Theo xu hướng đó, cũng như các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
khác, Công ty cổ phần thương mại và công nghệ Sao Việt đã tham gia vào
quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, đưa hàng hoá tiên tiến từ
nước ngoài vào trong nước nhằm đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người
dân trong nước. Đồng thời công ty đã ngày càng hoàn thiện hơn trong quy
trình tổ chức thực hiện kinh doanh nhập khẩu, uy tín của công ty ngày càng có
vị trí trên thị trường trong nước, và chuẩn bị vươn ra thế giới.
105 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3334 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nhập khẩu linh kiện máy tính tại Công ty cổ phần thương mại và công nghệ Sao Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty cổ phần thương mại và công
nghệ Sao Việt
Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam còn kém, phương tiện vận tải kém phát triển
gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do vậy, ở Việt Nam các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn phải xuất với giá FOB, nhập với giá CIF.
Với phương thức xuất nhập như vậy đã làm cho các doanh nghiệp mất đi
quyền lợi nhất định như việc chủ động chuẩn bị và giao hàng, chủ động lựa
chọn những phương thức vận tải có lợi và một số điều khoản có lợi khác.
Cũng do cơ sở hạ tầng, đường xá và phương tiện vận tải trong nước còn quá
kém và cũ, dẫn đến hàng hoá của công ty không phân phối được hết các nơi
vùng sâu vùng xa.
Gần đây, các công ty nhập các thiết bị máy móc, các linh kiện điện tử
ngày càng nhiều, do vậy đối thủ cạnh tranh trong nước ngày càng nhiều, gây
sức ép về giá, về chất lượng sản phẩm, chiếm lĩnh thị phần thị trường của
nhau, khiến công tác bán hàng trong nước ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Ngoài ra, các yếu tố như tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, giá cả, nhu cầu
thị trường thay đổi thường xuyên nên trong các hợp đồng mua bán hàng hoá
đều có thể phải thay đổi một số thông tin. Khi đã phải thay đổi một số thông
tin trên các hợp đồng, các chứng từ mua bán thì cần phải có sự theo dõi kiểm tra
kỹ càng, điều này sẽ làm mất rất nhiều thời gian, ảnh hưởng tiến độ hợp đồng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU LINH KIỆN MÁY TÍNH TẠI CÔNG TY SAO VIỆT
3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG LINH KIỆN MÁY
TÍNH TRÊN THẾ GIỚI
3.1.1. Xu hướng cung cấp nguồn hàng linh kiện máy tính của các nước
Thị trường linh kiện máy tính bắt đầu phát triển mạnh khoảng từ năm
1960 trở lại đây, thời điểm đó nguồn hàng cung cấp chủ yếu là thuộc các nước
có nền kinh tế phát triển: Mỹ, các nước Tây Âu, một số nước ở Châu Âu.
Cùng với sự phát triển thế giới, thị trường cung cấp linh kiện máy tính cũng
theo đó phát triển, nguồn hàng cung cấp đang được chuyển dịch dần sang
khối các nước G20: Trung Quốc, Ấn Độ…
Xu hướng này có thể giải thích như sau, trong khi các nước Mỹ, Tây
Âu, thị trường này đã bắt đầu bão hòa, nhu cầu của khách hàng ở những nước
này đã thay đổi, đòi hỏi chất lượng cao, tốc độ nhanh, thì ở trên thế giới còn
rất nhiều quốc gia khác sự phát triển của thị trường này còn yếu, sự chuyển
dịch này là tất yếu, giá thành sản xuất ở các thị trường Mỹ, Tây Âu.. quá lớn
so với ở Trung Quốc, hay Ấn độ…giá thành sản xuất của Trung Quốc và Ấn
Độ thấp hơn nhiều, do đó nguồn hàng trong vài năm tới sẽ chủ yếu do các
nước thuộc G20 cung cấp.
Không phải là thị trường Mỹ, Tây Âu… sẽ không cung cấp nữa, họ sẽ
vẫn cung cấp nhưng sản phẩm của họ đạt chất lượng, là những sản phẩm công
nghệ cao, bền và đáp ứng những nhu cầu cao: Cung cấp những máy chủ xử ý
tốc độ cao…. Còn các nước G20 thì cung cấp các sản phẩm thông thường, họ
có thể cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, nhưng so với Mỹ, Tây Âu thì
còn kém, vì họ không có được hoàn toàn bản quyền sáng chế, hay những bí
quyết công nghệ.
3.1.2. Xu hướng tiêu dùng mặt hàng linh kiện máy tính
Với sự chuyển dịch nguồn cung cấp hàng hóa, thì thị trường tiêu dùng
linh kiện máy tính cũng sẽ thay đổi phù hợp, hàng hóa giá rẻ sẽ được ưa
chuộng, mặc dù chất lượng không cao, ví dụ: Hiện nay hàng hóa của Trung
Quốc được bán ở rất nhiều quốc gia, trong đó có cả Việt Nam, giá cả rẻ so với
các hàng hóa từ Mỹ, Anh, pháp…dù rằng sản phẩm của Trung Quốc không
được bền nhưng cũng được từ 4 đến 6 năm, trong thời gian đó thì khoa học
công nghệ đã rất phát triển, nhiều sản phẩm mới sẽ được đưa ra thị trường,
nhu cầu người tiêu dùng lại luôn thay đổi, họ sẽ không bỏ ra một số tiền lớn
để mua hàng hóa chất lượng cao, để một thời gian sau sản phẩm họ mua đã
không còn đáp ứng với nhu cầu, do đó với giá rẻ thời gian sử dụng ngắn, các
mặt hàng sẽ chiếm ưu thế hơn so với sản phẩm chất lượng cao thời gian sử
dụng dài nhưng lại nhanh chóng bị công nghệ mới lấn át.
Tuy nhiên cũng có những sản phẩm mà phải mất nhiều thời gian người
ta mới có thể nghiên cứu ra sản phẩm mới tốt hơn, trong trường hợp này
những sản phẩm chất lượng cao sẽ được lựa chọn: Các máy tính chủ…
Do đó sẽ có 2 xu hướng tiêu dùng:
Người tiêu dùng bình thường: cá nhân, hộ gia đình….sẽ lựa chọn
những mặt hàng giá rẻ như của Trung Quốc, Ấn Độ để tiêu dùng
Chính phủ, các công ty tài chính, các công ty cung cấp công nghệ
thông tin, các trung tâm nghiên cứu… Sẽ tiêu dùng những sản
phẩm chất lượng cao
Nhìn nhận xu hướng tiêu dùng để công ty có thể lựa chọn cho mình nhà
cung cấp phù hợp nhất, phù hợp nhất, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
3.2. DỰ BÁO GIÁ TRỊ HÀNG NHẬP CHO CÔNG TY
3.2.1. Mô hình dự báo
Qua tìm hiểu về hoạt động nhập khẩu linh kiện máy tính của Công ty
Sao Việt tôi thấy, kim ngạch nhập khẩu và tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt
Nam có mối liên hệ với nhau, vì thế tôi lựa chọn mô hình dự báo dự trên 2
nhân tố chính đó là tốc độ tăng GDP và xu thế nhập khẩu theo thời gian
Bảng 3.1: Kim ngạch nhập khẩu và tốc độ tăng GDP 2007- 2009
Năm Kim ngạch nhập
khẩu
Tốc độ tăng
GDP
( triệu đồng) (%)
2007 2245.9 8.44
2008 3143.2 6.5
2009 3434 5.32
Mô hình: Y = a.X1 +b.X2
Y : Là kim ngạch nhập khẩu X1: Là tốc độ tăng GDP
X2 : Biết xu thế thời gian
Biểu đồ 3.1: Kim ngạch nhập khẩu qua các năm 2007 - 2009
Căn cứ vào bảng số liệu trên dùng Mfit ta có được hàm như sau:
Y= 175.29*X1 + 877*X2 (xem thêm phụ lục 4)
Dùng hàm correl trong Excel ta tính được hệ số tương quan R
giữa X1 và Y là R= 0.989, giữa X2 và Y là 0.959
Theo ý nghĩa của hệ số tương quan thì mối liên hệ giữa Y và X1 ,X2 là
rất chặt chẽ, cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng lớn đến kim
ngạch nhập khẩu, điều này hoàn toàn đúng với nền kinh tế Việt Nam.
