Khi nhập khẩu các hàng hoá về ,đặc biệt là linh kiện xe máy. Công ty cần phải phối
hợp các cán bộ công nhân viên chuyên sâu về lỉnh vực này kịp thời để có thể kiểm tra được
chất lượng hàng hoá và có biện pháp để giải quyết những tranh chấp có thể xẩy ra .Nói
chung đảm bảo đợc hàng nhập khẩu về được đến xưởng sản xuất. Tuy nhiên, hàng hoá thường
bị hao hụt do nhiều nguyên nhân như do quá trình vận tải hay trong hợp đồng có những quy
định bị sai lệch với thực tế ,cho nên cần phải có những cán bồ thật am hiểu về hoạt động
thương mại .
37 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2352 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu T Sản Xuất Thuận lợi , khó khăn và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợ triển lãm
Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ tổ chức vào thời gian nhất định, tại đó bán
trng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với ngời mua để ký kết hợp đồng.
Trên đây là một số phơng thức giao dịch, buôn bán chủ yếu trên thị trờng quốc tế,
căn cứ vào mặt hàng nhập khẩu , đối tợng giao dịch , thời gian giao dịch và khả năng của
nhà kinh doanh để lựa chọn phơng thức giao dịch cho phù hợp.
3. Đàm phán, ký kết hợp đồng
a. Đàm phán
Trong kinh doanh quốc tế, có ba hình thức cơ bản đó là : đàm phán qua th tín, qua
điện tín và gặp gỡ trực tiếp. Mỗi một hình thức đều có những u điểm, nhợc điểm riêng. Vì
vậy, phải tuỳ theo vào từng điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp, tuỳ vào bạn hàng để
lựa chọn hình thức đàm phán cho thích hợp.
Quá trình đàm phán bao gồm những bớc sau:
-Hỏi giá:là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều kiện của mặt hàng,
chất lợng, giá cả, điều kiện giao hàng, phơng thức thanh toán,thời hạn và đồng tiền thanh
toán .
-Báo giá : là việc ngời bán thông báo trở lại mua và ngời mua đã nhận đợc có nghĩa
là có sự cam kết của ngời bán về việc sẽ bán hàng.
-Hoàn giá : bên mua không chấp nhận báo giá trên và đã đa ra đề nghị mới .
- Chấp nhận giá : là đồng ý mọi điều kiện về chào hàng mà bên kia đa ra,khi đó hợp
đồng đợc thực hiện.
- Xác nhận giá :bên mua và bên bán sau khi đã thống nhất thoã mãn lợi ích sẽ lập
hai biên bản xác nhận, bên lập ký trớc và gửi cho bên kia ký xong giữ một bản và gửi trả
lại một bản.
ã Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Sau khi các bên đã tiến hành đàm phán có kết quả thì việc tiếp theo là ký kết hợp
đồng ngoại thơng.
Hợp đồng kinh tế ngoại thơng là sự thoả thuận của những bên đơng sự có quốc tịch
khác nhau, trong đó bên bán có nghĩa vụ phải chuyển vào quyền sở hữu của bên mua một
khối lợng hàng hoá nhất định , bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhận hàng .
Phơng pháp ký kết hợp đồng :
Tuỳ từng điều kiện của hợp đồng kinh tế ngoại thơng có thể ký kết bằng các hình
thức sau:
Hai bên ký vào một hợp đồng mua bán ngoại thơng (bằng văn bản)
Ngời bán xác định bằng văn bản là ngời mua đã đồng ý với các điều khoản của th
chào hàng tự do , nếu ngời mua víêt đúng thủ tục cần thiết
Ngời bán xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của ngời mua
Trao đổi bằng th xác nhận những thoã thuận bằng đơn đặt hàng từ trớc đây của hai
bên
Trớc khi ký hợp đồng cần có sự thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần
thiết .
Những điều khoản trong hợp đồng:
- Các điều khoản về đối tợng hợp đồng
+Tên hàng :Cần ghi tên thông dụng , tên thơng mại và tên khoa học ….
+Số lợng :Phải ghi rỏ đơn vị đo lờng đợc hai bên lựa chọn , quy định cụ thể số
lợng hàng giao dịch.
+Trọng lợng : Có thể tính trọng lợng hàng theo nhiều cách
Các điều khỏan về giá cả:
Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền tính giá của bên mua hoặc bên bán hoặc
của nớc thứ ba nhng phải là đồng tiền ổn định , tự do chuyễn đổi
+Mức giá: Là giá cả quốc tế
+Phơng pháp định giá : Có một số cách nh : giá cố định , giá quy định sau, giá linh
hoạt, giá di động .
+Giảm giá : Bên bán có thể giảm giá cho bên mua nếu bên mua là khách quen , mua
số lợng lớn , thanh toán ngay.
-Điều khoản giao hàng :
+ Thời hạn giao hàng : Cần ghi rỏ trong hợp đồng vì nếu không đúng thời hạn có thể
gây thiệt hại lớn cho ngời mua .
+Địa điểm giao hàng
Phơng thức giao hàng
+Thông báo giao hàng
-Điều khoản thanh toán :
+Đồng tiền thanh toán :Phải là đồng tiền ổn định , có khả năng chuyển đổi .
+Phơng thức thanh toán : Có thể trả ngay , trả trớc hoặc trả sau và có thể kết hợp
các loại hình đó trong một hợp đồng .
+Hình thức thanh toán : Đây là các đề nghị , yêu sách do ngời nhập khẩu đa ra đối
với xuất khẩu do số lợng hay chất lợng giao hàng không đúng hoặc do một trong hai bên
thực hiện không đúng các điều khoản trong hợp đồng . Trong hợp đồng cần phải ghi rỏ
trình tự tiến hành , thời khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan.
-Điều khoản bất khả kháng.
Những trờng hợp thiệt hại về hàng hoá do những nguyên nhân khách quan nh thiên
tai, chiến tranh , đình công ,chính sách xuất nhập khẩu đợc gọi là trờng hợp bất khả kháng.
Để đảm bảo quyền lợi cho mỗi bên, các bên phải ghi rỏ trong hợp đồng tình huống nào đó
đợc coi là trờng hợp bất khả kháng. Hai bên phải thông báo cho nhau bằng văn bản về
những quy định tổ chức trung gian nào chứng minh cho sự việc đó.
-Điều khoản về trọng tài :Điều khoản này có quy định thể thức giải pháp tranh chấp có thể
phát sinh giữa các bên,chọn luật nớc và trọng tài nớc nào để giải quyết tranh chấp.
ã Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng , quyền lợi và nghĩa vụ của bên đã đợc xác lập rỏ ràng
thì các đơn vị kinh doanh nhập khẩu với t cách là một bên ký kết sẽ phải tổ chức thực hiện
hợp đồng đó.
Mỗi bên phải tiến hành sắp xếp những công việc phải làm , ghi thành bảng biểu để
theo dỏi tiến độ thực hiện , ghi lại những diễn biến, những văn bản phát đi và nhận đợc để
tiến hành giải quyết xử lý cụ thể. Quá trình tiến hành thực hiện hợp đồng ngoại thơng là
rất phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và luật quốc tế, đồng thời đảm bảo uy tín
và quyền lợi của mỗi bên. Trong khi tiến hành , cần tránh xẩy ra sai sót dẫn đến khiếu nại,
nh vậy sẽ tiết kiệm đợc chi phí . ở đây , điều quan trọng yêu cầu đối tác với t cách là một
bên tham gia hợp đồng thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng quy định .
4.Tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu
Đơn vị nhập khẩu hàng hoá sẽ phải làm thủ tục để tiếp nhận hàng hoá sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ của mình theo quy định trong hợp đồng ,bao gồm các bớc sau
Bớc 1-thủ tục
ã Ngời nhập khẩu ký một hợp đồng cho cơ quan vận tải về việc giao nhận hàng .
ã Xác nhận với cơ quan vận tải về kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu cơ cấu mặt hàng,
điều kiện kỹ thuật khi bốc xếp , bảo quản , vận chuyễn .
ã Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng hoá và giải
quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xẩy ra.
Bớc 2-Tổ chức tiếp nhận
Sau khi hàng hoá đã về đến nớc mình, bên nhập khẩu phải đệ trình những chứng từ
và thủ tục cần thiết cho cơ quan hải quan : giấy phép nhập khẩu , những chứng từ liên
quan .Hải quan sẽ xem xét các chứng từ đó , nếu hợp lệ thì bên nhập khẩu mới đợc quyền
tiếp nhận hàng hoá của mình .
