Hạ giá thành sản phẩm- một biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó liên
quan đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, đặc biệt
là trong các ngành xây lắp, việc xác định phương pháp quản lý, đề ra biện pháp hạ giá
thành sản phẩm phù hợp với thực tế sản phẩm của doanh nghiệp luôn là mục tiêu của các
nhà quản trị.
83 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2732 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những biện pháp cơ bản phấn đấu hạ giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây Lắp ĐiệnCông ty Điện Lực 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hì Xí nghiệp đã tiết kiệm chi phí máy thi công
- Chi phí máy thi công chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như khối lượng công việc
máy móc đảm nhiệm và chi phí máy cho đơn vị công việc. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố này sẽ là mức tiết kiệm hay lãng phí của chi phí máy thi công.
Phân tích tình hình sử dụng chi phí máy thi công (kể cả chi phí máy thuê ngoài) của Xí
nghiệp ở 4 công trình:
Bảng 9: Tình hình thực hiện chi phí máy thi công ở 4 công trình
Đơn vị: đồng
T
T
Tên công trình Dự toán Thực tế ∆ZMTC TMMTC(
%)
1 Tuyến cáp ngầm cao thế.. 4.282.769 3.884.580 -398.189 90,7
03
2 Đại tu đường dây 110KV.. 38.510.567 27.550.000 -
10.960.567
71,5
39
3 Đưa điện về xã Giao An... 1.278.518 1.206.910 -71.608 94,3
99
4 Cải tạo điện xã Bắc Hồng.. 24.283.711 22.150.143 -2.133.568 91,2
14
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2001
Trong cả 4 công trình trên chi phí máy thi công thực tế đều thấp hơn chi phí máy thi
công dự toán, theo bảng ta có:
- Công trình tuyến cáp ngầm cao thế 24KV và trạm biến áp tổng công ty phát hành sách
đã tiết kiệm chi phí 398.189 đồng hay 9,297%
- Công trình đại tu đường dây 110KV lộ 172 - 174 Thác Bà - Yên Bái đã tiết kiệm
10.960.567 đồng hay 28,461%
- Công trình đưa điện về xã Giao An Lang Chánh - Thanh Hoá đã tiết kiệm chi phí
71.608 đồng hay 5,601%
- Công trình cải tạo điện xã Bắc Hồng - Đông Anh đã tiết kiệm 2.133.568 đồng
hay 8,786%
Đó là do các nguyên nhân sau:
- Các tổ, đội thi công đều có kế hoạch sử dụng máy tiết kiệm nhất về số giờ máy
thực hiện bằng cách nâng cao năng suất cho từng giờ máy thi công. Xí nghiệp đã sử
dụng biện pháp sử dụng và bảo quản tốt máy móc và thiết bị thi công, hạn chế tối đa
trường hợp phải sữa ngoài dự toán.
- ở các công trình, các tổ đội thi công đều sử dụng rất tiết kiệm, không gây lãng
phí, hao hụt xăng dầu, động lực vận hành máy. Đặc biệt tổ thi công thực hiện rất tốt
công tác này như ở công trình cải tạo điện xã Bắc Hồng.
- ở rất nhiều công trình do máy móc thiết bị quá cũ, không đảm bảo công suất cho
tiến độ thi công, nên Xí nghiệp phải đi thuê ngoài là tăng một lượng không nhỏ chi phí
máy trong giá thành. Cần phải có sự đầu tư các trang thiết bị thi công hiện đại như vậy
sẽ tạo nhiều cơ hội cho Xí nghiệp trong công tác bố trí và sử dụng máy móc đảm bảo
chất lượng và tiến độ thi công, nâng cao trình độ cơ giới hoá trong xây lắp, sữa chữa
công trình. Từ đó Xí nghiệp giảm được khoản mục chi phí máy thi công trong giá thành.
Tổng hợp tình hình sử dụng máy thi công của Xí nghiệp trong 3 năm gần đây.
Bảng 10: Tình hình sử dụng chi phí máy thi công trong giá
thành trong 3 năm
Đơn vị: ng.đồng
TT Năm Dự toán Thực tế ∆ZMTC TMMTC(%)
1 1999 90.685 87.964 -2.721 96.989
2 2000 85.435 81.530 -3.905 95,429
3 2001 69.768 63.715 -6.053 91,324
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm
Qua đây, ta thấy giảm chi phí máy thi công thực sự là biện pháp lớn của Xí nghiệp
trong công tác hạ giá thành xây lắp thực tế trong thời gian qua và cũng là biện pháp sẽ
tiếp tục phát huy trong năm tới.
d. Phân tích tình hình chi phí chung trong giá thành xây lắp
Trên lý thuyết thì các khoản mục chi phí ngoài các khoản mục nói trên được gọi là chi
phí chung nhưng thuật ngữ này tại Xí nghiệp Xây Lắp Điện vẫn thường sử dụng lẫn
nhau giữa chi phí chung và chi phí khác mặc dù về bản chất là hoàn toàn giống nhau.
Do đó, trong phần nay khoản mục chi phí đó có lúc gọi là chi phí chung, có lúc gọi chi
phí khác đều là một
Bằng phương pháp so sánh, tiến hành phân tích các khoản mục chi phí chung theo tổng
số chi phí và theo từng phân bổ cũng như theo từng khoản mục của chi phí. Có thể qua
phân bổ, tiến hành đánh giá sự thay đổi tỷ trọng của từng khoản chi thực tế so với định
mức, giữa thực tế kỳ này so với kỳ trước... để qua đó thấy được những công việc đã làm
tốt và những khâu còn chưa tốt của Xí nghiệp, phát hiện những vấn đề cần tăng cường
quản lý trong những năm tới.
Có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng tới mức độ chi phí của khoản mục chi phí
chung. Khi phân tích khó có thể phân biệt được mức độ ảnh của một nhân tố ra khỏi ảnh
hưởng của các nhân tố khác bởi vì các nhân tố có mối liên hệ biện chứng hữu cơ với
nhau, ảnh hưởng của mỗi nhân tố tới mức độ chi phí có thể bị che lấp bởi ảnh hưởng
của nhân tố khác. Do đó, khi phân tích khoản mục chi phí chung hoàn toàn cho phép so
sánh sự biến đổi mức độ chi phí chung với sự biến động của một nhân tố chính.
Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí chung trong giá thành thực tế với chi
phí chung trong giá thành dự toán ta sử dụng công thức sau:
Và mức tiết kiệm hoặc lãng phí về chi phí chung trong việc thực hiện khối lượng công
tác xây lắp thực tế so với kế hoạch là: ∆ZC
∆ZMC = Chi phí chung thực tế - Chi phí chung dự toán
TMC =
Tỷ lệ thực
hiện kế
hoạch chi
phí khoản
=
Chi phí chung thực
tế
Chi phí chung dự
toán
x 100
Nếu:
TMC > 100% và ∆ZC >0 thì Xí nghiệp đã lãng phí chi phí chung
TMC <100% và ∆ZC <0 thì Xí nghiệp đã tiết kiệm chi phí chung
Bảng 11: Tình hình sử dụng chi phí chung ở 4 công trình
Đơn vị: đồng
Tên công trình Dự toán Thực tế ∆ZC TMC(%)
1 Tuyến cáp ngầm cao thế.. 30.695.188 29.558.139 -1.137.049 96,296
2 Đại tu đường dây 110KV. 716.967.767 704.602.178 -
12.365.589
98,275
3 Đưa điện về xã Giao An... 100.850.378 91.726.900 -9.123.478 90,953
4 Cải tạo điện xã Bắc Hồng. 194.675.415 190.799.265 -3.876.150 98,009
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2001
Cả 4 công trình này đều giảm được chi phí chung. Thực tế, để hạ giá thành xây lắp các
công trình tại Xí nghiệp Xây Lắp Điện thì khoản mục có thể dễ giảm chi phí nhất trong
các khoản mục chi phí là chi phí chung này. Mặc dù, ở Xí nghiệp khoản mục chi phí
khác chiếm tỷ trọng không nhỏ nhưng biện pháp để hạ giá thành các công trình mang lại
lợi nhuận cho Xí nghiệp là phấn đấu giảm chi phí chung như: giảm các khoản giao dịch
phí, chi phí làm việc với bên A, chi phí quản lý, những khoản chi phí tác nghiệp tại các
đội xây lắp.
