Luận văn Nguồn vốn và phương thức huy động vốn của doanh nghiệp

Thứ hai phải có các công cụ tài chính phong phú, đa dạng. Số lượng và hình thức các công cụ này sẽ quyết định phạm vi giao dịch và quy mô thị trường tài chính. Với sự ra đời của thị trường chứng khoán thì các công cụ tài chính sẽ dần được bổ sung và phát triển hoàn thiện.

pdf35 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6984 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nguồn vốn và phương thức huy động vốn của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Nguồn vốn và phương thức huy động vốn của doanh nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Quá trình cung ứng các nguồn vốn cho hoạt động của các doanh nghiệp được gọi là sự tài trợ, bao gồm tồn bộ các hoạt động tạo nguồn và đảm bảo các nguồn lực tài chính để doanh nghiệp hoạt động cĩ hiệu quả. Như vậy tài trợ ở đây khác với hoạt động tài trợ mang tính trợ cấp, trợ giúp hoặc cho khơng. Vốn là điều kiện khơng thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong điièu kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp đựoc đa dạng hĩa. Tùy theo điều kiện phát triển của thị trường tài chính của một quốc gia, tùy theo loại hình của doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp cĩ phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau. Vì vậy để lựa chọn được nguồn vốn và phương thức huy động vốn phù hợp cĩ ý nghĩa rất quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đĩ em đã chọn đề tài: “Nguồn vốn và phương thức huy động vốn của doanh nghiệp”. Đề tài gồm cĩ hai chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung. Chương II: Thực trạng và giải pháp. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG A. TỔNG QUAN VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và nợ. Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng.Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ khơng giống nhau, nĩ phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như: -Trạng thái của nền kinh tế. -Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. -Quy mơ và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. -Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý. -Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. -Thái độ của chủ doanh nghiệp. -Chính sách thuế… B. CÁC NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VÀ PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG I. VỐN CHỦ SỞ HỮU Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: bao gồm phần vốn chủ doanh nghiệp bỏ vào đầu tư kinh doanh và phần hình thành từ kết quả trong hoạt động kinh doanh. 1. Vốn gĩp ban đầu Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ doanh nghiệp cũng phải cĩ một số vốn ban đầu nhất định do cổ đồng_ chủ sở hữu gĩp. Khi nĩi đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đĩ. Vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nuớc, vốn gĩp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước, chủ sở hữu doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải cĩ một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với cơng ty cổ phần, vốn gĩp của các cổ đơng đĩng gĩp là yếu tố quyết định để hình thành cơng ty. Mỗi cổ đơng là một chủ sở hữu của cơng ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Trong các loại hình doanh nghiệp khác như cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cĩ vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, các nguồn vốn cũng tương tụ như trên; tức là vốn cĩ thể do chủ nhân bỏ ra, do các bên tham gia, các đối tác gĩp... 2. Nguồn vốn từ lợi nhuận khơng chia Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận khơng chia là một phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư. Quy mơ vốn gĩp ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên, thơng thường, số vốn này cần được tăng theo quy mơ phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động cĩ hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ cĩ những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. - Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc khơng chỉ vào khả năng sinh lời của bản thân doanh nghiệp mà cịn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của Nhà nước. - Đối với cơng ty cổ phần: khi cơng ty để lại một phần lợi nhuận vào tái đầu tư, tức là khơng dùng số lợi nhuận đĩ để chia lãi cổ phần, các cổ đơng khơng được nhân tiền lãi cổ phần nhưng bù lại, họ cĩ quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của cơng ty. Điều này một mặt, khuyến khích các cổ đơng giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trước mắt do cổ đơng chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Vốn gĩp ban đầu và lợi nhuận khơng chia được gọi là hình thức tự tài trợ của doanh nghiệp. Hình thức này cĩ một số ưu nhược điềm sau: * Ưu điểm: - Doanh nghiệp khơng bị phụ thuộc vào bên ngồi (Ngân hàng...) - Tăng khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp - Giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc với các cổ đơng. - Nguồn lợi nhuận để lại cĩ tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho cơng ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo. * Nhược điểm: Khi doanh nghiệp khơng trả cổ tức cho cổ đơng mà giữ lại lợi nhuận cĩ thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. Thực tế ở Việt Nam, do TTCK VN được thành lập rất muộn so với các nước, nên nhà đầu tư chưa cĩ kinh nghiệm và trình độ cao trong đầu tư, bên cạnh đĩ lại chủ yếu là các nhà đầu tư ngắn hạn.Nếu cơng ty cổ phần niêm yết khơng thanh tốn cổ tức lập tức sẽ cĩ sự phản ứng tức thời trên thị trường, giá cổ phiếu sẽ giảm. Vì thế, nguồn tài trợ từ nguồn lợi nhuận giữ lại của các cơng ty cổ phần hiện nay chưa được quan tâm xem xét đúng mức. Trên TTCK Mỹ, các cổ phiếu như Microsoft từ trước đến nay khơng thanh tốn cổ tức cho cổ đơng, chỉ thanh tốn vào năm 2003 với cổ tức năm (0,16 USD) tính đến 30.6.2003 vốn cổ phần thường của Microsoft là 35.344.000.000 USD, lợi nhuận giữ lại là 25.676.000.000 USD đạt 72,65% so với vốn cổ phiếu thường. 