MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu .1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 2
1.2.1 Mục tiêu chung .2
1.2.1 Mục tiêu cụ thể .2
1.3 Các giả thiết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu 3
1.3.1 Các giả thiết cần kiểm định .3
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu 4
1.4 Phạm vi nghiên cứu 4
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
2.1 Các nghiên cứu 6
2.1.1 Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá dịch vụ tài
chính: trường hợp ngành ngân hàng .6
2.1.2 Developments in credit to the private sector in central and eastern European
EU member states: emerging from financial repression - a comparative overview.7
2.1.3 Foreign bank penetration and private sector credit in central and eastern
Europe .7
2.3.2 Hội nghị Thủ tướng gặp gỡ Doanh nghiệp tổ chức tại Hà Nội với sự góp
mặt của cả hai phía NH và DN .10
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
3.1 Phương pháp luận .11
3.1.1 Một số lý luận về tín dụng và doanh nghiệp tư nhân 11
3.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNTN .14
3.1.3 Khung lý thuyết nghiên cứu .14
3.1.4 Sơ đồ khung lý thuyết nghiên cứu .17
3.2 Phương pháp nghiên cứu 18
3.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu .18
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 19
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu .19
Chương 4: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRÊN
4.3.2 Chính sách ngân hàng .40
Chương 5: CUNG ỨNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHO DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN 41
5.1 Các yếu tố chủ yếu ngân hàng sử dụng để đánh giá khách hàng doanh nghiệp.41
5.3.4 Yêu cầu về thông tin doanh nghiệp 60
Chương 6: XU HƯỚNG CUNG ỨNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHO DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN 62
6.1 Phân tích khả năng cạnh tranh của ngân hàng 64
6.1.1 Bên ngoài 64
6.1.2 Bên trong 67
6.2 Lợi ích trong hợp tác kinh doanh giữa ngân hàng trong nước và ngân hàng nước
ngoài .68
6.2.1 Ngân hàng trong nước 68
6.2.2 Ngân hàng nước ngoài .68
Chương 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .69
7.1 Kết luận .69
7.2 Kiến nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung: Đề tài được thực hiện với mong muốn nhận dạng các
nhân tố ảnh hưởng cũng như phân tích tác động của các nhân tố này đến việc cung
ứng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại tại Thành phố Cần Thơ trước nhu
cầu vay vốn của các doanh nghiệp tư nhân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu chung như đã đề ra, tôi vạch ra các mục tiêu cụ thể như
sau:
- Tìm hiểu chung về hệ thống ngân hàng thương mại tại Thành phố Cần Thơ
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc cung ứng tín dụng của hệ thống
ngân hàng thương mại cho doanh nghiệp tư nhân
- Phân tích cung tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại
- Phân tích lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trong nước so với các ngân hàng
nước ngoài trên cơ sở mô hình kim cương của M.Porter
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm làm tăng hiệu quả của việc cung ứng tín dụng
của ngân hàng cho doanh nghiệp tư nhân trong Thành phố
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Nhà nước quản lý việc cung tín dụng dựa trên những cơ sở pháp lý nào?
- Môi trường kinh doanh hiện tại của hệ thống ngân hàng như thế nào?
- Việc cung ứng tín dụng của ngân hàng chịu tác động bởi những nhân tố nào?
- Nhân tố nào có ảng hưởng lớn nhất đến việc cung tín dụng?
- Khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong việc cung tín dụng trên
địa bàn Thành phố Cần Thơ ra sao?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là Thành phố Cần Thơ với số liệu được thu thập
tại 4 quận thuộc địa bàn Thành phố gồm Quận Ninh Kiều, Quận Cái Răng, Quận
Bình Thuỷ và Quận Ô Môn. Do Thành phố Cần Thơ là Trung tâm văn hoá - kinh tế
- chính trị của Đồng bằng sông Cửu Long, là một trong năm thành phố trực thuộc
trung ương, là trọng điểm để phát triển kinh tế khu vực phía Tây Nam Bộ. Hơn nữa
trên địa bàn thành phố hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là các
loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Trong những năm gần đây, số lượng 1.5 GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Hiện nay trên thành phố Cần Thơ có 28 chi nhánh ngân hàng. Tuy nhiên, số
lượng các ngân hàng đồng ý tham gia trả lời các câu hỏi phỏng vấn chỉ có 16/28
ngân hàng, và số ngân hàng đồng ý cung cấp thông tin khách hàng doanh nghiệp
phục vụ cho đề tài nghiên cứu là 14/28 ngân hàng.
1.6 KẾT QUẢ DỰ KIẾN
Sau khi thực hiện đề tài, tôi mong muốn kết quả nghiên cứu sẽ tìm ra được các
nhân tố có ảnh hưởng đến việc cung ứng tín dụng của ngân hàng cho các doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố, cũng như sự khác biệt về mức độ tác động
của từng nhân tố đến việc cung ứng tín dụng. Từ đó có thể dự báo khả năng cho vay
của ngân hàng đối với từng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi thực hiện đề tài tôi
mong muốn tìm ra được xu hướng cung ứng tín dụng của hệ thống ngân hàng Thành
phố trong tương lai.
1.7 ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thực tế nhu cầu vay vốn tín dụng 2.1 CÁC NGHIÊN CỨU
2.1.1 “Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá dịch vụ tài
chính: trường hợp ngành ngân hàng” do chương trình Phát triển của Liên hợp
quốc (UNDP) tài trợ, Vụ Thương mại và Dịch vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI)
thực hiện vào tháng 5 năm 2006 nhằm đưa ra bức tranh tổng thể về dịch vụ ngân
hàng của Việt Nam, bao gồm cả quá trình đổi mới từ năm 1990; môi trường chính
sách, pháp luật hiện hành và những cam kết tự do hoá dịch vụ ngân hàng gần đây.
