Luận văn đã thực hiện được một sốnội dung nhưsau:
- Xây dựng được mô hình của turbin gió, máy điện nam châm vĩnh cửu và bộ
nghịch lưu áp ba pha hai bậc.
- Tìm hiểu được nguyên lý quá trình chuyển đổi năng lượng gió sang năng
lượng điện.
- Giải quyết được việc ổn định điện áp và tần số đầu ra cho máy phát điện
gió sửdụng nam châm vĩnh cửu. Có nghĩa là nếu điện áp một chiều đầu vào không
đổi, để điều chỉnh biên độvà tần sốcủa điện áp đầu ra ta chỉviệc điều chỉnh biên độ
và tần sốcủa tín hiệu sin chuẩn vc
.
Qua khảo sát lý thuyết và mô phỏng minh họa, kết quảcó được ta thấy
- Để ổn định điện áp đầu ra của máy phát điện gió, ta chỉcần thay đổi hệsố
máy biến áp.
- Vấn đề ổn định tần sốcần phải qua bộchỉnh lưu, bộnghịch lưu theo tần số
chuẩn của tín hiệu chuẩn vc
.
- Tuy nhiên kết quảmô phỏng chỉmang tính chất định tính chưa xác định
được giới hạn thay đổi của các thông sốdựa trên cơsởtoán học.
85 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2812 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phương trình vi tích phân mô tả mối tương quan giữa tín hiệu ra u (t) với tín
hiệu vào e (t) của bộ điều khiển PID là:
(2.7.2)
Trong đó e(t) là sai lệch trong hệ thống e(t) = r(t) – c(t). Với r(t) là tín hiệu
vào và c(t) đáp ứng ngõ ra của hệ thống.
Vấn đề thiết kế là cần xác định giá trị KP, KD, và KI sao cho hệ thoả mãn các
yêu cầu về chất lượng của hệ thống
7.1.2. Khâu hiệu chỉnh tích phân tỉ lệ (PI)
Hàm truyền của khâu PI có dạng:
( ) Ic P
KG S K
S
(2.7.3)
Hình 3.6.1 thay hiệu chỉnh là khâu PI, hàm truyền vòng hở của hệ là:
.
2
2 ( )
( ). ( )
( 2 . )
P S I
C
n
K K
nG S G S
S S
(2.7.4)
Bộ điều chỉnh PI tương đương với việc thêm nghiệm I
P
Kzero
K
và nghiệm
s=0 vào hàm truyền vòng hở. Sai số xác lập của hệ có khâu PI sẽ bằng 0 với tín hiệu
vào là hàm nấc, và bằng hằng số tỉ lệ nghịch với giá trị KP nếu tín hiệu vào là hàm
RAMP. Khi đó vấn đề đặt ra là chọn KP và KI sao cho hệ thoả mãn yêu cầu thiết kế.
7.2 ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PID VÀO ĐIỀU KHIỂN MÁY PHÁT
ĐỒNG BỘ
Máy điện đồng bộ là một hệ phi tuyến nhiều biến, việc tính toán xác định các
hệ số tỉ lệ KP, KI, KD của bộ điều khiển rất khó khăn. Do đó, bằng thực nghiệm trên
phần mềm Matlab, sử dụng phương pháp thử – sai để xác định các hệ số KP, KI, KD
cho các bộ điều khiển.
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 26
Bộ điều khiển PID để điều chỉnh tốc độ được trình bày trên hình 7.3 :
Hình 2.8 Mô hình bộ điều chỉnh PID
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 27
Chöông 3
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN BIẾN TẦN
I. Sơ lược về biến tần
1. Định nghĩa
Bộ biến tần là thay đổi tần số nguồn cung cấp dùng mạch điện tử
Bộ nghịch lưu có nhiệm vụ chuyển đổi năng lượng từ nguồn điện một chiều
không đổi sang dạng năng lượng điện xoay chiều cung cấp cho tải xoay chiều.
Đại lượng được điều khiển ở ngõ ra là điện áp hoặc dòng điện. Nếu đại
lượng được điều khiển ở ngõ ra là điện áp, bộ nghịch lưu được gọi là bộ nghịch lưu
áp, ngược lại là bộ nghịch lưu dòng.
2. Phân loại biến tần
Biến tần thường được chia làm hai loại:
- Biến tần trực tiếp
- Biến tần gián tiếp
2.1. Biến tần trực tiếp
Biến tần trực tiếp là bộ biến đổi tần số trực tiếp từ lưới điện xoay chiều
không thông qua khâu trung gian một chiều. Tần số ra được điều chỉnh nhảy cấp và
nhỏ hơn tần số lưới ( f1 < flưới ). Loại biến tần này hiện nay ít được sử dụng.
2.2. Biến tần gián tiếp
Các bộ biến tần gián tiếp có cấu trúc như sau:
Hình 3.1. Sơ đồ cấu trúc của biến tần gián tiếp
Như vậy để biến đổi tần số cần thông qua một khâu trung gian một chiều vì vậy
có tên gọi là biến tần gián tiếp. Chức năng của các khối như sau:
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 28
a) Chỉnh lưu: Chức năng của khâu chỉnh lưu là biến đổi điện áp xoay chiều
thành điện áp một chiều. Chỉnh lưu có thể là không điều chỉnh hoặc có điều chỉnh.
Ngày nay đa số chỉnh lưu là không điều chỉnh, vì điều chỉnh điện áp một chiều
trong phạm vi rộng sẽ làm tăng kích thước của bộ lọc và làm giảm hiệu suất bộ biến
đổi. Nói chung chức năng biến đổi điện áp và tần số được thực hiện bởi nghịch lưu
thông qua luật điều khiển. Trong các bộ biến đổi công suất lớn, người ta thường
dùng chỉnh lưu bán điều khiển với chức năng làm nhiệm vụ bảo vệ cho toàn hệ
thống khi quá tải. Tùy theo tầng nghịch lưu yêu cầu nguồn dòng hay nguồn áp mà
bộ chỉnh lưu sẽ tạo ra dòng điện hay điện áp tương đối ổn định.
b) Lọc: Bộ lọc có nhiệm vụ san phẳng điện áp sau chỉnh lưu.
c) Nghịch lưu: Chức năng của khâu nghịch lưu là biến đổi dòng một chiều thành
dòng xoay chiều có tần số có thể thay đổi được và làm việc với phụ tải độc lập
Nghịch lưu có thể là một trong ba loại sau:
- Nghịch lưu nguồn áp: trong dạng này, dạng điện áp ra tải được định dạng trước
(thường có dạng xung chữ nhật) còn dạng dòng điện phụ thuộc vào tính chất tải.
Nguồn điện áp cung cấp phải là nguồn sức điện động có nội trở nhỏ. Trong các ứng
dụng điều kiển động cơ, thường sử dụng nghịch lưu nguồn áp.
- Nghịch lưu nguồn dòng: Ngược với dạng trên, dạng dòng điện ra tải được định
hình trước, còn dạng điện áp phụ thuộc vào tải. Nguồn cung cấp phải là nguồn dòng
để đảm bảo giữ dòng một chiều ổn định, vì vậy nếu nguồn là sức điện động thì phải
có điện cảm đầu vào đủ lớn hoặc đảm bảo điều kiện trên theo nguyên tắc điều khiển
ổn định dòng điện.
Nghịch lưu cộng hưởng: Loại này dùng nguyên tắc cộng hưởng khi mạch hoạt
động, do đó dạng dòng điện (hoặc điện áp) thường có dạng hình sin. Cả điện áp và
dòng điện ra tải phụ thuộc vào tính chất tải.
