Đây là doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu , nên quá trình mua và bán 
hàng là đồng thời , nhất là doanh nghiệp thường mua hàng về và luân chuyển để 
bán hàng ngay chứ không tiến hành nhập kho . Việc phản ánh trên sổ sách kế 
toán như vậy là đơn giản , dễ làm , phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán , ít 
phải đối chiếu giữa các sổ sách . Song với cách ghi chép như vậy không toát lên 
được nội dung cụ thể . Chẳng hạn , quá trình mua thu mua hàng được công ty tổ 
chức theo dõi trị giá hàng mua đồng thời trên sổ nhật ký TK331 , do đó không 
theo dõi sát được tình hình mua hàng , trị giá hàng hoá xuất khẩu , nhập khẩu 
mua trong kỳ .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 49 trang
49 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2467 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nhận xét và đánh giá chung về Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để phục vụ cho việc 
ra các quyết định kinh doanh . Theo hình thức này , toàn đơn vị không chỉ lập 
một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở xí nghiệp , 
chi nhánh , mà ngoài phòng kế toán tổng hợp ở văn phòng tại trụ sở chính , ở chi 
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh , xí nghiệp và chi nhánh Thành Phố Hải Phòng 
vẫn có bộ phận kế toán riêng , phòng kế toán tổng hợp ở văn phòng làm nhiệm 
vụ tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh 
2 - Cơ cấu lao động kế toán 
Do quy mô hoạt động của công ty khá rộng , có 4 chi nhánh ở 4 tỉnh thành 
, cộng với các hoạt động xuất nhập khẩu ,do đó phòng kế toán có 8 nhân viên 
kiêm các công việc khác nhau , trong đó có 8 nhân viên có trình độ đại học , 
trong đó có cả những người không phải chuyên nghành kế toán , có 2 người đang 
đi học thêm văn bằng hai ( chiếm 25%) , do tính chất công việc cần sự kiên trì và 
cẩn thận , vì vậy chỉ duy nhất có một nhân viên là nam còn lại 7 nhân viên là nữ , 
điều này tạo ra khá nhiều khó khăn cho phòng trong các công việc cần đòi hỏi có 
sức khoẻ như đi lại , thanh toán và quan hệ với ngân hàng , các đối tác ... Phòng 
kế toán là nơi tập trung trình độ cao so với các phòng ban khác do công việc cần 
thiết phải có trình độ phân tích , tổng hợp nhằm đưa ra các thông tin cho Giám 
đốc cũng như các phòng ban khác để ra các quyết định cho hoạt động kinh doanh 
. 
3 - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán . 
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình sau : ( Sơ đồ số 2 ) 
Sơ đồ số 2 : Tổ chức bộ máy kế toán 
( Trích tài liệu từ Phòng kế toán ) 
Phòng kế toán có các chức năng , nhiệm vụ sau : 
 Ghi chép , tính toán , phản ánh số hiện có , tình hình luân chuyển và sử 
dụng tài sản , vật tư , tiền vốn , quá trình và kết quả hoạt động sản xuất , kinh 
doanh của đơn vị . 
 Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất , kinh doanh , kế hoạch thu 
, chi tài chính , tiến hành thu , nộp , tính toán , kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng 
các loại tài sản , vật tư , tiền vốn , kinh phí , phát hiện và ngăn ngừa kịp thời 
những hành động tham ô , lãng phí , vi phạm chính sách , chế độ , kỷ luật kinh tế 
tài chính của nhà nước . 
 Cung cấp các số liệu , tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất – 
kinh doanh , kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế , tài chính , phục vụ công tác 
lập và theo dõi thực hiện kế hoạch phục vụ cho công tác thống kê và thông tin tài 
chính . Phản ánh , giám đốc các nghiệp vụ xuất , nhập khẩu , thanh toán kịp thời 
công nợ trong mỗi thương vụ xuất , nhập khẩu để đảm bảo cán cân ngoại thương 
. 
Chức năng của các nhân viên trong phòng kế toán : 
Kế toán 
trưởng 
Kế toán 
tổng hợp 
Kế toán 
thanh 
toán và 
theo 
Kế toán 
các nghiệp 
vụ mua bán 
hàng hoá 
Kế toán 
ngân 
hàng 
Thủ quỹ 
Bộ phận kế 
toán chi 
Bộ phận kế 
toán xí 
nghiệp 
Bộ phận kế toán 
chi nhánh TP 
Hải Phòng 
Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các thông tin tài chính của 
doanh nghiệp thành các báo cáo có ý nghĩa đối với quá trình phân tích và ra quyết 
định . Kế toán trưởng làm nhiệm vụ kiểm tra , theo dõi thuộc phạm vi quản lý của 
mình để kịp thời phát hiện ra sai sót trong tiến trình công việc . 
Kế toán tổng hợp : Từ tất cả các số liệu đã được đưa vào máy từ các phần 
hành khác nhau tổng hợp , đối chiếu để cuối tháng , quí , năm lập các báo cáo tài 
chính theo yêu cầu của kế toán trưởng . Ngoài ra kế toán tổng hợp còn theo dõi về 
sự tăng , giảm , hao mòn của TSCĐ trong công ty . 
Kế toán nghiệp vụ mua , bán hàng hoá : Có nhiệm vụ tổ chức , theo dõi , 
quản lý từ quá trình mua bán với nước ngoài , vận chuyển , sau đó bán trong và 
ngoài nước hàng hoá do công ty giao và tiến hành vào máy các nghiệp vụ phát 
sinh , thực hiện ngiêm túc nguyên tắc kế toán ngoại tệ của các chỉ tiêu để cung 
cấp thông tin chính xác cho quản lý hoạt động xuất nhập khẩu . 
Kế toán thanh toán , tiền lương : Tiến hành thanh toán cho các đối tượng 
cần thiết , theo dõi và thanh toán tiền lương cho công nhân viên trong công ty và 
tiến hành nhập vào máy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , 
Kế toán ngân hàng : theo dõi việc vay vốn , thanh toán với ngân hàng để 
thực hiện các hợp đồng mua bán với nước ngoài . 
Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu , chi tiền mặt tại quỹ , bảo toàn tiền tại quỹ , 
bảo quản số dư trên cơ sở tiền mặt . 
Bộ phận kế toán ở các chi nhánh và xí nghiệp : thực hiện các bút toán cần 
thiết cũng như theo dõi các nghiệp vụ phát sinh , tỗng hợp và cuối cùng báo cáo 
về văn phòng để tổng hợp đưa ra báo cáo chung toàn công ty . 
 4 - Mối quan hệ bộ máy kế toán với các bộ phận khác trong Công ty 
Phòng kế toán ghi chép toàn bộ quá trình hoạt động của công ty , do đó nó 
liên quan đến toàn bộ : Từ các nhân viên đến các phòng ban , đến các chi nhánh , 
mối liên hệ này là mối liên hệ hai chiều , các phòng ban khác cung cấp các hoá 
đơn , chứng từ ( Ví dụ như phòng xuất nhập khẩu cung cấp các hoá đơn , các hợp 
đồng cho phòng kế toán ) , phòng kế toán có nhiệm vụ cấp các chi phí cho các 
phòng ban và các nhân viên để sau đó ghi vào chi phí của toàn doanh nghiệp . 
Phòng kế toán cung cấp các số liệu cho Phòng Kế hoạch để tiến hành lập báo cáo 
và lập kế hoạch cho năm sau , Phòng kế toán và phòng vận tải phải trao đổi các 
thông tin về các hợp đồng để tiến hành vận chuyển cho đúng thời hạn và đúng 
tiến độ của hợp đồng . 
III - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán . 