ở 4 công trình trên, chi phí chung giảm do Xí nghiệp đã tổ chức bộ máy lao động gián
tiếp trên công trường rất gọn nhẹ. Thực hiện chính sách khoán rất cụ thể đến từng tổ,
đội thi công như những khoản chi phí văn phòng phẩm, chi phí đi lại nếu ít người đi
không sử dụng phương tiện cơ quan mà đi phương tiện bên ngoài sau đó về hạch toán
với Xí nghiệp. Làm như vậy trong năm qua Xí nghiệp đã giảm được một khoản rất lớn
chi phí gián tiếp này.
Những khoản chi phí giám sát, khảo sát và nghiệm thu công trình cũng giảm...
Trên thực tế, khoản mục chi phí chung không nhất thiết phát sinh tương ứng với khối
lượng công tác xây lắp Xí nghiệp thực hiện trong kỳ. Bởi vì, bên cạnh những công trình
chỉ thi công trong một vài tháng là xong nhưng cũng có những công trình thời gian thi
công kéo dài giữa các quý thậm chí từ năm này sang năm khác (số công trình như thế
này tại Xí nghiệp rất ít) ngay từ khi bắt đầu tiến hành thi công Xí nghiệp đã phải có một
số khoản chi phí cho chuẩn bị công trường (kho tàng, dụng cụ thi công, lán trại cho
công nhân...). Những khoản chi phí này không có khối lượng công tác xây lắp thực hiện
tương đương. Chuyển sang những năm hoạt động sau, mặc dù khối lượng công tác được
thực hiện nhiều so với trước nhưng trong năm chỉ xuất hiện một số khoản chi có liên
quan trực tiếp tới việc thực hiện khối lượng công tác phát sinh, do vậy làm chi phí
chung giảm rất nhiều so với dự toán.
Tóm lại, với bộ máy quản lý tinh giản, gọn nhẹ tại Xí nghiệp và công trường, cùng với
các chế độ quản lý thưởng, phạt nghiêm minh nên khoản mục chi phí này là khoản Xí
nghiệp cần tận dụng khai thác cho công tác hạ giá thành xây lắp, sữa chữa công trình
của Xí nghiệp. Đây là bộ phận ảnh hưởng lớn trong chính sách tăng cường công tác hạ
giá thành của Xí nghiệp. Điều này hoàn toàn thực hiện được.
Chúng ta xem qua kết quả hạ tổng chi phí chung trong công tác phấn đấu hạ giá thành
của Xí nghiệp trong 3 năm qua đẻe thấy rõ vấn đề trên hơn
Bảng 12: Tình hình sử dụng chi phí chung trong giá thành trong 3
năm
Đơn vị: ng.đồng
TT Năm Dự toán Thực tế ∆ZC TMC(%)
1 1999 5.014.780 2.256.651 -2.758.129 45,000
2 2000 6.089.432 3.836.342 -2.253.090 62,999
3 2001 5.065.786 3.409.274 -1.656.512 67,300
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm
5. Đánh giá về tình hình phấn đấu hạ giá thành
a. Đánh giá chung
Các phần trước chúng ta đã đánh giá mức độ hoàn thành các khoản mục chi phí như:
chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và chi phí chung của 4 công
trình Xí nghiệp thực hiện trong năm 2001. Phần này cần đánh giá một cách khái quát về
tình hình thực hiện 4 công trình đó và một số năm của Xí nghiệp Xây Lắp Điện:
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành công tác xây lắp nhằm khái quát tình
hình tiết kiệm chi phí hạ giá thành công trình xây lắp. Ta dùng chỉ tiêu sau:
Ta có bảng tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch giá thành công tác xây lắp của 4
công trình của Xí nghiệp như sau:
Bảng 13: Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành xây lắp của 4
công trình của Xí nghiệp
Đơn vị: đồng
T
T
Tên công trình Dự toán Thực tế ∆Z TM(%)
1 Tuyến cáp ngầm cao thế.. 635.578.095 633.182.398 -2.395.697 99,623
2 Đại tu đường dây 110KV. 2.720.107.370 2.688.111.456 -31.995.914 98,824
3 Đưa điện về xã Giao An.. 795.055.244 768.380.816 -26.674.428 96,645
4 Cải tạo điện xã Bắc Hồng. 1.562.666.667 1.557.750.000 -4.916.667 99,685
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm
Để thấy được công tác phấn đấu hạ giá thành xây lắp ở Xí nghiệp Xây Lắp Điện chúng
ta hãy xem kết quả hạ giá thành trong những năm gần đây
Bảng 14: Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành trong 3 năm
Đơn vị: ng.đồng
TT Năm Dự toán Thực tế ∆Z TM(%
)
1 1999 23.242.
373
20.798.
344
-
2.444.02
9
89,48
5
2 2000 24.567. 22.251. - 90,57
TM =
Tỷ lệ %thực
hiện kế
hoạch giá
thành xây
lắp
=
Giá thành xây lắp
thực tế
Giá thành xây lắp
dự toán
x 100
447 443 2.316.00
4
3
3 2001 29.683.
012
27.889.
363
-
1.793.64
9
93,95
7
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm
Nhìn chung, Xí nghiệp đã hoàn thành tốt kế hoạch giá thành xây lắp, tuy nhiên vẫn còn
nhiều tồn tại cần khắc phục
b. Những ưu điểm
Là một Xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù mọi kế hoạch sản xuất chủ yếu
phụ thuộc vào Công ty Điện lực 1 và Bộ chủ quản, có những ưu thế trong lắp đặt, sữa
chữa, xây dựng các công trình điện, tuy vậy, Xí nghiệp Xây Lắp Điện cũng phải phấn
đấu để khẳng định ưu thế của mình trong công ty. Đồng nghĩa với điều đó là để Xí
nghiệp phát triển vững mạnh thì việc làm cần thiết và tất yếu là phải sử dụng hợp lý, tiết
kiệm mà trên đã giao cho và Xí nghiệp bỏ ra. Vì vậy, công tác quản lý giá thành có ý
nghĩa quan trọng đối với tiến trình đi lên của Xí nghiệp.
ý thức được điều đó, công tác hạ giá thành xây lắp là một trong những công tác quan
trọng hàng đầu của Xí nghiệp Xây Lắp Điện. Qua phân tích trên ta thấy được Xí nghiệp
thực hiện rất tốt công tác này.
Trước hết, với việc thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ, giao khoán các công trình cho
từng đội đã phát huy tính năng động, linh hoạt hơn, năng suốt, chất lượng được cải tiến
rõ rệt, từ đó làm giảm giá thành các công trình lắp đặt của Xí nghiệp, đồng thời phân
phối lại thu nhập trong đội một cách hợp lý và công bằng.
Xí nghiệp đã xây dựng mô hình quản lý và hạch toán khoa học. Cán bộ quản lý đã
nhanh chóng nắm bắt được tình hình kinh tế chuyển đổi, từ đó sắp xếp bộ máy quản lý
một cách gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu của công việc. Các phòng ban chức năng ngày
một nâng cao trình độ và năng lực đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra công việc của
các đội sản xuất.
