Xác định độ cao lớp biên từ số liệu LIDAR bằng phương pháp biến đổi
hiệp phương sai WCT (Wavelet Covariance Transform)
Brook năm 2003 đã đưa ra phương pháp xác định độ cao lớp biên từ số
liệu LIDAR bằng phương pháp biến đổi hiệp phương sai WCT (Wavelet
Covariance Transform) [9]. Biến đổi hiệp phương sai WCT (Wavelet
Covariance Transform) được định nghĩa bởi Gamage và Hagelberg (1993) là
một phương tiện để phát hiện các thay đổi bước trong tín hiệu [31].
78 trang |
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 910 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu xác định các thông số khí quyển từ số liệu lidar quan trắc xon khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
103
8.73 x 102
4.00 x 101
9
Xê-ôn
Hơi hữu cơ
0.08
ca. 0.02
4.29 x 102
-
0.08
ca. 0.02
4.17 x 102
-
Phân tầng khí quyển
Khí quyển được phân thành 5 tầng chính với thứ tự từ trên xuống như
sau: tầng ngoại quyển, tầng nhiệt quyển, tầng trung quyển, tầng bình lưu và
tầng đối lưu. Bên trong tầng đối lưu có lớp một một lớp phụ quan trọng là lớp
biên hành tinh, lớp này là phần của khí quyển chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi
các tác động của bề mặt trái đất.
Hình Error! No text of specified style in document..3 Phân tầng khí quyển
theo nhiệt độ (đỏ), thành phần (xanh lá) và điện trường (xanh dương) [24]
10
1.1.8. Sự tán xạ và hấp thụ ánh sáng trong khí quyển
Bức xạ mặt trời khi truyền qua khí quyển bị hấp thụ và tán xạ bởi các
loại khí, xon khí, mây, và bề mặt trái đất. Phần bức xạ bị hấp thụ được thêm
trực tiếp vào trữ lượng nhiệt; mặt khác bức xạ bị tán xạ có một phần quay trở
lại không gian và một phần tiếp tục truyền trong khí quyển và tiếp tục bị hấp
thụ và tán xạ [1].
Thông thường, mây có tác động lớn nhất đến bức xạ mặt trời nhận
được tại bề mặt trái đất do các đặc điểm quang học và đặc tính vật lý của mây
như độ che phủ, độ dày mà mây có thể hấp thụ hoặc tán xạ các tia bức xạ mặt
trời và ngăn cản bức xạ tới bề mặt trái đất. Hơi nước hấp thụ bức xạ mặt trời,
lượng hơi nước trong khí quyển biến đổi trong ngày và thay đổi theo mùa,
nhiều hơi nước hơn trong mùa ẩm và ít hơi nước hơn trong mùa khô.
Các hạt bụi nhỏ lơ lửng trong khí quyển tưởng chừng như vô hại cũng
có tác động tương đối tới bức xạ mặt trời, các hạt này thường được gọi là xon
khí, có nguồn gốc từ tự nhiên và cũng có thể do con người sinh ra. Chúng tác
động tới bức xạ mặt trời dưới dạng hấp thụ và tán xạ bức xạ mặt trời, hoặc
qua các quá trình biến đổi và xon khí vai trò làm hạt nhân ngưng kết để tạo
mây, mưa.
Ozone cũng là một loại xon khí tuy nhiên chúng tồn tại ở lớp khí quyển
trên cao, lượng ozone tồn tại trong khí quyển thay đổi thei mùa và theo vĩ độ,
ozone có vai trò chính là hấp thụ các bức xạ cực tím có hại cho con người.
Ngoài ra còn các loại khí khác, như CO2 có tác động hấp thụ các phần bức xạ
hồng ngoại của bức xạ mặt trời, nồng độ các khí này thay đổi theo thời gian
và theo vị trí địa lý.
11
1.1.9. Các thông số khí quyển đo đạc bởi LIDAR
Hệ số suy hao
Đặc trưng cho sự suy giảm bức xạ mặt trời trong khí quyển gây ra bởi
sự hấp thụ và tán xạ. Trong khí quyển có hai loại tán xạ chính cần quan tâm là
tán xạ gây ra bởi phân tử và tán xạ gây ra bởi xon khí hay các loại hạt lơ lửng
trong khí quyển.
Tán xạ phân tử hay còn gọi là tán xạ Rayleigh là tán xạ ánh sáng đàn
hồi gây ra bởi các phân tử có kích thước rất nhỏ so với bước sóng, do đó khí
quyển Rayleigh được xác định là hầu như không tồn tại xon khí mà chỉ tồn tại
các loại phân tử khí như Ô-xy, Ni-tơ và lớp khí quyển này thường tồn tại ở
độ cao trên 4km.
Tán xạ ánh sáng gây ra bởi xon khí hay các hạt có kích thước lớn hơn
trong khí quyển được mô tả bởi định luật tán xạ xon khí hay còn gọi là tán xạ
Mie. Các hạt này có kích thước lớn và đủ để so sánh sới bước sóng ánh sáng.
Do đó hệ số suy hao trong khí quyển là đại lượng đặc trưng cho sự suy
hao bức xạ mặt trời gây ra bởi phân tử và xon khí
Error! No
text of
specified
style in
document.-2
Trong đó:
: Hệ số suy hao tổng cộng
: Hệ số suy hao gây ra bởi xon khí
: Hệ số suy hao gây ra bởi phân tử
12
Hệ số tán xạ ngược
Là đại lượng đặc trưng cho cường độ ánh sáng bị tán xạ trong một đơn
vị thể tích theo một đơn vị góc khối. Trong nghiên cứu khí quyển bằng
LIDAR, hệ số này thường được biết tới là hệ số tán xạ ngược, đặc trưng bởi
sự tán xạ gây ra bởi phân tử và xon khí.
Error! No
text of
specified
style in
document.-3
Trong đó:
: Hệ số tán xạ ngược tổng cộng
: Hệ số tán xạ ngược gây ra bởi xon khí
: Hệ số tán xạ ngược gây ra bởi phân tử
Mối liên hệ giữa hệ số suy hao và hệ số tán xạ gây ra bởi xon khí
Theo nghiên cứu của Klett thì hệ số suy hao và hệ số tán xạ ngược gây
ra bởi xon khí có mối liên hệ với nhau theo hàm mũ như sau:
Error! No
text of
specified
style in
document.-4
Với k là hệ số phụ thuộc vào bước sóng và đặc điểm của xon khí, giá trị
của nằm trong khoảng [7].
1.1.10. Lớp biên hành tinh
Lớp biên hành tinh (lớp biên khí quyển) là lớp có độ dày 1,5 – 3 km
dưới cùng. Trong phạm vi lớp này, sự phân bố các yếu tố khí tượng được xác
định trực tiếp bởi tác động của mặt trải dưới và chuyển động rối. Điều đó thể
hiện rõ rệt nhất là phân bố thẳng đứng của vận tốc gió. Vận tốc gió luôn bằng
13
không ở mặt trải dưới và tiến tới gió địa chuyển ở lớp trên của lớp biên khí
quyển (với điều kiện đẳng áp ngang và các đường đẳng áp thẳng). Đặc tính
của sự phân bố thẳng đứng của vận tốc gió giữa hai mưc này được xác định
chủ yếu bởi chuyển động rối. Chuyển động rối này gây ra sự trao đổi động
lượng giữa các lớp khác nhau và làm trơn profile gió.
Lớp biên hành tinh có vai trò rất quan trọng trong khí quyển, cung cấp
ẩn nhiệt, hiển nhiệt cho các lớp bên trên và bên dưới nó. Các quá trình thời
tiết cũng xảy ra ở đây, các vấn đề về ô nhiễm không khí và chất lượng không
khí cũng xảy ra ở đây, tác động trực tiếp đến cuộc sống của con người và các
hệ sinh thái bên trong và dưới lớp biên.
Xon khí
1.1.11. Định nghĩa
Trong khoa học khí quyển, xon khí đại diện cho các hạt rắn và lỏng
không bao gồm các khí mang. Các hạt xon khí có kích thước từ 1 nm cho tới
vài trăm µm, có thể lớn cỡ các hạt mây và hạt băng [1].