1 - Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán 
 Nét đặc trưng của hạch toán kế toán là giá trị pháp lý đầy đủ của những 
thông tin thu thập được , nó được chứng minh cho mỗi nghiệp vụ được phản ánh 
. Tổ chức chứng từ là thiết kế khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ 
thống bảng từ hợp lý , hợp pháp theo một quy trình luân chuyển chứng từ nhất 
định . Đối với công ty , căn cứ vào quyết định số : 1141 - TC /QĐ/CĐKT ban 
hành ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính , căn cứ vào tình hình cụ thể 
của công ty cũng như căn cứ vào từng đối tượng quản lý , từng loại nghiệp vụ mà 
xây dựng cho công ty một hệ thống chứng từ hợp lý , hợp pháp đã được duyệt 
bởi Bộ tài chính và của Tổng công ty . Tuỳ theo từng phần hành mà sẽ có hệ 
thống những chứng từ riêng , vì vậy phần này sẽ được đi sâu hơn trong phần tiếp 
theo của báo cáo . 
2 - Đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán . 
 Tổ chức tài khoản kế toán chính là quá trình thiết lập một hệ thống tài 
khoản hạch toán kế toán cho các đối tượng hạch toán kế toán nhằm cung cấp các 
thông tin tổng quát về từng loại tài sản , nguồn vốn và quá trình kinh doanh của 
đơn vị . Dựa trên quyết định số : 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ 
tài chính cũng như đặc thù về quản lý của đơn vị mình , kết hơp với công ty phần 
mền kế toán INFOBUS – VD xây dựng một hệ thống tài khoản nhìn chung là 
giống với hệ thống tài khoản của Bộ tài chính ban hành , ngoài ra còn có các tài 
khoản đặc thù cho riêng đơn vị . Công ty đã sử dụng cả hệ thống tài khoản ghi 
kép và ghi đơn ( Tài khoản 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có ) , sử 
dụng tài khoản dự phòng , sử dụng các tài khoản nguồn vốn cũng như tài khoản 
nguồn kinh phí . Chỉ có các tài khoản thuộc nhóm đầu tư tài chính ngắn hạn , 
TSCĐ thuê tài chính , TSCĐ vô hình , nợ dài hạn và nợ khác là không sử dụng 
đến hoàn toàn . Về chi tiết các tài khoản đặc thù sẽ được đề cập rõ hơn ở phần 
sau . 
3 - Đặc điểm tổ chức sổ kế toán . 
 Vì doanh nghiệp sử dụng toàn bộ bằng máy vi tính , do đó tổ chức ghi sổ kế toán 
không trực tiếp giống hình thức nào cả , nhưng nói chung thì hình thức được báo 
cáo là tổ chức theo Nhật ký chung , cứ có nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì các kế 
toán viên tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính , vào cuối tháng in ra sổ chi tiết và 
sổ tổng hợp các tài khoản và các báo cáo cần thiết theo qui định của Bộ tài chính 
.Theo báo cáo tài chính năm 2002 của công ty quy định hình thức sổ của doanh 
nghiệp là hình thức Nhật ký chung . 
Sơ đồ số 3 : Sơ đồ tổ chức sổ ở công ty 
Chú thích : : Ghi hằng ngày 
4 - Đặc điểm các Báo cáo tài chính . 
Doanh nghiệp tiến hành lập Báo cáo tài chính vào cuối mỗi năm , báo cáo 
tài chính bao gồm : Bảng cân đối kế toán , Báo cáo kết quả kinh doanh , Bản 
thuyết minh báo cáo tài chính , ngoài ra còn có giải trình quyết toán tài chính , 
niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N . Báo cáo tài chính hàng năm lập 
theo Mẫu số B1 - DN ban hành theo quyết định số 167/2000QĐ - BTC ra ngày 
25 /10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính . Mẫu của Bảng cân đối kế toán giống 
với quy định của Bộ tài chính ( Phụ lục 1 ) , Bảng kết quả kinh doanh cũng giống 
như quy định của Bộ tài chính bao gồm 2 phần : Phần 1 - Lãi , Lỗ và Phần 2 - 
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước . Trong bản thuyết minh 
Chứng từ gốc 
Sổ chi tiết 
Nhật ký chung 
Sổ cái các TK 
Báo cáo tài 
chính 
Ghi theo định 
kỳ 
Báo cáo tài chính bao gồm các khoản mục : Đặc điểm của doanh nghiệp , Chế độ 
kế toán áp dụng tại doanh nghiệp , Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính 
( Gồm : Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố , Tình hình tăng , giảm tài sản 
cố định , Tình hình thu nhập của công nhân viên , Tình hình tăng giảm tài sản cố 
định , Các khoản phải thu và nợ phải trả và Tình hình tăng giảm các khoản phải 
đầu tư vào các đơn vị khác ) , Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết 
quả hoạt động sản xuất kinh doanh , Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình 
hoạt động của doanh nghiệp , Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới và 
mục cuối cùng là Các kiến nghị . Nói chung Báo cáo tài chính của doanh nghiệp 
là đầy đủ ( chỉ thiếu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng đây là báo cáo không bắt 
buộc ) , đúng theo quy định của Nhà nước về lập và gửi Báo cáo tài chính , ngoài 
ra do doanh nghiệp phải lập gửi lên Tổng công ty do đó cần có sự chi tiết và rõ 
ràng các chỉ tiêu trong báo cáo . 
IV - Đặc điểm quy trình kế toán của các phần hành kế toán của Công ty vật 
tư và xuất nhập khẩu hoá chất 
Dựa trên những quyết định , chế độ chung do Bộ tài chính quy định , mỗi 
một doanh nghiệp sẽ có cách vận dụng khác nhau như : thêm hoặc bớt chứng từ , 
chi tiết các tài khoản nhằm phù hợp với hoạt động kinh doanh của chính doanh 
nghiệp mình . Vì vậy tìm hiểu những khác biệt đó để có cái nhìn tổng quát về các 
phần hành kế toán là một điều cần thiết . 
1- Đặc điểm phần hành kế toán theo dõi về ngân hàng . 
Đây là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu , việc mua bán bằng tiền 
Việt Nam , bằng ngoại tệ qua ngân hàng là thường xuyên , vì vậy , việc theo dõi 
riêng về mua bán , vay ngoại tệ ,với chế độ chứng từ , tài khoản riêng ... là điều 
cần thiết nhưng phải tuân theo các chế độ chung của Bộ tài chính . Theo quy định 
trong Báo cáo tài chính thì nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác : Qui đổi 
ngoại tệ ra đồng VN theo tỷ giá bình quân tháng của Ngân hàng ngoại thương 
Việt Nam và Ngân hàng Công thương Việt Nam theo đúng chế độ hạch toán 
ngoại tệ của Bộ tài chính ban hành . 
 a) Chứng từ sử dụng : 
- Giấy báo số dư khách hàng 
- Uỷ nhiệm chi 
- Đơn xin mua ngoại tệ 
- Uỷ nhiệm thu 
- Lệnh chuyển có 
- Giấy nộp tiền ngân phiếu thanh toán 
b) Quy trình luân chuyển chứng từ . ( Sơ đồ 4 ) 
+) Thu qua ngân hàng 
Sơ đồ 4 : Quy trình luân chuyển chứng từ 
c) Tài khoản sử dụng 
 Ngoài các tài khoản bình thường trong hệ thống tài khoản được quy định 
bởi Bộ tài chính , trong phần hành kế toán ngân hàng còn sử dụng một số tài 
khoản chi tiết sau : 
- TK1111 : Tiền mặt tại quỹ 
- TK1121 : Tiền gửi ngân hàng (VNĐ) 
o TK1121C : Tiền gửi ngân hàng công thương 
o TK1121N : Tiền gửi ngân hàng ngoại thương 
o TK1121T : Tiền gửi ngân hàng đầu tư 
- TK1122 : Tiền gửi ngân hàng ( USD ) 
- TK1123C : Kí quỹ ngân hàng công thương 
- TK1123N : Giữ hộ ngoại tệ Ngân hàng ngoại thương 
- TK1124T : Ký quỹ đảm bảo tiền vay 
- TK311C : Vay ngắn hạn ngân hàng Công thương ( USD) 
- TK311Đ : Vay ngắn hạn ngân hàng Đầu tư 
- TK311A : Vay ngắn hạn ngân hàng Công thương ( VNĐ) 
Người 
mua ( 
Khách nợ 
Thủ quỹ 
Kế toán 
ngân hàng 
Ngân hàng 
1 
2 
2 
3 
Chú thích : ( 1) Khách nợ gửi 
giấy báo trả tiền cho kế toán 
vốn bằng tiền , thanh toán , và 
các chứng từ thanh toán cho thủ 
quỹ ( uỷ nhiệm chi , sec chuyển 
khoản , sec tiền mặt ... ) 
(2) : Thủ quỹ làm thủ tục thu 
tiền ngân hàng 
(3) : Ngân hàng gửi giấy báo có 
- TK311V : Vay ngắn hạn ngân hàng Ngoại thương ( VNĐ) 
d) Qui trình hạch toán . ( Sơ đồ 4 ) 
Công ty tiến hành ghi sổ kế toán như sau : 
Sơ đồ 5 : Qui trình hạch toán tiền mặt , tiền gửi ngân hàng : 
 Chú giải : : Ghi hàng ngày 
 : Lên báo cáo theo định kỳ 
Không giống như làm kế toán bằng thủ công , làm kế toán bằng máy tính đơn 
giản hơn nhiều bởi lẽ công ty đã thiết lập một phần mền riêng cho công ty , với 
phần mềm này , tất cả các chứng từ , sau khi đã đầy đủ tính pháp lý , sẽ được 
nhập vào máy và sau đó , vào cuối mỗi tháng , quí , năm sẽ in ra 2 sổ , đó là sổ 
chi tiết tài khoản và sổ tổng hợp cho các tài khoản . 