Và Xí nghiệp đã tổ chức quản lý lao động một cách rất khoa học, hiệu quả. Xí nghiệp
đã tổ chức lao động thành lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách, trong
đó tập trung phát huy năng lực và nâng cao tay nghề của công nhân trong danh sách góp
phần tăng năng suất, chất lượng công trình và điều quan trọng là đảm bảo tiến độ thi
công, đảm bảo việc làm ổn định và đời sống ngày một nâng cao cho cán bộ công nhân
viên trong toàn Xí nghiệp.
Một ưu điểm lớn của Xí nghiệp trong công tác phấn đấu hạ giá thành là công tác quản
trị hành chính, giảm tối thiểu các chi phí gián tiếp phát sinh nhất là chi phí hành chính
khi mà các cơ quan, Xí nghiệp Nhà nước rất lãng phí các khoản chi phí này.
c. Những tồn tại cần khắc phục
Qua xem xét tình hình 3 năm gần đây ta thấy đa số các công trình Xí nghiệp thi công có
giá thành thực tế thấp hơn giá thành dự toán hay đạt mức hạ giá thành âm. Ngoài số ít
công trình có mức hạ giá thành dương còn những công trình mặc dù có hạ giá thành xây
lắp nhưng chủ yếu là do giảm khoản mục chi phí khác, còn chi phí vật liệu, chi phí nhân
công đều tăng hơn dự toán. Đây là một vấn đề cần xem xét và khắc phục nhằm nâng cao
khả năng của Xí nghiệp trong công tác hạ giá thành ở giai đoạn sau.
Mặc dù các công trình đều có lãi nhưng ở một số công trình có mức lãi thực tế trước
thuế thấp hơn mức lãi dự kiến. Điều này ảnh hưởng tới lợi nhuận của toàn Xí nghiệp
cũng như thu nhập bình quân của người lao động.
Những tồn tại của Xí nghiệp trong công tác phấn đấu hạ giá thành do nhiều nguyên
nhân cả khách quan lẫn chủ quan.
Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật thiếu chính xác, khoa học
Bởi hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật là cơ sở để xây dựng giá dự toán công trình. Bộ
xây dựng đã có văn bản điều chỉnh vấn đề này. Tuy nhiên trong qúa trình thực hiện định
mức đã phát sinh những hạn chế:
- Giá cả vật liệu trên thị trường không phải luôn luôn ổn định, mà trái lại thường xuyên
thay đổi. Sự tăng giảm thường phụ thuộc cung cầu trên thị trường. Do đó, nhiều khi lập
dự toán thì giá thế này, nhưng khi thực hiện thì giá lại thế khác.
- Do biến động của chính sách tiền lương và nhiên liệu, năng lượng phục vụ thi công
tăng (giá xăng dầu...) làm chi phí trên một khối lượng công tác tăng.
- Ngoài ra hệ số tiết kiệm chi phí đầu vào được ban hành theo quy định cũng không phù
hợp với tính chất của các công trình.
Xét trực tiếp thông qua các khoản mục chi phí trong xây lắp
Hai khoản mục chi phí thường vượt trội so với kế hoạch là chi phí vật liệu và chi phí
nhân công. Đó là do:
- Công tác lập dự toán thi công chưa sát với thực tế phát sinh tại công trình. Tuy đã có
nhiều cố gắng nhưng do tính chất phức tạp của đặc điểm công tác lắp đặt, sữa chữa nên
vẫn phát sinh nhiều khoản chi phí ngoài kế hoạch làm tăng số lượng vật liệu, nhân công
và máy sử dụng.
- Phần lớn các công trình thi công mang tính chất cải tạo việc sử dụng máy móc trong
công việc còn hạn chế, chủ yếu sử dụng lao động của Xí nghiệp cộng thêm lao động
thuê ngoài. Nhiều công trình việc vận chuyển vật liệu, di chuyển máy móc tốn kém chi
phí vận chuyển... làm tăng chi phí.
Xét quá trình tổ chức thi công
- Một số công trình đi kèm điều kiện mua vật liệu theo yêu cầu và địa điểm do bên A
cung cấp hoặc chỉ định. Vì thế, Xí nghiệp không chủ động trong việc tìm kiếm và sử
dụng vật liệu.
- Quá trình cung ứng vật liệu nhiều lúc chưa hợp lý. Thường Xí nghiệp dự trữ vật liệu
rất ít chủ yếu là thi công đến đâu thi cung ứng từ bên ngoài đến đó. Như vậy, giá thành
xây lắp bị giao động lớn bởi giá vật liệu trên thị trường. Việc giá vật liệu không bình ổn
mà Xí nghiệp không có kế hoạch dự trữ thì cần phải xem xét lại.
Xét về mặt tổ chức quản lý và hạ giá thành xây lắp
- Bộ máy thi công, phòng kế hoạch chưa quan tâm đúng mức đến công tác hạ giá thành.
Công tác lập giá dự toán giá thành chỉ dừng lại ở mức tính giá thành và giá trị dự toán
mà không xác định các chỉ tiêu hạ giá thành, mức hạ giá thành kế hoạch cho từng công
trình.
- Sau khi kết thúc một công trình, bộ phận kế toán hạch toán giá thành, không chuyển
lại số liệu cho bộ phận kế hoạch. Vì vậy, thiếu cơ sở để so sánh, đối chiếu hoạt động
phấn đấu hạ giá thành của đơn vị thi công cũng như hiệu quả công tác quản lý hạ giá
thành giữa các bộ phận.
- Các công trình chỉ định thầu, đặc biệt công trình từ vốn ngân sách, quá trình thanh
quyết toán rất chậm. Có công trình hoàn thành hơn 2 năm vẫn chưa quyết toán dứt
điểm. Tình hình đó ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của Xí nghiệp.
Phần III
những biện pháp cơ bản nhằm phấn đấu hạ giá thành sản phẩm ở Xí
nghiệp Xây Lắp Điện
Đối với Xí nghiệp Xây Lắp Điện trong cơ chế thị trường, việc hạ giá thành xây lắp các
công trình điện là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu, nó quyết định sự phát
triển của Xí nghiệp. Để hạ giá thành xây lắp công trình đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ
nhiều biện pháp, có sự phối hợp nhiều cấp, nhiều bộ phận và nhiều mặt trong toàn bộ
hoạt động của Xí nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu thực tập tại Xí nghiệp Xây Lắp Điện,
dựa trên những tình hình đã phân tích, em xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp cơ bản,
phù hợp và có tính khả thi nhất đối với Xí nghiệp, góp phần hạ giá thành xây lắp.
1. Bố trí lao động hợp lý, tăng cường sử dụng lao động tại địa phương
Hoạt động sản xuất kinh doanh các công trình điện gồm nhiều công việc khác nhau,
công việc giản đơn (lao động thủ công có thể đảm nhận) và lao động phức tạp (lao động
kỹ thuật của các đội trong Xí nghiệp). Với việc áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất, các quy trình quản lý mới, khối lượng công việc phức tạp ngày càng tăng.
Do đó, yêu cầu về đội ngũ lao động cũng trở nên khắt khe hơn. Qua phân tích ở các phân
trên chúng ta thấy giảm chi phí nhân công vẫn là vấn đề cấp bách của Xí nghiệp trong
công tác phấn đấu hạ giá thành. Bởi lẽ, phần đa các công trình mà Xí nghiệp đã thực
hiện có nhiều công trình chi phí nhân công thực tế đã vượt dự toán. Để giảm được chi
phí nhân công Xí nghiệp cần chú ý các nội dung sau:
- Lập biểu đồ nhân lực hợp lý trước khi tiến hành thi công. Từ đó xác định khối
lượng lao động cần thiết, biết được tình hình thừa, thiếu để chủ động điều tiết.
