Luận văn Những nhân tố ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên trường Đại học Duy Tân
- Sinh viên cần xác định rõ mục tiêu của mình là học tập nên khi quyết định có đi làm thêm hay không cần xem xét rõ sự ảnh hương của việc làm đến việc học tập
- Khi chọn viêc làm thêm sinh viên phải căn cứ vào năng lực-điều kiện của bản thân. Nên chọn công việc có liên quan đến chuyên nganh mình đang học đang theo học
- Cần tìm hiểu kỹ công việc cũng như các yếu tố có liên quan khác như môi trường xã hội nơi mình làm việc
- Khi đã có được công việc phù hợp cần phải lập thời gian biểu một cách khoa học để cân bằng giữa việc làm với việc học và cuộc sống thường ngày
- Nhà Trường cần tổ chức nhưng chương trình tư vấn nhằm giúp sinh viên tìm kiếm việc làm phù hợp với bản thân
21 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2672 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những nhân tố ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên trường Đại học Duy Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Những nhân tố ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên trường Đại học Duy Tân MỤC LỤC:
A. LỜI MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
I. THIẾT LẬP MÔ HÌNH
Biến phụ thuộc
2. Biến độc lập
3 . Mô hình tổng thể
4. Dự đoán kỳ vọng giữa các biến
5. Mô hình hồi quy mẫu
6. Ý nghĩa của các hệ số hồi quy
II. KHOẢNG TIN CẬY
1. Khoảng tin cậy của b1
2. Khoảng tin cậy của b2
3. Khoảng tin cậy của b3
4. Khoảng tin cậy của b4
5. Khoảng tin cậy của b5
6. Khoảng tin cậy của b6
7. Khoảng tin cậy của b7
8. Khoảng tin cậy của b8
III. KIỂM ĐỊNH
1. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến độc lập đối với biến phụ thuộc
2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình SRF so với số liệu của mẫu
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Phát hiện đa cộng tuyến
b. Khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến
4. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi
Phát hiện hiện tượng phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi
5. Kiểm định hiện tượng tự tương quan
a. Phát hiện hiện tượng tự tương quan
b. Khắc phục tự tương quan
c. Mô hình sau khi khắc phục hiện tượng tự tương quan
6. Kiểm định sau khi khắc phục hiện tượng tự tương quan
IV. KIỂM ĐỊNH BIẾN KHÔNG CẦN THIẾT
V. KIỂM ĐỊNH BIẾN BỊ BỎ SÓT
VI. MÔ HÌNH HOÀN CHỈNH
1. Ý nghĩa của các hệ số hồi quy
2. Khoảng tin cậy
a. Khoảng tin cậy của b1
b. Khoảng tin cậy của b2
c. Khoảng tin cậy của b3
d. Khoảng tin cậy của b4
e. Khoảng tin cậy của b5
f. Khoảng tin cậy của b6
g. Khoảng tin cậy của b7
3. Kiểm định
a. Kiểm định sự ảnh hưởng của biến độc lập đối với biến phụ thuộc
b. Kiểm định sự phù hợp của mô hình SRF so với số liệu của mẫu
VII . THỐNG KÊ MÔ TẢ
VIII. HẠN CHẾ
IX . ĐỀ XUẤT
C. LỜI CẢM ƠN
Bạn là sinh viên, có nhiều thời gian rảnh rỗi và muốn tìm kiếm một công việc làm thêm để có kinh nghiệm, tạo thu nhập ? Cũng có rất nhiều nguyên nhân khiến việc làm thêm đã trở thành nhu cầu đối với sinh viên Việt Nam nói chung và sinh viên Duy Tân nói riêng. Và hiện có nhiều ý kiến về việc làm thêm của sinh viên hiện nay: việc làm thêm: có thực cần thiết hay không? Có tốt hay không? Nó ảnh hưởng như thế nào đối với cuộc sống và việc học tập của sinh viên?... Để giúp các bạn hiểu rõ thêm về vấn đề này thì nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Những nhân tố ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên trường Đại học Duy Tân” ”. Đề tài được nghiên cứu dựa trên 150 phiếu thăm dò, phát ngẫu nhiên cho sinh viên trường Đại Học Duy Tân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình kinh tế lượng, Nguyễn Quang Cường, Khoa KHTN, Trường ĐH Duy Tân.
