Qua thời gian thực tập ở xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội, sau khi tìm hiểu hoạt động
của xí nghiệp tôi đã chọn đề tài: “Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng tiêu
thụ sản phẩm của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội”. Với mong muốn sẽ góp được một số ý
kiến nhỏ cho xí nghiệp tìm hướng đi trong công tác tiêu thụ sản phẩm của mình. Do trình
độ và thời gian có hạn nên việc phân tích, đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm của xí
nghiệp cũng như việc đề ra các giải pháp còn có nhiều thiếu sót không thể tránh khỏi. Em
rất mong mọi người giúp đỡ, góp ý để bài viết được hoàn thiện hơn.
92 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2600 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, hạn chế tới mức tối đa bánh kẹo nhập lậu và tiến tới xuất
khẩu sang thị trờng Đông Âu và các nước trong khu vực.
Đổi mới công nghệ, thiết bị, tiến tới cơ giới hoá khâu đóng gói sản phẩm, đồng bộ hoá
các dây chuyền sản xuất, hoàn thiện các phơng tiện vận chuyển bằng băng chuyền
giữa các khâu sản xuất từ thành phẩm đến nhập kho.
Đảm bảo tự túc nguyên vật liệu, hạn chế nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài nhằm hạn
chế ảnh hưởng của các nhà cung ứng.
Đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu biến đổi liên tục của người tiêu dùng.
II. Định hướng phát triển của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội.
Với gần 40 năm tồn tại và phát triển, xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội đã từng bước trư-
ởng thành và mở rộng về quy mô trở thành một trong những xí nghiệp sản xuất bánh mứt
kẹo tương đối lớn trong nước.
Để phù hợp với xu thế chung của ngành bánh kẹo, xí nghiệp đã đặt ra mục tiêu tổng
quát trong những năm sắp tới là: “Đến năm 2005, xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội thực sự
trở thành một trong những xí nghiệp hàng đầu về sản xuất bánh mứt kẹo, với trang thiết bị
hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến và có đủ khả năng cạnh tranh với nền công nghệ sản
xuất bánh kẹo của cả nước và trên thế giới” ( Trích từ Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất
kinh doanh năm 2001 của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội). Đây là mục tiêu to lớn phản
ánh quyết tâm của toàn xí nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, xí nghiệp đề ra phương hư-
ớng sau:
- Năng lực sản xuất của xí nghiệp theo thiết kế có thể đạt tới 1000 tấn/năm. Hiện nay
mới chỉ khai thác được khoảng 60%. Vì vậy, một trong những biện pháp quan trọng
của xí nghiệp là nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
- Thường xuyên thay đổi mặt hàng, cải tiến mẫu mã, bao bì, nâng cao hơn nữa chất lư-
ợng sản phẩm để nâng cao giá trị và nâng cao hiệu quả sản xuất. Tiếp tục nghiên cứu
nâng cao chất lượng tinh dầu hoa bưởi đưa vào sản xuất.
- Nghiên cứu dùng nguyên vật liệu sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu nhằm
giảm giá thành sản phẩm.
- Nghiên cứu một số sản phẩm mới có chất lượng, giá cả phù hợp với thị trường vùng
sâu, vùng xa để giải quyết các bao bì còn tồn đọng.
- Quan tâm chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên:
làm kế hoạch bù lương, trả lương nhanh gọn, chính xác, đúng kỳ hạn; tổ chức cho
công nhân viên đi tham quan, nghỉ mát; tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ
công nhân viên; tổ chức các sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, thể thao ngoài giờ lao động;
mở rộng giao lưu với các đơn vị khác trong và ngoài ngành.
- Củng cố và phát triển thị trường trong nước, tăng cường, mở rộng công tác xuất khẩu.
- Đẩy mạnh công tác sáng kiến, cải tiến nhằm vào các mục đích nâng cao hiệu quả của
bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất, giảm nhẹ cường độ lao
động, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường. Đưa nội dung phát huy sáng kiến cải
tiến vào các phong trào thi đua và gắn với việc bình xét thi đua.
- Không ngừng nghiên cứu, xác định xu hướng của thị trường; chuẩn bị tích cực, chu
đáo để tiến hành các chiến dịch sản xuất kinh doanh với thắng lợi lớn, tạo đà cho việc
hoàn thành xuất sắc kế hoạch hàng năm.
III. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp
bánh mứt kẹo Hà Nội.
1.Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường, thực hiện phân đoạn thị trường để
lựa chọn thị trường mục tiêu của xí nghiệp.
Phát triển thị trường tiêu thụ nội địa là mục tiêu đặt ra với xí nghiệp bánh mứt kẹo
Hà Nội song hiện nay xí nghiệp mới xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, còn đối
với khu vực thị trường khác thì chưa được là bao. Muốn xâm nhập thị trờng vấn đề hết sức
quan trọng đối với các doanh nghiệp là phải nắm bắt được nhu cầu thị trường. Điều này
đòi hỏi xí nghiệp phải tăng cường công tác khảo sát, điều tra thị trường nhất là các khu vực
miền Trung và miền Nam để qua đó nắm bắt được các thông tin của thị trường như: nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng về mẫu mã, chất lượng bánh mứt kẹo, phương thức thanh
toán, ý kiến của khách hàng về xí nghiệp,…Đồng thời xí nghiệp thu thập các thông tin về
yếu tố cạnh tranh như công ty bánh kẹo Hải Hà, Hải Châu, Hải Hà-Kotobuki, Kinh Đô,
Tràng An, Biên Hoà,…để tìm hiểu và phân tích thực tế của các công ty này một cách cụ
thể và tỉ mỉ như chiến lược và chính sách mà các đối thủ đang thực hiện là gì? Tại sao họ
lại làm như vậy? Để từ đó tìm ra điểm yếu của đối phương, xem xét khả năng hiện có của
mình để có biện pháp ứng đối kịp thời.
Mặt khác, nghiên cứu thị trường để tìm hiểu xu hướng phát triển, từ đó xí nghiệp phải
có sự điều chỉnh kịp thời các chính sách của mình như thị trường nào thì phải làm như thế
nào cho phù hợp. Xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội tuy là một xí nghiệp lớn, lâu đời song
giống như tình trạng của nhiều xí nghiệp khác, xí nghiệp vẫn chưa có một phòng
marketing độc lập. Hiện nay, xí nghiệp chỉ có một bộ phận marketing nằm trong phòng
kinh doanh và hoạt động chưa đúng mức. Do vậy, xí nghiệp cần phải nhanh chóng thành
lập phòng marketing riêng biệt. Việc thành lập phòng marketing đòi hỏi phải đầu tư thêm
trang thiết bị văn phòng như bàn ghế, điện thoại, máy vi tính, phòng làm việc,…và phải trả
thêm một khoản chi phí nhân công khá lớn. Để đánh giá giải pháp này có tính khả thi hay
không cần phân tích được những loại ích cũng như những khó khăn khi thành lập phòng
marketing.
