KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này, chúng tôi đã đạt được một số kết quả như sau:
Lá tạo mô sẹo có khả năng phát sinh phôi tốt nhất trong 3 nguồn mẫu. SH½ có
bổ sung 1 mg/l 2,4-D và 1 mg/l NAA là thích hợp nhất để tạo mô sẹo xốp.
Nồng độ 1 mg/l 2,4-D kết hợp với 0,5 mg/l NAA và 0,2 mg/l Kin trong môi
trường MS là phù hợp nhất để cảm ứng tạo phôi vô tính từ mô sẹo xốp.
Điều kiện nuôi cấy lỏng lắc sử dụng môi trường MS bổ sung 1 mg/l 2,4-D; 0,5
mg/l NAA, 0,2 mg/l Kin cho hiệu quả tái sinh phôi cao hơn nuôi cấy đặc có cùng
thành phần. Cảm ứng tạo phôi trong điều kiện chiếu sáng có hiệu quả hơn nuôi cấy
trong tối.
Arg và Orn có hiệu quả thấp lên sự hình thành phôi vô tính từ mô sẹo xốp.
Cả 3 loại PA cho hiệu quả tạo phôi vô tính cao. Nồng độ phù hợp nhất của
Put, Spd và Spm lần lượt là 100, 150, 150 µM. Trong đó bổ sung 150 µM Spd vào
môi trường MS có chứa 1 mg/l 2,4-D; 0,5 mg/ NAA và 0,2 mg/l Kin cho hiệu quả
cao nhất.
KIẾN NGHỊ
Trong quá trình tiến hành đề tài, chúng tôi chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu
khả năng hình thành và tần suất phát sinh phôi vô tính trong một số điều kiện nhất
định.Vì vậy, nhằm hoàn chỉnh quy trình nhân giống vô tính loài sâm Ngọc Linh,
chúng tôi đề nghị tiếp tục thực hiện các nghiên cứu sau:
Nghiên cứu ảnh hưởng của các PA riêng lẻ hoặc kết hợp trong các hệ thống
lỏng lắc khác nhau lên sự hình thành phôi vô tính sâm Ngọc Linh. Phân tích hàm
lượng của các PA ở các nồng độ khác nhau trong mối tương quan với sự trưởng
thành của phôi vô tính. Đồng thời nghiên cứu hoạt động của các enzyme sinh tổng
hợp PA gồm ODC, ADC và SAMDC trong quá trình cảm ứng và hình thành phôi
sâm Ngọc Linh.
98 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3157 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu vai trò của một số polyamine lên sự hình thành phôi vô tính cây sâm ngọc linh (panax vietnamensis ha et grushv.) nuôi cấy in vitro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
môi trường bô sung Spd ở các nồng độ 0, 10, 50, 100, 150 và
200 µM; a1, b1, c1, d1, e1, f1: hình chụp soi nổi tương ứng với a, b, c, d, e, f.
Trong nghiên cứu này, hiệu quả cao hơn và hai khó khăn trên được khắc phục
khi dùng nồng độ cao hơn 150 µM Spd trên đối tượng mô sẹo xốp có nguồn gốc từ lá
sâm Ngọc Linh in vitro. Bais và Ravishankar (2002) cho rằng trong số các PA, Spd
có mối quan hệ với khả năng phát sinh hình thái in vitro; đồng thời, làm tăng nồng độ
Spd được chứng minh là chất chỉ thị năng lực của tế bào trong quá trình phát sinh
phôi ở một số loài gồm Solanum melongena, Oryza sativa, Medicago sativa và Panax
gingseng [Yadav và Rajam, 1997; Monteiro et al., 2002]. Chỉ bổ sung Spd vào môi
trường nuôi cấy bị xử lý với các chất ức chế tổng hợp PA đã làm phục hồi khả năng
phát sinh phôi vô tính ở cây cà rốt hoang dại [Hadrami và D’Auzac, 1992].
3.6.3. Ảnh hưởng của Spermine lên sự hình thành phôi vô tính từ mô sẹo xốp
sâm Ngọc Linh
Bổ sung Spm vào môi trường nuôi cấy, kết quả thu được cho thấy số phôi/mẫu và
tỉ lệ phát sinh phôi của mẫu cao nhất ở nồng độ 150 µM (đạt 55 phôi/mẫu, 90% mẫu
cảm ứng phôi) so sánh với đối chứng thì số phôi/mẫu và tỉ lệ phát sinh phôi gấp 3,93 và
1,29 lần; tương ứng. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê ở chỉ
tiêu khối lượng tươi của mẫu ở hai nghiệm thức bổ sung 150 và 200 µM Spm. Trên các
môi trường bổ sung Spm nồng độ thấp (10, 50, 100 µM) hoặc mức cao (200 µM) thì cả
ba chỉ tiêu theo dõi đều tăng so với đối chứng nhưng không quá rõ rệt (Hình 3.6.3).
Bảng 3.6.3. Ảnh hưởng của Spm lên sự hình thành phôi vô tính từ mô sẹo xốp sâm Ngọc Linh
Spm
(µM)
Tỉ lệ
mẫu tạo
phôi (%)
Số
phôi/mẫu
Khối lượng
tươi (mg)
Đặc điểm phôi
0 70,00 14,00d 513,00d Hình cầu, tim,t hủy lôi, hai lá mầm
10 76,67 16,68d 642,33c Hình cầu, tim, thủy lôi, hai lá mầm
50 83,33 23,67c 798,33b Hình cầu, hình tim, hình thủy lôi.
100 86,67 36,33b 820,33a Hình cầu, tim, thủy lôi, hai lá mầm
150 90,00 55,00a 883,67a Hình cầu, tim, thủy lôi, hai lá mầm, cây
200 83,33 39,33b 807,33b Hình cầu, tim, thủy lôi, hai lá mầm
Ghi chú: Các kí tự khác nhau (a,b,) trên cùng một cột biểu thị sự khác biệt với = 0,05
theo phép thử Duncan.
Hình thái phôi vô tính sâm Ngọc Linh được ghi nhận gồm tất cả các dạng phôi
hình cầu, tim, thủy lôi, hai lá mầm. Kích thước phôi to hơn, đồng đều, màu sáng hơn,
không có phôi biến dị được ghi nhận (Hình 3.6.3).
Nghiên cứu này cũng ghi nhận hiện tượng các khối hình cầu trên các mô sẹo sau
hai tuần nuôi cấy đã phát triển thành rễ. Điều này được giải thích là có thể do vai trò
cytokinine của PA. Gần đây Couée và cộng sự (2004) đã báo cáo rằng PA có tham gia
vào việc hình thành rễ phụ và rễ bất định. Ở giai đoạn cảm ứng của rễ bất định ở nhiều
loài cây gỗ như là Prunus avium [Biondi et al., 1990], Populus tremula L. x P.
tremuloides L. [Hausman et al., 1995], Pyrus communis [Baraldi et al., 1995] và
Juglans regia [Heloir et al., 1996] đều có liên quan tới các PA ngoại sinh. Nghiên cứu
trên cây Olea europaea L. cho thấy các PA ngoại sinh có hiệu quả tích cực lên sự cảm
ứng hình thành rễ của đoạn vi cắt [Rugini, 1992; Grigoriadou et al., 2002], bởi sự có
mặt của chúng trong các mô phân sinh và mô phát triển cùng với cytokinine đã được
đánh dấu [Benedetta et al., 2006].
Hình 3.6.3. Ảnh hưởng của Spm lên sự hình thành phôi vô tính từ mô sẹo xốp sâm Ngọc Linh.
a, b, c, d, e, f: mẫu mô sẹo trên môi trường bổ sung Spm ở các nồng độ 0, 10, 50, 100, 150 và
200 µM; a1, b1, c1, d1, e1, f1: hình chụp soi nổi tương ứng với a, b, c, d, e, f.
Ảnh hưởng của Spm lên quá trình phát sinh phôi vô tính đã được đề cập trong rất
nhiều các nghiên cứu trước đây. PA có thể thay thế hiệu quả của auxin như 2,4-D.
Thêm PA gồm Put và Spm vào môi trường nuôi cấy phôi làm tăng nồng độ auxin nội
sinh IAA và liên hệ tích cực với tần suất phát sinh phôi. Điểm đáng chú ý là không
giống hiệu quả của 2,4-D, PA khắc phục sự phát triển dị thường của phôi vô tính trong
suốt quá trình trưởng thành của phôi [Silveir et al., 2004]. Nghiên cứu này không phát
hiện ra hình thái phôi dị thường trên môi trường có Spm, Put và cả Spd (Hình 3.6.4).