Ngời nhập khẩu cần phải kiểm tra tính phù hợp về số lợng, chất lợng hàng hoá
Bên nhập khẩu sẽ mời cơ quan giám định và cơ quan bảo hiểm đến để kiểm tra hàng
hoá . Việc giám định này do công ty kiểm tra trung gian giám định .
Trên đây là một số khâu quan trọng của công tác nhập khẩu hàng hoá . Để đạt hiệu
quả cao trong hoạt động nhập khẩu các đơn vị nhập khẩu phải thực hiện đúng , đủ và tốt
các khâu này.
IV.CÁC YẾU TỐ ẢNH HỞNG TỚI NHẬP KHẨU
1. Thuế quan và chính sách quản lý của quốc gia về nhập khẩu
Thuế quan là công cụ để nhà nớc điều chỉnh nguồn hàng hóa từ bên ngoài vào hoặc
đi ra một cách thích hợp .Bằng hình thức đánh thuế cao hay thấp của từng chủng loại
hàng hoá .
Thuế quan nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu. Thuế quan nhập khẩu
đớc áp dụng rất phổ biến trên thế giới .Thuế nhập khẩu tác động tiêu cực ,tích cực đến
doanh nghiệp hay nền kinh tế ,cụ thể nh sau:
Về tích cực
ã Tạo nguồn thu quan trọng cho nhà nớc
ã Điều chỉnh hàng hoá từ thị trờng nớc ngoài vào trong nớc
ã Bảo vệ thị trờng nội địa
Về tiêu cực
ã Làm thiệt hại lợi ích của nhà sản xuất và ngời tiêu dùng
ã Khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả
ã Về lâu dài nó gây ra phản ứng sấu ; buôn lậu …
Bên cạnh đó vì mục tiêu chiến lợc của quốc gia mà các quốc gia phải tăng cờng
quản lý hoạt động nhập khẩu một cách nghiệm ngặt .Tức là điều chỉnh hàng hoá từ bên
ngoài vào trong nớc hợp lý để tạo cho doanh nghiệp trong nớc sản xuất kinh doanh tốt .Để
đạt đợc mục đích trên nhà nớc dùng chính sách vĩ mô ,chính sách kinh tế đối ngoại…
Về chính sách vĩ mô : nhà nớc có thể điều tỷ giá hối đoái , để khuyến khích tiêu
dùng trong nớc .Các doanh nghịêp trong nớc phải sản xuất nhiều sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng trong nớc và nớc ngoài .
Về chính sách kinh tế đối ngoại
Các quốc gia thờng dùng hàng loạt các chính sách kinh tế đối ngoại nhằm đạt đợc
lợi ích riêng cho quốc gia mình . Nh chính sách thơng mại quốc tế , chính sách đầu t quốc
tế … Tuỳ theo từng thời điểm mà sử dụng để điều chỉnh chính sách nào cho hợp lý.Hay
nói khác đi điều chỉnh hoạt động nhập khẩu sao cho có hiệu quả có lợi nhất cho đất nớc.
2. Hệ thống pháp luật và các yếu tố chính trị trong nớc và quốc tế
Hoạt động thơng mại diễn ra trên thị trong nớc và quốc tế rất phức tạp .Hoạt động
này , có thể làm ảnh hởng xấu đến quốc giavà củng có thể làm cho quốc gia giàu có thêm.
Nhng bất kỳ một quốc gia nào củng phải đảm bảo lợi ích cho mình.Cho nên phải có hệ
thống luật pháp để điều chỉnh hoạt động này một cách có hiệu quả .
Hoạt động nhập khẩu củng vậy ,điều bị chi phối bởi luật pháp quốc gia và quốc
tế.Luật pháp là công cụ không thể thiếu đợc của quốc gia .Hoạt động nhập khẩu nếu nh
tác động xấu đến quốc gia ,thì điều đợc các quốc gia nhất quán về hoạt động này.Luật
pháp có thể nghiêm cấm các loại hàng hoá mà ảnh hởng xấu đến quốc gia,khi các quốc
gia xuất khẩu sang quốc gia mình.Luật pháp có thể điều chỉnh chủ thể tham gia hoạt động
nhập khẩu ,nếu nh các chủ thể không tuân thủ luật pháp của quốc gia.
Bên cạnh đó luật pháp quốc tế còn tác động mạnh hơn luật pháp quốc gia.Luật pháp
quốc gia là những thông lệ tập quán chung hay những quy địnhmà các quốc gia thống
nhất trở thành những điều ớc chung,buộc các quốc gia phải tuân thủ về mọi hoạt động
trong đó có hoạt động thong mại .Hiện nay, có những điều ớc có thể tạo đà cho các quốc
xúc tiến hoạt động nhập khẩu chẳng hạn nh điều ớc về hải phận…. Bên cạnh đó luật
pháp quốc tế còn nghiêm cấm các quốc gia nhập khẩu những mặt hàng có ảnh hởng xấu
tới cộng đông nh thuốc phẹn, vủ khí hạt nhân…
Tuy nhiên , nhân tố chính trị tác động mạnh đến hoạt động nhập khẩu .Nếu nh một
quốc gia tình hình chính trị không ổn định thì hoạtđộng nhập khẩu hạn chế vì các nhà
xuất khẩu sợ rủi ro.
Từ trên cho thấy luật pháp quốc gia ,và luật pháp quốc tế tác động mạnh mẽ đến
hoạt động nhập khẩu rất sâu sắc.
3. Sức Cạnh tranh và Nhu cầu của thị trờng
Để thắng đợc đối thủ cạnh tranh ở thị trờng trong nớc và quốc tế .Đòi hỏi các doanh
nghiệp trong nớc phải xúc tiến hoạt động nhập khẩu có hiệu quả
.Đó là nhập khẩu những máy móc ,vật t ,dây chuyền công nghệ …Để phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanhcó những sản phẩm chất lợng cao để đáp ứng nhu cầu của thị
trờng.Cho nên nhu cầu của thị trờng củng là nhân tố tác động đến hoạt động nhập khẩu.
4. Các yếu tố khác
ã Các quan hệ quốc tế
Các quốc gia muốn phát triển để đuổi kịp nền văn minh nhân loại thì cần mở rộng
giao lu với nhịều quốc gia khác . Khi các quan hệ quốc tế đã hình thành thì rất thuận lợi
cho các hoạt động kinh tế… Trong đó có hoạt động thơng mại và cụ thể hoạt động nhập
khẩu thuận lợi. Thực tế cho thấy ,từ các quan hệ tốt đã hình thành nên các hiệp định nh
hiệp định song phơng ,đa phơng… Chẳnh hạn nh việt nam và liên minh châu đã có
những cam kết về hiệp định khung về hàng dệt may.Điều này đã tạo điều kiện cho đôi
bên điều có lợi về hoạtđộng xuất nhập khẩu.
Qua trên cho thấy quan hệ quốc tế rất quan trọng đối với hoạt động nhập khẩu.
CHƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN LẮP RÁP XE MÁY
CỦA CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ ĐẦU T SẢN XUẤT
GIAI ĐOẠN NĂM 2000 -2002
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRỜNG LINH KIỆN XE MÁY TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2000-2002
1.Quy định đối với nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của Việt Nam
Các doanh nghiệp Việt nam muốn sản xuất kinh doanh mà nhập khẩu những máy
móc , linh kiện xe máy ,Điều phải chịu sự quản lý của chính phủ . Vì vậy, nhà nớc có một
số quy định đối với các doanh nghiệp nhập khẩu các linh kiện láp ráp xe máy. Sau đây, là
một số quy định cụ thể :
ã Đối với linh kiện để lắp ráp : Giao việc nhập khẩu cho các đối tợng sau đây:
-Các doanh nghịêp Việt Nam có giấy phép kinh doanh xuất nhập khâủ ngành hàng, có
cơ sở lắp ráp đợc cơ quan kí quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập xác nhận
quyền sở hữu cơ sở lắp ráp và đợc tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lờng –Chất lợng ( Bộ khoa
học – Công nghệ và môi trờng ) cấp giấy phép chứng nhận cơ sở có đủ điều kiện lắp ráp .