Bằng việc sử dụng mô hình kim cương, báo cáo còn phân tích năng lực cạnh tranh
của dịch vụ ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh của những thay đổi gần đây trên thế
giới cũng như ảnh hưởng của tự do hoá đối với các dịc vụ ngân hàng trên cả hai góc
độ: ảnh hưởng đối với chính bản thân ngành và đối với nền kinh tế nói chung, kể cả
những ảnh hưởng mang tính xã hội. Đồng thời báo cáo còn đưa ra những kiến nghị,
nhằm cải thiện khung pháp lý, chính sách điều tiết và vận hành; chiến lược phát triển
ngành ngân hàng. 2.1.2 “Developments in credit to the private sector in central and eastern
uropean EU member states: Emerging from financial repression - A
omparative overview” do Peter Backe và Tina Zumer trình bày. Bài viết cung cấp
một cái nhìn tổng quát về sự phát triển tín dụng cho khu vực kinh tế tư nhân của các
hành viên khối EU tại Trung và Đông Âu trong giai đoạn 1999 đến 2004. Tác giả
àn luận về những yếu tố quyết định của việc mở rộng tín dụng, thăm dò những tác
ộng đến sự phát triển kinh tế và nghiên cứu những tác động của chính sách. Bà
iết cũng xét lại vấn đề phát triển tín dụng trong quá trình thống nhất tiền tệ của các
hành viên ở một mức độ nhất định. Việc phân tích cho thấy rằng (i) cho vay khu
96 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3055 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại cho doanh nghiệp tư nhân ở thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao nhất (R
= 0,451) do đó đây là biến có ảnh hưởng lớn nhất đến sự khác biệt về mức độ tín
nhiệm ngân hàng đánh giá về khách hàng doanh nghiệp. Biến có ảnh hưởng khá
nhiều đến mức độ phân biệt này là doanh thu/tổng tài sản (R = 0,451), kế đến là tổng
nợ/vốn chủ sở hữu (R = 0,258) và tổng nợ là biến có mức độ ảnh hưởng thấp nhất
với R = 0,24.
Để có thể xác định hàm phân biệt này có ý nghĩa hay không, việc kiểm định
giả thiết H0 là cần thiết
H0: Trung bình của tất cả các hàm phân biệt trong hai nhóm là không có sự
khác biệt
H1: Trung bình của tất cả các hàm phân biệt trong hai nhóm là có sự khác biệt
Ta có Sig. = 0,001% < α = 10% do đó bác bỏ giả thiết H0 hay chấp nhận giả
thiết H1 - có sự khác biệt giữa các nhóm.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản đo lường tỷ lệ phần trăm tổng số nợ mà những người
cho vay cung cấp so với tổng tài sản của một doanh nghiệp. Thông thường các chủ
nợ (ngân hàng) thường thích cho vay với một tỷ lệ nợ thấp, nhằm đảm bảo cho món
vay trong trường hợp doanh nghịêp bị phá sản. Do đó, các ngân hàng cần căn cứ
trên tỷ số nợ này để xem xét và ra quyết định cho vay. Việc vay nợ quá nhiều sẽ ẩn
chứa nhiều rủi ro cho ngân hàng, tuy nhiên việc doanh nghiệp có tỷ lệ nợ vay thấp
cũng chưa là một đảm bảo. Tỷ số này phải ở mức có thể chấp nhận được tuỳ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khoản nợ vay của các
doanh nghiệp cần được đảm bảo bởi nguồn thu thập nhất định thể hiện ở doanh thu
hoặc lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
53
5.3 PHÂN TÍCH HỒI QUY CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỐ TIỀN
ĐƯỢC VAY
Trước nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng cần xác định số tiền ngân
hàng có thể đáp ứng là bao nhiêu. Số tiền vay này phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Việc
sử dụng mô hình hồi quy bội nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền doanh
nghiệp được vay.
Bảng 12: CHÊNH LỆCH VỀ SỐ TIỀN DOANH NGHIỆP MUỐN VAY
VÀ SỐ TIỀN ĐƯỢC VAY
Số doanh nghiệp Tỷ trọng (%)
Không chênh lệch 99 82,5
Có chênh lệch 21 17,5
Tổng 120 100
(Nguồn: Kết quả điều tra 2007)
Theo kết quả khảo sát thì hầu hết các doanh nghiệp đến vay tiền tại các ngân
hàng đều được vay theo đúng số tiền muốn vay (hơn 80% doanh nghiệp) bởi hơn
50% doanh nghiệp đi vay đều được ngân hàng đánh giá cao về mức tín nhiệm. Tuy
nhiên, vẫn có những doanh nghiệp không được đáp ứng đúng với nhu cầu vay vốn,
với số tiền được vay luôn thấp hơn số tiền muốn vay.
Mô hình hồi quy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số tiền doanh nghiệp
được vay có dạng:
Y = a0 + a1X1 +a2X2 + a3X3 ++ a4X4 + a5X5 + a6X6
Trong đó:
Y: Số tiền doanh nghiệp được vay (triệu đồng)
X1: Mức đánh giá tầm quan trọng của chỉ tiêu mức tín nhiệm của ngân hàng đối
với khách hàng
X2: Mức đánh giá tầm quan trọng của chỉ tiêu mục đích vay
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
54
X3: Mức đánh giá tầm quan trọng của chỉ tiêu năng lực pháp lý vay tiền
X4: Mức đánh giá tầm quan trọng của chỉ tiêu tài sản thế chấp
X5: Mức đánh giá tầm quan trọng của chỉ tiêu tỷ số tài sản thanh khoản
Các biến được đưa vào mô hình hồi quy bội dựa trên các tiêu chí mà tất cả các
ngân hàng đều sử dụng để đánh giá khách hàng doanh nghiệp với mức đánh giá về
tầm quan trọng của các tiêu chí của từng ngân hàng là khác nhau.