- Bài tiểu luận nhóm của nhóm 9 Lớp ĐHNTK17 22C2 Đại học ngoại thương
- Bài tiểu luận nhóm của lớp K13QTC1, ĐH Duy Tân.
- Bài tập kinh tế lượng với sự trợ giúp của EVIEWS, Khoa Toán Thống Kê, Bộ Môn Toán Kinh Tế, Trường Đại học Kinh tế TP HCM.
I/ THIẾT LẬP MÔ HÌNH
1/ BIẾN PHỤ THUỘC:
Y: Số buổi làm thêm trong tuần của sinh viên trường Đại học Duy Tân
( Đơn vị tính : buổi )
2/ BIẾN ĐỘC LẬP :
GT : Giới tính
TG : Thời gian
HT : Học tập
TL : Tiền lương
PT : Phương tiện
YK: Ý kiến của người thân
KN: Kinh nghiệm từ việc làm thêm
3/ NGUỒN DỮ LIỆU VÀ CÁCH THU THẬP DỮ LIỆU
3.1/ Dữ liệu
Nguồn dữ liệu được nhóm thu thập từ 70 phiếu điều tra được phát ngẫu nhiên cho sinh viên trường Đại học Duy Tân
3.2/ Không gian mẫu
Khảo sát dựa trên 150 phiếu điều tra trong đó có 70 phiếu hợp lệ (n=70). Nhóm nhận thấy rằng không gian mẫu đủ lớn và đủ mức độ tin tưởng để xây dựng các mô hình thống kê.
3.3/ Mô hình tổng thể.
Y= β1 +β2*GT + β3*TG + β4*HT + β5*TL + β6*PT + β7*YK + β8KN + Ui
3.4/ Dự đoán kỳ vọng giữa các biến
Dương: Khi sinh viên có càng nhiều thời gian thì số buối làm thêm càng tăng
Âm: Khi việc học ảnh hưởng càng nhiều thì số buổi làm thêm càng giảm
Dương: Khi tiền lương càng cao thì số buổi làm thêm càng tăng
Âm: Khi phương tiện ảnh hưởng càng nhiều thì số buổi làm thêm càng giảm
Âm: Khi ý kiến từ người thân có ảnh hưởng càng nhiều thì số buổi làm thêm của sinh viên càng giảm
Dương : Khi ảnh hưởng của kinh nghiệm từ việc làm thêm càng tăng thì số buổi làm thêm của sinh viên càng tăng
4/ MÔ HÌNH HỒI QUY MẪU
(Bảng mô hình hồi quy mẫu:Bảng 2- Bảng phụ lục)
Y = 3.126062 – 0.758449*GT + 0.272048 *TG + 0.006648*HT +0.024045*TL - 0.099489*PT - 0.030726*YK + 0.111009*KN + ei
5/ Ý NGHĨA CỦA CÁC HỆ SỐ HỒI QUY
^ : Khi các yếu tố khác bằng 0 thì số buổi làm thêm của sinh viên đạt giá trị lớn nhất là 3.126062 (buổi)
^ : Khi các yếu tố khác không đổi thì số buổi làm thêm của sinh viên nữ lớn hơn của sinh viên nam là 0.758449 buổi
^ : Khi các yếu tố khác không đổi,ảnh hưởng cuả thời gian tăng(giảm) 1 mức độ thì số buổi làm thêm của sinh viên tăng(giảm) 0.272048 buổi.
^ : Khi các yếu tố khác không đổi, ảnh hưởng của yếu tố học tập tăng(giảm) 1 mức độ thì số buổi làm thêm của sinh viên tăng(giảm) 0.006648 buổi.
^ : Khi các yếu tố khác không đổi, tiền lương tăng(giảm) 1 mức độ thì số buổi làm thêm của sinh viên tăng(giảm) 0.024045 buổi.