-Các doanh nghiệp có cơ sở lắp ráp đủ điều kiện trên nhng cha có giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu nếu cần nhập linh kiện CKD để lắp ráp thì Bộ Thơng mại xem xét giải
quyết từng trờng hợp .
-Các doanh nghiệp đợc thành lập theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc nhập khẩu
tối đa bằng số lợng mà doanh nghiệp đợc phép bán tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp ( gồm doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp thành lập theo
Luật Đầu T )có hợp đồng xuất khẩu xe hai bánh gắn máy và đảm bảo thực hiện đợc hợp
đồng ấy, đợc nhập số lợng linh kiện tơng ứng với hợp đồng xuất khẩu thành phâm.
q Đối với doanh nghiệp việt nam , gồm :
- Giấy xác nhận quyền sở hữu cơ sở lắp ráp do cơ quan ký quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập cấp .
- Giây chứng nhận cơ sở có đủ điều kiện lắp ráp do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lờng –
Chất lợng ( Bộ khoa học ,Công nghệ và Môi trờng )cấp .Quyết định thành lập cơ sở
lắp ráp.
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật.
q Đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam,
gồm:
- Giấy phép đầu t .
- Kế hoạch tiêu thụ tại Việt Nam và xuất khẩu ra nớc ngoài .
b) Đối với loại nguyên chiếc mới : Giao việc nhập khẩu cho các doanh nghiệp có giây
phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng với số lợng hợp lý.
2.Tình hình nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy vào việt nam, giai đoạn
2000-2002
Hiện nay có 06 liên doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp xe máy với:
- Tổng vốn đăng ký gần 476,546 triệu USD
- Tổng vốn pháp định 142,35 triệu USD
- Tổng công suất lắp ráp khoảng hơn 1,6 triệu xe/năm
- Đã thực hiện đầu t 173.754 triệu USD.
Từ năm 1999-2001sản lợng xe máy do các doanh nghiệp có 100% vốn đầu t nớc
ngoài(FDI)sản xuất lắp ráp liên tục tăng từ 211.676 xe đến 425.704 xe.
Nhìn chung, hoạt động của các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp
đều có lãi, mặc dù có sự cạnh tranh tơng đối gay gắt giữa các doanh nghiệp này với các
doanh nghiệp lắp ráp trong nớc. Các số liệu tỷ suất lãi/vốn, lãi/doanh thu, lãi/nộp ngân
sách của các doanh nghiệp FDI đều rất cao.
Việc các hãng sản xuất xe máy nớc ngoài đầu t vào Việt Nam đã đặt nền tảng bớc
đầu phát triển cho nền công nghiệp xe máy Việt Nam. Nhng có một điều chúng ta nhận
thấy rằng với 6 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và 54 doanh nghiệp trong nớc sản
xuất xe gắn máy hiện nay cũng cha thực sự tiến hành chơng trình nội địa hoá theo đúng
nghĩa của nó mà chủ yếu vẫn là lắp ráp, mặc dù đã đợc nhà nớc bảo hộ bằng nhiều biện
pháp .
Nhà nớc chủ trơng khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe gắn máy
dạng IKD phát triển, gia tăng mạnh về đầu t dây chuyền sản xuất xe máy và linh kiện phụ
tùng xe máy. Chủ trơng đó dẫn đến việc số lợng xe máy sản xuất
và lắp ráp ở Việt Nam cũng tăng lên rất nhanh trong thời gian qua.
Qua trên cho thấy hoạt động Nhập khẩu linh kiện lắp ráp ngày càng có vị trí quan
trọng trong ngành xe máy việt nam. Chính vì vậy hàng năm các doanh nghiệp phải nhập
lợng mặt hàng cần thiết cho quá trình lắp ráp cho ra hàng loạt sản phẩm mới để đáp ứng
cho nhu cầu của thị trờng trong nớc và nớc ngoài.Nên Năm 2000 nâng lên với kim ngạch
30,4triệuUSD Và cho đến năm 2001 do chính sách của nhà nớc nới lỏng cho các doanh
nghiệp trong nớc về hạn ngạch nhập khẩu.Cho nên đã nâng kim ngạch lên 40,5triệu USD
với tốc độ tăng so với năm 2000 là133,2%. Nhng vào năm 2002 thì hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nớc là rất bất lợi cung nhiều hơn cầu về xe may và
do chính sách quản lý của nhà nớc bị hạn chế do chính phủ muốn đảm đợc các doanh
nghiệp trong nớc làm ăn thụân lợi . Do vậy, năm 2002 kim ngạch nhập khẩu giảm đi rất
nhiều so với năm2001 với tốc độ giảm 50,86% và tri giá của kim ngạch nhập khẩu linh
kiện xe máy là20,2 triệu USD .Trong khi đó kim ngạch nhập khẩu toàn nớc là151,1 triệu
USD và chiếm tỷ trọng so với tổng kim ngach nhập khẩu toàn nớc là13,6%.Sau đây, là
bảng số liệu về kim ngạch nhập khẩu linh kiện xe máy của các doanh nghiệp trong nớc.
Bảng số liệu kim ngạch nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe maý của các doanh nghiệp ở
Việt Nam.
Đơn vị:Triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Kim ngạch nhập khẩu linh kiện
lắp ráp xe máy của các doanh
nghiệp Việt Nam
30,4 40,5 20,6
Tốc Độ tăng - 133,2 50,86
Tổng kim ngạch nhập khẩu của
Việt Nam
100,5 212,3 151,1
Tỷ trọng so với tổng kim ngạch
nhập khẩu của Việt Nam
30,2 19,07 13,6
Nguồn: Viện nghiên cứu chiến lợc chính sách công nghiệp-Bộ Công
Nghiệp
Về cơ cấu của các loại linh kiện gồm các loại linh kiện của các hảng sau
YAMAHA,SUZUKI, … và xe máy Trung Quốc bao gồm các loại sau :WANA, WAKE
UP,PRELIN, FIX PROUD. Các doanh nghiệp thờng nhập khẩu từ các linh kiện của các
loại xe để lắp ráp ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Về thị trờng nhập khẩu của các doanh nghiệp việt nam thờng nhập các linhkiện từ các
nớc nh Nhật, Trung Quốc, Thái lan .Các thị trờng này thờng rất có lợi cho các doanh
nghiệp Việt Nam khi xúc tiến hoạt động nhập khẩu.
Tuy ngành công nghiệp xe máy mới chỉ thực sự phát triển mạnh trong thời gian 2
năm trở lại đây, nhng những kết quả đạt đợc đã mang lại nhiều lợi ích đáng kể. Ngân sách
nhà nớc đợc tăng thêm, tạo thêm nhiều việc làm cho hàng chục ngàn ngời lao động và làm
cho các doanh nghiệp sản xuất cơ khí hiện đang gặp rất nhiều khó khăn có cơ hội tìm ra
đợc một thị trờng tiêu thụ mới trong việc sản xuất các linh kiện chi tiết, phụ tùng của xe
hai bánh gắn máy.
Ngời dân Việt Nam đã rất quen thuộc đối với các nhãn hiệu xe máy Nhật Bản nh
Honda, Suzuki, Yamaha... nhất là khi các liên doanh sản xuất xe gắn máy mang những
thơng hiệu này đợc thành lập và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Tuy nhiên giá bán xe máy
tại những doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài vẫn cao hơn nhiều so với giá các loại xe
cùng chủng loại đợc sản xuất tại các nớc ASEAN và Đài Loan, thậm chí còn cao hơn
nhiều so với luận chứng kinh tế kỹ thuật. Việc làm này gây thiệt hại đến lợi ích của ngời
tiêu dùng nhng mang lại siêu lợi nhuận cho các nhà sản xuất lắp ráp và kinh doanh xe máy.
Chính vì vậy, một bộ phận lớn ngời dân vẫn cha thể mua đợc xe máy, đặc biệt là ở khu
vực nông thôn và miền núi.