3.2.2. Kết quả dự báo
Với dự báo tốc độ tăng trưởng nền kinh tế năm 2010 là 6.5% thì kim
ngạch nhập khẩu khẩu năm 2010 sẽ là 4216.38 triệu đồng.
Con số 4216.38 triệu đồng là phù hợp với tình hình của công ty, so với
năm 2009 là 3301 triệu đồng, tuy có cao hơn so với mức tăng bình quân qua
các năm. Song nó lại phản ánh đúng khi nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng
mạnh trở lại.
Biểu đồ 3.2: Dự báo kim ngạch nhập khẩu 2010
Dự báo tới năm 2015, vì số liệu dùng để ước lượng là quá ít do đó dự
báo này có thể không chính xác hoàn toàn, nhưng có thể dùng để tham khảo
Biểu đồ 3.3: Dự báo kim ngạch nhập khẩu đên năm 2015
3.3. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2015
3.3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của
công ty. Muốn có lợi nhuận thì doanh thu bán hàng và dịch vụ phải lớn hơn
chi phí kinh doanh. Muốn có doanh thu bán hàng và dịch vụ lớn thì phải có
thị trường, phải chiếm được khách hàng, phải bán được nhiều và nhanh hàng
hoá và dịch vụ, và phải giảm được các khoản chi phí kinh doanh có thể và
không cần thiết. Ngoài ra, mức độ đạt được về lợi nhuận và kỳ vọng về lợi
nhuận còn phụ thuộc vào chất lượng của loại hàng hoá, khối lượng và giá cả
hàng hoá bán được. Do vậy, Công Ty Sao Việt luôn chú trọng đến việc mở
rộng thị trường bán hàng trong cả nước, nâng cao chất lượng dịch vụ, và đang
ngày càng hoàn thiện quá trình nhập khẩu để có được những mặt hàng tốt
nhất cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu trong nước.
Mục tiêu vị thế, khẳng định chỗ đứng của mình trong kinh doanh. Tỷ
trọng thị phần của công ty trên thị trường càng cao gắn với quy mô và phạm
vi kinh doanh của công ty xác định vị thế của công ty trên thị trường. Do vậy,
công ty đang tích cực đẩy mạnh mở rộng thị trường trong nước. Công ty đang
mở rộng phạm vi hoạt động của mình lên những vùng miền chưa tiếp cân như
vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, miền núi…Dự kiến đến năm 2015 công ty
sẽ mở một trụ sở ở miền Nam.
Bên cạnh đó các chỉ tiêu doanh thu bán hàng, chi phí cũng được điều
chỉnh cho phù hợp:
Giảm chi phí chi phí quản lý, bán hàng..: 7 – 9%
Tăng lợi nhuận ròng: 13 – 15%
Tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 17 – 19%
3.3.2. Mục tiêu năm 2010
Mục tiêu của công ty trong năm 2010 được thể hiện qua bảng sau
Bảng 3.2: Mục tiêu chung của công ty năm 2010
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2010
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ Triệu đồng 7886
Chi phí Triệu đồng 6256
Chi phí mua, bán hàng 4321.7
Chi phí nhân sự 1934.3
Lơị nhuận ròng Triệu đồng 1304
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Công ty Sao Việt)
3.4. PHƯƠNG HƯỚNG
Năm 2010, khi cuộc khủng hoảng đã dần qua đi, đây là lúc khôi phục
lại các chiến lược phát triển, mở rộng quy mô,cạnh tranh của công ty.
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý công ty và các cơ sở,
đại lý về tổ chức nhân sự, tạo khả năng làm việc đoàn kết giữa các bộ phận
phòng ban, giữa các nhân viên trong công ty.
Nghiên cứu mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động kinh doanh : bán các mặt
hàng gia dụng: bình nóng lạnh, điều hòa…
Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển thị trường trong nước đối
với lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu và nghiên cứu thị trường nước ngoài,
để chuẩn bị mở rộng hoạt động xuất khẩu.
Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh, kinh doanh đúng pháp luật.
Tiếp tục củng cố hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của công ty, tạo sự
gắn kết giữa các bộ phận phòng ban, các nhân viên trong công ty.
Nghiên cứu mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động kinh doanh: bán vé máy bay.
Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển thị trường trong và ngoài
nước.
Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh, kinh doanh đúng pháp luật.
3.5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU LINH KIỆN
MÁY TÍNH TẠI CÔNG TY SAO VIỆT
Xuất phát từ tình hình hoạt động nhập khẩu linh kiện máy tính của
công ty cổ phần thương mại và công nghệ Sao Việt, đã cho thấy những tồn
tại, hạn chế, và những bất cập trong chính sách của nhà nước. Do đó tôi mạnh
dạn nêu một số đề xuất giải pháp đối với công ty, và với cả nhà nước, mong
rằng có thể góp một phần nào đó cho hoạt động nhập khẩu nói riêng của công
ty và hoạt động chung của nền kinh tế Việt Nam
3.5.1. Đối với công ty
3.5.1.1. Nhóm giải pháp tìm kiếm đối tác và đàm phán ký kết
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một tác nhân
trên thị trường nên phải nghiên cứu thị trường để phát triển kinh doanh thích
ứng với thị trường. Nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để định ra các
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, từ chiến lược đã xác định doanh
nghiệp tiến hành lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, chính sách thị
trường. Vì thị trường không phải là bất biến mà là thị trường mà thị trường
luôn biến động, đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng. Mục đích nghiên cứu là
giúp công ty nắm bắt được thị trường nước ngoài ra sao để có thể lựa chọn
được các nhà cung ứng tốt nhất và thị trường trong nước như thế nào, nhu cầu
của khách hàng trong từng giai đoạn từng thời điểm để có thể biết được số
lượng nhập hàng từ thị trường nước ngoài về để kinh doanh. Công ty hiện
chưa có phòng Marketing, mà để nghiên cứu thị trường có hiệu quả nhanh thì
công ty nên thành lập phòng Marketing riêng để chuyên môn nghiên cứu thị
trường và tiếp thị khách hàng. Cơ chế hoạt động của phòng Marketing là chủ
động xây dựng các kế hoạch, các chương trình nghiên cứu, tổ chức thực hiện
bảng thiết kế câu hỏi để thu thập thông tin, chọn mẫu để nghiên cứu, tiến hành
thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu, rút ra kết luận và lập báo cáo về tình hình nhu
cầu thị trường trong nước. Đối với thị trường nước ngoài, cơ chế hoạt động
của phòng là tìm kiếm thông tin chủ yếu qua mạng Internet, liên hệ và giao
dịch đàm phán, thiết lập mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng nước
ngoài.
Để thiết lập và bảo đảm cho phòng hoạt động có hiệu quả, công ty phải
đảm bảo đủ nguồn kinh phí và hỗ trợ về nguồn nhân lực, về các phương tiện
thiết bị văn phòng như máy tính có kết nối mạng internet, phương tiện ôtô để
có thể đưa sản phẩm đi tiếp thị trực tiếp với khách hàng và một số thiết bị cần
thiết có liên quan. Ban lãnh đạo của công ty cũng cần chỉ đạo cho bộ phận này
làm việc sao cho có sự “ăn ý” với phòng kinh doanh và phòng xuất nhập
khẩu, tránh sự chồng chéo trong công việc
3.5.1.2. Nhóm giải pháp thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Các nhân viên phòng xuất nhập khẩu cần nắm bắt được sự thay đổi liên
tục các quy định, chính sách Hải quan, Nhà nước.