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 29
3. Cấu trúc cơ bản của một bộ biến tần
Cấu trúc cơ bản của một bộ biến tần như hình vẽ
Tín hiệu vào là điện áp xoay chiều một pha hoặc ba pha. Bộ chỉnh lưu có nhiệm
biến đổi điện áp xoay chiều thành một chiều.
Bộ lọc có nhiệm vụ san phẳng điện áp một chiều sau chỉnh lưu.
Nghịch lưu có nhiệm vụ biến đổi điện áp một chiều thành điện áp xoay chiều
có tần số có thể thay đổi được. Điện áp một chiều được biến thành điện áp xoay
chiều nhờ việc điều khiển mở hoặc khóa các van công suất theo một quy luật nhất
định.
Bộ điều khiển có nhiệm vụ tạo tín hiệu điều khiển theo một luật điều khiển
nào đó đưa đến các van công suất trong bộ nghịch lưu. Ngoài ra nó còn có chức
năng sau:
- Theo dõi sự cố lúc vận hành
- Xử lý thông tin từ người sử dụng
Hình 3.2. Cấu trúc cơ bản của một bộ biến tần
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 30
- Xác định thời gian tăng tốc, giảm tốc hay hãm
- Xác định đặc tính – momen tốc độ
- Xử lý thông tin từ các mạch thu thập dữ liệu
- Kết nối với máy tính.
Mạch kích là bộ phận tạo tín hiệu phù hợp để điều khiển trực tiếp các van công
suất trong mạch nghịch lưu. Mạch cách ly có nhiệm vụ cách ly giữa mạch công suất
với mạch điều khiển để bảo vệ mạch điều khiển.
Màn hình hiển thị và điều khiển có nhiệm vụ hiển thị thông tin hệ thống như tần
số, dòng điện, điện áp, và để người sử dụng có thể đặt lại thông số cho hệ thống.
Các mạch thu thập tín hiệu như dòng điện, điện áp nhiệt độ, biến đổi chúng
thành tín hiệu thích hợp để mạch điều khiển có thể xử lý được. Ngài ra còn có các
mạch làm nhiệm vụ bảo vệ khác như bảo vệ chống quá áp hay thấp áp đầu vào
Các mạch điều khiển, thu thập tín hiệu đều cần cấp nguồn, các nguồn này
thường là nguồn điện một chiều 5, 12, 15VDC yêu cầu điện áp cấp phải ổn định. Bộ
nguồn có nhiệm vụ tạo ra nguồn điện thích hợp đó.
Sự ra đời của các bộ vi xử lý có tốc độ tính toán nhanh có thể thực hiện các thuật
toán phức tạp thời gian thực, sự phát triển của các lý thuyết điều khiển, công nghệ
sản xuất IC có mức độ tích hợp ngày càng cao cùng với giá thành của các linh kiện
ngày càng giảm dẫn đến sự ra đời của các bộ biến tần ngày càng thông minh có khả
năng điều khiển chính xác, đáp ứng nhanh và giá thành rẻ.
II. Các phương pháp điều khiển bộ nghịch lưu áp
2.1. Phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM)
Nội dung của phương pháp điều chế độ rộng xung là tạo ra một tín hiệu sin
chuẩn có tần số bằng tần số ra và biên độ tỷ lệ với biên độ điện ra nghịch lưu. Tín
hiệu này sẽ được so sánh với một tín hiệu răng cưa có tần số lớn hơn rất nhiều tần
số của tín hiệu sin chuẩn. Giao điểm của hai tín hiệu này xác định thời điểm đóng
mở van công suất. Điện áp ra có dạng xung với độ rộng thay đổi theo từng chu kỳ.
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 31
Hình 3.3. Dạng sóng đầu ra theo phương pháp điều chế độ rộng xung
(vo1 là thành phần sin cơ bản, v ilà điện một chiều vào bộ nghịch lưu, vo là điện áp ra )
Trong quá trình điều chế, người ta có thể tạo xung hai cực hoặc một cực,
điều biến theo độ rộng xung đơn cực và điều biến theo độ rộng xung lưỡng cực.
Trong đề tài này em sử dụng phương điều chế độ rộng xung đơn cực.
Có hai phương pháp điều chế cơ bản là:
- Điều chế theo phương pháp sin PWM (SPWM)
- Điều chế vectơ
Điều chế theo phương pháp SPWM
Để tạo ra điện áp xoay chiều bằng phương pháp SPWM, ta sử dụng một tín hiệu
xung tam giác vtri (gọi là sóng mang) đem so sánh với một tín hiệu sin chuẩn vc (gọi
là tín hiệu điều khiển). Nếu đem xung điều khiển này cấp cho bộ nghich lưu một
pha, thì ở ngõ ra sẽ thu được dạng xung điện áp mà thành phần điều hòa cơ bản có
tần số bằng tần số tín hiệu điều khiển vc và biên độ phụ thuộc vào nguồn điện một
chiều cấp cho bộ nghịch lưu và tỷ số giữa biên độ sóng sin mẫu và biên độ sóng
mang. Tần số sóng mang lớn hơn rất nhiều tần số tín hiệu điều khiển. Hình 3-3 miêu
tả nguyên lý của của phương pháp điều chế SPWM một pha:
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 32
Hình 3.4 Nguyên lý điều chế SPWM một pha
Khi:
vc > vtri , VA0 = Vdc/2
vc < ttri , VA0 = -Vdc/2
Đối với nghịch lưu áp ba pha có sơ đồ như hình 3-4. Để tạo ra điện áp sin ba
pha dạng điều rộng xung, ta cần ba tín hiệu sin mẫu.
Hình 3.5. Cấu trúc nghịch lưu áp ba pha
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 33
Nguyên lý điều chế và dạng sóng như sau:
Hình 3.6. Nguyên lý điều chế SPWM ba pha
Hệ số điều chế biên độ ma được định nghĩa là tỷ số giữa biên độ của tín hiệu
điều khiển với biên độ của sóng mang:
c
a
tri
Vm
V
(3.1)
ma - hệ số điều biến
Vc - biên độ sóng điều khiển
Vtri - biên độ sóng mang
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 34
Trong vùng tuyến tính (0 < ma < 1), biên độ của thành phần sin cơ bản VA01
(điện áp pha) trong dạng sóng đầu ra tỷ lệ với hệ số điều biến theo công thức:
dc
A01 a
VmV
2
(3.2)
Đối với điện áp dây là:
dc
AB1 aV
3Vm
2
(3.3)
Như vậy trong phương pháp này biên độ điện áp dây đầu ra bộ nghịch lưu
chỉ có thể đạt 86,67% điện áp một chiều đầu vào trong vùng tuyến tính (0 < ma < 1).
Hệ số điều chế tỷ số mf là tỷ số giữa tần số sóng mang và tần số tín hiệu điều
khiển:
tri
f
c
fm
f
(3.4)
mf - hệ số điều chế tỷ số
ftri - tần số sóng mang, bằng tần số PWM
fc - tấn số tín hiệu điều khiển
Giá trị của mf được chọn sao cho nên có giá trị dương và lẻ. Nếu mf là một giá
trị không nguyên thì trong dạng sóng đầu ra sẽ có các thành phần điều hòa phụ
(subharmonic). Nếu mf không phải là một số lẻ, trong dạng sóng đầu ra sẽ tồn tại
thành phần một chiều và các hài bậc chẵn. Giá trị của mf nên là bội số của 3 đối
nghịch lưu áp ba pha vì trong điện áp dây đầu ra sẽ triệt tiêu các hài bậc chẵn và hài
là bội số của ba.
