35
40
DCL DAP DSL
Landrace
Yorkshire
Duroc
Độ dài (µm)
Dạng chuyển động
Biêủ đồ 3.11: Biểu đồ so sánh độ dài các chuyển động của tinh trùng
55.8
80.23 78.58
37.77
48.78
46.79
26.86
35.87 32.6
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
VCL VAP VSL
Dạng vận động
Landrace
Yorkshire
Duroc
Vận tốc (µm/s)
Biêủ đồ 3.12: Biểu đồ so sánh vận tốc chuyển động của tinh trùng ở các
dạng vận động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
Qua biểu đồ ở hình 3.11; 3.12, các chỉ tiêu vận động của tinh trùng ở
Landrace thấp nhất, Yorkshire cao nhất và Duroc ở mức trung bình so với hai
giống lợn trên.
Để tiếp tục đánh giá chất lƣợng tinh dịch đông lạnh, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu thử nghiệm sử dụng tinh đông lạnh để tạo phôi trong thụ tinh ống
nghiệm, phối giống cho lợn nái để tạo phôi phục vụ kỹ thuật di thực phôi trên
lợn và phối giống trực tiếp cho lợn nái trong sản xuất.
3.3. Kết quả nghiên cứu sử dụng tinh dịch lợn đông lạnh.
Trong khuôn khổ của đề tài cấp bộ, nên chúng tôi đã kết hợp với các tác
giả TS Đào Đức Thà (chủ nhiệm đề tài), Ths Nguyễn Thị Thoa (chủ trì đề tài
nhánh) và các cộng sự thực hiện nội dung này.
3.3.1.Kết quả sử dụng tinh dịch lợn đông lạnh thụ tinh trong ống nghiệm
(In vitro)
Tinh dịch đông lạnh sau khi giải đông đƣợc dùng trong kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm để tạo phôi.
Bảng 3.17. Kết quả tạo phôi trong thụ tinh ống nghiệm.
Đợt
TN
Trứng cho
TTON
Phôi 2-4 tế bào
(Ngày 0-2)
Phôi ngày 6 sau thụ tinh
(n) (n) %
Phôi dâu
(n)
%
Phôi nang
(n)
%
1 120 55 45,83 12 21,81 0 0
2 82 36 43,90 10 27,77 0 0
3 125 89 71,20 22 17,60 15 16,85
4 165 112 67,87 22 18,03 11 9,82
5 105 75 71,42 21 28,00 9 12.00
6 152 99 65,13 24 24.24 15 15,15
7 166 115 69,27 27 23,47 29 25,21
Tổng 915 581 63,49 138 23,75 79 13,59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
Kết quả bảng 3.17 cho thấy, những tế bào trứng loại 1 dùng cho thụ
tinh ống nghiệm sau 7 đợt thí nghiệm, thu đƣợc 581 phôi 2 - 4 tế bào chiếm
63,49% và đến ngày thứ 6 thu đƣợc 138 phôi dâu (23,75%); 79 phôi nang (đạt
tỉ lệ 13,59%). Kết quả trên cho thấy tinh dịch lợn đông lạnh có thể sử dụng
trong thụ tinh ống nghiệm.
3.3.2.Kết quả sử dụng tinh dịch lợn đông lạnh phối giống cho lợn nái để lấy
phôi và trong sản xuất.
3.3.2.1.Kết quả sử dụng tinh dịch lợn đông lạnh phối giống cho lợn nái để lấy
phôi và cấy phôi cho lợn nái .
Sử dụng tinh dịch đông lạnh phối giống cho lợn nái Móng cái, sau 7
ngày thu phôi để cấy cho lợn ngoại.
Bảng 3. 18 .Kết quả nghiên cứu tạo và cấy phôi ở lợn nái.