Như đã trình bày, mỗi ngân hàng sử dụng các tiêu chí riêng để đánh giá khách
hàng doanh nghiệp. Từ đó ngân hàng quyết định cho doanh nghịêp vay hay không
cho vay và số tiền được vay là bao nhiêu. Rõ ràng những tiêu chí được tất cả các
ngân hàng sử dụng (mức tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng, mục đích
khách hàng vay tiền, năng lực pháp lý vay tiền, tỷ số tài sản thanh khoản và tài sản
thế chấp) đóng một vai trò quan trọng nhất định trong việc ra quyết định cho vay.
Thế nhưng số tiền được vay là bao nhiêu lại phụ thuộc vào mức đánh giá về tầm
quan trọng của các tiêu chí này theo từng ngân hàng.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
55
Bảng 13: KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỒI QUY BẰNG SPSS
Biến Hệ số Sai số chuẩn Chỉ số t
Hằng số -6.024,710 33.420,737 -0,180
Mức đánh giá tầm quan trọng của tiêu chí
mức tín nhiệm của ngân hàng đối với KH
2.232,911 5.548,768 0.402
Mức đánh giá tầm quan trọng của tiêu chí
mục đích vay tiền
-1.821,161 1.861,454 -0,978
Mức đánh giá tầm quan trọng của tiêu chí
năng lực pháp lý vay tiền
964,996 1.357,845 0,711
Mức đánh giá tầm quan trọng của tiêu chí tài
sản thế chấp
3.185,314 1.731,331 1,840
Mức đánh giá tầm quan trọng của tiêu chí tỷ
số thanh khoản
-2.782,224 834,242 0.001
R2 = 13,8%
Giá trị F: 0,009 (*)
Giá trị Dubin-watson: 1,544
(*) mức ý nghĩa α = 10%
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
Từ kết quả xây dựng mô hình hồi quy được trình bày ở bảng trên, ta tiến hành
kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình; đồng thời phân tích, đánh giá mối tương
quan giữa bản thân các nhân tố giải thích cũng như mối quan hệ giữa các nhân tố
trên với số tiền doanh nghiệp được vay.
- Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình: Giá trị R2 = 13,8% có nghĩa là 13,8%
số tiền được vay của doanh nghiệp được giải thích bởi các biến phụ thuộc được đưa
vào mô hình, còn 86,2% các biến còn lại không được đưa vào mô hình.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
56
- Mối tương quan giữa chính các nhân tố giải thích cho nhu cầu tín dụng: Giá
trị Dubin-watson là 1,544 chứng tỏ rằng các nhân tố này có tác động đến nhau
nhưng không đáng kể, có thể bỏ qua hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó, hệ số tác
động của mỗi nhân tố có thể phản ảnh sự tác động của bản thân nhân tố đó đến số
tiền doanh nghiệp được vay. Chính vì sự tương quan giữa các nhân tố khá nhỏ, khi
một nhân tố thay đổi, ta có thể ước lượng khá chính xác sự thay đổi của số tiền
doanh nghiệp được vay thông qua hệ số tác động của nhân tố đó.
- Kiểm định giả thuyết H0: Hệ số F có giá trị kiểm định là 0,009 < α = 10%
⇒ Bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy, kết quả thu được từ mô hình có thể dùng để kết
luận cho cả tổng thể. Mặt khác, giá trị kiểm định F nhỏ cho thấy mô hình thu được là
rất tốt vì tổng bình phương sai số ước lượng rất nhỏ so với tổng độ biến động của số
liệu.
- Kiểm định sự phù hợp của các nhân tố đưa vào mô hình: Giá trị R2 chỉ thể
hiện được có ít nhất một chứ không phải tất cả nhân tố đưa vào mô hình có tác động
đến cầu tín dụng. Vì thế, ta sử dụng kiểm định t.
Giả thuyết H0: βi = 0 (nhân tố thứ i không có tác động đến nhu cầu tín dụng)
Với mức ý nghĩa 10%, dựa vào kết quả kiểm định t ta xác định các nhân tố có
giá trị kiểm định t rơi vào miền bác bỏ giả thuyết, có nghĩa là các nhân tố này tác
động đến số tiền doanh nghiệp được vay (nằm trong miền giá trị (-t106;0,05; t106;0,05))
là: Mức đánh giá tầm quan trọng của tiêu chí tài sản thế chấp và Mức đánh giá tầm
quan trọng của tiêu chí tỷ số thanh khoản.
Như vậy, phương trình hội quy bội ước lượng trên 106 mẫu khách hàng doanh
nghiệp về số tiền doanh nghiệp được vay thì có hai biến có ý nghĩa là: Mức đánh giá
tầm quan trọng của tiêu chí tài sản thế chấp và Mức đánh giá tầm quan trọng của
tiêu chí tỷ số tài sản thanh khoản
Tầm quan trọng của chỉ tiêu tài sán thế chấp: Các ngân hàng càng đánh giá
cao tầm quan trọng của tiêu chí tài sản thế chấp sẽ cho doanh nghiệp vay nhiều hơn
các ngân hàng không quan tâm nhiều đến chỉ tiêu tài sản thế chấp của doanh nghiệp
trung bình là 3,1 tỷ đồng. Thông tin này là phù hợp với thực tế. Hiện nay, hầu hết
các khoản vay của doanh nghiệp đều có sự đảm bảo bằng tài sản thế chấp. Khi các
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
57
ngân hàng đánh giá cao tầm quan trọng của giá trị tài sản thế chấp thì doanh nghiệp
nào có được sự đảm bảo từ nguồn này sẽ được ngân hàng cho vay nhiều hơn. Các
doanh nghiệp có giá trị tài sản thế chấp ít hơn hoặc không có, tất yếu sẽ được vay
với mức thấp hơn. Còn các ngân hàng không đánh giá cao tầm quan trọng của tài
sản thế chấp sẽ đòi hỏi các doanh nghiệp phải thỏa mãn các yêu cầu khác của ngân
hàng.