Tăng cường nhân viên có chuyên môn trong công tác nhận hàng, để
tránh chậm trễ trong việc mở tờ khai và nhận hàng về công ty. Mặt khác cần
tăng cường mối quan hệ tốt với nhân viên hải quan để được thuận lợi hơn
nữa trong việc làm thủ tục hải quan, nhưng đồng thời cũng phải chuẩn bị tốt
các giấy tờ lien quan.
Hiểu rõ luật cũng như tập quán liên quan đến hoạt động xuất nhập
Khẩu trong nước và quốc tế, chặt chẽ trong việc ký kết hợp đồng,… để có
thể giải quyết các trường hợp khiếu nại đòi bồi thường.
3.5.1.3. Nhóm giải pháp tiêu thụ hàng nhập khẩu
Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh nhập khẩu, thêm mặt hàng trong lĩnh
vực y tế, giáo dục, xây dựng: Hàng gia dùng, thiết bị nội thất…
Hiện nay, danh mục mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của công ty còn hạn
chế, vẫn chủ yếu là linh kiện máy tính điện tử. Trong khi đó, nhu cầu tiêu
dùng trong nước ngày càng cao và nền sản xuất trong nước vẫn chưa thể đáp
ứng được đầy đủ nhu cầu đó, đặc biệt về các vật tư thiết bị phục vụ cho ngành
xây dựng, giáo dục, y tế như hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy cho các
toà nhà cao tầng, những thiết bị nội thất,…Do vậy, trong thời gian tới, công ty
nên nghiên cứu mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh.
Ngoài đa dạng hóa các mặt hàng nhập khẩu, công ty cũng phải mở rộng
kênh phân phối: mở thêm văn phòng đại diện tại Thanh Hóa, Điện Biên…các
tỉnh miền núi. Bên cạnh đó cũng cần chú ý đến các giải pháp sau:
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại: quảng cáo,trưng bày giới thiệu sản
phẩm, khuyến mại sản phẩm trực tiếp
Có chính sách khác nhau cho từng sản phẩm, ứng với từng giai đoạn
3.5.1.4. Nhóm giải pháp khác
Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Trong các yếu tố cơ bản của mọi quá trình hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp thì con người và các hoạt động của họ (lao động) là yếu tố
quan trọng nhất. Nếu không có con người với những trình độ chuyên môn, kỹ
thuật nghiệp vụ nhất định thì bộ máy doanh nghiệp không thể vận hành được;
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh chịu ảnh hưởng giới hạn bởi các yếu tố
về thời gian làm việc, thể lực, trí lực và các yếu tố tâm sinh lý. Do vậy, với
hoạt động kinh doanh, nhập khẩu của công ty, đội ngũ cán bộ là nhân tố quyết
định chủ đạo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, thường xuyên giao dịch và đàm
phán với các đối tác nước ngoài nên cần phải có sự đào tạo, bồi dưỡng, không
ngừng nâng cao, phát triển trình độ các cán bộ công nhân viên về mọi mặt
như yếu tố văn hoá, chính trị, xã hội, của các quốc gia, các vùng miền trên thế
giới cũng như trong nước. Đặc biệt cần phải đào tạo các cán bộ công nhân
viên thành thạo ngoại ngữ để giao tiếp, đàm phán với các đối tác nước ngoài,
cũng như việc soạn thảo các hợp đồng. Ngoài ra cần nâng cao trình độ nghiệp
vụ đối với phòng kĩ thuật
Đối với các nhân viên mới, cần phải thường xuyên hướng dẫn, giải
thích chi tiết cụ thể từng công việc, từng thao tác làm việc, truyền đạt cho họ
những kiến thức cũng như kinh nghiệm về nghiệp vụ ngoại thương để họ có
khả năng làm việc độc lập. Ngoài ra, tạo điều kiện cho họ đi học những khoá
học ngắn ngày về nghiệp vụ ngoại thương, các lớp học ngoại ngữ, tin học để
họ ngày càng hoàn thiện và xử lý công việc nhanh hơn, đạt hiệu quả kinh
doanh cao hơn.
Đối với lãnh đạo, cần tạo ra được bầu không khí đoàn kết gắn bó trong
doanh nghiệp; không nên dùng quyền lực mà nên “sử dụng” quyền uy của
mình để lãnh đạo cấp dưới, không nên độc đoán dùng mệnh lệnh bắt cấp dưới
chấp hành mà phải tìm các phương pháp khơi dậy ý thức “tự quyết định” của
họ; Coi trọng công tác động viên khuyến khích người lao động trực tiếp phát
huy tính năng động sáng tạo của họ để họ có ý kiến đóng góp thẳng thắn, tích
cực, mang tính xây dựng doanh nghiệp;…
Nhận biết đựơc yếu tố con người, phương châm hoạt động và cách thức tổ
chức luôn là yếu tố quan trọng trong việc quyết định sự thành bại của một
doanh nghiệp. Công ty Sao Việt đã đầu tư rất nhiều vào vấn đề nhân sự, tạo ra
một đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt huyết, giàu kinh nghiệm và có khả
năng đảm đương những trọng trách bằng khả năng làm việc và hiệu quả của
chính bản thân mỗi cá nhân, một cơ cấu nhân sự hoàn thiện, gọn nhẹ hợp lý
phù hợp với một mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cộng với sự tồn tại của
Sao Việt là một hướng đi đã được xác định, một phương châm hoạt động luôn
được toàn thể các thành viên trong công ty tuân thủ chặt chẽ. Hội tụ tất cả các
yếu tố đó giúp cho Công ty Sao Việt từ khi thành lập trở lại đây đã đạt được
những thành tựu nhất định. Không dừng lại ở đó, Ban lãnh đạo công ty luôn
luôn tìm ra những cách thức mới để phù hợp với từng thời điểm, phát huy các
nguồn lực để Sao Việt ngày một phát triển
Nâng cao khả năng tài chính của công ty
Có thể thấy, hiện nay, đại đa số các doanh nghiệp đang hoạt động trong
tình trạng không đủ vốn cần thiết, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh
doanh cũng như năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường
trong nước và quốc tế. Công ty Sao Việt cũng không phải ngoại lệ. Trong khi,
vốn của công ty không nhiều, đặc biệt là vốn lưu động để hoạt động kinh
doanh cũng chỉ ở những con số khiêm tốn thì vốn tồn đọng lại còn nhiều
trong các nguồn như: Tồn kho, tiền ứng trước,…Điều này dẫn đến hoạt động
kinh doanh không được thông suốt, gây kém hiệu quả. Do vậy, để quá trình
hoạt động kinh doanh thông suốt và có hiệu quả, công ty cần có những biện
pháp để nâng cao khả năng tài chính của mình. Những biện pháp có thể là:
- Mở rộng, tạo mối quan hệ tốt đẹp hơn nữa với các ngân hàng để có
thể vay được nhiều vốn trong thời hạn kéo dài, từ trước tới nay công ty mở tài
khoản tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam, mối quan hệ hợp tác giữa công
ty và ngân hàng đã có nhiều chuyển biến tích cực hơn. Trong nhiều trường
hợp Ngân hàng đã yêu cầu tỉ lệ kí quỹ không cao, tạo điều kiện cho công ty có
vốn kinh doanh nhiều hơn, trong thời gian tới Công ty cần tăng cường mối
quan hệ với những ngân hàng khác, tiến tới có thể dùng uy tín của công ty để
vay tiền từ ngân hàng.