Như vậy, nếu điện áp một chiều đầu vào không đổi, để điều chỉnh biên độ và tần
số của điện áp đầu ra ta chỉ việc điều chỉnh biên độ và tần số của tín hiệu sin chuẩn
vc. Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là thành phần sóng điều hòa của điện áp
ra. Muốn giảm các sóng điều hòa bậc cao cần phải tăng tần số sóng mang hay tần số
PWM. Tuy nhiên càng tăng tần số PWM thì tổn hao chuyển mạch lại tăng lên.
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 35
2.1.2. Phương pháp điều chế vectơ không gian (SVPWM)
Phương pháp điều chế vectơ không gian khác với các phương pháp điều chế
độ rộng xung khác. Với phương pháp điều chế PWM khác, bộ nghịch lưu được xem
như ba bộ biến đổi đẩy kéo riêng biệt với ba điện áp pha độc lập nhau. Đối với
phương pháp điều chế vectơ không gian, bộ nghịch lưu được xem như một khối duy
nhất với 8 trạng thái đóng ngắt từ 0 đến 7.
2.1.2.1. Thành lập vectơ không gian
Đối với nguồn áp ba pha cân bằng, ta luôn có phương trình sau:
a b c(t) u (t) u ( ) 0u t (3.5)
Và bất kỳ ba hàm số nào thỏa mãn phương trình trên đều có thể chuyển sang hệ
tọa độ hai chiều vuông góc. Ta có thể biểu diễn phương trình trên dưới dạng ba
vectơ gồm [ua 0 0]T, trùng với trục x, vectơ [0 ub 0]T lệch một góc 120o và vectơ [0 0
ua]T lệch một góc 240o so với trục x, như hình vẽ sau:
Hình 3.7. Biểu diễn vectơ không gian trong hệ tọa độ xy
Từ đó ta xây dựng được phương trình của vectơ không gian trong hệ tọa độ phức
như sau:
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 36
2 2j j
3 3
a b cu(t)
2 u u .e u .e
3
(3.6)
Trong đó 2/3 là hệ số biến hình. Phân tích u(t) trong phương trình trên thành
phần thực và phần ảo.
t x yu uu j (3.7)
Ta xây dựng được công thức chuyển đổi hệ tọa độ từ ba pha abc sang hệ tọa độ
phức x-y bằng cách cân bằng phần thực và phần ảo trong phương trình (3-6), ta có:
a b
x a b
y b
a
x
c
c
b
y
c
c
2 u u cos(2 / 3) jsin(2 / 3) u cos( 2 / 3) jsin( 2 / 3)
3
2u u u cos(2 / 3) u cos( 2 / 3)
3
2u u sin(2 / 3) u sin( 2 / 3)
3
1 1 u1u 2 2 2 u
u 3 3 3 u0
u(t)
2 2
(3.8)
Tiếp theo hình thành tọa độ quay α-β bằng cách cho hệ tọa độ x-y quay với vận
tốc góc ωt. Ta có công thức chuyển đổi hệ tọa độ như sau:
x x
y y
cos( t) cos( t)u u ucos( t) sin( t)
u uu sin( t) cos( t)sin( t) co
2
2
s( t)
(3.9)
Nguồn áp ba pha tạo ra là cân bằng và sin nên ta có thể viết lại phương trình
điện áp pha như sau:
a
b
mc
m
m
sin( t)
sin( t 2 / 3)
u V
u V
u V sin( t 2 / 3)
(3.10)
Từ phương trình (3-9) ta xây dựng được phương trình sau:
j j t
r reV eu(t) V
(3.11)
Thể hiện vectơ không gian có biên độ Vr quay với vận tốc góc ωt quanh gốc tọa
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 37
độ 0. Phương trình điện áp dây theo phương trình (3-8) như sau:
L
s 3
5
1
L
1 1
2 3 2 2V
3 2 3 3
q1V
q
V
q0
2 2
(3.12)
Trong đó 2 để chuyền từ giá trị biên độ sang giá trị hiệu dụng, 3 để chuyển
giá trị điện áp pha thành điện áp dây. Vectơ điện áp dây sẽ sớm pha hơn vectơ điện
áp pha một góc π/6. Nếu lồng ghép các trạng thái có thể có của q1, q3 và q5 vào
phương trình (3-11) ta thu được phương trình điện áp dây (trị biên độ) theo các
trạng thái của các khóa.
j(2n 1) /6
n
2 2 (2n 1 ) (2n 1 )e cos jsin
6
2.
63 3
V (3.13)
Với n = 0,1,2,,6 ta thành lập được 6 vectơ không gian V1 – V6 và hai vectơ 0
là V0 và V7 như hình sau:
Hình 3.8. Các vectơ không gian từ 1 đến 6
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 38
Hình 3.9. Trạng thái đóng ngắt của các van
Bảng 3.1: Giá trị điện áp các trạng thái đóng ngắt và vectơ không gian tương ứng
(Ghi chú: độ lớn điện áp phải nhân với Vdc)
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 39
2.1.2.2. Tính toán thời gian đóng ngắt
Xét trường hợp vectơ Vr nằm trong vùng 1 như hình sau:
Hình 3.10. Vectơ không gian Vr trong vùng 1
Giả sử tần số băm xung fPWM đủ cao để trong suốt chu kỳ điều rộng xung Ts,
vectơ Vr không thay đổi vị trí. Nhờ đó ta có thể phân tích Vr theo các vectơ V1, V2
và vectơ V0 hoặc V7 như phương trình sau:
1 1 2r s
s 1 2
2 0 7 0
0 7
7V T V T V T V
T
T
TT T
(3.14)
Với: Ts là chu kỳ điều rộng xung
Tn là thời gian duy trì ở trạng thái Vn
Chuyển sang hệ tọa độ vuông góc, ta có phương trình sau – suy ra từ phương
trình (3-11) và (3-12):
s 1 1 0 7
cos cos cos2 2m T T T .0
3 3sin s
6 6 2
insi
T
6 26
n
(3.15)
Cân bằng phần thực và phần ảo, ta có:
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 40
s 1 1
s 1 1
2 2mcos cos cos
3 3
2 2ms
T T T
6 6 2
T T Tin sin sin
6 6 23 3
(3.16)
Giải phương trình trên để tìm T1 và T2:
1 s s
1 s s s
2 s s
2 s
3 3m m
T T cos
cos cos
6 6T T T
2 2 3cos
6 2
6
T cos T sin
3m sin mcos
T m s
2 3 3
T T T sin
2 6 6 6
T cos cos
6
n
6
i
6
2 s sT T msin
sin
6
6
T msin(
6
)
(3.17)
Suy ra:
1 s
2 s
0 7 s 2
T msin( / 3 )
T msin( )
T
T
T T T 1 T
(3.18)
Trong đó:
m - tỷ số điều biên
Ts - chu kỳ điều rộng xung
θ - góc lệch pha giữa Vr và Vn
Ta nhận thấy việc giải phương trình (3-13) để tìm T1, T2 và Ts không phụ thuộc
vào hai vectơ giới hạn vùng đó:
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 41
Hình 3.11. Vectơ không gian Vr trong vùng bất kỳ
Dựa trên kết quả trên phương trình (3-17), ta xây dựng công thức tổng quát
trong phương trình (3-18) sau đây:
A s
s
0 7 s A B
B
msin( / 3 )
msi
T T
T T
T T
n( )
T T
(3.19)
2.1.2.3. Kỹ thuật thực hiện vectơ không gian
Thông thường một trong những tiêu chuẩn để lựa chọn giản đồ đóng kích
linh kiện là giảm thiểu tối đa số lần chuyền mạch của linh kiện, để giảm tổn hao
trong quá trình đóng cắt của chúng. Số lần chuyển mạch sẽ ít nếu ta trình tự điều
khiển sau:
Hình 3.12. Giản đồ đóng cắt linh kiện
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 42
2.1.2.4. Giản đồ đóng cắt các khóa để tạo ra vectơ Vs trong từng sectơ:
Các van công suất trong từng nhánh đóng ngắt đối nghịch nhau. Để đơn giản
hóa sơ đồ, ta chỉ vẽ trạng thái của 3 van công suất phía trên. Ba van còn lại có trạng
thái đối nghịch với ba van trên theo từng cặp:
o S0 - S1
o S2 - S3
o S4 - S5
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 43
Hình 3.13. Vectơ Vs trong các vùng từ 0-6
Nhận xét:
- Dạng điện áp đầu hoặc dòng điện đầu ra của phương pháp SVPWM ít bị méo
hơn do chứa ít các thành phần điều hòa hơn so với phương pháp SPWM.