Bảng Error! No text of specified style in document..2 Đặc tính của một số
loại xon khí [25]
Xon khí
N reff ssa g å å
(cm-3) (µm) (0.55µm) (0.55µm)
(0.35–
0.55µm)
(0.55–
0.8µm)
Lục địa
sạch
2600 0.247 0.972 0.709 1.1 1.42
Lục địa
trung bình
15,300 0.204 0.925 0.703 1.11 1.42
Lục địa
ô nhiễm
50,000 0.15 0.892 0.698 1.13 1.45
Đô thị
158,000 0.139 0.817 0.689 1.14 0.43
Xa mạc
2300 1.488 0.888 0.729 0.2 0.17
Đại dương sạch 1520 0.445 0.997 0.772 0.12 0.08
14
Đại dương
ô nhiễm
9000 0.252 0.975 0.756 0.41 0.35
Đại dương vùng
xích đạo
600 0.479 0.998 0.774 0.07 0.04
Bắc cực
6600 0.12 0.887 0.721 0.85 0.89
Nam cực
43 0.26 1 0.784 0.34 0.73
Tầng bình lưu
(12-35 km)
3 0.243 1 0.784 0.74 1.14
Xon khí trong khí quyển có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo. Loại có
nguồn gốc tự nhiên như: nguồn gốc từ biển (hạt muối), hạt bụi khoáng do gió
đưa lên, nguồn gốc từ núi lửa, nguồn gốc thực vật, và sản phẩm của các phản
ứng khí tự nhiên. Loại có nguồn gốc nhân tạo do chất thải công nghiệp (khói,
bụi...), nông nghiệp, sản phẩm của các phản ứng khí,... Phân biệt xon khí
nguyên thủy (phát ra trực tiếp vào khí quyển) và dạng thứ cấp tạo từ các sản
phẩm phản ứng một số chất khí trong khí quyển [16].
Các đặc trưng cơ bản của xon khí: mật độ khối, mật độ khối theo kích
thước, mật độ hạt, phân bố kích thước hạt, hình dạng, kích thước hình học,
tính chất quang học (độ dày quang học, albedo, hệ số hấp thụ, tán xạ, hàm
pha, chiết suất...), đặc điểm bề mặt, thành phần hóa học, nguồn gốc, thời gian
tồn tại, đặc điểm quá trình (tất cả các thông số trên biến đổi trong quá trình
tồn tại của xon khí) [16].
Trong Bảng Error! No text of specified style in document..2 có liệt
kê một số loại xon khí cơ bản và các đặc trưng của chúng.
1.1.12. Độ dày quang học xon khí
Là đại lượng đặc trưng cho sự suy giảm bức xạ mặt trời khi đi qua khí
quyển gây ra bởi xon khí.
Độ dày quang học xon khí tại một bước sóng bất kỳ được xác định như
sau:
15
Error! No
text of
specified
style in
document
.-5
Theo một định nghĩa khác thì độ dày quang học xon khí là tích phân
của hệ số suy hao gây ra bởi xon khí từ bề mặt lên tới đỉnh khí quyển, được
xác định bởi công thức:
Error! No
text of
specified
style in
document.-6
1.1.13. Các tác động của xon khí
Ảnh hưởng của xon khí tới thời tiết, khí hậu:
Xon khí thường tồn tại trong tầng đối lưu từ một ngày cho tới vài tuần
và có thể tới một năm trong tầng bình lưu, do sự tồn tại này nên xon khí có
tác động nhất định tới các quá trình thời tiết và khí hậu. Theo IPCC xon khí
tác động tới thời tiết và khí hậu theo ba cách như sau: (1) Tác động trực tiếp
là quá trình các loại xon khí hấp thụ và tán xạ bức xạ sóng ngắn và bức xạ
sóng dài, do đó làm mất cân bằng cán cân bức xạ của khí quyển trái đất; (2)
Tác động gián tiếp là quá trình các loại xon khí làm thay đổi các quá trình vi
vật lý, bức xạ, lượng mây; (3) Tác động bán trực tiếp là quá trình các loại xon
khí hấp thụ bức xạ sóng ngắn đẫn tới tăng nhiệt độ trong tầng đối lưu, làm
thay đổi độ ẩm và do đó làm thay đổi sự hình thành mây và thơi gian tồn tại
của mây [26].
16
Ảnh hưởng của xon khí tới sức khỏe con người:
Xon khí và các chất ô nhiễm gần đây đã trở thành một vấn đề quan
trọng trong nghiên cứu về ô nhiễm không khí do những ảnh hưởng đáng chú ý
của nó đối với sức khoẻ con người.
Các nghiên cứu khác nhau về tác động ô nhiễm không khí đối với sức
khoẻ đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa nồng độ chất gây ô nhiễm không khí
và các tác động về sức khoẻ [23].
1.1.14. Quan trắc xon khí bằng LIDAR
Hiện nay, hệ thống LIDAR quan trắc khí quyển đã và đang được sử
dụng thường xuyên, nổi bật với các mạng lưới trạm LIDAR mặt đất như
MPLNET, EARLINET, AD-Net, NDACC LIDAR, GALION, hệ thống trạm
LIDAR trong không gian như LITE, CALIPSO, ADM Aeolus, EarthCARE.
Các mạng trạm được liên kết với nhau tạo thành hệ thống quan trắc trải rộng
trên mặt đất cũng như không gian phục vụ cho các quan sát, thám sát, nghiên
cứu về phân bố, sự dịch chuyển cũng như đặc tính của xon khí trong khí
quyển.
Các nghiên cứu tích hợp hệ thống LIDAR vào vệ tinh quan sát trái đất
cũng được thực hiện với vệ tinh CALIPSO gắn cảm biến LIDAR CALIOP,
chức năng chính là quan trắc xon khí và mây trong khí quyển, các số liệu thu
thập được như độ cao, độ dày lớp mây, độ dày quang học, loại hạt mây, đặc
tính xon khí như prolife, hệ số suy hao do xon khí, các sản phẩm này có độ
phân giải cao phục vụ tốt cho các nghiên cứu về khí quyển trên quy mô toàn
cầu.
17
18
CHƯƠNG 2. SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Số liệu
2.1.1. LIDAR
a. Thiết bị LIDAR IGP
LIDAR IGP: Hệ thống LIDAR (Hình Error! No text of specified style
in document..4, Bảng Error! No text of specified style in document..3)
được nghiên cứu, chế tạo và hoàn thiện tại Viện Vật lý địa cầu với mục đích
nghiên cứu môi trường khí quyển nói chung và xon khí nói riêng với cấu tạo
phần phát là laser Nd-YaG (LOTIS - Belarus) phát ở các bước sóng cơ bản là
1064nm, 532mn, 355nm, 266nm với công suất tối đa tương ứng là 700mJ,
400mJ, 160mJ, 120mJ. [18].
19
Hình Error! No text of specified style in document..4 Thiết bị LIDAR IGP
đặt tại Viện Vật lý Địa cầu
Bảng Error! No text of specified style in document..3 Thông số Thiết bị
LIDAR IGP đặt tại Viện Vật lý Địa cầu
Kỹ thuật đo Tích cực từ xa
Độ cao đạt được 30km
Độ phân giải (có thể đạt được) 2m
Bộ phận Laser
Bước sóng (nm) 1064 (FF), 532(SH),
355(TH), 266( FH)
Năng lượng xung (mJ): FF, SH, TH,
FH
700, 400, 140, 100
Độ rộng xung (ns) 5-7
Tần số lặp (Hz) 1-10
Jitter (of Q-switch) (ns) ±1.5
20
Độ phân tán của tia (mrad) ≤1.0
Đường kính tia (mm) ≤ 8
Độ bất ổn định năng lượng ±3.0%
Năng lượng bơm Ep (J) ≤ 64
Công suất nguồn (W) ≤ 750
Yêu cầu về nguồn điện (220V ± 20V) (50-60Hz)
Bộ phận thu và hiện sóng
Dải tần số đo 1GHz
Số lượng kênh analog 4
Số lượng kênh tín hiệu số 16
Tốc độ lấy mẫu 5Gs/s trên tất cả các kênh
Bộ nhớ 10Ms/ trên tất cả các kênh
Tốc độ lấy mẫu sóng cao nhất 35000 mẫu/s
Màn hình hiển thị XGA(1024x768), LCD 10.4‖
Giao diện chuẩn với chế độ đặt
ngưỡng và khởi động đa dạng
USB 2.0, 10/100T-LAN, IEEE488.2
GPIB, XGA video.