- Cần có sự tích luỹ lợi nhuận tối đa của công ty sau khi đã chi trả hết
các khoản chi phí cần thiết. Đồng thời, cố gắng cắt giảm các chi phí không
cần thiết trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Ngoài ra, Công ty cũng có thể tăng cường năng lực tài chính của mình
bằng cách liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp mạnh ở các trung tâm
kinh tế lớn trong nước.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu
Hiệu quả nhập khẩu của Công ty được đánh gia qua các chỉ tiêu: Tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu, Doanh lợi doanh thu , Hệ số tổng lợi nhuận, Tỷ suất
lợi nhuận trên vốn,Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu, Mức sinh lời của vốn,
các chỉ tiêu này đều có một điểm chung, đó là càng cao càng tốt, do vậy muốn
nâng cao hiệu quả nhập khẩu công ty cần nâng cao doanh thu, giảm tối đa các
chi phí bán hàng, chi phí phát sinh…bên cạnh đó thực hiện các biện pháp tiết
kiệm tối đa với các khoản chi thường ngày.
Mục đích cuối cùng của công ty là lợi nhuận, xong lợi nhuận cũng để phục
vụ cho hoạt động kinh doanh và chi trả tiền lương cho công nhân, Công ty cần
xem xét giữa mức tiền lương và hiệu quả làm việc, để có mức lương hợp lý có
thể khuyến khích công nhân làm việc hăng say.
Ngoài ra công ty cần hợp lý cơ cấu mặt hàng nhập khẩu, phù hợp với tình
hình trong nước, ví dụ thị trường trong nước hiện nay chuộng loại màn hình
LCD 17 inch, thì công ty không thể nhập loại 15inch là chu yếu được. Cơ cấu
hợp lý sẽ giúp công ty hoạt động hiệu quả tối đa trên số vốn mà mình có
Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
Thị trường Việt Nam có rất nhiều công ty khác cũng cung cấp sản phẩm
linh kiện máy tính, do đó sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi, giá cả các sản
phẩm chênh lệch nhau không nhiều do đó để có thể cạnh tranh được với các
công ty khác, Sao Việt cần nâng cao uy tín của công ty trên thị trường:
Cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lý
Có chính sách hỗ trợ, chăm sóc sau bán hàng rõ rang, chu đáo
Các chương trình xúc tiến bán hàng, quảng bá thương hiệu
3.5.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước
3.5.2.1. Hoàn chỉnh chính sách thương mại
Chính sách phát triển thương mại của Việt Nam trong những năm tiếp
theo sẽ có nhiều sự thay đổi nhằm hội nhập ngày càng sâu hơn vào nền kinh
tế thế giới tạo nền tảng để kinh tế Việt Nam phát triển bền vững trong tương
lai.
Trong 20 năm qua nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng với tốc độ
nhanh và ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do đó chính sách phát
triển thương mại của Việt Nam cũng có nhiều sự thay đổi nhằm hội nhập
ngày càng sâu hơn vào nền kinh tế thế giới tạo nền tảng để kinh tế Việt Nam
phát triển bền vững trong tương lai. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO chính
sách thương mại của Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược
phát triển lâu dài.
Phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường và cam kết quốc tế.
Việt Nam cam kết sẽ miễn giảm thuế xuất, nhập khẩu trên cơ sở không
phân biệt đối xử và sẽ không gắn việc miễn giảm thuế với yêu cầu về xuất
khẩu hay nội địa hóa.
Việt Nam cam kết giảm mức thuế nhập khẩu bình quân từ 17,4% xuống
còn 13,4 % trong 5 đến 7 năm tới.Trong đó mức thuế nhập khẩu nông sản
giảm từ 23,4% xuống còn 20,9%, mức thuế nhập khẩu hàng công nghiệp
giảm từ 16,8% xuống còn 12,6%.
Bên cạnh đó Việt Nam cũng cam kết tham gia một số hiệp định tự do
hóa theo ngành như công nghệ thông tin, dệt may, thiết bị y tế với thời gian
giảm thuế là từ 3 đến 5 năm.
Tuy nhiên Việt Nam vẫn bảo lưu hạn ngạch thuế quan với đường,
trứng, gia cầm, thuốc lá và muối. Đối với 4 mặt hàng này mức thuế hiện hành
là ( trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 40%, lá thuốc lá 30%, muối
30%).
Các hàng rào phi thuế quan
Theo định hướng của chính sách thương mại của Việt Nam thì các hàng
rào phi thuế quan sẽ dần được loại bỏ như quota hạn ngạch, giấy phép. Tuy
nhiên Việt Nam vẫn duy trì danh mục một số mặt hàng cấm xuất nhập khẩu
và một số mặt hàng hạn chế xuất nhập khẩu.
Ví dụ: Việt Nam cấm nhập khẩu thiết bị và phần mềm mã hóa thuộc
diện bí mật nhà nước không liên quan tới các sản phẩm thương mại thông
thường phục vụ nhu cầu đại chúng.
Các hàng rào kĩ thuật
Việt Nam sẽ tiếp tục áp dụng các hàng rào kĩ thuật phù hợp với quy
định của WTO nhằm bảo vệ cuộc sống của con người, động thực vật, sức
khỏe cộng đồng và môi trường. Trong đó Việt Nam nhấn mạnh vào các quy
định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sinh thái, bảo vệ môi
trường và đa dạng sinh học. Ngoài ra Việt Nam còn tiếp tục áp dụng cac quy
định nhằm bảo vệ an ninh quốc gia cũng như chống gian lận thương mại phù
hợp với quy định WTO và các Công ước quốc tế.
Mặc dù vậy các hàng rào kĩ thuật của Việt Nam không ảnh hưởng hay
bóp méo thương mại và được áp dụng phù hợp với phù hợp với các quy định
quốc tế về môi trường và Việt Nam tham gia. Các quy định của Việt Nam
không nhằm mục đích hạn chế nhập khẩu trái với quy định của WTO
Tiêu chuẩn môi trường
Nhìn chung các tiêu chuẩn và quy định về môi trường liên quan đến
thương mại của Việt Nam trong Luật bảo vệ môi trường (ban hành năm 1993)
với nhiều thông tư, quy định khác không có ảnh hưởng bóp méo thương mại
và được áp dụng phù hợp với các quy định của quốc tế và các điều ước quốc
tế về môi trường mà Việt Nam tham gia.
Nhìn chung chính sách thương mại của Việt Nam đang ngày được hoàn
thiện phù hợp với luật pháp quốc tế, xong trong thời gian tới cần hoàn thiện
hơn nữa, các hạn ngạch, mức thuế nhập khẩu cần cắt giảm theo lộ trình.
Nhà nước cần phải tăng cường hoạt động ngoại giao, tăng cường hợp
tác và hội nhập kinh tế quốc tế : Tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả các
cam kết quốc tế về thương mại, đầu tư, dịch vụ và các lĩnh vực khác, trước hết
là thực hiện các cam kết trong khuôn khổ WTO, AFTA. Hiệp định thương
mại Việt - Mỹ, các cam kết song phương và đa phương khác. Bãi bỏ các
khoản trợ cấp trái với cam kết, trái với nguyên tắc của WTO; đồng thời,
nghiên cứu áp dụng biện pháp thích hợp bảo vệ lợi ích chính đáng của người
sản xuất trong nước và người tiêu dùng. Nghiên cứu xây dựng trình Quốc hội
dự thảo các luật thuế chống bán phá giá; sửa đổi, bổ sung một số quy định phi
thuế quan cần thiết. Thực hiện các biện pháp chính sách để thúc đẩy nâng cao
năng lực cạnh tranh để vừa duy trì, mở rộng và phát triển kinh doanh ngay tại
thị trường trong nước, vừa tận dụng được các cơ hội kinh doanh có được nhờ
tiếp cận được đến các thị trường ngoài nước, nâng cao hiệu quả hội nhập.
