Tóm lại, nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT đối với NHCT Đống
Đa là vấn đề cần thiết. Để đạt đựơc mục tiêu này, đòi hỏi phải có sự nỗ lực
của các bộ phận trong Ngân hàng. Bên cạnh đó rất cần sự phối hợp của các
cơ quan, tổ chức, các ngành các cấp cùng thực hiện thì chất lượngthẩm định
dự án sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu hoạt động cho vay của NHCT
Đống Đa nói riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung.
82 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2405 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tư và một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng.
Nhận xét: Trong 3 năm : 2000, 2001, 2002 hoạt động kinh doanh của
công ty dệt len Mùa Đông tốt, lãi năm sau cao hơn năm trước.
Về doanh thu: - Năm 1999 so với năm 1997 tăng 4571 triệu đồng.
- Năm 1999 so với năm 1998 tăng 150 triệu đồng.
Các chỉ tiêu về kinh tế:
+ Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu năm sau cao hơn nấm trước.
+ Tỷ suất lợi nhuận/vốn năm sau cao hơn năm trước.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
48
+ Công ty có khả năng thanh toán nợ thể hiện qua hệ số thanh toán
chung, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số hạn cuối cùng qua các năm đều ≥ 1
+ Hệ số tài trợ ≥ 1
Nhìn chung, qua phân tích số liệu tài chính cho thấy Công ty có khả
năng thanh toán tài chính lành mạnh, tự chủ. Các khoản nợ đến hạn đều có
khả năng thanh toán, đã sử dụng vốn có hiệu quả.
B/ Quy trình thẩm định và kết quả thẩm định của chi nhánh về DAĐT
đổi mới thiết bị dệt kim điện tử.
Nhận được hồ sơ xin vay vốn của Công ty dệt len Mùa Đông gửi đến
chi nhánh NHCT Đống Đa. Tại đây, Cán bộ thẩm định trên cơ sở xem xét
lại, … để khách hàng không bị bỏ lỡ cơ hội. Việc tổ chức thẩm định DA đã
được triển khai nhanh chóng cụ thể.
Quy trình thẩm định .
• Cơ sở pháp lý của DA:
+ Dự án “ Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” của Công ty dệt len
Mùa Đông.
+ Hợp đồng số MD/SA – 001/2000 ngày 28/11/2000 giữa Công ty dệt
len Mùa Đông và SAN – A – TRANDING Co. Ltd
Nội dung: Mua máy dệt kim Shimaseki đã qua sử dụng kèm theo một
bộ TFD trị giá 43.059,6 USD.
Xuất phát từ hồ sơ của Công ty gửi lên, cán bộ thẩm định đã tiến hành
xem xét đánh giá: Đã có hợp đồng mua thiết bị dệt kim điện giữa Công ty dệt
len Mùa Đông và Công ty nước ngoài. Dự án “ Đầu tư đổi mới thiết bị dệt
kim điện tử” công ty chịu trách nhiệm trong việc cho vay và trả nợ Ngân
hàng.
Thẩm định sự cấn thiết của dự án: Công ty dệt len Mùa Đông hiện
đang sản xuất 2 mặt hàng chính là sợi Acrylic, sợi pha và các loại quần áo
len. Công ty có một dây chuyền kéo sợi Acrylic với 2300 cọc sợi, công suất
200 tấn/ năm, chủ yếu bán hàng trong nước. Gần 70% sản phẩm quần áo len
của Công ty xuất khẩu vào khối thị trường chung Châu Âu. Ngoài ra còn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
49
xuất khẩu sang các nước: Nhật Bản, úc, Hàn Quốc, Đài Loan. Sản phẩm nội
địa của Công ty được thị trường đề cao về chất lượng.
Toàn quốc hiện nay có 7 cơ sở kéo sợi Acrylic và len pha. Các doanh
nghiệp trong nước phải cạnh tranh với nhau và với lượng sợi nhập lậu rất lớn
từ Trung Quốc sang. Đứng trước tình hình đó, Công ty không đầu tư thiết bị
đổi mới cải tiến mẫu mã. Đến một giai đoạn nào đó, lượng sợi Acrylic sản
xuất ra lớn hơn cầu là một điều bất lợi. Để sản phẩm của công ty ngoài yêu
cầu về chất lượng còn có kiểu dáng mỹ thuật phong phú, cạnh tranh được với
tư thương, doanh nghiệp nhà nước khác và với hàng Trung Quốc nhập lậu.
Do đó, việc đầu tư đổi mới thiết bị dệt len là việc làm hết sức cần thiết.
Nhận xét: Nhìn chung, cán bộ thẩm định(CBTĐ) đã thẩm định được
các nội dung chủ yếu như mục tiêu của DA, đánh giá được sự cần thiết phải
đầu tư thiết bị kỹ thuật trước những đòi hỏi của thị trường, trước sự cạnh
tranh trong nước và hàng nhập lậu.CBTĐ đã đánh giá được quan hệ cung
cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tương lai, từ đó cũng đã xác
định được khả năng tham gia thị trường cũng như tiềm năng phát triển của
DA.Đây là DA đầu tư cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất của DN nên CBTĐ
cũng đã đánh giá được trình độ sản xuất, chất lượng quy cách, năng lực máy
móc, quy mô sản xuất hiện có so với nhu cầu hiện tại.
• Thẩm định trên phương diện thị trường: Công ty dệt len Mùa Đông
luôn phấn đấu và giữ vững hai thị trường tiêu thụ:
+ Thị trường nội địa: Duy trì các hình thức buôn bán qua tổng đại lý
và bán lẻ qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
+ Thị trường xuất khẩu: Từ gia công sản phẩm chuyển sang nhập
nguyên liệu bán sản phẩm. Giữ vững nâng dần sản phẩm tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu các sản phẩm trong dự án đầu tư chiều sâu năm 2000 nằm trong
kế hoạch tiêu thụ tổng thể của Công ty.
Nghiên cứu về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời
gian vừa qua cho thấy:
- Về xuất khẩu: sản phẩm ngày càng tăng, có uy tín với khách hàng
như : Đan Mạch, Ba Lan, Đức, Nhật Bản.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
50
Cụ thể: Năm 1997 xuất khẩu được: 267. 782 sản phẩm.
Năm 1998 xuất khẩu được: 350. 472 sản phẩm.
Năm 1999 xuất khẩu được: 347.983 sản phẩm.
- Về nội địa:
Năm 1997 tiêu thụ được: 89. 345 sản phẩm.
Năm 1998 tiêu thụ được: 115.068 sản phẩm.
Năm 1999 tiêu thụ được: 147.772 sản phẩm.
Mặt khác, nhu cầu xã hội ngày một phát triển, số người có nhu cầu sử
dụng áo len cao cấp ngày càng nhiều. Trong các năm tiếp theo, Công ty phấn
đấu tự sản xuất ra tất cả các loại sợi để dệt các loại áo len với chất lượng cao,
mẫu mã đẹp, đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển các sản phẩm nội địa bán
trong nước.