Chỉ tiêu Kết quả
Số nái phối giống đẻ lấy phôi( con) 4
Số nái cho phôi (con) 4
Tỷ lệ cho phôi (%) 100
Số phôi /1 con ( phôi) 20-32
Số nái nhận phôi (con) 9
Số nái có chửa (con) 4
Tỷ lệ có chửa (%) 44,44
Số nái đã đẻ (con) 2
Số con trong 1 ổ (con) 9-10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Kết quả bảng 3.18 cho thấy, tỷ lệ cho phôi của lợn nái khi đƣợc phối
giống bằng tinh đông lạnh rất cao (100 %), số lƣợng phôi thu đƣợc trên một
nái cũng tƣơng đối cao (20-32). Số lƣợng thử nghiệm còn ít do vậy kết quả
tuy cao nhƣng mới chỉ là bƣớc đầu chỉ có giá trị tham khảo. Tuy nhiên với kết
quả trên bƣớc đầu có thể khẳng định đƣợc kỹ thuật đông lạnh tinh dịch lợn đã
có kết quả.
3.3.2.2.Kết quả sử dụng tinh dịch lợn đông lạnh phối giống cho lợn nái trong
sản xuất.
Chúng tôi tiến hành sử dụng tinh đông lạnh phối giống cho lợn nái tại
trại chăn nuôi.
Bảng 3.19. Kết quả phối giống trong sản xuất.
Chỉ tiêu Kết quả
Số nái đƣợc phối giống ( con) 17
Số nái có chửa ( con) 10
Tỷ lệ thụ thai ( %) 58,33
Số con đã đẻ ( con) 8
Số con sơ sinh /1 ổ ( con) 7,37
Kết quả bảng 3.19 cho thấy: Sử dụng tinh đông lạnh phối giống cho lợn
nái, tỷ lệ thụ thai đạt 58,33 %, số con sơ sinh trên một ổ 7,37 con. Trong khi
đó sử dụng tinh tƣơi trong sản xuất tỷ lệ thụ thai trên 80 %, số con sơ sinh/ổ:
10-14 con. Theo Kim In Cheul (Viện chăn nuôi Hàn Quốc) (2007) [30]: thụ
tinh nhân tạo bằng tinh đông lạnh (5 ml/cọng) tỷ lệ thụ thai đạt từ 61,7% đến
74,2%, số con sơ sinh/ ổ từ 8,1-8,7 .
Nhƣ vậy kết quả sử dụng tinh đông lạnh phối giống cho lợn nái trong
sản xuất cần phải nghiên cứu sâu hơn nhằm nâng cao hiệu quả. Tuy nhiên với
kết quả bƣớc đầu nhƣ trên cũng đã khẳng định đƣợc thành công của kỹ thuật
đông lạnh tinh dịch lợn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
- Chất lƣợng tinh dịch 3 giống lợn Landrace, Yorkshire, Duroc nuôi tại
Viện chăn nuôi đạt tiêu chuẩn để đông lạnh:
Thể tích tinh dịch ở lợn Landrace là 215ml, ở lợn Yorkshire là 275ml
và ở lợn Duroc là 285ml.Nồng độ tinh trùng ở lợn Landrace là 259,12
triệu/ml, ở lợn Yorkshire là 274,15 triệu/ml và ở lợn Duroc là 214,24
triệu/ml.VAC ở lợn Landrace là 47,35 tỷ, ở lợn Yorkshire là 64,78 tỷ và ở lợn
Duroc là 51,21 tỷ.
pH tinh dịch ở lợn Landrace là 7,34, ở lợn Yorkshire là 7,35 và ở lợn
Duroc là 7,41. Tỷ lệ kỳ hình ở lợn Landrace là 6,87, ở lợn Yorkshire là 6,4 và
ở lợn Duroc là 7,17.
ASTT tinh dịch ở lợn Landrace là 312,05, ở l ợn Yorkshire là 308,8 và
ở lợn Duroc là 320,65. Acrosome nguyên vẹn ở các giống đều đạt trên 90%.
- Sử dụng môi trƣờng VCN (Viện chăn nuôi) làm môi trƣờng ly tâm.
Môi trƣờng VCN có pH là: 7,2 và ASTT là 302
- Chế độ ly tâm tinh dịch ở nhiệt độ 220C trong thời gian 15 phút với
tốc độ ly tâm 1500 v/phút là thích hợp.