BẢNG 2: GIÁ BÁN XE CỦA CÔNG TY HONDA VIỆT NAM
T
T
Tên xe Giá bán xe tại các thời điểm (USD)
1998 1999 6/99 9/99 2000 11/00 03/01 10/01
1. Su
per
Dream
2.100 2.200 1.990 - 1.895 1.710 1.630 1.332
2. Fut
ure
- - - 2.030 - - 1.766 1.633
3. Wav
e a
- - - - - - - 732,6
Nguồn: Viện nghiên cứu chiến lợc chính sách Công nghiệp - Bộ Công nghiệp
BẢNG 3: GIÁ BÁN XE CỦA CÔNG TY VMEP
T
T
Tên xe Giá bán xe tại các thời điểm (USD)
1998 1999 7/199
9
2000 11/2001 2/200
1
1. Angel Power17 1.300 1..250 - 1.180 1.130 -
2. SYM
PowerX21
- - - 1.310 1.162 1.020
3. Magics M3K - - - 1.480 - 1.275
4. Star 110M3H - - - - 1.448 1.386
5. Attila M9B 2.750 - 2.600 - 2.110 1.842
6. Husky M52 2.400 - - - 2.000 -
Nguồn: Viện nghiên cứu chiến lợc chính sách Công nghiệp - Bộ Công nghiệp
II.THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN LẮP RÁP XE MÁY CỦA CÔNG TY
QUAN HỆ QUỐC TẾ ĐẦU T SẢN XUẤT ,GIAI ĐOẠN 2000-2002
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên phong phú nhng khai thác sữ dụng
thì công nghệ đang còn kém so với thế giới và khu vực . Điều này có thể khẳng định nếu
nh nhà nớc không thiết lập tạo điều kịên cho các doanh nghiệp trong nớc .
Công Ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu T Sản Xuất là một trong những công ty rất nhạy
bén về thị trờng tiêu thụ những sản phẩm mà khách hàng trong nớc cần đến. Chính vì
vậy , trong quá sản xuất kinhj doanh công ty đã phục vụ cho quá trình sản xuất có sản
phẩm đáp ứng cho ngời tiêu dùng.Đó là sản phẩm đáp ứng hình thành từ lắp ráp các linh
kiện nhập các nớc trong khu vực và quốc tế . Hiện nay, Công ty đã nhập các linh kiện lắp
ráp xe máy chủ yếu là t các doanh nghiệp của trung quốc .
Với mục tiêu phát triển đi lên của công ty là đầu t chủ yếu vào hoạt động lắp ráp .
Để đạt mục tiêu trên hàng năm công ty đã nhập với lợng lớn về nhiều chủng loại khác
nhau : Tuy nhiên có nhiều tác động khách quan từ bên ngoài nh các chính sách quản lý
của nhà nớc về hoạt động nhập khẩu . Cho nên làm cho tổng kim ngạch nhập khẩu tăng
giảm thất thờng. Theo số liệu thống kê t phòng xe máy – Công ty(HQTĐTSX) cho biết;
Bảng 1: Số lợng nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty(QHQTĐTSX)
Nguồn :Theo thống kê của phòng xe máy-(Công ty QHQTĐTSX)
Từ bảng 1cho thấy ,để đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng và uy tín của công ty ,
buộc đến năm2000 ,công ty phải nhập kịp thời nguyên chiếc cả xe máy từ các doanh
nghiệp Trung Quốc. Nhng trong thời gian này lúc đầu chỉ thu đợc khoản lợi nhụân
lớn ,sau đó lại giảm đi . Vì vậy, đến năm 2001 công ty có thay đổi phơng thức kinh
doanh ,đó là nhập khẩu các linh kiện xe máy t các doanh nghiệp Trung Quốc ,vừa đảm
bảo đợc khoản chi phí cho thuê nhập khẩu và đảm bảo đợc doanh thu,nên công ty đã
nhập khoảng 61.800 bộ linh kiện và động cơ . Nhng xu hớng này chỉ là tạm thời .Đến
năm 2002 ,do chính quản lý của nhà nớc về hạn ngạch quá chặt nên hạn ngạch nhập khẩu
là quá ít và đã nhập 31.500 bộ linh kiện và động cơ giảm đi so với nặm2001 là (30.300
bộ linh kiện và động cơ).
Qua đó cho thấy kim ngạch nhập khẩu lúc tăng lúc giảm thất thờng từ năm 2000 –
2000
Bảng 2
Đơn vị: 1000 USD
Năm Số lợng linh kiện và
xe máynhập của công ty(QHQTĐTSX)
2000 129.000
2001 61.800
2002 31.500
Năm
Kim ngạch
2000 2001 2002
Nhập khẩu linh
kiện lắp xe máy
30,4 40,5 20
Tốc độ tăng(%) - 133,22 49,38
Tổng kim ngạch
nhập khẩu
60,4 50,3 25,5
Tỷ trọng so với
tổng kim ngạch
nhập khẩu(%)
50,5 80,5 78,4
Nguồn :Theo thống kê của phòng xe máy-(Công ty QHQTĐTSX)
Từ bảng 2 cho thấy rằng trong năm 2001, kim ngạch nhập khẩu linh kiện xe máy và
xe máy 40,5 nghìn USD tăng gấp 13lần so với năm 2000, nâng tỷ trọng kim ngạch nhập
khẩu trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty là50,5%so với năm 2000 . Đến năm
2002 , tăng gấp 2 lần so với năm 2001.Đây là điều có lại cho chính phủ nhng lại thiện
công ty .
Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu của công ty trong thời gian qua gôm cả
xe và bộ linh kiện và động cơ của các hãng sau: WANA ,WAKE UP, PREALIN, FIX,
PROUD.
Bảng 3 :Kim ngạch nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty (QHQTĐTSX)
Đơn vị:nghìn USD
Năm
Mặt hàng
2000 2001 2002
KN % KN % KN %
WANA 5,5 18,09 6 14,8 4,4 17
WAKE UP 6,4 21,05 1,5 3,7 1,2 6
PREALIN 6,4 21,05 3,5 8,6 4,3 21,5
FIX 6,4 21,05 18,6 45,9 9,5 47,5
PROUD 12,1 49,81 10,9 27 1,6 8
Nguồn :Theo thống kê của phòng xe máy-(Công ty QHQTĐTSX)
Trong thời gian qua tổng kim ngạch đạt là:90,9nghìn USD
Từ bảng 3 cho thấy , xu thế nhập các loại linh kiện là rất rỏ rệt . vì còn phụ thuộc
vào nhu cầu của thị trờng Việt Nam về sản phẩm lắp ráp . Cho nên vào năm 2000, mặt
hàng FIXcó kim ngạch cao nhất và với tỷ trọng trong toàn bộ kim ngạch của cơ cấu mặt
hàng là 39,81 %. Điều này, chứng tỏ rằng ở thị trờng Việt Nam tiêu thụ đợc loại hàng
này nhanh và ngời tiêu dùng chấp nhận . Đến năm 2001 loại mặt hàng FIX này còn
chiếm u thế với kim ngạch là 18,6 USD.Nâng tỷ trọng trong tổng cơ cấu mặt hạng nhập
là 45,9% . Tuy nhiên, năm 2001 hầu hết các mặt hàng nhập khẩu tăng một cách đồng bộ
về kim ngạch nhập khẩu và đặc biệt loại mặt hàng xe WANA lại có vị trí gần tơng đơng
với xe FIX ,thêm vào đó xuất hiên loại mặt hàng xe PREUD đợc nhập khẩu với hạn
ngạch 10,9 nghìn USD Và chiếm tỷ trọng so với tổng kim ngạch là 27%.
Đến năm 2002 ,tổng kim ngạch nhập khẩu linh kiện xe máy lại giảm đi và còn 20
nghìn USD . Nhng trong từng cơ cấu của hàng nhập khẩu hình thành xu hớng khác .Xe
FIX vẫn chiếm u thế, xe WANA tăng nên khá cao chiếm 17%.Một thực tế cho thấy, nếu
nh sản phẩm lắp ráp xe máy đáp ứng đợc thị thi hạn ngạch nhập khẩu tăng.
Qua bảng3 cho thấy thị trờng xe máy FIX đã đợc thơng Việt Nam chấp nhận hơn vì
kim ngạch nhập lớn hơn so với chủng loại xe khác.