Nhận xét: CBTĐ đã khẳng định sản phẩm áo dệt len đang có nhu cầu
lớn trên thị trường, là mặt hàng thiết yếu nhưng mức độ sản xuất và cung
ứng hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ. Ngoài ra, CBTĐ đã xác
định được khu vực thị trường là thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu
với thị hiếu của khách hàng là lớn.Nhưng CBTĐ chưa phân tích được tình
hình và mức độ cạnh tranh của sản phẩm dệt len của công ty trong tương lai
trên thị trường và chưa chỉ ra được những lợi thế cạnh tranh của nó.
• Thẩm định phương diện kỹ thuật:
Tổng số lao động của Công ty đến 20/11/2000 là 821 người. Công
nhân kỹ thuật bậc cao có tay nghề giỏi chiếm 3/5 tổng số người, kỹ sư 51
người. Công ty dệt len Mùa Đông là 1 doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm.
Công ty luôn chủ động nghiên cứu tính đồng bộ cũng như hiệu quả kinh tế
của các thiết bị kỹ thuật. Trên cơ sở khảo sát thực tế của các đoàn cácn bộ
Công ty đi thực tập… thiết bị dệt may giới thiệu, Công ty nhận thấy:
+ Các máy dệt kim điện tử của Đài Loan: chất lượng chưa hoàn hảo
giá thành cao.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
51
+ Các máy dệt kim điện tử của Nhật Bản: còn khoảng 80% chất
lượng, giá rẻ hơn, chất lượng công suất tương đương nhau, do đó sẽ thu hồi
được nhanh hơn. Nên công ty quyết định chọn các thiết bị của Nhật.
Bảng 8: Danh mục thiết bị lựa chọn cụ thể
Stt Tên thiết bị
Nướcsản
xuất
Số
lượng
Dự kiến
vay vốn
(USD)
1
-Máy dệt kim phẳng Shimaseiki
-Máy dệt kim Saoquard điện tử 4
hệ thống van
Nhật Bản
2 Model Shimasec 214K cấp 6 02 máy 14.440
3 Model Shimasec 214 K cấp 7 02 máy 14.440
4
Hệ thống thiết kế bằng máy vi
tính
01 bộ 7.220
5 Phụ tùng cho Sec 214K 2 năm 01 bộ 6959,6
Tổng cộng 43.059,6
(Nguồn: dự án công ty trình Ngân hàng)
+ Đánh giá tác động môi trường và giải pháp xử lý: Đây là DAĐT
chiều sâu “Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” . Sản xuất áo dệt len , tẩy
giặt, sấy là định hình bao gói bình thường. Vì vậy phạm vi tác động môi
trường không thay đổi, đảm bảo môi trường cho phép của Sở khoa học công
nghệ và môi trường Ngân hàng.
+ Nhà xưởng và thiết bị phụ trợ - điện nước, cơ sở hạ tầng.
-Nhà xưởng : Bố trí cho việc lắp đặt sẵn có trong công ty, nhiều thiết
bị phụ trợ và hoàn tất có thể tận dụng được công suất, phát huy nội lực. Do
đó đầu tư chỉ cần tập trung vào thiết bị chính là có thể sản xuất được.
- Nguồn điện: Tổng công suất điện của thiết bị mới 28 KW trong đó
đông lực 25KW; Điện chiếu sáng: 3KW. Công ty có trạm biến áp đang dùng
có dung lượng 560 KW – 6.3/0,4 KW, như vậy đủ khả năng cung cấp điện
cho loại máy mới.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
52
- Hệ thống nước: Nguồn nước hiện nay của Công ty đang dùng đủ
cung cấp dây chuyền mới.
- Các thiết bị: Công ty vẫn sử dụng nguồn hơi từ nồi hơi 1000 kg/h sắp
có để cung cấp cho giặt sấy và thiết bị định hình.
Máy sấy : dùng máy sấy hơi sẵn có của công ty
Máy điều hoà nhiệt độ: để đảm bảo độ ẩm máy chạy ít đứt sợi
và hạn chế thủng rách.
Nhận xét: Về quy mô công suất của DA thì CBTĐ chưa phân tích quy
mô công suất của DA. Tuy đã đánh giá được DN có khả năng mua được các
thiết bị công nghệ có công suất phù hợp, khả năng cung cấp các yếu tố đầu
vào của sản xuất( nhập khẩu nguyên vật liệubán sản phẩm) và cũng đánh
giá được năng lực sản xuất và quản lý của DN nhưng lại chưa thẩm định
được mức độ yêu cầu của thị trường hiện tại và tương lai đối với sản phẩm
dệt len của DA.
Về công nghệ và trang thiết bị thì nhìn chung CBTĐ đã thẩm định kỹ
từng vấn đề như các phương án lựa chọn và lý do lựa chọn thiết bị cũng như
thẩm định được số lượng, chủng loại danh mục thiết bị và tính đồng bộ của
dây chuyền sản xuất cũng như năng lực hiện có của DN so với quy mô của
DA
Nhưng ngoài ra, CBTĐ chưa kiểm tra các hợp đồng cung ứng, chưa
xem xét phương thức thanh toán. Điều này có thể sẽ gây thiệt hại Ngân hàng
tài trợ vốn.
• Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của DA.
- Quản đốc: 1 người
- Trưởng ca kiêm điều hành và kế toán TC: 2 người
- Cán bộ kỹ thuật thiết kế chế tạo mẫu và sửa chữa thiết bị: 2 người
- Công nhân đứng máy:
- Công nhân vận hành máy dệt ( 2 ca) : 8 người
- Công nhân khâu hoàn tất: 5 người
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
53
- Thủ kho : 1 người
Nhận xét: CBTĐ đã thẩm định được cách bố trí nhân sự cho DA
nhưng chưa có dự kiến mức lương cơ bản theo từng chức danh, nhiệm vụ cụ
thể.
Thẩm định phương diện kế toán tài chính:
- Dự toán và nguồn vốn đầu tư
- Tổng dự toán: 43.059,6 USD =646 tr VND ( tỷ giá 15.000đ/ 1 USD)
Trong đó:
Giá máy dệt kim thiết bị đầu tư và phụ tùng thay thế: 43..059,6 USD.
- Nguồn vốn đầu tư: 646 triệu đồng. Trong đó:
+ VTC có 64,6 triệu đồng
+ Vốn vay NHCT 581,4 triệu đồng
Bảng 9: Tổng hợp chi phí, kết quả kinh doanh.
STT Khoản mục
Đơn vị
tính
Bình
quân/1năm
1 Chi phí NVL chính 1000đ 1.835.000
2 Chi phí NVLphụ 1000đ 1.058.000
3 Điện nước 1000đ 122.000
4 Chi phí vận chuyển và XNK 1000đ 30.000
5 Chi phí đại lý và tiêu thụ sản phẩm 1000đ 110.000
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
54
Tiền lương và BHXH. Trong đó: 1000đ 217.000
70% lương của những người làm
gián tiếp
151.900
và lương tối thiểu trả cho CNV trực
tiếp
6
30% lương của CN TTSX 65.100
7 Khấu hao TSCĐ 1000đ 105.690
8 LãI vay NH 1000đ 34.289
9
SC thường xuyên, SCL nộp thuế cố
định hàng năm
1000đ 342.021
10 Tổng chi phí 1000đ 3.853.000
Bảng 10: Dự kiến công suất hoạt động của dự án.