- Dùng môi trƣờng đông lạnh L.Y.E 1 và L.Y.E 2; cân bằng ở chế độ 2 bƣớc
- Thời gian đông lạnh tinh dịch trong hơi nitơ lỏng (- 79oC) trong thời
gian 10 phút tốt hơn ở thời gian 20 phút. Ở thời gian đông lạnh 10 phút
Motility(%) là: 73,16; hoạt lực A (Progressive.Motility %): 43,80; ở thời gian
đông lạnh 20 phút Motility (%): 66,23; hoạt lực A (Progressive.Motility):
38,80.
- Giải đông tinh đông lạnh ở 52oC trong vòng 45 giây tốt hơn ở thời
gian 30 giây.Ở thời gian giải đông 45 giây Motility (%): 74,46; hoạt lực A
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
(Progressive.Motility %): 44,57; ở thời gian giải đông 30 giây Motility (%) là:
65,56; Hoạt lực A (Progressive. Motility): 40,51.
- Chất lƣợng tinh dịch đông lạnh đạt tiêu chuẩn: Hoạt lực A
(Progressvie Motility %) của các giống lợn Landrace: 44,985; Yorkshire:
44,568; Duroc: 37,801. Các chỉ tiêu vận động của tinh trùng sau giải đông cũng đạt
yêu cầu.
- Bƣớc đầu sử dụng tinh đông lạnh trong thụ tinh ống nghiệm, tạo phôi,
phối giống trong sản xuất có kết quả.
2. ĐỀ NGHỊ
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện và xây dựng quy trình đông lạnh tinh
dịch lợn, áp dụng đông lạnh tinh dịch các giống lợn quý hiếm.
- Sử dụng tinh dịch đã đông lạnh trong sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Tấn Anh (1984), Nghiên cứu môi trường tổng hợp để pha loãng
bảo tồn tinh dịch 1 số giống lợn ngoại nuôi tại Miền Bắc Việt Nam, Luận
án Phó tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, tr. 15-20, 59-65.
2. Nguyễn Tấn Anh (1985), “Một vài đặc điểm sinh vật học của tinh trùng”,
Tạp chí Khoa học Kỹ Thuật Nông nghiệp, (278), tr. 376 - 377.
3. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Quốc Đạt (1996), Thụ tinh nhân tạo gia súc gia
cầm, Nxb Nông nghiệp.
4. Nguyễn Tấn Anh (2003), Thụ tinh nhân tạo cho gia súc gia cầm, Nxb Lao
động - Xã hội, Hà Nội. tr. 82-88.
5. Lê Xuân Cƣơng (6-1985), “Truyền tinh nhân tạo góp phần tăng nhanh tiến
bộ di truyền các giống lợn”, Thông tin Kinh tế Kĩ thuật Hà Nội, tr. 1–23.
6. Lê Xuân Cƣơng, Vũ Đình Hiền (2-1987), “Kết quả theo dõi thụ tinh nhân
tạo lợn ở Quận Gò Vấp TP. Hồ Chí Minh”, Tạp Chí Khoa học Kỹ Thuật
Nông nghiệp, tr.76-78.
7. Trần Tiến Dũng, Dƣơng Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình
sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp.
8. Lƣu Kỷ, Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Thiện (1995), “Một số kết quả nghiên
cứu về sinh sản và thụ tinh nhân tạo gia súc, gia cầm”, Tuyển tập công
trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi - Viện chăn nuôi, Nxb Nông
nghiệp.
9. Lê Quang Long (1976), “ Góp phần kiểm tra chất lƣợng tinh dịch giống lợn
Nam Hà”, Báo cáo khoa học Viện chăn nuôi.
10. Lƣơng Tất Nhợ ( 1980), “Khảo sát đánh giá chất lƣợng tinh dịch 3 giống
lợn Yorkshire, Duroc, Landrace”, Báo cáo khoa học Viện chăn nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
11. Nguyễn Thiện, Lƣu Kỷ, Nguyễn Tấn Anh (1976), “Phẩm chất tinh dịch và
khả năng truyền giống của lợn F3 ( ĐB-I )”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật
nông nghiệp - Bộ NN, tr. 690 – 691.
12. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ Tinh Nhân Tạo cho lợn ở
Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, tr: 93; 102 – 103.
13. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt
Nam, NXB Nông nghiệp, tr. 584-586.
14. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh, Đỗ Hữu Hoan ( 2006), Kĩ thuật thụ tinh
nhân tạo cho lợn ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.
15. Đỗ Văn Thu (2005), “ Đông lạnh tinh dịch cừu”, Thông tin Khoa học Kỹ
thuật Chăn nuôi. Viện Chăn Nuôi, (1- 2005). tr 57- 63.
16. Nguyễn Văn Thƣởng (1998), “Truyền giống và Thụ tinh nhân tạo”, Hội
chăn nuôi Việt Nam, tr. 26.
17. Uỷ ban khoa học kỹ thuật nhà nƣớc, Tiêu chuẩn nhà nước về tinh dịch
lợn, TCVN (1959 – 76) (Nhóm N).
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
18. AI and free semen in goat. The new technique in Viet Nam.
www.mekarn.org/procsr/tha.pdf
19. Almlid T, Hofmo P.O. (1996), A brief review of frozen semen applications
under Norwegian AI swine conditions, Reprod Domest Anim 31, pp.169-173.
20. Crabo, B.G. and S. Einarsson. (1971), Fertility of deep frozen boar
spermatozoa. Acta vet. Scand 12, pp. 125-127.
21. Ditto (1992), Theory of spermatozoa freezing - artifial insemination for
cattle-association of livestock technology, Tokyo.
22. Fraser L., Gorszczaruk K., Strzezek J.( 2001), Relationship between
motility and membrane integrity of boar spermatozoa in media varying in
osmolality, Reprod Domest Anim 36, pp. 325-329.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
23. Gilmore J.A., Du J., Tao J., Peter A.T., Critser J.K.( 1996), Osmotic
properties of boar spermatozoa and their relevance to cryopreservation, J
Reprod Fertil 107, pp. 87-95.
24. Gottardi .L.L., Brend and l. Zanelli.(1980), Proceedings of congress on
animal reproduction and artificial insemination,Vol.(5-1980), pp. 53.
25. Graham, E.F., A.H.J. Rajamannan, M.K.L. Schmehl. M. Maki-Laurila,
and R.E. Bower.( 1971), Preliminary report on procedure and rationale
for freezing boar semen. A.I. Digest 19,pp. 12.
26. Hirosi Masuda. (1994), Artificial insemination for Swine, manual of feeding
management for pigs, National institute of animal husbandry, pp. 4-8.
27. Iritani A.( 1989), “Problems of freezing spermatozoal different species”.
9
th
international congress on animal reproduction and artificial
insemination, Madrrid.
28. Ito, Niwa, Kudo. ( 1984), Artificial insemination.
29. Joaquín Gadea. (2003), Semen extenders used in theartificial insemination
of swine, Spanish Journal of Agricultural Research, 1(2), pp. 17-27
30. Kim In Cheul (2007), Artificial insemination of swine, National livestock
research institute, Korea,.
31. Majur (1989), Fundamental aspects of the freezing of cells with emphasis
on mammalian ova and embryos, 9
th
international congress on animal
reproduction and artificial insemination, Madrrid.
32. Milovanov V.K.(1962), Biology Vosporoizvedenija. Iskustvennoe
Osemenenie Zhivotnykh. Izdatel'stvo Sel'skokhozjzjstvennoj. Literatury,
Zhurnalov I Plakatov. Moskva, Russian.
33. Paquignon M, Courot M (1976), Fertilizing capacity of frozen boar
spermatozoa, 8
th
International Congress on Animal Reproductive Artificial
Insemination, Cracow, Poland 4, pp. 1041- 1044.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
34. Polge, C. Salamon, S. and I. Wilmut (1970), Fertilizing capacity of frozen
boar semen following surgical insemination,Vet. Rec 87, pp. 424-428.
35. Pursel, V.G. and L.A. Johnson (1971), Fertility with frozen boar semen. J.
Anim. Sci 33, pp. 265.
36. Pursel, V.G. and L.A. Johnson (1975). Freezing of boar spermatozoa:
Fertilizing capacity with concentrated semen and a new thawing procedure.