Kết nối tự động với máy tính có
Nguồn điện 100V-240V (± 10%)
Bộ phận cảm biến
Số lượng kênh thu 1
Loại cảm biến PTM
Dải bước sóng làm việc 300nm đến 1100nm
Độ khuếch đại 10^5 – 10^6
Thời gian phản ứng 0.78ns – 7ns
Hệ kính dạng Schmidt-Cassegrain
Dạng kính Dạng Schmidt-Cassegrain
Đường kính của kính chính 279.4 mm
Độ dài tiêu cự 2800 mm
Tỉ số tiêu cự f/10
Ống quang học Nhôm
Đường kính của thị kính 40 mm
Lớp phủ quang học Sử dụng công nghệ chân không trong
chế tạo gương (StarBright/XLT)
Độ dài của kính 609.6 mm
Phụ kiện là giá đỡ, tài liệu hướng dẫn. có
Bộ giá đỡ và gá thiết bị
Thiết kế chống rung có
Quay theo phương thẳng đứng -90o đến 90o
Quay theo phương ngang -180o đến 180o
21
Thu thập số liệu
Hệ LIDAR IGP là hệ bán tự động, khi bắt đầu một kỳ quan trắc cần
phải nhập các thông số thiết lập cho dao động ký bằng phần mềm trên máy
tính (Hình Error! No text of specified style in document..5), bước tiếp theo
là thiết lập các thông số cho laser, thiết lập thông số nguồn nuôi, khuyếch đại
cho phận cảm biến, nhập các thông số bên ngoài vào phần mềm, kiểm tra hệ
quang học thu và bắt đầu tiến hành quan trắc.
Hình Error! No text of specified style in document..5 Phần mềm điều khiển
hệ LIDAR IGP
Hệ LIDAR IGP có các chế độ đo độ phân giải cao và chế độ đo trung
bình tín hiệu với độ phân giải không gian của số liệu đạt tới 3m. Với chế độ
đo độ phân giải cao, mỗi một xung tín hiệu thu được và ghi lại là tín hiệu của
một xung riêng biệt. Chế độ đo trung bình tín hiệu , mỗi xung tín hiệu thu
được và ghi lại là tín hiệu trung bình của nhiều xung tùy theo thiết lập hệ
thống, chi tiết được liệt kê trong Bảng Error! No text of specified style in
document..4
22
Bảng Error! No text of specified style in document..4 Thông số về các chế
độ đo
Chế độ đo Số xung tín hiệu Thời gian trung bình (s)
Hi-res 1 0.1
Average 8 8 0.8
Average 16 16 1.6
Average 32 32 3.2
Average 64 64 6.4
Average 128 128 12.8
Average 256 256 25.6
Average 512 512 51.2
Để đảm bảo cho việc không bị mất số liệu và giảm nhiễu nên hiện tại
các kỳ quan trắc bằng hệ LIDAR IGP đều sử dụng chế độ đo Average 512. Số
liệu thu về được ghi trên máy tính với định dạng text và sau đó được xử lý và
chuyển về định đạng NetCDF để thuận tiện cho việc lưu trữ cũng như sử dụng
cho các nghiên cứu sau này.
Bảng Error! No text of specified style in document..5 Các trường hợp
nghiên cứu sử dụng trong luận văn
Ngày Giờ Điều kiện mây
25/12/2017 18:09 – 18:44 Có mấy Ci trên tầng cao
09/03/2018 18:15 – 18:28 Quang mây
21/03/2018 18:25 – 18:59 Có mây ở độ cao thấp
09/04/2018 18:34 – 18:55 Quang mây
15/05/2018 22:41 – 22:54 Quang mây
Số liệu LIDAR IGP sử dụng trong luận văn được thu thập trong khoảng
thời gian từ tháng 12 năm 2017 tới tháng 5 năm 2018, các kỳ quan trắc được
thực hiện vào bưởi tối, tùy theo các trường hợp nghiên cứu cụ thể. Các trường
hợp nghiên cứu sử dụng trong luận văn được liệt kê trong bảng Bảng Error!
No text of specified style in document..5.
b. Thiết bị LIDAR MPLNET
Trạm LIDAR được cho mượn từ NASA lắp đặt đo đạc khí quyển tại Hà
Nội trong năm 2011 và 2012.
23
Mạng lưới trạm MPLNET được NASA thành lập là một mạng lưới liên
kết của các hệ thống Micro-Pulse Lidar (MPL) được thiết kế để đo lường cấu
trúc thẳng đứng xon khí, mây và độ cao lớp biên. Các số liệu được thu thập
liên tục trong khoảng thời gian dài từ các trạm được đặt trên toàn cầu. Hầu hết
các trạm MPLNET được đặt kèm với các trạm trong hệ thống AERONET để
có thể hiệu chỉnh số liệu cho nhau. MPLNET cũng là một mạng lưới đóng
góp cho hệ thống quan sát khí quyển toàn cầu (GAW) của tổ chức khí tượng
thế giới (WMO) và mạng lưới quan sát xon khí bằng LIDAR (GALION) [27].
Hình Error! No text of specified style in document..6 Thiết bị LIDAR
MPLNET đặt tại Hà Nội [16]
Bảng Error! No text of specified style in document..6 Thông số Thiết bị
LIDAR MPLNET đặt tại Hà Nội [16]
Bộ phận quang học phát:
Bước sóng Laser: 532 nm Nd:YVO4, OR 527 nm Nd:YLF
Tần số lặp xung: 2500 Hz
24
Năng lượng xung: 6-8 μJ
Kết nối máy tính/điều khiển: RS-232
Bộ phận quang học thu:
Dạng Telescope: Maksutov Cassegrain
Độ dài tiêu cự (Focal Length) 2400 mm
Đường kính (Diameter): 178 mm
Trường quan sát (Field of view): 100 μrad
Bộ phận thu nhận
Phát hiện tín hiệu (Detector): Avalanche APD, đếm photon
Phân giải: 15 / 30 / 75 m (lập trình được)
Độ cao tối đa: 45 km
Hai kênh đếm, chuyển đổi tương tự/ số (A/D) cho đo nhiệt độ và năng lượng, kết nối máy
tinh qua cổng USB.
Thu thập số liệu số liệu LIDAR MPLNET
Số liệu MPLNET sử dụng trong luận văn được thu thập trong khoảng
thời gian từ tháng 11 năm 2011 tới tháng 11 năm 2012, số liệu thô đã được xử
lý chuyển định dạng lưu trữ và hiệu chỉnh ở mức level_1. Số liệu cung cấp
các thông tin về hệ đo, thời gian, tín hiệu, độ phân giải số liệu.
2.1.2. AERONET
Chương trình AERONET (AErosol RObotic NETwork) là hệ thống
mạng trạm đo aerosol mặt đất do NASA thiết kế. Chương trình nhằm mục
đích tạo cơ sở dữ liệu lâu dài về tính chất quang, vật lý vi mô và bức xạ của
aerosol phục vụ cho công việc nghiên cứu aerosol, kiểm định số liệu vệ tinh
và phối hợp với các cơ sở dữ liệu khác. Việt Nam tham gia vào chương trình
trên từ năm 2003 và có một số trạm được lắp đặt, vận hành thường xuyên
[17].
Trong luận văn này số liệu AOD từ quang phổ kế được lắp đặt tại Viện
Vật lý địa cầu sẽ được sử dụng để làm đầu vào cho việc tính toán hệ số suy
hao và so sánh với kết quả tính toán độ dày quang học xon khí tính toán được
25
từ số liệu LIDAR. Số liệu AOD được lấy sao cho gần sát với thời gian quan
trắc LIDAR để có thể so sánh khách quan giữa hai kết quả tính toán.