Đơn vị: 1triệu đ
STT Khoản mục
Đvị
tính Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng
1 Số lượng Áo
110.400
110.400
110.400
331.200
2
Áo người lớn dệt từ
sợi Cotton Áo
55.400
55.400
55.400
166.200
3 Áo người lớn dệt từ Áo
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
55
sợi Areylic 55.000 55.000 55.000 165.000
4
Áo người lớn dệt từ
sợi Cotton Áo 41.5 41.5 41.5 41.5
5
Áo người lớn dệt từ
sợi Areylic Áo 42.5 42.5 42.5 42.5
6 Doanh thu
1000
đ
4.636.600
4.636.600
4.636.600
13.909.800
7
Áo người lớn dệt từ
sợi Cotton
1000
đ
2.299.100
2.299.100
2.299.100
6.897.300
8
Áo người lớn dệt từ
sợi Areylic
1000
đ
2.337.500
2.337.500
2.337.500
7.012.500
9
Thuế VAT( 10%
doanh thu)
1000
đ
46.366
46.366
46.366
139.098
10 Doanh thu sau thuế
1000
đ
4.172.940
4.172.940
4.172.940
12.518.820
11 Tổng chi phí
1000
đ
3.864.039
3.864.039
3.864.039
11.592.117
12
Chi phí nguyên vật
liệu
1000
đ
1.835.000
1.835.000
1.835.000
5.505.000
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
56
13 Vật liệu phụ
1000
đ
1.058.000
1.058.000
1.058.000
3.174.000
14 Điện
1000
đ
122.000
122.000
122.000
366.000
15
Chi phí vận chuyển và
XNK
1000
đ
30.000
30.000
30.000
90.000
16
Chi phí đại lý và tiêu
thụ SP
1000
đ
110.000
110.000
110.000
330.000
17 Tiền lương và BHXH
1000
đ
217.000
217.000
217.000
651.000
Trong đó:70% lương
của những người làm
gián tiếp và lương tối
thiếu trả cho CNVTT
1000
đ
151.900
151.900
151.900
455.700
30% lơng CN trực tiếp
sản xuất
1000
đ
65.100
65.100
130.200
18
Khấu hao Tài sản cố
định
1000
đ
104.690
104.690
104.690
314.070
19
Lãi vay Ngân hàng
(7,8%/năm) cóa
SCL,CSTX, nộp thuế
1000
đ
45.394,2
37.183,4
20.335,4
102.913
20
Chi phí cố định hàng
năm
1000
đ
342.000
342.000
342.000
1.026.000
21 Lãi gộp
1000
đ
308.910
308.910
308.910
926.730
22 Thuế thu nhập
1000
đ
98.848
101.451
106.843
307.142
23 Lãi ròng
1000
đ
210.053
215.584
227.041
652.678
(Nguồn: Giải trình các chỉ tiêu tính toán của DA)
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
57
Bảng 11: Cân đối nguồn trả nợ vay
Đơn vị: 1 triệu đ
STT
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng cộng
1
Doanh thu dự án 4172940.0 4172940.0 4172940.0 12518820.0
2
Dòng chi tiền tệ 3917537.8 3920172.6 3925563.0 11763274.1
3
Cân đối dòng tiền trước khi
vay 403349.2 395183.4 378333.4 11776866.0
4
Thu nhập dự án trước khi
vay 360092.2 357457.4 352066.4 1069616.0
Trả nợ 150039.2 253183.4 281045.4 684268.0
5
Gốc 104690.2 216000.0 260710.0 581400.0
Lãi 45349.2 37183.4 20335.4 102686.0
6
Cân đối dòng tiền sau khi
trả nợ 210053.0 104274.0 71021.0 385248.0
7
NPV sau 32 tháng: 34000000 đ
8
IRR = 38,16%
(Nguồn: Giải trình các chỉ tiêu tính toán của DA)
- Tính toán hiệu quả kinh tế
+ Về doanh thu:
Áo người lớn từ sợi Cotton :55.400 áo x 41.500 đ/áo=2.299.100.000đ
Áo người lớn dệt từ sợi Areylic: 55.000 áo x42.500đ/áo=
2.337.500.000đ
Tổng cộng: 4.636.600.000đ
Sau khi đầu tư thiết bị dệt kim điện tử mang lại hiệu quả kinh tế một
năm như sau:
Doanh thu tăng thêm q năm: 4.636.600.000đ
Giải quyết lao động: 19 người
Lãi ròng: 218.000.000đ
Chi tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
58
Điểm hoà vốn trả nợ = Đ - KH + Trả nợ gốc - t + n
D –B
Trong đó:
Đ : Định phí D : Doanh thu
B : Biến phí KH : Khấu hao
Trả nợ gốc bình quân 1 năm : 581.400/ 3 = 193.800 trđ
Thời gian cho vay : tháng 12/2000 mở L/C; tháng 1/ 2002 bắt đầu
nhận nợ. Ngày bắt đầu thu nợ tháng 5/ 2002
Nhận xét: Nhìn chung CBTĐ đã thẩm định rất chi tiết từng nội dung,
chỉ tiêu thông qua các công thức tính toán và bằng các phương pháp phân
tích tài chính như tính toán về vốn cố định, vốn lưu động, thuế thu nhập chịu
thuế, thuế thu nhập, lợi nhuận ròng hay phương pháp tính điểm hoà vốn,
thời gian hoàn vốn đầu tư và thời gian thu hồi vốn vay…
Nhưng có một số chỉ tiêu mà CBTĐ chưa đưa vào để đánh giá DA như
chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận giản đơn ROI hay các bảng tính NPV và IRR. Vì
vậy mà chưa thể đánh giá hết được khả năng sinh lời của vốn đầu tư cũng
như quy mô thu nhập ròng tính ở thời điểm hiện tại của toàn bộ quá trình
đầu tư và vận hành DA.
Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay.
Thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay theo điều 20 Nghị định
178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Thủ tướng Chính Phủ. Công ty dệt
len Mùa Đông là DNNN thành lập theo quyết định số 2557/ QĐ-UB ngày
8/7/1993 của UBND thành phố Hà Nội.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
59
Qua các năm hoạt động luôn có lãi, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với
Ngân sách Nhà nước, không có nợ quá hạn, lãi treo và là khách hàng có uy
tín của Ngân hàng
Đối với dự án” Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử”, công ty tự
chịu trách nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ với Ngân hàng.
C/ Kết luận và đề nghị của cán bộ tín dụng
Kết lụân của cán bộ tín dụng
- Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo Đ20 NĐ
178/1999/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ
- Theo khoản 2, mục 1, chương IV của TT 06/2000/TT-
NHNN, ngày 4/4/2000 của NHNN
- Công ty dệt len Mùa Đông là DN Nhà nước, có uy tín với
Ngân hàng. Trong quan hệ tín dụng với NHCT sòng phẳng, trả nợ gốc và lãi
đầy đủ. Thực hiện đầy đủ các quy định của Ngân hàng, là khách hàng truyền
thống và có uy tín cao.