Tầm quan trọng của tỷ số tài sản thanh khoản: Ngân hàng càng quan tâm và
đánh giá cao chỉ tiêu này của khách hàng thì số tiền khách hàng được vay càng thấp.
Tỷ số thanh khoản cho biết khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Việc đánh giá
cao tầm quan trọng của chỉ tiêu thanh khoản trong doanh nghiệp đồng nghĩa với việc
các ngân hàng rất cân nhắc trong việc cho vay khách hàng căn cứ vào tỷ số nợ của
doanh nghiệp. Mức độ quan tâm đến tỷ số tài sản thanh khoản một ngân hàng tăng
thêm một mức thì số tiền doanh nghiệp được vay giảm đi trung bình là 2,7 tỷ đồng.
Thật vậy, nếu khách hàng không đảm bảo khả năng thanh khoản sẽ gây ra rủi ro cho
ngân hàng khi cung cấp tín dụng do không đảm bảo được khả năng trả nợ vay.
5.4 DỰ BÁO XU HƯỚNG CUNG ỨNG TÍN DỤNG TRONG TƯƠNG LAI
Theo kết quả phân tích hồi quy thì mức đánh giá tầm quan trọng của tài sản thế
chấp và tỷ số tài sản thanh khoản có ảnh hưởng đến số tiền doanh nghiệp được vay.
Chính vì vậy, trong phần này tôi thực hiện công tác dự báo về số tiền doanh nghiệp
dự kiến được vay theo sự thay đổi của mức đánh giá tầm quan trọng của hai tiêu chí
trên từ mức rất thấp (1) đến rất cao (7). Việc dự báo này được tiếp cận bằng phương
pháp phân tích độ nhạy của số tiền dự kiến được vay theo từng mức đánh giá. Đồng
thời, tôi cũng đưa ra những dự báo về nguồn cung tín dụng cho doanh nghiệp cũng
như yêu cầu về thông tin doanh nghiệp doanh nghiệp trên cơ sở đã phân tích về tầm
quan trọng của tiêu chí uy tín khách hàng.
5.3.1 Dự báo số tiền doanh nghiệp được vay trên cơ sở mức đánh giá tầm
quan trọng của tài sản thế chấp
Hiện nay, khi các doanh nghiệp đến vay vốn, ngân hàng luôn đòi hỏi doanh
nghiệp phải có tài sản thế chấp làm đảm bảo. Tuy nhiên, đây là một rào cản rất lớn
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
58
cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ, vừa mới được thành lập trong
điều kiện nguồn vốn ban đầu còn hạn hẹp và giá trị tài sản doanh nghiệp là không
lớn.
Bảng 14: ƯỚC LƯỢNG SỐ TIỀN DN ĐƯỢC VAY THEO TÀI SẢN
THẾ CHẤP
Chênh lệch Mức
đánh giá
Số tiền dự kiến
được vay Triệu đồng Phần trăm (%)
4 3.096,93 3.185,31 102,58
5 6.282,24 3.185,31 50,70
6 9.467,55 3.185,31 33,64
7 12.652,87
(Nguồn: Kết quả điều tra 2007)
Ghi chú: 4 - TB, 5 - TB cao, 6 - cao, 7 – rất cao
Theo kết quả phân tích hồi quy, bình quân một doanh nghiệp được vay
6.664,48 triệu đồng từ ngân hàng. Cũng theo kết quả phân tích, số tiền doanh nghiệp
được vay phụ thuộc vào mức đánh giá của ngân hàng về tầm quan trọng của tài sản
thế chấp: Khi mức đánh giá của ngân hàng về tầm quan trọng của tài sản thế chấp
càng cao thì số tiền doanh nghiệp được vay càng nhiều và ngược lại. Khi mức đánh
giá này tăng lên một mức thì số tiền được vay tăng thêm tương ứng là 3.185,31 triệu
đồng. Tuy nhiên, tính theo giá trị tương đối thì phần trăm tăng thêm tương ứng với
mỗi mức tăng về tầm quan trọng của tiêu chí này giảm dần từ 102,58% còn 33,64% .