Hình 3.6.4. Một số cây con tái sinh từ mô sẹo xốp trên môi trường đối chứng (a), Spd
(b,c), Put (d) và Spm (e); a: cây con biến dị không hình thành lá mầm hoặc toàn cây là bản
dẹp trên môi trường đối chứng; b, c, d, e: các cây con với đầy đủ rễ, thân, lá.
Nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu và quan sát sự thay đổi các PA và enzyme
tổng hợp nên chúng trong suốt quá trình phát triển phôi vô tính [Minocha et al.,
2004] và PA trong tương tác với các con đường khác như tạo NO, trao đổi ABA
Từ đó chỉ ra Put là PA chủ yếu trong các mô tiền phát sinh phôi, trong khi Spd biểu
hiện mạnh trong suốt quá trình phát triển phôi và có hiệu quả mạnh nhất [Kevers et
al., 2000]. Put có liên quan đến sự hình thành phôi vô tính mới, trong khi, Spd và
Spm kích thích phát triển và trưởng thành của phôi vô tính ở Ocotea catharinensis
[Santa-Catarina et al., 2007]. Sự thay đổi trong tỷ lệ Spd/Put hay Spm/Put cũng
được phân tích, so sánh trong mối quan hệ với hoạt động của hai enzyme ADC và
ODC. ADC và ODC hoạt động mạnh trong phôi dạng thủy lôi và giữ nguyên hoạt
động khi phôi ở dạng hai lá mầm và hoạt động của SAMDC giảm dần trong suốt
quá trình phát triển phôi cây Picea rubens Sarg. [Minocha et al., 2004]. Trong quá
trình phát triển phôi giai đoạn sớm, hàm lượng PA gồm Put và Spm cao xuất hiện ở
các trục phôi; trong khi, ở trạng thái lá mầm mở ra hàm lượng Spd cao, đồng thời
Put giảm xuống [Astarita et al., 2003]. Ở cây Araucaria angustifolia, Put nội sinh
nhiều nhất, sau đó là Spd và Spm. Các PA hoạt động theo những con đường khác
nhau về tăng trưởng, phát triển hình thái và sinh tổng hợp NO. Spd và Spm ngoại
sinh làm giảm sự tăng trưởng của tế bào và cho phép tiến hóa hình thái từ các cụm
tế bào ở trạng thái tiền phôi. Put làm tăng NO giải phóng ra môi trường nuôi cấy
trong khi Spd, Spm lại ức chế quá trình này. Sinh tổng hợp NO có liên quan tới sự
phân cực tế bào ở giai đoạn tiền phôi [Silveira et al., 2006]. Ảnh hưởng của Arg,
Spm hoặc sự kết hợp giữa 3 loại PA ở cây thông Hevea brasiliensis được Hadrami
và D’Auzac (1992) cho thấy sự tăng cảm ứng các mô sẹo gia tăng trong suốt quá
trình thêm vào các chất trên, đặc biệt là sự kết hợp cả 3 PA là tốt nhất. Giữa các PA,
Spd có liên hệ nhiều nhất tới khả năng phát sinh hình thái in vitro [Bais và
Ravishankar, 2002]. Nồng độ 1 mM Put cho khối lượng tươi và số lượng phôi vô
tính lớn nhất trong khi ở nồng độ thấp hơn 0,1 µM Spm và Spd cho hiệu quả cao
trên cây Momordica charantia L. có thể là vì các PA đã ức chế hoạt động của ODC
bằng enzyme ODC-antizyme [Theiss et al., 2002]. Thêm cả 3 PA ở nồng độ 1 mM/l
riêng lẻ đều làm tăng tần suất và số lượng phôi vô tính trên cây ổi, quá ngưỡng 1
mM làm ức chế quá trình này [Nasim, 2013].
Các PA ngoại sinh (đặc biệt là Put) được thêm vào môi trường nuôi cấy cây
Araucaria angustifolia đã hoạt động như là tín hiệu phân tử, gây nên tín hiệu stress
đáp ứng, kết quả là tích lũy ABA. Sự tổng hợp ABA là con đường quan trọng trong
phát triển phôi vô tính ở các cây lá kim [Stasolla và Yeung, 2003] vì ABA liên quan
đến sự biểu hiện của gene dự trữ protein và protein trong phôi muộn LEA (Late
embryogenesis abundant) bên trong các hạt sau khi phôi biệt hóa [Wise và
Tunnacliffe, 2004] đồng thời làm xuất hiện tượng ngả màu vàng bởi sự sinh trưởng
chậm và già hóa của phần lớn các cụm mô sẹo [Tautorus et al., 1991].
3.7. PHÂN TÍCH POLYAMINE NỘI SINH
Nghiên cứu các PA nội sinh là tiền đề cho các nghiên cứu về chức năng của
PA lên sự sinh trưởng và biệt hóa tế bào; đồng thời có thể là một mục tiêu hữu ích
trong việc điều khiển dòng PA nội sinh – có mối liện hệ với năng lực sinh phôi ở
nhiều loài thực vật đã được chứng minh [Takeda et al., 2002]. Hàm lượng của các
PA nội sinh (Put, Spd, Spm) ở các giai đoạn phát triển mô sẹo và cụm phôi sâm
Ngọc Linh khác nhau được phân tích bằng phương pháp HPLC. Kết quả phân tích
PA nội sinh trong các mẫu được thể hiện ở Biểu đồ 3.1.
Kết quả cho thấy cả 3 loại PA đều xuất hiện trong cụm mẫu ở đối chứng và bổ
sung 150 µM Spd với hàm lượng khác nhau, tùy giai đoạn nuôi cấy. Trong đó, Put
luôn là PA chứa nồng độ cao nhất, theo sau là Spd và thấp nhất là Spm. Việc bổ
sung Spd vào môi trường nuôi cấy khiến nồng độ các PA nội sinh đều tăng cao so
với đối chứng ở các thời điểm ngày 7, 14 và 21. Lượng PA tổng đều tăng sau 1 tuần
nuôi cấy và giảm ở các tuần sau đó (Biểu đồ 3.1).
Môi trường đối chứng MS được bổ sung 1 mg/l 2,4-D, 0,5 mg/l NAA, 0,2
mg/l Kin. Tại thời điểm ngày 0, trong suốt quá trình cảm ứng phôi từ mô sẹo có khả
năng phát sinh phôi, Spd chiếm tỉ lệ cao nhất trong khi Put nhỏ nhất. Tại thời điểm
ngày 7, khi các mô sẹo này tiếp tục tăng sinh thì Put tăng gấp 7,76 lần so với tuần 0.
Sau 2 tuần nuôi cấy khi các cấu trúc hình cầu xuất hiện trong đám mô sẹo, Put giảm
gần 2 lần. Put tiếp tục giảm sau 4 tuần nuôi cấy song vẫn cao hơn so với thời điểm
ngày 0.
Biểu đồ 3.1. Sự thay đổi hàm lượng PA ở các giai đoạn phát triển cụm mô phôi ở sâm
Ngọc Linh trên môi trường đối chứng (A) và môi trường bổ sung 150 µM Spd (B) (lấy
mẫu tại các thời điểm 0, 7, 14, 21 ngày nuôi cấy trên môi trường tạo phôi).
Đối với mẫu có bổ sung 150 µM Spd: Ở thời điểm ngày 0, nồng độ Put nội
sinh tăng lên song cả Spd và Spm đều giảm xuống so với đối chứng. Trong đó, Spd
chiếm nồng độ cao nhất, tương tự với đối chứng. Song Spm lại có nồng độ nhỏ
nhất. Sau một tuần nuôi cấy, Put và Spd nội sinh tăng vượt bậc, trong khi nồng độ
Spm tăng không đáng kể. Cả 3 loại PA đều giảm từ cuối tuần nuôi cấy thứ 2 sang
tới cuối tuần thứ 3, khi các mầm phôi hình cầu xuất hiện trên đám mô sẹo, nồng độ
Put và Spd tiếp tục giảm mạnh trong khi Spm không đổi. Như vậy thêm Spd vào
môi trường nuôi cấy thúc đẩy quá trình thành thục của phôi sâm Ngọc Linh. Kết
quả này tương tự báo cáo của Kevers (2000) và cộng sự trên đối tượng Panax
gingseng.