- Lợi ích của xí nghiệp khi thành lập phòng marketing:
+ Thứ nhất, khi có phòng marketing xí nghiệp sẽ nắm thị trường sâu sát hơn, giúp cho
công việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch huy động vốn sát với yêu cầu thực tế, tránh tình
trạng quá thừa, hoặc quá thiếu trong cung cấp sản phẩm ra thị trường.
+ Thứ hai, xí nghiệp nắm bắt nhu cầu khách hàng, sức mua tăng giảm của từng loại sản
phẩm, sức mua theo mùa vụ, để tìm sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ và lập kế hoạch
sản xuất từng mặt hàng cho phù hợp.
+ Thứ ba, giúp cho xí nghiệp hiểu rõ hơn về đối thủ cạnh tranh, so sánh các chính sách
giá, chất lượng sản phẩm và chính sách hỗ trợ bán hàng của họ với xí nghiệp của mình.
Từ đó xí nghiệp đưa ra được các chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
hơn các đối thủ khác.
+ Thứ tư, giúp xí nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh, có thái độ phù hợp trên
từng thị trường, từng đối tượng khách hàng và linh động theo từng thời điểm biến động
của môi trường sản xuất kinh doanh.
+ Thứ năm, giúp xí nghiệp giải quyết đầu vào và đầu ra một cách nhanh chóng, giảm tồn
kho và đặc biệt tăng cường kinh doanh những mặt hàng có hiệu quả, tạo điều kiện cho xí
nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Khó khăn khi thành lập phòng marketing:
+ Thứ nhất, xí nghiệp phải trả thêm một khoản lương khá lớn.
+ Thứ hai, chi phí trang bị cho một văn phòng mới rất tốn kém.
+ Thứ ba, bộ máy quản lý của xí nghiệp cồng kềnh hơn, gây khó khăn cho việc quản lý.
+ Thứ tư, chi phí bán hàng tăng lên do có chi phí marketing.
+ Thứ năm, nếu hoạt động không có hiệu quả thì việc thành lập phòng marketing sẽ gây
lãng phí rất lớn cả về lao động và vật chất.
Tuy nhiên, những khó khăn và tăng chi phí này chỉ mang tính trước mắt, xét về chiến
lược dài hạn và phấn đấu hoàn thành kế hoạch đến năm 2005 thì việc thành lập phòng
marketing là một yêu cầu cần thiết, vì vấn đề khó khăn nhất hiện nay của xí nghiệp vẫn là
vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Đặc điểm của sản phẩm bánh mứt kẹo là có tỷ suất lợi nhuận
thấp, nếu như khâu tiêu thụ làm không tốt sẽ gây ảnh hưởng lớn tới sản lượng tiêu thụ, lư-
ợng hàng tồn kho tăng lên làm hiệu quả kinh doanh giảm xuống. Vì thế, việc thành lập
phòng marketing là một đòi hỏi tất yếu. Có như vậy xí nghiệp mới có thể nhanh chóng
nắm bắt nhu cầu thị trường ( chủ yếu là thị trường nội địa ) từ đó có biện pháp thích hợp để
phát triển thị trường.
Qua việc nghiên cứu thị trường chúng ta sẽ biết được những đặc điểm riêng biệt của
từng khu vực thị trường, qua đó xí nghiệp có thể sử dụng một chiến lược phát triển cho tất
cả các thị trường, mà đối với mỗi thị trường tuỳ vào đặc điểm riêng biệt xí nghiệp tiến
hành khai thác đồng thời các thế mạnh của mình một cách hợp lý.
Đối với thị trường các tỉnh miền Bắc, hiện nay xí nghiệp mới tiến hành khai thác ở một
số thành phố như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương,...và tập trung chủ yếu là ở
thị trường Hà Nội. Tại đây xí nghiệp đã xây dựng được một mạng lưới tiêu thụ khá dày
đặc với nhiều cửa hàng, đại lý. Sản phẩm của xí nghiệp đã có uy tín trên thị trường này.
Do địa bàn gần nên chi phí vận chuyển ít hơn, việc thăm dò, khảo sát và trao đổi thuận lợi
nhanh chóng hơn. Nhưng ở thị trường này hiện nay sản phẩm của xí nghiệp đang chịu sự
cạnh tranh của sản phẩm Hải Hà, Hải Châu, Kinh Đô, Hải Hà-Kotobuki...nhất là sản phẩm
của Hải Hà và công việc xúc tiến bán hàng của họ ở thị trường này là rất tốt. Do vậy, xí
nghiệp cần phải thường xuyên củng cố lòng tin của người tiêu dùng trong thị trường này,
thậm chí có thể tăng cường quảng cáo, tác động tới phong cách của người dân trong vùng
và cho mọi người tin và tự hào về sản phẩm của xí nghiệp.
Đối với thị trường các tỉnh như Hải Phòng, Nam Định, Quảng Ninh,…dân cư ở đây có
thu nhập cao, có nhu cầu đối với loại sản phẩm của xí nghiệp mà xí nghiệp cũng đã thiết
lập được một số cửa hàng, đại lý tại khu vực này thì xí nghiệp cần có các biện pháp củng
cố thị trường này, tức là mở rộng mạng lưới tiêu thụ. Xí nghiệp cần đưa ra các điều kiện ư-
u đãi ban đầu khuyến khích các đơn vị, cá nhân nhận làm đại lý và tổ chức bán cho người
mua mỗi khi có dịp hội hè, ngày lễ,...
Đối với thị trường miền Trung, miền Nam xí nghiệp cần tăng cường mở rộng hơn nữa
tại các thành phố lớn như Huế, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, xí nghiệp đã triển khai
xây dựng một số cửa hàng, đại lý song còn quá ít, tốc độ tăng chậm. Những khu vực thị
trường này xa nơi sản xuất của xí nghiệp nên đòi hỏi xí nghiệp cần phải mở rộng mối quan
hệ với các đơn vị, cá nhân ở đây để thiết lập một mạng lới tiêu thụ hoàn chỉnh. Thị trường
miền Trung hiện nay nhìn chung sức tiêu thụ thấp do mức sống ở khu vực thị trường này
còn chưa cao, song một số điểm như Vinh, Huế, Đà Nẵng thì lại là những thị trường có
triển vọng. Còn thị trường miền Nam vừa đông dân, vừa có sức sống cao nên không thể bỏ
qua thị trường này được mặc dù xâm nhập vào thị trường này đối với xí nghiệp không phải
là điều dễ. Xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội bánh mứt kẹo Hà Nội khó gây ảnh hưởng tới
thị trường này song nếu có biện pháp phù hợp thì xí nghiệp có thể tìm được cho mình một
vị trí trong thị trường này. Để xâm nhập thị trường này, bước đầu xí nghiệp nên xây dựng
thêm các cửa hàng đại lý với quy mô lớn, khi mở nên kèm theo các chương trình quảng
cáo, khuyến mãi để tiếp xúc với khách hàng và xí nghiệp có thể chịu lỗ trong thời gian đầu
để thu hút khách hàng, tạo mối quan hệ lâu dài.