Cụ thể, khi mức đánh giá tầm quan trọng của tài sản thế chấp là trung bình thì số
tiền được vay là 3.096,93 triệu đồng, và tăng dần cho đến khi mức đánh giá là rất
cao thì số tiền được vay là 12.652,87 triệu đồng. Như vậy, với sự ảnh hưởng của tài
sản thế chấp, các doanh nghiệp nhỏ, vừa mới được thành lập sẽ rất khó khăn trong
việc vay vốn khi mà nhu cầu vay vốn từ các ngân hàng là rất cao thế nhưng số tiền
doanh nghiệp được vay sẽ thấp.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
59
5.3.2 Dự báo số tiền doanh nghiệp được vay trên cơ sở mức đánh giá tầm
quan trọng của tỷ số tài sản thanh khoản
Cũng theo kết quả phân tích hồi quy, số tiền doanh nghiệp được vay phụ thuộc
vào mức đánh giá tầm quan trọng của tỷ số tài sản thanh khoản. Thế nhưng mối
quan này là tỷ lệ nghịch với nhau, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 15: ƯỚC LƯỢNG SỐ TIỀN DN ĐƯỢC VAY THEO TỶ SỐ TÀI
SẢN THANH KHOẢN
Chênh lệch Mức
đánh giá
Số tiền dự kiến
được vay Triệu đồng Phần trăm (%)
1 18.266,35 -2.782,22 -15,23
2 15.484,13 -2.782,22 -17,97
3 12.701,90 -2.782,22 -21,90
4 9.919,68 -2.782,22 -28,05
5 7.137,46 -2.782,22 -38,98
6 4.355,23 -2.782,22 -63,88
7 1.573,00 -2.782,22
(Nguồn: Kết quả điều tra 2007)
Ghi chú: 1 - rất thấp, 2 - thấp, 3 - TB thấp, 4 - TB, 5 - TB cao, 6 - cao, 7 – rất cao
Như vậy, khi mức đánh giá về tầm quan trọng của tỷ số tài sản thanh khoản
càng cao, có nghĩa là ngân hàng càng quan tâm đến tỷ số này thì số tiền doanh
nghiệp được vay giảm xuống. Ngân hàng đánh giá tầm quan trọng của chỉ tiêu này
tăng thêm một mức thì số tiền doanh nghiệp được vay sẽ giảm xuống tương ứng là
2.782,22 triệu đồng. Cụ thể, khi ngân hàng rất ít quan tâm đến tỷ số thanh khoản thì
số tiền doanh nghiệp được vay dự kiến sẽ là 18.266,35 triệu đồng. Tuy nhiên, khi
ngân hàng đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu thanh khoản thì số tiền doanh nghiệp được
vay còn rất thấp: 1.573 triệu đồng.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
60
5.3.3 Nguồn cung đáp ứng nhu cầu vốn vay doanh nghiệp
Mặc dù khả năng được đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp còn khá
nhiều khó khăn, thế nhưng trong tương lai, nguồn cung tín dụng của các doanh
nghiệp sẽ được đa dạng hoá. Các doanh nghiệp có thể vay vốn tại các ngân hàng
trong nước cũng như tại các ngân hàng nước ngoài, đồng thời thị trường tiền tệ cũng
là một kênh quan trọng để doanh nghiệp thu hút vốn thông qua việc phát hành cổ
phiếu và trái phiếu. Tuy nhiên, khi tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp sẽ phải
phát sinh chi phí như chi phí tư vấn cho các công ty tài chính do các doanh nghiệp
vẫn còn hiểu biết ít về pháp luật và thủ tục, đồng thời chi phí lãi vay ngân hàng sẽ
được tính vào chi phí hợp lệ và làm giảm trừ thuế doanh nghiệp phải đóng vào ngân
sách nhà nước… Do đó, vay vốn ngân hàng vẫn là nguồn cung vốn mà các doanh
nghiệp quan tâm khi có nhu cầu.
5.3.4 Yêu cầu về thông tin doanh nghiệp
Mặc dù hiện nay trước khi cho vay, các ngân hàng luôn tiến hành thẩm định
các hồ sơ vay của khách hàng. Tuy nhiên các nhiều ngân hàng vẫn còn khá lo ngại
khi cho vay các doanh nghiệp tư nhân do chưa tin tưởng vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp này cũng như các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Đặc
biệt khi mà hiện nay các hoạt động kiểm toán trong các doanh nghiệp vẫn chưa phổ
biến bởi hoạt động này sẽ làm phát sinh thêm chi phí trong doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp vẫn chưa quan tâm đủ đến việc thực hiện kiểm toán. Hoạt
động này đối với các doanh nghiệp chỉ mang tính bắt buộc, không mang tính tự
nguyện và vẫn chưa được phổ biến như tại các doanh nghiệp tư nhân ở các nước
phát triển. Thêm vào đó, vẫn còn một vài ngân hàng tỏ ra e ngại và không tin tưởng
vào các kết quả kiểm toán này bởi theo các ngân hàng, các báo cáo kiểm toán này
chỉ là các báo cáo kiểm toán mang tính tuân thủ. Các công ty kiểm toán chỉ thực
hiện kiểm toán khách quan trên cơ sở đối chiếu các chứng từ do đơn vị được kiểm
toán (doanh nghiệp tư nhân) cung cấp. Tuy nhiên nếu hoạt động kiểm toán được
thực hiện tại các doanh nghiệp, khả năng cho vay của các doanh nghiệp này vẫn cao
hơn do đã thể hiện được uy tín và chứng minh được kết quả hoạt động kinh doanh
của mình với sự xác nhận của bên thứ ba. Như vậy, trong tương lai đòi hỏi các
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
61
doanh nghiệp phải minh bạch hoá thông tin và đây sẽ là cơ sở để các ngân hàng xét
duyệt khi cho vay.
¾ Các ưu và nhược điểm khi ngân hàng cho vay các doanh nghiệp tư nhân
Theo các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề cho vay các doanh nghiệp tư nhân thì
đây là đối tượng cho vay được coi là năng động và hoạt động kinh tế có hiệu quả, các
khoản đi vay được đảm bảo bằng các kết quả hoạt động kinh doanh khả thi và có hiệu
quả bên cạnh tài sản thế chấp. Do đó, khi cho vay đối tượng này, các ngân hàng sẽ có
lời. Tuy nhiên như đã trình bày ở trên về những lo ngại từ phía ngân hàng về mặt bằng
chung của các doanh nghiệp tư nhân như hiện nay, việc cho vay các doanh nghiệp tư
nhân vẫn còn ẩn chứa những rủi ro khá cao (thông tin thiếu minh bạch, thông tin ảo…)
nếu ngân hàng thiếu đội ngũ cán bộ tín dụng có kinh nghiệm và trình độ.
Bên cạnh đó, việc hầu hết các ngân hàng dựa vào tài sản thế chấp để cho vay
thì khiến các ngân hàng bỏ qua việc cho vay đối với các doanh nghiệp thiếu tài sản
thế chấp nhưng lại có phương án kinh doanh hiệu quả.