- Dự án “ Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” qua tính toán cho
thấy
+ Điểm hoà vốn: 51%< 60% ( so với yêu cầu là đạt)
+ NPV sau 32 tháng: 34.000.000 đ
+ IRR = 38.16%< lãi suât vay NH (7,8%/năm)
+ Nguồn vốn tự có tham gia 10% sau khi đầu tư mỗi năm tăng 19
người lao động. Lãi = 218.000.000 đ
- Dự án có tính khả thi , công ty tự chịu trách nhiệm trong cho vay và
trả nợ Ngân hàng.
- Công ty có khả năng tài chính lành mạnh, các khoản nợ đến hạn đều
có khả năng thanh toán, Công ty sử dụng vốn có hiệu quảm thể hiện qua năm
1998, 1999,2000 cho thấy lãi sau 2 năm sau cao hơn năm trước.
- Hệ số tài trợ > 1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
60
- Khả năng thanh toán các năm > 1
Nhận xét
Nhìn chung trong 3 năm 2000,2001,2002 hoạt động kinh doanh của
Công ty dệt len Mùa Đông là tốt, lãi suất năm sau cao hơn năm trước.
- Doanh thu năm 1999 so với 1997 tăng 4.571triệu đồng
- Lãi năm 1999 tăng so với 1997 tăng 150 triệu đồng
+ Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tỷ suất LN/DT năm sau cao hơn năm trước
- Tỷ suất LN/Vốn năm sau cao hơn năm trước
- Khả năng thanh toán: Công ty có khả năng thanh toán nợ thể hiện qua
hệ số thanh toán chung, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán cuối
cùng qua các năm đều > 1
- Hệ số tự tài trợ >1
Như vậy qua các phân tích số liệu tài chính cho thấy Công ty luộn tự
chủ về tài chính, các khoản nợ đến hạn có khả năng thanh toán, công ty đã sử
dụng vốn có hiệu quả.
- Số tiền vay: 581.400.000 VNĐ
- Lãi suất: 7,8%/ năm
- Thời gian cho vay 36 tháng( từ 13/20002 đến 12/2005)
- Thời gian thu nợ: tháng 5/ 2002
- Số tiền thu nợ: 18.000.000/1 tháng
- Thời gian ân hạn: 4 tháng
Từ ví dụ thực tế về thẩm định dự án “ Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim
điện tử” của Công ty dệt len Mùa Đông, em nhận thấy quá trình thẩm định
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
61
DAĐT đã được tiến hành theo đúng trình tự và nội dung của các bước thẩm
định được quy định tại hệ thống NHCT Việt Nam.
Chất lượng thẩm định dự án đã được những kết quả nhất định như: Dự
án được thẩm định nhanh và khoa học, kết quả thẩm định có độ chính xác
cao và khách quan. Đặc biệt là về phương diện tài chính của dự án, cán bộ
thẩm định đã tính toán các chỉ tiêu như: NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, thời
gian trả nợ, kết hợp với việc lập các bảng cân đối trả nợ.
2.3. Đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định DAĐT của
NHCT Đống Đa
2.3.1. Kết quả đạt được
- Về quy trình thẩm định:
Công tác phân tích thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Đống Đa được
đặc biệt chú trọng. Để phát triển lâu dài thì cần phải đầu tư dài hạn mà muốn
đầu tư có hiệu quả thì không thể không coi trọng công tác thẩm định dự án.
Các dự án được xem xét về nhiều mặt, nhiều khía cạnh, điều đó giúp cho các
kết luận thẩm định dự án chính xác hơn, việc tài trợ cho dự án gặp ít rủi ro
hơn. Các chỉ tiêu NPV, IRR… cũng bắt đầu được đưa vào tính toán, giúp các
quyết định thẩm định đưa ra có cơ sở khoa học. Điều này làm cho phương
pháp thẩm định của NHCT Đống Đa tiến gần hơn đến các phương pháp tiên
tiến trên thế giới.
Với quy trình thẩm định như hiện nay, cán bộ thẩm đinh có thể phát
hiện ra những khoản mục đầu tư không hợp lý, cách tính khấu hao cơ bản,
không đúng…từ đó đưa ra những đánh giá đúng đắn về dự án .
NHCT Đống Đa đã đưa ra một quy trình thẩm định tương đối khoa
học và hợp lý:
- Về con người : Đội ngũ cán bộ có trình độ cao, năng động và sáng tạo
là một điểm mạnh của Ngân hàng. Trong quy trình thẩm định, cán bộ tín
dụng tự chịu trách nhiệm từ khâu nhận hồ sơ dự án, thẩm định và đưa ra
quyết định tín dụng. Điều đó đòi hỏi phải có trình độ nghiệp vụ vững chắc,
nắm chắc quy trình thẩm định, phải hiểu biết rộng về nhiều lĩnh vực và phải
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
62
có độ nhạy cảm đối với các DAĐT. Bên cạnh đó, trình độ quản lý điều hành
của ban lãnh đạo dã tạo điều kiện phát huy thế mạnh này. Những kết quả của
Ngân hàng trong những năm qualà bằng chứng xác thực nhất để khẳng định
điều này là giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng
sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Trong các năm qua
Ngân hàng đã tài trợ cho nhiều dự án lớn, có tính khả thi cao do đó mang lại
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, Ngân hàng và nền kinh tế, giải quyết
nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
Trên đây là một số kết quả to lớn của NHCT Đống Đa đã đạt được.
Tuy nhiên trong công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn một số tồn tại cần
khắc phục và giải quyết để công tác thẩm định được hoàn thiện hơn.
2.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân.
Những tồn tại.
- Về phương pháp thẩm định:
Việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR… tuy đã được đề cập nhưng chỉ
mang tính hình thức, không được coi là chỉ tiêu trọng yếu. Giá trị theo tiền
vay của tiền vay bước đầu được quan tâm nhưng chưa được đề cập nhiều đến
trong dự án.
Hiện nay, vấn đề rất được quan tâm khi cho vay là xác định nguồn trả nợ
Nguồn trả nợ = LN để lại + KHCB + Nguồn khác
Trong công tác thẩm định này, dòng tiền ròng thực sự trong năm của
dự án chưa được đánh giá một cách chính xác. Ngân hàng chỉ quan tâm tới
con số KHCB trên sổ sách. Bên cạnh đó , lợi nhuận để lại của dự án là khác
và nhỏ hơn với lợi nhuận sau thuế, nhưng trong thực tế khi tính toán nguồn
trả nợ của Ngân hàng lại chưa được phân biệt rõ ràng.
- Về thực hiện quy trình thẩm định:
Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện trong giai đoạn trước, trong và
sau khi cho vay, song hầu hết chỉ đề cập tới giai đoạn thẩm định ban đầu còn
việc thường xuyên đánh gía, thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
63
tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện dự án chưa được quan tâm thường
xuyên xuyên suốt DA
Một số tài sản tuy thời gian khấu hao đã hết nhưng khi kết thúc dự án
vẫn còn giá trị sử dụng. Việc hoàn trả hay định giá tài sản cũng như hoàn trả
vốn lưu động khi kết thúc dự án chưa có quy định cụ thể.
Đối với các dự án đầu tư cho vay có tài sản thế chấp hoặc thông
thường tài sản đầu tư bằng vốn vay là tài sản thế chấp, thì việc đánh giá định
kỳ tài sản thế chấp được thực hiện với hiệu quả chưa cao.