- Bố trí lao động đúng tay nghề và máy móc tránh sự trùng chéo. Với những công
việc yêu cầu kỹ thuật cao thì phải là công nhân kỹ thuật bậc cao đảm nhận. Ngược lại,
đối với những công việc đơn giản khác thì lao động bậc thấp hoặc lao động phổ thông
cũng có thể đảm nhận được. Chính vì vậy sử dụng lao động phổ thông tại địa phương để
giải quyết những công việc đơn giản thì tiết kiệm hơn nhiều.
Ta biết, quỹ tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chịu ảnh hưởng của một
số nhân tố: khối lượng và cơ cấu khối lượng công tác thực hiện; lượng lao động hao phí
(xác định theo ngày công hoặc giờ công) để thực hiện một khối lượng công tác; mức đơn
giá tiền lương theo thời gian lao động hao phí (giờ công hoặc ngày công). Khối lượng và
cơ cấu khối lượng công tác là do yêu cầu kỹ thuật của công trình, do định mức quy định.
Nếu biết kết hợp hài hoa yêu cầu công việc, trình độ tay nghề và trang bị máy móc sẽ
tạo được năng suet lao động cao làm giảm chi phí nhân công trong giá thành xây lắp.
Mức đơn giá tiền lương theo thời gian phụ thuộc vào tay nghề bậc thợ công nhân sản
xuất. Vì vậy, việc lựa chọn công nhân cho phù hợp với yêu cầu công việc sẽ góp phần
làm giảm giá thành sản phẩm.
Việc thuê lao động ngoài còn có tác dụng nâng cao trình độ chuyên môn hoá của đội
ngũ công nhân trong Xí nghiệp. Mỗi công nhân chuyên về một nghề để hiểu rõ hơn công
việc mình làm, tăng năng suất lao động đồng thời phát hiện ra những biện pháp hạ giá
thành sản phẩm cho Xí nghiệp.
Để thấy được hiệu quả to lớn của biện pháp này đem lại trong công tác hạ giá thành xây
lắp, ta nghiên cứu tình hình tuyển dụng và sử dụng lao động ở công trình xây dựng trạm
110KW cấp điện cho khu công nghiệp Tiên Sơn
Bảng 13: Dự kiến lực lượng lao động thực hiện công trình xây dựng
trạm 110KW cấp điện cho khu công nghiệp Tiên Sơn
T
T
Loại thợ Tổng số Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6
1 Thợ điện 25 5 8 7 5
2 Thợ hàn + cơ khí 10 0 3 5 2
3 Thợ nề 7 3 2 2 0
4 Thợ thép 5 2 2 1 0
5 Thợ bê tông 6 2 3 1 0
6 Thợ vận hành 3 0 0 2 1
7 Thợ khác 8 4 3 1 0
Cơ cấu loại nghề, bậc thợ hợp lý sẽ nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân
công trong giá thành.
Mặt khác mức lương bình quân của lao động trong danh sách của Xí nghiệp năm 2001
là: 1.075.000 đồng/tháng. Xí nghiệp đã sử dụng lao động lành nghề và lao động gián tiếp
trong số lao động trong danh sách, ngoài ra Xí nghiệp còn thuê ngoài 12 lao động với
mức lương bình quân 30.000 đồng/ngày. Công trình này được thi công trong 5 tháng
Ta có bảng tính chi phí nhân công như sau:
Bảng 14: Chi phí nhân công thực hiện công trình xây dựng trạm
điện 110KW cấp điện cho khu công nghiệp Tiên Sơn
Loại lao động Số
người
Mức trả Số phải trả trong 5
tháng
1. Lao động danh
sách
52 1.075.000/tháng 279.500.000đồng
2. Lao động thuê
ngoài
12 30.000đồng/ngày 46.800.000đồng
Tổng cộng 64 326.300.000đồng
Tiền phải trả cho lao động thuê ngoài là:
30.000 x 5 x 26 x 12 = 46.800.000 (đồng)
Nếu Xí nghiệp sử dụng hết lao động trong danh sách thì số tiền phải trả là:
64 x 1.075.000 x 5 = 344.000.000 (đồng)
Vậy với việc thuê ngoài Xí nghiệp đã tiết kiệm được:
344.000.000 - 326.300.000 = 17.700.000 (đồng)
Do đó, Xí nghiệp phải phát huy tốt việc bố trí và tận dụng lao động địa phương. Tận
dụng tối đa nguồn lao động tại địa phương để giảm bớt chi phí xây lắp.
Làm tốt những công tác này Xí nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí nhân công mà vẫn đảm
bảo được yêu cầu về kỹ thuật và tiến độ thi công.
2. Tăng cường công tác quản lý vật liệu để giảm chi phí vật liệu trong giá thành.
Trong giá thành sản phẩm xây dựng khoản mục chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng rất 70-
80%, nên việc tiết kiệm hay lãng phí vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đối với nhiệm vụ hạ
giá thành xây lắp, hạ giá thành công trình hoàn thành. Để giảm được chi phí vật liệu cần
nổ lực phấn đấu trên tất cả các mặt, các khâu:
a. Trong công tác xác định nguồn cung ứngvật liệu xây lắp.
- Trong quá trình lập dự toán phải xác định được nguồn cung ứng vật liệu, xây
dựng định mức sử dụng vật liệu trên cơ sở mà Nhà nước ban hành và phù hợp với thực
tiễn của Xí nghiệp. Phải xây dựng được một hệ thống định mức tiên tiến, tỷ lệ tiết kiệm
và hạ giá thành vật liệu trong thi công.
- Do giá vật liệu bao gồm cả phí vận chuyển, bốc dở nên Xí nghiệp phải xác định
nơi mua sao cho tổng chi phí là nhỏ nhất. Sử dụng vật liệu tại chỗ để tiết kiệm chi phí
vận chuyển.
- Việc cung ứng vật liệu cho công trình có thể do Xí nghiệp làm việc với bên cung
ứng hoặc các tổ đội thi công tự cung cấp vật liệu cho thi sau đó thanh quyết toán với Xí
nghiệp hoặc cũng có những công trình bên A yêu cầu tự cung cấp vật liệu. Vấn đề quan
trọng nhất của việc cung ứng vật liệu là chọn nguồn cung cấp, tạo mối quan hệ lâu dài để
giảm được khoản chi phí trong thu mua. Nếu mua vật liệu ở xa địa bàn thi công thì phải
tính đến phương án vận chuyển. Bởi vì lúc đó chi phí vận chuyển sẽ ảnh hưởng rất lớn
trong tổng giá thành vật liệu.
- Bên cạnh đó việc lựa chọn xuất sứ của các vật liệu cũng quan trọng. Đối với việc
xây dựng, sữa chữa, lắp đặt các công trình điện vật liệu thường là sứ, sắt thép, dây
truyền tải...những vật liệu này trong nước sản xuất rất tốt. Do đó không nhất thiết phải
nhập ngoại các vật liệu làm tăng chi phí vật liệu và dẫn đến tăng giá thành sản phẩm.
- Hiện tại, Xí nghiệp không tích trữ các loại vật tư chủ yếu. Tuy nhiên, để giảm
giá thành vật liệu Xí nghiệp nên đặt mua khối lượng lớn nguyên vật liệu thường dùng ở
mức bình quân hàng năm. Việc làm này sẽ giúp Xí nghiệp tiết kiệm được chi phí thông
qua hưởng chiết khấu, chủ động về nguyên vật liệu nhưng không cần đến các chi phí
giữ trữ.