J. Anim. Sci 40, pp. 99-102.
37. Pursel, Schulman and Johnson, Effect of Orvus ES Paste on Acrosomee
Morphology, Motility and Fertilizing Capacity of Frozen-Thawed Boar
Sperm. J. Anim Sci 47, pp. 198-202.
38. Pursel and Johnson (2004), Boar semen cryopreservation protocol, J Anim
Sci, 40(1), pp. 99-102.
39. Rigau T., Piedrafita J., Reverter J., Canal M., Rodríguez-Gil J.E (1996).
The rate of L-lactate production: a feasible parameter for the fresh diluted
boar semen quality analysis. Anim Reprod Sci 43, pp. 161-172.
40. Sanada and saito (1978), Artificial insemination of livestock. The fourth
edition, Niwa et al, Tokyo, pp. 154.
41. Sellés E, Gadea J, Romar R, Mators C, Ruiz S (2003). Analysis of in vitro
fertilizing capacity to evaluate the freezing procedures of boar semen and
to predict the subsequent fertility. Reprod Domest Anim 38, pp. 66 -72.
42. Teresa Cremades, Jordi Roca, Heriberto Rodriguez-Martinez, Teresa Abaigar,
Juan M. Vazquez and Emilio A. Martinez.( 2005), Kinematic changes during
the cryopreservation of boar spermatozoa. J Androl 26, pp. 610-618.
43. Torahiko IIDA (1994), Artificial insemination, pp. 153 - 162.
44. Tsutsui, Hori, Komoriya, Shimizu, Nagakubo, Kawakami (2000), Effect of
Addition of Orvus ES Paste to Frozen Canine Semen Extender on Sperm
Acrosomees. J Vet Med Sci,; Vol.62; No.5, pp. 537-538.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
45. Wagner, H.G., and M. Thibier (2000), World statistics for artificial
insemination in small ruminants and swine, Proc. 14th ICAR, 2(15), pp. 3.
46. Weize. K.F.( 1991), Cryobiological aspect of sperm conservation, Gusta
ficher, Verlag, Jena.
47. Zimmerman. DR (1986), Role of subtherapentic antimicrobial in big
production, J.Anim.Sci.62, (supple 3) : 6.
III. TÀI LIỆU TIẾNG PHÁP
48. P. Thilmant (2001), Congélation du sperme de verrat en paillettes
fines de 0,25 ml. Porcine en France 33, pp. 151-156.
IV. TÀI LIỆU TIẾNG ĐỨC
49. Telesforo Bonadonna (1967), Fisiopatologia de la reproduccion y de la
fecundacion artificial de los animales domesticos, Redicion revolucionaria, La
Habana 8, pp. 249.
50. Westendorf. P, Ritcher.L, Treu H, (1975). Zur Tiefgefrierung von
Ebersperma. Labor-und Besamungsergebnisse mit dem Hỹlsenberger
Paillettenverfahren. DtschTierojrztl Wschr 82, pp. 261–267.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
PHỤ LỤC
Phƣơng pháp nghiên cứu một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng của tinh
dịch lợn trƣớc khi đông lạnh
Các chỉ tiêu chất lƣợng tinh dịch lợn đƣợc nghiên cứu theo phƣơng
pháp thƣờng quy và phần mềm Spermvision 3.0.
1. Phƣơng pháp nghiên cứu hoạt lực tinh trùng (A, %)
Hoạt lực tinh trùng đƣợc nghiên cứu dựa trên việc sử dụng phần mềm
Sperm Vision 3.0.
- Phần mềm Sperm Vision giúp phân tích các chỉ tiêu về tinh dịch trực
tiếp và chính xác. Hệ thống Sperm Vision có cấu tạo gồm:
+ Kính hiển vi phản pha
+ Camera kỹ thuật số tốc độ cao
+ Máy tính có hệ thống Graphics PC card chuyên dụng
+ Bộ phận sƣởi ấm tự động
+ Phiến kính chuyên dụng dùng một lần
+ Micro pipet 10 – 100µl
+ Phần mềm chạy trên chƣơng trình Window XP
Cách tiến hành :
Bật máy.
