Luận văn Nghiệp vụ kế toán tại công ty cổ phần may Hưng Yên

Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là hoạt động quan trọng nhất, nó là sự kết hợp chủ yếu của ba yếu tố: lao động, vật tư, tiền vốn. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các công ty và doanh nghiệp được tiến hành một cách liên tục, bình thường và đều đặn thì ngoài yếu tố lao động và tiền vốn phải thường xuyên đáp ứng kịp thời các loại vật tư, hàng hóa đủ về số lượng, tốt về chất lượng, phù hợp với giá cả và các điều kiện khác, tức là làm sao giảm được tối đa các chi phí đầu vào và thu được lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện những hợp đồng đầu năm 2009 của khách hàng giảm về số lượng và những yêu cầu giảm giá hàng gia công thì để tồn tại được, Công ty cổ phần May Hưng Yên phải có những biện pháp giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất để chấp nhận và gia công đơn hàng có lãi. Và công tác kế toán NVL, CCDC cụ sẽ cho nhà quản lý biết được tình hình sử dụng NVL, CCDC và đưa ra những biện pháp sử lý kịp thời.

doc43 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2674 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiệp vụ kế toán tại công ty cổ phần may Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Năm 2003 được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích tăng trưởng kim nghạch xuất khẩu. + Năm 2003 được nhận cờ thi đua của Tỉnh Hưng Yên là doanh nghiệp xuất sắc trong các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn Tỉnh. + Liên tục từ năm 1999-2008 được Tỉnh uỷ Hưng Yên công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính, quyền hạn 1.2.1. Chức năng nhiệm vụ Công ty cổ phần may Hưng Yên là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau: - Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp - Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước - Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi - Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài nước - Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật - Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty. Để tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, công ty có quyền hạn sau: - Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện những hợp đồng sản xuất kinh doanh. Tổng Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty về quyền lợi, nghĩa vụ sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành - Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh như quảng cáo, triển lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng - Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng .... 1.2.2. Ngành nghề kinh doanh: - Sản xuất sản phẩm dệt may các loại - Xuất nhập khẩu trực tiếp các ngành nghề kinh doanh của công ty - Dịch vụ đào tạo cắt và may công nghiệp ngắn hạn - Xây dựng nhà cho thuê - Dịch vụ giặt, in, thêu và sản xuất bao bì - Dịch vụ vận tải - Kinh doanh nguyên, phụ liệu hàng may mặc. 1.3. Đặc điểm về sản xuất 1.3.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất Công ty cổ phần may Hưng Yên hiện nay hoạt động 4 xí nghiệp may (bao gồm may II, may III, may IV, may V), xí nghiệp cắt và xí nghiệp hoàn thiện Các xí nghiệp hoạt động liên tục và đạt kế quả cao. Với khẩu hiệu: “Giảm cờ xanh, giành cờ đỏ, bỏ cờ vàng”, trên mỗi máy thuộc chuyền may của công nhân, không thấy có sự xuất hiện của cờ vàng, chủ yếu là màu đỏ. Điều này chứng tỏ công nhân luôn đạt chỉ tiêu năng suất trong kỳ. Trong năm 2008, toàn bộ các xí nghiệp đã có những thành tích vượt trội trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong đó: + XN may V về trước kế hoạch 25 ngày: vượt 10,4% kế hoạch + XN may II về trước kế hoạch 23,5 ngày: vượt 8,6% kế hoạch + XN may III về trước kế hoạch 20 ngày: vượt 7,5% kế hoạch + XN may IV về trước kế hoạch 16 ngày: vượt 6,4% kế hoạch + XN may I về trước kế hoạch 9 ngày: vượt 4,1% kế hoạch 1.3.2. Năng lực sản xuất và cơ cấu sản phẩm - Sản phẩm chính: Jacket, quần âu, áo tắm, T-shirt, polo-shirt, sơ mi, áo đồng phục, áo thun, hàng thể thao trượt tuyết và hàng không thấm nước. - Năng lực sản xuất: Sản phẩm của Công ty cổ phần may Hưng Yên trước khi suất xưởng đều được kiểm tra kỹ 100%, việc kiểm tra chất lượng trên chuyền may theo tiêu chuẩn AQL 2.5. Năng suất của các sản phẩm trong tháng: + Bộ Veston nữ: 40.000 bộ/tháng + Jacket: 200.000 sp/tháng + Quần 225.000 sp/tháng + Áo sơ mi, hang dệt kim: 250.000 sp/tháng + Áo tắm: 100.000 sp/tháng + Hàng Ép Sim: 50.000 sp/tháng 1.3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Công ty có quy trình công nghệ sản xuất liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành với hai hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu là gia công theo đơn đặt hàng và hình thưc mua nguyên liệu tự sản xuất để bán. - Trong trường hợp gia công thì quy trình công nghệ thực hiện theo hai bước: Bước 1: Nhận tài liệu kỹ thuật và sản phẩm mẫu do khách hàng gửi đến, phòng kĩ thuật sẽ nghiên cứu tài liệu và may thử sản phẩm mẫu sau đó khách hàng kiểm tra, nhận xét góp ý. Tài liệu kỹ thuật và sản phẩm mẫu khách hàng gửi đến Bộ phận kỹ thuật nghiên cứu và ra giấy mẫu Bộ phận cắt và may sản phẩm mẫu Gửi sản phẩm mẫu cho khách hàng kiêm tra và duyệt Hình 1.1:Sơ đồ khái quát Bước 2: Sau khi được khách hàng chấp nhận và các yếu tố của sản phẩm mẫu mới đưa xuống các xí nghiệp thành viên để sản xuất sản phẩm theo mẫu hàng. Đơn đặt hàng được khách hàng duyệt theo kế hoạch và hợp đồng được đã được kí kết. Quá trình sản xuất được khép kín trong từng xí nghiệp. Kho nguyên vật liệu Tổ cắt Tổ may Là hơi sản phẩm KCS kiểm tra Đóng gói, đóng hòm Xuất sản phẩm Kỹ thuật ra sơ đồ cắt Kỹ thuật hướng dẫn Kho phụ liệu Hình 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm - Trong trường hợp mua nguyên vật liệu về sản xuất sản phẩm để bán thì công ty sẽ tự tạo mẫu hoặc tạo mẫu trên cơ sở các đơn vị đặt hàng của khách hàng. Phòng kỹ thuật sẽ ra sơ đồ mẫu và gửi xuống cho các bộ phận cắt, may. Sản phẩm trong trường hợp này chủ yếu là tiêu thụ nội địa với quy trình công nghệ sản xuất như trường hợp gia công. 1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 1.4.1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Công ty Cổ phần may Hưng Yên được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội cổ đông nhất trí thông qua. Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm: Các phòng ban và các xí nghiệp trực thuộc. Các Phòng ban: Gồm phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Kinh doanh, phòng Kế toán - Tài chính, phòng Kỹ thuật Công nghệ đầu tư, phòng Kế hoạch vật tư, phòng Xuất nhập khẩu, văn phòng Công ty, phòng KCS Các xí nghiệp : Có 04 XN may, 01 XN cắt và 01 XN hoàn thiện Địa chỉ: Số 83, Trưng Trắc, P. Minh Khai, TP. Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Điện thoại: (84-321) 862214/862239. Các Công ty liên doanh: - Công ty CP May Hưng Việt - Công ty CP Tiên Hưng - Công ty May Phố Hiến - Công ty TNHH Thành Hưng - Công ty CP Bảo Hưng Hệ thống các cửa hàng bán lẻ tại Hưng Yên : - Cửa hàng kinh doanh tại Số: 83, Trưng Trắc, P. Minh Khai, TP. Hưng Yên - Cửa hàng kinh doanh tại Số: 10, Phạm Ngũ Lão, P. Quang Trung, TP. Hưng Yên. Hệ thống bán đại lý: - Chi nhánh kinh doanh hàng thời trang : 25 Bà Triệu-Hoàn Kiếm -Hà Nội. 226 Lê Lai-Ngô Quyền-Hải Phòng - Các cửa hàng đại lý tại các thành phố: Hải Phòng, Thái Nguyên,…, tỉnh: Thái Bình, Hải Dương, Hà Tây... 1.4.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định. Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc. Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty. Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 6 phòng nghiệp vụ với chức năng được quy định như sau: - Phòng Tổ chức - Hành chính: Có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính quản trị. - Phòng Kinh doanh: Có chức năng trong việc xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. - Phòng Kế toán - Tài chính: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. - Phòng Kỹ thuật Công nghệ đầu tư: Có chức năng hoạch định chiến lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cấp hoặc thay thế máy móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc, thiết bị của Công ty và các công trình đầu tư xây dựng cơ bản. - Phòng Xuất nhập khẩu: Làm các thủ tục về thanh toán XNK, thủ tục hải quan ... - Phòng Kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mã hàng, làm các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá, quản lý các kho tàng của Công ty. - Phòng quản lý chất lượng - Văn phòng công ty - Tại các xí nghiệp trực thuộc đều có các văn phòng thực hiện quản lý các công nhân may tại xí nghiệp. Những văn phòng này thực hiện việc tính năng xuất, lương, thưởng, bảo hiểm, ốm đau… Các phòng ban Các xí nghiệp trực thuộc Các công ty liên doanh Phòng Tổ chức Phòng Kinh doanh Phòng QLCL Phòng XNK Phòng Kế hoạch vật tư Phòng Kỹ thuật công nghệ, đầu tư Phòng Kế toán tài chính Công ty TNHH Thành Hưng Công ty CP may Hưng Việt (25%) Công ty may Phố Hiến (50%) ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN T.GIÁM ĐỐC Xí nghiệp may III Xí nghiệp may II Xí nghiệp may IV Xí nghiệp may V Xí nghiệp hoàn thành Xí nghiệp cắt Công ty CP Tiên Hưng (51%) Công ty CP Bảo Hưng Văn phòng công ty Hình 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức 1.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty 1.5.1 Quy mô lao động: Tính đến ngày 02/03/2009, công ty cổ phần may Hưng Yên có 2060 cán bộ quản lý và công nhân viên. Giảm 78 lao động so với cuối năm 2008, do vậy số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty như sau: - Ban Tổng Giám đốc: 3 - Chánh văn phòng: 1 - Giám đốc xí nghiệp: 6 - P. Giám đốc xí nghiệp: 8 - Trưởng phòng: 6 - Phó phòng: 13 - Nhân viên: 76 - Công nhân sản xuất: 1878 - Công nhân phục vụ: 57 - Giáo viên mầm non: 8 - Bác sĩ: 1 - Y sỹ: 3 1.5.2. Công tác tổ chức đào tạo nguồn nhân lực Công ty liên tục tuyển lao động để đào tạo, đồng thời cho phép các xí nghiệp được chủ động tuyển lao động theo mùa vụ để đáp ứng nhu cầu sản xuất và giao hàng. Về công tác đào tạo nghề: Giáo trình đào tạo được chuyển từ đào tạo toàn diện, dài ngày sang đào tạo tiểu tác, ngắn hạn, kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với thực hành và sản xuất nên đã giải quyết kịp thời việc thiếu lao động trong công ty và tạo ra năng suất cho học sinh sau khi đào tạo. Ngoài việc tổ chức đào tạo cho công nhân phổ thông, công ty còn tổ chức lớp đào tạo cho cán bộ viên chức để nâng cao trình độ quản lý. 1.5.3. Công tác chăm lo đời sống cho công nhân Công ty đang cố gắng tạo công ăn việc làm và duy trì mức lương 2.500.000đ/người/tháng cho người lao động Do đặc điểm của ngành may mặc, sản xuất gia công và theo thời vụ nên trong quá trình sản xuất cần phải làm giãn và làm them giờ nên công tác thi đua khen thưởng luôn được đổi mới để kích thích tinh thần làm việc của công nhân. Ngoài hình thức động viên bằng tinh thần thì công ty còn tăng cường thực hiện khen thưởng bằng vật chất, vì vậy công nhân lao động thường làm việc với tình thần hăng say nhất. Ngoài ra công ty còn tổ chức tham quan nghỉ mát, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, nâng cao chất lượng bữa ăn ca cho công nhân. 1.6. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ Sản phẩm gia công của công ty may Hưng Yên chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu trong đó thị trường chủ yếu là Mỹ, EU, Nhật, và một số nước khác trong đó: - Thị trường Mỹ chiếm 55% - Thị trường EU chiếm 30% - Thị trường Nhật Bản chiếm 10% - Thị trường các nước khác chiếm 5% Một số khách hàng chính của công ty 1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình HĐKD của doanh nghiệp Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 1 Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn 1.1 Bố trí cơ cấu tài sản: - Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản 57,15% 54,11% - Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản 42,85% 45,89% 1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn: - Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 56,67% 47,57% - Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn 43,33% 52,43% 2 Tỷ suất sinh lời 2.1 Tỷ suất sinh lời/ Tổng doanh thu: - Tỷ suất sinh lời trước thuế/ Doanh thu 9,50% 16,00% - Tỷ suất sinh lời sau thuế/ Doanh thu 7,00% 11,50% 2.2 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: - Tỷ suất sinh lời trước thuế/ Tổng tài sản 17,12% 21,00% - Tỷ suất sinh lời sau thuế/ Tổng tài sản 12,565 15,20% 2.3 Tỷ suất sinh lời sau thuế/ Nguồn vốn CSH 31,45% 32,30% Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy công ty có sự tăng trưởng trong năm 2008, vượt qua những khó khăn của tình hình năng lượng cũng như tình hình tài chính thế giới. Giá trị tài sản của công ty tăng 14,040 tỷ với tỷ lệ tăng 15, 91%. Cả tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn của công ty đều tăng, tuy nhiên do sự tăng không đồng đều nên có thay đổi tỷ trọng trong cơ cấu tài sản. Tài sản ngắn hạn tăng tỷ trọng trong khi đó tài sản dài hạn lại giảm tỷ trọng. Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do công ty tăng khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả giảm 3,617 tỷ, tương ứng tỷ lệ 9,1% trong khi đó nguồn vốn chủ sở lại tăng 17,658 tỷ. Trong sự tăng lên của vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 8 tỷ thông qua đợt phát hành tăng cổ phiếu năm 2008. Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy có sự giảm đáng kể doanh thu của năm 2008 so với doanh thu của năm 2007, giảm 36,269 tỷ so với năm 2007. Tuy nhiên khi tính toán các chỉ số ta lại thấy sự tăng lên của tỷ suất sinh lời và kết quả lợi nhuận năm 2008 lại lớn hơn năm 2007 với số tiền 9,001 tỷ. Điều này do năm 2008 công ty có thu nhập lớn từ hoạt động tài chính với số tiền 7,033 tỷ. Doanh thu của công ty chủ yếu từ hoạt động gia công may mặc xuất khẩu doanh thu từ hoạt động gia công xuất khẩu chiếm 92,58% trong tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN 2.1. Giới thiệu chung về chuẩn mực kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần may Hưng Yên - Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam. (VND) - Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam - Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy - Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình, và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định được theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp: đường thẳng - Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ - Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Trong các năm nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang VND thực tế tại ngày phát sinh theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc; Giá hàng xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền tháng; hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc tính thuế: + Thuế GTGT hàng xuất khẩu: 0%. + Thuế GTGT hàng nội địa: 10%. + Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước tính trên Thu nhập chịu thuế. + Dịch vụ đào tạo: Không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. + Các loại thuế khác theo quy định hiện hành. 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần may Hưng Yên Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các nghiệp vụ kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty, thuộc dãy nhà văn phòng. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Từ đó tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc để đề ra biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của công ty. Ở các xí nghiệp may II, III, IV, V không được tổ chức thành phòng kế toán riêng mà chỉ bố trí các thủ kho, nhân viên thống kê, thực hiện việc thống kê, chủng loại nguyên vật liêu, nhập xuất, ngày công, ngày, giờ làm việc của công nhân, nghỉ phép, thai sản để phục vụ cho báo cáo trên phòng kế toán. Tại Phòng Kế toán của công ty thuộc khối văn phòng bao gồm có 7 nhân viên: - Trưởng phòng Kế toán: là một Kế toán tổng hợp, có mối liên hệ trực tuyến với các Kế toán viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức. Kế toán trưởng liên hệ chặt chẽ với Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh, tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về các chính sách Tài chính - Kế toán của Công ty, ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn, đồng thời yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng. Các Kế toán thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của Kế toán trưởng, trao đổi trực tiếp với Kế toán trưởng về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán, chính sách tài chính của Nhà nước. - Phó phòng Kế toán: là nhân viên kế toán tài sản cố định liên doanh đầu tư, kế toán dịch vụ đào tạo cắt may, dịch vụ vận tải, công nợ phải thu, thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ tình hình tăng giảm của tài sản trong công ty, đồng thời tính và trích khấu hao cho tài sản cố định. Hạch toán số lượng, sổ sách số tiền và danh sách công nhân đào tạo. Bên cạnh đó, kế toán còn kiêm phần đề xuất xây dựng và kiểm tra kế hoạch liên doanh, liên kết đầu tư, tình hình vay trả trong đầu tư. - Kế toán tiền lương và BHXH: tính toán và hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản khẫu trừ vào lương, các khoản thu nhập, trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá lương của xí nghiệp cùng với hệ số lương gián tiếp đồng thời ghi nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên ở phòng kế toán gửu lên, tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty, lập bảng phân bổ. - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán khác nhau để theo dõi trên các bảng kê, bảng phân bổ làm cơ sở cho việc tính chi phí và giá thành sản phẩm. Đồng thời kế toán cũng theo dõi cả phần công cụ, dụng cụ, phụ liệu. Hàng tháng, nhận các báo từ các xí nghiệp gửi lên, lập báo cáo nguyên vật liệu, căn cứ vào bảng phân bổ, bảng tổng hợp chi phí sản xuất để cuối tháng ghi vào bảng kê. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số. - Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình thanh toán với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi (đối với tiền mặt), séc, uỷ nhiệm chi….(đối với tiền gửi ngân hàng) hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửư lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản 111, 112 và các tài khoản chi tiết của nó. Đồng thời theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả trong Công ty và giữa công ty với khách hàng… phụ trách tài khoản 131, 136, 136, 141, 331, 333, 336. - Kế toán vật tư, duyệt lương và theo dõi các đại lý: Làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyển vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối tháng, tổng hợp các số liệu lập bảng kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Phụ trách tài khoản 152, 153. Khi có yêu cầu bộ phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận chắc năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có thiếu hụt sẽ tìm ngụyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê. Thêm vào đó còn chịu trách nhiệm cuối cùng của quá trình tính lương và các khoản trích theo lương căn cứ vào đó để tập hợp lên bảng phân bổ tiền lương và cũng theo dõi tình hình tiêu thụ của các đại lý của công ty. - Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu chi tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp, đối chiếu thu chi với kế toán có liên quan. Tại các xí nghiệp thành viên: Mỗi một xí nghiệp thành viên đều có nhân viên thủ kho, nhân viên thống kê. - Nhân viên thủ kho: Thực hiện việc nhập kho và xuất kho thông quan Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Theo định kỳ tổng hợp và báo cáo lên Phòng kế toán của công ty về tình hình tồn, nhập trong kỳ quy định - Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Cụ thể theo dõi: + Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí nghiệp. + Số lượng bán thành phẩm cắt ra, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và các phần việc sản xuất đạt được để tính lương cho cán bộ công nhân viên. + Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ đội sản xuất vào đầu ngày và số lượng bán thành phẩm nhập vào cuối ngày. Cuối tháng, nhân viên thống kê xí nghiệp lập Báo cáo nhập- Xuất- Tồn kho nguyên vật liệu và Báo cáo chế biến nguyên vật liệu, Báo cáo hàng hoá, chuyển lên phòng kế toán công ty cũng như căn cứ vào sản lượng thành phẩm nhập kho, đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập bảng doanh thu chia lương gửi lên Phòng Kế toán công ty. Nhân viên thống kê phân xưởng còn phải lập các Báo cáo thanh quyết toán hợp đồng (như báo cáo tiết kiệm nguyên liệu) và gửi lên cho Phòng Kế toán tính thưởng. Công ty nhập lại số nguyên liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trường. Đồng thời kế toán cũng hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho của công ty, kế toán tính thưởng 50% giá trị thu hồi cho xí nghiệp. Về mặt quản lý, các nhân viên thống kê chịu sự quản lý của Giám đốc xí nghiệp, về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế toán hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra. Đây là một hướng chỉ đạo hoàn toàn hợp lý, gắn chặt quyền lợi trách nhiệm của nhân viên thống kê với nhiệm vụ được giao. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên thống kê thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính chính xác khách quan của số liệu. Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Cổ phần may Hưng Yên TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN Kế toán lương, các khoản trích theo lương, BHXH Kế toán NVL, CCDC, chi phí sản xuất, giá thành SP Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ Kế toán vật tư, duyệt lương và theo dõi các đại lý Thủ quỹ PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN Nhân viên thống kê tại phân xưởng 2.3. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Để thích hợp với doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ, điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán, thích hợp với việc kế toán bằng máy tại Công ty cổ phần may Hưng Yên, công ty lựa chọn tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ. Với việc áp dụng hình thức này, sổ Nhật ký - Chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập bảng tổng hợp cân đối. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của Tài khoản đối ứng với bên Nợ của Tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích. Hình thức ghi sổ tại công ty được tổ chức như sau: Sổ quỹ Bảng kê Chứng từ gốc Bảng phân bổ NK - CT Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Hình 2.2: Hình thức bộ sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với các tài khoản Có liên quan, còn số phát sinh bên Có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký- Chứng từ có liên quan. - Bảng kê: được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê, ghi Nợ TK 111,TK 112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán, bảng kê chi phí theo phân xưởng…. Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê, cuối tháng ghi vào Nhật ký – Chứng từ có liên quan. - Bảng phân bổ: sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên, có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ (tiền lương, vật liệu, khấu hao…). Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng, dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký - Chứng từ lên quan. - Sổ chi tiết: dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết. 2.4. Đặc điểm về chứng từ kế toán được sử dụng Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính... Công ty không sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ riêng vì ít có những nghiệp vụ kinh tế đặc thù. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty cổ phần may Hưng Yên theo quy định chung bao gồm 4 khâu: - Lập Chứng từ theo các yếu tố của Chứng từ (hoặc tiếp nhận Chứng từ từ bên ngoài): tuỳ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng Chứng từ thích hợp. - Kiểm tra Chứng từ: khi nhận Chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của Chứng từ. - Sử dụng Chứng từ cho Lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán. - Lưu trữ Chứng từ và huỷ Chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán Chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết hạn lưu trữ Chứng từ được đem huỷ. 2.5. Đặc điểm về sử dụng tài khoản kế toán Hệ thống Tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC gồm 10 loại trong đó: TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn. TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn. TK loại 6 và loại 8 là TK mang kết cấu TK phản ánh Tài sản. TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh và cuối cùng là TK loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán. Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý và hạch toán cho thuận tiện. Hệ thống TK cấp 3 của Công ty được thiết kế rất linh hoạt, đó là do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty, các nghiệp vụ nhập - xuất là rất thường xuyên chính vì vậy hệ thống TK cấp 3 ra đời trên cơ sở TK cấp 2 rồi thêm vào sau đó mã số của lô hàng, chẳng hạn 15403070, 15403071,... Có nghĩa là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của lô hàng có mã là 03070, 03071... Đây là một sự sáng tạo rất linh hoạt, trong những trường hợp cần kiểm tra đối chiếu thì rất dễ dàng chỉ cần đánh ra số mã hàng là máy sẽ xác định cho ta những thông tin cần thiết. PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN 4.1. Những thuận lợi và khó khăn chung Công ty cổ phần May Hưng Yên đã trải qua một quá trình phát triển 42 năm với bao nhiêu khó khăn của nền kinh tế còn nhiều yếu kém. Mặc dù vậy, với sự cố gắng vượt bậc, cùng sự đoàn kết quyết tâm xây dựng một nhà máy vững mạnh, để khẳng định hàng Việt Nam trên trường quốc tế , trong những năm qua Công ty cổ phần May Hưng Yên đã không ngừng lớn mạnh, hoàn thiện, mở rộng thêm để phù hợp và đứng vững trong nền kinh tế. Quá trình cổ phần hoá năm 2005 đã tạo lên một động lực mới giúp công ty tự tin hơn không lệ thuộc quá nhiều vào Nhà nước như trước kia. Uy tín của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng được nâng cao, thương hiệu HUGACO đã và đang lớn mạnh. HUGACO đang dần từng bước khẳng định mình trên thị trường quốc tế, khách hàng luôn đạt được sự tin tưởng vào chất lượng những sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và tồn tại trong hoạt động quản lý kinh doanh. 4.1.1. Thuận lợi - Là một công ty có truyền thống trong việc sản xuất hàng may mặc, có đội ngũ cán bộ đã cơ bản đáp ứng được những yêu cầu quản lý theo cơ chế mới, quen dần với những biến động của thị trường hàng hóa và thị trường lao động - Tiềm lực tài chính vững vàng, nợ dài hạn của công ty cơ bản đã được thanh toán xong, nguồn vốn, quỹ của công ty cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu chi tiêu trong ngắn hạn cũng như trong thời gian trung hạn mà không cần phải vay vốn ngân hàng. - Cơ chế thông thoáng và hàng rào thuế quan đã được loại bỏ khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường mở rộng tạo động lực cho các doanh nghiệp Dệt may 4.1.2. Khó khăn - Thị trường chính của Công ty cổ phần may Hưng Yên là các thị trường Mỹ, Nhật Bản, thị trường EU đều đang gặp khó khăn bởi suy thoái kinh tế, sức mua giảm - Cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại và mức thuế nhập khẩu dệt may đã giảm 2/3 xuống còn 5 - 20% - Ngành phụ trợ kém phát triển, do đó 60% nguyên phụ liệu trong công ty vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài dẫn đến giá trị gia tăng không cao, thiếu linh hoạt và hạn chế khả năng đáp ứng nhanh - Nhiều đơn hàng đầu năm 2009 giảm giá từ 5% - 10%. Công ty thiếu việc làm chừng gần 2 tháng. - Sự dịch chuyển lao động may từ đô thị về các vùng và các cụm công nghiệp địa phương mới được mở ra là cho số lượng lao động có nghề trong doanh nghiệp liên tục giảm, làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất và giảm năng suất lao động. - Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước và việc thực thi chính sách của một số ngành quản lý chưa đồng bộ kịp thời (như chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt, chính sách quản lý thị trường và giá cả kém hiệu lực, chính sách thuế thu nhập rẻ vụn, cách tính thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu tại cơ quan hải quan...) cũng đã gây cho doanh nghiệp hàng loạt những khó khăn và thiệt hại hàng tỷ đồng. 4.2. Đánh giá khái quát về công tác quản trị 4.2.1. Về cơ cấu bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng là phù hợp với đặc điểm và qui mô của công ty. Như vậy, mọi công việc đều được thực hiện theo tuần tự và được giám sát chặt chẽ từ trên xuống dưới. Các quyết định chỉ đạo của ban Tổng Giám đốc sẽ nhanh chóng chuyển tới đối tuợng thực hiện, ngược lại các thông tin báo cáo thực hiện cũng được phản hồi lại một cách nhanh chóng để Ban Tổng Giám đốc kiểm tra, điều chỉnh kịp thời giúp những người chịu trách nhiệm thực hiện hoàn thành tốt công việc và kế hoạch của công ty được triển khai tốt. Tổng Giám đốc có thể chỉ đạo và nắm bắt được bao quát được toàn bộ các vấn đề của công ty qua 2 Phó Tổng Giám đốc và bộ phận tài chính kế toán của công ty qua Kế toán trưởng. Với mô hình tổ chức này các phòng, các bộ phận được quy đinh rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, ít xảy ra chồng chéo trong công việc, ít gây ra lãng phí và đạt hiệu quả cao trong công việc 4.2.2. Về phát triển thị trường Hiện tại công ty đã có phòng kinh doanh, tuy nhiên với số lượng ít thì hẳn hoạt động tiềm kiếm thị trường và đối tác có phần hạn chế. Thêm vào đó công ty chưa có nhiều hoạt động phát triển thị trường trong nước, quản lý các đại lý trực thuộc. Qua bảng phân bố doanh thu, ta nhận thấy doanh thu từ thị trường trong nước mới chỉ chiếm 3,57% trong tổng doanh thu năm 2008, con số này vẫn còn khiêm tốn so