- Hiệu suất sử dụng điện áp đầu vào của phương pháp SVPWM cao hơn so với
phương pháp SPWM
2.2. Phương pháp điều khiển trực tiếp momen (DTC: Direct Torque
Moment)
Sự khác nhau giữa phương pháp điều chế SVPWM và phương pháp DTC là
phương pháp DTC không sử dụng khuôn mẫu chuyển mạch cố định (fixed
switching pattern). Phương pháp này chuyển mạch bộ nghịch lưu theo yêu cầu của
tải. Vì không sử dụng khuôn mẫu chuyển mạch cố định, phương pháp này đáp ứng
cực nhanh theo sự biến động của tải. Độ chính xác vận tốc của phương pháp này lên
tới 0,5%, mặc dù không cần phải sử dụng một thiết bị phản hồi nào.
Trái tim của phương pháp này là khâu thích ứng động cơ. Khâu thích ứng này
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 44
dựa trên mô hình toán học cơ bản của động cơ. Khâu thích ứng yêu cầu thông tin về
rất nhiều thông số động cơ, như điện trở stato, điện cảm tương hỗ, hệ số bão hòa,..
Thuật toán này lấy các thông tin này về động cơ lúc khởi động mà không làm quay
động cơ. Nhưng việc làm quay động cơ trong vòng vài giây sẽ giúp cho việc điều
chỉnh của khâu thích ứng. Hiệu chỉnh càng tốt, việc điều khiển tốc độ và momen
càng có độ chính xác càng cao. Từ điện áp một chiều, dòng điện dây và vị trí
chuyển mạch hiện thời, khâu thích ứng này tính toán ra từ thông và momen thực tế
của động cơ. Những giá trị này được đưa tới bộ so sánh hai lớp từ thông và momen
tương ứng. Đầu ra của các bộ so sánh này là tín hiệu tham chiếu momen và từ thông
cho bảng lựa chọn chuyển mạch tối ưu. Vị trí chuyển mạch được lựa chọn được đưa
thẳng tới bộ nghịch lưu mà không cần điều chế do đó có đáp ứng rất nhanh.
Tín hiệu tham chiếu tốc độ đặt từ bên ngoài được giải mã để tạo ra từ thông và
momen tham chiếu. Vì thế, trong phương pháp điều khiển trực tiếp momen, từ
thông và momen động cơ là những biến được điều khiển trực tiếp vì thế có tên là
điều khiển trực tiếp momen.
- Ưu điểm của phương pháp này tốc độ đáp ứng rất nhanh, không cần các thiết
bị phản hồi, giảm được sử hỏng hóc về cơ khí, hiệu suất gần bằng máy điện một
chiều mà không có phản hồi. Nhược điểm của phương pháp này là sự trễ vốn có của
bộ so sánh dẫn đến từ thông và momen bị nhấp nhô. Vì chuyển mạch được thực
hiện ở tần số thấp nên câc thành phần điều hòa bậc thấp tăng lên
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 45
Chương 4
MÔ HÌNH TOÁN HỌC MÁY PHÁT ĐIỆN GIÓ LÀM VIỆC VỚI BIẾN TẦN
I. Cấu trúc chung của máy phát điện gió làm việc với biến tần
Hình 4.1 Mô hình máy phát điện gió làm việc với biến tần
S11
S21
S12
S22
S13
S23
S14
S24
S15
S25
S16
S26
Biến tần & Bộ điều khiển
r
Điều khiển góc pitch
C
Phanh
Máy Cắt
Lưới
điện
iht
l
Tốc độ gió
Máy phát Hộp
số
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 46
Hầu hết các máy phát điện bằng turbin gió có đặc điểm chung là ổn định tốc độ
máy phát, Các loại máy phát điện bao gồm máy phát điện cảm ứng roto lồng sóc,
máy phát điện cảm ứng cung cấp nguồn đôi (DFIG) và kỹ thuật điều khiển trực tiếp
dùng trong máy phát đồng bộ sử dụng nam châm vĩnh cữu (PMSG). Điều quan
trọng nữa là loại bỏ hộp số và sử dụng máy phát đồng bộ nam châm vĩnh cữu đa
cực. Lợi ích của việc loại bỏ hộp số là tiết kiệm về mặt kinh tế như không cần dầu
bôi trơn hộp số, bảo dưỡng và lắp đặt dễ dàng. Thêm vào đó cấu trúc điều khiển
trực tiếp có thể vận hành với bất cứ lượng công suất phản kháng nào và chất lượng
điện năng của nó hòa vào lưới điện được nâng cao khi các nhà máy phát điện khác
nhau. Ngày nay với kỹ thuật ứng dụng biến tần trong công nghiệp turbin gió là giảm
chi phí lắp đặt và vận hành an toàn. Nguyên tắc chung của việc sử dụng biến tần là
tăng giá trị công suất phát ra của turbin gió. Vì thế, việc thiết kế là nâng cao công
suất phát lớn hơn của turbin gió thường dẫn đến nâng cao giá trị của điện áp thanh
cái DC. Các giá trị này có thể được cung cấp bởi điện áp các tụ điện trên thiết bị
công suất, Ngoài ra cấu trúc điều khiển trực tiếp là chuyển đổi công suất hoàn toàn.
Ngay cả nếu công suất phát ra cao các chất bán dẫn này có thể được sử dụng nạp
điện vào bình acquy, Các linh kiện điện tử này có đặc tính là khả năng dẫn điện cao
và tổn thất công suất nhỏ. Vì vậy với kỹ thuật tích hợp bộ biến tần đa bậc cho turbin
gió cũng sẽ làm giảm sóng hài ngõ ra, bảo toàn biên độ ngỏ ra dv/dt và cải thiện tất
cả các đặc tính của điện từ trường.
II. Momen ngõ ra của turbin gió
Năng lượng thực tế (hay công suất cơ) lấy được từ gió Pr bởi cánh quạt
tuabin chính bằng sự khác nhau giữa động năng tích trữ trong gió ở phía trước cánh
quạt có vận tốc và động năng của gió đằng sau cánh quạt có vận tốc
][...
2
1 3 wcAP pR (4.1)
Trong đó
- A: Diện tích cánh quạt gió (m2)
- Cp được gọi là hiệu suất của cánh quạt tuabin (hay còn gọi ngắn gọn hơn là
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 47
hiệu suất rotor), được tính:
643
2
1
5
)(),( CeCCCCC
C
i
P
(4.2)
Mà Các giá trị của hệ số C1 đến C6 là: C1 = 0.5176, C2 = 116, C3 = 0.4, C4 =
5, C5 = 21, C6 = 0.0068.