Nhấn chuột vào biểu tƣợng Sperm Vision
Màn hình hiển thị trang Sample ( mẫu ).
Khai báo các yêu cầu:
+ Time ( Thời gian : ngày, tháng, giờ ) tự động hiển thị.
+ Donor ID ( Đặc điểm của gia súc lấy mẫu ).
+ Donor name ( Tên của gia súc lấy mẫu ).
+ Breed ( Giống ).
+ Tech ( Kỹ thuật viên ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
+ Evat. Tech ( Kỹ thuật đánh giá ).
+ Extender ( MôI trƣờng sử dụng để pha loãng ).
Bấm chuột vào ô New sample ( Mẫu mới ).
Màn hình hiển thị lên trang: New sample entry ( Khai báo các yêu cầu của
mẫu mới ).
Phải khai báo các mục:
+ Ngày kiểm tra ( tự động ).
+ Giờ kiểm tra ( tự động ).
+ Donor ID : số hiệu gia súc kiểm tra.
+ Tech : kỹ thuật viên
+ Eval. Tech : kỹ thuật đánh giá
+ Đơn vị lƣợng tinh kiểm tra
+ Extender use : môi trƣờng pha loãng khi kiểm tra
Nếu không khai báo đầy đủ phần mềm sẽ không chạy và có câu hỏi đƣợc đƣa ra.
Bấm vào ô “ OK”
Màn hình hiển thị trang : Mobility Analysis ( phân tích hoạt lực ).
+ Nhấn chuột vào cửa sổ giống ( Breed ). Chọn mục con giống nào sẽ
kiểm tra ( phần này đã đƣợc cài đặt sẵn trong trƣơng trình từng con giống ).
+ Nhấn chuột vào ô Dilution radio để chọn tỉ lệ pha loãng phù hợp với
tỉ lệ đã pha mẫu kiểm tra.
Màn hình hiển thị hình ảnh sẽ hiện khi kiểm tra và một bảng các chỉ
tiêu kiểm tra.
Chuẩn bị tiêu bản :
Nhỏ một lƣợng 20 microlit mẫu vào phiến kính đã có sẵn.
Đƣa phiến kính đã chuẩn bị sẵn lên kính hiển vi.
Điều chỉnh độ nét
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
Nháy chuột vào ô cửa sổ Analyze kết quả sẽ đƣợc tự động hiển thị trên
màn hình cả về hình ảnh và số liệu.
Di chuyển sang vị trí khác để kiểm tra bằng cách nhấn chuột vào ô
field và tiếp tục nhấn chuột vào ô Analyze để phân tích tiếp. Đối với lợn mỗi
mẫu làm 3 lần ( 3 field ).
Các số liệu sẽ đƣợc tự động tính toán theo từng field và trung bình.
Các số liệu và hình ảnh sẽ đƣợc lƣu giữ lại và chuyển về một field dữ
liệu. Field này có thể chuyển sang phần Exel để tính toán . Hết 3 Field thì tự
động hiển thị lên phần kiểm tra kì hình trực tiếp trên một Field và cho kết
quả.
Những số liệu và những vấn đề liên quan đến gia súc kiểm tra đƣợc
khai báo vào thƣ mục tƣơng ứng.
Các chỉ tiêu kì hình và tỉ lệ tinh trùng sống, chết kỹ thuật viên phải trực
tiếp quan sát trên màn hình và nhấn chuột vào vị trí của từng tinh trùng và
máy tính sẽ tự động ghi lại và tính toán. Những tinh trùng chết đƣợc đánh dấu
một chấm đỏ ở đầu, những tinh trùng kỳ hình kỹ thuật viên phải phân loại và
nhận biết chính xác.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu nồng độ tinh trùng (C, triệu/ml)
Nồng độ tinh trùng đƣợc đánh giá bằng máy so màu SDM-S của hãng
Minitub (Đức).