Xét về cơ cấu của thị trờng nhập khẩu . Thị trờng nhập khẩu mà công ty khai thác đó là :
ã SRCANGDONG CERAMES COMPANNY
ã CHENGQING ZHONG SHEN MOTOTCYCLE GROUP
ã CHENGQING LONCEN SHEN MOTOTCYCLE GROUP
Hiện nay, nhờ cơ hội của nhà nớc về mở rộng quan hệ các nớc trong khu vực và
quốc tế .Đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác những thế mạnh của các quốcgia
nhập khâủ. Việt Nam là thành viên của hiệp hội ASEAS nên vịêc quan hệ thơng mại giữa
các doanh nghịêp Việt Nam với Trung Quốc rất thuận lợi , Công ty (QHQTĐTSX) đã xúc
tiến hoạt động nhập khẩu từ Trung Quốc là theo chủ trơng đúng đắn của công ty trong quá
trình sản xuất kinh doanh .
Nói tóm lại: Tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty (QHQTĐTSX) về
linh kiện lắp ráp xe máy nòng cốt cho quá trình sản xuất kinh doanh . Vì vậy, Công
ty cần phải có những chiến lợc cho hoạt động này phải thực sự sát hợp với thực
tế ,để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên trong quá trình sản
xuất kinh doanh bên cạnh những thuận lợi củng có nhiều khó khăn mà công ty đã và
đang trải qua.
III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI NHẬP KHẨU LINH KIỆN LẮP
RÁP XE MÁY CỦA CÔNG. TY QUAN HỆ QUỐC TẾ ĐẦU T SẢN XUẤT
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Quan Hệ Quốc Đầu T Sản Xuất, Đã và
đang trong đà phát triển không ngừng bất kỳ công đoạn nào ,trong quá trình sản xuất .
Tuy nhiên trong quá trình sản xuất ,công ty có những thuận lợi cho sự phát triển của
công ty .Nhng củng gặp nhiều khó khăn mà công ty cần phải khắc phục .
1.Về thuận lợi .
ã Về phía chính phủ Việt Nam và các quốc gia có liên quan
Công ty quan hệ quốcTế Đầu T Sản Xuất là doanh nghiệp nhà nớc đã hoạt động với
quy mô lớn ,có nhiều kết quả khá khả quan về hoạt động sản xuất của công ty trong nhiều
năm trở lại đây.Có đợc kết quả này , là đợc sự giúp của chính phủ việt nam và các nớc
trong khu vực và quốc tế.
Về phía chính phủ việt nam ,công ty đã nhận đợc nhiều sự giúp đỡ nh ;vốn và các
khoản vay dài hạn với lãi suất thấp u đải.Đợc sự giúp đỡ nh vậy , công ty đã sữ dụng
nguồn vốn này một cách có hiệu quả đối với quá trình sản xuất kinh doanh.Nên hàng
năm thu đợc khoản doanh thu lớn so với dự kiến . Bên cạnh đó, nhà nớc đã khuyến
khích ,nới lỏng các khoản thuế nh thuế nhập khẩu ,thuế thu nhập của doanh nghiệp ...
them chí cắt giảm các thủ tục thuế rờm rà .Nhờ thuận lợi đó mà trong suet quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất ,luôn đổi mới công
nghệ nhằm phục vụ có hiệu quả trong sản xuất . Ngoài ra công ty còn có những thuận lợi
từ phía chính phủ nh ; các quan hệ quốc tế ,đã giúp cho sự hợp tác trong lĩnh vực kinh
doanh cùng có lợi giữa các doanh nghiệp trong nớc và quốc tế .Bằng những hiệp định
song phơng ,đa phơng ....Đã tạo cho doanh nghiệp có lợi thế kinh doanh nhiều lĩnh vực
trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi từ phía chính phủ còn có sự đóng góp của một
số nớc hay tổ chức quốc tế về hoạt động thơng mại ...Hiện nay,thị trờng nhập khẩu của
công ty của một số nớc trong khu vực ASEAN nh Trung Quốc ,Thái Lan ,... Việt Nam là
thanh viên của hiệp hội ASEAN nên việc nhập khẩu các hàng hoá rất thuận lợi đối với
doanh nghiệp trong nớc ,đặc biệt là công ty quan Hệ Quốc Tế Đầu T Sản Xuất .Vì trong
các hoạt động này đợc sự ủng hộ của hiệp hội về nhiều khía cạnh nh môi trờng cạnh
tranh đợc thuận lợi ,thị trờng hàng hoá có chọn lọc củng cố, ổn định giá cả ...
Bên cạnh đó các quốc gia có tiềm lực mạnh nh siêu cờng quốc (Nhật Bản) .Công ty
đã hợp tác về hoạt động nhập khẩu có hiệu quả về nhiều mặt hàng nh linh kiện,máy móc
thiết bị , các công nghệ hiện đại ....Về phía Nhật Bản củng đá có những dự kiến hợp tác
trên quy mô lớn với công ty .Chính vì vậy,công ty đã có những dự kiến xâm nhập thị
trơng nớc ngoài nh EU...Qua đó cho thấy công ty phải tận dụng tối đa những thuận lợi
trên.
Bên những thụân lợi t phía chính phủ còn có những thuận lợi trong công ty Quan Hệ
Quốc Tế Đầu T Sản Xuất .Đây là những thuận lợi vốn có của công ty.
ã .Về phía công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu T Sản Xuất
- Công ty thờng xuyên nhận đợc sự chỉ đạo sâu sắc của đảng uỷ , Hội đồng quản trị ,
Ban tổng giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của tổng công ty .
- Hởng ứng đợt vận động của tổng công ty, Công ty đã phát động các phòng trào thi
đua triển khai thực hiện 7 chơng trình công tác lớn của Đảng bộ Tổng công ty .
- Việc thực hiện cơ chế dân chủ trong doanh nghiệp đã tạo ra sự chủ động sáng tạo
trong sản xuất và điều hành đơn vị .
- Quy mô sản xuất , kinh doanh của Công ty ngày càng đợc củng cố và phát triển . Việc
tập trung đầu t xây văn phòng làm việc , nhà xởng , trang bị máy móc , dây chuyền
công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác các mặt .
- Tập thể cán bộ công nhân vịên đoàn kết nhất trí cao với tinh thần và ý chí phấn đấu
vơn lên trong toàn đơn vị t lãnh đạo đến mỗi cán bộ công nhân viên; sự phối hợp
giữa các tổ chức đoàn thể nh công đoàn , Đoàn thanh niên , phụ nữ , dới sự lãnh đạo
của Chi bộ Đảng Công ty.
Trên là những thuận lợi vốn có của công ty .Vì vậy, công ty phải có những phơng
thức sản xuất để làm sao có hiệu quả nhất bằng cách tận dụng những thuận lợi trên triệt
để.Tuy nhiên , trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty ,gặp nhiều khó khăn trở
ngại mà công ty đang khắc phục dần dần.
2. Về khó khăn
Để có kết quả hoạt động có tính khả thi ,Công ty Quan Hệ Quốc Tế ĐầuT Sản Xuất
phải trải qua rất nhiều khó khăn.
ã Về phía chính phủ Việt Nam và các quốc gia có liên quan
Doanh nghiệp có những bất cập từ phía chính phủ mà không lờng trớc đợc ,điều này đã
làm chậm tiến trình phát triển của công ty .Đó là những chính sách thuế không đồng bộ
nh thuế quá cảnh , thuế nhập khẩu ...và các chính sách quản lý về hoạt động sản xuất lắp
ráp xe mày của cơ quan nhà nớc còn chậm trễ , cha đồng bộ đã gây nhiều khó khăn cho
đơn vị trong hoạt động SXKD(Cụ Thể ;đến tháng 9/ 2002 mới có quyết định giao hạn
ngạch sản xuất năm 2002) . ,dẫn đến doanh nghiệp sẽ giảm doanh thu ,chẳng hạn nh năm
2002so với các năm2001,2000 .Bên cạnh đó , hệ thống luật pháp việt nam có sự chồng
chéo , nhiều khi áp dụng cho hoạt động nhập khẩu cha hợp lý, làm ảnh hởng đến quá
trình sản xuất kinh doanh hạn chế việc mở rộng quy mô của doanh nghiệp . Tuy nhiên,
các nguồn tài trợ từ phía chính phủ ngày một hạn chế , do nhà nớc thay đổi chính sách
quản lý khác đi. Đó là tạo môi trờng thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc nhng lại
bắt lại bắt các doanh nghiệp tự thân vận động ,nếu có nguy cơ phá sản thì lúc đó nhà nớc
mới can thiệp ,bằng các hình thức nh cho vay vốn với lãi suất thấp nhng chỉ với lợng vốn
ít hơn nhiều so với các năm trớc .Những khó khăn trên chỉ là phần nào mà doanh nghiệp
gặp phải còn những khó khăn khác nh : Những biến động thờng xuyên của thị trờng trong
nớc và quốc tế cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong các lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh mà công ty tham gia và các hiệp hội khu vực và thế giới đợc hình
thành. Hiện nay, công ty đang đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khốc liệt đó là các nớc
trong hiệp hội (ASEAN) . Một xu thế các hiệp hội ASEAN sẽ hình thành lên thị trờng
chung ,mà việt nam là thành viên của hiệp hội nên gặp nhiều khó .Đó là, khi hiệp hội cắt
bớt hàng rào thúê quan thì các doanh nghiệp việt nam phải đối đầu với các doanh nghiệp
từ nớc ngoài vì hàng hoá từ bên ngoài tràn vào việt nam nhiều.Trong đó , công ty quan
hệ quốc tế là doanh nghiệp còn non trẻ ,trụ đợc trên thị trờng của hiệp hội là khó.