Hàng năm, Xí nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau như dây nhôm lõi thép, cáp
điều khiển 10K, sứ chuỗi thuỷ tinh PCB... với số lượng lớn. Ví dụ như cáp ngầm APC
với số lượng bình quân cho công tác lắp đặt trực tiếp của Xí nghiệp hàng năm không kể
bên A cung cấp là 450 tấn (đã quy đổi từ đơn vị tính kg). Do các công trình năm trên
các địa bàn khác nhau nên việc cung ứng khá phức tạp. Tuy nhiên, Xí nghiệp vẫn
thường sử dụng cáp ngầm APC của nhà máy cơ khí Yên Viên và Xí nghiệp thiết kế
thiết bị điện hoặc của nhà máy thép ở Thái Nguyên
Nếu mua tại Nhà máy cơ khí Yên Viên thì cáp ngầm APC giá 92.000đ/kg tại kho người
bán
Nếu mua tại Thái Nguyên thì giá 89.500đ/kg tại kho người bán
Nhưng nếu mua tại Thái Nguyên chi phí vận chuyển một ôtô khoản 4 tấn giá
2.500.000đ.
Như vậy, rõ ràng Xí nghiệp phải lựa chọn đúng nguồn cung ứng vật tư thì mới đem lại
hiệu quả to lớn trong công tác hạ giá thành. Để chọn cáp ngầm của cơ khí Yên Viên hay
của Thái Nguyên vận chuyển về ta làm phân tích sau:
Gọi X là số lượng cáp ngầm APC cần dùng, ta có:
89.500X + 2.500.000 = 92.000X
X = 1.000(kg)
Như vậy, nếu mua với khối lượng trên 1 tấn thì Xí nghiệp nên mua tại Thái Nguyên và
vận chuyển về. Còn nếu mua với khối lượng nhỏ hơn 1 tấn thì Xí nghiệp nên mua của
Nhà máy cơ khí Yên Viên vì khi đó chi phí sẽ rẻ hơn.
Bên cạnh đó Xí nghiệp nên tăng cường giảm chi phí vật liệu bằng cách giảm chi phí vận
chuyển. Đây cũng là phương án tối ưu nhất trong việc giảm chi phí vật liệu. Bằng cách,
đồng
kg
92.000.
000
2.500.0
00
100
0
0
89.500 +
2.500.000X
92.000X
92.000X
nếu nguồn cung ứng xa địa bàn thi công thì vận chuyển vật liệu phải đủ chuyến mới vận
chuyển. Điều này chịu ảnh hưởng rất lớn của quá trình thi công.
b. Trong quá trình thi công xây lắp
Vật liệu của Xí nghiệp có khối lượng lưu kho không lớn. Lý do, nguồn cung ứng dồi
dào và dễ tìm. Do đó, ở đây ta không bàn đến vấn đề bảo quản vật liệu mà ta đi vào quá
trình sử dụng vật liệu như thế nào để giảm chi phí do hư hỏng, mất mát.
Việc cấp phát nguyên vật liệu phải cấp vừa đủ, tránh tình trạng cấp phát thừa thải, cấp
không đúng chủng loại. Đồng thời phải có biện pháp đối với những cá nhân, đội thi công
lãng phí vật liệu, quy trách nhiệm bồi thường cho cá nhân, đội thi công đó. Và có chế độ
khen thưởng những cá nhân có thành tích trong công tác tiết kiệm vật liệu. Do các công
trình của Xí nghiệp nằm rải rác ở khắp nơi, nhu cầu sử dụng của Xí nghiệp là thường
xuyên nên Xí nghiệp không tổ chức kho vật liệu chung mà giao cho các đội thi công trực
tiếp quản lý. Do vậy việc theo dõi vật tư xuất dùng ở từng công trường rất phức tạp. Để
tạo thuận lợi cho việc cấp phát vật tư nhanh chóng và kịp thời góp phần tăng tiến độ
hoàn thành thi công công trình, hạng mục công trình, đồng thời góp phần kiểm tra được
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất thì Xí nghiệp nên sử dụng “ phiếu xuất vật tư theo
định mức” theo dõi được lượng vật tư xuất kho để điều chỉnh cho phù hợp.
3. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị
Đứng trước thực trạng máy móc thiết bị đã quá cũ, lạc hậu, số lượng ít không đủ đáp
ứng yêu cầu xây lắp. Hầu hết máy móc thiết bị của Xí nghiệp Xây Lắp Điện đã khấu hao
hết vì vậy Xí nghiệp nên đầu tư mới một số máy móc thiết bị để đáp ứng nhu cầu thi
công. Tuy vậy, thực trạng hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hình thức ngoài sử dụng
máy móc thiết bị của mình thì đi thuê ngoài để đáp ứng công việc thi công. Nhưng Xí
nghiệp cần phải cân đối giữa cơ hội di chuyển máy móc và chi phí thuê máy tại địa
phương nơi thi công công trình, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu, tạo sự chủ động
trong công tác thi công và giảm những chi phí không cần thiết.
Trường hợp lựa chọn hình thức thuê máy:
Các đội thi công cần phải căn cứ vào tình hình cụ thể của công việc, dựa vào kế hoạch
thi công đã được duyệt từ đó xác định nên thuê máy theo thời gian hay thuê theo ca. Cụ
thể, đối với khối lượng công việc làm bằng máy ít, thời gian thi công ngắn thì biện pháp
tốt nhất là thuê máy thuê máy theo ca.
Giá thuê được căn cứ trên mặt bằng giá chung và có sự điều chỉnh một cách linh hoạt
sao cho cả người thuê và người cho thuê đều chấp nhận được. Khi khối lượng công việc
cần sử dụng máy theo thời gian dài và liên tục trong thi công thì nên thuê máy theo hợp
đồng dài, làm như thế Xí nghiệp sẽ chủ động trong thi công vì máy móc thiết bị lúc nào
cũng có sẵn và tiết kiệm được chi phí do hạn chế được thời gian ngừng máy gây ra. Hơn
nữa, để lựa chọn hình thức thuê máy hợp lý thì Xí nghiệp nên sử dụng cách phân tích
sản lượng cân bằng dựa trên chi phí cho hai hình thức thuê trên.
Ví dụ: ở công trình xây dựng trạm 110KV cấp điện cho khu công nghiệp Tiên Sơn trong
thời gian từ tháng 2 đến tháng 6. Yêu cầu tiến độ thời gian là rất gấp, đòi hỏi Xí nghiệp
phải huy động cùng một lúc nhiều đơn vị thi công cũng như máy móc thiết bị. Trong
công trình này Xí nghiệp đã thuê thêm 1 cẩu ZIL 130 KCZ 561K. Nếu thuê máy theo ca
thì Xí nghiệp phải trả 1.150.000 đ/ca. Nếu thuê luôn máy trong suốt thời gian thi công
thì Xí nghiệp phải trả 25.000.000 đ cộng với chi phí vận hành, chi phí nhiên liệu cho mỗi
ca máy là 200.000 đ/ca.
Gọi X là số ca máy cần vận hành trong thời gian 2 tháng để đáp ứng nhu cầu của công
trình. Ta tính được chi phí cho 2 hình thức thuê máy và dựa trên lý thuyết về sản lượng
cân bằng ta sẽ lựa chọn được hình thức thuê máy.
Ta có:
- Nếu thuê máy theo ca thì chi phí máy cho 2 tháng là: 1.150.000X
- Nếu thuê thời gian dài (2 tháng) là: 25.000.000 + 200.000X
Ta xét:
1.150.000X = 25.000.000 + 200.000X
X = 26,315
25.000.000 +
200.000X
1.150.00
0X
Vậy, nếu số ca máy trong thời gian Xí nghiệp cần sử dụng lớn hơn 26,315 ca thì nên
thuê máy luôn trong suốt thời gian thi công thì sẽ tiết kiệm được chi phí. Ngược lại thì
nên thuê theo ca, vì chi phí sẽ nhỏ hơn.