Quan sát thấy sự tăng cao đột biến của hàm lượng Put so với Spd và Spm.
Điều này có thể được giải thích là do hoạt động mạnh của enzyme ODC hoặc
enzyme ADC sinh tổng hợp nên Put [Slocum et al., 1984; Yadav và Rajam, 1998].
Đồng thời, trong quá trình chuyển hóa Put, một lượng nhỏ Spd được enzyme
polyamine oxidase xúc tác cho quá trình tổng hợp ngược Spd thành Put (xem Hình
1.4 – Vật liệu và Phương pháp). Mẫu cấy trên môi trường bổ sung Spd có sự tăng
hàm lượng Put rất cao so với đối chứng gấp 18 lần (238,1 µg/kg) ở ngày 7; 26 lần
(185,2 µg/kg) ở ngày 14 và 10 lần (44,1 µg/kg) ở ngày 21. Nồng độ Put nội sinh cao
có liên quan tới sự giảm tăng trưởng tế bào đã được nghiên cứu trong môi trường
huyền phù cây Pinuss taeda [Silvera et al., 2004] và mô sẹo của cây thuốc lá
Nicotiana tabacum [Rastogi và Davies, 1991]. PA có vai trò cả như auxin và
cytokinine. Put là PA có nồng độ cao nhất trong các cụm mô sẹo có khả năng phát
sinh phôi và trong huyền phù tế bào của cây Pinus taeda [Silveira et al., 2004]. Sự
phát sinh phôi vô tính của thực vật ví dụ cà rốt thì đi kèm với sự tăng cường trao đổi
chất các PA [Minocha và Minocha, 1995]. Nghiên cứu của Bastola và Minocha
(1995) cho thấy điều khiển sự trao đổi chất các Put mở đầu cho việc tạo thành phôi
vô tính.
Hàm lượng PA tổng (đường gấp khúc trên biểu đồ) cũng được ghi nhận là có
sự tương quan với hàm lượng Put nội sinh. PA tổng tăng từ tuần đầu nuôi cấy cho
tới tuần 2 thì đạt đỉnh và suy giảm vào 2 tuần nuôi cấy sau đó. Bổ sung các PA
ngoại sinh dẫn đến giảm lượng PA nội sinh cũng đã được báo cáo bởi
Thiruvengadam và cộng sự (2013) ở cây Momordica dioica Roxb. Ex. Willd.
Hiện tại ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề PA nội sinh ở
cây sâm Ngọc Linh. Do đó, hiểu biết về cơ chế tác động của PA giúp chúng ta có
thể can thiệp sâu hơn vào quá trình phát sinh phôi vô tính ở loài thực vật quý này.
3.8. GIẢI PHẪU CÁC DẠNG HÌNH THÁI PHÔI KHÁC NHAU CỦA SÂM
NGỌC LINH
Quá trình nuôi cấy tạo phôi vô tính thông thường được tiến hành trên môi
trường có auxin (gồm 2,4-D là chủ yếu), sau đó chuyển sang môi trường có nồng độ
auxin thấp hoặc không có auxin để phôi hình thành và trưởng thành. Các phôi có
định hướng cực rõ ràng, có lá mầm đầy đủ và trục phôi rõ ràng thì dễ dàng phát
triển thành cây con so với các phôi dị hình khác (Lazzeri et al., 1987; Hartweck et
al., 1988; Cruz et al., 1990; Wetzstein và Baker, 1993; Rodriguez và Wetzstein,
1994). Tuy nhiên, quá trình kéo dài trên môi trường có chất điều hòa sinh trưởng
thường làm xuất hiện các thể phôi biến dị và hiển nhiên dẫn đến chất lượng phôi vô
tính kém, không đảm bảo khả năng sống sót và sinh sản của cây con sau này. Hạn
chế được số lượng biến thể phôi vô tính trong quá trình tạo phôi sẽ là tiền đề để tạo
ra số lượng lớn cây con khỏe mạnh cung cấp cho nghiên cứu và thực tiễn, đặc biệt
là đối với sâm Ngọc Linh. Do đó, chúng tôi đã tiến hành giải phẫu các trạng thái
phôi khác nhau trên môi trường MS có bổ sung 1 mg/l 2,4-D; 0,5 mg/l NAA, 0,2
mg/l Kinetine dưới kính hiển vi quang học và kính hiển vi điện tử quét theo các quy
trình đã nêu ở Chương 2. Sau tuần nuôi cấy đầu tiên, những thay đổi hình thái được
ghi nhận cho thấy hình dạng và kích thước của một số tế bào mô sẹo trong mẫu cấy
có nhiều thay đổi (Hình 3.7 a). Trong đó, các tế bào mô sẹo có kích thước lớn, các
hình dạng khác nhau, sắp xếp lỏng lẻo và phân chia theo nhiều hướng khác nhau
(Hình 3.7 a2). Trên bề mặt mô sẹo có hình thành các cấu trúc nốt hình cầu (Hình 3.7
b1) màu vàng đậm hơn, nổi bật trên đám mô sẹo. Theo các nghiên cứu thì đây là
cấu trúc tiền phôi PEM (Proembryogenics mass). Các PEM nằm ở ngoại vi của khối
mô sẹo và xen kẽ với các tế bào mô sẹo có không bào lớn (Hình 3.7 b2, f).
Hình 3.7. Sự thay đổi hình thái và cấu trúc trong quá trình phát sinh phôi vô tính sâm
Ngọc Linh. a1, a2, e: mô sẹo sau 1 tuần nuôi cấy; b1, b2, f: các khối tiền phôi trên bề mặt
mô sẹo sau 3 tuần nuôi cấy; c: tế bào được nhuộm bằng acetocarmine (bắt màu đỏ) và
Evan’s blue (bắt màu xanh); d: các tế bào chứa hạt tinh bột bắt màu xanh tím khi nhuộm
với thuốc nhuộm IKI; g1., g2: các cấu trúc phôi hình cầu với tầng nguyên bì bao bọc bên
ngoài; h1, h2: phôi hình tim sớm với sự xuất hiện của hệ thống mạch dẫn; i1, i2, i3, i4:
phôi ở các giai đoạn hình cầu, hình tim, hình thủy lôi và lá mầm; j1: một số phôi có hình
thái bất thường (không có lá mầm, lá mầm hình loa kèn, lá mầm hình cổ áo); j2: phôi vô
tính có cấu trúc bình thường tương tự như phôi hữu tính; k: cây con có nguồn gốc từ phôi
vô tính.
KẾT LUẬN
&
KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này, chúng tôi đã đạt được một số kết quả như sau:
Lá tạo mô sẹo có khả năng phát sinh phôi tốt nhất trong 3 nguồn mẫu. SH½ có
bổ sung 1 mg/l 2,4-D và 1 mg/l NAA là thích hợp nhất để tạo mô sẹo xốp.
Nồng độ 1 mg/l 2,4-D kết hợp với 0,5 mg/l NAA và 0,2 mg/l Kin trong môi
trường MS là phù hợp nhất để cảm ứng tạo phôi vô tính từ mô sẹo xốp.
Điều kiện nuôi cấy lỏng lắc sử dụng môi trường MS bổ sung 1 mg/l 2,4-D; 0,5
mg/l NAA, 0,2 mg/l Kin cho hiệu quả tái sinh phôi cao hơn nuôi cấy đặc có cùng
thành phần. Cảm ứng tạo phôi trong điều kiện chiếu sáng có hiệu quả hơn nuôi cấy
trong tối.
Arg và Orn có hiệu quả thấp lên sự hình thành phôi vô tính từ mô sẹo xốp.
Cả 3 loại PA cho hiệu quả tạo phôi vô tính cao. Nồng độ phù hợp nhất của
Put, Spd và Spm lần lượt là 100, 150, 150 µM. Trong đó bổ sung 150 µM Spd vào
môi trường MS có chứa 1 mg/l 2,4-D; 0,5 mg/ NAA và 0,2 mg/l Kin cho hiệu quả
cao nhất.