Bên cạnh đó Việt Nam cha tham gia tổ chức thơng mại thế giới (WTO),Nhng
Trung Quốc đã tham gia tổ chức này ,nên các doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn đó là
đối đầu với các doanh nghiệp Trung Quốc là gay gắt ,vì các doanh nghiệp viềt nam còn
non trẻ mà lại cha có vị thế trên thơng trờng quốc tế.
Qua trên , công ty quan hệ quốc tế xúc tiến thị trờng nớc ngoài là khó khăn cho nên
việc nhập khẩu linh kiên lắp ráp xe máy củng có những hạn chế mà những khó khăn trên
cản trở . Tuy nhiên, còn có những khó khăn mà xuất phát từ phía công ty.
ã .Về phía công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu T Sản Xuất
Khó khăn là điều không thể tránh khỏi dù bất cứ doanh nghiệp nào khi đi vào sản
xuất kinh doanh .Đối với công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu T Sản Xuất củng vậy ,những
khó khăn mà từ trong công ty tạo ra tình huống xấu làm quá trình sản xuất kinh doanh
kém hiệu quả đó là việc cung cấp yếu tố đầu vào không hiệu qủa ,do nhập khẩu những
máy móc thiết bị không hợp lý .
Những khó khăn đó là :
Về việc tổ chức cán bộ cha thực sự ổn định :Có những bộ phận mới đợc thành lập (cả về
con ngời và tổ chức ) , ở những bộ phận khác khoảng 10- 30 % cán bộ mới có thời gian
tham gia công tác với đơn vị trong vòng 1năm nên cha thực sự bắt nhịp với nhịp độ phát
triển và công việc của công ty . Một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới , Công ty đang
trong quá trình lập dự án khẩ thi và trong giai đoạn hoàn tất những thủ tục hánh chính.
Điều trên dẫn đến hoạt động nhập khẩu là thiếu nhân lực phục vụ cho lĩnh vực này ,vì đòi
hỏi cần có những nhân sự phù hợp với công việc chuyên gia về lĩnh vực nhập khẩu.
Bên cạnh đó ,các nhân sự lắp ráp cho linh kiện nhập khẩu còn cha có tay nghề cao.
Lợng nhân sự giỏi hàng năm tuyển là rất ích .Đây là vấn đề mà doanh nghiệp cần phải
cân nhắc sao cho chọn đúng ngời thích ứng đối với công việc …..Tuy nhiên, còn nhiều
khó khăn nhng trên chỉ đề cập đến những khó khăn mà công ty đang đối đầu với hiện tại.
Nói tóm lại:Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty gặp nhiều khó khăn nên
cần có sự cân nhắc từ các cấp lãnh đạo của công ty có những kiến nghị đối nhà nớc và có
những giải pháp cụ thể tối u để khắc phục những khó khăn trên ,để cho hoạt động nhập
khẩu trở nên có hiệu quả đạt đợc mục tiêu chiến lợc mà doanh nghiệp đặt ra.
CHƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU LINH KIỆN LẮP RÁP XE MÁY CÓ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TY
QUAN HỆ QUỐC TẾ ĐẦU T SẢN XUẤT
I. ĐỊNH HỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT -KINH DOANH CỦA
CÔNG TY ĐẾN NĂM 2005
Để đạt đợc mục tiêu phát triển hoạt động sản xuất kinh của công ty Quan Hệ Quốc
Tế Đầu T Sản Xuất ,công ty phải có định hớng phát triển cụ thể đó là:
1. Các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh năm2003
TT Các chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch
1 Tổng giá trị sản lợng Triệu đồng 291.000000
2 Tổng doanh thu Triệu đồng 230.000000
3 Nộp ngân sách Triệu đồng 20.000000
4 Lợi nhuận thực hiện Triệu đồng 3.700.000
5 Thu nhập bình quân Triệu đồng 1.9000.000
Nguồn :Theo thống kê của phòng xe máy-(Công ty QHQTĐTSX)
2. Phơng hớng hoạt động giai đoạn 2003-2005
Hoà chung vào quá trình đổi mới và phát triển của công ty theo xu hớng trở thành
tập đoàn kinh tế mạnh , bớc vào thế kỷ XXI và chuẩn bị cho quá trình hội nhập và hợp
tác quốc tế , đây là thử thách lớn cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp .
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 24/9/2001 tại hội nghị lần
thứ ba ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX về tiếp tục sắp sếp , đổi mới , phát triển
và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nớc .
Tiếp tục thực hiện 7 chơng trình công tác lớn của đảng bộ Tổng công ty khoáVIII.
Xây dựng định hớng chiến lợc phát triển giai đoạn 2003-2005 gồm các nội dung
sau :
1. Về đời sống việc làm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh :
-Tiếp tục kinh doanh xe máy phù hợp với biến động thị trờng xã hội : Liên tục gia
tăng tỷ lệ nội địa hoá linh kiện sản xuất trong nớc theo hớng tối u, đặc biệt là dự án
sản xuất động cơ xe gắn máy 2 bánh .
-Đáp ứng tốt các nhu cầu về vật t thiết bị trong tổng công ty và cung cấp cho các
đơn vị khác.
- Triển khai khẩn trơng các dự án sản xuất lắp ráp ô tô , máy tính, thiết bị điện tử ,…
- Tập trung hoạt động xây dựng các công trình công nghiệp, nông nghiệp và dân dụng :
Nhà chung c , vằn phòng làm việc , căn hộ cho thuê .. và tiếp tục tìm kiếm khai thác
một số dự án khả thi . Đảm bảo đời sống việc làm và chế độ chính sách cho ngời lao
động.
- Tập trung đầu t bộ máy quản lý , xây dựng cơ chế quản lý phù hợp để mở rộng thị
trơng xuất khẩu lao động . Đặc biệt công nhân trong nhà máy , công nhân lắp ráp
máy tính , điện tử . Phấn đấu trong năm 2003 phải đa đợc t 500-1000 lao động sang
nớc ngoài (đề xuất Tổng công ty cho phép thành lập 2 trung tâm xuất khẩu lao động
hạch toán phụ thuộc công ty )
2. Tiếp tục đầu t chiều sâu trang thiết bị dây chuyền công nghệ để tham gia vaò
hoạt động sản xuất lắp ráp các sản phẩm cơ khí , điện tử , xây dựng …
3. Xây dựng và áp dụng quy chế khoán đối với tất cả các bộ phận quản lý , sản
xuất, kinh doanh . Cải cách chính sách trả lơng – thu nhập, gắn liền quyền lợi
và nghĩa vụ. Nâng cao kỷ luật lao động. Tiếp tục hoàn thiện và áp dụng thống
nhất quy chế quản lý, hoạt đông của các phòng, bộ phận, đội, xởng . Đặc biệt
chú ý tiết kiệm chi phí trong quản lý, sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, đời sống ngời lao động , thu hút hiền tài ,…
4. ứng dụng rộng rải công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý ,sản xuất kinh
doanh . Tập trung đào tạo đội ngủ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỷ thuật,
làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, xây dựng lực lợng cán bộ cốt cán phục vụ
chiến lợc phát triển của Công ty.