ở công trình này Xí nghiệp cần sử dụng 28 ca máy nên Xí nghiệp sẽ thuê cả thời gian
thi công.
Qua phân tích tình hình thực hiện chi phí máy thi công của Xí nghiệp ở phần II chúng ta
thấy được trong khoản mục này Xí nghiệp đã giảm được một khoản chi phí đáng kể
bằng cách lựa chọn giữa thuê ngoài hay sử dụng máy của đơn vị mình.
Xí nghiệp đã làm rất tốt ở khâu này, có chẳng còn tồn tại ở chi phí vận hành máy. Xí
nghiệp cần khoán cụ thể và kiểm tra thường xuyên, tránh tình trạng nâng số ca máy sử
dụng lên để lấy thêm chi phí nhiên liệu trong máy thi công.
Ngoài ra, Xí nghiệp nên có phương án cụ thể cho những công trình lớn cần nhiều máy
móc thiết bị thì ngoài sử dụng thiết bị của mình thì thuê ngoài để đạt tiến độ. Nhưng
những công trình nhỏ, chi phí vận hành lớn thì Xí nghiệp nên thuê ngoài đồng thời có
thể dùng máy móc của mình cho đơn vị ngoài thuê. Có như vậy mới sử dụng hết công
suất máy một cách hữu hiệu đồng thời có thể mang lại thu nhập từ việc cho thuê máy.
Mặt khác, Xí nghiệp cũng nên thành lập một tổ quản lý máy móc thiết bị để theo dõi
tình hình sử dụng máy, có nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng máy móc trong quá trình thi
công. Các đội thi công lập kế hoạch thi công để sử dụng máy một cách tối đa. Đến hàng
tháng, hàng quý, tổ quản lý máy móc thiết bị có báo cáo cụ thể tình hình biến động và sử
dụng máy của mỗi đội. Từ đó lập kế hoạch đầu tư có hiệu quả nhất cho hệ thống máy
móc thiết bị.
đồn
g
Ca
máy
30.262.
250
25.000.
000
26,31
5
0
Tuy giảm chi phí khoản mục máy thi công trong giá thành sản phẩm nhưng hầu hết máy
móc thiết bị của Xí nghiệp từ trước 1990, được sữa chữa nhiều công suet tối đa chỉ đạt
60 - 70% công suất thiết kế và chi phí sữa chữa, bảo quản lớn. Vì vậy, trong thời gian tới
Xí nghiệp nên đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị công nghệ mới thay thế dần
nhưng máy móc thiết bị cũ. Nâng cao chất lượng và tiến độ thi công các công trình.
4. Giảm các khoản lãng phí trong chi phí chung
Đây là một trong những khoản chi phí mà trong kế hoạch hạ giá thành xây lắp Xí
nghiệp đã giảm được rất lớn, có thể nói là cao nhất về tỷ lệ % hạ các khoản mục chi phí
trong giá thành sản phẩm. Dù năm nào Xí nghiệp Xây Lắp Điện cũng giảm được một
khoản rất lớn nhưng trong kế hoạch giá thành, Xí nghiệp xem giảm chi phí chung là vấn
đề mấu chốt trong hạ thấp giá thành. Xí nghiệp rất thành công trong kế hoạch này.
Trong các khoản mục chi phí trong giá thành xây lắp tại Xí nghiệp Xây Lắp Điện: chi
phí vật liệu là khoản chi phí khó giảm nhất, tiếp đó là chi phí nhân công và chi phí máy
thi công cũng là những khoản chi phí không dễ dàng hạ thấp đối với một ngành đặc thù
như ngành điện. Ban lãnh đạo Xí nghiệp xét thấy giảm chi phí chung là hoàn toàn thực
hiện được do đó đã áp dụng những biện pháp hữu hiệu để giảm khoản chi phí này. Bên
cạnh việc thực hiện chính sách khoán toàn Xí nghiệp. Đối với công tác phí và giao dịch
phí là khoản hay gia tăng bất thường nhất. Vì vậy, để giảm chi phí chung Xí nghiệp
khoán chi phí văn phòng phẩm cho từng phòng, hàng tháng không được vượt quá khoản
chi phí đó. Chi phí giao dịch, điện thoại cũng được khoán một cách chặt chẽ tránh gọi
không đúng công việc gây lãng phí. Chẳng hạn trưởng phòng tài vụ được khoán mỗi
tháng tiền điện thoại là 500.000 đồng, nếu gọi quá ngoài số đó cá nhân phải tự bỏ tiền túi
ra. Chi phí đi lại cũng là một khoản chi phí không nhỏ. Xí nghiệp quy định đối với
trưởng phòng trở lên đi công tác được dùng xe của cơ quan, nhưng thực tế thì nếu những
chuyến công tác nhiều người đi thì mới dùng xe của Xí nghiệp còn nếu ít người thì cá
nhân đó đi xe ngoài sau đó về thanh toán với Xí nghiệp.
Ví dụ: Trong chuyến công tác thành phố HCM đầu năm 2001 của trưởng phòng tài vụ
thời gian đi là 10 ngày.
Nếu đi bằng xe Xí nghiệp thì mỗi ngày phải chi ra 350.000đ tiền xăng xe và lệ phí giao
thông cộng thêm 180.000đ tiền phòng ở và tiền ăn. Tổng cộng nếu sử dụng xe của Xí
nghiệp chi phí trong 10 ngày ngoài các khoản làm việc khác phải bỏ ra thêm 5.300.000đ.
Nếu đi bằng phương tiện ngoài (máy bay) thì vé cả đi và về là 1.900.000đ cộng thêm
khoản chi phí cho phương tiện đi lại tại thành phố làm việc của trưởng phòng trong 10
ngày là 2.000.000đ.
Như vậy so sánh trường hợp sử dụng xe của Xí nghiệp đi công tác và sử dụng phương
tiện bên ngoài trong chuyến đi công tác của trưởng phòng Xí nghiệp đã giảm được
khoản chi phí là: 1.400.000đ. Ngoài ra, Xí nghiệp còn có thể sử dụng phương tiện của cơ
quan mình trong việc khác mà không sợ trùng chéo không có phương tiện đi lại.
Làm như thế này Xí nghiệp giảm được khoản chi phí rất lớn trong chi phí chung. Và
thực tế cho thấy Xí nghiệp đã giảm được khoản chi phí chung khá lớn trong những năm
qua. Xí nghiệp phải phấn đấu giảm chi phí hội họp, chi phí khảo sát thực địa và những
khoản chi phí là việc với bên A. Đây là những khoản chi phí nhiều lúc trở nên không rõ
ràng, dễ dẫn đến thất thoát. Xí nghiệp cần có kế hoách khoán cụ thể cho từng đội, ngoài
các khoản chi phí trên thì chi phí khác cho mỗi công trình của mỗi đội là bao nhiêu. Con
số này phải cụ thể và sau khi tổ đội trình để quyết toán thì cần phải đối chiếu chứng thực
rõ ràng, những khoản nào không rõ ràng phải yêu cầu xác định lại. Không để xẩy ra tình
trạng làm gia tăng chi phí gián tiếp, đặc biệt là gia tăng không đúng.
5. Lựa chọn phương pháp tổ chức thi công hợp lý
Cùng một công trình, nhưng các phương pháp thi công khác nhau sẽ có những khoản
chi phí khác nhau. Xí nghiệp nào có phương pháp thi công tối ưu sẽ có giá thành hạ.