Và
v
R (4.3)
1
035.0
08.0
11
3 i (4.4)
: Vận tốc của rotor (v/p)
R: Bán kính cánh quạt (m)
V: Vận tốc gió (m/s)
: Góc quay cánh (độ)
Hệ số công suất cực đại %3,59
27
16
max pC
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 48
III. Máy phát điện gió sử dụng nam châm vĩnh cửu
3.1 Mô hình máy phát máy phát điện gió sử dụng nam châm vĩnh cửu làm việc với biến tần
PM
Turbin gió
PMSG
Máy phát điện
nam châm
vĩnh cửu
Bộ tụ
bù ngang
Lc
Zero cross
detection
Phase
locked
loop
3
dq
Bộ điều
khiển
DC
regulator
-
+
Vdc
Vdc *
vv
vw
Tải ba
pha AC
vu
ivc
iuc
iwc
ic
e
iqc *
C
Bộ
Nghịch
lưu
* idc
Hình 4.2 Mô hình máy phát máy phát điện gió sử dụng nam châm vĩnh cửu làm việc với biến tần
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 49
3.2 Nguyên lý làm việc của máy phát điện gió sử dụng nam châm vĩnh
cửu làm việc với biến tần
Sơ đồ mạch như hình vẽ đưa ra khâu quan sát dòng điện deadbeat trùng với
điểm góc tọa độ cho máy phát điện. Bằng cách sử dụng cả bộ bù tụ và mô hình
chuyển đổi PWM. Thiết kế vòng lặp khóa pha và sử dụng ba cảm biến cho việc
xác định điện áp một chiều DC tại thanh cái một chiều và các dòng điện ngõ vào
cho bộ chỉnh lưu để điều chế độ rộng xung. Với cách điều khiển này có thể giảm
vùng chuyển đổi PWM và ước lượng được điện áp ngõ ra của máy phát điện bằng
bộ ổn định điện áp khi tốc độ máy phát hoặc thay đổi tải. Hơn nữa mô hình của hệ
thống này không cần cảm biến vị trí cơ. Một phần nữa là mô hình này sử dụng để
phân tích cho máy phát là dùng trục toa độ rotor từ thông với trục q là góc của điện
áp stator vs của máy phát điện. Hướng của vector điện áp stator vqs luôn luôn trùng
với trục xoay q. Một thuận lợi nữa là đơn giản được việc điều khiển và phân tích hệ
thống máy phát. Để xác định điện áp trục q bằng cách đo trực tiếp điện áp stator vds
bằng 0. Khi điện áp điểm 0 của điện áp dây vvw dung làm tham chiếu cho thiết kế
vòng lặp khóa pha để xác định góc pha của điện áp stator.
3.3. Điện áp ngõ ra của máy phát điện gió nam châm vĩnh cửu
Để phát ra điện áp u, tần số 50Hz, thì với máy phát có p đôi cực thì tốc độ
góc máy phát srad
px
fn
mf /55.9
60
55.9
Vì máy phát điện nam châm vĩnh cửu được nối turbin gió nên để thay đổi tốc
độ máy phát để điện áp ra phù hợp bằng hộp số có tỉ số truyền là
Tỉ số truyền =Tốc độ máy phát/ tốc độ turbin
tb
mfK
(4.5)
Momen máy phát lúc này là
K
T
M mmf (4.6)
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 50
Tần số ra của máy phát
2
pxf (4.7)
Điện áp ngỏ ra của máy phát
Usd = Usd = K. (4.8)
Chọn K hệ số máy phát , từ thông máy phát, vì máy phát có p cực nên
J
M mf
tt 4
rad/s (4.9)
Usd = Usd = K. (V) (4.10)
IV. Hoạt động của biến tần với máy phát điện gió
4.1. Bộ chỉnh lưu
Mô hình máy phát điện gió sử dụng vector stator tham chiếu được thể hiện
như hình vẽ
Ở trạng thái xác lập vds = 0, qs = qr = 0, idr = 0, iqs = - iqr và ds = Lmim =
Lmids. Hơn nữa hướng của điện áp stator vqs độc lập với dòng điện ids, ta có công
thức
dsmdqs iLv
Trong đó ( = r – iqs/(rids) tốc độ từ trường và r (r = Lm/rr) hằng số thời gian
rotor.
ic =iqc + jidc
jCvqs
il
= iql + jidl
is = iqs + jids
vs = vqs + jvds
-+
d + - d
(r -) rr
iqs = -iqf
Bộ chuyển đổi
PWM
Bộ tụ bù Tải ba pha
jidc
jids
rr Lm
Hình 4.3. Sơ đồ thay thế bộ chỉnh lưu
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 51
4.1.1 Bộ tụ bù
Dòng điện phản kháng trong stator của máy phát điện khi không tải phụ
thuộc vào tốc độ được cho bởi công thức.
ids = Cvqs (4.11)
Bắng cách thay thế từ công thức 7 vào 6 ta được
mL
C 2
1
(4.12)
Từ công thức 8 và 2 giá trị điện dung nhỏ nhất của bộ tụ Cmin được xác định ở tốc
độ n = 1800 vòng/phút, khi đó ước lượng được giá trị hỗ cảm Lm = 53.365/(120)
H. do đó giá trị Cmin = 50F
4.1.2. Dòng điện điều khiển điện áp ngõ ra của máy phát
Dòng điện phản kháng của stator máy phát ids được xác định là tổng của
dòng điện bộ tụ, dòng điện phản kháng của tải ba pha idl, Dòng điện phản kháng của
bô chuyển đổi idc được xác định bởi công thức
dcdlqsds iiCvi (4.13)
Trong khi đó dòng điện thực tế iqs của máy phát điện là tổng của dòng điện thực của
tải ba pha iql với dòng điện thực của bộ biến đổi idc được viết bởi công thức:
qcqlqs iii (4.14)
4.1.3. Dòng điều khiển dòng bộ chỉnh lưu
Bộ chuyển đổi nguồn điện áp ba pha sử dụng linh kiện điển tử công suất
IGBT. Điện áp cân bằng AC trước tụ lọc được chuyển đổi sang tọa độ dung để
làm tham chiếu, khi = 0 ta có
ccccs viLdt
dRv
(4.15)
Vị trí vector từ thông được viết
dtiL r
drr
qsm
e (4.16)
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 52
Mô hình tính toán góc từ thông
Hình 4.5 Sơ đồ điều khiển ổn định điện áp AC và DC của máy phát điện gió
Hình 4.4. Mô hình tính toán góc từ thông
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 53
Điện áp của trục q là
s
L
i
sv
r
m
ds
qs
1
)(
* (4.17)
Trong đó Rc và Lc là điện trở và điện cảm của tụ lọc AC bộ chuyển đổi
PWM, vs là vector điện áp ngõ ra của máy phát, ic là vector dòng điện của bộ chỉnh
lưu PWM, vc là vector điện áp ngõ ra của bộ chuyển đổi PWM. Trong suốt thời gian
lấy mẫu Ts, thì vs và vc được coi như không biến đổi. ta có công thức
)()()()1( kvkv
R
q
kipki cs
c
e
cec (4.18)
Để đưa ra cách điểu khiển deadbeat dễ dàng. Ta cần có thuật toán đều khiển
đồng bộ trong tọa độ dq. Điều quan trong là ước lượng biến điều khiển của khoảng
giá trị lấy mẫu ban đầu của vector không gian dòng điện ic(k+1) của bộ chỉnh lưu
PWM để điều khiển nó được chình xác hơn, hoặc thoát khỏi thời gian tính toán
trong bộ DSP. Giá trị dự đoán ban đầu ic(k+1) được sử dụng trong hệ tọa độ từ
thông dq như sau:
0)()()()1( jcs
c
e
cec ekvkvR
q
kipki (4.19)
Trong đó
csc LTR
e ep
/ , ee pq 1 , sT 0 (4.20)
Điện áp ngõ ra của bộ chỉnh lưu PWM có thể tính được tại thời điểm (k+1) như sau:
)1()()1( ** 0 kipie
q
R
kvkv cec
j
e
c
sc
(4.21)
Điện áp stator vs của máy phát điện (vs = vqs+jvds trong đó vds = 0), có thể được ược
lượng bằng cách sử dụng khâu tích phân. Bởi vì vs tường đương với nhiễu trong hệ
thống điều khiển dòng điện trong bộ chỉnh lưu PWM. Do đó vector không gian điện
áp vs của máy phát dược xác định bởi công thức sau:
)}()({
1
)( zizi
z
zKzv ccis (4.22)
Trong đó hệ số hồi tiếp tích phân Ki đặt là 1.25.