3. Phát hành cổ phiếu 3.1. Khái niệm Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút tốn ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích sở hữu hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành. 3.2. Phân loại Doanh nghiệp cĩ thể phát hành các loại cổ phiếu sau: Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của cơng ty cổ phần và khơng cĩ sự ưu tiên đặc biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi cơng ty phá sản. Cổ phiếu ưu đãi: Là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của cơng ty cổ phần nhưng cĩ sự ưu tiên đặc biệt trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi cơng ty phá sản. Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp vừa tăng được vốn chủ sở hữu nhưng lại khơng bị san sẻ quyền lãnh đạo, việc phát hành vẫn hấp dẫn người đầu tư bởi tỷ lệ cổ tức được đảm bảo tương đối ổn định. Thơng thường cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong vốn cổ phần của cơng ty. 3.3. Đặc điểm của nguồn vốn a) Điều kiện, thủ tục phát hành cổ phiếu Tuỳ từng quốc gia, vùng lãnh thổ mà điều kiện và thủ tục phát hành cổ phiếu là khác nhau. + Điều kiện phát hành: Ở Việt Nam, điều kiện phát hành cổ phiếu được quy định trong Điều 6 nghị định 144/2003/NĐ-CP: Doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu phải cĩ đủ các điều kiện sau: - Là cơng ty cổ phần cĩ mức vốn điều lệ đã gĩp tại thời điểm đăng ký phát hành cổ phiếu tối thiểu 5 tỷ đồng Việt Nam. - Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải cĩ lãi. - Cĩ phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu. + Thủ tục phát hành Doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu (được quy định chi tiết trong Điều 10 nghị định 144/2003/NĐ-CP) và nộp cho Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước. b) Quy mơ phát hành cổ phiếu Doanh nghiệp chỉ được quyền phát hành một lượng cổ phiếu tối đa và được gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép. c) Thời hạn và lãi suất. - Cổ phiếu khơng cĩ thời gian đáo hạn. - Cổ đơng được doanh nghiệp trả cổ tức nhưng doanh nghiệp khơng phải trả một mức cổ tức cố định và cũng khơng bắt buộc phải trả cổ tức cho cổ đơng mà cĩ thể giữ lại để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. d) Quản lý và giám sát Quyền lợi của doanh nghiệp và cổ đơng gắn bĩ chặt chẽ với nhau do đĩ doanh nghiệp phải chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ từ cổ đơng. Ngồi ra doanh nghiệp cũng phải chịu sự giám sát của Uỷ ban chứng khốn Nhà nước. Cổ đơng cĩ quyền tham gia biểu quyết những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. e) Áp lực thanh tốn Doanh nghiệp khơng phải chịu áp lực thanh tốn đối với cổ đơng. f) Phương thức, phương tiện thanh tốn Doanh nghiệp được quyền lựa chọn phương thức thanh tốn 6 tháng hay 1 năm trả cổ tức một lần. Phương tiện thanh tốn cổ tức cĩ thể là tiền mặt hay cổ phiếu. g) Tiết kiệm thuế Cổ tức được doanh nghiệp trả từ lợi nhuận sau thuế do đĩ doanh nghiệp khơng tiết kiệm được thuế. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp cĩ cổ phiếu được niêm yết lần đầu tại Trung tâm giao dịch chứng khốn sẽ được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm kể từ khi thực hiện việc niêm yết. II. VỐN NỢ 1.Tín dụng thương mại 1.1. Khái niệm Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả gĩp hàng hố. Đến thời hạn đã thoả thuận doanh nghiệp mua phải hồn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ. Khi doanh nghiệp mua nguyên liệu, hàng hố chưa phải trả tiền ngay là doanh nghiệp đã được các nhà cung cấp cho vay nên hình thức này cịn được gọi là tín dụng của nhà cung cấp. Để đảm bảo người mua chịu trả nợ khi đúng hạn, bên cạnh sự tin tưởng, người bán chịu cịn địi hỏi phải cĩ một chứng cứ pháp lý, đĩ chính là tờ giấy chứng nhận quan hệ mua bán chịu nêu trên, tờ giấy chứng nhận này cĩ thể do chủ nợ lập để địi tiền, hoặc do con nợ lập để cam kết trả tiền, nĩ được gọi là thương phiếu. Thương phiếu tồn tại dưới 2 hình thức là hối phiếu và lệnh phiếu: ° Hối phiếu là chứng chỉ cĩ giá do người bán chịu lập, yêu cầu người mua chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng. ° Lệnh phiếu là chứng chỉ cĩ giá do người mua chịu lập, cam kết trả một số tiền xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng. Như vậy, hối phiếu là lệnh địi tiền do chủ nợ lập và chỉ sử dụng trong quan hệ thương mại, cịn lệnh phiếu thì do người mua chịu lập, được sử dụng khơng chỉ trong quan hệ thương mại mà cịn trong các quan hệ dân sự khác. 1.2. Chi phí của tín dụng thương mại Trong trường hợp giá mua chịu và giá mua trả tiền ngay cĩ sự chênh lệch, thường là chênh lệch phải chịu gía cao hơn thì chi phí tín dụng thương mại chính là chênh lệch giữa giá bán chịu và giá trả tiền ngay. Thơng thường, các nhà cung cấp thường cĩ kèm theo các điều kiện chiết khấu để khuyến khích khách hàng sớm trả tiền. Ví dụ, một giao dịch tín dụng thương mại quy định điều kiện chiết khấu "2/15 net 40" trên hố đơn, cĩ nghĩa là người bán sẽ chiết khấu 2% trên giá trị của hố đơn mua hàng nếu người mua trả tiền trong khoảng thời gian 15 ngày kể từ ngày giao hàng. Ngưới mua sẽ phải trả tồn bộ giá bán sau 15 ngày và được trả chậm trong vịng 40 ngày. Trong trường hợp này, chi phí của tín dụng thương mại là chi phí mà khi người mua khơng thanh tốn được tiền trong thời hạn được hưởng chiết khấu. Trong trường hợp này người mua đã mất khoản chiết khấu mà cĩ thể coi là chi phí cơ hội mà doanh nghiệp phải trả để được sử dụng khoản tiền mua hàng trong thời gian kể từ sau ngày được hưởng chiết khấu. Chi phí này tính cho 1 năm, cĩ thể được tính như sau: Tỷ lệ chi phí = i i 100 x tn  360 Trong đĩ: i - tỷ lệ chiết khấu n - số ngày mua chịu t - thời gian hưởng chiết khấu (ngày) Ví dụ: tín dụng thương mại với điều kiện "3/10 net 45", ta cĩ: Tỷ lệ chiết khấu i là 3% Số ngày mua chịu n là 45 ngày Thời gian hưởng chiết khấu t là 10 ngày. Do vậy: Tỷ lệ chi phí/năm = 3100 