Phân tích rủi ro có biện pháp đề phòng tuy đã được đề cập trong tờ
trình thẩm định, song trong quá trình thực hiện, các dự án chủ yếu được phân
tích trong trạng thái tĩnh, chưa đánh giá đúng sự biến động của các nhân tố
liên quan, điều này làm tăng nguy cơ rủi ro trong công tác cho vay.
- Về đội ngũ cán bộ thẩm định: đội ngũ nhân viên của Ngân hàng hoạt
động chưa đồng đều, số nhân viên thực sự có năng lực vẫn còn thiếu.
- Về công tác thu thập thông tin còn hạn chế: các thông tin về doanh
nghiệp và dự án thường không đầy đủ. Thông tin là báo cáo tài chính doanh
nghiệp và hồ sơ dự án của chủ đầu tư cung cấp.
Nguyên nhân.
* Nguyên nhân chủ quan:
Chính sách đào tạo và tuyển dụng của Ngân hàng chưa thực sự hoàn
thiện. Phương pháp thẩm định thống nhất hoàn chỉnh nhưng hiệu quả chưa
được như mong muốn.
NHCT Đống Đa thu hút được nhiều dự án nhưng do cơ chế cho
vay, do khách hàng chưa đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng nên hiệu
quả còn kém.
*Nguyên nhân khách quan:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
64
Những thay đổi không ngừng của nền kinh tế là một khó khăn cho
công tác thẩm định. Nó kéo theo sự thay đổi trong các ngành, các lĩnh vực
trong nền kinh tế. Các mối quan hệ với những khách hàng mới, với các đối
tác nước ngoài đã tạo ra thử thách về cạnh tranh, rủi ro về mất vốn,…
Tuy đã những bước tiến vượt bậc nhưng so với sự phát triển công
nghệ Ngân hàng trên thế giới chúng ta còn thua kém nhiều, do vậy công tác
thẩm định còn lạc hậu, chưa bắt kịp với sự phát triển của thế giới.
Về phía Nhà nước, các văn bản quy chế liên quan đến thẩm định còn
hạn chế hoặc chưa rõ ràng, chồng chéo.Hoạt động của các ngành có liên
quan còn chưa hiệu quả, gây khó khăn cho công tác thẩm định.
Trình độ quản lý chưa đồng đều, thống nhất dẫn đến khó khăn cho
công tác thẩm định, bên cạnh đó luật đất đai , đầu tư còn nhiều bất cập gây
khó khăn cho công tác thẩm định.
Các quy hoạch về phát triển kinh tế vùng, địa phương chưa cụ thể,
khoa học dẫn đến tình trạng đầu tư không hợp lý, nơi thiếu nơi thừa nên
Ngân hàng khó đưa ra kết luận thẩm định hiệu quả đối với các dự án cho vay
theo kế hoạch Nhà nước.
Nói tóm lại, nguyên nhân khách quan hay chủ quan đều có thể gây khó
khăn cho công tác thẩm định của Ngân hàng.Vậy để giải quyết đòi hỏi sự nỗ
lực của NHCT Đống Đa và cả từ phía các Bộ, Ban ngành, chính quyền địa
phương có liên quan.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
65
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA.
3.1. Định hướng công tác thẩm định DAĐT tại chi nhánh NHCT
Đống Đa.
Hoạt động kinh doanh năm 2004 có nhiều thuận lợi, nền kinh tế đã lấy
lại đà tăng trưởng với tốc độ năm sau cao hơn năm trước, chủ trương kích
cầu thông qua đầu tư đã có hiệu quả. Với việc Đảng và Nhà nước đánh giá
cao đóng góp của NHCT Đống Đa đối với nền kinh tế trong sự nghiệp đổi
mới và trao tặng danh hiệu cao quý, uy tín của NHCT Đống Đa được nâng
cao cả trong nước và quốc tế. Cơ cấu tổ chức của NHCT Đống Đa được
hoàn thiện hơn nhờ đó mà công tác tín dụng cũng có những thay đổi tích
cực. Ngân hàng sẽ tiếp tục cho vay nhằm mục đích đầu tư trung dài hạn.
Nắm được tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trường Ngân hàng ưu
tiên tập trung vốn cho vay các dự án trọng điểm của ngành , của địa phương
và của nền kinh tế nhằm tạo lợi nhuận cho Ngân hàng, tạo việc làm tăng thu
ngân sách, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chất lượng , hiệu quả , an toàn, rủi ro thấp trong hoạt động tín dụng
chỉ có được khi công tác thẩm định dự án được nâng cao. Vì vậy, để đạt
được điều đó công tác thẩm định phải được đặt đúng vị trí của nó dưới sự chỉ
đạo chặt chẽ của các cấp lãnh đạo, có cơ chế quy trình toàn diện và đồng bộ
kết hợp quy trình công nghệ tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
66
chiến lược trong định hướng phát triển cũng như điều hành. Củng có và phát
triển công tác này trong thời gian tới, NHCT Đống Đa đã đưa ra một số nội
dung chính về phương hướng nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xác định phương hướng nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc
nhận thức đúng vai trò, vị trí và nội dung của công tác thẩm định dự án.
Thực hiện công tác này là một trong những yếu tố quyết định góp phần bảo
vệ và nâng cao vị thế, uy tín cũng như sức mạnh của Ngân hàng.
- Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức thẩm định dự án: Phòng tín dụng
của Ngân hàng sẽ được phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm
đương tốt nhiệm vụm thực hiện tốt chức năng chỉ đạo, điều hành, kiểm tra
hướng dẫn công tác thẩm định dự án. Trong thời gian tới Ngân hàng sẽ xây
dung phòng thẩm đinh chuyên làm công tác này.
- Xây dung quy chế hoạt động, quy trình thực hiện, điều hành công tác
thẩm định dự án. Xác định rõ nội dung chức trách và mối quan hệ công tác
giữa phòng thẩm định với các phòng khác phối hợp phân công hợp lý giữa
công tác thẩm định và quản lý tín dụng.
+ Tổ chức xét duyệt theo nguyên tắc mà pháp luật quy định.
+ Hoàn chỉnh hơn nữa quy trình cho vay.
- Ngoài việc tiếp tục thẩm định dự án trong kế hoạch Nhà nước, Ngân
hàng sẽ chủ động tìm kiếm các dự án có hiệu quả để cho vay. Để đạt được
nhu cầu vay Ngân hàng chủ động tiếp cận các dự án ngay từ đầu, từ trong kế
hoạch đến ý tưởng đầu tư của doang nghiệp để cùng với họ lập dự án.
- Tăng cường công tác khoa học kỹ thuật thông tin:
Tổ chức thu thập thông tin, xử lý và quản lý thông tin nhằm cung cấp kịp
thời phục vụ cho công tác thẩm định dự án, đồng thời có kế hoạch báo cáo
thông tin cần thiết để tư vấn cho lãnh đạo.