Hình Error! No text of specified style in document..7 Vị trí các trạm
AREONET trên thế giới [28]
Thiết bị quang phổ kế
Thiết bị sử dụng là quang phổ kế CIMEL 318 đo hoàn toàn tự động.
Thiết bị thực hiện hai phép đo cơ bản là trực xạ và tán xạ (direct sun and sky).
Trực xạ đo ở tám dải phổ trong vòng 10 giây ở các dải phổ 340, 380, 440,
500, 670, 870, 940 và 1020 nm. Trong 30 giây thiết bị sẽ đo 3 lần (triplet) cho
mỗi dải phổ. Trung bình cứ 15 phút thì thực hiện phép đo này 1 lần. Thiết bị
đo tự động bắt đầu khi khối lượng quang học khí quyển (air mass) bằng 7 vào
buổi sáng và kết thúc vào buổi chiều khi khối lượng quang học khí quyển
bằng 7. Ngoài đo trực xạ, thiết bị còn đo tán xạ trong 4 dải phổ (440, 670,
870 và 1020 nm) với các góc tán xạ khác nhau [17].
26
Hình Error! No text of specified style in document..8 Thiết bị quang phổ kế
AERONET
2.1.3. Mô hình khí quyển tiêu chuẩn quốc tế (ISA)
Giới thiệu chung
Mô hình khí quyển tiêu chuẩn quốc tế (ISA) là một mô hình khí quyển
biểu diễn sự thay đổi về áp suất, nhiệt độ, mật độ và độ nhớt trên một phạm vi
rộng hoặc cao độ của bầu khí quyển Trái Đất. Được thiết lập để cung cấp một
tham chiếu chung cho nhiệt độ và áp suất và bao gồm các bảng giá trị ở các
độ cao khác nhau, cộng với một số công thức mà theo đó các giá trị đó được
bắt nguồn. Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) công bố ISA là tiêu chuẩn
quốc tế. Số liệu ISA sử dụng trong luận văn được liệt kê trong Bảng Error!
No text of specified style in document..7.
27
Bảng Error! No text of specified style in document..7 Số liệu khí quyển
tính từ mô hình khí quyển tiêu chuẩn quốc tế ISA
Độ cao (m) Nhiệt độ (K) Khí áp (Pa) Mật độ (kg/m3)
0 288.2 101325.0 1.2250
1333 279.5 86299.7 1.0757
2667 270.8 73131.8 0.9407
4000 262.2 61640.2 0.8191
5333 253.5 51656.6 0.7099
6667 244.8 43024.7 0.6122
8000 236.2 35599.8 0.5252
9333 227.5 29248.3 0.4479
10667 218.8 23847.3 0.3797
12000 216.7 19330.4 0.3108
2.1.4. Số liệu bóng thám không
Giới thiệu chung
Thám không vô tuyến là phép đo phân bố theo chiều dọc các đặc tính
vật lý của cột khí quyển như áp suất, nhiệt độ, tốc độ gió và hướng gió (do đó
tạo ra gió cắt), hàm lượng nước lỏng, nồng độ ozone, ô nhiễm và các tính chất
khác. Một thiết bị chạy bằng pin được mang vào bầu khí quyển bằng một quả
bóng thời tiết và ghi lại các đặc tính vật lý của khí quyển.
Mô tả số liệu
Số liệu bóng thám không sử dụng trong luận văn được lấy tại trạm
VVNB với tần suất thả bóng hai lần trong một ngày, vào các kỳ quan trắc 00h
và 12h UTC. Số liệu được lưu dưới định dạng text, phục vụ cho việc tính toán
các thông số khi quyển trong phương trình LIDAR.
28
Bảng Error! No text of specified style in document..8 Số liệu thám không
trạm 48820 [29]
Các phương pháp xác định các thông số khí quyển
Như đã nêu trong phần cơ sở khoa học về LIDAR, phương trình
LIDAR cần điễn giải để thu được các thông số khí quyển từ số liệu đo được,
trong nghiên cứu này sẽ sử dụng các phương pháp liên quan tới các nguồn số
liệu tham chiếu khác nhau để áp dụng vào giải phương trình LIDAR.
2.1.5. Xác định hệ số suy hao bằng phương pháp độ dốc
Phương pháp độ dốc (Slope Method): Phương pháp này được sử dụng
trong điều kiện khí quyển đồng nhất, kết quả sẽ đưa ra một giá trị trung bình
của hệ số suy hao trong khoảng quan trắc của LIDAR [30].
Error! No
text of
specified
style in
document.-7
Trong đó:
29
: hệ số suy hao tổng cộng
: tín hiệu LIDAR đã hiệu chỉnh khoảng cách tại Z
Phương pháp độ dốc có nhược điểm là chỉ cho giá trị suy hao trung
bình tổng cộng trên khoảng quan trắc mà không cho biết sự phân bố trong
không gian, trong luận văn này sẽ không tính toán hệ số suy hao bằng phương
pháp này.
2.1.6. Xác định hệ số tán xạ ngược, hệ số suy hao bằng phương
pháp điểm biên
Phương pháp điểm biên (Klett - Fernald Method) được đưa ra bởi Klett
năm 1981 [7] và Fernald năm 1972 [6] và được cải tiến vào năm 1984 [8].
Trong luận văn này số liệu LIDAR được xử lý dựa trên kết quả cải tiến của
Fernald năm 1984, Phương pháp này yêu cầu phải biết trước giá trị hệ số suy
hao tại một điểm bất kỳ trong khoảng quan trắc của LIDAR, từ đó sẽ tính toán
được các giá trị còn lại cho các độ cao khác nhau. Một điểm quan trọng khác
trong phương pháp điểm biên là tỉ số LIDAR sẽ được coi như là hằng số trong
suốt khoảng quan trắc, ngoài ra một điểm tham chiếu mà tại đó coi như không
có sự tồn tại của xon khí sẽ được chọn để tính toán.
Từ phương trình LIDAR trong chương 1 cho hai thành phần tán xạ và
suy hao có dạng như sau:
Trong đó:
: Tín hiệu thu được tại khoảng cách z
: Năng lượng xung laser phát
: Hằng số hệ LIDAR (bao gồn các suy hao gây ra bởi thiết bị, hệ
quang học thu, cảm biến, độ truyền qua khí quyển)
30
: Hệ số tán xạ ngược xon khí
: Hệ số tán xạ ngược phân tử
: Độ truyền qua bởi xon khí
: Độ truyền qua bởi phân tử
Trong phương trình LIDAR có các thành phần như E, C được xác định
đo đạc và thực nghiệm khi xây dựng hệ thống LIDAR, trong nghiên cứu này
sẽ tính toán với C = 0,3. các thành phần suy hao và tán xạ gây ra bởi phân tử
khí có thể xác định từ mô hình khí quyển tiêu chuẩn hoặc số liệu thám không
khí quyển nếu có, do vậy chỉ còn hai thành phần tán xạ và suy hao gây ra bởi
xon khí là cần được tính toán. Với mối liên hệ giữa và đã được nêu
trong chương 1, tỉ số LIDAR được biểu diễn như sau:
Error! No
text of
specified
style in
document.-8
tương tự ta có tỉ số LIDAR đối với phân tử khí:
Error! No
text of
specified
style in
document.-9
Với các thông số trên, phương trình LIDAR với thành phần tán xạ
ngược được giải như sau:
Error! No
text of
specified
style in
document.-
10
31
Nếu có thông tin về các thông số khí quyển tại một độ cao tham chiếu
nhất định thì phương trình 2-4 sẽ được biến đổi như sau:
Error! No
text of
specified
style in
document.-
11
Với là tín hiệu LIDAR đã được hiệu chỉnh khoảng cách. Hệ
số tán xạ ngược tổng cộng được biểu diễn là hàm của sự tán xạ tại độ cao
tham chiếu.