KIẾN NGHỊ
Trong quá trình tiến hành đề tài, chúng tôi chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu
khả năng hình thành và tần suất phát sinh phôi vô tính trong một số điều kiện nhất
định.Vì vậy, nhằm hoàn chỉnh quy trình nhân giống vô tính loài sâm Ngọc Linh,
chúng tôi đề nghị tiếp tục thực hiện các nghiên cứu sau:
Nghiên cứu ảnh hưởng của các PA riêng lẻ hoặc kết hợp trong các hệ thống
lỏng lắc khác nhau lên sự hình thành phôi vô tính sâm Ngọc Linh. Phân tích hàm
lượng của các PA ở các nồng độ khác nhau trong mối tương quan với sự trưởng
thành của phôi vô tính. Đồng thời nghiên cứu hoạt động của các enzyme sinh tổng
hợp PA gồm ODC, ADC và SAMDC trong quá trình cảm ứng và hình thành phôi
sâm Ngọc Linh.
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài Liệu Tiếng Việt
[1]. Bùi Văn Thế Vinh, Vũ Thị Thủy, Thái Thương Hiền, Đỗ Khắc Thịnh, Dương Tấn
Nhựt (2014), “Nghiên cứu hình thái giải phẫu và cấu trúc phôi trong quá trình
phát sinh phôi vô tính sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.)”, Tạp
chí Khoa học và Phát triển 12(7), 1140-1148.
[2]. Dương Tấn Nhựt (2007), Công nghệ sinh học thực vật, tập 1. NXB. Nông nghiệp,
thành phố Hồ Chí Minh.
[3]. Dương Tấn Nhựt, Hoàng Xuân Chiến, Nguyễn Bá Trực, Nguyễn Bá Nam, Trần
Xuân Tình, Vũ Quốc Luận, Nguyễn Văn Bình, Vũ Thị Hiền, Trịnh Thị Hương,
Nguyễn Cửu Thành Nhân, Lê Nữ Minh Thùy, Lý Thị Mỹ Nga, Thái Thương
Hiền, Nguyễn Thành Hải (2010a), “Nhân giống vô tính cây sâm Ngọc Linh
(Panax vietnamensis Ha et Grushv.)”, Tạp chí Công nghệ Sinh học 8(3B), 1211-
1219.
[4]. Dương Tấn Nhựt, Lâm Thị Mỹ Hằng, Bùi Thế Vinh, Phan Quốc Tâm, Nguyễn Bá
Nam, Nguyễn Cửu Thành Nhân, Hoàng Xuân Chiến, Lê Nữ Minh Thùy, Vũ Thị
Hiền, Nguyễn Văn Bình, Vũ Quốc Luận, Trần Công Luận, Đoàn Trọng Đức
(2010b), “Xác định hàm lượng saponin và dư lượng một số chất điều hòa sinh
trưởng trong callus, chồi và rễ sâm Ngọc Linh nuôi cấy in vitro”, Tạp chí Công
nghệ Sinh học 8(2), 189-202.
[5]. Dương Tấn Nhựt, Nguyễn Thành Hải, Nguyễn Đức Huy, Lương Ngọc Thuận
(2007) “Bài tổng quan: Sự phát sinh phôi của các tế bào sinh dưỡng thực vật”,
Tạp chí Công nghệ Sinh học 5(2), 133-149.
[6]. Hà Thị Loan, Dương Hoa Xô, Nguyễn Quốc Bình, Nguyễn Hoàng Quân, Vũ Thị
Đào, Nathalie Pawlicki-Jullian, Eric Contier (2014), “Nghiên cứu tạo rễ tóc sâm
Ngọc Linh Panax vietnamensis bằng phương pháp chuyển gen Rol nhờ vi khuẩn
Agrobacterium rhizogenes”, Tạp chí Sinh học 36(1se): 293-300.
[7]. Hà Thị Mỹ Ngân, Trịnh Thị Hương, Nguyễn Bá Nam, Lê Kim Cương, Nguyễn
Phúc Huy, Vũ Thị Hiền, Vũ Quốc Luận, Nguyễn Hồng Hoàng, Ngô Thanh Tài,
Nguyễn Đình Trọng, Phạm Bích Ngọc, Chu Hoàng Hà, Dương Tấn Nhựt (2013),
“Chuyển gen tạo rễ tóc sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) qua
trung gian vi khuẩn Agrobacterium rhizogenes”, Tạp chí Công nghệ Sinh học
11(3), 479-486.
[8]. Hồ Thanh Tâm, Nguyễn Bá Nam, Hoàng Xuân Chiến, Lê Kim Cương, Ngô Thanh
Tài, Nguyễn Việt Cường, Nguyễn Phúc Huy, Dương Tấn Nhựt (2013), “Tối ưu
hóa một số yếu tố môi trường và điều kiện nuôi cấy đến quá trình tái sinh rễ bất
định sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.)”, Báo cáo khoa học
Hội nghị Khoa học Công nghệ sinh học toàn quốc 2013.
[9]. Hoàng Xuân Chiến, Ngô Thanh Tài, Nguyễn Bá Trực, Trần Xuân Tình, Lâm Bích
Thảo, Trần Công Luận, Dương Tấn Nhựt (2011), “Nghiên cứu một số yếu tố tạo
củ sâm Ngọc Linh ( Panax vietnamensis Ha et Grushv.) in vitro và xác định hàm
lượng saponin trong cây tạo từ củ trồng thử nghiệm ở núi Ngọc Linh”. Tạp chí
Công nghệ sinh học 9(3), 325-339.
[10]. Lê Kim Cương, Hoàng Xuân Chiến, Nguyễn Bá Nam, Trịnh Thị Hương, Dương
Tấn Nhựt (2012), “Ảnh hưởng của một số yếu tố lên khả năng tăng sinh mô sẹo
“xốp” và bước đầu nuôi cấy huyền phù tế bào sâm Ngọc Linh (Panax
vietnamensis Ha et Grushv.)”, Tạp chí Sinh học 34(3se), 265-276.
[11]. Mai Trường, Trần Thị Ngọc Hà, Phan Trường Lộc, Lê Tấn Đức, Trần Trọng
Tuấn, Đỗ Đăng Giáp, Bùi Đình Thạch, Phạm Đức Trí, Nguyễn Đức Minh Hùng,
Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Văn Kết, Trần Công Luận, Nguyễn Hữu Hổ (2013),
“Nghiên cứu nuôi cấy mô sẹo có khả năng sinh phôi và mô phôi soma sâm Ngọc
Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.)”, Tạp chí Sinh học, 35(se), 145-157.
[12]. Mai Trường, Trần Thị Ngọc Hà, Trần Trọng Tuấn, Phan Trường Lộc, Đỗ Đăng
Giáp, Bùi Đình Thạch, Nguyễn Thị Ngọc Hân, Phạm Đức Trí, Lê Tấn Đức,
Nguyễn Đức Minh Hùng, Nguyễn Văn Kết, Nguyễn Hữu Hổ (2014), “Tạo và
nhân nuôi phôi soma sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) trong
môi trường lỏng”, Tạp chí Khoa học và phát triển 12(7), 1085-1095.
[13]. Nguyễn Bá Nam, Lý Thị Phương Loan, Trịnh Thị Hương, Dương Tấn Nhựt
(2012), “Ảnh hưởng của một số nguồn chiếu sáng nhân tạo lên quá trình phát
sinh phôi vô tính và tái sinh cây lan Hồ điệp (Phalaenopsis amabilis)”, Tạp chí
Công nghệ Sinh học 10(4A), 923-931.
[14]. Nguyễn Đức Lượng, Lê Thị Thủy Tiên (2002), Công nghệ tế bào, NXB Đại học
quốc gia, thành phố Hồ Chí Minh.
[15]. Nguyễn Ngọc Dung (1995), Nhân giống sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha
et Grushv.) bằng con đường sinh học, NXB Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí
Minh.
[16]. Nguyễn Thị Liễu, Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Văn Kết (2011), “Nghiên cứu
khả năng tạo rễ bất định của sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.)
trong nuôi cấy in vitro”, Tạp chí Khoa học, ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ 27, 30-36.
[17]. Nguyễn Thượng Dong, Trần Công Luận, Nguyễn Thị Thu Hương (2007), Sâm
Việt Nam và một số cây thuốc họ Nhân sâm, NXB. Khoa học Kỹ thuật, thành phố
Hồ Chí Minh.
[18]. Nguyễn Văn Uyển (2006), Những phương pháp công nghệ sinh học thực vật,
NXB Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh.