Việc lựa chọn phương pháp thi công phải đảm bảo khi tiến hành thi công sẽ mang lại
chi phí thấp nhất so với các phương án khác nhau như: thời gian hoàn thành công trình
nhanh nhất, chi phí bảo quản vật tư thấp nhất... Vì vậy, trong khi thi công phải lường hết
được những nguyên nhân làm cho tiến độ thi công bị gián đoạn. Có nhiều nguyên nhân
làm cho quá trình thi công bị ngừng trệ, tuy vậy thường tập trung vào một số nguyên
nhân sau đây:
- Do thời tiết: thi công phần lớn được thực hiện ngoài trời, do đó tự nhiên sẽ có
tác động trực tiếp tới tiến độ thi công, tới việc vận chuyển vật tư thiết bị.
- Do thiếu vật tư thi công: quá trình cung cấp bị gián đoạn hoặc chậm lại những
cản trở này thường xuất hiện khi bên A yêu cầu cung cấp vật tư.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho thi công.
Do đó, phương án được chọn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Trong thiết kế tổ chức thi công phải tăng cường cơ giới hoá đồng bộ công tác
thi công xây lắp. Điều này sẽ đảm bảo rút ngắn được thời gian thi công và nâng cao chất
lượng công trình.
- Cần phải phân chia theo nhóm công việc giống nhau để tiện cho việc sản xuất
chuyên môn hoá.
- Khi tổ chức thi công phải tạo được điều kiện thi công liên tục trong quá trình
thi công.
Ngoài ra, trong khi thi công các công việc nên thực hiện theo trình tự sau:
- Làm phần ngầm trước, phần nổi sau, phần sâu trước phần nông sau, phần chính
trước phần phụ sau, công việc có tính chất trình tự phải làm dứt điểm, công việc có tính
song song phải bố trí mặt bằng hợp lý, cung ứng vật liệu, máy móc đầy đủ tránh chồng
chéo.
- Việc thi công các hạng mục còn lại không ảnh hưởng đến việc sử dụng sản
xuất các hạng mục đã hoàn thành.
Trình tự thi công nên điều hoà việc cung ứng điều kiện kỹ thuật với các loại vật tư nhằm
sử dụng hợp lý các nguồn vốn, đẩy nhanh tốc độ thi công. Trình tự thi công phải chú ý
đến ảnh hưởng thời tiết, dự kiến biện pháp xử lý thi thời tiết xấu.
Sau khi xác định được trình tự các bước công việc phải làm của một hạng mục và thời
gian hoàn thành của các bước công việc này Xí nghiệp có thể quản lý thời gian thi công
bằng cách sử dụng sơ đồ PERT, từ đó xác định được thời gian thi công hoàn thành sớm
nhất và muộn nhất, công việc nào cần quản lý chặt chẽ để không ảnh hưởng tới tiến độ
thi công công trình. Tránh được tình trạng kéo dài thời gian thi công một cách không cần
thiết.
Lựa chọn phương pháp tổ chức thi công hợp lý cho từng công trình sẽ có tác động rất
tích cực: tránh ứ đọng vốn, giảm chi phí tiền vay, giảm chi phí nhân công, chi phí bảo
quản vật tư - máy móc thiết bị. Đối với bên chủ đầu tư đưa công trình vào sử dụng nhanh
hơn.
7. Một số kiến nghị đối với Xí nghiệp và Nhà nước.
a. Kiến nghị đối với Xí nghiệp
Xí nghiệp Xây Lắp Điện là thành viên hạch toán phụ thuộc Công ty Điện lực 1- Tổng
Công ty Điện lực. Trong cơ chế thị trường hiện nay công ty đã cho các Xí nghiệp thành
viên chủ động trong việc tìm kiếm các đối tác ngoài đảm nhận các công trình của trên
chỉ định, tự chủ trong đấu thầu, sáng tạo trong thi công lắp đặt, quản lý lao động và khai
thác thị trường. Mặc dù công ty đã cố gắng tạo điều kiện cho Xí nghiệp hoạt động tốt,
nhưng Xí nghiệp cũng có những kiến nghị đối với công ty như sau:
- Là đơn vị trực thuộc nên khi vay vốn Ngân hàng thì phải có sự bảo lãnh của
đại diện công ty. Đối với việc này công ty cần có những biện pháp giảm bớt những thủ
tục rườm rà để nhanh chóng có vốn đáp ứng nhu cầu công trình.
- Chi phí tìm việc công ty quy định đối với tất cả các công trình là 2%. Nhưng
thực tế nhiều công trình Xí nghiệp phải chi đến 5-6%, điều này đã ảnh hưởng tới lợi
nhuận của Xí nghiệp. Vậy công ty nên tăng chi phí tìm việc cho Xí nghiệp 3% để Xí
nghiệp có nhiều cơ hội hơn trong công tác tìm kiếm việc làm và tham dự thầu.
- Có nhiều công trình công ty đứng tên tham gia đấu thầu, rồi giao cho Xí nghiệp
thi công. Sau đó Xí nghiệp phải nộp cho công ty một khoản phụ phí, khoản này được
tính vào chi phí chung của công trình. Nhưng nhiều khi chi phí này quá lớn, thường
chiếm 30% chi phí chung. Do đó, công ty nên có biện pháp để giảm khoản chi phí này
xuống thấp hơn.
- Công ty nên đầu tư cho Xí nghiệp một số tài sản cố định nữa để đáp ứng phần
nào nhu cầu công việc.
b. Kiến nghị đối với Nhà nước
- Là một doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước thành lập nhưng nguồn vốn ngân sách
cấp và bổ xung là rất nhỏ bé chưa tương xứng với khả năng hiện hành của Xí nghiệp.
Theo chế độ, mỗi doanh nghiệp được đảm bảo tối thiểu 30% vốn lưu động, nhưng do ch-
ưa có nguồn để cấp nên không phải doanh nghiệp nào cũng được cấp đầy đủ, trong khi
có doanh nghiệp thừa vốn lại rất khó điều đến các doanh nghiệp thiếu vốn. Vì thế nhiều
DNNN, mà trong đó, có Xí nghiệp Xây Lắp Điện đang phải đối phó với tình trạng thiếu
vốn lưu động nghiêm trọng. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp thiếu vốn lưu động hoàn
toàn không chỉ do ngân sách không đảm bảo được mà cái chính là do các doanh nghiệp
chiếm dụng vốn của nhau dẫn đến vốn lưu động trong thanh toán của các doanh nghiệp
quay vòng luẩn quẩn nên đã làm cho tình trạng tài chính của các doanh nghiệp phức tạp,
nợ nần dây dưa, thiếu vốn lưu động nghiêm trọng.
Hiện nay môi trường kinh tế đang trong giai đoạn chuyển tiếp rất không ổn định, NSNN
đang mất cân đối và do đó khi cấp vốn Nhà nước cũng xem xét rất kỹ tình hình doanh
nghiệp để ra quyết định nên để tăng cao được nguồn vốn chủ sở hữu từ NSNN, Xí nghiệp
phải tìm cách tăng hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình.
Nhưng theo nghị định 22/HĐBT ngày 24/1/91 về chế độ thu sử dụng vốn NSNN với các
doanh nghiệp Nhà nước, các DNNN có sử dụng NSNN đều phải nộp một khoản thu sử
dụng vốn từ 3.6% --> 4.8 % / năm tuỳ theo ngành nghề kinh doanh, số tiền thu sử dụng
vốn trên được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
một số ý kiến cho rằng trong điều kiện hiện nay, phần lớn các DNNN đang thiếu vốn kinh
doanh trầm trọng, khả năng tích luỹ của DNNN chưa cao, lợi nhuận sau thuế còn ít, nhu
cầu bổ sung vốn còn lớn, do vậy không nên thu khoản thu này và thực tế hiện nay, tổng số
tiền thu sử dụng vốn ngân sách của các DNNN vào NSNN hàng năm không đáng kể, bỏ
khoản thu này DNNN sẽ có thêm điều kiện tự tích luỹ và phát triển vốn đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Có thể nói từ những lý do này, việc bỏ khoản thu sử dụng vốn NSNN là
hoàn toàn hợp lý và là một giải pháp cực kỳ quan trọng để góp phần tháo gỡ tình hình
thiếu vốn kinh doanh đang diễn ra ở nhiều DNNN hiện nay.