^ : Khi các yếu tố khác không đổi, ảnh hưởng của yếu tố phương tiện tăng(giảm) 1 mức độ thì số buổi làm thêm của sinh viên giảm(tăng) 0.099489 buổi
^ : Khi các yếu tố khác không đổi, ảnh hưởng của yếu tố ý kiến của người thân tăng(giảm) 1 mức độ thì số buổi làm thêm của sinh viên giảm(tăng) 0.030726 buổi.
^ : Khi các yếu tố khác không đổi, ảnh hưởng của yếu tố kinh nghiệm từ việc làm tăng(giảm) 1 mức độ thì số buổi làm thêm của sinh viên tăng(giảm) 0.111009 buổi.
II/ KHOẢNG TIN CẬY
-
( với =1.9989715)
1/Khoảng tin cậy ^
Với ^ = 3.126062
Se(^) = 0.77577
Khoảng tin cậy sẽ là:
3.126062 -1.9989715*0.77577 3.126062 + 1.9989715*0.77577
1.575319881 4.67680412
Ý nghĩa : Khi các yếu tố khác bằng 0 thì số buổi làm thêm của sinh viên nhận giá trị chênh lệch trong khoảng từ 1.575319881 4.67680412 buổi.
2/ Khoảng tin cậy của ^
Với ^ = -0.758449
Se(^) = 0.25083
Khoảng tin cậy sẽ là:
-0.758449 - 1.9989715*0.25083 -0.758449 + 1.9989715*0.25083
-1.25985102 -0.25704698
Ý nghĩa : Khi các yếu tố khác không đổi, nếu giới tính là nam thì số buổi làm thêm nhận giá trị chênh lệch trong khoảng -1.25985102 -0.25704698 buổi
3/ Khoảng tin cậy của ^
Với ^ = 0.272048
Se(^) = 0.137053
Khoảng tin cậy sẽ là:
-0.00191704 0.54601304
Ý nghĩa : Nếu các yếu tố khác không đổi, khi thời gian tăng(giảm) 1 mức độ thì số buổi làm thêm của sinh viên nhận giá trị chênh lệch trong khoảng
- 0.00191704 0.54601304 buổi.
4/ Khoảng tin cậy của ^
Với ^ = 0.006648
Se(^) = 0.122583
Khoảng tin cậy sẽ là:
-0.23839192 0.25168792
Ý nghĩa : Nếu các yếu tố khác không đổi, khi ảnh hưởng của học tập tăng(giảm) 1 mức độ thì số buổi làm thêm của sinh viên nhận giá trị chênh lệch trong khoảng
- 0.23839192 0.25168792 buổi.
5/ Khoảng tin cậy của ^
Với ^ = 0.024045
Se(^) = 0.119685
Khoảng tin cậy sẽ là:
-0.2152019 0.2632919
Ý nghĩa : Nếu các yếu tố khác không đổi, tiền lương tăng(giảm) 1 đơn vị thì số buổi làm thêm của sinh viên nhận giá trị chênh lệch trong khoảng
- 0.21520190.2632919 buổi.
6/ Khoảng tin cậy của ^
Với ^ = -0.099489
Se(^) = 0.092938
Khoảng tin cậy sẽ là:
-0.28526941 0.08629141
Ý nghĩa : Nếu các yếu tố khác không đổi, ảnh hưởng của phương tiện tăng(giảm) 1 mức độ thì số buổi làm thêm của sinh viên nhận giá trị chênh lệch trong khoảng
- 0.28526941 0.08629141 buổi.
7/ Khoảng tin cậy của ^
Với ^ = -0.030726
Se(^) = 0.105935
Khoảng tin cậy sẽ là:
-0.24248705 0.18103505
Ý nghĩa : Nếu các yếu tố khác không đổi,yếu tố ý kiến của người thân tăng(giảm) 1 mức độ thì số buổi làm thêm của sinh viên nhận giá trị chênh lệch trong khoảng - 0.24248705 0.18103505 buổi
8/ Khoảng tin cậy của ^
Với ^ = 0.111009
Se(^) = 0.120938
Khoảng tin cậy sẽ là:
-0.13074261 0.35276061
Ý nghĩa : Nếu các yếu tố khác không đổi,ảnh hưởng của yếu tố kinh nghiệm từ viêc làm thêm tăng(giảm) 1 mức độ thì số buổi làm thêm của sinh viên nhận giá trị chênh lệch trong khoảng s -0.13074261 0.35276061 buổi
III/ KIỂM ĐỊNH
1/ Kiểm định sự phù hợp của biến độc lập đối với biến phụ thuộc.