3  x 1045 360  = 31,8%/năm Như vậy chi phí cho khoản tín dụng này khá cao. Trên thực tế, loại hình tín dụng này thường cĩ thời hạn rất ngắn và thường cĩ lãi suất ngầm ẩn cao hơn rất nhiều so với lãi suất cĩ kỳ hạn tương đương của vốn vay từ ngân hàng thương mại. 1.3. Ưu - nhược điểm của việc huy động vốn tín dụng thương mại a) Ưu điểm. - Tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh do doanh nghiệp sẽ vay trực tiếp bằng nguyên vật liệu và số lượng cĩ thể thay đổi mỗi kì khi kí hợp đồng. - Giúp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. - Chủ động khi huy động vốn: chủ động về thời gian, số lượng, nhà cung ứng. - Huy động nhanh chĩng dễ dàng. - Khơng phải chịu sự giám sát của ngân hàng cũng như các cơ quan nhà nước. - Ngồi ra, đối với doanh nghiệp làm chủ nợ: cĩ thể vay ngân hàng thơng qua hình thức chiết khấu thương phiếu (bán hoặc cầm cố). b) Nhược điểm. - Hạn chế về quy mơ tín dụng : + Số lượng mua chịu + Khả năng của nhà cung ứng. - Hạn chế về đối tượng vay mượn - Hạn chế về khơng gian vay mượn - Hạn chế về thời gian vay mượn do chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau và thường bị hạn chế về thời hạn vay. - Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường. - Cĩ thể gặp rủi ro khi buộc phải thay đổi nhà cung ứng và phụ thuộc nhiều vào sự đúng hẹn, uy tín của nhà cung ứng. - Dễ gặp rủi ro dây chuyền. 2.Tín dụng thuê mua 2.1. Khái niệm chung Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thơng qua các loại tài sản, máy mĩc thiết bị. Nĩ cĩ lịch sử khá lâu đời, song chỉ phát triển mạnh ở những nước cĩ nền kinh tế phát triển. Đây là một hình tức tín dụng trung và dài hạn đặc biệt rất thơng dụng trong việc tài trợ các doanh nhiệp. Ở nước ta hình thức tín dụng này mới được hình thành và phát triển. Quan hệ tín dụng thuê mua được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa người đi thuê tài sản và người cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê sẽ chuyển giao tài sản cho người đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại người đi thuê phải trả một số tiền cho chủ tài sản tương ứng với quyền sử dụng. Cĩ hai phương thức giao dich chủ yếu là phương thức thuê vận hành(operating lease) và phương thức thuê tài chính a) Thuê vận hành Theo Điều 2 Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các cơng ty cho thuê tài chính ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cho thuê vận hành (cho thuê hoạt động) là hình thức cho thuê tài sản, theo đĩ Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của Bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đĩ cho Bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê. b) Thuê tài chính Theo Điều 1 Khoản 1 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP quy định: Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho thuê máy mĩc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy mĩc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh tốn tiền trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận 2. 2. Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng thuê mua a) Điều kiện, thủ tục thuê - Điều kiện: DN phải kí qũy một mức từ 15-30% giá trị tài sản thuê. - Thủ tục: Để được xem xét cho thuê tài chính, DN cũng phải chuẩn bị một bộ hố sơ đầy đủ bao gồm các tài liệu chứng minh về tư cách pháp nhân, tình hình tài chính và dự án đầu tư khả thi và cĩ hiệu quả. Thuê tài chính khơng cần tài sản đảm bảo nhưng phải làm các thủ thục thuê như định giá, đăng kí, đăng kiểm… b) Chi phí thuê DN đi thuê tài sản phải chịu một mức tiền thuê mà cĩ thể bù đắp được hồn tồn chi phí cơng ty Cho thuê tài chính(CTTC) bỏ ra để mua sắm tài sản, phí quản lí, rủi ro và khả năng tích lũy lãi. Đối với các nước trên thế giới áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, tiết kiệm về thuế sẽ được chia cho 2 bên nên phí phải trả của DN sẽ giảm đi. Phương pháp tính tiền thuê phải trả: + Phương pháp 1: Tổng số tiền gốc được chia đều cho số kỳ hạn thanh tốn ( chỉ áp dụng cho trường hợp trả theo định kỳ ) - Số tiền trả gốc theo mỗi kỳ tính theo phương pháp này như sau: M= N A Trong đĩ: M: Là số nợ gốc tiền thuê phải trả mỗi kỳ thanh tốn. A: Tổng số nợ gốc tiền thuê N: Số kỳ thanh tốn. - Phí cho thuê tài chính mỗi kỳ như sau: Dư nợ tiền thuê x Phí cho thuê tháng x Số ngày dư nợ + Phương pháp 2: Xác định số tiền trả đều nhau (cả gốc và phí) cho mỗi kỳ thanh tốn Mỗi kỳ thanh tốn, bên thuê trả cho bên cho thuê một số tiền cụ thể được xác định trước, bên cho thuê sẽ tính tốn cụ thể để thu gốc và phí. Tiền thuê trả mỗi kỳ tính theo phương pháp 2 như sau: P= 1)1( )1.(.   n n r rrA Trong đĩ: P: là số tiền thuê trả cho mỗi kỳ thanh tốn ( cả gốc và phí) A: là tổng số nợ gốc tiền thuê. r: là phí cho thuê mỗi kỳ thanh tốn n: là số kỳ thanh tốn. Căn cứ vào số tiền bên thuê trả hàng kỳ, bên cho thuê tính thu gốc và phí như sau: Tiền phí = Dư nợ tiền thuê đầu kỳ x r Tiền gốc = P - tiền phí. c) Thời hạn thuê Thời gian thuê tối đa đối với tài sản mới (100% ) tối thiểu là 1 năm nhưng khơng quá thời gian khấu hao cần thiết do Bộ tài chính quy định. Thời gian thuê đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình trạng kỹ thuật và cơng năng thực tế của tài sản đĩ nhưng khơng vượt quá thời gian khấu hao của tài sản đĩ theo quy định của Bộ Tài chính. + DN thuê TS theo phương thức thuê vận hành thì chỉ thuê trong thời hạn rất ngắn so với tồn bộ thời gian hữu ích của tài sản, thích hợp với những hoạt động cĩ tính vụ mùa Khi DN muốn chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước cho ngưịi cho thuê một thời gian khá ngắn + DN thuê TS theo phương thức thuê tài chính thì thời hạn thuê thuờng gồm 1,2 hoặc 3 giai đoạn sau: . Giai đoạn 1: Thời hạn cho thuê chính thức. Đây là khoảng thời gian quan trọng nhất của hợp đồng cho thuê. Giai đoạn này chiếm ít nhất là 60% thời gian khấu hao của TS . Giai đoạn 2: Cho thuê tự chọn. Đây là khoảng thời gian mà DN cĩ thể tiếp tục thuê tài sản, nhưng chi phí thuê rất thấp . Giai