Thành phần hàm mũ trong phương trình 2-5 được đơn giản hóa để tiện
cho quá trình tính toán với dạng:
Error! No text
of specified
style in
document.-12
Thay 2-6 và 2-5 ta có phương trình để tính toán hệ số tán xạ tại điểm
liền kề có độ cao lớn hơn với độ cao tham chiếu với khoảng
cách :
Error! No
text of
specified
style in
document.-
13
Tương tự, nhưng với điểm có độ cao thấp hơn độ cao tham
chiếu với khoảng cách :
32
Error! No
text of
specified
style in
document.-
14
Diễn giải dối với hệ số suy hao:
Error! No
text of
specified
style in
document.-
15
Error! No
text of
specified
style in
document.-
16
Với trường hợp khí quyển có độ vẩn đục cao thì thành phần
tán xạ ngược phân tử có thể bỏ qua, phương trình 2-8 và 2-10 trở về dạng
phương pháp điểm biên xa cho 1 thành phần khí quyển của Klett có dạng:
Error! No text
of specified
style in
document.-17
Error! No text
of specified
style in
document.-18
33
2.1.7. Phương pháp xác định độ cao lớp biên khí quyển
Xác định độ cao lớp biên từ số liệu LIDAR bằng phương pháp biến đổi
hiệp phương sai WCT (Wavelet Covariance Transform)
Brook năm 2003 đã đưa ra phương pháp xác định độ cao lớp biên từ số
liệu LIDAR bằng phương pháp biến đổi hiệp phương sai WCT (Wavelet
Covariance Transform) [9]. Biến đổi hiệp phương sai WCT (Wavelet
Covariance Transform) được định nghĩa bởi Gamage và Hagelberg (1993) là
một phương tiện để phát hiện các thay đổi bước trong tín hiệu [31].
Phương pháp này dựa trên hàm bước Haar h, được xác định như sau:
Error! No text
of specified
style in
document.-19
trong đó z là độ cao, b là vị trí mà tại đó hàm Haar ở chính giữa – sự chuyển
đổi của hàm, và a là mức độ không gian, hoặc giãn nở của hàm. Từ đó biến
đổi hiệp phương sai của hàm Haar được xác định như sau:
Error! No text
of specified
style in
document.-20
Với f(z) là tín hiệu LIDAR cần tính toán, zt và zb là độ biên trên và biên dưới
của tín hiệu. Độ cao lớp biên được xác định là điểm có giá trị lớn nhất trên tín
hiệu được áp dụng biến đổi WCT. Trong luận văn này tham số a được chọn
với giá trị 60m.
34
Hình Error! No text of specified style in document..9 Tín hiệu LIDAR IGP
được biến đổi WCT (a) Tín hiệu hiệu chỉnh khoảng cách, (b) hàm haar, (c) tín
hiệu đã được biến đổi WCT
Xác định độ cao lớp biên từ số liệu thám không bằng phương pháp
Heffter
Phương pháp này được đưa ra bởi Heffter năm 1980, sử dụng nhiệt độ
thế vị để xác định độ cao lớp biên như sau: Giai đoạn 1 – bước (1) Xác định
lớp nghịch đảo có Gradient nhiệt độ thế vị tối thiểu là 0.005 K/m, bước (2)
sau đó độ cao lớp biên sẽ được xác định bằng cách tìm điểm có nhiệt độ thế vị
lớn hơn 2 K so với điểm nghịch đảo tìm được trong bước (1). Nếu hai bước
trên không xác định được độ cao lớp biên thì tiếp tục thực hiện giai đoạn 2, độ
cao lớp biên được xác định tại nơi có gradient nhiệt độ thế vị lớn nhất [32].
Error! No text
of specified
style in
document.-21
Trong đó:
: Nhiệt độ thế vị (K)
35
: Độ cao (m)
36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thuật toán xác định các thông số khí quyển từ số liệu LIDAR
3.1.1. Sơ đồ thuật toán và các bước tính toán
Hình Error! No text of specified style in document..10 Sơ đồ thuật toán xử
lý số liệu
Số liệu thô sau khi thu được là số liệu bao gồm cả nhiễu nền, nhiễu nền
được hiểu là loại nhiễu gây ra bởi môi trường xung quanh như ánh sáng đô
thị, ánh sáng từ mặt trời và loại nhiễu này cần được loại bỏ khi xử lý số liệu
37
LIDAR. Trên hình Hình Error! No text of specified style in document..11
là một tín hiệu trước và sau khi loại bỏ nhiễu nền.
Bước 1: Chuyển đổi định dạng số liệu đo LIDAR từ text sang NetCDF.
Bước 2: Chạy chương trình chính, trong chương trình này sẽ thực hiện
các công việc cơ bản như sau:
- Loại bỏ nhiễu nền:
Trong thuật toán xử lý số liệu, phần nhiễu nền đa phần được lấy trung
bình trong khoảng 1000 điểm số liệu thô cuối cùng của tín hiệu thu được, điều
này đảm bảo sự dao động của nhiễu nền không làm ảnh hưởng tới kết quả xử
lý số liệu, với một vài trường hợp đặc biệt thì nhiễu nền được lấy riêng biệt so
với tín hiệu bằng cách thực hiện phép đo như bình thường và không phát laser
vào khí quyển, nhiễu nền loại này được lấy trước, trong và sau khi kỳ quan
trắc được thực hiện. Một ví dụ về loại bỏ nhiễu nền được minh họa trong
Hình Error! No text of specified style in document..11.
38
Hình Error! No text of specified style in document..11 Tín hiệu LIDAR
trước khi loại bỏ nhiễu nền (màu xanh) và sau khi loại bỏ nhiễu nền (màu
cam)
- Tính hàm chồng chập:
Hệ LIDAR IGP có cấu tạo hai trục cho Laser và hệ quang học thu, đo
đó sẽ có một khoảng nhất định trước khi tia laser đi hoàn toàn vào vùng nhìn
của kính viễn vọng, và vấn đề này được biểu diễn bằng hàm chồng chập, đối
với hệ thống LIDAR IGP tia laser và vùng nhìn của kính viễn vọng sẽ chập
hoàn toàn ở độ cao trên 55m.
- Hiệu chỉnh khoảng cách
Trong phương trình LIDAR được trình bày ở chương 1 có thành phần
, thành phần này làm cho tín hiệu đo được giảm mạnh theo khoảng cách
vì sự giảm của góc khối tính từ kính viễn vọng theo khoảng cách. Để loại bỏ
sự ảnh hưởng này, tín hiệu LIDAR thường được biến đổi sang dạng hiệu
chỉnh khoảng cách trước khi tính toán. Việc này được thực hiện bằng cách
39
nhân tín hiệu tại điểm với bình phương khoảng cách , thu được tín hiệu
hiệu chỉnh khoảng cách [33].
Hình Error! No text of specified style in document..12 Tín hiệu LIDAR
trước (trái) và sau (phải) khi hiệu chỉnh khoảng cách
- Chọn tỉ số LIDAR
Để đánh giá ảnh hưởng của việc chọn độ tỉ số LIDAR tới kết quả tính
toán thì độ cao tham chiếu được cố định tại 5000m và tỉ số LIDAR được thay
đổi, kết quả cho thấy với trường hợp ngày 9/3/2018 trên Hình Error! No text
of specified style in document..13 thì thay đổi tỉ số LIDAR cũng làm cho kết
quả thay đổi tuy nhiên không có quy luật nào thể hiện sự thay đổi này, việc
chọn tỉ số LIDAR còn phụ thuộc nhiều vào khu vực nghiên cứu, khu vực đặt
máy và thường được chọn từ các nghiên cứu thực nghiệm.
40
Theo Takamura và Sasano năm 1990, tỉ số LIDAR cho tầng đối lưu
thấp nằm trong khoảng 30sr – 65sr [34]. Trong luận văn này, tỉ số LIDAR
được chọn dựa trên nghiên cứu này và cố định tỉ số LIDAR với các trường
hợp cụ thể là Lp = 40sr.