[19]. Nguyễn Việt Cường, Hồ Thanh Tâm, Nguyễn Bá Nam, Hà Thị Mỹ Ngân, Lê Kim
Cương, Nguyễn Phúc Huy, Dương Tấn Nhựt (2013) Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số chất hữu cơ và bạc nitrate (AgNO3) lên sự sinh trưởng và phát triển của
cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) nuôi cấy in vitro. Báo
cáo khoa học Hội nghị Khoa học và công nghệ sinh học toàn quốc 2013.
[20]. Trần Công Luận (2003), “Kết quả nghiên cứu về hóa học sâm Việt Nam”. Hội thảo
Bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh tại tỉnh Quảng Nam, 62-75.
[21]. Võ Thị Bạch Mai (2004). Sự phát triển của chồi và rễ. NXB Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh.
[22]. Vũ Thị Hiền, Vũ Quốc Luận, Nguyễn Phúc Huy, Nguyễn Bá Nam, Bùi Văn Thế
Vinh, Thái Xuân Du, Dương Tấn Nhựt (2014), “Phát sinh phôi trực tiếp từ lá,
cuống lá và thân rễ cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.)”,
Tạp chí Sinh học 36(1se), 277-282.
Tài Liệu Tiếng Anh
[23]. Aboshama H.M.S. (2011), “Somatic embryogenesis proliferation, maturation and
germination in Cajanus cajan”, World Journal of Agriculture Sciences 7, 86-95.
[24]. Addae-Frimpomaah F., Arkorful E., Tengey T.K. (2014), “The effect of 2,4-D on
callus induction using leaf lobe of weet potato as a source of explant”.
International Journal of Agronomy and Agricultural Research 5(1), 16-22.
[25]. Alcantara G.B., Dibax R., de Oliveira R.A., Carlos J., Filho B., Daros E. (2014),
“Plant regeneration and histological study of the somatic embryogenesis of
sugarcane (Saccharum spp.) cultivars RB855156 and RB72454”, Acta
Scientiarum 36(1), 63-72.
[26]. Alcázar R., Altabella T., Marco F., Bortolotti C., Reymond M., Koncz C.,
Carrasco P., Tiburcio A.F. (2010), “Polyamines: molecules with regulatory
functions in plant abiotic stress tolerance”. Physiologia Plantarum 231(6), 1237-
1249.
[27]. Ananya P., Kalyan M., Sarmistha S.R. (2009), “Effect of polyamine on in vitro
somatic embryogenesis in Momordica charantia L.” Plant Cell, Tissue and
Organ Culture 97, 303-311.
[28]. Arumugam, N., Bhojwani, S.S. (1990), “Somatic embryogenesis in tissue cultures
of Podophyllum hexandrum”, Canadian Journal of Botany 68, 487-491.
[29]. Arya S., Arya I.D.I., Eriksson T. (1993), “Rapid multiplication of adventitious
somatic embryos of Panax ginseng”, Plant Cell, Tissue and Organ Culture 34,
157-162.
[30]. Asad S., Arshad M., Mansoor S., Zafar Y. (2009), “Effect of various amino acids
on hoot regeneration of sugarcane (Sacchrum officinarum L.)”, African Journal
of Biotechnology 8(7), 1214-1218.
[31]. Astarita, L.V., Handro, W., Floh, E.I.S. (2003), “Changes in polyamines content
associated with zygotic embryogenesis in the Brazilian pine, Araucaria
angustifolia (Bert.) O. Ktze”, Brazilian Journal of Botany 26(2), 163-168.
[32]. Aurelia S-J., Aleksandra P., Zygmunt K. (2005), “Influence of cultivar, explant
source and plant growth regulator on callus induction and plant regeneration of
Cannabis sativa L”, Acta Biologica Cracoviensia Series Botanica 47(2), 145-
151.
[33]. Bagni, N., Pistocchi, R. (1991), “Uptake and transport of polyamines and
inhibitors of polyamine metabolism in plants”, Biochemistry and Physiology of
Polyamines in plants, 105-118.
[34]. Bais H.P., Ravishankar G.A. (2002), “Role of polyamines in the ontogeny of
plants and their biotechnological applications”, Plant Cell, Tissue and Organ
Culture 69, 1-34.
[35]. Bais H.P., Sudha G.S., Ravishankar G.A. (2002), “Putrescine and silver nitrate
influences shoot multiplication, in vitro flowering and endogenous titers of
polyamines in Cichoorium intybus L.”, Journal of Plant Growth Regulation 19,
238-248.
[36]. Bais, H.P., Ravishankar, G.A. (2002), “Role of polyamines in the ontogeny of
plants and their biotechnological applications”, Plant Cell, Tissue and Organ
Culture 69, 1-34.
[37]. Baraldi R., Bertazza G., Bregoli A., Fasolo F., Rotondi A., Predieri S., Serafini-
Fracassini D., Slovin J., Cohen J. (1995), “Auxins and polyamines in relation to
differential in vitro root induction on microcuttings of two pear cultivars”,
Journal of Plant Growth Regulation 14, 49-59.
[38]. Bastola, D.R., Minocha S.C. (1995), “Increased putrescine biosynthesis through
transfer of mouse ornithine decarboxylase cDNA in carrot (Daucus carota L.)
promotes somatic embryogenesis”, Plant Physiology 109, 63-71.
[39]. Benedetta C., Annalisa T., Nello B., Maria A.G. (2006), “Effect of polyamines on
in vitro anther culture of Citrus clementia Hort. ex Tan”, Plant Cell, Tissue and
Organ Culture 87(2), 145-153.
[40]. Biondi S., Diaz T., Iglesias I., Gamberini G., Bagni N. (1990), “Polyamines and
ethylene in relation to adventitious root formation in Prunus avium shoot
cultures”, Physiologia Plantarum 78(3), 474-483.
[41]. Bögre, L., Stefanov, I., Ábrahám, M., Somogyi, I., Dudits, D. (1990), “Differences
in the responses to 2,4-dichlorophenoxyacetic acid (2,4-D) treatment between
embryogenic and nonembryogenic lines of Alfalfa”, Progress in Plant Cellular
And Molecular Biology, 427-436.
[42]. Bollfill M., Cusido R.M., Palazong J., Canut E., Pinol M.T., Morales C. (2003),
“Relationship between peroxidase activity and organogenesis in Panax ginseng
calluses”, Plant Cell, Tissue and Organ Culture 73, 37-41.
[43]. Borrell, A., Besford, R.T., Altabella, T., Masgrau, C., Tiburcio, A.F. (1996),
“Regulation of arginine decarboxylase by spermine in osmotically-stressed oat
leaves”, Physiologia Plantarum 98, 105-110.
[44]. Borrell, A., Culianez-Macia, F.A., Altabella, T., Besford, R.T., Flores, D.,
Tiburcio, A.F. (1995), “Arginine decarboxylase is localized in chloroplasts”,
Plant Physiology 109, 771-776.
[45]. Briskin D., Hanson J.B. (1992), “How does the plant plasma membrane HC-
ATPase pump protons?” Journal of Experimental Botany 43, 269-289.
[46]. Brown S., Wetherell D.F., Dougall D.K. (1976), “The potassium requirement for
growth and embryogenesis in wild carrot suspension cultures”, Physiologia
Plantarum 37, 73-79.
[47]. Bush D.S. (1995), “Calcium regulation in plant cells and its role in signalling”,
Annual Review of Plant Physiology and Plant Molecular Biology 46, 95-122.
[48]. Couée I., Hummel I., Sulmon C., Gouesbet G., Amrani A.E. (2004), “Involvement
of polyamines in root development”, Plant Cell, Tissue and Organ Culture 76(1),
1-10.
[49]. Chengalrayan, K., Mhaske, V.B. and Hazra, S. (1997), “High-frequency
conversion of abnormal peanut somatic embryos”. Plant Cell Reports 16(11),
783-786.
[50]. Choi Y.E., Woong Y.S. (1997), “Effect of Ammonium ion on morphogenesis from
cultured cotyledon explants of Panax ginseng”. Jounal of Plant Biology 40(1):
21-26.
[51]. Danso K.E., Acheampong E., Amoatey H.M. (1999), “Selection and in-vitro
propagation of five cassava Manihotesculenta Crantz cultivars”, Journal of the
Ghana Science Association 1(3), 31-41.