¾ Tác động vĩ mô đến cung tín dụng cho doanh nghiệp tư nhân:
- Hoạt động kinh tế: khi nền kinh tế bền vững và hoạt động có hiệu quả thì nhìn
chung kết quả này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, do
đó đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi đi vay tại các ngân hàng
với khả năng được ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn vay cao hơn.
- Giá thị trường tài sản: khoản vay ngân hàng thường được đảm bảo bằng tài
sản thế chấp trong trường hợp xuất hiện rủi ro do các doanh nghiệp không có khả
năng trả nợ vay. Như vậy khi giá tài sản tăng, ngân hàng sẽ gia tăng cho vay (Theo
nghiên cứu của Boris Hofmann - Bộ môn Kinh tế và Tiền Tệ).
- Tỷ giá cho vay cao: các doanh nghiệp sẽ có xu hướng giảm đi vay do chi phí
khoản vay cao, ảnh hưởng đến doanh thu doanh nghiệp và ngược lại. Trong 3 năm
trở lại đây, số lượng ngân hàng mới được thành lập khá cao, do đó các doanh nghiệp
tư nhân có nhiều cơ hội trong việc lựa chọn ngân hàng để vay vốn. Một trong các
yếu tố mà các doanh nghiệp quan tâm chính là lãi suất cho vay của ngân hàng. Điều
này dẫn đến việc cạnh tranh gay gắt về lãi suất cho vay giữa các ngân hàng.
- Chính sách tiền tệ của nhà nước.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
62
CHƯƠNG 6
XU HƯỚNG CUNG TÍN DỤNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ DO HOÁ
Như đã được trình bày ở trên, xét trong phạm vi ngành, khi quyết định cung
ứng tín dụng cho DNTN các ngân hàng cần xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau.
Xét trong phạm vi vĩ mô, việc cung tín dụng sẽ chịu tác động bởi cầu tín dụng. Sự
thay đổi trong hành vi khách hàng về cầu tín dụng sẽ dẫn đến sự thay đổi của cung
tín dụng tương ứng. Theo một nghiên cứu về tác động đối với ngân hàng trên cơ sở
phân tích phản ứng của khách hàng (60 khách hàng) về nhu cầu dịch vụ đã cho kết
quả như sau:
Bảng 16: NHỮNG THAY ĐỔI TRONG TÀI SẢN CÓ (CHO VAY) CỦA
NGÂN HÀNG DO HÀNH VI CỦA KHÁCH HÀNG
Tất cả các khách hàng doanh nghiệp (60 khách hàng)
Thay đổi Không thay đổi
Vay tiền đồng 43% 57%
Vay bằng ngoại tệ 44% 56%
Khách hàng doanh nghiệp lớn (doanh thu trên 30 tỷ, chiếm
68% doanh nghiệp trả lời của nghiên cứu)
Vay bằng tiền đồng 43% 57%
Vay bằng ngoại tệ 37% 63%
(Nguồn: Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá dịch vụ tài chính: trường hợp
ngành ngân hàng,Vụ Thương mại và Dịch vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện , 2006)
Như vậy, trong tương lai sẽ có những thay đổi nhất định trong quyết định đi
vay của khách hàng doanh nghiệp. Trong điều kiện tự do hoá với sự tham gia của
các ngân hàng nước ngoài, các doanh nghiệp có thể lựa chọn ngân hàng trong nước
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
63
hoặc ngân hàng nước ngoài để vay tiền (tiền đồng và ngoại tệ). Một số lý do của sự
thay đổi được đưa ra với kết quả như sau:
Dịch vụ đơn giản hơn
Lãi suất ưu đãi hơn
Chuyên nghiệp hơn
Đáng tin cậy hơn
0 2 4 6 8
Hình 2: LÝ DO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CHUYỂN SANG VAY
TIỀN VND TỪ NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI (12 DOANH NGHIỆP)
Thủ tục đơn giản hơn
Chuyên nghiệp hơn
Lãi suất ưu đãi hơn
Đáng tin cậy hơn
Sử dụng được khi ở
nước ngoài
0 2 4 6 8
Hình 3: LÝ DO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CHUYỂN SANG VAY
TIỀN NGOẠI TỆ TỪ NGÂN HÀNG N ƯỚC NGOÀI (11 DOANH NGHIỆP)
(Nguồn:Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá dịch vụ tài chính: trường hợp
ngành ngân hàng,Vụ Thương mại và Dịch vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện, 2006)
Trên thành phố Cần Thơ hiện nay chỉ mới có sự hiện diện của hai văn phòng
đại diện của hai ngân hàng nước ngoài là văn phòng đại diện của ngân hàng ANZ và
ngân hàng HSBC. Thế nhưng, với xu hướng tất yếu của tự do hóa và với tốc độ phát
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
64
triển của Thành phố Cần Thơ, nhiều ngân hàng nước ngoài trong tương lai sẽ tham
gia và mở rộng hoạt động của mình tại Thành phố Cần Thơ. Vì thế, trong chương
này tôi muốn (1) phân tích năng lực cạnh tranh của của các ngân hàng Việt Nam so
với các ngân hàng nước ngoài bằng việc sử dụng mô hình kim cương của M.Porter;
và (2) lợi ích trong việc hợp tác kinh doanh giữa ngân hàng trong nước và ngân hàng
nước ngoài.
6.1 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
Việc phân tích khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong nước bao gồm phân
tích các nhân tố bên ngoài (chính sách, các ngành phụ trợ, các nhân tố đầu vào và
các nhân tố về cầu) cũng như phân tích các nhân tố bên trong (giá trị nhân lực, năng
suất, hiệu quả, và sự đổi mới). Tuy nhiên, do giới hạn phạm vi nghiên cứu và tính
chất đề tài mang tính khảo sát chung do đó, khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trong nước chủ yếu được phân tích qua các nhân tố bên ngoài.