Hình Error! No text of specified style in document..13 Hệ số suy hao xon
khí tính toán với các tỉ số LIDAR Lp khác nhau với độ cao tham chiếu là
5000m, số liệu quan trắc lúc 18h28p ngày 09/03/2018
- Chọn độ cao tham chiếu
Việc lựa chọ độ cao tham chiếu là một bước quan trọng vì sự thay đổi
độ cao tham chiếu có thể dẫn đến sự sai lệch trong kết quả tính toán. Như trên
Hình Error! No text of specified style in document..14 độ cao tham chiếu
được thay đổi từ 2000m tới 7000m với bước chạy 1000m, tỉ số LIDAR cố
định là Lp = 40sr , kết quả cho thấy khi độ cao tham chiếu tang lên thì hệ số
suy hao tính toán được có xu hướng giảm đi. Theo nghiên cứu của Mattis thì
độ cao tham chiếu nên chọn trong khoảng 5000-7000m, là khu vực hầu như
không có sự hoạt động của xon khí [35].
Do đó trong luận văn này các trường hợp nghiên cứu sẽ lấy độ cao
5000m làm độ cao tham chiếu.
41
Hình Error! No text of specified style in document..14 Hệ số suy hao xon
khí tính toán với các độ cao tham chiếu khác nhau với Lp = 40sr, số liệu quan
trắc lúc 18h28p ngày 09/03/2018
- Tính toán các thông số khí quyển theo phương pháp đã trình bày trong
chương 2.
3.1.2. Chương trình tính
Dựa trên cơ sở phương pháp điểm biên, phương pháp xác định độ cao
lớp biên khí quyển và các số liệu đầu vào, chương trình tính toán được xây
dựng theo sơ đồ thuật toán nêu trong đầu chương 3 phục vụ cho việc xử lý và
lưu trữ số liệu, chương trình được viết bằng ngôn ngữ lập trình Matlab, số liệu
và kết quả tính toán được lưu trữ dưới định dạng NerCDF.
Các phần trong chương trình tính được viết dưới dạng các function hay
các hàm tính toán. Toàn bộ mã nguồn của chương trình tính được nêu trong
phần phụ lục II. Các hàm tính được diễn giải như sau:
txt2nc: hàm này có nhiệm vụ chuyển đổi số liệu do LIDAR thô sau khi
quan trắc từ định dạng text sang NetCDF, ngoài ra toàn bộ các thông số trong
kỳ quan trắc cũng được ghi vào file, phục vụ lưu trữ và tính toán sau này.
42
Yêu cầu đầu vào:
- RAW_PATH: đường dẫn thư mục chứa số liệu đo LIDAR
- LIDAR_CONFIG_PATH: file chứa thông số kỳ quan trắc
- result_path: đường dẫn cho file NetCDF
run_main: Chương trình chính đảm nhiệm việc gọi các hàm tính toán
và trả về kết quả tính toán, ghi lại kết quả vào file NetCDF.
Yêu cầu đầu vào:
- Đường dẫn tới thư mục số liệu
- Thông tin về thời gian quan trắc
- Tỉ số LIDAR
- Độ cao tham chiếu
- Hệ số a trong phương pháp WCT
run_fernald84: Hàm tính toán các thông số khí quyển từ số liệu
LIDAR
Yêu cầu đầu vào:
- Đường dẫn tới thư mục số liệu LIDAR
- Đường dẫn tới thư mục số liệu bóng thám không, nếu không có chương
trình tự động chuyển sang sử dụng số liệu mô hình khí quyển ISA.
- Tỉ số LIDAR
- Độ cao tham chiếu
- Hệ số a trong phương pháp WCT
Đầu ra:
- Tín hiệu hiệu chỉnh khoảng cách
- Độ cao lớp biên
- Hệ số suy hao xon khí
- Hệ số tán xạ ngược xon khí
43
cal_alpha_beta: Hàm tính toán hệ số suy hao xon khí và hệ số thán xạ
ngược xon khí
wct: Hàm tính độ cao lớp biên từ số liệu LIDAR
cal_sounding: Hàm tính hệ số suy hao phân tử, hệ số tán xạ ngược
phân tử từ số liệu bóng thám không.
cal_std_atm: Hàm tính hệ số suy hao phân tử, hệ số tán xạ ngược phân
tử từ số liệu mô hình khí quyển ISA.
overlap_func: Hàm tính hàm chồng chập của hệ thống LIDAR.
Xử lý số liệu và phân tích đánh giá một số trường hợp cụ thể
3.1.3. Các thông số khí quyển và đặc trưng của xon khí quan trắc
bằng thiết bị LIDAR IGP
Kỳ quan trắc ngày 09/03/2018: được thực hiện trong khoảng 13 phút,
tổng số xung Laser được phát đi và thu về tại cảm biến là khoảng 7800 xung,
số xung tín hiệu ghi được về máy tính là 2001 xung với mỗi xung chứa thông
tin của 512 xung tín hiệu thực tế được trung bình. Tại thời điểm quan trắc,
trong tầm nhìn của hệ LIDAR hầu như không tồn tại mây.
Hệ thống LIDAR được thiết lập quan trắc với góc ngẩng 25o, hướng
chiếu về phía Đông, độ phân giải theo phương truyền của LIDAR đạt 3m và
độ phân giải thẳng đứng đạt 1,267m.
Tín hiệu được xử lý thô theo sơ đồ thuật toán, loại bỏ nhiễu nền và thực
hiện hiệu chỉnh khoảng cách, sau đó thông số đầu tiên được chiết suất là độ
cao lớp biên khí quyển bằng phương pháp WCT, kết quả cho thấy trong kỳ
quan trắc này, độ cao lớp biên trung bình là 742.3 m, thể hiện trên Hình
Error! No text of specified style in document..15.
44
Hình Error! No text of specified style in document..15 Độ cao lớp biên khí
quyển (đường màu đỏ) tính toán từ số liệu hiệu chỉnh khoảng cách (phủ màu)
ngày 09/03/2018 (Giờ UTC)
Hệ số suy hao được tính toán bằng phương trình 2-10 với tiến trình tích
phân ngược từ điểm tham chiếu về mực thấp hơn, độ cao tham chiếu là
5000m, tỉ số LIDAR Lp = 40 sr. Qua kết quả tính toán, kỳ quan trắc này cho
thấy có 3 lớp xon khí tồn tại trong tầng đối lưu, lớp dưới cùng được giới hạn
bởi lớp biên khí quyển, lớp ở giữa cho thấy sự suy giảm ở hệ số suy hao có độ
cao từ 750m cho tới khoảng 2200m, lớp trên cùng từ 2200m trở lên tới
3500m, kết quả tính toán cho một xung đơn được thể hiện trên Hình Error!
No text of specified style in document..16, mô tả kết quả tính toán theo thời
gian được thể hiện trên Hình Error! No text of specified style in
document..17.
Từ kết quả tính toán hệ số suy hao, độ dày quang học xon khí được tính
toán cho thấy với xung đơn trên hình Hình Error! No text of specified style
in document..16 độ dày quang học xon khí tăng từ dưới lên trên và hầu như
không đổi sau khi đạt độ cao trên 3500m, tổng AOD cho toàn khoảng tính
45
toán đạt 0,76, số liệu AOD ngày từ AERONET là 0,55 tại bước sóng 500nm
(Hình Error! No text of specified style in document..18).
Hình Error! No text of specified style in document..16 Tín hiệu tán xạ
ngược (a), tín hiệu hiệu chỉnh khoảng cách (b), hệ số suy hao (c) và tổng độ
dày quang học xon khí (d) đo được tại 18:21 ngày 09/03/2018.
Hình Error! No text of specified style in document..17 Hệ số suy hao gây ra
bởi xon khí quan trắc ngày 09/03/2018.
46
Hình Error! No text of specified style in document..18 Số liệu độ dày
quang học xon khí từ AERONET cho ngày 09/03/2018
Kỳ quan trắc ngày 09/04/2018: Tiến trình xử lý tương tự kỳ quan trắc
ngày 09/03/2018.
Kết quả tính toán độ cao lớp biên trung bình trong cả kỳ quan trắc bằng
phương pháp WCT đối với số liệu LIDAR là 994,4956m và từ bóng thám
không là 789,2919m (Hình Error! No text of specified style in
document..19 Hình Error! No text of specified style in document..20).