Prob () = 0.0036 < = 0.05 Giới tính ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên.
Prob () = 0.0516 > = 0.05 Thời gian không ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên.
Prob () = 0.9569 > = 0.05 Học tập không ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên.
Prob () = 0.8414 > = 0.05 Tiền lương không ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên.
Prob () = 0.2886 > = 0.05 Phương tiện không ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên.
Prob () = 0.7728 >= 0.05 Ý kiến không ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên.
Prob () = 0.3622 >= 0.05 Kinh nghiệm từ việc làm thêm không ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên.
.
2/ Kiểm định sự phù hợp của mô hình SRF so với số liệu của mẫu.
Prob ( F-statistic) = 0.013688 < = 0.05
Mô hình phù hợp
3/ Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.
Phát hiện đa cộng tuyến.
Xem xét qua ma trận tương quan giữa các biến ta thấy 2 biến TL và TG có mức tương quan khá cao: 0.545206 nên có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Ma Trận tương quan: Bảng 3-bảng phụ lục)
Để kiểm định đa cộng tuyến, chúng tôi xây dựng mô hình hồi quy phụ trong đó bỏ biến phụ thuộc Y, biến độc lập TL hoặc TG sẽ trở thành biến phụ thuộc và hồi quy với các biến còn lại.
Bảng hồi quy phụ theo biến TL ( Bảng 5 - Bảng phụ lục )
Mô hình hồi quy chính:
Y= β1 + β2*GT + β3*TG + β4*HT + β5*TL + β6*PT + β7*YK + β8*KN + Ui
Mô hình hồi quy phụ theo biến TL:
TL = α1 + α2*GT + α3*TG + α4*HT + α5*PT + α6*YK + α7*KN + Vi
Mô hình hồi quy mẫu phụ theo biến TL:
TL = 0.190279 - 0.054569*GT + 0.546889*TG +0.119353*HT + 0.021985*PT + 0.006680*YK + 0.198355*XH
Từ mô hình hồi quy phụ ta có
Prob( F-statistic) = 0.000024 < = 0.05 Mô hình hồi quy phụ phù hợp . Vậy mô hình ban đầu có tồn tại đa cộng tuyến.
4/Khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến:
Biện pháp : Loại bỏ biến TL hoặc TG ra khỏi mô hình ban đầu
● Bỏ biến TL:
Mô hình hồi quy đã loại bỏ biến TL: (Bảng 6.phụ lục)
Yi = 3.120673 – 0.759761*GT + 0.285197*TG + 0.009518*HT
0.098960*PT – 0.030565*YK + 0.115779*KN + ei
Hệ số xác định của mô hình: R2 =0.239099
● Bỏ biến TG:
Mô hình hồi quy đã loại bỏ biến TG: (Bảng 7. phụ lục)
Yi = 3.547311 – 0.752825*GT + 0,067494*HT + 0.137504*TL
0.082469*PT – 0.066394*YK + 0.118426*KN +ei
Hệ số xác định của mô hình : R2 =0.191269
So sánh R2 ở 2 mô hình hồi quy lại ta thấy R2loại TG< R2loại TL
Vậy loại bỏ biến TL ra khỏi mô hình thì mô hình sẽ phù hợp hơn
5/ Kiểm định phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi
* Trước khi khắc phục đa cộng tuyến
Phát hiện hiện tượng phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi
Phương pháp: dùng kiểm định WHITE kiểm định mô hình đã khắc phục đa cộng tuyến ( Bảng phụ lục 8)
White Heteroskedasticity Test:
F-statistic
0.851632
Probability
0.679436
Obs*R-squared
31.69211
Probability
0.581233