6.1.1 Bên ngoài
6.1.1.1 Chính sách
a) Chính sách vĩ mô: Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những thay đổi hiệu
quả trong định hướng phát triển ngành, cụ thể:
- Về cấu trúc và thể chế: Như đã đề cập ở trên, hệ thống ngân hàng Việt Nam
đã chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hai cấp (1990), đồng thời từng
bước tiến hành đa dạng hóa các hình thức sở hữu nhằm tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh, tạo sự minh bạch công khai trong hoạt động ngân hàng.
- Về hoạt động quản lý và điều hành: NHNN đã thực hiện công tác quản lý có
hiệu quả thông qua các công cụ trung gian làm tăng tính chủ động của các ngân
hàng.
- Về việc tạo lập hành lang pháp lý: NHNN đã tiến hành sửa đổi, bổ sung hệ
thống pháp luật ngân hàng nhằm xây dựng hệ thống ngân hàng hiện đại phù hợp với
thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đồng thời từng bước áp dụng các nguyên tắc và
chuẩn mực quốc tế về kế toán, quản trị rủi ro, trích lập dự phòng…nhằm đảm bảo
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
65
hoạt động an toàn, tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng, đáp ứng
các yêu cầu của việc hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
b) Chính sách đầu tư: Việt Nam xây dựng nền kinh tế theo định hướng từng
bước mở cửa thị trường, tạo điều kiên cho sự gia nhập của các ngân hàng nước
ngoài.
c) Chính sách cạnh tranh: NHNN cố gắng tạo ra môi trường cạnh tranh lành
mạnh giữa các ngân hàng, không kể ngân hàng quốc doanh, cổ phần hay ngân hàng
nước ngoài.
¾ Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế nhất định trong việc xây dựng hành lang
pháp lý và môi trường kinh doanh của hệ thống ngân hàng hiện nay như các quy
định về bí mật và minh bạch thông tin, các quy định về phương thức cung cấp dịch
vụ qua biên giới, các hướng dẫn cho Luật các TCTD với sự tham gia của loại hình
mới là ngân hàng 100% vốn nước ngoài…
6.1.1.2 Các ngành phụ trợ: đặc biệt là sự phát triển của khoa học kỹ thuật, và
sự phát triển của các ngành phụ trợ khác như: tin học viễn thông, hê thống giáo dục
đào tạo, thị trường chứng khoán….
Ngày nay khoa học kỹ thuật và tin học viễn thông không ngừng đổi mới và
phát triển, đem lại những ích lợi không nhỏ cho ngành ngân hàng, tạo sự tiện lợi và
nhanh chóng qua việc kết nối trong và ngoài hệ thống; tạo ra các dịch vụ mới đáp
ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, nhất là các doanh nghiệp; rút ngắn thời gian giao
dịch. Bên cạnh ngành tin học viễn thông thì hệ thống giáo dục đào tạo đóng vai trò
quan trọng đối với ngành ngân hàng trong việc cung cấp nguồn nhân lực. Các sinh
viên chuyên ngành được đào tạo tại các trường đại học là nguồn cung nhân sự dồi
dào với trình độ ngày càng được nâng cao, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Ngoài ra,
sự phát triển của thị trường tài chính và thị trường liên ngân hàng giúp việc lưu
chuyển vốn nhanh chóng và hiệu quả.
¾ Tuy nhiên, trình độ phát triển và ứng dụng khoa học kỹ thuật và tin học viễn
thông của các ngân hàng trong nước vẫn còn thấp so với các ngân hàng ngoài nước,
là những tập đoàn ngân hàng, tài chính lớn mang tầm vóc quốc tế. Bên cạnh đó, việc
xây dựng và cải cách hệ thống giáo dục để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng,
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
66
trình độ cao, đáp ứng được yêu cầu thực tế vẫn là một thách thức lớn đối với hệ
thống giáo dục Việt Nam. Đồng thời, với tầm vóc hiện tại của thị trường tài chính và
thị trường liên ngân hàng Việt Nam vẫn chưa dẫn đến việc giảm chi phí cho ngân
hàng.
6.1.1.3 Các nhân tố đầu vào
a) Năng lực tài chính
Nhìn chung, vốn của các ngân hàng trong nước vẫn còn rất thấp, các khoản nợ
xấu theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IAS) còn lớn, thu nhập chủ yếu của các ngân
hàng thông qua hoạt động cho vay. Do đó việc chống đỡ các rủi ro có thể xảy ra sẽ
còn gặp nhiều khó khăn. Để từng bước khắc phục hạn chế, nâng cao năng lực tài
chính của mình trong thời gian gần đây, các ngân hàng quốc doanh đang tiến hành
cổ phần hoá, đồng thời một số các ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam quyết
định nâng số vốn điều lệ của mình lên.
b) Trình độ công nghệ, thông tin và quản trị điều hành
So với các ngân hàng nước ngoài, trình độ quản trị rủi ro, thiết lập hệ thống
kiểm soát nội bộ, quản lý thông tin khách hàng…của các ngân hàng Việt Nam vẫn
chưa cao. Trong khi đó, các ngân hàng nước ngoài lại có trình độ kỹ thuật công nghệ
cao, với những sản phẩm mới, hiện đại và được sự hỗ trợ lớn từ ngân hàng mẹ làm
giảm các chi phí phát sinh. Thế nhưng, chính việc đi sau của các ngân hàng trong
nước lại tạo ra một ưu thế khác đó là khả năng tiếp cận với những công nghệ mới,
những sản phẩm mới đã được thử nghiệm tại các nước khác.