Ngoài ra, xí nghiệp cũng cần có sự quan tâm nhiều hơn đến các vùng ngoại thành, thị
trấn xung quanh vì sức mua ở những địa điểm thị trường này cũng rất lớn. Xí nghiệp có
thể tiến vào thị trường này bằng cách cung cấp các sản phẩm có chất lượng vừa phải và giá
cả phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Đối với những khu vực thị trường hiện nay xí
nghiệp chưa có kế hoạch xâm nhập thì nên triển khai dần việc nghiên cứu thị trường để
phục vụ cho việc nghiên cứu lâu dài của xí nghiệp.
2. Xây dựng chính sách sản phẩm hợp lý
Chính sách sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc chinh phục và phát triển thị
trường của xí nghiệp. Có một chính sách sản phẩm phù hợp, đúng đắn có thể coi doanh
nghiệp đã chiếm được nửa thị trường. Có chính sách sản phẩm doanh nghiệp mới có phư-
ơng hướng đầu tư nghiên cứu sản phẩm tốt, các chính sách phân phối, giá cả, giao tiếp
khuyếch trương mới có điều kiện triển khai một cách có hiệu quả
Tuỳ theo mục tiêu điều kiện thị trường mà xí nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm đi
kèm với việc phát triển mặt hàng hoặc giảm bớt mặt hàng cho phù hợp với nhu cầu người
tiêu dùng. Xí nghiệp cần tổ chức một bộ phận chuyên đánh giá khả năng tiêu thụ mặt hàng,
theo dõi xem xét mặt hàng nào tiêu thụ được ở thị trường nào, tiêu thụ chậm ở đâu để xí
nghiệp có thể đưa ra những quyết định kịp thời xem nơi nào nên tăng cường, nơi nào nên
giảm bớt lượng bán,...
Về chất lượng sản phẩm: hiện nay xí nghiệp đang tiến hành nghiên cứu ứng dụng hệ
thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9000-2000, nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm của mình. Để nâng cao chất lượng sản phẩm xí nghiệp cần đi
theo hai hướng:
Một là, khắc phục nguyên nhân khách quan gây ảnh hưởng đến chất lượng bằng cách
tạo cho mình nguồn vốn lớn để mua sắm, đầu tư máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất
tiên tiến cho phép sản xuất ra những mặt hàng có chất lượng cao, giá thành hạ, giảm được
chi phí sản xuất đồng thời tạo ra được nhiều mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Số vốn này có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau: vay ngân hàng, vay các đơn vị bạn,
vốn tự có hoặc thực hiện liên doanh, liên kết với nước ngoài để tranh thủ vốn, kỹ thuật
công nghệ, đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng này.
Hai là áp dụng mọi biện pháp nhằm hạn chế những sai sót do chủ quan gây ra đến mức
thấp nhất, cụ thể là:
- Nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế: đây là khâu đầu tiên quyết định chất lượng sản
phẩm. Muốn chất lượng ở khâu này bảo đảm thì các nhân viên kỹ thuật phải đưa ra được
những chỉ tiêu, thông số dựa trên 4 yêu cầu sau:
+ Sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng.
+ Phù hợp với khả năng của xí nghiệp.
+ Tối thiểu hoá chi phí.
+ Đảm bảo tính cạnh tranh.
- Nâng cao chất lượng ở khâu cung ứng: phải kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu
mua về qua phòng kỹ thuật và phòng KCS. Vật liệu mua về nếu không đảm bảo chất l-
ượng sẽ không được đưa vào sản xuất.
- Nâng cao chất lượng ở khâu sản xuất: đây là quá trình dễ gây hư hỏng nhất vì chỉ
cần bất cứ một sơ suất nhỏ trong bất kỳ giai đoạn nào của sản xuất cũng làm ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm. Cán bộ kỹ thuật cần theo dõi những khâu then chốt dễ gây hư
hỏng như pha trộn nguyên vật liệu, nấu mứt, gói bánh, bao gói,...nhằm giảm tỷ lệ bánh
cháy, bánh mứt có mùi vị không ngon do pha trộn không đúng tỷ lệ, giảm tỷ lệ bao gói
bánh mứt không chính xác.
Cuối cùng cán bộ chất lượng phải kiểm tra chất lượng sản phẩm cẩn thận trước khi đi
đến quyết định nhập kho, trước khi tung sản phẩm ra thị trường. Tránh tình trạng sản phẩm
kém chất lượng tràn lan ra thị trường gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của xí nghiệp.
Về đổi mới sản phẩm, phát triển sản phẩm cao cấp và đa dạng hóa sản phẩm: Nhu
cầu của thị trường về các loại bánh mứt kẹo rất lớn, mỗi người có sở thích thị hiếu riêng
song xu hướng chung là họ luôn luôn tìm tòi thưởng thức các sản phẩm mới lạ, có chất lư-
ợng cao, hương vị đặc sắc và khác biệt. Hiện nay, các sản phẩm của xí nghiệp tương đối
nhiều tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu của nguời tiêu dùng, vẫn còn có
những khoảng trống mà từ đó hàng ngoại thâm nhập vào và các đối thủ trong nước cạnh
tranh với xí nghiệp.
Việc tăng cường chủng loại sản phẩm bánh mứt là biện pháp đạt hiệu quả kinh tế tốt
nhất, chi phí không lớn và không cần thiết phải mua trang thiết bị, nguyên vật liệu, công
nghệ hiện có. Xí nghiệp nên thay đổi hương liệu, nguyên liệu thành phẩm trong sản phẩm
để cho ra sản phẩm mới. Đa dạng hoá sản phẩm cũng có thể là thay đổi nhãn hiệu, quy
cách sản phẩm, hình thức đóng gói. Khối lượng của từng loại bánh, mứt nên có nhiều loại
kích cỡ, khối lượng khác nhau cho từng gói, từng chủng loại sản phẩm. Có thể từ 25g, 50g,
100g, 125g đến các loại to hơn nh 500g, 1kg để khách hàng có thể tuỳ ý lựa chọn phù hợp
với túi tiền và mục đích tiêu tiền của họ.
Ngoài ra xí nghiệp còn có thể cho ra đời những loại mứt tổng hợp bao gồm nhiều loại
mứt khác nhau cùng đựng trong một hộp để đáp ứng sở thích tiêu dùng cùng một lúc nhiều
loại sản phẩm của khách hàng. Hiện nay, các loại bánh mứt của xí nghiệp nói chung khá
đa dạng nhưng các sản phẩm cao cấp hầu như chưa có. Trong thời gian tới, xí nghiệp nên
phát triển các sản phẩm cao cấp để phục vụ đoạn thị trường có thu nhập cao.