 Sổ chi tiết , tổng hợp có dạng sau : 
Chứng từ tiền mặt , TGNH 
, tiền vay 
Sổ , thẻ kế toán 
chi tiết 
Sổ nhật ký chung 
Sổ cái TK111,112 
Sổ quĩ 
Báo cáo tài chính 
Sổ chi tiết tài khoản 
1111- Tiền mặt tại quỹ 
Kỳ phát sinh : Từ ngày ... đến ngày ... 
Trang :... 
Dòng trong 
sổ chứng 
từ 
Chứng từ gốc Diễn 
giải 
TK 
đối 
ứng 
Phát sinh 
Nợ 
Phát sinh 
Có 
Chứng 
từ 
Số Ngày VNĐ VNĐ 
 Cộng 
Số dư đầu kỳ ( VNĐ) : NO ... 
Số dư cuối kỳ (VNĐ) : NO ... 
Ngày ... tháng ... năm ... 
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc 
Sổ cái tài khoản : 1121N 
Tiền gửi ngân hàng Ngoại thương 
Kỳ phát sinh : Từ ... đến ... 
Trang :... 
Tài khoản đối ứng Số phát sinh 
Tên gọi Mã hiệu Phát sinh Nợ ( 
VNĐ) 
Phát sinh Có ( VNĐ ) 
Tổng cộng 
Số dư đầu kỳ ( VNĐ ) : NO ... 
Số dư cuối kỳ ( VNĐ ) : NO ... 
Ngày ... tháng ... năm ... 
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc 
 Vì đây là làm kế toán bằng máy tính do đó có sự khác nhau so với ghi 
bằng sổ sách , Sổ chi tiết có hình dạng giống như Sổ nhật ký chung , chỉ khác là 
cột “ Ngày tháng ghi sổ” được thay bằng “ Dòng Trong sổ chứng từ” tức các 
dòng trong máy tính . Còn Sổ cái các tài khoản đã được đơn giản hoá đi nhiều so 
với khi học , có thêm dòng Mã hiệu vì trong khi làm Kế toán bằng máy tính thì 
tát cả các tên gọi hầu như đều được mã hoá cho rễ sử dụng , vì đây là doanh 
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu do đó có sử dụng nhiều bằng ngoại tệ , trong 2 
sổ quy định rõ ràng ghi bằng VNĐ để cho thống nhất . 
Ngoài 2 loại sổ là sổ chi tiết và sổ tổng hợp , trong nghiệp vụ về tiền vay , kế 
toán còn sử dụng bảng kê vay ngân hàng , có dạng : 
Bảng kê vay ngân hàng tháng : ... 
TT Tên khách 
hàng 
Tên 
hàng 
Số tiền 
vay 
Số hoá 
đơn tín 
dụng 
Tỉ giá 
vay 
Ngày 
nhận 
nợ 
Ngày 
thanh 
toán 
Ghi 
chú 
 Với bảng kê vay ngân hàng này , cuối tháng kế toán dễ dàng tính được số tiền 
vay , thời hạn thanh toán để kịp thời có kế hoạch trả nợ và vay nợ . 
2 - Đặc điểm phần hành kế toán tài sản cố định 
Yêu cầu của phần hành này là phải theo dõi được các thông tin về TSCĐ 
như : số lượng , cung cấp các thông tin về nguyên giá , giá trị hao mòn , giá trị 
còn lại . nguồn hình thành tài sản và sự biến động tăng , giảm . Theo quy định 
trong Báo cáo tài chính thì nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và giá trị 
còn lại , phương pháp khấu hao theo đường thẳng , TSCĐ tăng là do sữa chữa 
nâng cấp và xây dựng mới nhà cửa , vật kiến trức , mua sắm mới máy móc thiết 
bị dụng cụ quản lý và phương tiện vận tải ,truyền dẫn . Còn TSCĐ giảm thường 
là do thanh lý phương tiện vận tải , truyền dẫn như : Xe chuyên chở hàng hoá đã 
hết thời hạn sử dụng , các máy tính đã cũ , hỏng ... 
a) Chứng từ : 
- Biên bản giao nhận TSCĐ 
- Thẻ TSCĐ 
- Biên bản thanh lý TSCĐ 
- Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành ( Sở dĩ doanh 
nghiệp có phòng XDCB có nhiệm vụ hàng năm tiến hành xây dựng , sữa chữa 
lớn kho , bãi để cho thuê và chứa hàng hoá ... như đến năm 2003 thì “ Trung tâm 
giới thiệu và kinh doanh sản phẩm hoá chất và Văn phòng làm việc của công ty” 
sẽ bắt đầu khởi công . 
b) Qui trình luân chuyển chứng từ TSCĐ ( Sơ đồ 6) 
c) Sơ đồ 6 : Qui trình luân chuyển chứng từ 
Trong phần hành TSCĐ , qui trình luân chuyển chứng từ giống như qui định 
, chỉ khác là đây là kế toán máy , vì vậy số liệu được theo dõi trên máy , cuối kỳ 
mới in ra báo cáo . 