đoạn 3: Thơng thường hết giai đoạn thuê tài chính, người cho thuê ủy quyền cho doanh nghiệp thuê làm đại lý bán tài sản. Nếu DN quản lý sử dụng tài sản tốt thì giá trị thực tế của tài sản cĩ thể lớn hơn rất nhiều giá tiền cịn lại dự kiến trong hợp đồng, họ cĩ thể mua lại và cũng cĩ thể bán được giá cao hơn để hưởng phần chênh lệch. *Trong giai đoạn 1 DN khơng được tự ý kết thúc hợp đồng d) Phương thức trả tiền Căn cứ vào khả năng, điều kiện của bên thuê và thời hạn cho thuê đã được thống nhất trong hợp đồng cho thuê tài chính, bên cho thuê và DN cĩ thể thoả thuận phương thức trả tiền như sau: + Gốc và phí cùng trả một lần trong một kỳ thanh tốn. + Trả phí và gốc theo định kỳ e) Quy mơ của nguồn vốn: DN cĩ thể được tài trợ 100% vốn mà DN cần. Tuy nhiên quy mơ này cũng bị hạn chế bởi quy định: + Thuê vận hành : Tổng giá trị TS sử dụng cho thuê vận hành với 1 khách hàng khơng được vượt quá 30% vốn tự cĩ của cơng ty CTTC + Thuê tài chính: Tổng giá trị TS cho thuê khơng được vượt quá 5% vốn tự cĩ của cơng ty CTTC. f) Quản lý và giám sát - Quản lí: Bên cho thuê khơng cĩ quyền tham gia vào các quyết định của doanh nghiệp đi thuê. - Giám sát: DN thuê tài sản chịu sự kiểm tra tài sản định kì của bên cho thuê. g) Phương thức hồn trả của DN khi kết thúc hợp đồng: Việc định kỳ hạn trả gốc tiền thuê và phí tiền thuê được thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê. - Trả gốc: Căn cứ vào khả năng thu nhập định kỳ của bên thuê, thời hạn thuê để xác định kỳ trả nợ nhưng tối đa khơng quá 6 tháng một kỳ. Đối với những tài sản cĩ thời gian lắp đặt thiết bị , chạy thử, cĩ thời gian ân hạn phù hợp với thời gian cần cĩ để lắp đặt thiết bị. Thời gian này cơng ty cho thuê tài chính chưa thu nợ. Thời gian cụ thể để xác định kỳ trả nợ lần đầu do hai bên thoả thuận trong hợp đồng Cơng ty cho thuê tài chính. - Trả phí: Phí tiền thuê được trả theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý theo hai bên thoả thuận trong hợp đồng. h) Áp lực thanh tốn: DN trả nợ khơng đúng hạn hoặc khơng thực hiện cam kết trong hợp đồng sẽ phải chịu lãi suất phạt như vay của NH và sự phán xử của tồ án. i) Tiết kiệm thuế: Do DN trích khấu hao( Thuê tài chính) hoặc phản ánh chi phí trả tiền thuê là một khoản chi phí của DN nên lợi nhuận trước thuế của DN giảm, DN tiêt kiệm được 1 khoản thuế. 2.3. Các loại hình CTTC a) Bán và tái thuê Trong hoạt động kinh doanh cĩ nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để khai thác tài sản hiện cĩ nhưng lại khơng đu uy tín để vay vốn ngân hàng. Do đĩ người mua bán một tài sản của chính họ cho người cho thuê. Đồng thời ngay lập tức một hợp đồng thuê mua được kí kết với nội dung người cho thuê đồng ý cho người thuê lại chính tài sản mà họ vừa bán. Đơi lúc các định chế tài chính cũng sử dụng phương thức này như một phương thức chuyển nợ quá hạn mà khơng cần dùng đến biện pháp thanh lý hay đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Kí hợp đồng mua TS của bên thuê (1) Bên cho --------------------------------------------------------- > Bên thuê ----------------------------------------------------------> thuê Kí hợp đồng thuê và cho thuê TS (2) b) Cho thuê hợp tác ( leveragel lease) Đối với tài sản thuê cĩ giá trị lớn, một bên cho thuê khơng đủ vốn để tài trợ hoặc sợ rủi ro vì tập trung vốn quá lớn vào một khách hàng nên một số bên cho thuê hợp tác với một hay nhiều bên cho vay để cùng tài trợ. Trong đĩ bên cho thuê vẫn là trái chủ trong quan hệ cho thuê, bên cho vay là trái chủ của bên cho thuê. Vốn vay thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số tiền tài trợ, khoảng 60-80% và khoản cho vay được đảm bảo bằng chính tài sản cho thuê và cam kết chuyển nhượng hợp đồng cho thuê và các khoản tiền thuê. Người cho vay được hồn trả tiền cho vay từ các khoản tiền thuê. Sau khi hết mĩn nợ vay sẽ hồn trả cho người cho thuê c) Thuê mua trả gĩp ( purchase lease) Đây là một hình thức mua trả gĩp tài sản trong một thời gian nhất định, thường là từ 1-5 năm, được áp dụng đối với trường hợp người mua cĩ thế chấp và khơng cĩ thế chấp. Trong thực tế, thuê mua trả gĩp là hình thức tài trợ vốn cho doanh nghiêp khơng cĩ vốn thế chấp. Doanh nghiệp thuê mua tài sản theo hình thức này phả tiến hành kí kết hợp đồng thuê mua với chủ tải sản, thỏa thuận với số tiền phảI trả ngay (1/4-1/3 giá trị của tải sản) khi giao tài sản hay trong những kì tiếp theo. Trong thời gian người mua được phép khấu hao nhanh để đảm bảo lịch trình thanh tốn với khách hàng. Khi hợp đồng đáo hạn thì người mua nhận quyền sở hữu tài sản. Thuận lợi chính cho người đi thuê trong hình thức này là họ cĩ ngay tài sản sử dụng mà khơng phải trả ngay những khoản tiền lớn. Ngồi ra doanh nghiệp cĩ thể giảm bớt được thuế TNDN do áp dụng phương pháp khấu hao nhanh. d) Thuê mua giáp lưng (under lease) Thuê mua giáp lưng là phương thức tài trợ mà trong đĩ được sự thỏa thuận của người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê. Hình thức này thường xảy ra trong trường hợp người thuê thứ nhất khơng cịn nhu cầu đối với tài sản thuê, vì lí do nào đĩ, hợp đồng đã kí kết nhưng khơng thể hủy ngang nên họ tìm người thuê thứ 2 để chuyển giao hợp đồng. Kể từ ngày chuyển giao hợp đồng, mọi quyền lợi và nghĩa vụ về tài sản được chuyển giao sang cho người thứ 2. Tuy nhiên người thuê thứ nhất vẫn chịu trách nhiệm liên đới. Tuy nhiên cĩ rất nhiều trường hợp bên thứ nhất chỉ là bên trung gian giữa bên cho thuê và bên thứ hai (do bên thứ hai khơng đáp ứng được yêu cầu của bên cho thuê hoặc khơng biết đến cơng ty cho thuê). Với phương thức này mặc dù doanh nghiệp khơng đủ tiêu chuẩn trực tiếp đi thuê với bên thuê vẫn cĩ được tài sản để sử dụng trong sản xuất kinh doanh. 3. Tín dụng ngân hàng 3.1.Khái niệm Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất đĩi với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng chủ yếu nhằm vào 3 mục đích: - Đầu tư vào Tài sản cố định: máy mĩc thiết bị, cơng trình nhà xưởng… - Bổ sung thêm vốn lưu động - Phục vụ các dự án 3.