Ngoài ra, nhà nước cũng cần thường xuyên có những hoạt động xúc
tiến thương mại trong nước cũng như quốc tê nhằm mở rộng các mối quan hệ
giao thương giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau, giữa các doanh
nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài, tạo điều kiện thúc đẩy
mua bán trong nước cũng như hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, ngày
càng đẩy mạnh con đường hội nhập kinh tế trong nước với nền kinh tế thế
giới.
3.5.2.2. Chính sách quản lý ngoại hối
Trong thời gian qua, chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam có
những đổi mới quan trọng. Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho các chi nhánh
cấp phép mang ngoại tệ ra nước ngoài, thực hịên cơ chế tự do hóa lãi suất
ngoại tệ, nới lỏng biên độ giao dịch tỷ giá giữa tổ chức tín dụng với khách
hàng.
Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, như tất cả các nước mới gia nhập
khác, cam kết tuân thủ các quy định có liên quan của WTO và IMF về chính
sách tài chính, tiền tệ, ngoại hối và thanh toán; không áp dụng các biện pháp
hạn chế giao dịch vãng lai trai với quy định của WTO và IMF.
Mục tiêu chính của chính sách tiền tệ của Việt Nam là ổn định giá trị
đồng tiền của Việt Nam, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội.
Nhằm tiếp tục cải thiện tính hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng
thương mại nhà nước, Ngân hàng Nhà nước dự kiến đến 2010 sẽ cổ phần hoá
hầu hết các Ngân hàng thương mại Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước vẫn sẽ
tiếp tục chịu trách nhiệm quản lý nhà nước và các tổ chức tín dụng. Ngân
hàng Nhà nước vẫn sẽ tiếp tục chịu trách nhiệm quản lý nhà nước, giám sát và
thanh tra hoạt động của các ngân hàng thương mại nhà nước và các tổ chức
tín dụng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giám sát tình hình cán cân thanh
toán và dự trữ ngoại tệ của Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước có thể can
thiệp vào thị trường khi cần thiết. Hàng ngày, Ngân hàng Nhà nước công bố
tỷ giá giao dịch bình quân giữa đồng Việt nam với Ngân hàng Nhà nước công
bố tỷ giá giao dịch bình quân giữa đồng Việt Nam với đông đôla Mỹ trên thị
trường ngoại tệ liên Ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát giao dịch vãng lai
đã được tự do hoá. Người cư trú và người không cư trú được phép mở và duy
trì tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối ở Việt
nam. Người cư trú là công dân Việt Nam được phép mua, chuyển và mang
ngoại tệ ra nước ngoài nhằm phục vụ các mục đích như như đi du lịch, học
tập, chữa bệnh, trả tiền hội viên hoặc các loại phí khác nhằm mục đích trợ cấp
hoặc thừa kế cho gia đình người thân ở nước ngoài, trên cơ sở xuất trình giấy
tờ có liên quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Người cư trú là người
nước ngoài có thu nhập hợp pháp bằng ngoại tệ được chuyển đổi hoặc mang
tiền ra khỏi Việt Nam và được phép chuyển đổi thu nhập bằng đồng Việt Nam
trên cơ sở xuất trình các chứng từ có liên quan và xác nhận đã hoàn thành
nghĩa cvụ tài chính theo quy định của Pháp luật. Các nhà đầu tư nước ngoài
cũng được phép chuyển đổi vốn pháp định hoặc vốn tái đầu tư ra nước ngoài
khi kết thúc hoạt động hoặc giải thể trước hạn với điều kiện xuất trình cho
Ngân hàng được phép kinh doanh ngoại hối các giấy tờ liên quan…
Việt Nam tuyên bố rằng Việt Nam sẽ tuân thủ các nghĩa vụ liên quan
đến ngoại hối theo đúng các quy định của WTO cũng như các tuyên bố và
quy định của WTO có liên quan đến IMF.
Tuy nhiên, nhiều chính sách quản lý thị trường ngoại hối của Nhà nước
thời gian qua còn nhiều bất cập khiến tỷ giá hiện chưa thực sự phản ánh đúng
tình hình cung - cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Chính sách quản lý ngoại hối
cũng chưa kiểm soát được thị trường ngoại tệ “chợ đen” và việc thực hiện
chính sách quản lý ngoại hối chưa thực sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài quốc doanh. Nhiều cơ sở bán hàng không được phép nhưng
vẫn còn niêm yết hoặc thu tiền bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ. Các quy
đinh về kinh doanh ngoại tệ chưa tạo sự chủ động cho các ngân hàng thương
mại trong việc xây dựng các đại lý dịch vụ chỉ trả kiều hối, điều chỉnh dự trữ
bắt buộc. Giá trị VNĐ đã bị đánh giá quá cao so với ngoại tệ , như vậy, trước
hết nó sẽ làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường
quốc tế, ảnh hưởng xấu đến hoạt động xuất nhập khẩu, sau đó làm ngân hàng
nhà nước khó điều hành chính sách tiền tệ…
Vì vậy, trong thời gian tới, Nhà nước cần phải có những chính sách
quản lý phù hợp và ổn định hơn góp phần ổn định thị trường, từ đó tạo điều
kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Để hoàn thiện
chính sách ngoại hối, tranh thủ các nguồn vốn quốc tế, vừa đảm bảo chủ
quyền cho đồng tiền Việt Nam, tôi xin nêu một số kiến nghị:
- Ngân hàng nhà nước cần có chính sách điều hành lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ sát thực tế, đồng thời tổ chức tuyên truyền, vận
động người dân có thói quen sử dụng đồng tiền Viêt Nam trên lãnh thổ Việt
Nam thu hút họ gửi ngoại tệ hay bán ngoại tệ cho ngân hàng.
- Bộ tài chính phối hợp chặt chẽ với ngân hàng nhà nước trong việc
mua, bán ngoại tệ cho nhau, đáp ứng kịp thời nhu cầu của hai bên cũng như
bảo đảm lợi ích quốc gia. Rà soát lại các đơn vị trong nước được phép bán
hàng và cung cấp dịch vụ thu bằng ngoại tệ, đồng thời tăng cường kiểm tra và
xử phạt nặng tình trạng tuỳ tiện thanh toán mua bán bằng ngoại tệ.
- Ngân hàng nhà nước nên giao quyền chủ động hơn cho các ngân hàng
thương mại trong kinh doanh ngoại hối, nhất là trong điều kiện phải cạnh
tranh với các tập đoàn tài chính quốc tế. Tiến tới các ngân hàng thương mại
cho vay ngoại tệ đối với các đối tượng có nhu cầu sử dụng để chi trả với nước
ngoài. Phạm vi uỷ quyền cấp phép của ngân hàng nhà nước cần được thực
hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước để tạo điều kiện thuận lợi cho
các cá nhân, tổ chức có nhu cầu chính đáng mang ngoại tệ ra nước ngoài.
3.5.2.3. Công tác hải quan
Khâu làm thủ tục hải quan khá phức tạp trong quá trình tổ chức thực
hiện hợp đồng. Tổng cục hải quan là đơn vị có trách nhiệm giám sát và kiểm
tra hàng hoá nhập khẩu, thu thuế nhập khẩu… Tuy nhiên, do trình độ quản lý
và các quy trình thực hiện chưa được hợp lý đã gây mất nhiều thời gian và các
phí tổn cho các doanh nghiệp nhập khẩu.
Chẳng hạn như tại hải quan Hải Phòng, cảng Hải phòng có khối lượng
hàng hoá xuất nhập khẩu rất lớn, đòi hỏi cơ quan hải quan tại đây phải lớn, có
đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp,… Thế nhưng, tại cơ quan hải quan Hải Phòng
chỉ có vài ba bàn tiếp nhận tờ khai hải quan, cán bộ làm việc chồng chéo,
hàng hoá để ở nơi khá xa so với trụ sở làm thủ tục hải quan,… Do đó, dẫn đến
tình trạng các doanh nghiệp không nhận được hàng trong ngày, mà có khi
phải để tới hai, ba ngày, gây tổn thất chi phí lưu kho lưu bãi. Nếu muốn nhận
hàng nhanh chóng thì các doanh nghiệp lại phải thuê cán bộ hải quan làm
thêm giờ ngoài giờ hành chính.