+ Đẩy mạnh việc phân tích tổng hợp các thước đo chỉ tiêu khoa học
kỹ thuật, giá thành sản phẩm, tỷ suất hoàn vốn… với một số ngành hay loại
hình đầu tư. Thí điểm thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường tập
hợp thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của dự án thuộc các ngành
kinh tế khác nhau. Tiến tới thành lập trung tâm dữ liệu về doanh nghiệp,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
67
thông tin kinh tế thị trường trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động tín
dụng nói chung và hoạt động thẩm định dự án nói riêng.
+ Đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại để thích ứng với xu hướng
hội nhập khu vực quốc tế.
- Quan tâm phát triển công tác đào tạo và trao đổi nghiệp vụ, tạo điều
kiện cho cán bộ Ngân hàng nâng cao trình độ. Đào tạo nghiệp vụ thẩm định
chuyên sâu theo ngành nghề, lĩnh vực dựa trên đặc điểm thế mạnh của địa
phương.
- Công tác thẩm định dự án phải trở thành một thế mạnh trong cạnh tranh
và trong kinh doanh, coi đó là một yếu tố thu hút khách hàng, tạo uy tín cho
Ngân hàng qua việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT tại
NHCT Đống Đa.
Qua học hỏi kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên Ngân hàng, xem
xét các hồ sơ dự án của Ngân hàng, đọc tài liệu tham khảo, căn cứ vào những
đánh giá ở phần trước em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa như sau:
Giải pháp thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin báo cáo về DAĐT.
Để tránh những đánh giá không chính xác phiến diện thì cán bộ thẩm
định phải có đầy đủ các thông tin xung quanh dự án. những thông tin
này phải trung thực có độ tin cậy cao. Muốn vậy, cán bộ thẩm định
không nên sử dụng những thông tin một chiều mà phải có sự đối
chiếu, so sánh từ nhiều nguồn khai thác khác nhau, cụ thể như:
Thông tin trực tiếp từ phía khách hàng:
Bằng sự khéo léo linh hoạt của cán bộ tín dụng trong khi thực hiện
phỏng vấn trực tiếp đã phát hiện được những gian lận mà khách hàng đã cố
tình dấu diếm. Mục đích của cuộc phỏng vấn nhằm thu được những thông tin
sau:
+ Làm rõ hơn mục đích và yêu cầu của vay vốn.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
68
+ Biết rõ hơn khả năng trả nợ uy tín của người xin vay/
+ Thu thập thêm thông tin về lịch sử phát triển, xu hướng phát triển
đội ngũ cán bộ, trình độ quản lý và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
+ Giải trình những điểm chưa rõ hoặc còn có những mâu thuẫn trong
hồ sơ vay vốn.
Để thu được kết quả tốt trong phỏng vấn, cán bộ thẩm định cần chuẩn
bị các kỹ năng thật tốt như phải nghiên cứu kỹ hồ sơ dự liệu về khách hàng
để đưa ra những điểm đặc biệt cần lưu ý. Xây dưng công trình phỏng vấn
thật chi tiết và chi tiết.
+ Khả năng tạo ra các nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh bằng vốn vay của NH để trả nợ.
+ Các nguồn thu khác để huy động thay thế nguồn trả nợ cho NH khi
phương án sản xuất kinh doanh gặp nhiều rủi ro.
+ Những khó khăn thuận lợi có thể xảy ra khi tiến hành dự án và biện
pháp khắc phục nếu có rủi ro.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn phải xuống tận nơi sản xuất của doanh
nghiệp để tham quan khảo sát thực tế, gặp gỡ nhân viên để tìm hiểu mối
quan hệ của họ với chủ doanh nghiệp.
Thông tin từ bên ngoài:
Nguồn thông tin này mang tính đa dạng và khách quan sẽ góp phần
giúp cho cán bộ thẩm định nhận định một cách chính xác hơn và đưa ra
những quyết định có hiệu quả hơn.Các nguồn thông tin khai thác gồm:
+ Các Ngân hàng mà khách hàng có quan hệ tín dụng, thông qua đó
mà Ngân hàng sẽ nắm bắt những thông số cần thiết cho biết uy tín và khả
năng hoạt động của doanh nghiệp.
+ Số liệu đánh giá của công ty kiểm toán cũng là một căn cứ khi đánh
giá về khách hàng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
69
+ Liên hệ với các chuyên gia kỹ thuật để biết chính xác vềtình trạng
máy móc, thiết bị để so sánh, đánh giá, đối chiếu với phần khách hàng đã
trình bày.
+ Tham khảo tài liệu về chu trương chính sách của Nhà nước, các
phân tích thị trường, mạng Internet … sẽ giúp cán bộ nhìn nhậnDAĐT tổng
thể và đi đến kết luận dự án hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin.
.Giải pháp về tổ chức điều hành, nhân sự.
- Liên tục tổ chức đào tạo và đào tạo lại, tập huấn cho cán bộ thẩm
định tín dụng tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và năng lực kinh
nghiệm làm việc. Đặt ra những yêu cầu chuyên môn bắt buộc, đòi hỏi đội
ngũ này phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính NH, có khả năng
phân tích tài chính. Kiên quyết điều chuyển những cán bộ không đáp ứng
yêu cầu công việc.
- Tổ chức đội ngũ cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh
sự chồng chéo, đảm bảo sắp xếp các cán bộ có đủ trình độ, năng lực chuyên
môn, trách nhiệm làm công việc này. Trong phân công công tác cũng phải
căn cứ vào trình độ kinh nghiệm, thế mạnh của từng người để công tác thẩm
định đạt kết quả cao nhất.Nên phân các CBTĐ phụ trách khối doanh nghiệp
theo ngành nghề, cho cán bộ đi tìm hiểu, học tập về loại ngành nghề đó
nhằm tiến tới chuyên môn hoá công tác thẩm định.
- Khi phân công việc cho cán bộ thẩm định cũng phải gắn quyền hạn
và trách nhiệm trực tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lượng thẩm định.
Chi nhánh phải có biện pháp kiểm tra thường xuyên tránh những sai sót và
ngăn ngừa những hành vi cố tình làm sai, tránh rủi ro đạo đức nghề nghiệp.
-Đối với những DA có vốn đầu tư lớn, phức tạp chi nhánh nên tổ chức
cho nhiều cán bộ cùng thẩm định, kết hợp thuê chuyên gia thẩm định để
đánh giá chính xác các số liệu tài chính mà DN đưa ra, từ đó có quyết định
đúng đắn cho việc tài trợ.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
70
- Phải có chính sách ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với cán bộ
giỏi, có trách nhiệm, hiệu quả công việc cao và kỷ luật hành vi tiêu cực.
- Nên phân công cán bộ tín dụng giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp hướng
dẫn những cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm từ đó nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên.
Giải pháp hoàn thiện quy trình, kỹ thuật thẩm định.
Sử dụng phương pháp giá trị hiện tại:
NHCT Đống Đa chưa áp dụng triệt để biện pháp này trong tất cả các
dự án. Ngân hàng nên sử dụng các giá trị như NPV,IRR, thời gian hoàn vốn
có chiết khấu và nên được dùng trong mọi dự án, xem đó là chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính.