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng - Doanh nghiệp vay để đầu tư vào TSCĐ và phục vụ dự án: cĩ thể vay NH theo hình thức như cầm cố, thế chấp tài sản, thơng qua bên thứ 3 để bảo lãnh cho mình hoặc vay dưới hình thức trả gĩp… + Đối với những DN lớn, DN cĩ thể sử dụng uy tín của mình với NH ( Thanh tốn nợ đúng hẹn, khách hàng thân quen) để vay tín chấp… + Đối với các DN vừa và nhỏ, khi mà tài sản để thế chấp cầm cố chỉ cĩ thể vay của NH một lượng vốn nhỏ khơng đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì cĩ thể nhờ uy tín của bên thứ 3 bảo lãnh, tham gia vào qũy bảo lãnh tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ… - Doanh nghiệp vay để bổ sung vốn lưu động: cĩ thể vay NH dưới hình thức như vay thấu chi, vay trực tiếp từng lần, cầm cố thế chấp tài sản, tín chấp ( DN lớn), bảo lãnh… 3.3. Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng ngân hàng a) Điều kiện vay vốn: Doanh nghiệp muốn vay vốn Ngân hàng cần phải cĩ một số điều kiện sau: - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp - Cĩ khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Cĩ dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, cĩ hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật. b) Thủ tục vay vốn Để được vay vốn ngân hàng, DN phải cĩ bộ hồ sơ vay vốn gồm: + Giấy đề nghị vay vốn + Giấy phép kinh doanh + Dự án, phương án sản suất kinh doanh, kế hoạch trả nợ +Hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố + Hồ sơ tài liệu khác theo yêu cầu của NH c) Lãi suất vay Khi DN vay vốn NH, DN phải trả một mức lãi suất phụ thuộc vào kì hạn của khoản vay (Lãi suất của các khoản vay cĩ kì hạn càng cao thì càng cao), phụ thuộc vào DN cĩ phải là đối tượng ưu đãi khơng,… Lãi suất doanh nghiệp phải trả thường là lãi suất đinĐiều đĩ cĩ nghĩa là DN sẽ phảI trả cho NH lãI định kì (thường là lãI định kì) ngay cả khi DN làm ăn khơng cĩ lãi d) Thời hạn vay DN cĩ thể vay NH dưới hình thức ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. e) Quy mơ nguồn vốn vay DN huy động vốn NH với quy mơ phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn. Tuy nhiên quy mơ này cĩ thể bị hạn chế do quy định hạn mức tín dụng của NH cho DN, do kì hạn của nguồn vốn, do giá trị của TS thế chấp, do tính hiệu quả và khả thi của dự án….. Trong trường hợp này DN cĩ thể xin sự đồng tài trợ của nhiều NH cho mình. f) Quản lý và giám sát: DN vay vốn NH chịu sự giám sát của NH trên 2 phương diện: + Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn cĩ đúng với mục đích ghi trong hợp đồng vay vốn hay khơng? + Doanh nghiệp trả gốc và lãi cĩ đúng hạn khơng? g) Rủi ro- Áp lực thanh tốn: Định kì, doanh nghiệp phải trả lãi cho ngân hàng ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn khơng cĩ lãi, nếu khơng doanh nghiệp sẽ phải chịu lãi suất phạt của NH. Đến hạn trả gốc, nếu DN mất khả năng chi trả thì TS bảo đảm của DN bị phát mãi hoặc bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho DN khi vay sẽ phảI chịu trách nhiệm trả hộ cho DN. Điều này gây ra ảnh hưởng rất xấu về uy tín của DN với NH. h) Tiết kiệm thuế Lãi vay được tính là chi phí của DN, làm giảm lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp do đĩ doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản thuế TNDN. 3.4. Ưu nhược điểm của việc vay vốn NH a. Ưu điểm: - Đối với DN lớn: + Tập trung được nguồn vốn lớn cùng một lúc do cĩ thể cĩ tài sản để thế chấp lớn, cĩ uy tín với NH… + Mức độ rủi ro thấp hơn các DN nhỏ: Đến kì thanh tốn DN khơng trả đựơc nợ sẽ được NH gia hạn, các DNNN sẽ được nhà nước trả hộ… - Đối với DN vừa và nhỏ: Ngày nay DN vừa và nhỏ đang nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía nhà nước để cĩ thể tiếp cận được nguồn vốn này b. Nhược điểm: - Bị động trong quá trình vay vì số lượng vay là bao nhiêu cịn phụ thuộc vào quyết định từ phía NH - DN chịu sự giám sát của NH trong quá trình sử dung vốn vay. NH sẽ giám sát DN về việc sử dụng vốn vay cĩ đung mục đích ghi trong hợp đồng khơng, về việc trả nợ gốc và lãi cĩ đúng kì hạn cam kết khơng… 4.Phát hành trái phiếu 4.1. Khái niệm Trái phiếu là chứng chỉ hoặc bút tốn ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích địi nợ hợp pháp của người sở hữu trái phiếu đối với tài sản của tổ chức phát hành. 4.2. Phân loại trái phiếu Một doanh nghiệp cĩ thể phát hành các loại trái phiếu sau: a) Trái phiếu cĩ lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải trả một mức lãi suất cố định được quy định ngay từ thời điểm phát hành. b) Trái phiếu cĩ lãi suất thả nổi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải trả mức lãi suất thả nổi theo lãi suất thị trường hoặc theo điều chỉnh của doanh nghiệp. c) Trái phiếu cĩ thể thu hồi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp được phép thu hồi sớm hơn thời hạn. d) Trái phiếu cĩ thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu cho phép các trái chủ được quyền chuyển đổi sang một số lượng cổ phiếu thường xác định ở một giá xác định và trong một khoảng thời gian xác định. Đối với loại trái phiếu này chỉ cĩ cơng ty cổ phần mới được phát hành, cho phép cơng ty huy động vốn là vay nợ nhưng khi chuyển đổi trái phiếu thì nợ chuyển sang vốn điều lệ cơng ty giúp cho cơng ty cĩ thể tái cấu trúc vốn để giảm nợ.Việc phát hành trái phiếu loại này cĩ một số ưu điểm là chi phí sử dụng vốn thấp do trái phiếu chuyển đổi thường cĩ lãi suất thấp hơn so với các trái phiếu thơng thường cĩ cùng độ rủi ro nhưng khơng cĩ khả năng chuyển đổi; việc phát hành tương đối dễ dàng do đây là một cơng cụ đầu tư rất hấp dẫn. Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu chuyển đổi cĩ nhược điểm là doanh nghiệp khĩ kiểm sốt được cấu trúc vốn khi đến thời hạn chuyển đổi do quyền lựa chọn thuộc về trái chủ. e) Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu cho phép trái chủ được quyền mua thêm một số lượng cổ phiếu thường ở mức giá xác định và trong khoảng thời gian xác định. f) Trái phiếu cĩ tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng những tài sản của doanh nghiệp hoặc bằng tài sản của bên thứ ba. Những tài sản để bảo đảm cho các trái phiếu phát hành thường là bất động sản hoặc nhà xưởng hay máy mĩc thiết bị... Khi phát hành loại trái phiếu này, cơng ty hoặc bên thứ ba cĩ trách nhiệm duy trì các tài sản đảm bảo trong tình trạng tốt nhất. Một tài sản cĩ thể làm vật bảo đảm cho nhiều lần phát hành trái phiếu nhưng, tổng giá trị trái phiếu phát hành khơng được vượt quá giá trị của tài sản đảm bảo. g) Trái phiếu khơng cĩ tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu khơng được bảo đảm cho việc thanh tốn gốc và lãi trái phiếu bằng một tài sản cụ thể nào. Đây là loai trái phiếu được doanh nghiệp phát hành tương đối phổ biến. Loại trái phiếu này thường đi đơi với lãi suất huy động khá cao do độ rủi ro cho trái chủ cao. Thường chỉ những doanh nghiệp lớn, cĩ uy tín mới cĩ thể phát hành thành cơng các trái phiếu loại này. 4. 3. Đặc điểm của việc huy động vốn từ phát hành trái phiếu a) Điều kiện, thủ tục phát hành. Tuỳ từng quốc gia, vùng lãnh thổ mà điều kiện và thủ tục phát hành trái phiếu là khác nhau. * Điều kiện phát hành: Ở Việt Nam, điều kiện phát hành trái phiếu được quy định trong Điều 8 nghị định 144/2003/NĐ-CP: Doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu phải cĩ đủ các điều kiện sau: - Là cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước cĩ mức vốn điều lệ đã gĩp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam. - Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải cĩ lãi. - Cĩ phương án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu. - Phải cĩ tổ chức bảo lãnh phát hành. * Thủ tục phát hành: Doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký phát hành trái phiếu (được quy định chi tiết trong Điều 10 nghị định 144/2003/NĐ-CP) và nộp cho Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước. b) Quy mơ phát hành Doanh nghiệp chỉ được phát hành một lượng trái phiếu nhất định dưĩi sự cho phép của Uỷ ban chứng khốn Nhà nước. c) Thời hạn và lãi suất. - Lãi suất trái phiếu thường thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng và lợi tức cổ phiếu thường. Ví dụ: Lãi suất Trái phiếu của Tổng cơng ty Sơng Đà kỳ hạn 3 năm là 9,3%/năm. Trong khi lãi suất ngân hàng cho vay ngắn hạn từ 9,36%/năm đến 12,06%/năm; cho vay dài hạn từ 0,9%/tháng đến 1,2%/tháng, - Trái phiếu cĩ thời gian đáo hạn xác định. Khi đáo hạn, doanh nghiệp phải hồn trả cho trái chủ cả phần gốc và lãi trái phiếu. d) Quản lý và giám sát Doanh nghiệp khơng phải chịu sự quản lý hay giám sát từ các trái chủ. Doanh nghiệp chỉ phải chịu sự giám sát của Uỷ ban chứng khốn Nhà nước. Trái chủ khơng cĩ quyền tham gia vào các quyết định và biểu quyết những vấn đế quan trọng của doanh nghiệp. e) Áp lực thanh tốn Doanh nghiệp phải chịu áp lực thanh tốn tiền lãi trái phiếu hàng năm và trả nợ gốc khi đáo hạn. f) Phương thức thanh tốn. Doanh nghiệp cĩ thể thanh tốn lãi theo phương thức trả lãi trước hoặc trả lãi sau. g) Tiết kiệm thuế Lãi trái phiếu được hạch tốn vào chi phí hoạt động tài chính (TK 635) để xác định lợi nhuận trước thuế do đĩ doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngồi ra, nếu doanh nghiệp cĩ trái phiếu được niêm yết lần đầu tại Trung tâm giao dịch chứng khốn sẽ được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm kể từ khi thực hiện việc niêm yết. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP A. THỰC TRẠNG I. THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 1. Niêm yết cổ phiếu trên TTCK Nước ta hiện nay cĩ trên 400 cơng ty cổ phần đủ điều kiện niêm yết trên Trung Tâm giao dịch CP TPHCM, song cho đến nay mới chỉ cĩ 26 cơng ty đã niêm yết.Dường như các cơng ty cổ phần khơng muốn niêm yết trên thị trường CK.Trong khi đĩ ở các nước khác, được niêm yết là một vinh hạnh lớn,phải phấn đấu một thời gian nhất định,cĩ khi trong nhiều năm mới đủ điều kiện niêm yết. Nguyên nhân chính của hiện tượng này liên quan đến lợi ích của cơng ty khi niêm yết và khi khơng niêm yết.Nghịch lý ở Việt Nam là:Quyền lợi đem lại cho cơng ty CP khi niêm yết kém quyền lợi mà họ mất đi khi tham gia niêm yết. Đĩ là khi khơng tham gia niêm yết khơng cần kiểm tốn hàng năm, khơng tốn phí kiểm tốn, khơng cân cơng bố thơng tin,dễ trốn thuế hơn... Tuy nhiên những cái gọi là"ưu điểm" khi khơng tham gia niêm yết chỉ cĩ thể cĩ trong thời điểm giao thời,lúc tranh tối tranh sáng.Thực ra những lợi ích này hồn tồn khơng bền vững khi nhà nước cĩ các biện pháp quản lý chặt chẽ hơn. Nếu cĩ tầm nhìn xa, cơng ty cổ phần sẽ thấy việc niêm yết cĩ rất nhiều điểm vượt trội như: -Được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm sau khi niêm yết. -Hình ảnh thương hiệu cơng ty được quảng bá rộng rãi,miễn phí trên các phương tiện thơng tin đại chúng. -Tính thanh khoản của cổ phiếu cao hơn. -Giá của cổ phiếu được đánh giá tốt hơn,chính xác hơn và thơng thường là cao hơn so với khi chưa niêm yết. -Dễ dàng huy động 1 nguồn vốn lớn đẻ đầu tư phát triển sản xuất vì khi niêm yết sẽ huy động được vốn trong phạm vi cả nước. 2. Nhà đầu tư thiếu thơng tin *Giao dịch chứng khốn qua internet chưa phát triển Giao dịch chứng khốn qua mạng internet là 1 hình thức phổ biến trên thế giới hiện nay. Ở nước ta,hình thức này đã xuất hiện nhưng cịn rất mới mẻ với cơng chúng và nhà đầu tư. Sau gần 5 năm đi vào họt động,TTCK Việt Nam đã thu hút hơn 20.000 tài khoản đăng ký của các nhà đầu tư là cá nhân và tổ chức tham gia giao dịch chứng khốn.Hầu hết trong số đĩ là các nhà đầu tư tập trung ở TP HCM và Hà Nội. Thơng thường nhà đàu tư muốn mua bán chứng khốn phải đích thân đến trụ sở,chi nhánh,văn phịng đại diện, đại lý nhận lệnh của cơng ty chứng khốn mà mình mở tài khoản,ghi lệnh và chuyển cho nhân viên của cơng ty chứng khốn tại đĩ. *Doanh nghiệp chưa cĩ phương tiện hiệu quả truyền tải thơng tin đến các nhà đầu tư. Thực tế là đa số các cơng ty niêm yết chưa sủ dụng website làm cơng cụ của riêng mình để truyền tải thơng tin đến cấc nhà đầu tư.Thơng