Trước tình trạng trên, cần có sự chỉ đạo của nhà nước tới ngành hải
quan, để ngành hải quan có những giải pháp cải cách nhất định để tạo thuận
lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Cụ thể:
- Thay đổi hẳn nhận thức của cán bộ công chức hải quan trong toàn
ngành về hiện đại hoá hải quan. Cán bộ công chức toàn ngành, đặc biệt ở các
sân bay, cảng biển, cửa khẩu đường bộ quốc tế, các khu công nghiệp lớn, cần
phải nhận thức được việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng
các phương pháp quản lý hải quan hiện đại, đơn giản hoá và hài hoà các thủ
tục hải quan, nghiên cứu áp dụng các chuẩn mực hải quan quốc tế để hải quan
Việt Nam có thể bắt kịp trình độ của hải quan các nước tiên tiến trong khu
vực, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của đất nước.
- Đổi mới phương pháp quản lý hải quan từ tiền kiểm sang hậu kiểm –
đẩy mạnh áp dụng kiểm tra sau thông quan, phân định rõ ràng trách nhiệm
của từng khâu nghiệp vụ, từng bộ phận, từng công chức thực hiện.
- Giá tính thuế và mã số thuế nên quy định rõ ràng hơn để khắc phục
tình trạng nhũng nhiễu trong hoạt động hải quan tại cửa khẩu, có thể khai báo
sai và áp mã số thuế cho hàng hoá sai.
- Tăng cường phổ biến tới các công ty XNK phương pháp hải quan
điện tử, doanh nghiệp chỉ cần ngồi tại văn phòng khai báo rồi chuyển cho cơ
quan hải quan, vừa khắc phục được những hạn chế của cách khai báo thủ
công, vừa rút ngắn được thời gian khai báo, chủ động trong việc quản lý số
liệu xuất nhập khẩu của doanh nghiệp mình.
3.5.2.4. Chính sách thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Sự thay đổi quan trọng và nhìn chung có lợi cho DN trong chính sách
thuế TNDN là việc giảm thuế suất thuế TNDN từ 28% xuống 25%. Các DN
và NĐT coi việc giảm thuế suất là hết sức tích cực, khuyến khích DN quyết
định đầu tư và mở rộng sản xuất - kinh doanh hơn. Thêm vào đó, việc bãi bỏ
thuế lũy tiến trên lợi nhuận từ các giao dịch chuyển nhượng bất động sản
được coi là một trong những yếu tố góp phần làm "nóng" thị trường này. Mặc
dù vậy, một số ngành nghề kinh doanh khác như khai thác mỏ và dầu khí lại
có nhiều lý do để lo ngại do thuế suất tối thiểu tăng từ 28% lên 32%.
Từ ngày 1/1/2009, đối tượng nộp thuế TNDN được phép giữ lại tối đa
10% thu nhập chịu thuế hàng năm để lập quỹ phát triển và nghiên cứu (Mặc
dù chính sách thuế này được coi là một bước tiến mới của Luật Thuế TNDN,
nhưng các DN cho rằng, quỹ này sẽ có ích và thực tế cho DN hơn nếu không
bị bó hẹp ở các hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật ở Việt
Nam.
Trước đây, các NĐT nhìn nhận chính sách miễn giảm thuế của Việt
Nam nhìn chung là phức tạp và khó thực hiện một cách thống nhất. Mặc dù
Luật Thuế TNDN kể từ năm 2009 thu hẹp những ưu đãi về thuế TNDN,
nhưng lại được xem là tích cực theo hướng đơn giản hóa các ưu đãi thuế
nhằm thực hiện dễ dàng hơn. Một điều hết sức thú vị khi thuế được đánh giá
là một trong những biện pháp của Chính phủ Việt Nam trong công tác bảo vệ
mội trường khi đưa ra chính sách thuế ưu đãi vào tháng 12/2009 cho các dự
án đầu tư liên quan đến bảo vệ môi trường.
Một trong những lo ngại lớn nhất của các DN là việc khấu trừ chi phí
quảng cáo khuyến mại. Việc cho phép tăng mức khống chế chi phí này từ
10% lên 15% trong một số năm đầu cho DN mới thành lập tuy được hoan
nghênh, nhưng nhìn chung không đáp ứng được kỳ vọng của cộng đồng DN.
Phòng Thương mại châu Âu cho rằng, nếu Việt Nam thiếu những bước tiến
quan trọng trong việc xóa bỏ hẳn mức khống chế chi phí quảng cáo khuyến
mại, thì sức hấp dẫn của Việt Nam như một điểm đến đối với những thương
hiệu quốc tế lớn sẽ sụt giảm.
Một thay đổi nữa trong các quy định về Thuế TNDN là việc yêu cầu
các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc của DN hoạt động tại địa bàn tỉnh,
thành phố khác đóng thuế TNDN tại địa phương đó theo tỷ lệ chi phí của chi
nhánh phụ thuộc trên tổng chi phí của DN.
Hiện các DN Việt Nam ngày càng trở nên quan trọng đối với công cuộc
phát triển kinh tế quốc gia, trong đó nhiều DN đã và đang có kế hoạch mở
rộng kinh doanh ra thị trường quốc tế và có thu nhập từ cổ tức. Các quy định
về thuế TNDN đã hướng dẫn rõ ràng hơn về việc đánh thuế các khoản thu
nhập tại nước ngoài và thủ tục khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài. Tuy
nhiên, chính sách thuế TNDN lại không quy định cụ thể vấn đề miễn thuế
TNDN đối với thu nhập là cổ tức của DN trong nước từ việc đầu tư ra nước
ngoài. Do đó, nếu không quy định việc miễn thuế đối với khoản thu nhập như
vậy sẽ không khuyến khích các DN trong nước đầu tư ra nước ngoài. Bởi lẽ,
nếu họ đầu tư trong nước thì các khoản cổ tức nhận được từ các hoạt động
đầu tư trong nước sẽ được miễn thuế TNDN.
Thuế giá trị gia tăng
Luật Thuế GTGT mới bãi bỏ một số chính sách miễn thuế GTGT đối
với máy móc thiết bị nhập khẩu, ngay cả trong trường hợp các loại máy móc
thiết bị này hiện chưa sản xuất được trong nước. Việc này gây khó khăn về
mặt lưu chuyển tiền tệ cho DN, vì thông thường, giá trị các mặt hàng nhập
khẩu này rất lớn. Tuy nhiên, sau này, Thông tư 205/2009/TT-BTC ngày
26/10/2009 đã góp phần giảm bớt gánh nặng này cho các DN nhập khẩu
thông qua việc đơn giản hóa thủ tục hoàn thuế GTGT.
Một thay đổi tích cực khác trong chính sách thuế GTGT là việc áp dụng
thuế suất thuế GTGT 0% đối với các dịch vụ xuất khẩu, mà không cần thiết là
phải có điều kiện tiêu thụ ngoài Việt Nam như trước đây. Mặc dù không phải
tất cả dịch vụ cung cấp cho các công ty nước ngoài đều được áp dụng mức
thuế suất 0% (như dịch vụ tái bảo hiểm với các công ty bảo hiểm nước ngoài,
các dịch vụ tài chính phái sinh), nhưng sự thay đổi này sẽ làm cho các nhà
xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh hơn trên thị trường
quốc tế.