[52]. Dougall, D.K., Verma, D. (1978), “Growth and embryo formation in wild carrot
suspension cultures with ammonium ion as a sole nitrogen source”, In Vitro
Cellular and Developmental Biology-Plant 14, 180-188.
[53]. Dudits, D., Bögre, L., Gyrögyey, J. (1991), “Molecular and cellular approaches to
the analysis of plant embryo development from somatic cells in vitro”, Journal of
Cell Science 99, 475-484.
[54]. Duncan D.B. (1995), “Multiple range and multiple F test”, Biometrics 11, 1-42.
[55]. Dussert S., Verdeil J.L., Buffard-Morel J. (1995), “Specific nutrient uptake during
initiation of somatic embryogenesis in coconut calluses”, Plant Science 111, 229-
236.
[56]. Duval Y., Engelmann F. và Durand-Gasselin T (1995), “Somatic embryogenesis in
oil palm (Elaesis guineensis Jacq)”, Biotechnology in Agriculture and Forestry
30, 235-352.
[57]. Evans P.T., Malmberg R.L. (1989), “Do polyamines have roles in plant
development?”, Annual Review of Plant Physiology and Plant Molecular Biology
40, 235-269.
[58]. Feeney M., Punja Z.K. (2003), “Tissue culture and Agrobacterium-mediated
transformation of hemp (Cannabis sativa L.)”, In Vitro Cellular and
Developmental Biology-Plant 39, 578-585.
[59]. Fehér, A., Pasternak, T.P., Dudits, D. (2003), “Transition of somatic plant cells to
an embryogenic state”, Plant Cell Tissue and Organ Culture, 74, 201-228.
[60]. Feirer R.P. (1995), “The biochemistry of conifer embryo development: amino
acids, polyamines, and storage proteins”, Somatic embryogenesis in woody
plants, 1, 317-336.
[61]. Fisichella M., Silvi E., Morini S. (2000), “Regeneration of somatic embryos and
roots from quince leaves cultured on media with different macroelement
composition” Plant Cell, Tissue and Organ Culture 63, 101-107.
[62]. Fisse J., Braut F., cosson L., Paris M. (1981), “Étude in vitro des capacités
organogénétiques de tissus de Cannabis sativa L.; effet de differentes substances
de croissance”, Plantes Médicinales et Phytotherapie 15, 217-223
[63]. Galston, A. W. (1991), “On the trail of a new regulatory system in plants”, New
Biologist 3, 450-453.
[64]. Gao X., Zhu C., Jia W., Gao W., Qiu M., Zhang Y, Xiao P. (2005), “Induction and
charaacterization of adventitious roots directly from the explants of Panax
notogingseng”, Biotechnology Letters 27(22), 1771-1775.
[65]. George E.F., Hall M.A., de Klerk G.J. (2008), “The componets of Plant Tissue
culture media I: Macro- and micro- nutrients”, Plant propagation by tissue
culture 3rd edition, 65-113.
[66]. Gleddie, S., Keller, W., Setterfield, G. (1983), “Somatic embryogenesis and plant
regeneration from leaf explants and cell suspensions of Solanum melongena (egg
plant)”, Canadian Journal of Botany 61, 656-666.
[67]. Grigoriadou K., Vasilakakis M., Eleftheriou E.P. (2002), “In vitro propagation
of the Greek olive cultivar Chondrolia Chalkidikis”. Plant Cell, Tissue and
Organ Culture 71, 47-54.
[68]. Grimes H.D., Hodges T.K. (1990), “The inorganic NO3:NH4 ratio influences plant
regeneration and auxin sensitivity in primary callus derived from immature
embryos of Indica rice (Oryza sativa L.)”, Plant Physiology 136, 362-367.
[69]. Hadrami I., D’Auzac J. (1992), “Effects of polyamine biosynthetic inhibitors on
somatic embryogenesis and cellular polyamines in Hevea brasiliensis”, Journal
of Plant Physiology 140, 33-36.
[70]. Hamidou F.S., Peggy O.A., Lloyd M., Peng W.C. (2005), “Putrescine enhances
somatic embryogenesis and plant regeneration in upland cotton”, Plant Cell,
Tissue and Organ Culture 81, 91-95.
[71]. Hartweck, L. M.; Lazzeri, P. A.; Cui, D.; Collins, G. B. and Williams, E. G.
(1988), “Auxin-orientation effects on somatic embryogenesis from immature
soybean cotyledons”. In Vitro Cellular and Developmental Biology-Plant 24(8),
821-828.
[72]. Hausman J.F., Kevers C., Gaspar T. (1995). “Putrescine control of peroxidase
activity in the inductive phase of rooting in poplar shoots in vitro, and the
adversary effect of spermidine”, Journal of Plant Physiology 146, 681-685.
[73]. Hecht, V., Vielle-Calzada, J.P., Hartog, M.V., Schmidt, E.D., Boutilier, K.,
Grossniklauss, U., de Vries, S.C. (2001), “The Arabidopsis somatic
embryogenesis receptor kinase 1 gene is expressed in developing ovules and
embryos and enhances Plant Physiology embryogenic competency in culture”,
Plant Physiology 127, 803-816.
[74]. Heloir J.F., Kevers C., Hausman J.F., Gaspar T. (1996), “Changes in the
concentration of auxins and polyamines during rooting of in vitro propagated
walnut shoots”, Tree Physiology 16, 515-519.
[75]. Hibi, N., Higashiguchi, S., Hashimoto, T., Yamada, Y. (1994), “Gene expression
in tobacco low-nicotine mutants”, Plant and Cell Physiology 6, 723-735.
[76]. Huang T., Gao W.Y., Wang J., Cao Y., Zhao Y.X., Huang L.Q., Lui C.X. (2010),
“Selection and optimization of a high-producing tissue culture of Panax gingseng
C. A. Meyer”, Acta Physiologiae Plantarum 32, 765-772.
[77]. Ibraheem Y., Pinker I., Böhme M. (2013), “A comparative study between solid
and liquid cultures relative to callus growth and somatic embryo formation in
date palm (Phonenix dactylifera L.) cv. Zaghlool”, Emirates Journal of Food
and Agriculture 25(11), 883-898.
[78]. Jiménez, V.M. (2005), “Involvement of plant hormones and plant growth
regulators on in vitro somatic embryogenesis”, Plant Growth Regulation 47, 91-
110.
[79]. Joseph T., Yeoh H.H., Loh C.S. (2000), “Somatic embryogenesis, plant
regeneration and cyanogenesis in Manihot glaziovii Muell. Arg. (ceara rubber)”.
Plant Cell Reports 19(5), 535-538.
[80]. Joshi R., Shukla A., Kumar P. (2010), “Interactive effect of GA3 and polyamines
on in vitro somatic embryogenesis from immature embryos in Maize (Zea mays
L.)”, Maydica 55, 111-119.
[81]. Junaid A., Mujib A., Bhat M.A., Ilah A., Sharma M.P. (2006), "Embryogenesis in
Catharanthus roseus: roles of some external factors in proliferation, maturation
and germination of embryos”, Plant cell monographs 2, 259-270.
[82]. Kakarla L., Rama C., Botlagunta M., Krishna M.S.R, Mathi P.S. (2014), “Somatic
embryogenesis and plant regeneration from leaf explants of Rumex vesicarius
L.”, African Journal of Biotechnology 13(45), 4268-4274.
[83]. Kakkar, R.K., Nagar, P.K., Ahuja, P.S., Rai, V.K. (2000), “Polyamines and plant
morphogenesis”, Biologia Plantarum 43, 1-11.
[84]. Kaldenhoff, R., Henningsen U., Ricther G. (1994), “Gene activation in
suspension-cultured cells of Arabidopsis thaliana during blue light-depended
plantlet regeneration”, Planta 195, 182-187.
[85]. Kaul T., Ram B., Pandey S., Reddy C.S., Reddy M.K. (2014), “Unravelling the
regulation of somatic embryogenesis by extracellular calcium and auxin efflux
blockers in hypocotyl explants of Albizzia lebbeck L.: similarity in action”,
International Journal of Bioassays 3(11), 3356-3542.
[86]. Kevers, C., Le G.N., Monteiro, M., Dommes, J., Gaspar, T. (2000), “Somatic
embryogenesis of Panax ginseng in liquid cultures: a role for polyamines and
their metabolic pathways”, Plant Growth Regulation 31, 209-214.