- Một vấn đề khó khăn không riêng gì Xí nghiệp Xây Lắp Điện là nhiều công trình
tiến độ thi công chậm lại do không giải phóng được mặt bằng thi công. Vì vậy, để tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp trong công tác này đề nghị cơ quan Nhà nước cần ban hành
một số văn bản có hiệu lực và mang tính cụ thể hơn trong việc giải phóng mặt bằng. Đưa
ra các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho Xí nghiệp, cho các đội thi công lắp đặt
đảm bảo được tiến độ của mình. Từ đó, giúp công tác hạ giá thành xây lắp đạt hiệu quả
cao hơn.
- Hiện nay Xí nghiệp vẫn chưa xây dựng được định mức vật tư tiên tiến. Điều đó
xuất phát từ phía Nhà nước chưa xây dựng định mức sử dụng vật tư tiên tiến làm cơ sở để
Xí nghiệp vận dụng. Xí nghiệp hiện nay vận dụng quyết định số 56113 BXDVKT ngày
30/6/1994 về ban hành định mức XDCB. Văn bản này chỉ mới quy định mức sử dụng của
những nhóm vật tư, nhiều loại vật tư cụ thể chưa được quy định. Vì vậy, những loại vật tư
mà Nhà nước chưa quy định, Xí nghiệp phải tự quy định định mức sử dụng trên cơ sở
định mức sử dụng của các loại vật tư cùng loại. Do đó, chưa có sự thống nhất giữa các
doanh nghiệp, tính khoa học chưa cao. Hơn nữa, việc sử dụng định mức của những năm
trước đây có nhiều điểm chưa phù hợp với điều kiện hiệ nay là chưa tính tới sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ làm xuất hiện nhiều loại vật tư tốt hơn nên định mức sử
dụng giảm đi, xuất hiện nhiều loại vật tư có khả năng thay thế vật tư cũ, có định mức sử
dụng ít đi mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, điều kiện cụ thể về từng địa điểm xây lắp
công trình.
Vì vậy, Nhà nước cần phải sớm hoàn thiện định mức sử dụng vật liệu tiên tiến giúp các
doanh nghiệp dùng làm căn cứ chuẩn xác trong việc sử dụng nguyên, vật liệu. Đảm bảo
tránh sử dụng lãng phí, không phù hợp với tính chất công việc, nâng cao chất lượng công
trình và góp phần tiết kiệm vật liệu làm hạ giá thành công trình xây lắp.
Kết luận
Hạ giá thành sản phẩm- một biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó liên
quan đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, đặc biệt
là trong các ngành xây lắp, việc xác định phương pháp quản lý, đề ra biện pháp hạ giá
thành sản phẩm phù hợp với thực tế sản phẩm của doanh nghiệp luôn là mục tiêu của các
nhà quản trị.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, ngay từ khi đi thực tập tại Xí nghiệp Xây Lắp Điện em đã mong
muốn đi sâu tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới giá thành xây lắp các công trình điện.
Qua đó đi sâu đến phương pháp tính giá thành kế hoạch và phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành thời gian qua. Tìm ra được những thành công và hạn chế của Xí nghiệp
từ đó đưa ra các biện pháp góp phần hạ giá thành xây lắp công trình điện của Xí nghiệp.
Mục lục
Mục lục
Lời nói đầu .................................................................................................... ....1
Phần I : phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của
các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường...................... ....3
I. Khái niệm và các phương pháp phân loại chi phí trong giá thành . ....... ....3
1. Khái niệm giá thành và các cách phân loại chi phí trong giá thành.. ............ ....3
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành .......................................................... ..11
3. Cách phân loại giá thành ........................................................................... ..13
II. Cơ cấu giá thành và phương pháp xác định các yếu tố chi phí trong giá
thành ......................................................................................................... ..15
1. Cơ cấu giá thành ......................................................................................... ..15
2. Phương pháp tính giá thành đơn vị sản phẩm ............................................. ..15
3. Phương pháp tính giá thành theo khoản mục tính toán ................................ ..21
III. Phương hướng và biện pháp phân đấu hạ giá thành trong doanh nghiệp..
................................................................................................................ ..23
1. Thực chất của vấn đề phấn đấu hạ giá thành sản phẩm ............................... ..23
2. ý nghĩa của việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm ....................................... ..23
3. Phương hướng và biện pháp phấn đấu hạ giá thành trong doanh nghiệp .. ..25
phần II: phân tích thực trạng giá thành sản phẩm ở Xí Nghiệp Xây Lắp
Điện ............................................................................................. ..28
I. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng tới phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm ở Xí Nghiệp Xây Lắp Điện ............................................ ..28
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp ....................................... ..28
2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng tới việc phấn đấu hạ
giá thành ở Xí Nghiệp Xây Lắp Điện ....................................................... ..33
II. Phân tích thực trạng về vấn đề phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của Xí
Nghiệp Xây Lắp Điện .............................................................................. ..39
1. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua ở Xí nghiệp ..41
2. Phân tích cơ cấu giá thành sản phẩm của Xí nghiệp ........................... ..48
3. Phân tích phương pháp xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm của Xí Nghiệp
Xây Lắp Điện ......................................................................................... ..50
4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành ................................ ..62
5. Đánh giá về tình hình phấn đấu hạ giá thành ...................................... ..67
phần III: những biện pháp cơ bản nhằm phấn đấu hạ giá thành sản phẩm ở
Xí Nghiệp Xây Lắp Điện ............................................................ ..67
1. Bố trí lao động hợp lý, tăng cường sử dụng lao động tại địa phương ........... ..70
2. Tăng cường công tác quản lý vật liệu để giảm chi phí vật liệu trong giá thành
.................................................................................................................. ..72
3. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị ......................... ..75
4. Giảm các khoản lãng phí trong chi phí chung .............................................. ..77
5. Lựa chọn phương pháp tổ chức thi công hợp lý ........................................... ..79
6. Một số kiến nghị đối với Xí nghiệp và Nhà nước ........................................ ..82
kết luận ........................................................................................................... ..83
Tài liệu tham khảo .......................................................................................... ..84
Tài liệu tham khảo
1. ....................................................................................................... Quản trị
doanh nghiệp - Đại học Kinh tế quốc dân
PGS.PTS Lê Văn Tâm – NXB Giáo dục, 1998
2. ....................................................................................................... Kinh tế
và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp - Đại học Kinh tế quốc dân
PGS.PTS Phạm Hữu Huy- NXB Giáo dục, 1998
3. ....................................................................................................... Kinh tế
và kinh doanh xây dựng - Đại học Kinh tế quốc dân
TS. Lê Công Hoa - H: Hà nội, 1999
4. Kế toán quản trị doanh nghiệp- NXB Tài chính, 1999
5. Quản trị tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ - Đại học Kinh tế quốc dân
PTS. Vũ Duy Hào- NXB Thống Kê, Hà Nội, 1998
6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
NGƯT. Vũ Huy Cẩm- NXB Thống Kê, Hà Nội, 1996
7. Kinh tế và quản trị kinh doanh xây dựng -Đại học Xây dựng
GS.TS Nguyễn Văn Chọn- NXB KH&KT, 1996
8. Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp- Đại học Kinh tế quốc dân
NXB Giáo dục,1998
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Những biện pháp cơ bản phấn đấu hạ giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây Lắp ĐiệnCông ty Điện Lực 1.pdf