Nói chung để xây dựng chính sách sản phẩm hợp lý đòi hỏi xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà
Nội cần phải năng động trong khâu nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu, tổ chức đầu vào và tiến
hành sản xuất.
3.Tăng cường ngân sách một cách hợp lý để thực hiện một cách hiệu quả các hoạt
động xúc tiến bán và yểm trợ bán hàng.
Các hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng nếu đựơc xí nghiệp thực hiện quy mô, có
bài bản hơn, hiệu quả hơn thì đó chính là vũ khí cạnh tranh sắc bén trên thị trường. Hiện
nay, xí nghiệp có một thiếu sót lớn là sử dụng các hình thức quảng cáo nào còn ngân sách
cho việc tham gia hội chợ triển lãm, các diến đàn doanh nghiệp,...thì lại không nhiều.
Để hoạt động marketing mang lại hiệu quả cao hơn xí nghiệp nên nghiên cứu để xác
định đưa ra các mức ngân sách phù hợp cho hoạt động này nhất là quảng cáo vì quảng cáo
là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Về quảng cáo: để hoạt động này có hiệu quả, xí nghiệp cần nghiên cứu thời điểm
quảng cáo, nội dung quảng cáo và phương tiện quảng cáo sao cho phù hợp. Hiện nay, trên
thị trường quảng cáo của Việt Nam có nhiều phương tiện quảng cáo khác nhau như báo
chí, radio, tivi, áp phích quảng cáo, bao bì và nhãn mác.
- Quảng cáo trên báo và tạp chí:
Đây là phương tiện quan trọng nhất, nó cho phép người quảng cáo sử dụng triệt để các
hình ảnh và màu sắc. Quảng cáo trên báo và tạp chí có khả năng tạo ra thông tin tác động
một lúc đến nhiều giác quan. Do đó nó tạo được sự chú ý cao. Việc quan trọng là lựa chọn
đúng loại báo và tạp chí để tăng cường quảng cáo. Xí nghiệp cần đăng ký quảng cáo ở
những loại bá, tạp chí mà độc giả là người dân bình thường, được phát hành cả ở tỉnh nhỏ
như báo đại đoàn kết, báo phụ nữ, thời báo kinh tế, nông thôn ngày nay,...Đặc biệt là
quảng cáo trên báo, tạp chí thường có tổ chức bình chon các sản phẩm được người tiêu
dùng ưa thích nhất.
- Quảng cáo trên tivi:
Hiện nay, ở nước ta việc quảng cáo trên tivi khá thông dụng, không chỉ ở thành phố
lớn mà đã trở nên thông dụng tại các tỉnh nhỏ. Quảng cáo trên tivi sẽ khai thác lợi thế màu
sắc, âm thanh, ngôn ngữ. Do những lợi thế đó nên quảng cáo trên tivi thường gây được sự
chú ý cao. Để nâng cao hiệu quả quảng cáo trên tivi cần hết sức chú ý việc chú ý lựa chọn
hình ảnh đưa lên tivi, thời điểm thông tin, thời gian dành cho quảng cáo và số lần lặp lại
trên tivi.
- Quảng cáo trên bao bì, nhãn mác:
Đây là loại quảng cáo rất quan trọng, thông dụng và có hiệu quả rất cao. Quảng cáo
thông qua bao bì nhãn mác làm cho khách hàng tập trung chú ý ngay vào hàng hoá. Để
làm chức năng quảng cáo yêu cầu nhãn mác phải đẹp, hấp dẫn vừa thực hiện chức năng
bảo quản vừa thực hiện chức năng quảng cáo. Vì vậy, xí nghiệp nên thường xuyên cải tiến
mẫu mã bao bì, nhanh chóng đưa bao bì mới ra thị trường nhằm chống hàng giả, hàng nhái
và tạo sự khác biệt giữa sản phẩm của xí nghiệp với sản phẩm của các công ty khác.
Về các hoạt động xúc tiến và yểm trợ bán hàng:
Các chương trình khuyến mại luôn thu hút và gây được sự chú ý của khách hàng. Đối
với khách hàng là các đại lý thì thực hiện chế độ hưởng theo doanh thu, áp dụng theo từng
quý. Đối với những sản phẩm mới nên thực hiện chính sách khuyến mại kích thích người
mua dùng thử lần đầu bằng cách mời khách hàng ăn thử và có thể tặng sản phẩm mẫu cho
họ. Ngoài ra xí nghiệp nên tăng cường khuyến mại sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng
cuối cùng bằng việc tặng những sản phẩm trong túi nhỏ hoặc là mua nhiều sẽ được tặng
thêm vật phẩm như áo phông, mũ, bút,... có hình và tên của xí nghiệp.
Mặt khác, xí nghiệp nên tổ chức thêm các cửa hàng giới thiệu sản phẩm để tăng cường
khả năng tiếp cận với người tiêu dùng. Tổ chức hội nghị khách hàng một cách định kỳ
giữa năm hoặc cuối năm. Trong hội nghị phải mời đầy đủ các loại khách hàng như khách
hàng truyền thống, các đại lý, các khách hàng mới,...Thông qua hội nghị này khách hàng
sẽ đóng góp ý kiến về những việc tốt và chưa tốt đối với chất lượng sản phẩm, phương
thức phục vụ thanh toán,...Qua đó, xí nghiệp biết được xu hướng thay đổi về thị hiếu của
người tiêu dùng và có các chính sách phù hợp để thích nghi với khách hàng.
Xí nghiệp thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm trong nước như: hội chợ hàng
tiêu dùng, hội chợ mùa xuân, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao,...cũng như các hội
chợ tổ chức ở nước ngoài. Xí nghiệp cũng có thể đưa ra các điều kiện hấp dẫn khách hàng
như giảm giá theo %, tăng cường các dịch vụ miễn phí như bao gói, vận chuyển, tham gia
vào các hoạt động tài trợ cho các sự kiện văn hoá thể thao địa phương và Trung ương. Có
như vậy mới tạo được uy tín mạnh mẽ về sản phẩm của xí nghiệp. Thông qua các hoạt
động này mà xí nghiệp có thể giới thiệu rộng rãi sản phẩm của mình với khách hàng trong
và ngoài nước tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ và mở rộng thị trường của mình.
Ngoài ra đối với đội ngũ bán hàng, marketing thị trường xí nghiệp nên có chế độ
thưởng phạt rõ ràng để họ tích cực hơn trong công việc của mình. Chẳng hạn như khuyến
khích các nhân viên của xí nghiệp giới thiệu người thân quen để mở các cửa hàng, đại lý
bán sản phẩm của xí nghiệp, có sự ưu tiên về mức tiền đặt cọc để mở các cửa hàng đại lý
khi những người đó có quan hệ làm ăn lâu năm với xí nghiệp, hay khi họ là những người
thân của các nhân viên trong xí nghiệp mà họ được bảo lãnh. Có như vậy xí nghiệp mới có
khả năng thâm nhập phát triển thị trường tốt.
4.Xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng năng động và tạo nên một hình ảnh riêng về
xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội.