Ta có: giá trị của Probabiliti (của Obs*R-squared) = 0.581233 > α = 0.05
Vậy không tồn tại hiên tượng phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi thay đổi
* Sau khi khắc phục đa cộng tuyến
Phát hiện hiện tượng phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi
Phương pháp: dùng kiểm định WHITE kiểm định mô hình đã khắc phục đa cộng tuyến ( Bảng phụ lục 9)
White Heteroskedasticity Test:
F-statistic
0.868588
Probability
0.643048
Obs*R-squared
24.10417
Probability
0.570009
Ta có: giá trị của Probabiliti (của Obs*R-squared) = 0.570009 > α = 0.05
Vậy không tồn tại hiên tượng phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi thay đổi
6/ Kiểm định tự tương quan
a/Mô hình tồn tại đa cộng tuyến
* Phát hiện tự tương quan
d= 1.803593
với n=70 ; k’=7
dL=1.253
dU=1.680
Kiểm định giả thiết H0 : Không có tự tương quan âm hoặc dương
du=1.680 < d= 1.803593 < 4-dL=4 - 1.253
Vậy mô hình không tồn tại tự tương quan âm hoặc dương
b/Sau khi khắc phục đa cộng tuyến(đã loại bỏ biên TL)
*Phát hiện tự tương quan
Phương pháp kiểm định của D-W
Ta có : n=70; k’=6
d=1.806161
du=1.645
dL=1.283
Kiểm định giả thiết H0 : Không có tự tương quan âm hoặc dương
du=1.645< d=1.806161<4- dL=4-1.283
Vậy mô hình không tồn tại tự tương quan âm hoặc dương
IV. KIỂM ĐỊNH BIẾN KHÔNG CẦN THIẾT (bản 10.phụ lục)
Redundant Variables: KN
F-statistic
0.967973
Probability
0.328950
Log likelihood ratio
1.067347
Probability
0.301546
Vì F = 0.967973 có Probability = 0.328950> nên KN là biến không cần thiết trong mô hình hồi quy.
V. KIỂM ĐỊNH BIẾN BỊ BỎ SÓT(Bảng 11.phụ lục)
Omitted Variables: TL
F-statistic
0.040361
Probability
0.841435
Log likelihood ratio
0.045554
Probability
0.830989
Vì F =0.040361 có Probability = 0.841435 > nên TL không ảnh hưởng đến số buổi làm them
VI. MÔ HÌNH HOÀN CHỈNH: (Bảng 6.phụ lục)
Yi= 3.130637 – 0.759761*GT + 0.285197*TG + 0.009518*HT – 0.098960*PT
- 0.030565*YK + 0.115779*KN + ei
1.. Ý nghĩa của các hệ số hồi quy:
b1^: Khi các yếu tố khác không đổi, số buổi làm thêm trong tuần của sinh viên đạt giá trị lớn nhất là 3.130637 buổi.
b2^ : Khi các yếu tố khác không đổi, số buổi làm thêm trong tuần của nữ lớn hơn nam 0.759761 buổi.
b3^: Khi các yếu tố khác không đổi, ảnh hưởng của thời gian tăng,giảm 1 mức độ thì số buổi làm thêm của sinh viên tăng giảm 0.285197 buổi
b4^: Khi các yếu tố khác không đổi, ảnh hưởng của học tập tăng , giảm 1mức độ thì số buổi làm thêm của sinh viên tăng, giảm 0.009518 buổi
b5^: Khi các yếu tố khác không đổi, ảnh hưởng của phương tiện tăng, giảm 1 mức độ thì số buổi lảm thêm của sinh viên giảm , tăng 0.098960 buổi
b6^: Khi các yếu tố khác không đổi, ảnh hưởng của ý kiến từ người thân tăng, giảm 1 mức độ thì số buổi làm thêm của sinh viên giảm, tăng 0.030565 buổi
b7^: Khi các yếu tố khác không đổi, ảnh hưởng của yếu tố kinh nghiệm từ việc làm thêm tăng, giảm 1 mức độ thì số buổi làm thêm của sinh viên tăng giảm. 0.115779 buổi.