Liên quan đến kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào, các khoản chi trả
trên 20 triệu đồng phải được thanh toán qua ngân hàng. Lý do của sự thay đổi
này là nhằm ngăn ngừa gian lận liên quan đến khấu trừ và hoàn thuế GTGT
đầu vào và từng bước đưa Việt Nam thành một xã hội không dùng tiền mặt.
Ở Việt Nam hiện nay, đánh thuế nhập khẩu theo giá CIF đã làm cho
việc thuê tàu vận tải và mua bảo hiểm thuộc về phía nhà xuất khẩu. Điều này
có nghĩa là sẽ mất thêm một lượng ngoại tệ để thanh toán,ví dụ: Hàng hóa
nhập từ Hàn Quốc thì phải vận chuyển bằng đường biển, phí vận chuyển công
với tiền bảo hiểm rơi vào khoảng 1800 WON tương đương khoảng 27 triệu
VND, nếu trả tiền theo USD thì công ty sẽ mất khoảng 1400 USD. Do vậy, để
khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá theo giá FOB nhằm tiết
kiệm ngoại tệ, tạo điều kiện phát triển cho ngành kinh doanh vận tải và bảo
hiểm trong nước, nhà nước nên giảm thuế nhập khẩu cho hợp đồng thực hiện
theo điều kiện FOB.
Nhà nước cũng cần xác định rõ ngành mũi nhọn trong nước, lĩnh vực
được ưu tiên, để từ đó có những kế hoạch cụ thể, xác định các chính sách thuế
quan ưu đãi cho những ngành này. Đối với những ngành trong nước chưa có
khả năng đáp ứng được, chưa được ưu tiên phát triển trong thời gian tới thì
nhà nước không nên hạn chế quá mức trong vấn đề nhập khẩu.
Do đó trong thời gian tới cơ quan thẩm quyền nhà nước cần nghiên cứu
sâu them về cách chính sách thuế cho phù hợp, đánh giá tác động của chính
sách thuế một cách cụ thể để có thể thu hút các NĐT nước ngoài, và kích
thích hoạt động kinh doanh của các DN
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu
linh kiện máy tính của Công ty cổ phần thương mại và công nghệ Sao Việt
nói riêng trong thực tế rất đa dạng, phức tạp và luôn chuyển biến không
ngừng. vì thế nó đòi hỏi phải bổ sung và được hoàn thiện theo thời gian.
Bài chuyên đề được trình bày thành 3 chương chính
Chương 1: Quá trình phát triển của Công ty Sao Việt và kinh nghiệm nhập
khẩu quốc tế về linh kiện máy tính.
Phần này chủ yếu giới thiệ những nét khái quát chung nhất về công ty:
Lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tổ chức, mặt hàng kinh doanh chính, kết quả
kinh doanh chung trong 3 năm gần đây 2007, 2008, 2009, nhằm đem lại cho
người đọc một cái nhìn cơ bản toàn diện về công ty Sao Việt. Ngoài ra phần
này còn nêu lên các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NK của công ty, đưa ra
kinh nghiệm NK quốc tế về linh kiện máy tính, trên cơ sở đó rút ra bài học
đối với Sao Việt
Chương 2: Thực trạng nhập khẩu linh kiện máy tính tại Công ty Sao
Việt
Đây là phần trọng tâm của chuyên đề, đề cập đến thực trạng hoạt đông
NK linh kiện máy tính của công ty trên các mặt: Kim ngạch NK qua các năm,
thị trường NK chính, sô hợp đồng đã thực hiện, kết quả tiêu thụ hàng NK,
trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, tổng hợp số liệu đó tiến hành tính toán các
chỉ tiêu hiệu quả NK, để đánh giá tình hình hoạt động của công ty, đánh giá
những thành công, hạn chế trong quá trình NK, tiêu thụ hàng hóa, nghiên cứu
tìm hiểu nguyên nhân thành công, nguyên nhân hạn chế, từ đó làm cơ sở cho
phần tiếp theo
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
linh kiện máy tính của Công ty Sao Việt
Sau khi đã nghiên cứu, phân tích tổng hợp số liệu ở phần trên, kết hợp
với nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân của thành công và hạn chế, phần này
gồm 4 ý chính: Xu hướng phát triển của linh kiện máy tính thế giới, thông qua
thực tế, nhìn nhận xu hướng của thế giới trên hai mặt: xu hướng cung cấp, và
xu hướng tiêu dung. Sau khi đã nghiên cứu xu hướng bài chuyên đề tiến hành
dự báo kim ngạch NK đối với công ty, dựa trên các dự báo về tốc độ tăng
trưởng nền kinh tế Việt Nam, và xu hướng NK theo thời gian. Bên cạnh đó
đưa ra phương hướng cho công ty, và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu
đối với công ty, một số kiến nghị đối với nhà nước về các chính sách thương
mại, thuế, công tác hải quan…nhằm giúp công ty hoạt động ổn định và phát
triển.
Vấn đề kinh doanh nhập khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, nó cho phép tận dụng tối đa nguồn lực trong nước và tham gia tích
cực vào quá trình phân công hoá lao động quốc tế. Đồng thời, kinh doanh
nhập khẩu hàng hoá còn đem lại cho người tiêu dùng trong nước có thể tiếp
cận được với những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới và có thể
áp dụng nó vào trong quá trình sản xuất trong nước, tạo ra những sản phẩm
mới có tính năng ưu việt hơn, có chất lượng cao hơn, tạo năng suất lao động
cao, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và lượng dự trữ quốc gia tăng lên.
Theo xu hướng đó, cũng như các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
khác, Công ty cổ phần thương mại và công nghệ Sao Việt đã tham gia vào
quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, đưa hàng hoá tiên tiến từ
nước ngoài vào trong nước nhằm đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người
dân trong nước. Đồng thời công ty đã ngày càng hoàn thiện hơn trong quy
trình tổ chức thực hiện kinh doanh nhập khẩu, uy tín của công ty ngày càng có
vị trí trên thị trường trong nước, và chuẩn bị vươn ra thế giới.
Trong quá trình thực tập tại công ty, tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu hoạt
động nhập khẩu linh kiện máy tính của công ty. Cùng với kiến thức đã được
nhà trường đào tạo và với việc tìm hiểu nghiên cứu thực tế từ các cán bộ trong
công ty, tôi đã rút ra được kết quả hoạt động kinh doanh, những thành công đã
đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của nó. Từ đó, tôi đã
mạnh dạn đưa ra đề tài “Nhập khẩu linh kiện máy tính tại công ty cổ phần
thương mại và công nghệ Sao Việt ”, hy vọng các giải pháp có thể góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu linh kiện máy tính của công ty.
Với thời gian kiến thức và thực tiễn có hạn, do vậy, trong bài viết
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và
quan tâm đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn đọc bài chuyên đề này được
hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thừa Lộc, Trần Văn Bão, Giáo trình Chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại, NXB Lao động – Xã hội 2005
2. Đinh Ngọc Viện, Đinh Xuân Trình, Vũ Trọng Lâm, Nguyễn Như Tiến, Vũ Sĩ
Tuấn, Trần Văn Bão, Giáo trình Giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế, NXB Giao
thông vận tải 2002
3. Trần Thị Hòa Bình, Giáo trình Luật thương mại quốc tế NXB Thống kê
4. Dương Hữu Hạnh, Hướng dẫn thực hành Kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB
Thống kê
5. Trần Văn Hoè, Giáo trình Thương mại quốc tế, NXB Đại học kinh tế quốc dân
6. Nguyễn Hữu Khải , Quản lý hoạt động nhập khẩu - Cơ chế, chính sách và biện
pháp
7. Nguyễn Minh Kiều,Trần Hoàng Ngân, Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê
8. Đặng Thị Nhàn, Cẩm nang về nghiệp vụ bao thanh toán factoring và forfaiting
trong tài trợ thương mại quốc tế
9. Tô Bình Minh, Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương.
10. Nguyễn Thị Quỳnh, Danh mục thuế suất đối với hàng hóa xuất nhập khẩu 2010 – 2011.
11. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Tài chính quốc tế, NXB Thống kê
12. Hoàng Đức Thân, Giáo trình Giao dịch và Đàm phán kinh doanh, NXB Thống kê
13. Đinh Xuân Trình , Cẩm nang sử dụng Thư tín dung (L/C) tuân thủ UCP 600 và
ISBP 681 2007 ICC
14. Hướng dẫn sử dụng Incoterm 2000 của ICC
15. Luật Hải Quan
16. trang web cục Hải quan Việt Nam
17.