47
Hình Error! No text of specified style in document..19 Độ cao lớp biên khí
quyển (đường màu đỏ) tính toán từ số liệu hiệu chỉnh khoảng cách (phủ màu)
ngày 09/04/2018 (Giờ UTC)
Kết quả tính toán hệ số suy hao cũng cho thấy có 3 lớp xon khí tồn tại
trong khí quyển, tương tự với kỳ quan trắc ngày 09/03/2018 tuy nhiên có sự
khác biệt về độ cao của các lớp này. Lớp thứ nhất ở phía dưới độ cao lớp biên
khí quyển, lớp tiếp theo từ độ cao lớp biên cho tới khoảng 1,5km, lớp trên từ
khoảng 1,5km cho tới khoảng 3km (Hình Error! No text of specified style in
document..22).
Độ dày quang học xon khí cũng được tính toán, với xung đơn trên Hình
Error! No text of specified style in document..21 cho thấy AOD tăng liên
tục cho tới độ cao 3500m thì bắt đầu giữ mức ổn định, tổng AOD cho xung
đơn là 0.87, trung bình tổng AOD cho cả kỳ quan trắc đạt 0,77, số liệu AOD
ngày từ AERONET là 0,717 tại bước sóng 500nm (Hình Error! No text of
specified style in document..23).
48
Hình Error! No text of specified style in document..20 Độ cao lớp biên khí
quyển tính từ số liệu LIDAR và số liệu thám không trong kỳ quan trắc ngày
09/04/2018
Hình Error! No text of specified style in document..21 Tín hiệu tán xạ
ngược (a), tín hiệu hiệu chỉnh khoảng cách (b), hệ số suy hao (c) và tổng độ
dày quang học xon khí (d) đo được tại 18:44 ngày 09/04/2018.
49
Hình Error! No text of specified style in document..22 Hệ số suy hao gây ra
bởi xon khí quan trắc ngày 09/04/2018
50
Hình Error! No text of specified style in document..23 Số liệu độ dày
quang học xon khí từ AERONET cho ngày 09/04/2018
3.1.4. Quan trắc mây Ci bằng LIDAR IGP ngày 25/12/2017
Kỳ quan trắc được thực hiện trong khoảng 35 phút, chế độ đo trung
bình 512 xung tương đương một xung ghi lại là số liệu trung bình trong 51,2
giây. Do đặc tính số liệu tại đô cao càng lớn thì tỉ lệ nhiễu trên tín hiệu cao
nên trong lỳ quan trắc mây Ci này một bộ khuyếch đại được sử dụng để
khuếch đại tín hiệu, việc này đồng nghĩa với tín hiệu tại mực thấp hơn 1,5km
sẽ không có ý nghĩa (Hình Error! No text of specified style in
document..26a). Tuy nhiên nhờ việc sử dụng bộ khuếch đại tín hiệu nên lớp
mây Ci trên cao đã hiện rõ hơn và dễ nhận biết hơn (Hình Error! No text of
specified style in document..24).
51
Hình Error! No text of specified style in document..24 Tín hiệu hiệu chỉnh
khoảng cách trong kỳ quan trắc lúc 18h ngày 25/12/2017
Theo biểu đồ lát cát theo thời gian tín hiệu hiệu chỉnh khoảng cách cho
kỳ quan trắc này, có thể nhận thấy một lớp mây Ci độ dày khoảng 700 m tồn
tại từ khoảng 9 km tới 9,7 km (Hình Error! No text of specified style in
document..24).
Theo kết quả tính toán, hệ số suy hao của lớp mây Ci này đạt giá trị lớn
nhất khoảng 1x10-4/m tại độ cao khoảng 9400m (Hình Error! No text of
specified style in document..25, Hình Error! No text of specified style in
document..26).
52
Hình Error! No text of specified style in document..25 Hệ số suy hao xon
khí trong kỳ quan trắc lúc 18h ngày 25/12/2017
Hình Error! No text of specified style in document..26 Tín hiệu tán xạ
ngược (a), tín hiệu hiệu chỉnh khoảng cách (b), hệ số suy hao (c) và hệ số suy
hao đã lọc nhiễu (d) đo được tại 18:13 ngày 25/12/2018.
53
3.1.5. Độ cao lớp biên khí quyển từ số liệu LIDAR MPLNET và
bóng thám không
Trên Hình Error! No text of specified style in document..27 và Hình
Error! No text of specified style in document..28 là hai trường hợp cụ thể
về độ cao lớp biên được tính toán bằng số liệu bóng thám không và số liệu
LIDAR MLPNET. Kết quả cho thấy độ cao lớp biên tính toán được từ hai bộ
số liệu này cho kết quả sai khác với nhau không nhiều, có trường hợp cho sai
khác rất nhỏ (00h00 UTC ngày 29/09/2012).
Trong trường hợp ngày 01/06/2012, độ cao lớp biên lúc 00h UTC cho
thấy giá trị cao hơn với số liệu bóng thám không và lúc 12h UTC thì cao hơn
với số liệu LIDAR MPLNET.
Với trường hợp ngày 29/09/2012 thì tại lúc 00h UTC thì độ cao lớp
biên tính từ hai nguồn số liệu trên có độ sai khác không nhiều, khoảng 30 m,
số liệu LIDAR cho độ cao lớn hơn. Tại 12h UTC cho thấy có sự sai lệch khá
lớn (khoảng 400m) giữa hai nguồn số liệu này.
54
Hình Error! No text of specified style in document..27 Độ cao lớp biên
được tính toán bằng số liệu bóng thám không và số liệu LIDAR MLPNET tại
ngày 01/06/2012 vào các obs 00h (trái) và 12h (phải) UTC.
Hình Error! No text of specified style in document..28 Độ cao lớp biên
được tính toán bằng số liệu bóng thám không và số liệu LIDAR MLPNET tại
ngày 29/09/2012 vào các obs 00h (trái) và 12h (phải) UTC
55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong luận văn này đã thực hiện được các công việc xử lý tính toán,
phân thích và đánh giá các thông số khí quyển từ số liệu LIDAR cho một số
trường hợp cụ thể bằng hai bộ số liệu LIDAR MPLNET và LIDAR IGP, các
kết quả thu được được đã được so sánh đánh giá với các nguồn số liệu tham
chiếu là số liệu bóng thám không cho việc tính hệ số suy hao gây ra bởi xon
khí bằng phương pháp điểm biên, tính độ cao lớp biên bằng phương pháp biến
đổi hiệp phương sai, số liệu AOD từ AERONET cho việc tính toán AOD từ
số liệu LIDAR IGP . Các kết quả thu được cụ thể như sau:
- Xây dựng được thuật toán và chương trình xử lý số liệu
cho hệ thống LIDAR IGP.
- Tính toán và phân tích được các thông số khí quyển cho
một số trường hợp nghiên cứu, cụ thể là các kỳ quan trắc xon khí
ngày 09/03/2018 và 09/04/2018 bằng thiết bị LIDAR IGP, độ dày
quang học xon khí được so sánh với số liệu từ máy đo quang phổ kế
AERONET và cho kết quả tốt vào kỳ quan trắc ngày 09/04/2018
(LIDAR: 0.77 và AERONET: 0.717), kỳ quan trắc còn lại cho kết
quả có sự sau khác (LIDAR: 0.76 và AERONET: 0.55).
- Tính toán và phân tích được một trường hợp quan trắc
mây Ci trên cao tại khu vực Hà Nội ngày 25/12/2017, lớp mây Ci
quan trắc được có độ dày khoảng 700m và nằm ở độ cao từ 9 km tói
9,7 km, phù hợp với các đặc điểm khí hậu tại Việt Nam.
- Tính toán được độ cao lớp biên từ hai nguồn số liệu
LIDAR và bóng thám không, kết quả cho thấy có sự sai khác không
nhiều giữa hai bộ số liệu này.
56
- Một bộ số liệu LIDAR được thành lập lưu trữ với định
dạng NetCDF để phục vụ cho lưu trữ và các nghiên cứu sau này.
Số lượng các trường hợp cụ thể được sử dụng trong luận văn tuy chưa
nhiều nhưng đa phần cho kết quả khả quan, cho thấy được sự tin cậy của các
bộ số liệu và thiết bị LIDAR quan trắc khí quyển.