5. Tiếp tục xây và phát triển đề án sắp xếp đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà
nớc theo chỉ đạo của Tổng công ty. Ngày càng khẳng định vai trò chủ đạo của
doanh nghịêp Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa.
6. Tiếp tục tiến độ tham gia cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc mà đơn vị đã
có thời gian nghiên cứu và lựa chọn trong năm 2002. Tích cực vận dụng mô
hình đa sở hữu, đa dạng hoá loại hình liên doanh liên kết để tận dụng sức mạnh
tổng hợp của các đơn vị vào mục tiêu chung.
7. Làm tốt công tác củng cố và xây dựng Đảng, tăng cờng công tác gìáo dục chính
trị t tởng đối với cán bộ Đảng viên để mọi cán bộ, đảng viên, ngời lao động
đoàn kết, tin tởng vào công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo . Củng cố tổ chức
cơ sở Đảng để thực hiện chức năng là hạt nhân lãnh đạo cơ sở . Bồi dỡng và đề
nghị Đảng uỷ Tổng công ty kết nạp từ 7-10 quần chúng u tú vào Đảng .
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU LINH KIỆN LẮP RÁP XE MÁY CÓ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TY
QUAN HỆ QUỐC TẾ ĐẦU T SẢN XUẤT
1.Về phía chính phủ Việt Nam và các quốc gia có liên quan
- Tiếp tục tăng cờng củng cố mối quan hệ toàn diện giữa Việt Nam và các nớc
trong khu vực và quốc tế . Đặc biệt là các nớc ASEAN thành viên và các tổ chức thế giới
nh (WTO) …
- Tăng cờng các hoạt động xúc tiến thơng mại, thờng xuyên cung cấp các thông tin
cập nhập về thị trờng nhập khẩu cho doanh nghiệp .
Các thông tin ở đây bao gồm các thông tin về hệ thống luật pháp, về thị trờng cho
doanh nghịêp kinh doanh về thị trờng nhập khẩu, giá cả, cạnh tranh, biến đổi trong nhu
cầu tiêu dùng … Để làm tốt điều này, đòi hỏi phải có sự nổ lực của các cơ quan tham tán
thơng mại. Nhà nớc có thể thành lập các văn phòng đại diện theo từng thị trờng ma công
ty đã nhập khẩu . Ngoài ra, cần có sự phối hợp các nghiệp trong việc đáp ứng các đơn
hàng lớn, có thể tổ chức các lớp học đinh kỳ hoặc thờng xuyên nhằm bồi dỡng kiến thức
cho doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nớc đối với hàng nhập khẩu.Đổi mới hoạt động
của các bộ phận thơng vụ ,đại diện thơng mại của Việt Nam ở nớc ngoài ,cụ thể là các thị
trờng mà công ty đã xúc tiến hoạt động nhập khẩu. Đợc các cơ hội làm ăn cho công ty, gắn
với nhu cầu tiếp thị và hiệu quả của công ty. Các cơ quan này cần chú trọng tìm hiểu thông
tin thị trờng và cung cấp kịp thời cho các doanh nghiệp trong nớc, đảm bảo tính nhanh
nhạy và giúp cho các doanh nghiệp có thể đáp ứng kịp thời những thay đổi cuẩ thị trờng và
đồng thời, củng cấn xem xét và thoả thuận cho phép các doanh nghiệp Việt Nam đợc mở
văn phòng đại diện ở nớc ngoài để củng cố về thị trờng nhập khẩu của doanh nghiệp .
Kiện tòan bộ máy và nâng cao chất lợng hoạt động của các Bộ, ngành liên quan nhằm đáp
ứng yêu cầu quản lý nhà nớc về hoạt động nhập khẩu có quy chế phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan quản lý, điều hành hoạt động nhập khẩu thực hiện tốt luật thơng mại.
Áp dụng các biện pháp khuyến khích vật chất cụ thể nhằm thúc đẩy nhập khẩu
những mặt hàng phục vụ lắp ráp xe máy .Nhà nớc nên có chính sách hỗ trợ mạnh mẽ và
đồng bộ cho doanh nghiệp đầu t công nghệ, thiết bị để có thể nâng cao chất lợng, đa dạng
hoá mặt hàng nhập khẩu, đa ra các biện pháp khuyến khích mang tính chất cụ thể, tránh
tình trạng u đải chung chung trên các báo cáo, giấy tờ mà không đa ra các bớc đi, hành
động rỏ ràng. Đối với những mặt hàng đợc u tiên thị thơng vụ cần tìm hiểu, nghiên cứu kỹ
các thông tin về cung cầu , các thủ tục hải quan đặc biệt, phổ biến cụ thể. rộng rải với
doanh nghiệp có nhu cầu. Ngoài ra, có thể đa ra các điều kiện tín dụng, tỷ lệ lãi suất u đải
hơn đối với các nguồn vốn vay để mở rộng nhập khẩu những hàng hoá đợc u tiên.
Nhà nớc đầu t thành lập ngân hàng dữ liệu công nghệ và áp dụng chế độ đăng ký,
kiểm tra chất lợng bắt buộc đối với hàng nhập khẩu. Đặc biệt trong tiến trình hoạt động
nhập khẩu .Đề nghị nhà nớc nên hạn chế các giấy tờ rờm rà liên quan đến hoạt động nhập
khẩu.
Yêu cầu nhà nớc giảm thuế nhập khẩu và tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp về
mọi mặt. Thuế nhập khẩu là công cụ điều hành hoạt động khâu mà chính phủ sử
dụng .Cho nên nhiều khi doanh nghiệp rất bị hạn chế yếu tố đầu vào đó là hàng hoá nhập
từ các nớc loại hàng này bị đánh thuế nhập khẩu khá cao. Nên doanh nghiệp có thể hạn
chế mở rộng quy mô sản xuất. Vì vậy, việc nới lỏng thuế nhập khẩu là yêu cầu bớc thiết
của doanh nghiệp .
Bên cạnh đó, Nhà nớc phải luôn tạo điều kiện cho doanh nghiệp về mọi mặt . Để
trong tiến trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là không bế tắc.
Nói tóm lại: Hoạt động nhập khâủ đợc đảm bảo tốt về chất lơng để đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh của công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu T Sản Xuất thì cần có sự trợ giúp
của chính phủ .Tuy nhiên, để thúc đẩy sự phát triển của công ty cả về chiều rộng và chiều
sâu thì công ty cần phải có những giải pháp cụ thể cho quá trình sản xuất kinh doanh
2.Về phía công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu T Sản Xuất
Để có đợc nhiều thành công trong kinh doanh và trở thành doanh nghiệp có tiềm lực
mạnh mà các doanh nghiệp khác không thể vơn tới đợc, thì trong quá trình sản xuất kinh
doanh ,công ty cần phải có những giải pháp tối u về yếu tố đầu vào .Đặc biệt là khi nhập
khẩu các linh kiện xe maý từ các quốc gia khác. Vì vậy, công ty cần có những giải pháp
cụ thể trong từng lĩnh vực kinh doanh của mình .Sau đây, là những giải pháp mà công ty
cần quan tâm đến và có thể áp dụng cho từng thời điểm thích hợp .
ã Tăng cờng nâng cao chất lợng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trờng
ã Mở rộng thị trờng nớc ngoài
ã Nghiên cứu thị trờng tiêu thụ về sản phẩm cần cung cấp
ã Đầu t dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất một cách hợp lý
ã Nâng cao chất lợng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trờng
ã Cải thiện cách thức làm việc của cán bộ công nhân viên thờng xuyên theo chiều hớng
tốt
ã Cần có chế độ khen thởng đặc biệt cho cán bộ công nhân viên xuất sắc trong quý
ã Luôn tìm ra lối thoát về bế tắc ,khó khăn mà công ty gặp phải
ã Xữ lý nghiêm đối với cán bộ công nhân viên
ã Ban quản trị và giám đốc luôn có những kiến nghị lên tổng giám đốc công ty và nhà
nớc về khó khăn
ã Khâu tuyển nhân viên hàng năm của công ty phải độc lập chọn đúng ngời và công việc
thích ứng
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng tiêu thụ và mở rộng thị thị trờng tiêu thụ và
mở thị trờng nớc ngoài,đây là vấn đề mà công ty nên làm .Để xâm nhập thị trờng nớc
ngoài, các cán bộ chuyên gia về thị trờng của công ty cần phải tăng cờng công tác nghiên
cứu các chính sách về thị trờng nớc ngoài . Trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch các chính
sách hớng vào xuất khẩu . Mặt khác ,cần tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể
tiến hành mở các văn phòng đại diện ở các nớc cần khai thác thị trờng ,nhằm khuếch
trơng hàng lắp ráp linh kiện xe máy của công ty tại các thị trờng này . Nếu công ty có chủ
trơng khai thác thị trờng nớc ngoài thì nên lập văn phòng đại diện tại thị trờng này . Các
văn phòng này có nhịêm vụ cung cấp các thông tin về pháp luật ,thị hiếu , giá cả chất lợng
và mẫu mã … Để doanh nghiệp kịp thời nắm bắt đợc các cơ hội kinh doanh trên thị trờng
này .