18. trang web của Tổng cục thống kê
19. Bảo Lộc, “Màn hình LCD xu hướng tiêu dùng mới”
20. Hoàng Quân, Sản xuất linh kiện cần thị trường lớn.
doc/San-xuat-linh-kien-may-tinh-can-thi-truong-lon
21. Thanh Trung, Thị trường hàng điện tử tiêu dùng năm 2009: Ba xu hướng tiên phong.
22. Chính sách thương mại và cơ hội kinh doanh tại Việt Nam,
Atrade-policy&Itemid=85&lang=vi
23. Chính sách thuế Việt Nam - Một năm nhìn lại
24. Chính sách tiền tệ năm 2009: Những thách thức đặt ra cho năm 2010,
25. Tác động của tỷ giá đến xuất nhập khẩu,
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số hình ảnh sản phẩm cung cấp của công ty
Phụ lục 2: Danh sách các hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng
trong nước tiêu biểu đã thực hiện
STT Ngày thực hiện Số hợp đồng Tên đơn vị sử dụng Thiết bị cung cấp
Giá trị hợp
đồng (VND)
1. 08/02/2007 62-07/HĐMB/VDC1 Trung tâm điện toán
truyền số liệu
KV1(VDC1)
Cung cấp Modem
ADSL2+Router
793.212.000
2. 06/04/2007 070407/HĐKT-
2007/SV-VASC
Công ty phần mềm
và truyền thông
VASC
Cung cấp máy chủ IBM 336.291.637
3. 04/09/2007 01092007/HĐKT-
2007/VPQH-SV
Văn phòng Quốc Hội Cung cấp phần mềm và các
thiết bị nâng cấp năng lực
các thiết bị phòng máy chủ
cho Trung tâm tin học
1.143.084.000
4. 17/12/2007 2241/HĐKT-2007 Bưu điện tỉnh Bắc
Kạn
Đầu tư thiết bị quản lý các
dịch vụ Bưu chính năm
2007 Bưu điện tỉnh Bắc
Kạn
843.192.300
5. 19/12/2007 13/2007/HĐ/TTB/NH
No-Sao Việt
Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển
nông thôn Thanh Hóa
Cung cấp máy vi tính để
bàn (máy trạm PC)
đợt II năm 2007 - NHNo &
PTNT Thanh Hoá
1.042.318.200
6. 20/12/2007 01122007/HĐXL-
2007/VPQH-SV
Văn phòng Quốc Hội Thi công lắp đặt hệ thống
mạng máy tính nhà C, Hội
trường A - 37 Hùng Vương
- Hà Nội
960.025.529
7. 23/01/2008 080117/HĐKT-
2008/SV-NatsteelVina
Công ty TNHH
NatsteelVina
Cung cấp máy tính xách
tay, máy tính để bàn, máy
in
334.908.000
8. 17/04/2008 07-08/HĐKT Cục kỹ thuật Binh
chủng/TCKT/BQP
Cung cấp Máy tính, máy in 480.300.000
9. 02/07/2008 02072008-HĐKT/SV
–XH
Công ty TNHH nhà
nước một thành viên
Xuân Hòa
Thi công lắp đặt hệ thống
mạng
530.231.000
10. 23/10/2008 081022/ HĐKT-
2008/VietnamNet-SV
Công ty cổ phần
truyền thông
Vietnamnet
Trang bị hệ thống máy chủ
cho Công ty Vietnamnet
15,158.00
USD
11. 24/10/2008 1690/HĐKT-2008 Viễn Thông Bắc Kạn Trang bị máy tính kế toán
cho các đơn vị trực thuộc
Viễn Thông Bắc Kạn năm
2008
415,685,000
12. 10/11/2008 01112008/HĐKT-
2008/VPQH-SV
Văn phòng Quốc Hội Cung cấp, lắp đặt thiết bị
tin học thuộc dự án ứng
dụng CNTT trong hoạt
động của Uỷ ban
KHCN&MT của Quốc hội
1,285,352,000
13. 22/ 05/ 2009 001-ĐT/TLC-
Centech/2009
Công ty Viễn Thông
Viettel
Cung cấp hệ thống Game
Portal ( Liên danh nhà thầu
154,041,00
USD trong đó
CENTECH-SAO VIệT) lô TB phần
cứng SV cung
cấp là
63,620.00
USD
14. 25/ 05/ 2009 45/ 09/ HDKT/ IDJ-
AEC
Công ty CP Đầu tư
Phát triển giáo dục
IDJ-AEC
Cung cấp máy tính và máy
chủ thuộc dự án Trường
tiểu học và THCS Hà Nội
Academy
55,190.10
USD
15. 04 / 07/
2009
64/ 09/ HDKT/ IDJ-
AEC
Công ty CP Đầu tư
Phát triển giáo dục
IDJ-AEC
Cung cấp, cài đặt máy tính
Laptop
thuộc dự án Trường tiểu
học và THCS Hà Nội
Academy
78,540.10
USD
(Nguồn: Công ty Sao Việt)
Phụ lục 3: Tiêu chuẩn bảo hành thiết bị của công ty
STT Tên Hãng sản xuất Thời gian bảo hành
Máy tính chủ (Server) và máy tính cá nhân (PC)
1 COMPAQ - 36 tháng đối với CPU - 12 tháng đối với Màn hình, Bàn phím, chuột
2 IBM - 36 tháng đối với CPU - 12 tháng đối với Màn hình, Bàn phím, chuột
3 HP - 36 tháng đối với CPU - 12 tháng đối với Màn hình, Bàn phím, chuột
Máy tính xách tay (Notebook)
4 COMPAQ -12 tháng hoặc 36 tháng theo quy định của nhà sản suất
5 IBM-LENOVO - 12 tháng hoặc 36 tháng theo quy định của nhà sản suất
6 TOSHIBA - 12 tháng hoặc 36 tháng theo quy định của nhà sản suất
Máy tính để bàn (Desktop)
7 HP-COMPAQ - 12 tháng hoặc 36 tháng theo quy định của nhà sản suất
8 IBM-LENOVO - 12 tháng hoặc 36 tháng theo quy định của nhà sản suất
9 TOSHIBA - 12 tháng hoặc 36 tháng theo quy định của nhà sản suất
10 FPT-ELEAD - 12 tháng hoặc 36 tháng theo quy định của nhà sản suất
Máy in (Printer)
11 HP - 12 tháng hoặc 36 tháng với máy in LaserJet - 12 tháng đối với các thiết bị khác
12 CANON - 12 tháng hoặc 36 tháng tùy từng chủng loại
13 EPSON - 12 tháng
Bộ lưu điện (UPS)
14 UPSELEC - 36 tháng
15 SANTAK - 36 tháng
16 APC - 24 tháng
(Nguồn: Công ty Sao Việt)
Phụ lục 4: Hợp đồng nhập khẩu mặt hàng mực in của công ty (mặt hàng
kinh doanh khác của công ty)
103
104
(Nguồn: Công ty Sao Việt)
105
Phụ lục 4: Bảng kết quả hồi quy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Nhập khẩu linh kiện máy tính tại Công ty cổ phần thương mại và công nghệ Sao Việt.pdf