Đội ngũ nhân viên bán hàng có vai trò rất quan trọng trong việc xâm nhập và mở rộng
thị trường của doanh nghiệp. Họ là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và có
tác động tới thái độ hành vi của khách hàng. Họ là người đại diện của xí nghiệp đi giới
thiệu, chào hàng và bán hàng. Một người bán hàng tốt là người có khả năng gợi mở nhu
cầu và thúc đẩy người mua hàng, hướng dẫn họ sử dụng đồng thời làm cho khách hàng tin
tưởng vào mình, vào sản phẩm của xí nghiệp và có ấn tượng tốt về xí nghiệp. Hiện nay với
một hệ thống cửa hàng, đại lý như vậy, xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội đã xây dựng được
một đội ngũ nhân viên bán hàng khá đông đảo. Tuy nhiên, trên thực tế đây chưa phải là
một đội ngũ bán hàng thực sự vì vẫn có những người bán hàng còn thiếu hiểu biết về sản
phẩm của xí nghiệp, thờ ơ với khách hàng,...làm cho khách hàng không có hứng thú khi
vào cửa hàng của xí nghiệp. Để đội ngũ bán hàng của xí nghiệp làm việc này tốt hơn, xí
nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội cần phải chú trọng tới việc thường xuyên nâng cao trình độ,
khả năng bán hàng của nhân viên, có chế độ thưởng phạt rõ ràng và phải quy định chế độ
thưởng phạt để nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên bán hàng-điều mà từ trước đến
nay xí nghiệp chưa làm được, và nhân viên của xí nghiệp có tư tưởng làm công ăn lương
chứ không tích cực trong việc bán và giới thiệu sản phẩm. Xí nghiệp nên tổ chức các cuộc
họp, các cuộc nói chuyện để nhân viên hiểu biết hơn về ngành sản xuất bánh mứt kẹo, có
các kiến thức cơ bản về ngành bánh kẹo và có trình độ , khả năng cảm nhận sở thích của
khách hàng. Nếu làm được như vậy thì thông qua thị trường xí nghiệp đưa được hàng ra
thị trường và nhận được sự phản hồi cua thị trường nhanh tạo điều kiện để xĩ nghiệp có sự
điều chỉnh để thích ứng từ đó tạo cho khách hàng niềm tin về xí nghiệp và ưa chuộng sản
phẩm của xí nghiệp. Và có như vậy xí nghiệp mới tăng cường được lượng tiêu thụ, tiếp
cận được khách hàng, hiểu biết được nhu cầu của họ và có biện pháp đáp ứng kịp thời.
Việc tạo nên cho xí nghiệp một hình ảnh riêng cũng rất quan trọng, nó tạo nên sự
quen thuộc giữa khách hàng với xí nghiệp. Các công ty như Cocacola, Sony, Pepsi,...luôn
tạo cho mình một biểu tượng, hình ảnh riêng đặc trưng. Điều này khiến cho khách hàng
có thể tin tưởng vào bất cứ cửa hàng, đại lý nào của xí nghiệp. Để tăng cường doanh số
bán và tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội cũng nên xây
dựng cho mình một hình ảnh riêng ấn tượng. Xí nghiệp nên đề cao biểu tượng và phương
châm kinh doanh của mình và gắn liền biểu tượng đó với các chương trình quảng cáo,
buổi nói chuỵện, hội nghị khách hàng. Đối với các cửa hàng, đại lý của xí nghiệp tuỳ theo
địa điểm, nơi chốn mà có cách xây dựng, bố trí, bày hàng khác nhau song cũng phải thống
nhất ở một số điểm như màu sắc trang trí, biểu tượng sao cho tất cả đều có đặc điểm
chung của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội. Với cách này, xí nghiệp có thể gây được niềm
tin với khách hàng, lôi cuốn họ mua hàng của xí nghiệp đồng thời hạn chế được các cá
nhân tập thể muốn lợi dụng uy tín của xí nghiệp để bán hàng hoặc ngăn chặn hàng giả,
hàng nhái kém chất lượng để đảm bảo uy tín của xí nghiệp.
5. Hoàn thiện chính sách giá cả.
Giá cả là yếu tố quan trọng quyết định tới lượng cung và cầu trên thị trường, cũng như
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội tuy là một xí
nghiệp tương đối lớn nhưng lại hoạt động trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, do vậy sự
thay đổi giá cả của xí nghiệp không ảnh hưởng nhiều tới giá cả thị trường. Để chiếm lĩnh
được thị trường sản phẩm mà xí nghiệp hiện có thì xí nghiệp cần phải có một chính sách
giá cả hợp lý.
Xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội cần tiếp tục áp dụng chính sách giá cả linh hoạt bởi vì
bánh mứt kẹo là sản phẩm có tính chất thời vụ và nhu cầu của người tiêu dùng ngày nay
thay đổi liên tục. Vì vậy chính sách giá cả linh hoạt trong một giới hạn cho phép xung
quanh một mức giá cả hợp lý sẽ là tốt nhất cho xí nghiệp.
Sản phẩm thông thường nên chia gói nhỏ, giá thấp dễ tiêu thụ ở miền núi và nông
thôn- là những nơi có thu nhập thấp và tư tưởng tiêu dùng ít. Sản phẩm cao cấp, bao bì
đẹp, giá cả tiêu thụ được ở thị trường thành thị, nếu sản phẩm bị ứ đọng nhiều để tăng khả
năng tiêu thụ thì xí nghiệp sử dụng chính sách khuyến mại hoặc thay đổi một chút ít về
hình thức, mẫu mã, bao gói như tên gọi, màu sắc,...
Ngoài ra, xí nghiệp có thể tăng cường quản lý, khắc phục tình trạng tự thay đổi giá cả
để cạnh tranh giữa các đại lý của ngay xí nghiệp với nhau bằng cách quy định giá bán lẻ
thống nhất cho các đại lý, giá này có thể in trên bao bì của mẫu gói sản phẩm và trường
hợp nào vi phạm có thể bị phạt hợp đồng. Đồng thời để ổn định giá cả xí nghiệp nên có kế
hoạch sản xuất và dự trữ một cách hợp lý để đáp ứng nhu cầu lúc cần thiết, tránh sự thay
đổi đột ngột về giá. Lượng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất cần phải dự tính chính xác để
đáp ứng đủ nhu cầu tránh hiện tượng giá đầu vào không ổn định dẫn đến giá sản phẩm
cũng thay đổi theo. Các tháng giáp vụ cần huy động tối đa công suất máy móc thiết bị trên
cơ sở dự đoán chính xác nhu cầu tiêu dùng của thị trường để có thể đáp ứng tối đa các nhu
cầu đó cả về chất lượng lẫn số lượng.