d) Về tài khoản : 
Kê toán tài sản cố định theo dõi TSCĐ giống như trong qui định của Bộ tài chính 
ban hành , TSCĐ không theo dõi theo tài khoản chi tiết . Ngoài ra , doanh nghiệp 
không có TSCĐ vô hình hay thuê tài chính , do đó , trong hệ thống tài khoản của 
TSCĐ chỉ có TSCĐ hữu hình : 211 , 214 và theo dõi nguồn vốn khấu hao : 009 
e) Qui trình ghi sổ ( Sơ đồ 7 ) 
f) Sơ đồ 7 : Qui trình ghi sổ TSCĐ 
Chứng từ tăng , giảm và khấu 
hao TSCĐ 
Thẻ TSCĐ 
Sổ TSCĐ 
Sổ nhật ký chung 
Sổ cái TK211,214 
Bảng cân đối kế 
toán 
Báo cáo kế toán 
Nghiệ
p vụ 
TSCĐ 
Chủ sở 
hữu TSCĐ 
Quyết 
định 
tăng , 
Hội 
đồng 
giao 
Giao 
nhận 
và lập 
Kế toán 
TSCĐ 
Lập và 
huỷ thẻ 
TSCĐ , 
phản ánh 
Bảo 
quản 
và 
lưu 
chứng 
từ 
 : Ghi hàng ngày 
 : Báo cáo định kỳ 
 : Ghi hàng ngày 
 : Lên báo cáo định kỳ 
Chú thích : 
Theo qui trình này , sau khi các chứng từ TSCĐ hoàn thành bàn giao , kế toán 
tiến hành ghi vào thẻ TSCĐ, sau đó ghi vào sổ TSCĐ của đơn vị , sổ có dạng sau 
STT Tên 
TSCĐ 
TSCĐ có đến 
01/01/2002 
Thời 
gian sử 
dụng 
Mức 
KHCB 
2002 
Giá trị còn 
lại 
31/12/2002 
Ghi chú 
So với qui trình do Bộ tài chính ban hành thì công ty đã không sử dụng 
Bảng tổng hợp chi tiết tăng , giảm TSCĐ mà ghi chung toàn bộ vào cùng một sổ , 
trong phần tên TSCĐ thì chia thành TSCĐ thuộc vốn ngân sách ( TSCĐ đang 
dùng và trích khấu hao , TSCĐ hết khấu hao ) , TSCĐ thuộc vốn tự có ( cũng 
chia thành TSCĐ đang dùng và trích khấu hao , TSCĐ hết khấu hao ) . Doanh 
nghiệp cũng theo dõi riêng TSCĐ đang trong thời hạn cho thuê ( cả liên doanh ) 
trong một sổ . Trong sổ TSCĐ đã không có tỷ lệ khấu hao . Ngoài ra , trong đơn 
vị còn sử dụng kế hoạch khấu hao TSCĐ , giúp cho quá trình tính khấu hao 
TSCĐ được đúng đắn và dễ dàng hơn . Mẫu sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản 
trong phần hành này cũng giống như phần hành tiền mặt và TGNH , khi nào cần 
thì kế toán tổng hợp sẽ in ra các báo cáo : Danh mục TSCĐ , Báo cáo tăng , giảm 
TSCĐ 
3 - Đặc điểm tổ chức lao động tiền lương 
Tổ chức lao động tiền lương phải đạt yêu cầu : Phân công lao động hợp lý 
, theo dõi , quản lý và hạch toán biến động cơ cấu lao động hiện có trong doanh 
nghiệp , theo dõi được thời gian , số lượng , kết quả lao động . Trên cơ sở đó , kế 
toán lao động tiền lương đã thực hiện như sau : 
a) Chứng từ lao động tiền lương 
o Bảng chấm công 
o Bảng thanh toán tiền lương 
o Phiếu nghỉ hưởng BHXH 
o Bảng thanh toán BHXH 
o Bảng thanh toán tiền thưởng 
Vì ở văn phòng công ty , chỉ làm công việc văn phòng và quản lý , do đó 
không lưu giữ chứng từ : Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành , 
hợp đồng giao khoán ... nhưng ở xí nghiệp hoặc các chi nhánh thì có lưu giữ các 
chứng từ này . 
b) Qui trình thanh toán lương và bảo hiểm xã hội ( Sơ đồ số 8) 
Sơ đồ 8 : Qui trình thanh toán lương và BHXH 
Tổ chức ghi chép , phản ánh , tổng hợp số liệu về số lượng lao động , thời 
gian , kết quả lao động , tính lương và trích các khoản theo lương , phân bổ chi 
phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động là điều cần thiết , thanh toán 
lương kịp thời , đúng thời gian cho người công nhân viên đáp ứng nhu cầu tiêu 
dùng của họ . 
c) Tài khoản sử dụng 
Bảng chấm 
công 
Bộ phận 
duyệt y 
Kế toán 
lương và 
Thủ quỹ 
Tiến hành 
ghi vào 
máy tính 
Trả lương 
công nhân 
viên 
Trong phần hành lương , kế toán sử dụng các tài khoản như bình thường , 
chỉ khác là TK3382 kế toán coi như tài khoản giảm trừ BHXH và BHYT , trong 
khi theo chế độ thì chỉ trừ 5% trên tổng quỹ lương ghi vào TK3383 và 1% là 
BHYT được ghi vào TK3382 . Ngoài ra , với các khoản giảm trừ khác kế toán 
còn hạch toán vào TK3388 . Doanh nghiệp không sử dụng TK 335 ‘ Chi phí trích 
trước’ 
d) Quy trình ghi sổ ( Sơ đồ số 9) 
Vì sử dụng hình thức Nhật ký chung , do đó quy trình ghi sổ phần hành 
lao động tiền lương được tiến hành như sau : 
Sơ đồ 9 : Qui trình ghi sổ lương và thanh toán BHXH 
Trong quy trình ghi sổ này , nói chung là đều đúng quy định , chỉ có điều , 
trong các báo cáo in ra không có Bảng tổng hợp chi tiết tiền lương mà thay vào 
đó có Bản kê chênh lệch theo dõi cho từng tháng . ở văn phòng công ty , chỉ có 
hình thức trả lương theo thời gian , không có hình thức trả lương theo sản phẩm 
giống hình thức trả lương ở Xí nghiệp vận tải , do đó việc tính lương và trích 
Chứng từ lao động tiền 
lương , bảng phân bổ và 
Sổ chi tiết TK 
334 , 338 
Sổ nhật ký chung 
Báo cáo kế toán 
Sổ cái TK 334 
.338 
Chú thích : : Ghi hàng ngày 
 : Lên báo cáo tài 
BHXH , BHYT giống như chế độ , cũng giống như các phần hành khác thì doanh 
nghiệp đã không ghi vào sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản , điều này gây khó 
khăn cho doanh nghiệp trong việc kiểm tra và đối chiêú với Sổ cái các tài khoản . 
Các Sổ chi tiết và Sổ cái các tài khoản có hình thức giống như ở phần hành 
TGNH , cuối kỳ phần hành này không in ra báo cáo nào cả . 
4 - Đặc điểm kế toán theo dõi mua bán hàng hoá xuất , nhập khẩu 
 Vì đây là doanh nghiệp xuất nhập khẩu , do đó quá trình mua , bán hàng 
hoá là đồng thời , hơn nữa hàng hoá được thu mua , nhập khẩu thường là bán 
ngay không qua kho , vì vậy kế toán quá trình này là ghi chép , phản ánh tình 
hình thu mua , cung ứng , bảo quản vật tư , hàng hoá về số lượng, cgiá trị , sđó 
phản ánh luôn doanh thu , giá vốn của hàng hoá bán ra , phần hành này được theo 
dõi bởi 2 nhân viên và được tiến hành như sau : 
a) Chứng từ 
Trong phần mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu có các loại chứng từ sau : 
 Hợp đồng ngoại ( Sales contract ) 
 Hóa đơn GTGT đầu ra 
 Hóa đơn GTGT đầu vào 
 Hợp đồng nội ( Buys contract ) 
 Thông báo thuế 
 Tờ khai hải quan 
 Hợp đồng uỷ thác , thuế nhập khẩu 
 Vì đây là hoạt động trao đổi hàng hoá với nước ngoài , do đó trong quá 
trình mua bán cần phải có hợp đồng chặt chẽ , đầy đủ tất cả các điều khoản từ nơi 
giao hàng , nơi nhận hàng , thời hạn thanh toán , đến số lượng , chất lượng hàng 
hoá nhập và xuất . 
b) Quy trình luân chuyển chứng từ quá trình mua , bán hàng hoá 
 1 . Quá trình nhập khẩu ( Sơ đồ 10 ) 
Sơ đồ 10 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ của quá trình mua hàng nhập khẩu 
Chứng từ bên bán 
Biên 
bản 
giám 
định 
Nhập kho 
vật tư 
hàng hoá 
và lập 
Khi sổ 
theo dõi 
thu mua 
( NK)vật 
Lưu trữ chứng từ 
tại phòng kế toán 
Biên bản 
kiểm 
Chuyển cho 
các nhà máy , 
Ghi sổ kế toán 
và theo dõi 
Sơ đồ 11 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ thu mua vật tư để xuất khẩu hàng hoá 
 Do đặc điểm kinh doanh của Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất là 
sau khi kết thúc quá trình thu mua vật tư hàng hoá xuất nhập khẩu và nhập khẩu 
thì công ty chuyển toàn bộ số hàng hoá , vật tư đó đi tiêu thụ thẳng không qua 
kho . Nếu hàng mua để xuất khẩu thì chuyển thẳng xuống cảng cửa khẩu và 
thông báo với người mua là công ty đã thực hiện việc giao hàng . Còn nếu là 
hàng nhập khẩu , công ty không tổ chức nhập kho hàng hoá mà vận chuyển thẳng 
tới các nhà máy hoặc người mua theo hợp đồng kinh tế . áp dụng phương thức 
này làm giảm chi phí như : Chi phí bảo quản hàng hoá , chi phí thuê kho bãi , chi 
phí thuê nhân viên bảo vệ , ngoài ra làm cho khối lượng kế toán phải ghi được 
giảm bớt một phần đáng kể . 
 c ) Tài khoản sử dụng . 