Cách đánh giá nhƣ sau:
- Bƣớc 1: đặt phƣơng pháp đo
Sử dụng phƣơng pháp 3 để đo nồng độ tinh trùng của lợn
- Bƣớc 2: đo mật độ quang của nƣớc muối sinh lý
Cho vào cuvet 3,5ml nƣớc muối sinh lý để đo
- Bƣớc 3: so màu để tìm nồng độ tinh trùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
Lấy một cuvet sạch khác, cho vào đó 3,5ml nƣớc muối sinh lý và 70μl
tinh dịch. Lắc nhẹ cho đều mẫu rồi đƣa vào máy để so màu.
- Bƣớc 4: đọc kết quả trên màn hình
3. Phƣơng pháp nghiên cứu áp suất thẩm thấu
Đo ASTT của tinh dịch lợn trên máy đo tự động Osmometer Type 5
của hãng Minitub (Đức).
Cách tiến hành: bật máy lên, máy khởi động 3 – 5 phút, trên màn hình
hiển thị dãy số 9999, cho 0,1ml tinh dịch cần khảo sát vào tuýp nhựa chuyên
dụng của máy, sau đó lắp vào đầu đo và đặt vào vị trí đo, lúc này máy tự hoạt
động theo chƣơng trình, trên màn hình của máy hiển thị các dãy số giảm dần
từ số (+) đến số (-). Khi dãy số chỉ – 800 máy tự động phát tín hiệu
tút…tút…tút…liên tục báo hiệu cho kỹ thuật viên chuẩn bị thao tác nâng kim
kích đông lên vị trí quy định. Khi màn hình hiện số – 1000 nhanh chóng thao
tác đƣa kim kích đông vào vị trí và sau đó nhấc kim ra vị trí ban đầu, thời
gian kích đông là 0,5 giây. Sau thời gian kích đông, màn hình sẽ hiển thị các
dãy số, các dãy số này có giá trị (+) và giảm dần, khi dãy số dừng hoặc dao
động xung quanh một giá trị nào đó, ta xác định đƣợc kết quả. Dãy số trên
màn hình lúc này chính là giá trị áp lực thẩm thấu của dung dịch.
Chú ý: trƣớc mỗi lần đo cần chỉnh máy bằng cách đo áp suất thẩm thấu của
nƣớc cất. Nƣớc cất có ( ASTT ) là 0 và chỉnh về vị trí 0 trên máy.
1miniosmol = 0,00186
0
C = 0,0224 atm.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
- Phƣơng pháp: làm tiêu bản cố định và quan sát trực tiếp trên màn hình
vi tính của phần mềm Sperm Vision.
Lấy hai phiến kính rửa sạch, sấy khô, nhỏ một giọt tinh dịch lên một
phiến kính, dùng phiến kính kia gạt cho tinh dịch dàn đều và mỏng. Để hong
khô ngoài không khí khoảng 5 phút. Sau đó đƣa lên kính hiển vi của hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
máy Sperm Vision. Quan sát và đếm tổng số tinh trùng, số tinh trùng kỳ hình
trên mỗi vi trƣờng. Sau đó xử lý thống kê để đánh giá tỷ lệ tinh trùng kỳ hình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
Bình nitơ dùng trong kỹ thuật đông lạnh tinh dịch lợn
Tủ bảo ôn dùng trong kỹ thuật đông lạnh tinh dịch lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
Máy đo áp suất thẩm thấu tinh dịch lợn
Máy ly tâm tinh dịch lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
Hệ thống phần mềm Spermvision dùng đánh giá các chỉ tiêu của tinh trùng
Một số hóa chất dùng trong kỹ thuật đông lạnh tinh dịch lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
Môi trƣờng đông lạnh dùng trong kỹ thuật đông lạnh tinh dịch lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
Kiểm tra chất lƣợng tinh dịch trƣớc và sau đông lạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
Tinh dịch sau cân bằng đƣợc đóng vào cọng rạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
Tinh dịch sau khi đã đƣợc đóng vào cọng rạ
Đông lạnh tinh dịch trong Nitơ lỏng (- 1960C)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
Giải đông tinh cọng rạ
Đàn lợn con đƣợc sinh ra bằng TTNT tinh cọng rạ đông lạnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT ĐÔNG LẠNH TINH DỊCH LỢN DẠNG CỌNG RẠ PHỤC VỤ TẠO VÀ NHÂN GIỐNG LỢN.pdf