Để tiêu thụ sản phẩm ứ đọng xí nghiệp có thể sử dụng chính sách khuyến mại, hoặc
tăng cường các dịch vụ bán để thu hút khách hàng, hoặc xí nghiệp cải tiến thay đổi một
chút mẫu mã, hình thức bao bì để đánh vào tâm lý chuộng hàng mới của người tiêu dùng.
Với những thị trường mà sản phẩm của xí nghiệp mới thâm nhập nên có chính sách
khuyến mại, giá bán thấp hơn so với giá sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, mặc
dù có thể tăng giá dần trong những năm tiếp đó đồng thời kết hợp các hoạt động quảng
cáo, khuyếch trương và có các kế hoạch tiêu thụ hợp lý.
Với mức thu nhập của người tiêu dùng như hiện nay thì giá cả là một vấn đề hết sức
quan trọng và nhạy cảm. Vì thế để công việc tiêu thụ sản phẩm được thành công thì xí
nghiệp cần có biện pháp giảm mức giá cung cho sản phẩm của mình sao cho hợp lý để sản
phẩm của xí nghiệp bán ra phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng. Để làm được việc này
đòi hỏi xí nghiệp phải chú ý đến việc cắt giảm chi phí để giảm giá thành sản xuất. Muốn
thế thì xí nghiệp cần phải thực hiện những công việc sau:
- ổn định đầu vào sản xuất, cố gắng tìm nguồn nguyên liệu trong nước để thay thế
nguyên liệu nhập ngoại.
Để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng xí
nghiệp cần chú trọng hơn tới khâu cung ứng nguyên vật liệu trong nước giá cả vừa rẻ vừa
phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam. Xí nghiệp cần tạo ra các mối quan hệ tốt hơn với
các doanh nghiệp cung ứng nguyên vật liệu, phụ liệu.
- Nâng cao năng suất lao động, sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, thực hành tiết
kiệm tránh lãng phí.
Qua phần phân tích tài chính của xí nghiệp và so sánh với một số đối thủ cạnh tranh
chính của xí nghiệp, ta thấy mặc dù trong báo cáo tổng kết cuối năm thì thường thấy báo
cáo là đã hoàn thành nhiệm vụ nhưng thực ra sự hoàn thành nhiệm vụ đó do xí nghiệp đặt
ra còn thấp so với chỉ tiêu của ngành và một số công ty bánh kẹo khác như bánh kẹo Hải
Hà, Hải Châu về
năng suất lao động, hiệu quả sử dụng tài sản cố định và một số chỉ tiêu khác. Điều này
cho thấy xí nghiệp có thể nâng cao được hiệu quả lao động nhưng ngược lại hiện nay theo
như số liệu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì các chỉ tiêu này còn thấp
hơn ngành và kém xa các đối thủ cạnh tranh chính của mình. Đó là nguyên nhân chính
làm cho giá bán sản phẩm của xí nghiệp còn chưa tương xứng với chất lượng của nó. Vậy
nên trong thời gian tới đòi hỏi xí nghiệp phải có kế hoạch sản xuất sao cho phù hợp nhằm
nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả này lên để từ đó giảm giá thành sản phẩm của mình.
6. Hoàn thiện công tác đại lý.
Số lượng đại lý của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội là tương đối lớn song sự phân bố
chưa đều cần chấn chỉnh lại. Nơi quá nhiều đại lý cần bớt đi một số đại lý không cần thiết,
nơi ít bổ sung thêm. Các đại lý trong từng khu vực thị trường phải được phân bố đều trong
địa bàn thị trường đó để đảm bảo cho sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. ở thị trường
miền Bắc số lượng đại lý quá nhiều, hoạt động lại kém hiệu quả (mức tiêu thụ ít) thì có thể
cắt giảm. Việc giảm số lượng các đại lý không có nghĩa là giảm lượng tiêu thụ sản phẩm
của xí nghiệp mà ngược lại nó làm giảm sự cạnh tranh gay gắt giữa các đại lý còn lại, tăng
lượng sản phẩm tiêu thụ do đó lợi nhuận của các đại lý được hưởng sẽ tăng lên. Tuy nhiên,
việc giảm bớt một số đại lý cần được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng để tránh tình trạng
gây ra một số đại lý độc quyền, các đại lý này sẽ nâng giá một cách tuỳ tiện.
Đối với thị trường miền Nam, miền Trung có số đại lý ít, việc tăng số lượng đại lý vừa
tạo điều kiện cho công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm vừa tăng khả năng tiêu thụ sản
phẩm.
Mặt khác để mở rộng thị trường tăng khả năng tiêu thụ xí nghiệp cũng cần quan tâm
đến mạng lưới bán lẻ. Hiện nay, mạng lới bán lẻ còn quá ít (chỉ chiếm 25% doanh thu ), số
bán chỉ diễn ra tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các lần tham gia hội chợ của xí
nghiệp. Mạng lới bán lẻ là nơi trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng. Họ không chỉ là giới
thiệu quảng cáo vận động người khác tiêu dùng mà còn cung cấp nguồn thông tin cần thiết
về khách hàng, sản phẩm của xí nghiệp, về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Xí nghiệp
cũng nên mở rộng thêm chi nhánh đại diện, cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các trung tâm
các vùng để có thể làm nhiệm vụ phân phối quản lý mạng lưới bán hàng, vừa làm công tác
bán hàng, giới thiệu sản phẩm vừa thực hiện việc nghiên cứu thị trường từng vùng để đề ra
những sách lược thích hợp.
Như vậy, bằng cách cân đối số lượng các đại lý giữa các vùng thị trường kết hợp với
việc mở rộng thêm các chi nhánh đại diện, xí nghiệp sẽ mở rộng được thị trường tiêu thụ
và hàng hoá được thông suốt, qua đó sẽ đem lại kết quả kinh doanh cao hơn cho xí nghiệp.
Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm không chỉ bằng việc phân bổ các đại lý giữa
các vùng cho hợp lý mà xí nghiệp còn phải có biện pháp hỗ trợ nhằm giúp cho các đại lý
hoạt động tốt hơn.
Biện pháp hữu hiệu đầu tiên phải kể đến là hỗ trợ về vốn, xí nghiệp có thể nâng mức
dư nợ cho một số đại lý để họ có thể mua nhiều hàng của xí nghiệp. Song xí nghiệp cũng
nên tránh tình trạng nợ quá nhiều mà không có khả năng thanh toán làm giảm vòng luân
chuyển và sử dụng vốn. Ngoài ra việc tăng mức trợ giá vận chuyển với các đại lý ở xa
cũng giảm bớt chi phí bán hàng cho họ và khuyến khích họ tiêu thụ sản phẩm của xí
nghiệp. Bên cạnh đó xí nghiệp cần tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa đại lý và xí nghiệp
thông qua các hợp đồng kinh tế, chia sẻ quyền lợi, duy trì các hình thức khen thưởng trợ
giúp khó khăn. Những đại lý có mức tiêu thụ lớn thì được thưởng, những đại lý ở xa thì
được tăng mức trợ giá vận chuyển. Vấn đề đặc biệt quan tâm là sử dụng chữ tín giữa các
bên trong cơ chế thị trường, vấn đề buôn bán trao đổi có lúc vượt ra khỏi khuôn khổ quy
định chung, có những việc chỉ có thể giải quyết được trên cơ sở đã lập được chữ tín. Muốn
vậy, xí nghiệp cần phải tìm hiểu lựa chọn, xây dựng được mạng lưới đại lý đáng tin cậy,
trung thực, sòng phẳng, gắn bó với xí nghiệp mà xí nghiệp cũng nên có những biện pháp
để duy trì sự gắn bó đó.