[87]. Kitamiya, E., Suzuki, S., Sano T., Nagata, T. (2000), “Isolation of two genes that
were induced upon the initiation of somatic embryogenesis on carrot hypocotyls
by high concentrations of 2,4-D”, Plant Cell Reports 19, 551-557.
[88]. Kochba, J., Ben-Hayyim, G., Speigel-Roy, P., Saad, S., Neumann, H. (1982),
“Selection of table salt-telerant callus cell lines and embryos in Citrus sinensis
and C. auranticum”, Zeitschrift für Pflanzenphysiologie 106, 111-118.
[89]. Kumar M., Singh H., Shukla A.K., Verma P.C., Singh P.K. (2013), “Induction and
establishment of somatic embryogenesis in elite Indian cotton cultivar
(Gossypium hirsutum L. Cv Khandwa-2)”, Plant Signaling and Behavior 8(10),
1-6.
[90]. Kumari J.P., Asokan M.P., Sobha S., Sankari A.L., Rekha K., Kala R.G., Jayasree
R., Thulaseedharan A. (1999), “Somatic embryogenesis and Plant regeneration
from immature anthers of Heveabrasiliens (Muell. Arg)”, Journal of Current
Science 76, 1242-1245.
[91]. Kusano, T., Berberich, T., Tateda, C., Takahashi, Y. (2008), “Polyamines:
essential factors for growth and survival”, Planta 228, 367-381.
[92]. Lelkak-Levanic D., Bauer N., Mihaljevic S., Jelaska S. (2004), “Somatic
embryogenenic in pumpkin (Cucurbita pepo L.): control of somatic embryo
development by nitrogen compounds”, Journal of Plant Physiology 161: 229-
236.
[93]. Li, G., Hall, T.C., Holmes-Davis, R. (2002), “Plant chromatin: development and
gene control”, Bioessays 24, 234-243.
[94]. Mandal A.K.A., Gupta S. D. (2003), “Somatic embryogenesis of safflower:
influence of auxin and ontogeny of somatic embryos”, Plant Cell Tissue and
Organ Cultrue 72, 27-31.
[95]. Manrique S.L., Roca W. (1987), “Effect of photoperiod and culture medium in
somatic embryogenesis and the histological analysis of the process in cassava.
Manihot esculenta Crantz”, Acta Agrobotanica 37, 7-18.
[96]. Mary R.J., Jayabalan N. (1997), “Influence of growth regulators on somatic
embryogenesis in sesame”, Plant Cell Tissue and Organ Cultrue 49, 67-70.
[97]. Mehrotra S., Goel M.K, Kukreja A.K., Mishra B.N. (2007), “Efficiency of liquid
culture systems over conventional micropropagation: A progress towards
commercialization”, African Jounal of Biotechnology 6(13), 1484-1492.
[98]. Menke-Milczarek I., Zimmy J. (2001), “NH4+ and NO3- requirement for wheat
somatic embryogenesis”, Acta Physiolgiae Plantarum 23(1), 37-42.
[99]. Minocha R., Minocha S.C., Long (2004), “Polyamines and their biosynthetic
enzymes during somatic embryo development in red spruce (Picea rubens
Sarg.)”. In Virtro Cellular and Developmental Biology Plant 40, 572-580.
[100]. Minocha S.C., Minocha R. (1995), “Role of polyamines in somatic
embryogenesis”, Biotechnology in Agriculture and Forestry 30, 53-70.
[101]. Moltrasio, R., Robredo, C.G., Gomez, M.C., Paleo, A.H.D., Diaz, D.G., Rios,
R.D., Franzone, P.M. (2004), “Alfalfa (Medicago sativa) somatic embryogenesis:
genetic control and introduction of favourable alleles into elite Argentinean
germplasm”. Plant Cell, Tissue and Organ Culture, 77, 119-124.
[102]. Monteiro M., Kevers C., Dommes J., Gaspar T. (2002), “A specific role for
spermidine in the initiation phase of somatic embryogenesis in Panax ginseng
CA Meyer”, Plant Cell, Tissue and Organ Culture 68, 225-232.
[103]. Moore T.C. (1989), “Biochemistry and physiology of plant hormones”, Springer,
New York.
[104]. Mullin, R.H., Schlegel, D.E. (1976), “Cold storage maintenance of strawberry
meristem plantlets”, Horticultural Sciences 11, 100-101.
[105]. Murashige T., Skoog F. (1962), “A revised medium for rapid growth and
bioassays with tobacco tissue culture”, Physiology Plantarum 15, 473-497.
[106]. Nakagawa N., Ogita S., Kubo T., Funada R. (2006), “Effect of polyamines and L-
Ornithine on the development of proembryogenic masses of Cryptomeria
japonica”, Plant Cell, Tissue and Organ Culture 85, 229-234.
[107]. Nasim A. (2013), “Endogenous polyamines: a temporal cellular modulator of
somatic embryogenesis in Guava (Psidium guajava L. cv. Allahabad Safeda)”,
Plant Science 1(2), 4-14.
[108]. Neumann, K. H. (2000), “Some studies on somatic embryogenesis: A tool in plant
biotechnology”, Based on a lecture at the 87th Indian Science congress Jan in
Pune, India (
[109]. Neusa S., Claudete S.C., Vanildo S., Eny I.S.F., Miguel P.G. (2007), “Polyamine
effects on growth and endogenous hormones levels in Araucaria angustifolia
embryogenic cultures”, Plant Cell, Tissue and Organ Culture 89, 55-62.
[110]. Nieves N., Sagarra F., González R., Lezcano Y., Cid M., Blanco M.A., Castillo R.
(2008), “Effect of exogenous arginine on sugarcane (Saccharum sp.) somatic
embryogenesis, free polyamines and the contents of the soluble proteins and
proline”, Plant Cell, Tissue and Organ Culture 95, 313-320.
[111]. Nhut D.T, Huy N.P., Chien H.X., Luan T.C., Vinh B.T., Thao L.B. (2012b), “In
vitro culture of petiole longiditunal thin cell layer explants of Vietnam gingseng
(Panax vietnamensis Ha et Grushv.) and preliminary analysis of saponin
content”, International Journal of Applied Biology and Phamarceutical
Technology 3(3), 178-190.
[112]. Nhut D.T., Luan V.Q., Binh N.V., Phong P.T., Huy B.N., Ha D.T.N., Tam P.Q.,
Nam N.B., Hien V.T., Vinh B.T., Hang L.T.M., Ngoc D.T.M., Thao L.B., Luan
T.C. (2009), “The effects of some factors on in vitro biomass production of
Vietnamese gingseng (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) and prelimitary
analysis of saponin content”, Vietnamese Journal of Biotechnology 7(3), 357-
370.
[113]. Nhut D.T., Nga L.T.M., Chien H.X., Huy N.P. (2012c), “Morphogenesis of in
vitro main root transverse thin cell layers of Vietnam gingseng (Panax
vietnamensis Ha et Grushv.), African Journal of Biotechnology 11(23), 6274-
6289.
[114]. Nhut, D.T., Vinh, B.V.T., Hien, T.T., Huy N.P., Nam, N.B., Chien, H.X. (2012a),
“Effects of spermidine, proline and carbohydrate sources on somatic
embryogenesis from main root transverse thin cell layers of Vietnamese ginseng
(Panax vietnamensis Ha et Grushv.)”, African Journal of Biotechnology 11(5):
1084-1091.
[115]. Onofrio, D.C., Morini S., Bellocchi G. (1998), “Effect of light quality on somatic
embriogenesis of quince leaves”. Plant Cell, Tissue and Organ Culture 53, 91-
98.
[116]. Park S.J., Kim S.M., Kim M.H., Kim C.S., Lee C.H. (2000), “Development of a
prototype continuous flow dryer using far infrared ray and heated-air for white
ginseng”, Journal of the Korean Chemical Society 25(2), 115-122.
[117]. Pasternak, T. P., Prinsen, E., Ayaydin, F., Miskolczi, P., Potters, G., Asard ,H.,
Van Onkelen H. A., Dudits D., Fehér A. (2002), “The role of auxin, pH and
stress in the activation of embryogenic cell division in leaf protoplast-derived
cells of Alfalfa”, Plant Physiology 129, 1807-1819.
[118]. Prakash M.G., Gurumurthi K. (2005), “Somatic embryogenesis and plant
regeneration in Eucalyptus tereticornis”. Journal of Current Science 88, 1311-
1316.