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 54
4.2. Bộ nghịch lưu
4.2.1 Biên độ điện áp hài cơ bản cực đại
3)1(1
d
mt
VU (4.23)
4.2.2 Điện áp pha tải cực đại ở chế độ quá điều chế
Ở chế độ quá điều chế thì biên độ hài cơ bản điện áp ra tăng không tuyến
tính theo biến ma là chỉ số điều chế. Với ma trong bộ nghịch lưu ba pha hai bậc:
d
m
a
V
V
m
2
)1( (4.24)
Các thành phần sóng hài bậc cao được giảm đến cực tiểu, và giá trị điện áp
tải cực đại ở chế độ quá điều chế được tính khi cho am gần bằng 1. Suy ra:
dam VmU
2
)1( (4.25)
Kỹ thuật điều rộng xung (PWM), sử dụng sóng mang tam giác tần số 5khz,
biên độ sóng mang trong phạm vi (0,1). Khảo sát quá trình quá độ để xác lập dòng
điện 3 pha trong các trường hợp sau:
4.2.3. Điện áp ngõ ra của bộ nghịch lưu
Bằng kỹ thuật sin có biên độ hài cơ bản áp pha bằng 220V, tần số 50Hz.
Biểu thức điện áp tải 3 pha
)240100(cos220
)120100(cos220
)100(cos220
0
2
0
2
1
ttv
ttv
ttv
t
t
t
(V) (4.26)
Chọn t = 0 ta có
110)240(cos220
110)120(cos220
220
0
2
0
2
1
tv
tv
v
t
t
t
(V) (4.27)
Xác định điện áp common mode V0:
0min 0 0maxV V V , với :
),,max( 321max0 tttd vvvVV (V) (4.28)
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 55
),,min( 321min0 ttt vvvV (V) (4.29)
Chọn điện áp common mode V0 =150v
Biểu thức áp nghịch lưu:
i0 ti 0v v V (4.30)
010 )100cos(220 VtV (V)
020 )120100cos(220 VtV (V)
030 )240100cos(220 VtV (V)
Biểu thức điện áp điều khiển:
i0dki
d
vv
V
(4.30)
d
dk V
Vt
v 01
)100cos(220 (V)
d
dk V
Vt
v 02
)120100cos(220 (V)
d
dk V
Vt
v 03
)240100cos(220 (V)
4.2.4. Tần số ngõ ra của bộ nghịch lưu
Hệ số điều chế tỷ số mf là tỷ số giữa tần số sóng mang và tần số tín hiệu điều
khiển:
tri
f
c
fm
f
(4.31)
mf - hệ số điều chế tỷ số
ftri - tần số sóng mang, bằng tần số PWM
fc - tấn số tín hiệu điều khiển
Giá trị của mf được chọn sao cho nên có giá trị dương và lẻ. Nếu mf là một giá
trị không nguyên thì trong dạng sóng đầu ra sẽ có các thành phần điều hòa phụ
(subharmonic). Nếu mf không phải là một số lẻ, trong dạng sóng đầu ra sẽ tồn tại
thành phần một chiều và các hài bậc chẵn. Giá trị của mf nên là bội số của 3 đối
nghịch lưu áp ba pha vì trong điện áp dây đầu ra sẽ triệt tiêu các hài bậc chẵn và hài
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 56
là bội số của ba.
Như vậy, nếu điện áp một chiều đầu vào không đổi, để điều chỉnh biên độ và tần
số của điện áp đầu ra ta chỉ việc điều chỉnh biên độ và tần số của tín hiệu sin chuẩn
vc. Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là thành phần sóng điều hòa của điện áp
ra. Muốn giảm các sóng điều hòa bậc cao cần phải tăng tần số sóng mang hay tần số
PWM. Tuy nhiên càng tăng tần số PWM thì tổn hao chuyển mạch lại tăng lên.
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 57
Chương 5
MÔ PHỎNG MÁY PHÁT ĐIỆN GIÓ NAM CHÂM VĨNH
CỬU LÀM VIỆC VỚI BIẾN TẦN
I. Xác định momen của turbin
Cho biết cánh quạt có bán kính R= 3m, hệ số = 8, vận tốc gió v = 5m/s.
Vận tốc gốc của cánh quạt rotor
3.13
3
40
3
5.8.
R
v (rad/s)
Hiệu suất cánh quạt turbin
643
2
1
5
CeCCCCCp i
C
i
(1)
Trong đó
C1 = 0.5176, C2 = 116, C3 = 0.4, C4 = 5, C5 = 21, C6 = 0.0068
và
1
035.0
08.0
11
3 i
Với
= 8, Góc pitch = 0
Suy ra
09.0035.0125.0035.0
8
11
i
Thế vào (1)
4798.0
80068.0504.0
09.0
11605176.0 09.0
21
p
p
C
xexC
Công suất turbin gió
pr CvAP ...2
1 3
Trong đó A = .R2 = 3.14 x 9 =28,6: Diện tích cánh quạt gió
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 58
= 1.125 mật độ không khí
WxxxxPr 28.10604798.056.2825.12
1 3
Momen turbin gió được tính là
mNPT rm /4.80
3
40
28.1060
II. Xác định điện áp và tần số ngõ ra của máy phát điện nam châm vĩnh
cửu
- Giả sử máy phát điện nam châm vĩnh cửu có các giá tri như sau:
Rs = 0.05 ()
Ld = 0.000635 (H)
Lq = 0.000635 (H)
= 0.192 Wb
J = 0.011(kg.m2)
Số đôi cực p = 4
Để phát ra điện áp 380V, tần số 50Hz, thì với máy phát có 4 đôi cực thì tốc
độ góc máy phát srad
xpx
fn
mf /5.7855.94
50.60
55.9
60
55.9
Vì máy phát điện nam châm vĩnh cửu được nối turbin gió nên để thay đổi tốc
độ máy phát để điện áp ra phù hợp bằng hộp số có tỉ số truyền là
Tỉ số truyền =Tốc độ máy phát/ tốc độ turbin
9.5
3.13
5.78
tb
mfK
Momen máy phát lúc này là
mN
K
T
M mmf /6.139.5
4.80
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 59
Tần số ra của máy phát
Hzx
x
pxf 504
14.32
5.78
2
Điện áp ngỏ ra của máy phát
Usd = Usd = K.