Với các kết quả đạt được trong luận văn và hiện trạng về nghiên cứu
ứng dụng LIDAR trong quan trắc khí quyển ở trong và ngoài nước cho thấy
sự hạn chế về thiết bị dẫn tới nhiều mảng quan trắc có thể sử dụng LIDAR
vẫn còn bỏ ngỏ, trong các nghiên cứu tiếp theo cần có sự nâng cấp về thiết bị
và tăng cường nghiên cứu chuyên sâu về các quá trình vi vật lý của các đối
tượng trong khí quyển có thể quan trắc bằng LIDAR để áp dụng công nghệ
này rộng rãi hơn.
57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Elsevier, Encyclopedia Of Atmospheric Sciences, in Encyclopedia Of
Atmospheric Sciences, G.R. North, J. Pyle, and F. Zhang, Editors.
2015, Elsevier.
2. Hulbert, E.O., Observations of a Searchlight Beam to an Altitude of 28
Kilometers. J. Optical Soc. Amer, 1937. 27.
3. Fiocco, G. and Smullin, L.D., Detection of Scattering Layers in the
Upper Atmosphere (60–140 km) by Optical Radar. Nature, 1963. 199:
p. 1275–1276.
4. Ligda, M.G.H. Meteorological observations with pulsed laser radar. in
The 1st Conferenceon Laser Technology. 1963. San Diego, CA, U.S.
Navy ONR.
5. Fujii, T. and Fukuchi, T., eds. Laser Remote Sensing. 2005, CRC Press.
6. Fernald, F.G., Herman, B.M., and Reagan, J.A., Determination of
Aerosol Height Distributions by Lidar. J. Appl. Meteorol, 1972. 11: p.
482-489.
7. Klett, J.D., Stable analytical inversion solution for processing lidar
returns. Appl Opt, 1981. 20(2): p. 211-220.
8. Fernald, F.G., Analysis of atmospheric lidar observations: some
comments. Appl Opt, 1984. 23(5): p. 652.
9. Brooks, I.M., Finding Boundary Layer Top: Application of a Wavelet
Covariance Transform to Lidar Backscatter Profiles. Journal of
Atmospheric and Oceanic Technology, 2003. 20(8): p. 1092-1105.
10. Chan, P.W., Determination of Backscatter-Extinction Coefficient Ratio
for LIDAR-Retrieved Aerosol Optical Depth Based on Sunphotometer
Data. Remote Sensing, 2010. 2(9): p. 2127-2135.
11. Porter, J.N., Lienert, B.R., Sharma, S.K., et al., A Small Portable Mie –
Rayleigh Lidar System to Measure Aerosol Optical and Spatial
Properties. American Meteorological Society, 2002: p. 1873-1877.
12. Ware, J., Kort, E.A., DeCola, P., et al., Aerosol lidar observations of
atmospheric mixing in Los Angeles: Climatology and implications for
greenhouse gas observations. J Geophys Res Atmos, 2016. 121(16): p.
9862-9878.
58
13. Mei, L., Guan, P., Yang, Y., et al., Atmospheric extinction coefficient
retrieval and validation for the single-band Mie-scattering Scheimpflug
lidar technique. Opt Express, 2017. 25(16): p. A628-A638.
14. Liu, Q., He, Q., Fang, S., et al., Vertical distribution of ambient aerosol
extinctive properties during haze and haze-free periods based on the
Micro-Pulse Lidar observation in Shanghai. Sci Total Environ, 2017.
574: p. 1502-1511.
15. Anh, N.X. and Quan, L.N., Nghiên cứu ứng dụng LIDAR trong nghiên
cứu mây Ci. Tuyển tập các công trình nghiên cứu Viện Vật lý địa cầu.
2008.
16. Anh, N.X., Nghiên cứu đánh giá thông lượng và các đặc trưng cơ bản
của sol khí (aerosol) và đề xuất các giải pháp ứng dụng nhằm nâng cao
chất lượng công tác dự báo thời tiết, ứng phó biến đổi khí hậu và bảo
vệ môi trường. 2014.
17. Thành, P.X., Anh, N.X., Trung, Đ.V., et al., Nghiên cứu thông số khí
quyển sử dụng quan trắc vệ tinh và đo đạc LIDAR trong đánh giá ảnh
hưởng của khí quyển lên chất lượng ảnh vệ tinh”, Chương trình khoa
học công nghệ độc lập cấp nhà nước về công nghệ vũ trụ giai đoạn
2012 – 2015. 2016.
18. Tuan, A.D., Anh, N.X., and Hung, T.P., The Simulation of aerosol lidar
developed at the Institute of Geophysics, in The International
Conference on Research Development and Cooperation in Geophysics.
2017, Publishing House For Science and Technology: Hanoi.
19. Tuan, N.X., Trung, D.V., Binh, N.T., et al., Measurement of the Upper
Tropospheric Density and Temperature Profiles in Hanoi Using a
Raman Lidar. Communications in Physics, 2016. 24(3S2).
20. Tuan, N.X., Trung, D.V., and Binh, N.T., Measurements of the
Stratospheric Density and Temperature Profiles in Hanoi by a Rayleigh
Lidar.pdf. Communications in Physics, 2014. 24(3): p. 247-256.
21. Hai, B.V., Tuan, N.X., Hoang, N.D., et al., Monitoring the boundary
layer over Hanoi using a compact lidar system with a high power diode
laser at 905 nm, in The Third National Conference on Technical and
Applied Physics. 2013: Hue.
22. Hai, B.V., Trung, D.V., Tuan, N.X., et al., Determination of
atmospheric aerosol extinction profiles with a raman lidar system over
Hanoi. Advances in Optics, Spectroscopy and Applications VII. 2012.
59
23. Boubel, R.W., Fox, D.L., Turner, D.B., et al., Fundamentals of Air
Pollution. 3rd ed. 1994: Academic Press.
24. Ahrens, C.D., Essentials of Meteorology: An Invitation to the
Atmosphere. 6th ed. 2010: Cengage Learning.
25. Springer, Lidar Range-Resolved Optical Remote Sensing of the
Atmosphere. Springer Series in Optical Sciences, ed. W.T. Rhodes.
2005: Springer.
26. IPCC, Climate Change 2013: The Physical Science Basis. Contribution
of Working Group I to the Fifth Assessment Report of the
Intergovernmental Panel on Climate Change, T.F. Stocker, D. Qin, G.-
K. Plattner, M. Tignor, S.K. Allen, J. Boschung, A. Nauels, Y. Xia, V.
Bex and P.M. Midgley, Editor. 2013: Cambridge University Press,
Cambridge, United Kingdom and New York, NY, USA.
27. https://mplnet.gsfc.nasa.gov/.
28. https://aeronet.gsfc.nasa.gov/
29.
30. Kunz, G.J. and de Leeuw, G., Inversion of lidar signals with the slope
method. Appl Opt, 1993. 32(18): p. 3249-56.
31. Gamage, N. and Hagelberg, C., Detection and Analysis of Microfronts
and Associated Coherent Events Using Localized Transforms. Journal
of the Atmospheric Sciences, 1993. 50(5): p. 750-756.
32. Heffter, J.L. Transport layer depth calculations. in The 2nd Joint
Conference on Applications of Air Pollution Meteorology. 1980. New
Orleans, La, USA.
33. Kovalev, V.A. and Eichinger, W.E., Elastic Lidar Theory, Practice,
and Analysis Methods. 2004: Wiley.
34. Takamura, T. and Sasano, Y., Aerosol optical properties inferred from
simultaneous lidar, aerosol-counter, and sunphotometer measurements.
Meteorological Society of Japan Journal, 1990. 68(Dec. 1990): p. 729-
739.
35. Mattis, I., Müller, D., Ansmann, A., et al., Ten years of
multiwavelength Raman lidar observations of free-tropospheric aerosol
layers over central Europe: Geometrical properties and annual cycle.
Journal of Geophysical Research, 2008. 113(D20).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_phuc_hung_6244_2084049.pdf