 Phần hành này sử dụng các tài khoản bậc I giống như trong hệ thống tài 
khoản được qui định bởi Bộ tài chính , chỉ có theo dõi chi tiết cho các tài khoản 
công nợ phải thu và công nợ phải trả , 
 TK331N : Phải trả phòng nhập : 
 Tk331X : Phải trả phòng xuất 
Chứng từ bên 
bán 
Biên bản 
kiểm 
nghiệm vật 
tư , hàng 
Nhập kho 
vật tư 
hàng hoá 
Lập 
thẻ 
kho 
Sổ theo 
dõi thu 
mua vật 
tư 
Lưu trữ chứng từ 
tại phòng kế 
Biên bản 
kiểm 
nghiệm 
hàng hoá 
Chuyển 
hàng đi 
tiêu thụ 
không qua 
Lập bộ 
chứng 
từ giao 
cho 
Ghi sổ kế 
toán và 
theo dõi 
tình hình 
TK131N : Phải thu phòng nhập 
TK131X : Phải thu phòng xuất 
TK3332X : Thuế VAT hàng nhập khẩu phòng nhập 
TK3332N : Thuế VAT hàng nhập khẩu phòng xuất 
 ( Mặc dù trong doanh nghiệp chia thành phòng nhập và phòng xuất nhưng 
thực ra công ty chủ yếu là nhập khẩu , 2 phòng này có nhiệm vụ như nhau chỉ 
khác đối tượng theo dõi là khách hàng ) 
d ) Qui trình ghi sổ ( Sơ đồ 12) 
 Đối với quá trình mua hàng và thanh toán với nhà cung cấp phải theo dõi 
công nợ cho từng người bán, từng lần phát sinh nợ trên cơ sở hợp đồng mua hàng 
, phải mở đủ sổ kế toán chi tiết thanh toán với người bán để theo dõi từng đối 
tượng , tổng hợp công nợ chi tiết cho từng nhà cung cấp : 
Sơ đồ 12 : Qui trình ghi sổ quá trình mua hàng và thanh toán 
 Trong sơ đồ này , kế toán cũng không có Bảng tổng hợp chi tiết thanh 
toán với người bán , nó sẽ làm cho quá trình so sánh , đối chiếu khó khăn , và 
theo dõi chủ hàng của mình không được rõ ràng . Cũng giống như các phần hành 
khác , Sổ chi tiết và Sổ cái các tài khoản cũng giống như phần hành TGNH , khi 
cần thì kế toán tổng hợp sẽ có thể in ra các báo cáo : Sổ tổng hợp công nợ , Sổ 
nhật ký bán hàng , Bảng tổng hợp số dư công nợ phải thu theo yêu cầu của 
người quản lý . 
Sơ đồ ghi sổ quá trình bán hàng và thu tiền ( Sơ đồ 13 ) 
Chứng từ gốc 
Nhật ký chung 
Sổ chi tiết thanh 
toán với người 
Báo cáo kế toán 
Sổ cái TK 331 
Chú thích : : Ghi hàng 
ngày 
 : Lên báo cáo định kỳ 
Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện giá trị của hàng bán đối với người bán 
và giá trị sử dụng của hàng bán đối với người mua theo mục đích kinh doanh , là 
quá trình đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp , do vậy yêu cầu là phải theo dõi 
một cách chặt chẽ , đầy đủ cả về giá vốn , công nợ phải thu , doanh thu và kết 
quả tiêu thụ . Quá trình đó được tổ chức như sau : 
Sơ đồ 13 : Qui trình ghi sổ quá trình bán hàng thu tiền 
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán của công ty khác hoàn toàn so với qui định , 
nó có hình thức như sau : 
Dòng trong 
sổ chứng 
Chứng từ gốc Diễn 
giải 
TK 
đối 
Phát sinh Nợ Phát sinh 
Nợ 
Chứng từ bán hàng và 
thanh toán 
Sổ chi tiết giá vốn 
hàng bán, chi tiết 
doanh thu , kết quả 
Nhật ký 
chung 
Nhật ký bán 
hàng 
Sổ cái TK 511 
,632,642 ,911 
Bảng cân đối kế toán 
Chú thích : : Ghi hàng ngày 
 : Lêmn báo cáo định 
kỳ 
từ Chứng từ Số Ngày ứng USD VNĐ USĐ VN
Đ 
Cộng 
 Sự khác biệt này là do việc sử dụng kế toán máy cho đơn giản và thống 
nhất giống với các sổ chi tiết của các phần hành khác vì vậy doanh nghiệp đã 
không mở riêng một loại hình sổ chi tiết cho giá vốn hàng bán như trong khi học 
( để làm kế toán bằng tay ) 
V . Qui trình lập Báo cáo tài chính ở Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá 
chất 
 Vào cuối mỗi kỳ báo cáo kế toán ( tháng , quý , năm ) , kế toán tổng hợp 
tiến hành hoàn tất việc ghi chép , phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong 
kỳ vào máy tính , hoàn nhập số dự phòng giảm giá còn lại và xác định mức dự 
phòng giảm giá cần lập , vào cuối mỗi niên độ kế toán cho các khoản phải thu 
khó đòi , phản ánh vào máy tính các khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ và 
tiến hành lập các báo cáo tài chính theo qui định của nhà nước . 
 Báo cáo kế toán tài chính là các báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản 
, nguồn vốn , chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh 
doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm Bảng cân đối , Báo cáo kết quả kinh 
doanh , Thuyết minh báo cáo tài chính , không có Bảng lưu chuyển tiền tệ . Vào 
cuối mỗi quý , kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp số liệu được chuyển từ các 
phần hành khác và lập các báo cáo để nộp lên kế toán trưởng thông qua và ký 
duyệt , trình giám đốc ký và sau đó tiến hành gửi lên các cơ quan : Tổng công ty 
hoá chất Việt Nam , Vụ xuất nhập khẩu , Cục thuế Hà Nội , và Cục Thống kê . 
Trong doanh nghiệp không có các báo cáo quản trị . Những năm trước , cơ quan 
chưa tiến hành kiểm toán nhà nước nhưng đến kỳ hạn năm 2003 sẽ bắt đầu có 
Báo cáo kiểm toán trình lên Tổng công ty . 
Phần III : Nhận xét và đánh giá chung về Công ty vật tư và xuất nhập khẩu 
hoá chất 
I - nhận xét , đánh giá và kiến nghị về hoạt động kinh doanh và quản lý tại 
Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất 
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế , toàn cầu hoá , phá vỡ tính chất 
đóng kín của từng đơn vị kinh tế trong từng quốc gia , hoạt động xuất nhập khẩu 
ở Việt Nam đã ra đời và phát triển mạnh trong những năm gần đây , với phương 
châm : Mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại , đẩy mạnh hoạt động xuất nhập 
khẩu nhưng cũng không coi nhẹ sản xuất thay thế nhập khẩu , mở rộng sự tham 
gia cuả các thành phần kinh tế vào hoạt động ngoại thương , được quyền trực 
tiếp giao dịch với các thành phần kinh tế nước ngoài và chịu sự quản lý thống 
nhất của nhà nước . 
Để tiến kịp với xu thế đó , doanh nghiệp đã tổ chức được tổ chức gọn nhẹ 
, hợp lý với xu khuynh hướng giảm bớt các bộ phận gián tiếp , tăng cường các bộ 
phận trực tiếp kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao , thiết thực hơn . Với mục 
tiêu giảm thiểu các bộ phận không cần thiết , doanh nghiệp đã tiến hành thuê một 
số lao động theo thời vụ , nghĩa là khi nào công việc cần có thêm công nhân ( ở 
các chi nhánh , xí nghiệp ) thì tuyển giống như ở Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí 
Minh khi đến thời vụ thì thuê thêm khoảng 40 người nhờ đó giảm bớt được chi 
phí nhân công , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . 
Ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường khác như kinh 
doanh vật tư nguyên liệu , máy móc thiết bị , phân bón ... , doanh nghiệp còn tổ 
chức 2 phòng ban là : Phòng vận tải và Phòng xây dựng cơ bản , điều đó đáp ứng 
yêu cầu tăng nguồn thu và phù hợp với công ty xuất nhập khẩu do cần chuyển 
hàng từ cảng đến nơi nhận hàng cho người mua , phòng vận tải quản lý xí nghiệp 
thực hiện , được trực tiếp kí kết và thực hiện các hoạt động dịch vụ giao nhận vận 
tải , kết quả là đạt doanh thu gần 8 tỷ năm 2002 , đóng góp một phần đáng kể cho 
hoạt động chung của công ty . Cũng vậy , phòng vận tải quản lý hoạt động vận 
chuyển quặng Apatite : từ khâu chuẩn bị ký kết hợp đồng mua bán với nhà sản 
xuất , hoạt động vận chuyển với đại lý vận tải cho đến các công việc theo dõi vè 
khối lượng , lịch trình ... và kết quả thu được gần 2 tỷ trong năm 2002 . Đối với 
phòng xây dựng cơ bản , công ty thành lập nhằm đầu tư xây dựng , sữa chữa và 
cải tạo nâng cấp hệ thống kho bãi tại các cơ sở như : Việt Cách – Hải phòng , Lã 
côi – Yên Viên và tại chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh nhằm mục đích củng cố 
thị trường , tạo điều kiện mặt bằng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh theo 
phương châm đa dạng hoá , đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng . 
Theo báo cáo , riêng xí nghiệp , số lượng lao động lên tới 107 người + 11 
vào mùa vụ ( chiếm hơn 40 % ) số lượng lao đông toàn công ty , bởi ở đây có 
hoạt động sản xuất công nghiệp , hoạt động này chỉ đủ bù đắp chi phí và lãi thì 
rất ít ( Doanh thu bán hàng cả xí nghiệp chỉ đạt 5,1 tỷ ) , xí nghiệp đã gặp rất 
nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ do chi phí đầu vào cao , mặc dù công ty đã 
tăng cường hoạt động giám sát , quản lý chi phí cũng như giá thành sản phẩm ... 
Như vậy , hoạt động ở đây so với toàn doanh nghiệp là không hiệu quả , công ty 
cần có biện pháp cải tiến công nghệ sản xuất Silicat ( cung cấp sản xuất xà phòng 
) , đẩy mạnh tìm kiếm thị trường , quản lý chặt chẽ hơn nữa , cải tổ cơ chế quản 
lý ở đây nhằm giảm thiểu chi phí , xem xét lại cơ cấu , lao động đã phù hợp hay 
chưa ... nhằm tăng doanh thu xứng đáng với tầm vóc của công ty 
 Trong quá trình phát triển , Đảng uỷ đã chỉ đạo công ty thực hiện tốt quy 
chế dân chủ cơ sở , công khai mọi hoạt động , bám sát và quản lý toàn diện , chấp 
hành nghiêm chỉnh các cơ chế chính sách và pháp luật của Nhà nước , thực hành 
tiết kiệm , chống tiêu cực và lãng phí , thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà 
nước , quan tâm đến quyền lợi của người lao động , quan tâm đến trẻ hoá đội ngũ 
cán bộ , đào tạo nhằm nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên nhất là cán bộ trẻ 
để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của công việc có năng lực kế cận . Mặc dù vậy , 
công ty vẫn nên tiếp tục sắp xếp bộ máy tổ chức , bố trí cán bộ phù hợp với yêu 
cầu nhiệm vụ mới . Thực hiện triển khai đồng bộ các hoạt động về quản lý như : 
Quản lý hành chính , kế hoạch , quản lý tài chính ( quản lý vốn và tài sản ) , giao 
kế hoạch sản xuất kinh doanh , kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản , mở rộng quan 
hệ bạn hàng , tăng cường các mặt quản lý ... 
Trong kinh doanh còn tồn tại một số những hạn chế như : Có thời điểm 
còn chưa thực sự phát huy tính tự chủ , sáng tạo trong hoạt động khai thác thị 
trường , còn trông chờ vào sự chỉ đạo , giao việc của công ty . Trong kinh doanh 
xuất nhập khẩu có trường hợp chưa tìm hiểu kỹ đối tác nên đã bị đối tác lợi dụng 
đưa công ty vào cuộc tranh chấp về thương mại của chính họ đã làm ảnh hưởng 
đến hoạt động chung , ngoài ra , tại một số cơ sở công tác xây dựng nguồn lực , 
quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ , quản lý cán bộ , quản lý lao động ( như 
vấn đề tiếp nhận , thuyên chuyển cán bộ hay việc tổ chức đi làm việc ngoài trụ sở 
của cơ quan ... ) chưa theo đúng quy định , nhất là đối với lao động làm việc có 
thời hạn 01 năm trở lên . Để khắc phục được điều đó , công ty cần đưa ra các 
biện pháp kịp thời như : quan tâm đào tạo ,bồi dưỡng về chính trị - đạo đức , 
chuyên môn nghiệp vụ và được bố trí sắp xếp phù hợp với khả năng và trình độ 
cuả từng cá nhân . Phải đẩy mạnh việc tìm kiếm việc làm để từ đó đảm bảo thu 
nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên chức , phải có cơ chế hợp lý gắn 
quyền lợi và trách nhiệm của người lao động , cơ chế động viên khuyến khích 
phát huy hết tiềm năng của từng người cho họ yên tâm hoàn toàn khi làm việc 
trong công ty . 
II . Nhận xét , đánh giá và kiến nghị về công tác kế toán tại Công ty vật tư và 
xuất nhập khẩu hoá chất 
Trong cơ chế thị trường , các nhà quản lý doanh nghiệp phải liên tục 
thường xuyên quyết định những công việc phải làm , làm như thế nào , bằng cách 
gì và cần đạt được kết quả ra sao , Điều đó chỉ có thể thực hiện được thông qua 
và dựa trên những thông tin do kế toán thu thập , ghi chép , phân loại , xử lý và 
cung cấp cho các nhà kinh doanh mới có cơ sở để nhận thức đúng đắn , khách 
quan , chính xác , kịp thời và có hệ thống các hoạt động kinh doanh để có được 
những lựa chọn định hướng và những quyết định hợp lý , nhằm nâng cao hiệu 
quả kinh doanh . Chính vì vậy , tổ chức bộ máy kế toán trong công ty vừa đơn 
giản , gọn nhẹ mà vẫn hiệu quả , đáp ứng yêu cầu trong thời buổi cạnh tranh khốc 
liệt hiện nay là điều cần thiết . Việc đưa máy tính vào phục vụ trong công tác 
quản lý , kế toán đảm bảo cung cấp số liệu , thông tin tài chính một cách chính 
xác , khoa học , nhanh chóng , tạo điều kiện nâng cao năng suất , giảm nhẹ khối 
lượng công việc ghí sổ kế toán , tiết kiệm sức lao động cho công nhân viên 
phòng kế toán . Công tác luân chuyển chứng từ kế toán đơn giản , số lượng sổ 
sách ít tiện lợi cho việc ghi chép , bảo quản và cung cấp số liệu , thông tin kế 
toán . Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được đơn giản hoá , bỏ bớt những 
tài khoản không sử dụng đến nhưng vẫn theo dõi đầy đủ , sát với các nghiệp vụ 
kinh tế . Các nhân viên trong phòng đều là những người có trình độ đại học , có 
kinh nghiệm , dù tuổi đời còn trẻ , nắm vững được công việc , phân công công 
việc rõ ràng , không chồng chéo , không có tình trạng người làm ít , người làm 
nhiều , mỗi người quản lý một phần hành riêng nhưng vẫn liên hệ chặt chẽ . 