[119]. Rajam M.V. (1997), “Polyamines”, Plant Ecophysiology, 343-374.
[120]. Rampadarath S., Puchooa D., Ranghoo-Sanmukhiya M. (2014), “Optimized in
vitro plant regeneration of the biodiesel plant Jatropha curcas L.: the effects of
using seeds at different stages of maturity as starting materials”, International
Journal of Plant Biology 5, 33-37.
[121]. Rastogi R., Davies P.J. (1991), “Effects of light and plant growth regulators on
polyamine metabolism in higher plants”, Biochemistry and physiology of
polyamines in plants, 187-199.
[122]. Ravindra B., Malabadi K., Nataraja K. (2007), “Putrescine influences somatic
embryogenesis and plant regeneration in Pinus geradiana Wall”, Journal of
Plant Physiology 2, 107-114.
[123]. Rugini E., Luppino M., de Agazio M. (1992), “Endogenous polyamine and root
morphogenesis variations under different treatments in cuttings and in in vitro
explants of olive. Acta Horticulturae 300, 225-232.
[124]. Šamaj, J., Baluska, F., Pretová, A., Volkmann, D. (2003), “Auxin surge following
fertilization in carrots: a mechanism for regulating plant totipotency”, Planta
214, 505-509.
[125]. Santa-Catarina C., Silveira V., Scherer G.F.E., Floh E.I.S. (2007), “Polyamines
and nitric oxide levels relate with morphogenetic evolution in somatic
embryogenesis of Ocotea catharinensis”, Plant Cell, Tissue and Organ Culture
90, 93-101.
[126]. Santos M., Claparols I., Torné J.M. (1993), “Effect of exogenous arginine,
ornithine, methionine and γ-amino butyric acid on maize (Zea mays L.)
embryogenesis and polyamine content”. Journal of Plant Physiology 142(1), 74-
80.
[127]. Savita, V., Virk G.S., Nagpal A. (2010), “Effect of explant type and different plant
growth regulators on callus induction and plantlet regeneration in Citrus jambhiri
Lush”, International Journal of Science and Technology 5, 97-106.
[128]. Schmidt, E. D., Guzzo, F., Toonen, M. A., de Vries, S. C. (1997), “A leucine-rich
repeat containing receptor-like kinase marks somatic plant cells competent to
form embryos”, Development 124, 2049-2062.
[129]. Shahana S., Gupta S.C. (2002), “Somatic embryogenesis in Sesbania sesban var.
bicolor: a multipurpose fabaceous woody species”. Plant Cell Tissue and Organ
Cultrue 69, 289-292.
[130]. Shasthree T., Chandrashekar C., Savitha R., Imran M., A. (2014), “Adventitious
shoot organogenesis and plant regeneration from leaf and cotyledon explants of
Citrullus colocynthis”, Journal of Herbs, Spices and Medicinal Plant 20(3), 235-
244.
[131]. Silva P., Ricardo C.P.P. (1992), “Beta-fructosidases and in vitro dedifferentiation-
rediffferentiation of carrot cells”, Phytochemical Analysis 31, 1507-1511.
[132]. Silveira, V., Balbuena, T. S., Santa-Catarina, C., Floh, E. I. S., Guerra, M. P.,
Handro W. (2004a), “Biochemical changes during seed development in Pinus
taeda L.”, Plant Growth Regulation 44, 147-156.
[133]. Silveira, V., Floh, E. I. S., Handro, W., Guerra, M. P. (2004b), “Effect of plant
growth regulators on the cellular growth and levels of intracellular protein, starch
and polyamines in embryogenic suspension cultures of Pinus taeda”, Plant Cell,
Tissue and Organ Culture 76, 53-60.
[134]. Silvera V., Santacatarina C., Tun N.N., Scherer G.E.F., Handro W., Guerra M.P.,
Floh E.I.S. (2006), “Polyamine effects on the endogenous polyamine contents,
nitric oxide release, growth and differentiation of embryogenic suspension
cultures of Araucaria angustifolia (Bert.) O Ktze”, Plant Science 171, 91-98.
[135]. Siong P., Taha R.M., Rahiman F.A. (2011), “Somatic embryogenesis and plant
regeneration from hypocotyls and leaf explants of Brassica oleracea var. Botrytis
(Cauliflower)”, Acta Biologica Cracoviensia Series Botanica 53, 26-31.
[136]. Slocum R.D., Kaur-Sawhney R., Galston A.W. (1984), “The physiology and
biochemistry of polyamines in plants”, Archives of Biochem and Biophysics 235,
283-303.
[137]. Slocum, R. D. (1991), “Tissue and subcellular localisation of polyamines and
enzymes of polyamine metabolism”, Biochemistry and Physiology of Polyamines
in plants, 93-105.
[138]. Stasolla C., Yeung E.C. (2003), “Recent advances in conifer somatic
embryogenesis: improving somatic embryo quality”, Plant Cell, Tissue and
Organ Culture 74, 15-35.
[139]. Tautorus T.E., Dunstan D.I. (1991), “Somaticembryogenesis in conifers”,
Canadian Journal of Botany, 69, 1873-1899.
[140]. Taylor, R.L. (1967). The foliar embryos of Malaxis paludosa. Canadian Journal of
Botany, 45, 1553-1556.
[141]. Tiburcio, A. F., Altabella, T., Borrell, A., Masgraw, C. (1997), “Polyamine
metabolism and its regulation”, Physiologia Plantarum 100, 664-674.
[142]. Tiburcio, A. F., Kaur-Sawhney, R., Galston, A. W. (1990), “Polyamine
metabolism”, The Biochemistry of Plants, Intermediary Nitrogen Fixation, 283-
325.
[143]. Timmers A.C.J., Schel J.H.N. (1991), “Localization of cytosolic Ca2+ during carrot
somatic embryogenesis using confocal scanning laser microscopy”, Progress in
Plant Growth Regulation, 347-353.
[144]. Theiss C., Bohley P., Voigt J. (2002), “Regulation by polyamines of ornithine
decarboxylase activity and cell division in the unicellular green
alga Chlamydomonas reinhardtii”, Plant Physiology 128, 1470-1479.
[145]. Verdeil, J.L., Hocher, V., Huet, C., Rosdemange, F., Escoute, J, Ferriere, N.,
Nicole, M. (2001), “Ultrastructural changes in coconut calli associated with the
acquisition of embryogenic competence”, Annals of Botany 88, 9-18.
[146]. Verhagen, S. A., Wann, S. R. (1989) “Norway spruce somatic embryogenesis:
high frequency from light-culture matured embryo”, Plant Cell, Tissue and
Organ Culture 16, 103-111.
[147]. Verma D., Joshi R., Shukla A., Kumar P. (2011), “Protocol for in vitro somatic
embryogenesis and regeneration of rice (Oryza sativa L.)”, Indian Journal of
Experimental Biology 49, 958-963.
[148]. Wang Y., Ruemmele B., Chandlee J., Sullivan M., Knapp J., Kausch A. (2002),
“Embryogenic callus induction and plant regeneration media for bent grasses and
annual bluegrass”. In Vitro Cellular and Developmental Biology-Plant 38, 460-
467.
[149]. Wise M.J, Tunnacliffe A. (2004), “POPP the question: what do LEA proteins do?”
Trends in Plant Science 9, 13-17.
[150]. Xiang L.Y., Jung Y.H., Young E.C. (2007), “Plant regeneration via direct somatic
embryogenesis in Panax japonicus”, Plant Biotechnology Reports 1:5-9.
[151]. Xie D.Y., Hong Y. (2001), “Regeneration of Acacia mangium through somatic
embryogenesis”, Plant Cell Reports 20, 34-40.
[152]. Yadav J.S., Rajam M.V. (1997), “Spatial distribution of free and conjugated
polyamines in leaves of Solanum melongena L. associated with differential
morphogenetic potential: efficient somatic embryogenesis with putrescine,
Journal of Experimental Botany 48, 1537-1545.
[153]. Yamasaki K. (2000), “Bioactive saponins in Vietnamese gingseng, Panax
vietnamensis”, Pharmaceutical Biology 28, 16-24.
[154]. Yamasaki H., Cohen, M. F. (2006), “NO signal at the crossroads: polyamine-
induced nitric oxide synthesis in plants”. Trends in Plant Science 11, 522-524.
[155].
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sam_ngoc_linh_polyamine_6278.pdf