7.Hoàn thiện công tác tổ chức và nhân sự:
Như đã phân tích ở trên, ta thấy một hạn chế nữa của xí nghiệp là phòng kinh doanh
thực hiện quá nhiều việc dẫn đến sự chồng chéo trong công việc. Xí nghiệp cần xác định
rõ chức năng của từng bộ phận để thuyên giảm, tách bớt một số bộ phận ra khỏi phòng
kinh doanh để phân định rõ ràng nhiệm vụ cho các thành viên còn lại nhằm đem lại hiệu
quả hoạt động ngày càng cao cho phòng kinh doanh của xí nghiệp.
Về vấn đề nhân sự xí nghiệp cũng cần phải có biện pháp sửa đổi đó là tăng cường đào
tạo tay nghề lao động. Cần đào tạo những kiến thức cả về cơ bản và chuyên sâu cho người
lao động; kiến thức về kinh doanh và quản lý của kinh tế thị trường, kỹ thuật cho các nhà
doanh nghiệp. Hình thành đội ngũ doanh gia năng động, có khả năng phản ứng nhanh với
những thay đổi của thị trường và xã hội. Tăng cường xây dựng đội ngũ công nhân giỏi về
nghề nghiệp, sâu về chuyên môn có đủ khả năng, trình độ tiếp thu công nghệ mới và làm
chủ được kỹ thuật thiết bị mỗi khi có sự đổi mới.
8.Tổ chức lại hệ thống thông tin quản lý:
Hiện nay vốn kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp vẫn là đợi chỉ tiêu cấp của Nhà nước
mà không hề có thêm nguồn vốn nào khác tự huy động vì thế việc đầu tư đổi mới công
nghệ, trang thiết bị văn phòng gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù đang sống trong thời đại
bùng nổ thông tin nhưng hiện nay lượng máy tính trang bị cho các phòng ban có thể nói là
còn quá ít (chỉ có hai máy). Trongkhi đó, ở các công ty cạnh tranh như Hải Hà, Kinh Đô,
Biên Hoà,…tất cả đều đã được trang bị hệ thống máy tính tương đối mạnh, thậm chí có
công ty đã nối mạng Internet để nắm bắt được thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời và
phản ứng nhanh nhạy với thị trường. Thông tin cũng là một lợi thế cạnh tranh khá mạnh
cho mọi doanh nghiệp nên rõ ràng là xí nghiệp vẫn đang bỏ lỡ một cơ hội để nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình bởi chỉ trong một tích tắc nếu xí nghiệp chậm chân thì những
thông tin kinh doanh quan trọng sẽ thuộc về ưu thế của các đối thủ cạnh tranh. Vì thế điều
hết sức cần thiết là ngay từ bây giờ xí nghiệp phải có kế hoạch huy động nguồn vốn cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và cho công tác tiếp cận thông tin nói riêng
để đưa lại sự đúng đắn cho mọi quyết định mà ban quản trị đề ra.
kết luận:
Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là một khâu rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng trong nền kinh tế thị trường. Đây là
một vấn đề mà các doanh nghiệp luôn phải tìm cách giải quyết tốt bởi vì thông qua kết quả
của hoạt động tiêu thụ sản phẩm chúng ta sẽ biết chính xác kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó.
Xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội là một đơn vị hiện nay đang từng bước tự khẳng định
được mình, không ngừng nâng cao sản lượng tiêu thụ hàng năm tạo được uy tín với người
tiêu dùng. Phương châm của ban lãnh đạo xí nghiệp là từng bước đưa xí nghiệp lớn mạnh
lên để sánh vai cùng với các doanh nghiệp khác trong ngành bánh kẹo. Để làm được việc
đó đòi hỏi xí nghiệp phải có một chiến lược phát triển hợp lý với thực trạng hiện nay của
xí nghiệp cũng như với tình hình chung của ngành sản xuất bánh kẹo trong nước. Và điều
này đã được xí nghiệp thực hiện tốt trong suốt thời gian qua.
Với truyền thống và các thế mạnh sẵn có cùng các chủ trương chính sách đúng đắn ta
hy vọng rằng sản phẩm do xí nghiệp sản xuất ra ngày càng được người tiêu dùng biết đến
và đón nhận. Và mong rằng xí nghiệp sẽ ngày càng lớn mạnh cùng với sự lớn mạnh của
ngành sản xuất bánh kẹo Việt Nam.
Qua thời gian thực tập ở xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội, sau khi tìm hiểu hoạt động
của xí nghiệp tôi đã chọn đề tài: “Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng tiêu
thụ sản phẩm của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội”. Với mong muốn sẽ góp được một số ý
kiến nhỏ cho xí nghiệp tìm hướng đi trong công tác tiêu thụ sản phẩm của mình. Do trình
độ và thời gian có hạn nên việc phân tích, đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm của xí
nghiệp cũng như việc đề ra các giải pháp còn có nhiều thiếu sót không thể tránh khỏi. Em
rất mong mọi người giúp đỡ, góp ý để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo:
1.Tập bài giảng: chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp (trường đại học
KTQD).Năm 1999-chủ biên PGS. PTS Nguyễn Thành Độ và Cử nhân Nguyễn Ngọc
Huyền.
2. Chiến lược và sách lược kinh doanh- Garry D.Smith, Danny R.Amold Bobby
G.Bizzell-NXB thành phố Hồ Chí Minh 1994.
3. Giáo trình: Kinh tế quản lý (khoa QTKDTH-trường đại học KTQD)
4. Giáo trình: Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp-NXBTK-Năm 2001-chủ biên PGS. TS
Nguyễn Thành Độ và TS Nguyễn Ngọc Huyền.
5. Giáo trình Marketing căn bản-Phillip Kotler-NXBTK
6. Giáo trình kinh tế thương mại-dịch vụ (tổ chức và quản lý kinh doanh )-chủ biên GS.
PTS Đặng Đình Đào.
7. Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội
các năm 1999, 2000, 2001, 2002.
8. Các tài liệu liên quan khác của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội.
mục lục
Lời mở đầu …………………………………………………………………6.