2. Khoảng tin cậy:
bj^ - t(n-k)*se(bj^ ) bj bj^ + t(n-k)*se(bj^ )
( với t(n-k) = t0.025(63) = 1.99834052)
a. Khoảng tin cậy của b1:
Với b1^ = 3.130637
Se (b1^) = 0.769507
Thì khoảng tin cậy của b1 là:
1.59289998 b1 4.66837402
Ý nghĩa: Với các yếu tố khác không thay đổi thì số buổi làm thêm của sinh viên trong khoảng từ 1.59289998 đến 4.66837402 buổi
.
b. Khoảng tin cậy của b2:
Với b2^ = -0.759761
Se (b2^) = 0.248828
Thì khoảng tin cậy của b2 là:
-1.25700408 b2 -0.26251792
Ý nghĩa: Với các yếu tố khác không thay đổi, khi giới tính là nam thì số buổi làm thêm nhận giá trị trong khoảng từ -1.25700408 đến-0.26251792.buổi
c. Khoảng tin cậy của b3:
Với b3^ = 0.285197
Se (b3^) = 0.119493
Thì khoảng tin cậy của b3 là:
0.046409296 b3 0.5239847
Ý nghĩa: Với các yếu tố khác không thay đổi, khi thời gian thay đổi một mức độ ảnh hưởng thì số buổ làm thêm nhận giá trị trong khoảng từ 0.046409296 đến 0.5239847
buổi
d. Khoảng tin cậy của b4:
Với b4^ = 0.009518
Se (b4^) = 0.120817
Thì khoảng tin cậy của b4 là:
-0.23191551 b4 0.25095151
Ý nghĩa: Với các yếu tố khác không thay đổi, khi ảnh hưởng của học tập thay đổi một mức đọ thì số buổi làm thêm nhận giá trị trong khoảng từ -0.23191551 đến0.25095151 buổi.
e. Khoảng tin cậy của b5:
Với b5^ = -0.09896
Se (b5^) = 0.092191
Thì khoảng tin cậy của b5 là:
-0.28318901 b5 0.08526901
Ý nghĩa: Với các yếu tố khác không thay đổi, khi số ảnh hưởng của phương tiện tăng giảm một mức độ thì số số buổi làm thêm nhận giá trị trong khoảng từ -0.28318901 đến 0.08526901
buổi
f. Khoảng tin cậy của b6:
Với b6^ = -0.030565
Se (b6^) = 0.105123
Thì khoảng tin cậy của b6 là:
-0.24063655 b6 0.17950655
Ý nghĩa: Với các yếu tố khác không thay đổi, ảnh hưởng của ý kiến thay đổi một mức độ thì số buổi làm thêm nhận giá trị trong khoảng từ -0.24063655 đến 0.17950655 buổi
g. Khoảng tin cậy của b7:
Với b7^ = 0.115779
Se (b7^) = 0.117678
Thì khoảng tin cậy của b7 là:
-0.11938172 b7 0.35093972
Ý nghĩa: Với các yếu tố khác không thay đổi, khi ảnh hưởng của kinh nghiệm thay đổi thì số buổi làm thêm nhận giá trị trong khoảng từ -0.11938172 đến 0.35093972 buổi
3/ Kiểm định sự phù hợp của biến độc lập đối với biến phụ thuộc.
Prob () = 0.0033 < = 0.05 Giới tính ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên.
Prob () = 0.0200 < = 0.05 Thời gian ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên.
Prob () = 0.9375 > = 0.05 Học tập không ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên.
Prob () = 0.2872 > = 0.05 Phương tiện không ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên.
Prob () = 0.7722 > = 0.05 Ý kiến không ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên.
Prob () = 0.3289 >= 0.05 Kinh nghiệm không ảnh hưởng đến số buổi làm thêm của sinh viên.
. 4/ Kiểm định sự phù hợp của mô hình SRF so với số liệu của mẫu:
Prob(F-statistic) = 0.006907 < = 0.05
à Mô hình phù hợp.