Doanh nghiệp củng cần tổ chức tiếp cận và phân tích ,khai thác thông tin thờng
xuyên , trực tiếp tiếp xúc với thị thế giới thông qua các hội thảo ,hội chợ , triển lãm quốc
tế . Doanh nghiệp tham gia xuất khẩu củng phải chủ động tìm kiếm , đàm phán , ký kết
hợp đồng với các bạn hàng mới . Tổ chức sản xuất và xuất khẩu theo nhu cầu của thị
trờng . Bên cạnh đó ,yêu cầu doanh nghiệp phải đào tạo một đội ngủ nhân viên marketing
với trình độ chuyên môn cao ,năng lực nhạy bén để có thể nắm bắt và xữ lý các thông tin
về thị trờng một cách chính xác ,làm cơ sở để sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của thị trờng có thế sản phẩm nhập khẩu mới đợc sử dụng có hiệu quả.
Nâng cao chất lợng sản phẩm là vấn đề mà công ty cần tăng cờng để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng trong nớc và thế giới .Để đạt đợc điều này công ty cần có những chiến
lợc về sản phẩm, nh chiến lợc về sản phẩm đạt tiêu chuẩn IS9000 … Có thế doanh nghiệp
mới có đợc sản phẩm chất lợng cao đáp ứng nhu cầu của thị trờng.Các chiến lợc này ,
bằng cách sử dụng hàng nhập khẩu một cách có hiệu quả và dựa vào uy tín của thị trờng
nhập khẩu .Bên cạnh đó doanh nghiệp cần có công nghệ hiện đại để sản xuất ra những sản
phẩm chất lợng cao mà các đối thủ cạnh tranh không thể có đợc sản phẩm nh vậy ,thì công
ty mới có uy tín trên thị trờng.Còn có nhiều hình thức để đảm bảo chất lợng hàng hoá cao
mà chúng ta cha xét đến nh Đảm bảo đợc vai trò của từng cán bộ công nhân viên trong
từng công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh , và có chế độ khen thởng cho những
cán bộ có thành tích xuất sắc nhất trong công ty …Có thế ngời lao động mới nhiệt tình làm
trong công việc của mình tốt.
Bên cạnh đó công ty cần phải có những giẩi pháp riêng cho những tình huống khó
khăn mà công ty gặp phải.Công ty luôn luôn có ý kiến những khó khăn lên tổng công ty
nhờ sự trợ giúp và cùng giải quyết những vớng mắc của công ty trong quá trình sản xuất.
Để có những giải pháp tối u cho hoạt động nhập khẩu của công ty có hiệu quả .Bên
cạnh những giải pháp trên còn có những giải pháp sau:
Công ty (QHQTĐTSX) phải có mục tiêu về hàng nhập khẩu theo hớng kinh chủ
động, chứ không phụ thuộc vào bên ngoài có thế hàng nhập khẩu mới sử dụng vào mục
đích riêng của quá trình sản xuất ra sản phẩm mới .
Khi nhập khẩu các hàng hoá về ,đặc biệt là linh kiện xe máy. Công ty cần phải phối
hợp các cán bộ công nhân viên chuyên sâu về lỉnh vực này kịp thời để có thể kiểm tra đợc
chất lợng hàng hoá và có biện pháp để giải quyết những tranh chấp có thể xẩy ra .Nói
chung đảm bảo đợc hàng nhập khẩu về đợc đến xởng sản xuất. Tuy nhiên, hàng hoá thờng
bị hao hụt do nhiều nguyên nhân nh do quá trình vận tải hay trong hợp đồng có những quy
định bị sai lệch với thực tế ,cho nên cần phải có những cán bồ thật am hiểu về hoạt động
thơng mại .Đội ngủ cán bộ này luôn đảm bảo về hoạt động nhập khẩu hàng hoá chất lợng
và lợng hàng quy định nhập của công ty là không đợc thiêu so với quy định.
Hiện nay ,Việt Nam là thành của ASEAN nên việc khai thác các lợi có đợc ở các
quốc gia thành viên là phải tranh thủ tận dụng hết những cơ hội vì sự biến đổi của hiệp
hội này ngày một khác , đặc biệt là biến động của thị trờng về giá cả hàng nhập khẩu lên
xuống thất thờng.
Trên lỉnh vực quốc tế công ty (QHQTĐTSX) cần tranh thủ xúc tiến các trờng ở
những quốc gia mà hợp tác về thơng mại ,chẳng hạn nh thị trờng Mỹ ,EU… Tất nhiên
những thị trờng này chủ yếu là ở vùng nông thôn thì sản phẩm của công ty mới đáp ứng
đợc .Những vấn đề trên cần có chuyên gia về thị trờng quốc tế Thì mới giúp đợc việc xúc
tiến thị trờng này.
Nói tóm lại: Những giải pháp trên củng có thể thúc đẩy quá trình nhập khẩu đạt hiệu
quả cao và giải quyết những bế tắc mà công ty gặp phải trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên công ty cần phải có những giải pháp sâu sát với thực tế về lỉnh vực kinh
doanh của mình để trong quá trình sản xuất kinh doanh sao cho đạt doanh thu lớn nhất ,chi
phí ích giá thành rẻ và đảm bảo đợc lợi nhuận nh mục tiêu đặt ra.
KẾT LUẬN
Thông qua bài viết cho thấy ,hiện nay nền kinh tế việt nam phát triển ngày một rỏ
rệt. Điều đó thể hiện ở các doanh nghiệp Việt Nam đang xúc tiến hoạt động thơng mại
một cách có hiệu quả, đặc biệt là hoạt động nhập khẩu đang đợc các doanh nghiệp Việt
Nam quan tâm đến và đầu t vào hoạt động này với lợng vốn nhiều. Công ty Quan Hệ Quốc
Tế Đầu T Sản Xuất đã và đang xúc tiến hoạt động này nhanh và kịp thời đúng lúc nhà nớc
mở cửa giao lu với nhiều nền kinh tế. hoạt động nhập khẩu là lỉnh vực thiết yếu chính mà
công ty đã có nhiều lợi nhuận lớn từ hoạt động này ,vì hoạt động này đã đóng góp cho quá
trình sản xuất ra sản phẩm .Tuy nhiên công ty đã gặp nhiều khó khăn và trở ngại do khách
quan và chủ quan mang lại.
Về chủ quan :Hớng kinh doanh của công ty cha đi đúng quỹ đạo chu kỳ kinh doanh
nên củng có những thành công nhng chỉ tức thời sau đó lại thất bại. Bên cạnh đó công ty
cha tận dụng hết những thuận lợi của nhà nớc nh về thuế , và các quan h ệ thơng mại song
phơng ,đa phơng.
Về khách quan: Công ty đang phải đơng đầu với biến động của thị trờng thất thờng
và đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn . Bên cạnh còn bị chi phối về
thay đổi chính sách quản lý của nhà nớc về nhập khẩu nên trong quá trình xúc tiến hoạt
động nhập khẩu còn khó khăn. Còn nhiều lý do khác nh sự hình thành thị trờng chung của
các hiệp hội và các tổ chức quốc tế đã làm cho doanh nghiệp trẻ này rất bất lợi trong kinh
doanh .
Qua đó cho thấy rằng Công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu T Sản Xuất đã đóng góp một
phần nào cho sự phát triển của đất nớc ,mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng công ty vẩn vợt
qua để trở thành một doanh nghiệp có tiềm lực mạnh về nhiều mặt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu T Sản Xuất Thuận lợi , khó khăn và giải pháp.pdf