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp………………………………9
I.Thực chất, vai trò và những nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp……………………………………………………9
1.Khái niệm tiêu thụ sản phẩm.......................................................................9
2.Vai trò tiêu thụ sản phẩm............................................................................10
2.1 Vai trò tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp..................................................................................................10
2.2 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với xã hội............................................12
3.Một số yêu cầu cơ bản đối với công tác tiêu thụ sản phẩm.........................12
3.1 Đảm bảo tăng thị phần của doanh nghiệp................................................13
3.2 Đảm bảo tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp........................13
3.3 Đảm bảo tăng tài sản vô hình(uy tín) của doanh nghiệp.........................13
3.4 Đảm bảo phục vụ tốt khách hàng.............................................................14
3.5 Đảm bảo thúc đẩy sản xuất......................................................................14
4. Những nội dung cơ bản trong công tác tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp..............................................................................................................14
4.1 Nghiên cứu thị trường...............................................................................14
4.2Kế hoạch hoá khâu tiêu thụ........................................................................15
4.2.1 Kế hoạch hoá bán hàng............................................................................
4.2.2 Kế hoạch hóa marketing...........................................................................
4.2.3 Kế hoạch hoá quảng cáo..........................................................................
4.2.4 Kế hoạch hoá chi phí kinh doanh tiêu thụ sản phẩm...............................
4.3 Các hoạt động truyền thông......................................................................17
4.3.1 Quảng cáo...............................................................................................
4.3.2 Các chính sách tiêu thụ.............................................................................
4.4 Tổ chức hoạt động tiêu thụ và dịch vụ sau tiêu thụ..................................18
4.4.1 Xác định hệ thống kênh tiêu thụ...............................................................
4.4.2 Trang thiết bị nơi bán hàng.......................................................................
4.4.3 Tổ chức bán hàng......................................................................................
4.4.4 Tổ chức các hoạt động xúc tiến tiêu thụ sản phẩm..................................
4.4.5 Yểm trợ bán hàng.....................................................................................
4.4.6 Tổ chức hoạt động dịch vụ sau bán hàng.................................................
II. Các nhân tố môi trường kinh doanh có ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp………………………………………….21
1.Môi trường bên ngoài..................................................................................21
1.1Nhân tố kinh tế..........................................................................................21
1.2 Nhân tố chính trị và pháp luật.................................................................21
1.3 Nhân tố kỹ thuật công nghệ......................................................................21
1.4 Nhân tố văn hoá- xã hội...........................................................................22
1.5 Nhân tố tự nhiên.......................................................................................22
1.6 Môi trường cạnh tranh nội bộ ngành........................................................23
1.6.1 Sức ép của khách hàng..............................................................................
1.6.2 Sức ép của nhà cung cấp...........................................................................
1.6.3 Sức ép của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành............................
1.6.4 Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.................................................................
1.6.5 Sức ép của các sản phẩm thay thế............................................................
2.Môi trường bên trong...................................................................................26
2.1 Nguồn nhân lực.........................................................................................27
2.1.1 Ban giám đốc doanh nghiệp và cán bộ quản lý cấp doanh nghiệp...........
2.1.2 Cán bộ quản lý cấp trung gian, đốc công và công nhân...........................
2.2 Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp........................................................28
2.3 Nguồn lực vật chất của doanh nghiệp.......................................................29
III.Sự cần thiết phải tăng cường hoạt động tiêu thụ ở các doanh nghiệp nước ta hiện
nay…………………………………………………………30
Phần II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà
Nội……….............................................33
I.Tổng quan về xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà nội…………………………33
1.Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội.....33
1.1 Giai đoạn từ tháng 4/1964-1987...............................................................33
1.2 Giai đoạn từ 1988-1993............................................................................34
1.3 Giai đoạn từ 1994 đến nay........................................................................34
2.Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp..............................................................35
3.Cơ cấu tổ chức và chức bộ phận...................................................................35
3.1 Ban lãnh đạo.............................................................................................36
3.2 Các phòng ban..........................................................................................38
4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp...................39
II.Phân tích các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội…………………………...40
1.Các đặc điểm cơ bản về kinh tế kỹ thuật của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội có ảnh
hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm...............................................40
1.1Sản phẩm và thị trường..............................................................................40
1.1.1 Sản phẩm..................................................................................................
1.1.2 Thị trường................................................................................................
1.2 Nguồn nhân lực.........................................................................................44
1.3 Năng lực về vốn.........................................................................................47
1.4 Năng lực về thiết bị công nghệ..................................................................48
2.Các đặc điểm về môi trường chung và môi trường ngành có ảnh hưởng đến công tác tiêu
thụ sản phẩm của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội....................50
2.1Môi trường chung......................................................................................50
2.1.1 Môi trường kinh tế..................................................................................
2.1.2 Môi trường chính trị , pháp luật..............................................................
2.1.2 Môi trường kỹ thuật công nghệ..............................................................
2.1.4 Môi trường văn hoá xã hội....................................................................
2.1.5 Môi trường tự nhiên.............................................................................54
2.2 Môi trường ngành…………………………………………………………….....
2.2.1Các đối thủ cạnh tranh ………..……………………………………...............
2.2.2 Khách hàng: ............................................................................................
2.2.3 Người cung ứng: ....................................................................................
2.2.4 Sản phẩm thay thế: .................................................................................
III.Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà
Nội……………………………………………………………………....58
1.Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp.....................................58
1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại sản phẩm............................58
1.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo đoạn thị trường....................................60
1.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo kênh phân phối: ..................................61
2.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của xí nghiệp........62
2.1ảnh hưởng của nghiên cứu thị trường........................................................62
2.2 ảnh hưởng của nghiên cứu sản phẩm........................................................63
2.3 ảnh hưởng của chính sách giá...................................................................65
2.4 ảnh hưởng của kênh phân phối................................................................68
2.5 ảnh hưởng của công tác khuyếch trương và quảng cáo sản phẩm...........70
3.Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp...................................71
3.1Những kết quả đã đạt được.........................................................................71
3.2Những mặt tồn tại......................................................................................71
Phần III: Định hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản
phẩm ở xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà
Nội……………………………………………………………....74
I.Mục tiêu phát triển của ngành bánh kẹo đến năm 2005…………........74
II. Định hướng phát triển của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội……........75
III. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp
bánh mứt kẹo Hà Nội………………………………………….......76
1.Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường, thực hiện phân đoạn thị trường để lựa chọn
thị trường mục tiêu của xí nghiệp...............................................76
2. Xây dựng chính sách sản phẩm hợp lý.......................................................80
3.Tăng ngân sách một cách hợp lý để thực hiện một cách hiệu quả các hoạt động xúc tiến
bán và yểm trợ bán hàng...........................................................82
4.Xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng năng động và tạo nên một hình ảnh riêng về xí
nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội........................................................84
5. Hoàn thiện chính sách giá cả......................................................................86
6. Hoàn thiện công tác đại lý..........................................................................88
7.Hoàn thiện công tác tổ chức và nhân sự.......................................................89
8.Tổ chức lại hệ thống thông tin quản lý........................................................90
Kết luận……………………………………………………………………91
Tài liệu tham khảo………………………………………………………92
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội.pdf