Với đội ngũ kế toán có trình độ , công tác kế toán ở công ty nói chung là 
rất tốt , ngoài ra , trong các phần hành kế toán , do làm kế toán bằng máy , do đó 
trình tự ghi sổ có một vài khác biệt so với qui định của Bộ tài chính , những khác 
biệt đó có những mặt ưu và nhược riêng . 
Trong phần hành ngân hàng , vì đây là doanh nghiệp kinh doanh xuất 
nhập khẩu , do đó vấn đề vay ngoại tệ là liên tục thường xuyên , trong khi công 
ty không có sổ theo dõi chi tiết tiền vay , điều này gây khó khăn cho qúa trình 
kiểm tra , vì vậy , kế toán nên mở thêm sổ chi tiết tiền vay cho từng tài khoản : 
TK311 , Tk315 , TK341 và theo dõi đến từng ngân hàng cho vay , như vậy sẽ rõ 
ràng hơn nhằm nắm bắt được số lượng tiền vay , thời hạn thanh toán . Phần hành 
này đã mở tài khoản theo dõi chi tiết đến từng ngân hàng , điều này giúp kế toán 
viên luôn theo dõi , nắm bắt được tình hình thanh toán , số dư tiền gửi ngân hàng 
trong từng ngân hàng . Tuy nhiên trong hệ thống tài khoản có TK 1123C “ Kí 
quỹ ngân hàng Công thương” , TK 1123N “ Giữ hộ ngoại tệ ngân hàng Công 
thương” , TK 1124T “ Ký quỹ đảm bảo tiền vay ngân hàng Đầu tư” là không 
giống với quy định mà nên theo dõi riêng ra một TK144 “ Cầm cố , ký quỹ ngân 
hàng” thì sẽ rõ ràng hơn và đúng như quy định hơn . Ngoài ra , doanh nghiệp là 
đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu , vì vậy chủ yếu là thanh toán và thu tiền chủ 
yếu bằng ngoại tệ , vì vậy luồng tiền ngoại tệ được ghi nhận là rất nhiều , vì vậy 
nên theo dõi TK007 “ Ngoại tệ các loại” nhằm theo dõi nguyên tệ về mặt giá trị 
của từng loại nguyên tệ , điều đó vừa thích hợp với quy định của Bộ Tài chính 
vừa có lợi trong việc quản lý và kiểm tra . 
Trong phần hành tiền lương , hầu như tất cả chứng từ , sổ chi tiết , sổ tổng 
hợp đều giống như chế độ , chỉ khác trong Bảng thanh toán tiền lương , kế toán 
đã làm tắt , gộp hai cột là cột “ tạm ứng kỳ một” và cột “ kỳ II được lĩnh” thành 
một cột “ Còn được lĩnh” , điều này gây ra bất lợi cho những người khác đọc và 
kiểm tra , chỉ có chính bản thân người làm mới có thể hiểu được điều này , vì vậy 
, kế toán phần hành này nên tách riêng thành 2 cột thì tốt hơn , đáp ứng được yêu 
cầu của quản lý và hạch toán . Trong phần hành này kế toán không sử dụng 
TK335 “ Trích trước lương” có nghĩa là doanh nghiệp đã bố trí cho người lao 
động trực tiếp nghỉ phép tương đối đều đặn , trong trường hợp doanh nghiệp 
không có điều kiện như vậy thì nên theo dõi tiền lương trích trước vào TK335 . 
Vì thời gian nghỉ trưa ít nên mọi người trong văn phòng hầu như là ở lại ăn trưa 
tại cơ quan , đó là lý do doanh nghiệp có thêm Bảng kê phụ cấp ăn trưa , đây là 
điều cần thiết , thể hiện chế độ đãi ngộ đối với người lao động . 
Đối với phần hành TSCĐ , có đây đủ các chứng từ , trừ biên bản đánh giá 
lại TSCĐ vì trong quá trình hoạt động không có quá trình đánh giá lại tài sản, 
điều này gây ra bất lợi là tài sản trong doanh nghiệp đã không đề cập đúng giá cả 
thị trường , trong khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì tài sản có thể tăng hoặc 
giảm làm ảnh hưởng đến quá trình tính khấu hao , ảnh hưởng đến chi phí trong 
kỳ hạch toán , vì vậy doanh nghiệp nên tiến hành đánh giá lại TSCĐ nhằm theo 
dõi chính xác hơn nữa giá trị TSCĐ và khấu hao để tính vào chi phí của kỳ hạch 
toán . Trong bảng cân đối kế toán cuả công ty không theo dõi TK213 “ TSCĐ vô 
hình” , đây là một thiếu sót bởi lẽ , doanh nghiệp có quyền sử dụng đất , lợi thế 
về mặt bằng kinh doanh cũng như thương hiệu của công ty trên thị trường , vì 
vậy công ty nên theo dõi thêm TK 213 , tăng được giá trị tài sản của doanh 
nghiệp cũng như hàng kỳ có thể trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý , hợp lệ . 
Ngoài ra , trong Bảng tính khấu hao cơ bản cũng như sổ theo dõi TSCĐ , không 
theo dõi tỉ lệ trích khấu hao mà chỉ tính thời gian sử dụng còn lại và mức khấu 
hao , như vậy là còn thiếu so với chế độ của Bộ tài chính quy định theo dõi chi 
tiết và đầy đủ . Cũng trong phần hành này , kế toán vào đầu năm tiến hành lập kế 
hoạch khấu hao tài sản cố định năm sau , đây là một sự sáng tạo mà doanh 
nghiệp đã thực hiện nhằm dự toán được chi phí khâú hao tài sản cố định cho năm 
sau . Trong bảng phân bổ khấu hao chính ra phải có phần phân bổ cho nơi sử 
dụng thì kế toán đã không theo dõi cho nơi sử dụng có lẽ là để giảm bớt khối 
lượng tính toán cho doanh nghiệp bởi lẽ doanh nghiệp không có TK627 , do đó 
toàn bộ được ghi vào TK642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” mà không phân bổ 
vào TK 641 “ Chi phí bán hàng” , vì vậy doanh nghiệp nên tiến hành phân bổ vào 
cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . 
 Đây là doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu , nên quá trình mua và bán 
hàng là đồng thời , nhất là doanh nghiệp thường mua hàng về và luân chuyển để 
bán hàng ngay chứ không tiến hành nhập kho . Việc phản ánh trên sổ sách kế 
toán như vậy là đơn giản , dễ làm , phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán , ít 
phải đối chiếu giữa các sổ sách . Song với cách ghi chép như vậy không toát lên 
được nội dung cụ thể . Chẳng hạn , quá trình mua thu mua hàng được công ty tổ 
chức theo dõi trị giá hàng mua đồng thời trên sổ nhật ký TK331 , do đó không 
theo dõi sát được tình hình mua hàng , trị giá hàng hoá xuất khẩu , nhập khẩu 
mua trong kỳ . Do đó , để theo dõi sát sao quá trình này , kế toán nên mở thêm sổ 
nhật ký TK151 để phản ánh toàn bộ giá trị hàng hoá xuất khâủ và nhập khẩu 
đang đi đường cuối tháng . Với việc mở thêm sổ nhật ký TK151 không làm tăng 
thêm tính phức tạp trong việc ghi sổ kế toán mà trái lại nó còn phản ánh đúng nội 
dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá là rất 
thuận tiện cho việc theo dõi , kiểm tra số liệu ... Trong quá trình mua hàng , kế 
toán nên xây dựng kế hoạch mua hàng nhằm đẩy mạnh công tác thu mua hàng 
hóa , xây dựng các kế hoạch thu mua hợp lý và chính xác . Mặt khác , việc hạch 
toán các nghiệp vụ thanh toán trong quá trình mua hàng của công ty chủ yếu là 
ngoại tệ , do đó ngoài việc phản ánh số phát sinh ngoại tệ thanh toán bằng tiền 
Việt Nam , sổ chi tiết theo dõi số dư TK331 cần được mở chi tiết thêm phần phát 
sinh ngoại tệ để theo dõi được trực tiếp số phát sinh bằng ngoại tệ , việc mở sổ 
như vậy rất phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh , dễ sử dụng , kiểm tra , 
đối chiếu và phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán . 