Phân tích độ nhạy, tính điểm hoà vốn:
Cần phải yêu cầu tất cả các dự án phải phân tích độ nhạy để ước lượng
và quản lý rủi ro.Chỉ cần giả thiết sự biến động bất lợi của vài yếu tố chủ
chốt nhằm tránh sự rắc rối quá mức từ đó lập thành bảng để so sánh, tiến
hành ước lượng xác suất các yếu tố có thể xảy ra, từ đó có những điều chỉnh
cần thiết.
Ngoài ra chi nhánh còn phải thực hiện tính điểm hoà vốn cho dự án,
chú ý điểm hoà vốn trả nợ.Việc tính toán này nhằm xác định công suất huy
động tối thiểu cần thiết để dự án không bị thua lỗ, không mất khả năng
thanh toán, cơ sở cho việc yêu cầu chủ dự án có kế hoạch điều chỉnh công
suất, kế hoạch sản xuất thích hợp.
Đánh giá kế hoạch trả nợ:
Để nâng cao chất lượng thẩm định , NHCT Đống Đa phải tránh tình
trạng chỉ chú trọng vào kế hoạch trả nợ, đánh giá dự án theo quan điểm của
người cho vay và coi năng lực trả nợ là hàng đầu. Phải phân tích toàn bộ thời
gian tồn tại của dự án, đánh giá một cách khách quan.
Thẩm định dự án sau khi giải ngân và khi dự án đang hoạt động:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
71
Cần liên tục tiến hành kiểm tra sự hoạt động của dự án, giám sát việc
sử dụng vốn đầu tư, quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng bảo
quản tài sản thế chấp. Định kỳ phân tích tình hình tài chính dự án từ đó có
những yêu cầu, giúp đỡ chủ dự án hoặc đề ra phương án thu hồi vốn. Phân
tích đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch, chú ý kế hoạch trả nợ.
Quy trình thẩm định:
Chi nhánh NHCT Đống Đa cần xây dựng bản hướng dẫn quy trình
thẩm định dự án một cách chi tiết cụ thể, cập nhật các phương pháp, chỉ tiêu
mới, không nên dựa vào bản hướng dẫn chung của các Nghị định, thông tư…
Giải quyết những khúc mắc trong vấn đề tài sản thế chấp.
Khi thực hiện hoạt động cho vay, nếu có tài sản thế chấp thì phải thực
hiện một cách nghiêm túc mọi nguyên tắc thủ tục quy trình cho vay, giám sát
và thu nợ như trường hợp không có thế chấp. Điều đó giúp chúng ta có cách
xử lý đúng đắn với mức độ rủi ro thấp nhất. Vì vậy cán bộ thẩm định cần tập
trung vào các điểm sau:
- Tài sản thế chấp phải có đầy đủ tính pháp lý tức phải thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của người đi vay.
- Tài sản thế chấp không thuộc đối tượng bị pháp luật cấm mua
bán chuyển nhượng, không có tranh chấp hoặc đang không có thế chấp ở
một tổ chức tín dụng khác.
- Ngân hàng phải nắm giữ các giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở
hữu hợp pháp tài sản thế chấp.
- Phải kiểm tra chất lượng cũng như khả năng dự trữ lâu dài của
tài sản, căn cứ vào cung cầu của tài sản trên thị trường ở thời điểm hiện tại .
Phải thường xuyên đánh giá lại tài sản để yêu cầu bổ sung thế chấp hoặc điều
chỉnh mức cho vay tránh giảm giá tài sản thế chấp khi hết thời hạn cho vay.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
72
- Nên nhờ các chuyên gia cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đánh giá
tài sản thế chấp.
- Phải kết hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để đánh giá
tình hình cũng như kiểm tra, quản lí tài sản thế chấp.
Giải pháp về chiến lược khách hàng.
Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống:
Việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và Ngân hàng
quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, từ đó có điều kiện tham
gia vào các dự án ở giai đoạn tiền khả thi, làm công tác tư vấn đầu tư giúp
doanh nghiệp phân tích các dự án và cũng là cách thu thập thông tin về
khách hàng một cách chính xác, đầy đủ, là cơ sở để Ngân hàng thực hiện tốt
công tác thẩm định dự án, tránh rủi ro đạo đức, kế hoạch hoá nguồn vốn của
mình đáp ứng nhu cầu tín dụng trung dài hạn.
Mở rộng chọn lọc đối với khách hàng mới:
Bằng mọi biện pháp thu hút khách hàng thuộc khu vực quốc doanh và
ngoài quốc doanh để cho vay ngắn, trung và dài hạn đồng thời nâng cao hiệu
quả xử lý thông tin tín dụng và mở rộng thị phần khách hàng với công ty. Tuy
nhiên đối với những khách hàng mới việc thẩm định sẽ khó khăn hơn, tính rủi
ro cao hơn nên Ngân hàng cần chú ý, phải chủ động trực tiếp tham gia vào
những dự án của doanh nghiệp ngay từ giai đoạn đầu, qua đó nắm rõ hơn dự
án, giúp cho việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng và đơn giản hơn.
Tư vấn cho khách hàng:
Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ hay tư nhân thì chi nhánh nên
có sự tư vấn để giúp khách hàng lựa chọn được dự án có hiệu quả, loại được
những dự án không khả thi. Từ đó Ngân hàng có thể chủ động tìm và khai
thác những dự án khả thi để ra quyết định cho vay.
Chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
73
- Tư vấn về lập DAĐT
- Tư vấn về thẩm định DA
- Tư vấn về quy trình và việc lựa chọn công nghệ của DA
- Tư vấn về quy mô sản xuất sản phẩm hàng năm.
- Tư vấn về lựa chọn thị trường tiêu thụ cho DA
- Tư vấn về quản lý DA
Giải pháp về hỗ trợ thẩm định
Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học trong công
tác thẩm định dự án đầu tư.
Công tác thẩm định diễn ra hết sức phức tạp và khối lượng công việc
rất lớn đòi hỏi mất rất nhiều công sức và thời gian của cán bộ thẩm định. Vì
vậy dẫn đến tư tưởng bỏ qua những công đoạn mà cán bộ cho là “ không cần
thiết”. Để giảm bớt khối lượng công việc, tạo thuận hợi cho cán bộ thẩm
định trong việc tính toán các chỉ tiêu nhất thiết phải ứng dụng tin học vào
thẩm định. Như đã biết việc phân tích các chỉ tiêu NPV, IRR hay phân tích
độ nhạy của dự án trên thực tế khá phức tạp và độ chính xác không cao, thời
gian lại lâu vì các lý do sau:
- Với mỗi sự thay đổi về công suất của dự án, thông tin đầu vào hay đầu
ra đều làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định.
- Việc tính IRR phải áp dụng phương pháp gần đúng và rất nhiều lần
mới đưa ra được kết quả.
- Với mỗi thay đổi của tỷ suất hiện đại hoá sẽ làm thay đổi giá trị hiện
tại ròng của dự án. Trong trường hợp dự án có vấn đề cần phải điều chỉnh
thời hạn thu nợ thì việc tính toán chọn phương án thích hợp là phức tạp. Vì
vậy Ngân hàng nên đưa ra các thông tin tổng hợp về doanh nghiệp và dự án
đầu tư vào máy tính để ứng dụng các chương trình phần mềm.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
74
Việc tính toán các chỉ tiêu thực chất là quá trình xử lý thông tin. Khi
công việc xử lý này được đơn giản hoá, giảm chi phí và thời gian thì công
việc thu thập thông tin mới nhiều hơn, chính xác hơn, chất lượng thẩm định
cao hơn.