Chọn K = 6,5, = 0.192, vì máy phát có 4 cực nên
300
011.04
4.13
4
xJ
M mf
tt rad/s
Usd = Usd = K. = 6,5 x 0.192 x 300 = 380V
Phương trình máy điện khi chuyển sang các thành phần của vectơ trên 2 trục
tọa độ :
Hay :
Trong đó : sdsd
s
LT
R
: hằng số thời gian trục d
sqsq
s
L
T
R
: hằng số thời gian trục q
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 60
Thay các thành phần của si và s ta được :
Thay (3.3.2)và (3.3.3) vào (3.3.6)
Vậy (3.2.7) có dạng :
Ñeå ñôn giaûn moâ hình ta ñaët:
1 3
4 5 6
2
7 8 9
10 11 12
1 1; ;
1 1; ;
3; ;
2
3; ;
2
sq
s
sd sd sd
sd
sq sq sq
p p
c
sq
sd sq c
c
L
a a a
T L L
La a a
L T L
a a P a
L J
L L Pa a a P
J J
Töø heä phöông trình trôû thaønh:
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 61
Bảng kết quả
Các chỉ số Kết quả
a1 74.78000635.0
05.01
d
s
sd L
R
T
a2 1000635.0
000635.0
d
q
L
L
a3 8.1574
000635.0
11
dL
a4 1
000635.0
000635.0
q
d
L
L
a5 74.78
000635.0
05.01
q
s
sq L
R
T
a6 8.1574
000635.0
11
qL
a7 36.320
000635.0
192.0
qL
a8 244
2
3
2
3 22 P
a9 45.11
011.0
192.0
J
a10 0
011.0
000635.0000635.0
J
LL qd
a11 63.363
011.0
4
J
P
a12 64
2
3
2
3 P
a13 192.0
a14 = Ld – Lq = 0.000635 -0.000653 = 0
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 62
Töø heä phöông trình trôû thaønh:
tsq
sqe
sqsqsd
sq
sdsqsd
sd
Mix
dt
d
ixM
Uii
dt
di
Uii
dt
di
63.36345.1124
192.06
36.3208.157474.78
8.157474.78
Như vậy khi tốc độ gió thay đổi thì momen turbin gió thay đổi dẫn đến
momen điện từ máy phát thay đổi kéo theo tốc độ quay của máy phát thay đổi cho
nên tần số và điện áp của máy phát thay đổi
III. Tính toán các thông số biến tần
Ngõ vào chỉnh lưu cầu 3 pha IGBT lý tưởng. Nguồn ac 3f của máy phát điện
nam châm vĩnh cửu. Tụ lọc dc chọn khá lớn làm điện áp DC phẳng. Bộ nghịch lưu
3 pha sử dụng linh kiện IGBT lý tưởng. Điện áp ngõ ra Ud = 380V, tần số 50Hz
3.1 Xác định điện áp DC trên tụ lọc:
V
UV LLd 41314.3
2.380.323
3.2 Biên độ điện áp hài cơ bản cực đại
V
VU dmt 3523
413
3)1(1
3.3 Điện áp pha tải cực đại ở chế độ quá điều chế
Ở chế độ quá điều chế thì biên độ hài cơ bản điện áp ra tăng không tuyến
tính theo biến ma là chỉ số điều chế. Với ma trong bộ nghịch lưu ba pha hai bậc:
135.0
413
532
2
14.3
2
)1(
d
m
a
V
V
m
Các thành phần sóng hài bậc cao được giảm đến cực tiểu, và giá trị điện áp
tải cực đại ở chế độ quá điều chế được tính khi cho am gần bằng 1. Suy ra:
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 63
dam VmU
2
)1(
Kỹ thuật điều rộng xung (PWM), sử dụng sóng mang tam giác tần số 5khz,
biên độ sóng mang trong phạm vi (0,1). Khảo sát quá trình quá độ để xác lập dòng
điện 3 pha trong các trường hợp sau:
3.4 Điện áp ngõ ra của bộ nghịch lưu
Với Biên độ hài cơ bản áp pha bằng 220V, tần số 50Hz.
Biểu thức điện áp tải 3 pha
)240100(cos220
)120100(cos220
)100(cos220
0
2
0
2
1
ttv
ttv
ttv
t
t
t
(V)
Chọn t = 0 ta có
110)240(cos220
110)120(cos220
220
0
2
0
2
1
tv
tv
v
t
t
t
(V)
Xác định điện áp common mode V0:
0min 0 0maxV V V , với :
193220413),,max( 321max0 tttd vvvVV (V)
110),,min( 321min0 ttt vvvV (V)
Chọn điện áp common mode V0 =150v
Biểu thức áp nghịch lưu:
i0 ti 0v v V
010 )100cos(220 VtV (V)
020 )120100cos(220 VtV (V)
030 )240100cos(220 VtV (V)
Biểu thức điện áp điều khiển:
i0dki
d
vv
V
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 64
d
dk V
Vt
v 01
)100cos(220 (V)
d
dk V
Vt
v 02
)120100cos(220 (V)
d
dk V
Vt
v 03
)240100cos(220 (V)
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 65
IV. Mô hình hóa và kết quả mô phỏng máy phát điện gió làm việc với biến tần trong Matlab/Simulink
4.1. Mô hình tổng quát
tu dien
ti so truyen
-K-
powergui
Discrete ,
s = 5e-005
ic
i+ -
ib
i+ -
ia
i+ -
dien áp ngo ra
Uc
Ub
Ua
Uc1
Ub1
Ua1
chinhluu
g
A
B
C
+
-
Winturbin
Vg
Gocpitch
Momen
Wind (m/s)
5
[Vdc]
[Vsi]
Vdc
Vd
v+-
1/z
Song mang
va ap dieu khien
Mo hinh may phat
Md
Usc
Usb
Usa
Mo hinh bô nghich luu
Vd
Song mang1+Vdc
-Vdc
Measurements &
Signals
PQ
KVA
[Vdk]
[Iabc ]
Hieu suat
1
Goc pitch
0
Display 1
380
Dang song ra không tai
Dang song
ap dieu khien 1
Dang song
Nguon 3pha
Chinh dong va ap
Vabc
Iabc
Vdc
Ust
Bo loc
Vabc
Iabc
Vdc
Vabc*
Iabc*
Vdc *
Bo dk mot chieu
In1 Vdk
500
A B C
[Vdc ]
[Iabc ]
2
[Vsi]
[Vsi]
4
Vc
3
Vb
Va
3
[Vdk]
2
Vdkj
1
Vdkj
[Vdc]
Hình 5.1 Mô hình máy phát điện gió làm việc với biến tần trong Matlab/Simulink
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 66
4.2. Các khối công suất trong máy phát điện gió làm việc với biến tần
4.2.1. Khối turbin gió
4.2.2 Khối máy phát
1
w
null
0
mat do kk
1.125
hesothu 2
hesoCp1
ght 1
3
ght
25
Ti so
0.5
Switch
Subtract
Scope
Math
Function 1
u2
Math
Function
eu
Logical
Operator
AND
Lamda x vantoc
Lamda
8
Hesothu 1
Hangso2
-C-
Hangso1
1
Hangso
1
Fcn1
pi *u^2
Fcn
u(1)^3
Divide
Cut out
<=
Cut in
>=
CpxU^3
Canh quat
3
C6xlamda
C6
-C-
C5xlamdai
C5
-21
C4 5
C3xbeta
C3
0.4
C2xladai
C2
-C-
C1
-C-
Beta3
1/wind
1
1/lamdai
1 -K-
0.08 beta
In1ut1
Beta
2
Wind
1
Cp
Cp
Momen
ws
4
Isq
3
Isd
2
Me
1
w*isq
w*isd
w*a2
w*a1
isq
1
s
isd
1
s
a9
K-
a8
K-
a7
K-
a6
K-
a5
K-
a4
1
a3
K-
a2
1
a14
0
a13
K-
a12
6
a11
K-
a10
0
Ws
K-
W
1
s
Momen
Momen
Divide
Constant
0.011
Add 4
Add3
Add2
Add 1
Add
-a1
K-
Usq
3
Usd
2
Mt
1
Hình 5.3. Khối máy phát
Hình 5.2. Khối turbin gió
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 67
4.2.3. Khối chỉnh lưu
4.2.4. Khối nghịch lưu
Song mang 11
-Vdc
2
+Vdc
1
Vbass
180
Tin hieu dieu khien
Uc
vdkj
S1-S6
Tan so
50 Song mang
Dien ap ra bien tan
Vdk
+Vdc
-Vdc
Dien ap dieu khien
Vtj
Vd
Vdkj
Clock
Ap tai
t
f
Vbase
Vtj
Vd
1
tu dien
chinhluu
g
A
B
C
+
-
[Vdc]
Vd
v+-
1/z [Vdk]
Display 1