Kết luận 
 Xuất phát từ đặc điểm riêng có trong hoạt động xuất nhập khẩu cũng như 
thực tiễn hết sức sinh động của hoạt động này đòi hỏi phải có những qui trình tổ 
chức hạch toán kế toán phù hợp với những yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý 
trong công ty cũng như công tác hạch toán kế toán. Qua nắm bắt tình hình , xem 
xét , nghiên cứu công tác quản lý cũng như số liệu thực tế em đã hoàn thành Báo 
cáo thực tập với đầy đủ các thông tin của một báo cáo thực tập yêu cầu . 
Mục lục 
Lời mở đầu : .................................................................................................................. 1 
Phần I : Tổng quan về hoạt động kinh doanh và quản lý tại công ty Công ty 
vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất .................................................................... 3 
I - Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty vật tư và xuất nhập 
khẩu hoá chất ................................................................................................................ 3 
II - Đặc điểm hoạt động kinh doanh ........................................................................... 5 
1 - Đặc điểm về ngành nghề ...................................................................................... 5 
2 - Đặc điểm sản phẩm , loại hàng hoá .................................................................... 5 
3 - Đặc điểm qui mô hoạt động , thị trường kinh doanh ......................................... 6 
4 - Quan hệ của công ty với các bên liên quan ......................................................... 8 
III - Kết quả hoạt động một số năm gần đây ............................................................. 9 
IV - Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty Công ty vật tư xuất nhập 
khẩu hoá chất ................................................................................................................ 11 
1 - Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động trong công ty ........................................ 11 
2 - Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất ở công ty ............................................... 12 
Phần II: Công tác kế toán trong Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất ........... 15 
I : Đặc điểm tổ chức quản lý tài chính ở Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá 
chất :............................................................................................................................... 15 
II : Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ........................................................................ 15 
1 - Phương thức tổ chức bộ máy kế toán .................................................................. 15 
2 - Cơ cấu lao động phòng kế toán ........................................................................... 16 
3 - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................... 16 
4 - Mối quan hệ bộ máy kế toán với các bộ phận khác trong công ty ................... 18 
III : Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ...................................................................... 19 
1 - Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán ..................................................................... 19 
2 - Đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán .................................................................... 19 
3 - Đặc điểm tổ chức sổ kế toán ................................................................................ 20 
4 - Đặc điểm báo cáo tài chính 20 
IV . Đặc điểm quy trình kế toán của các phần hành kế toán Công ty vật tư và xuất 
nhập khẩu hoá chất .................................................................................. 21 
1 - Đặc điểm phần hành kế toán theo dõi về Ngân hàng ......................................... 21 
2 - Đặc điểm phần hành kế toán TSCĐ ..................................................................... 25 
3 - Đặc điểm tổ chức lao động tiền lương ................................................................ 27 
4 - Đặc điểm kế toán theo dõi mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu ......................... 29 
V : Quy trình lập báo cáo tài chính ở Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất33 
Phần III : Nhận xét và đánh giá chung ........................................................................ 34 
I : Về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá 
chất .................................................................................. 34 
II : Về công tác kế toán tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất ................... 37 
K 
Phụ lục 1 : Danh mục tài khoản tổng hợp của Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá 
chất 
ST
T SHTK Tên tài khoản STT SHTK Tên tài khoản 
1 111 Tiền mặt 21 331 Phải trả ngời bán 
2 1111 Tiền Việt Nam 22 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 
3 1112 Ngoại tệ 23 334 Phải trả công nhân viên 
4 112 Tiền gửi ngân hàng 24 338 Phải trả , phải nộp khác 
5 1121 Tiền Việt Nam 25 411 Nguồn vốn kinh doanh 
6 1122 Ngoại tệ 26 414 Quỹ đầu t phát triển 
7 131 Phải thu khách hàng 27 415 Quỹ dự phòng tài chính 
8 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ 28 416 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 
9 138 Phải thu khác 29 421 Lợi nhuận cha phân phối 
10 139 Dự phòng phải thu khó đòi 30 431 Quỹ khen thưởng , phúc lợi 
11 141 Tạm ứng 31 511 Doanh thu bán hàng 
12 142 Chi phí trả trớc 32 531 Hàng bán bị trả lại 
13 152 Nguyên liệu , vật liệu 33 532 Giảm giá hàng bán 
14 153 Công cụ , dụng cụ 34 632 Giá vốn hàng bán 
15 155 Thành phẩm 35 641 Chi phí bán hàng 
16 211 TSCĐ hữu hình 36 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 
17 214 Hao mòn tài sản cố định 37 711 Thu nhập hoạt động tài chính 
18 222 Góp vốn liên doanh 38 721 Các khoản thu nhập bất thờng 
19 241 Xây dựng cơ bản dở dang 39 811 Chi phí hoạt động tài chính 
20 311 Vay ngắn hạn 40 821 Chi phí bất thường 
 911 Xác định kết quả kinh doanh 
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng 2 tài khoản ngoài bảng cân đối : 
STT SHTK Tên tài khoản 
1 004 Nợ khó đòi đã xử lý 
2 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản 
Phụ lục 2 : Bảng cân đối kế toán năm 2002 
Bảng cân đối kế toán 
Tại ngày 01Tháng 01 Năm 2000 đến 31 Tháng 12 Năm 
tài sản 
Mã 
số Số tiền Nguồn vốn Mã số Số tiền 
 A - TSLĐ và ĐTNH 100 178.137.620.201 A- Nợ phải trả 300 165.374.432.617
 I - Tiền 110 29.933.407.352I - Nợ ngắn hạn 310 165.374.432.617
 Tiền mặt tại quỹ 111 1.995.494.533Vay ngắn hạn 311 123.122.652.157
Tiền gửi ngân hàng 112 27.937.912.819Phải trả người bán 313 24.552.622.379
 Ngời mua trả tiền trước 314 112.195.695
II - Các khoản phải thu 130 123.616.351612
Thuế và các khoản phải 
nộp NSNN 315 2.942.136.562
Phải thu khách hàng 131 79.900.041.457Phải trả công nhân viên 316 1.415.662.918
Trả trớc cho ngời bán 132 43.507.821.474 Các khoản phải trả khác 318 13.229.162.906
Thuế GTGT đợc khấu trừ 133 
Phải thu khác 138 208.488.681 
Dự phòng phải thu khó 
đòi 139 
III - Hàng tồn kho 140 24.412.852.749 
Nguyên liệu , vật liệu 142 412.404.208 
Công cụ , dụng cụ 143 14.849.217 
Thành phẩm tồn kho 145 402.229.534 
IV - Tài sản lưu động 
khác 150 175.008.488 
Tạm ứng 151 165.992.615 
Chi phí trả trớc 152 9.015.873 
B - tscđ và ĐTDH 200 8.171.135.685B- Nguồn vốn CSH 400 21.034.323.269
I - Tài sản cố định 210 7.015.884.023 I - Nguồn vốn Quĩ 410 20.404.627.709
TSCĐ hữu hình 211 7.105.884.023Nguồn vốn kinh doanh 411 18.672.721.740
Nguyên giá 212 16.504.715.592Quỹ đầu t phát triển 967.732.515
Giá trị hao mòn luỹ kế 213 (9.398.831.576)Quỹ dự phòng tài chính 415 176.893.427
 Lợi nhuận cha phân phối 418 587.280.027
II - Các khoản đầu t 
TCDH 220 1.007.607.507 
Góp vốn liên doanh 222 957.607.507II - Nguồn kinh phí 420 629.695.560
Các khoản đầu t dài hạn 
khác 229 50.000.000 
III - Chi phí XDCB dở 230 157.644.155 
dang 
Tổng cộng tài sản 250 186.408.755.886Tổng cộng nguồn vốn 430186.408.755.886 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 sfdgdfgbfh_2446.pdf sfdgdfgbfh_2446.pdf