với tiềm năng phát triển của thị trường trong nước cũng như trong địa bàn tỉnh Hưng Yên. Một số khuyến nghị: a, Cần phát triển thị trường trong nước - Các cửa hàng và đại lý của công ty chưa phát huy hết khả năng và tính chuyên nghiệp của cửa hàng thời trang. Cần phải tận dụng việc phân phối thông qua các cửa hàng, siêu thị chuyên biệt của công ty. - Phát triển thị trường thông qua việc thiết kế và may sẵn trang phục cho học sinh, sinh viên, công nhân. - Quan tâm, củng cố đội ngũ các nhà thiết kế thời trang chuyên nghiệp để có thể đưa ra thị trường những sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu mọi đối tượng tiêu dùng từ thành thị đến nông thôn. b, Tìm kiếm thị trường mới - Bên cạnh việc chú trọng khai thác thị trường nội địa, việc tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu là giải pháp nên được công ty triển khai. Công ty nên giữ vững thị trường hiện có, thực hiện đúng theo đơn hàng về chất lượng, thời gian, những quy định về môi trường cũng như công tác chăm sóc khách hàng. Bên cạnh đó, công ty nên chủ động tìm hiểu và liên hệ với những đối tác các vùng như Nga, Trung Đông ... 4.3. Đánh giá về bộ máy Kế toán 4.3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy Kế toán Vì được tổ chức theo mô hình trực tuyến nên có sự quản lí và trao đổi trực tiếp giữa Kế toán trưởng và các Kế toán phần hành, thông tin được cung cấp và tổng hợp một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Mọi thắc mắc về nghiệp vụ chuyên môn cũng như về chế độ kế toán, chính sách tài chính kế toán của Nhà nước đều được giải quyết một cách nhanh chóng, kịp thời. Thêm vào đó Kế toán trưởng có thể tham mưu trực tiếp cho các Kế toán thành phần. Bộ máy Kế toán được tổ chức là hợp lí với hoạt động kinh doanh tập trung về mặt không gian và mặt bằng kinh doanh. Vận dụng hình thức này đảm bảo lãnh đạo tập trung đối với công tác kế toán của Công ty, đảm bảo chức năng cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời, đầy đủ, chính xác. 4.3.2. Về hình thức sổ Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, đây là một hình thức sổ khoa học, chặt chẽ, hạn chế ghi chép trùng lặp và phù hợp với qui mô của công ty. Việc sử dụng hình thức sổ này đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán, phù hợp với chuyên môn hoá và phân công lao động kế toán tại Công ty. Tuy nhiên, hệ thống sổ lại phức tạp về kết cấu, quy mô lớn về số lượng và chủng loại, không thuận tiện và gây cản trở cho việc cơ giới hoá tính toán và hoàn thiện kế toán máy trong xử lý số liệu. Nhưng tại công ty các sổ sách nhật ký và bảng biểu đã được ghi chép đầy đủ, cẩn thận, rõ ràng và có hệ thống, bám sát chế độ quy định của Bộ tài chính và Nhà nước ban hành. Ngoài ra kế toán còn xây dựng thêm hệ thống sổ theo dõi chi tiết, các bảng kê, bảng biểu theo yêu cầu quản lý giúp kế toán dễ theo dõi, tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng kịp thời. Hiện nay, với việc ứng dụng phần mềm kế toán đã giảm nhẹ bớt công việc cho kế toán các phần hành. Việc lập và in ra các sổ sách, báo cáo cũng được thực hiện một cách đơn giản, kịp thời khi cần thiết. 4.3.3. Về phân công lao động kế toán. Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng công việc cần hạch toán nhiều nên việc phân công như vậy giúp cho kế toán viên chuyên môn hóa trong từng phần hành của mình, tích lũy kinh nghiệm, giải quyết các công việc thuộc phần hành của mình một cách nhanh chóng. Số lượng kế toán viên đảm nhiệm phần hành đó phụ thuộc vào khối lượng công việc phát sinh. Việc bố trí số lượng kế toán như hiện nay là tương ứng với các phần hành kế toán là tương đối hợp lý. Bên cạnh đó, đội ngũ kế toán đa phần là những người trẻ tuổi, có trình độ chuyên môn, nhiệt tình với công việc, luôn có ý thức giúp đỡ lẫn nhau tạo ra môi trường làm việc tốt giúp cho mọi công việc đều được hoàn thành đúng thời gian quy định. Việc chuyên môn hóa trong kế toán là cần thiết và có nhiều ưu điểm tuy nhiên đôi khi cũng gây khó khăn cho người phụ trách các phần hành vì một lý do nào đấy phải nghỉ làm thì người làm thay phải mất một thời gian để làm quen với công việc, hơn nữa do đặc trưng của ngành kế toán là nhân viên kế toán đa phần là nữ (5 nhân viên nữ trong tổng số 7 nhân viên Kế toán). Vì vậy cũng không thể tránh khỏi những mặt hạn chế trong công việc như: tốc độ trong công việc, thời gian nghỉ ốm, nghỉ đẻ, nghỉ khám thai ... là khó tránh khỏi vì vậy nên năng suất làm việc cũng giảm. Công việc dồn lên những người còn lại nên đôi khi sai sót là điều khó tránh khỏi. 4.3.4 Về trang thiết bị Công ty đã trang bị khá đầy đủ về máy móc thiết bị cho bộ máy kế toán, phần đa mỗi người đều được sử dụng riêng một máy, máy in giúp cho công việc kế toán song chất lượng máy chưa đáp ứng đủ yêu cầu. Do đã được trang bị từ lâu nên đã giảm chất lượng, phần lớn là máy có cấu hình thấp làm giảm bớt năng suất lao động của cán bộ nhân viên trong phòng. 4.4. Đánh giá về công tác kế toán NVL, CCDC 4.4.1. Ưu điểm a, Về công tác quản lý nguyên vật liệu Là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của Công ty cổ phần may Hưng Yên đã có lịch sử phát triển hơn 42 năm nay. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong kinh tế thị trường, nhưng Công ty rất nhạy bén trong công tác quản lý và đang tìm cho mình những bước đi mới. Hiện nay, Công ty đã áp dụng nhiều chính sách để nâng cao uy tín với khách hàng về chất lượng sản phẩm trong đó việc thực hiện tốt công tác quản lý nói chung và công tác quản lý vật liệu nói riêng. Cụ thể, Công ty đã xây dựng cho mình một mô hình quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, sử dụng đến khâu dự trữ, bảo quản. Công ty có một đội ngũ cán bộ tiếp liệu am hiểu thị trường, một hệ thống kho tàng hợp lý, khoa học với đầy đủ phương tiện cân đong, đo, đếm, phòng cháy chữa cháy... đáp ứng yêu cầu dự trữ, kiểm kê và sử dụng của công ty. Việc xuất kho vật liệu được kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vật liệu hợp lý và có hiệu quả. - Đối với công tác thu mua vật liệu. Công ty có một đội ngũ cán bộ thu mua hoạt bát, nhanh nhẹn, nắm bắt được giá cả trên thị trường, đảm bảo cung cấp đủ nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất thông qua đầy đủ hoá đơn, chứng từ, đảm bảo chất lượng chủng loại, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh cuả Công ty không bị ngừng trệ, không lãng phí vốn vì dự trữ vật liệu tồn kho không cần thiết. - Đối với khâu kiểm tra vật liệu nhập kho: Nguyên vật liệu về tới công ty chưa được nhập kho ngay mà phải qua sự kiểm tra chất lượng ban kiểm nghiệm vật tư. Ban kiểm nghiệm chịu trách nhiệm kiểm nghiệm về mặt số lượng, chất lượng, thông số kỹ thuật, chủng loại, quy cách phẩm chất. Nếu kiểm tra thấy chất lượng không đảm bảo yêu cầu nhân viên cung ứng đổi lại hoặc giảm giá vật liệu. Nếu chất lượng vật liệu đảm bảo thì ban kiểm nghiệm lập biên bản kiểm nghiệm, vì thế chất lượng của vật liệu nhập kho luôn được đảm bảo. Từ đó sẽ tránh được vật liệu bị hư hỏng hay mất mát gây gián đoạn cho quá trình sản xuất kinh doanh. - Đối với khâu bảo quản vật tư: Công ty đã xây dựng hệ thống kho tàng hợp lý, khoa học, bảo quản hợp lý theo tính năng, công dụng của từng loại vật tư. Hệ thống kho tàng rộng, thoáng, cao tránh cho nguyên liệu như vải bị ẩm mốc hư hỏng, thuận tiện cho việc nhập, xuất và kiểm kê vật liệu để nguyên vật liệu được phản ánh trung thực về mặt số lượng và giá trị. - Đối với khâu sử dụng vật liệu: Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức sử dụng tiết kiệm vật liệu. Nhờ đó vật liệu được xuất đúng mục đích sản xuất và quản lý dựa trên định mức vật liệu định trước. Khi có nhu cầu về vật liệu thì các bộ phận sử dụng làm phiếu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kinh doanh. Sau khi xem xét tính hợp lý, hợp lệ của nhu cầu sử dụng vật liệu, phòng sản xuất kinh doanh xét duyệt. Bằng cách đó vẫn có thể cung cấp kịp thời, đầy đủ mà tránh được tình trạng hao hụt, mất mát lãng phí vật liệu. b, Về việc phân loại nguyên vật liệu Việc phân loại nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may Hưng Yên là chưa chi tiết, mới chỉ mở đến TK cấp 2 nên việc hạch toán đơn giản đỡ cồng kềnh. c, Về việc tổ chức chứng từ kế toán Các chứng từ nhập, xuất kho được thiết lập đầy đủ, quy trình luân chuyển chặt chẽ thuận tiện cho công tác nhập, xuất kho vật liệu. Các thủ tục nhập, xuất kho được tiến hành một cách hợp lý. NVL nhập kho phải được kiểm nhận về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, vật liệu xuất kho phải được xác định bởi phòng kế hoạch trên cơ sở kế hoạch đề ra. e, Về việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán vật liệu. Phương pháp này nhìn chung là phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác về số lượng hàng tồn kho trong kỳ để có biện pháp xử lý, tránh ứ đọng hay thiếu hụt cho sản xuất. Bên cạnh đó, kế toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng phương pháp thẻ song song một cách nhất quán trong niên độ kế toán đã đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên, liên tục một cách tổng hợp tình hình biến động vật tư ở các kho. Điều này có tác dụng lớn vì công ty luôn chú trọng tới việc bảo toàn giá trị hàng tồn kho cũng như việc tiết kiệm chi phí vật liệu, hạ giá thành sản phẩm góp phần ngày một hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán vật liệu. Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ là phù hợp với loại hình kinh doanh, quy mô hoạt động và trình độ quản lý ở công ty. Bên cạnh đó, số liệu kế toán được ghi chép rõ ràng, phản ánh trung thực chính xác tình hình hiện có, tăng giảm nguyên vật liệu trong kỳ. Các sổ tổng hợp được lập theo đúng quy định của chế độ kế toán đã ban hành và tương đối hợp lý, thuận lợi cho công tác hạch toán của Công ty. Kế toán nguyên vật liệu đã thực hiện việc đối chiếu chặt chẽ giữa sổ kế toán với kho nguyên vật liệu, đảm bảo tính cân đối giữa chỉ tiêu số lượng và giá trị. Giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cũng thường xuyên đối chiếu đảm bảo các thông tin về tình hình biến động nguyên vật liệu được chính xác. f, Về tính giá nguyên vật liệu Giá nguyên vật liệu nhập kho được tính theo giá thực tế, đã tuân thủ nguyên tắc mà chế độ kế toán ban hành. Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm phù hợp với lao động kế toán bằng máy. g, Về việc áp dụng kế toán máy ở công ty: Phòng kế toán với hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ đã góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu vì công việc của kế toán nguyên vật liệu thường được dồn vào cuối tháng, do lúc đó mới tính được giá nguyên vật liệu xuất kho do khối lượng công việc hàng ngày cũng không ít các nghiệp vụ do mật độ nhập xuất ngày càng dày đặc. So với trước khi sử dụng máy vi tính, hiệu quả của công tác kế toán nâng cao trông thấy. Qua việc phân tích tình hình chung của công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may Hưng Yên ta thấy công tác kế toán nguyên vật liệu được tiến hành khá nề nếp, đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu của công ty. Đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý, tạo điều kiện thuận lợi để quản lý chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho, tính toán và phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu cho từng đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó công tác kế toán nguyên vật liệu còn có những hạn chế nhất định đòi hỏi cần tìm ra những biện pháp hoàn thiện. 4.4.2. Nhược điểm a, Về phân loại NVL Việc phân loại vật liệu dựa vào vai trò, công dụng kinh tế của vật liệu để chia ra thành từng nhóm, từng thứ vật liệu cụ thể là rất phù hợp với đặc điểm vật liệu tại công ty. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay để áp dụng phần hành hạch toán vật liệu vào máy tính thì xây dựng hệ thống sổ “ Danh điểm vật tư” thống nhất, áp dụng trong toàn công ty là cần thiết để thuận tiện cho việc theo dõi quản lý vật liệu. b, Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu Về hệ thống chứng từ sổ sách: Công ty vẫn áp dụng đầy đủ các loại chứng từ bắt buộc về hàng tồn kho như Phiếu nhập vật tư, Phiếu xuất vật tư ... Tuy nhiên có một số phiếu còn ghi thiếu phần định khoản, ngày, tháng nhập-xuất (đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ), dẫn đến việc khó nắm bắt thông tin về tình hình nhập-xuất-tồn kho vật liệu cụ thể nếu không xem Bảng kê nhập, Bảng kê xuất kho. Ngoài ra Công ty vẫn vận dụng một số mẫu chứng từ cũ không còn phù hợp với chế độ kế toán mới ban hành Hạch toán chi tiết vật liệu: Thông thường thì từ Sổ chi tiết vật tư, kế toán lập Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn, nhưng ở Công ty, kế toán không lập bảng tổng hợp này nên rất khó khăn cho viêc kiểm tra đối chiếu giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp vật liệu, đồng thời cũng gây khó khăn trong việc nắm bắt một cách tổng quát tình hình biến động vật liệu trong tháng. Thêm vào đó, với quy mô sản xuất kinh doanh lớn như của Công ty và tình hình nhập-xuất nguyên vật liệu khá thường xuyên với nhiều chủng loại thì phương pháp ghi thẻ song song là chưa phù hợp. Để hạch toán chi tiết vật liệu công ty đã sử dụng phương pháp thẻ song song- phương pháp kế toán chi tiết, đơn giản nhất, dễ làm đối với kế toán vật liệu, thủ kho và những người có liên quan. Hơn nữa kế toán dùng máy vi tính để tính toán, in ra các bảng kê chi tiết, tổng hợp...giảm đáng kể khối lượng ghi chép tính toán, đưa ra số liệu nhanh chóng kịp thời. Tuy nhiên với một doanh nghiệp lớn nhu Công ty cổ phần may Hưng Yên thì phương pháp thẻ song song lại không phù hợp lắm, bởi vì mật độ nhập, xuất, tồn diễn ra nhiều với đa dạng về chủng loại trong khi thủ kho và kế toán theo dõi số liệu trên thẻ kho và các sổ chi tiết có trùng số liệu chỉ mặt lượng của vật liệu nên việc ghi chép và đối chiếu nhập xuất vật liệu mất nhiều công sức c, Việc sử dụng sổ kế toán vật liệu: - Sổ chi tiết vật tư: Trên mẫu cũ không có cột ghi TK đối ứng, như vậy sẽ không tiện cho việc theo dõi tình hình nhập-xuất vật liệu. - Sổ Cái TK 152: Mỗi TK chi tiết (TK 1511, 1521 ...) được mở một tờ sổ do có nhiều nghiệp vụ phát sinh với giá trị lớn. Việc mở Sổ Cái như vậy thuận lợi cho kế toán theo dõi từng loại vật liệu, song do kế toán không tổng hợp số liệu ở TK chi tiết vào TK tổng hợp 152 nên gây khó khăn cho kế toán trong việc lập các Báo cáo kế toán, báo cáo Tài chính. d, Về việc sử dụng tài khoản Nguyên vật liệu ở công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và nhiều khi nguyên vật liệu đã về công ty nhưng cuối tháng chưa được kiểm nghiệm nhập kho hoặc nguyên vật liệu đang đi đường không được phản ánh trên sổ sách kế toán do công ty không sử dụng TK 151- Hàng mua đi đường. Chỉ khi nguyên vật liệu thực nhập kho của Công ty thì kế toán mới ghi sổ. Như vậy sẽ không phản ánh đúng số nguyên vật liệu thuộc sở hữu của Công ty. PHẦN V: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 5.1. Lý do chon đề tài Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là hoạt động quan trọng nhất, nó là sự kết hợp chủ yếu của ba yếu tố: lao động, vật tư, tiền vốn. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các công ty và doanh nghiệp được tiến hành một cách liên tục, bình thường và đều đặn thì ngoài yếu tố lao động và tiền vốn phải thường xuyên đáp ứng kịp thời các loại vật tư, hàng hóa đủ về số lượng, tốt về chất lượng, phù hợp với giá cả và các điều kiện khác, tức là làm sao giảm được tối đa các chi phí đầu vào và thu được lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện những hợp đồng đầu năm 2009 của khách hàng giảm về số lượng và những yêu cầu giảm giá hàng gia công thì để tồn tại được, Công ty cổ phần May Hưng Yên phải có những biện pháp giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất để chấp nhận và gia công đơn hàng có lãi. Và công tác kế toán NVL, CCDC cụ sẽ cho nhà quản lý biết được tình hình sử dụng NVL, CCDC và đưa ra những biện pháp sử lý kịp thời. Do vậy cần phải “hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần may Hưng Yên“ đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 5.2. Vấn đề cần giải quyết - Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Công tác tính giá thành vật liệu xuất nhập kho - Công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ 5.3. Phương hướng giải quyết Lý luận chun, phân tích thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC và khuyến nghị những biện pháp giải quyết. KẾT LUẬN Trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế và điều kiện nền kinh tế khủng hoảng hiện nay, việc duy trì và khẳng định thương hiệu của những doanh nghiệp may là không hề đơn giản. Với lịch sử hình thành và phát triển lâu dài của mình, Công ty cổ phần May Hưng Yên chắc chắn sẽ duy trì và tìm được chỗ đứng trên thị trường Quốc tế cũng như thị trường trong nước, việc này sẽ được thực hiện nhờ sự đoàn kết và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần May Hưng Yên mà trực tiếp là phòng Kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này, cảm ơn giảng viên Luyện Thị Thu Trang đã có những đóng góp ý kiến để em hoàn thành bản báo cáo này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - Bản công bố thông tin công ty cổ phần May Hưng Yên - Biên bản họp Đại hội cổ đông công ty cổ phần May Hưng Yên các năm 2006, 2007, 2008, 2009 - Báo cáo tài chính công ty cổ phần May Hưng Yên năm 2006, 2007, 2008 - Thuyết minh báo cáo tài chính công ty cổ phần May Hưng Yên năm 2008 - Danh sách lao động công ty cổ phần May Hưng Yên năm 2009 - www.hugaco.com.vn - Trang Web công ty cổ phần May Hưng Yên - www.hungyen.gov.vn - Báo điện tử Hưng Yên - Catalog giới thiệu công ty cổ phần May Hưng Yên PHỤ LỤC - Bảng 1: Bảng cân đối kế toán Công ty CP Hưng Yên năm 2006, 2007, 2008 - Bảng 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Công ty CP May Hưng Yên năm 2006, 2007, 2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbc_thuc_tap_tong_quan_ke_toan_4895.doc
Luận văn liên quan