Controller
Vabc
Iabc
Vdc
Ust
Bo dk mot chieu
In1 Vdk
Anti -aliasing
Filters (7)
Vabc
Iabc
Vdc
Vabc*
Iabc*
Vdc *
500
A B C
[Vdc ]
[Iabc ]
[Vsi]
3
[Vdk]
Hình 5.4. Khối chỉnh lưu
Hình 5.5. Khối nghịch lưu
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 68
4.3. Các khối điều khiển
4.3.1. Khối điều khiển chỉnh lưu
4.3.2. Khối điều khiển nghịch lưu
Ust
1
m_Phi ->Vabc(t)
wt
VdVq
Vabc (t)
V->pu
-K-
PLL
Vabc (pu)
Freq
wt
Sin_Cos
Measuremnt
Unit
sin_cos
Vabc
Iabc
IdIq
Vd
DC Voltage
Regulator
Vdc
Vdc_Ref
Id_Ref
Current
Regulators
IdIq
Vd
IdIq _Ref
Vdc
VdVq
Vdc_Ref
0
A->pu
-K-
Vdc
3
Iabc
2
Vabc
1
S1
S3
S4
S5
S6
S1-S6
1
>=
>=
>=
Goto 2
S3
Goto 1
S2
Goto
S1
vdkj
2
Uc
1
S2
Vtj
1
Vtc
f(u)
Vtb
f(u)
Vta
f(u)
Scope 3
Vbase
3
f
2
t
1
Hình 5.7. Khối tạo tín hiệu sóng hình sin
Hình 5.8 Khối tạo tín hiệu điều khiển
Hình 5.6. Khối điều khiển chỉnh lưu
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 69
4.4. Kết quả mô phỏng
* Khi tốc độ gió đạt tốc độ 5 m/s ta có kết quả như sau:
- Momen cơ
- Chọn tỉ số truyền của hộp số là ½, hiệu suất của máy phát là 85%. Ta có
dạng sóng điện áp ra
Hình 5.10. Đồ thị điện áp ngõ ra của máy phát
Hình 5.9. Đồ thị momen ngõ ra của turbin gió
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 70
- Điện áp khi qua bộ chỉnh lưu
- Các thông số của bộ nghịch lưu
Tần số sóng điều khiển 50 Hz
Chỉ số biên độ điều chế 0,81
Sóng mang tam giác dạng PD
Tần số sóng mang 5KHz
- Dạng sóng mang và điều khiển pha a
Hình 5.11. Đồ thị điện áp một chiều
Hình 5.12. Đồ thị điện áp điều khiển và sóng mang
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 71
- Dạng sóng điện áp ngõ ra khi không tải
Kết luận:
- Khi tốc độ gió đạt 5m/s thì điện áp ngõ ra khi chưa qua bộ biến tần có biên
độ 325V, f = 51,85Hz.
- Khi qua bộ biến tần thì điện áp là 380V, f = 50Hz.
Hình 5.13. Đồ thị điện áp ngõ ra của bộ nghịch lưu
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 72
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
I. Kết luận
Luận văn đã thực hiện được một số nội dung như sau:
- Xây dựng được mô hình của turbin gió, máy điện nam châm vĩnh cửu và bộ
nghịch lưu áp ba pha hai bậc.
- Tìm hiểu được nguyên lý quá trình chuyển đổi năng lượng gió sang năng
lượng điện.
- Giải quyết được việc ổn định điện áp và tần số đầu ra cho máy phát điện
gió sử dụng nam châm vĩnh cửu. Có nghĩa là nếu điện áp một chiều đầu vào không
đổi, để điều chỉnh biên độ và tần số của điện áp đầu ra ta chỉ việc điều chỉnh biên độ
và tần số của tín hiệu sin chuẩn vc.
Qua khảo sát lý thuyết và mô phỏng minh họa, kết quả có được ta thấy
- Để ổn định điện áp đầu ra của máy phát điện gió, ta chỉ cần thay đổi hệ số
máy biến áp.
- Vấn đề ổn định tần số cần phải qua bộ chỉnh lưu, bộ nghịch lưu theo tần số
chuẩn của tín hiệu chuẩn vc.
- Tuy nhiên kết quả mô phỏng chỉ mang tính chất định tính chưa xác định
được giới hạn thay đổi của các thông số dựa trên cơ sở toán học.
II. Hướng phát triển của đề tài
- Đề tài này chỉ nghiên cứu việc ổn định điện áp, tần số đầu ra của máy phát
chưa nối với tải được vì còn phụ thuộc vào công suất phát, do đó hướng phát triển
của đề tài là nghiên cứu vào quá trình nối lưới.
- Đặc trưng cơ bản của phương pháp nghịch lưu áp là thành phần sóng hài
của điện áp ra. Vì vậy có thể phát triển nghiên cứu các bộ nghịch lưu áp bậc cao
hơn để giảm sóng hài hòa vào lưới điện tốt hơn.
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wind Energy Systems Electronic Edition
By Gary L. Johnson
2. Advanced Control of a PWM Converter with aVariable-Speed Induction
Generator
Tarek Ahmed†, Katsumi Nishida**, Mutsuo Nakaoka* and Toshihiko Tanaka
3. Design and control of a multilevel inverter For electric vehicles
Arthur W. Matteson
4. Modeling and control of a synchronous Generator with electronic load
Ivan Jadric
5. Modeling of wind turbines for power system studies
Tomas Petru
6. Computer Simulation of Wind Power Systems Power Electronics and Transient
Stability Analysis
R. Melício, V. M. F. Mendes, J. P. S. Catalão
7. Modeling and Simulation of Synchronizing System for Grid-Connected PV/Wind
Hybrid Generation
M.i.m. Ridzuan, m. Imran hamid and makbul anwari
8. A PWM scheme for a 3-level inverter cascading two 2-level inverters
V. T. Somasekhark, . Gopakumar*,m . R. Bauu, k. K. Mohapatra
and l. Umanand
9. Advanced Control of a PWM Converter with a Variable-Speed Induction
Generator
Tarek Ahmed†, Katsumi Nishida**, Mutsuo Nakaoka* and Toshihiko
Tanaka
10. Optimization of a Wind Turbine using Permanent Magnet Synchronous
Generator (PMSG)
Jan Vergauwe, André Martinez, Alberto Ribas
11. Development of a Wind Turbine Simulator for Wind Generator Testing
Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng biến tần trong máy phát điện gió GVHD: TS. Nguyễn Bách Phúc
HVTH: Đặng Văn Hồng Trang 74
Bunlung Neammanee, Somporn Sirisumrannukul and Somchai Chatratana
12. Simulation of wind power with front-end converter into interconnected grid
system
Sharad W. Mohod1; Mohan V. Aware2
13. Giáo trình điện tử công suất. Nguyễn Văn Nhờ Nhà xuất bản đại học Quốc Gia
TP. Hồ Chí Minh , 2005
14 . Lecture 25, Pulse - width modulation (PWM) technique. Prof. Ali Keyhani
Department of Electrical and Computer Engineering, The Ohio State
university.
15. Power Electronics and Drivers (Version 2). 2002 Dr. Zainal Salam
16. Power Electronics Handbooks. Muhammad H.Rashid
17. Model Power Electronics and AC Drivers. Bimal K.Bose Pentice Hall, Inc,
2002.
Các trang web:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thac_si_879.pdf