Tổ chức quản lý sau thẩm định, đánh giá DAĐT
Tại phòng tín dụng của chi nhánh, nên thực hiện đánh giá hiệu quả
hoạt động của dự án, so sánh các ý kiến thẩm định trước đó rút ra kinh
nghiệm. Mặt khác nên thường xuyên kiểm soát quá trình bỏ vốn đầu tư, xem
xét vòng luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho, nhu cầu đầu tư cho tong
giai đoạn, từng hạng mục. Từ đó có biện pháp giải ngân hợp lý, tránh lãng
phí và ứ đọng vốn, kết hợp kiểm soát chủ đầu tư sử dụng vốn có mục đích.
3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước, NHNN Việt Nam, Bộ ngành liên
quan, NHCT Việt Nam
- Nhà nước nên thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin
đáp ứng nhu cầu thông tin đúng đủ, kịp thời. Chính phủ cần đẩy mạnh hơn
nữa việc cải cách hệ thống Tài chính - Ngân hàng theo hướng mềm dẻo hơn,
trao quyền độc lập và tự chủ hơn nữa cho khu vực này. Đồng thời quy định
rõ các biện pháp, chế tài, xử lý nghiêm những trường hợp doanh nghiệp cung
cấp thông tin không chính xác.
Nhà nước cũng nên ban hành các quyết định cụ thể để hoàn thiện công
tác công chúng, biện pháp nghiêm khắc những sai phạm quan trọng trong
công tác này.
- Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về DAĐT; Tư vấn NHTM
những thông tin phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế địa bản
hoạt động, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tê - xã hội, những ngành kinh
tế mũi nhọn, giúp sở đầu tư đúng hướng.
-NHCT Việt Nam nên có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng
trung dài hạn. NHCT Việt Nam nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
75
quy trình nghiệp vụ cho vay; Tổ chức thường xuyên hiệu quả các buổi hội
thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, từ
đó kinh nghiệm của các cán bộ được nâng lên đáng kể giúp cho Ngân hàng
thành viên hạn chế rủi ro và an toàn hiệu quả vốn đầu tư; nâng cao hiệu quả
công tác thông tin phòng ngừa rủi ro nắm bắt được sự cần thiết của thông tin.
NHCT Việt Nam cần trang bị mạng lưới thông tin hiện đại từ các cơ sở lên,
phải có quan hệ trao đổi thông tin với các tổ chức lớn khác chứa nhiều thông
tin như các NHTM khác, các cơ quan tư pháp, các tổ chức phi Ngân
hàng…để có thông tin chính xác, để kịp thời chỉ đạo hoạt động của chi
nhánh. Ngoài ra, NHCT Việt Nam nên nhanh chóng nâng cao trình độ cán
bộ, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại các chi
nhánh.
- Đối với NHCT Đống Đa cần chủ động tiếp cận doanh nghiệp để
thẩm định các thông tin từ phía khách hàng, mở rộng thị trường, nắm bắt kịp
thời các chủ trương kế hoạch của Nhà nứơc, ngành, tăng cường hoạt động
Marketing, cải tiến phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng cụ
thể.
Tóm lại, nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT đối với NHCT Đống
Đa là vấn đề cần thiết. Để đạt đựơc mục tiêu này, đòi hỏi phải có sự nỗ lực
của các bộ phận trong Ngân hàng. Bên cạnh đó rất cần sự phối hợp của các
cơ quan, tổ chức, các ngành các cấp cùng thực hiện thì chất lượng thẩm định
dự án sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu hoạt động cho vay của NHCT
Đống Đa nói riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
76
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
77
KẾT LUẬN.
Thời gian qua, NHCT Đống Đa đã tài trợ có hiệu quả cho
nhiều DAĐT, đồng thời góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và trên địa bàn nói chung. Đạt được kết quả đó là có phần
quan trọng của công tác thẩm định. Song bên cạnh những mặt đã
đạt được trong công tác thẩm định vẫn còn những hạn chế, tồn tại
nhất định.
Sau khi đã nghiên cứu về mặt lý luận và tìm hiểu thực tế
công tác thẩm định DAĐT tại chi nhánh ,em đã đưa ra một số vấn
đề cơ bản về thẩm định DAĐT tại các NHTM, thực trạng hoạt
động này tại NHCT Đống Đa, từ đó đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác thẩm định DAĐT tại
NHCT Đống Đa.
Trong thời gian thực tập và làm chuyên đề tốt nghiệp, em
được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ và các anh chị trong chi
nhánh Ngân hàng cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn của cô giáo –
Thạc sĩ Đỗ Kim Hảo, vì vậy em đã hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp như trên song không tránh khỏi những sai sót nhất định.
Kính mong được sự phê bình và góp ý của các cán bộ Ngân hàng
và của cô giáo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Giáo trình Tài trợ dự án – Học viện Ngân hàng.
2. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương Mại – Học viện Ngân
hàng
3. Phân tích và quản lí các dự án đầu tư – Nguyễn Ngọc Mai – NXB
Khoa học kỹ thuật.
4. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa.
5. Đề cương tờ trình thẩm định cho vay theo dự án đầu tư – NHCT
Việt Nam.
6. Tạp chí Ngân hàng
7. Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng
Và các tài liệu tham khảo khác.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
79
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN .......... 3
1.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư ............................................... 3
1.1.1. Đầu tư .......................................................................................... 3
1.1.2. Dự án đầu tư ................................................................................ 6
1.2. Thẩm định dự án đầu tư .................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư ............................................... 9
1.2.2. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư ............................... 9
1.2.3. Nội dung công tác thẩm định DAĐT tại NHTM ....................... 11
1.3. Chất lượng thẩm định DAĐT tại NHTM ...................................... 26
1.3.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT ................... 26
1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định DAĐT ................ 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DAĐT TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA ............................................................ 30
2.1. Khái quát quá trình hình thành và Phát triển của Chi nhánh Ngân
hàng Công thương Đống Đa ........................................................................ 30
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thương Đống Đa ........ 30
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của NHCT Đống Đa . 32
2.2. Thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa .......... 39
2.2.1. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHCT Đống Đa ........... 39
2.2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa...... 41
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
80
2.2.2.1. Quy trình thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa..................... 41
2.2.2.2. Minh hoạ công tác thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa ....... 43
2.3. Đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định DAĐT tại
NHCT Đống Đa .......................................................................................... 57
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................ 57
2.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân ........................................... 58
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DAĐT TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA ........................................................... 61
3.1. Định hướng công tác thẩm định DAĐT tại Chi nhánh NHCT Đống
Đa ............................................................................................................... 61
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT tại NHCT
Đống Đa ...................................................................................................... 63
3.3. Kiến nghị đối Nhà nước, NHNN Việt Nam, Bộ ngành liên quan,
NHCT Việt Nam ......................................................................................... 69
KẾT LUẬN ............................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp.
81
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Hà Nội, ngày tháng năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tư và một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa.pdf