VII. THỐNG KÊ MÔ TẢ(Bảng 12.phụ lục)
Biến Y
Tiêu chí
Số lần
Giá trị
Trung bình
3.900 000
3-4
Trung vị
4.000000
Lớn nhất
5.000000
5
Nhỏ nhất
2.000000
2
Biến Thời Gian
Tiêu chí
Mức độ
Giá trị
Trung bình
3.485714
Ảnh hưởng lớn
Trung vị
4.000000
Lớn nhất
5.000000
Ảnh hưởng rất lớn
Nhỏ nhất
1.000000
Rất ít ảnh hưởng
Biến Học Tập
Tiêu chí
Mức độ
Giá trị
Trung bình
3.028571
Ảnh hưởng lớn
Trung vị
3.000000
Lớn nhất
5.000000
Ảnh hưởng rất lớn
Nhỏ nhất
1.000000
Rất ít ảnh hưởng
Biến Phương Tiện
Tiêu chí
Mức độ
Giá trị
Trung bình
3.428571
Ảnh hưởng lớn
Trung vị
4.000000
Lớn nhất
5.000000
Ảnh hưởng rất lớn
Nhỏ nhất
1.000000
Rất ít ảnh hưởng
Biến Ý Kiến
Tiêu chí
Số lần
Giá trị
Trung bình
3.314286
Ảnh hưởng lớn
Trung vị
3.000000
Lớn nhất
5.000000
Ảnh hưởng rất lớn
Nhỏ nhất
1.000000
Rất ít ảnh hưởng
Biến Kinh Nghiệm
Tiêu chí
Số lần
Giá trị
Trung bình
3.771429
Ảnh hưởng lớn
Trung vị
4.000000
Lớn nhất
5.000000
Ảnh hương rất lớn
Nhỏ nhất
1.000000
Rất ít ảnh hưởng
VIII. HẠN CHẾ
Vì nguồn lực của nhóm có hạn nên số lượng sinh viên được phỏng vấn còn thấp , do đó tính đại diện cho sinh viên toàn trường còn thấp.
Vì kiến thức còn hạn chế nên vẫn có một vài yếu tố khác ảnh hưởng đến số buổi làm thêm trong tuần của sinh viên mà nhóm chưa đưa vào kiểm định dẫn đến kết quả còn thiếu chính xác.
Do ảnh hưởng của bài tập nhóm các môn học khác nên thời gian hoạt đông nhóm vân chưa thực sự nhiều
IX. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
- Sinh viên cần xác định rõ mục tiêu của mình là học tập nên khi quyết định có đi làm thêm hay không cần xem xét rõ sự ảnh hương của việc làm đến việc học tập
Khi chọn viêc làm thêm sinh viên phải căn cứ vào năng lực-điều kiện của bản thân. Nên chọn công việc có liên quan đến chuyên nganh mình đang học đang theo học
Cần tìm hiểu kỹ công việc cũng như các yếu tố có liên quan khác như môi trường xã hội nơi mình làm việc
Khi đã có được công việc phù hợp cần phải lập thời gian biểu một cách khoa học để cân bằng giữa việc làm với việc học và cuộc sống thường ngày
Nhà Trường cần tổ chức nhưng chương trình tư vấn nhằm giúp sinh viên tìm kiếm việc làm phù hợp với bản thân
C.Lời cảm ơn
Với năng lực có hạn của nhóm nên chắc chắc sẽ còn những thiếu sót trong bài báo cáo này, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy và các bạn để bài báo cáo được hoàn chính hơn
Nhóm cũng xin gửi lời cảm ơn tới thầy Nguyễn Quang Cường, đã tận tình hướng dẫn chúng em lựa chọn đề tài ,trang bị cho chúng em nền tảng kiến thức cũng như giải đáp nhưng thắc mắc của nhóm về kiến thức và nhất là những thắc mắc trong quá trình sử dụng phần mềm eviews để hoàn thiện bài tiểu luận một cách tốt nhất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kinh_te_luong_nhung_nhan_to_anh_huong_den_so_buoi_lam_them_cua_sinh_vien_truong_dai_hoc_duy_tan__1963.doc