tin chưa được lưu trữ,thống kê,sắp xếp cĩ hệ thống đẻ phục vụ cho mọi đối tượng đầu tư. Nguyên nhân của tình trạng này là do:Các quy định pháp lý chưa được cải thiện,nội dung bắt buộc cơng bố chưa bao hàm hết các vấn đề mà nhà đầu tư quan tâm,các cơng ty niêm yết chưa chú trọng tới khâu thơng tin và quan hệ với nhà đầu tư. Thực trạng này gây ra hậu qua là: -Các nhà đầu tư mới rất khĩ khăn trong việc tìm hiểu về doanh nghiệp vì rất mất thời gian trong việc thu thập thơng tin. -Đối với cấc nhà đầu tư nước ngồi:Hiện nay cấc trang web về chứng khốn cịn thiếu trầm trọng tin tức bằng Tiếng Anh-điều rất cần cho bất cứ nhà đầu tư nước ngoầi nào muốn cĩ cơ hội tiếp cận được cấc nguồn thơng tin. 3. Phát hành chứng khốn ra thị trường nước ngồi Trong điều kiện các chuẩn mực kê tốn Việt Nam vẫn cịn quá nhiều cách biệt với chuẩn mực kế tốn thế giới,muốn niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khốn ở các nước khu vực và xa hơn nữa là TTCK tồn cầu,buộc lịng các doanh nghiệp Việt Nam phải chuyển đổi các báo cáo tài chính và hàng loạt các báo cáo quản trị nội bộ khác theo yêu cầu của từng thị trường.Trong khi đĩ các doanh nghiệp Việt Nam khơng cĩ đủ nguồn nhân lực để chuẩn bị các báo cáo theo những chuẩn mực quốc tế,cịn nếu thuê các cơng ty tư vấn thì lại phải gánh chịu 1 khoản chi phí hết sức nặng nề. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Ở Việt Nam hiện nay theo thống kê cĩ tới 80,5% số doanh nghiệp huy động vốn từ các nguồn mua bán chịu, sử dụng vốn của đối tác. Tuy nhiên, những giao dịch đĩ chỉ được ghi lại một cách đơn giản trên sổ nợ của người bán; ngay cả khi mua bán trả chậm, các bên cũng chỉ lập văn bản thỏa thuận với nội dung đơn giản về thời gian và số tiền trả chậm. Vì vậy, các khoản nợ đã khơng được xác nhận về mặt pháp lý và khĩ chứng minh khi nảy sinh tranh chấp; dẫn đến nguy cơ nợ nần dây dưa, thậm chí mất trắng tiền tỷ của các tiểu thương ở chợ đầu mối... Một phần nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên, là do luật pháp hiện hành về thương phiếu và séc vẫn chưa hồn chỉnh. Các quy định liên quan tới thương phiếu bắt đầu xuất hiện rải rác trong Luật Thương mại năm 1997, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1997, Luật Các Tổ chức tín dụng 1997. Sau này, các quy định được tổng hợp trong Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999 và đến 2001 được hướng dẫn thi hành trong Nghị định số 32/2001/NĐ-CP. Tuy nhiên, do được xây dựng và ban hành khi chưa cĩ thực tiễn, các quy định pháp luật về thương phiếu đã bộc lộ một số bất cập, chứa đựng sự mẫu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản. Nhiều quy định khơng phù hợp với thực tế, chưa xuất phát từ lợi ích của doanh nghiệp và chưa phù hợp với thơng lệ quốc tế. Chẳng hạn, Pháp lệnh Thương phiếu và Nghị định 32 quy định việc phát hành thương phiếu chỉ được thực hiện khi cĩ sự tham gia của các tổ chức tín dụng.. Quy định này hạn chế việc sử dụng thương phiếu của doanh nghiệp, đồng thời tạo rủi ro lớn cho ngân hàng khi tham gia vào quan hệ thương phiếu, vì tồn bộ rủi ro từ các doanh nghiệp đã chuyển cho ngân hàng. Pháp lệnh cũng quy định chỉ cĩ doanh nghiệp mới được phát hành thương phiếu. Như vậy là đã hạn chế quyền phát hành thương phiếu của một số thương nhân khơng phải là doanh nghiệp như cá nhân cĩ kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể. Hạn chế này khơng hợp lý và đi ngược lại chính sách tạo sân chơi bình đẳng cho các đối tượng và các thành phần kinh tế của Nhà nước. III. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CTTC Ở VIỆT NAM 1. Các loại hình cơng ty CTTC ở VN Nghiệp vụ CTTC ở VN được NHNN áp dụng thí điểm bởi quyết định số 14/QĐ-NH5 từ ngày 17-5-1995. Đến ngày 9-10-1995 chính phủ ban hành nghị định 64/CP ‘Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của cơng ty CTTC ở VN ’. Ngày 9-2-1996, Thống đốc NHNNVN cĩ thơng tư 03/TT-NH5 hướng dẫn thực hiện quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động của cơng ty CTTC. 02-5-2001, Chính phủ ban hành nghị điịnh 16/NĐ-CP về tổ chức hoạt động của cơng ty CTTC Cơng ty cho thuê tài chính đầu tiên ở VN là cơng ty CTTC quốc tế VN VILC(Vietnam international leasing company limited) được thành lập ngày 28-10-1996 theo giấy phép số 01/GP-CTCTTC với số vốn điều lệ là 5 triệu USD. Đến nay ở VN cĩ 9 cơng ty CTTC, tất cả đều thuộc ngân hàng. Đến cuối năm 1999,tổng số vốn điều lệ của 8 cơng ty (lúc đĩ cơng ty CTTC của ngân hàng đầu tư chưa tách ra làm 2 cơng ty) là 494 tỉ VND, năm 2003 đã tăng lên 785,6tỉ VND (vốn điều lệ của cơng ty thuộc tổ chức tín dụng là 50 tỷ VND)Đĩ là các cơng ty: - Cơng ty CTTC ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn 1(1998) - Cơng ty CTTC ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn 2(1998) - Cơng ty CTTC ngân hàng đầu tư và phát triển ViệtNam 1 - Cơng ty CTTC ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 2 - Cơng ty CTTC ngân hàng Cơng thương Việt Nam (1998) - Cơng ty CTTC ngân hang ngoại thương Việt Nam (1998) -Cơng ty CTTC quốc tế Việt Nam VILC - Cơng ty CTTC ANZ V-TRAC - Cơng ty CTTC Kexim Việt Nam Trong đĩ 6 cơng ty đầu tiên là các cơng ty trực thuộc tổ chức tín dụng, 100% vốn trong nước. Cơng ty thứ 7 là cơng ty liên doanh(giữa 5 bên : ngân hàng cơng thươnng Việt Nam, cơng ty tài chính KDB(Hàn Quốc), ngân hàng AoZora(Nhật bản), cơng ty tài chính IFC thuộc ngân hàng thế giới, ngân hàng Natexi banques populairé(Pháp). 2 cơng ty thứ 8va 9 la 2 cơng ty CTTC 100% vốn nước ngồi. 2. Thực trạng cho thuê tài chính ở ViƯt Nam Khách hàng của cơng ty CTTC nước ngồi là các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi, con khách hàng của cơng CTTC trong nước là các doanh nghiệp nhà nước, cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiêm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân. Tỉ lệ vốn đầu tư vào doanh nghiệp quốc doanh chiếm khoảng 74% tổng Dư nợ. Đến tháng 9/2004 tổng dư nợ CTTC đã đạt 5.872.400triệu VNĐ tăng 36% so với năm 2003 Tuy nhiên, các cơng ty CTTC hiện nay nguồn vốn huy động cịn ít, hoạt động cịn rải rác chủ yếu là ở HN và TPHCM. Thêm nữa, thị trường mua bán máy mĩc, thiết bị cũ chưa phát triển cũng chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động thuê tài chính ở Việt Nam. IV. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG VỐN VAY NH CỦA CÁC DNVN 1. Sự bất bình đẳng giữa các thành phần kinh tế: - Giữa DNNN và DN phi nhà nước: DNNN dễ vay NH hơn Năm 1995 tín dụng cho khu vực kinh tế tư nhân là 18.198 tỷ đồng. Tuy nhiên khu vực kinh tế tư nhân so xua hướng được ngân hàng quan tâm. Cụ thể: năm 1999, lưu lượng vốn đạt được 44.873 tỷ đồng tăng 146% trong khi của DNNN là tăng 73%. Tỷ trọng vốn tín dụng cho khu vực kinh tế tư nhân trên tổng vốn tín dụng cho các khu vực kinh tế là 46% năm 1999, năm 2003đã tăng 64,5% - Giữa DN lớn và DN nhỏ: DN lớn dễ vay hơn 2. Định giá tài sản của DN chưa tốt: Tài sản của doanh nghiệp thường bị định giá thấp hơn giá thực tế , DN vay được ít hơn và ảnh hưởng đến các quyết định của DN. 3. Các DN cần vốn nhưng khơng đủ điều kiện vay vốn khĩ cĩ thể tiếp cận được với nguồn vốn này. V. THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM Nhìn chung thị trường trái phiếu doanh nghiệp nước ta hiện nay chưa phát triển.Tổ chức phát hành chủ yếu mới chỉ là các ngân hàng thương mại.Số doanh nghiệp phát hành trái phiếu rất ít,tập trung ở những doanh nghiệp nhà nước quy mơ lớn. Đến hết tháng 5/2005,dư nợ trái phiếu là 1071,9 tỉ đồng, chiếm khoảng 9% GDP. Thêm vào đĩ khung pháp lý quản ly việc phát hành trái phiếu cịn thiếu tồn diện,chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn.Nghị định 144/2003/NDCP tuy đã được ban hành từ năm 2003 nhưng cho đến nay vẫn chưa thực sự được áp dụng nhiều vào thực tế do:Tiêu chuẩn các định việc phát hành trái phiếu ra cơng chúng tuy đã được định lượng nhưng khĩ vận dụng và khơng phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam, khả năng phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp bị hạn chế do việc phát hành trái phiếu phải bắt buộc thực hiện theo phương thức bảo lãnh phát hành thơng qua các cơng ty chứng khốn,trong khi mức bảo lãnh phát hành của các cơng ty chứng khốn lại bị giới hạn... B. GIẢI PHÁP Để mở rộng các kênh huy động vốn cho doanh nghiệp và nâng cao chất lượng nguồn vốn cần phải chú trọng đến việc phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam. Trong bối cảnh hiên nay, muốn phát triển thị trường tài chính cần phải thực hiện các giải pháp sau: Thứ nhất phải cĩ một cơ chế lãi suất linh hoạt và chịu sự điều tiết của thị trường. Trên thị trường tài chính, lãi suất là phương tiện quan trọng nhất điều tiết cung cầu tiền vốn. Cơ chế lãi suất linh hoạt nhạy bén sẽ cung cấp cho người vay những thơng tin tài chính kịp thời, chính xác để tư đĩ cĩ nhưng quyết sách phù hợp với thực tế, thúc đẩy lưu thơng tiền vốn và tăng cạnh tranh thị trường. Trái lại, khi cơ chế lãi suất cứng nhắc sẽ làm mất tính linh hoạt trên thị trường và khơng kích thích sự phát triển các cơng cụ tài chính, hạn chế cung cầu vốn… Trên thực tế chính sách lãi suất của Việt Nam đang dần được nới lỏng, tăng quyền tự chủ cho các tổ chức tài chính, tín dụng. Thứ hai phải cĩ các cơng cụ tài chính phong phú, đa dạng. Số lượng và hình thức các cơng cụ này sẽ quyết định phạm vi giao dịch và quy mơ thị trường tài chính. Với sự ra đời của thị trường chứng khốn thì các cơng cụ tài chính sẽ dần được bổ sung và phát triển hồn thiện. Thứ ba xây dựng và đa dạng hĩa các tổ chức tài chính ngân hàng, các cơng ty tài chính,… những chủ thể chính tham gia thị trường trong mơi trường cạnh tranh. Việc xây dựng và phát triển các loại hình tổ chức tài chính sẽ khuyến khích sự đa dạng và cạnh tranh, giúp đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng cĩ hiệu lực từ 1/10/1998, cùng một số Nghị định của Chính phủ về thị trường chứng khốn gần đây dã tạo hành lang pháp lý cho việc thành lập và hoạt động của các tổ chức nĩi trên. Thứ tư phải xây dựng và phát triển mạng lưới thơng tin. Thứ năm, cuối cùng để thị trường tài chính cĩ thể phát triển đầy đủ thì kinh tế xã hội phải tương đối ổn định để các nhà đầu tư yên tâm và phải cĩ một hệ thống pháp luật tồn diện, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. Ngồi ra các doanh nghiệp cũng phải khơng ngừng nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn cĩ hiệu quả, tạo điều kiện dễ dàng trong việc tiếp cận các nguồn vốn trên thị trường. KẾT LUẬN Vốn là điều kiện khơng thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của các doanh nghiệp được đa dạng hĩa. Vì vậy tùy theo điều kiện phát triển của thị trường tài chính của một quốc gia, tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt dộng kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp cĩ phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình và đạt được một cơ cấu vốn theo mục tiêu đã đề ra. Đây cũng chính là ý nghĩa của đề án khi nghiên cứu về các nguồn vốn của doanh nghiệp và phương thức huy động vốn. MỤC LỤC Chưong I: Cơ sở lý luận chung A. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp B. Các nguồn vốn của doanh nghiệp và phương thức huy động I. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn gĩp ban đầu 2. Nguồn vốn từ lợi nhuận khơng chia 3. Phát hành cổ phiếu II. Vốn nợ 1.Tín dụng thương mại 2.Tín dụng thuê mua 3. Tín dụng ngân hàng 4. Phát hành trái phiếu CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP A. THỰC TRẠNG I. Thực trạng phát hành cổ phiếu ở các doanh nghiệp VN II. Thực trạng hoạt động tín dụng thương mạị ở Việt Nam III. Thực trạng về hoạt động CTTC ở VN IV. Thực trạng của việc sử dụng vốn vay NH của các DNVN B. GIẢI PHÁP TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ 2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 3. Tạp chí Tài chính 4. Tạp chí Ngân hàng 5. Báo điện tử vietnam.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Nguồn vốn và phương thức huy động vốn của doanh nghiệp (2).pdf
Luận văn liên quan