c) Nhân sự
Nguồn nhân lực là một thách thức lớn đối với các ngân hàng Việt Nam nói
chung. Trình độ quản lý của các của đội ngũ cán bộ điều hành vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn trong điều kiện hội nhập. Các cán bộ, nhất là cán bộ tín dụng
vẫn chưa đủ kinh nghiệm cũng như tồn tại những tiêu cực trong việc xét duyệt cho
vay, trình độ hiểu biết về pháp luật trong nước và quốc tế vẫn còn hạn chế, các biện
pháp thu hút và giữ chân các cán bộ giỏi vẫn chưa được chú trọng.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
67
6.1.1.4 Các nhân tố về cầu
Quá trình hội nhập, mở cửa nền kinh tế đã tạo nên một xu thế cạnh tranh mạnh
mẽ giữa các ngân hàng trong nước với nhau cũng như giữa các ngân hàng trong
nước và các ngân hàng nước ngoài. Cũng vậy, chính quá trình tự do hoá đã tạo nên
các điều kiện về cầu đối với hoạt động tín dụng ngân hàng khi mà nhiều cơ hội kinh
doanh phát sinh, cùng với hoạt động kinh doanh, hợp tác giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước ngày càng phát triển làm phát sinh nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp.
6.1.2 Bên trong
6.1.2.1 Giá trị nhân lực
Giá trị con người - nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc việc so
sánh lợi thế cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài .
Hiện nay trình độ của các cán bộ ngân hàng trong nước đã từng bước được nâng
cao, được đào tạo tại các trường đại học, các học viện hay các trung tâm đào tạo cán
bộ ngân hàng. Các ngân hàng đã có sự quan tâm đến chất lượng cán bộ tuyển dụng,
đến việc thu hút và giữ chân cán bộ giỏi, cũng như việc đào tạo, nâng cao chuyên
môn nghề nghiệp cho nhân viên, nâng cao năng lực quản lý của các cán bộ lãnh
đạo…Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, xét về mặt bằng chung, việc xây dựng nguồn
nhân lực để có thể cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài vẫn là một thách thức
lớn cho các ngân hàng trong nước.
6.1.2.2 Năng suất
Năng suất hoạt động ngân hàng gắn liền với việc phân phối hiệu quả nguồn lực
giữa các ngành và trong nội bộ ngành.
6.1.2.3 Hiệu quả
Vấn đề cốt lõi của hiệu quả hoạt động là việc cắt giảm chi phí kinh doanh.
Điều này liên quan đến chính sách vĩ mô của nhà nước: cơ sở hạ tầng, thủ tục hành
chính…cũng như chính sách vi mô ngành.
6.1.2.4 Sự đổi mới:
Như đã trình bày ở trên, trình độ kỹ thuật công nghệ của các ngân hàng trong
nước còn hạn chế. Tuy nhiên việc theo sau cũng tạo cơ hội cho các ngân hàng trong
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
68
nước học hỏi kinh nghiệm, đồng thời các sản phẩm của các ngân hàng nước ngoài
khi được đưa vào Việt Nam sẽ có khả năng thành công cao do đã được thử nghiệm.
6.2 LỢI ÍCH TRONG HỢP TÁC KINH DOANH GIỮA NGÂN HÀNG
TRONG NƯỚC VÀ NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Khi tự do hoá được thực hiện trong lĩnh vực ngân hàng, các ngân hàng nước
ngoài sẽ không chịu sự hạn chế và được mở rộng hoạt động. Mặc dù các ngân hàng
nước ngoài có được những lợi thế so với các ngân hàng trong nước. Thế nhưng các
ngân hàng này vẫn có những hạn chế nhất định khi tham gia trực tiếp vào thị trường
Việt Nam. Để khắc phục một số hạn chế còn tồn tại, các các ngân hàng trong nước
và các ngân hàng nước ngoài có thể hợp tác với nhau bằng việc mua bán cổ phần.
Giải pháp này sẽ có tác động thuận lợi cho mỗi bên
6.2.1 Ngân hàng trong nước
- Trong việc chuyển giao công nghệ, các ngân hàng trong nước sẽ được tiếp
thu, thừa hưởng và ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ mới cũng như kinh nghiệm và
kỹ năng quản lý kinh doanh của các ngân hàng nước ngoài.
- Các ngân hàng trong nước sẽ được sự hỗ trợ về vốn từ các ngân hàng nước
ngoài khi mà tiềm lực về vốn của các ngân hàng này là rất dồi dào.
- Sử dụng mạng lưới sẵn có của mình để đưa ra các sản phẩm mới, phục vụ
khách hàng.
- Từng bước giúp các ngân hàng trong nước quen dần với các quy tắc và thị
trường quốc tế.
6.2.2 Ngân hàng nước ngoài
Các ngân hàng trong nước có mạng lưới rộng khắp và khả năng mở rộng địa
bàn hoạt động. Hiện tại, các ngân hàng trong nước có được những thông tin về
khách hàng khá tốt. Do đó, việc liên kết kinh doanh sẽ giúp các ngân hàng nước
ngoài có được những thông tin cần thiết về khách hàng và là cơ hội để từng bước
tìm hiểu về thị trường Việt Nam.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
69
CHƯƠNG 7
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7.1 KẾT LUẬN
Với kết quả khảo sát và phân tích có thể đưa ra những kết luận về hoạt động
cung ứng tín dụng cho doanh nghiệp tư nhân của hê thống ngân hàng Thành phố
Cần Thơ như sau:
- Mỗi ngân hàng đều sử dụng những tiêu chí riêng để xem xét khi quyết định
cho vay hay không cho khách hàng hàng, đồng thời những tiêu chí này cũng được
các ngân hàng đánh giá với mức độ quan trọng khác nhau. Tuy nhiên, trong các tiêu
chí đó, tiêu chí về mức tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng luôn được các
ngân hàng quan tâm và đánh giá cao.
- Trong việc đánh giá uy tín khách hàng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tiêu
chí này, cả về yếu tố tài chính và phi tài chính.
Về loại hình doanh nghiệp thì đa số các ngân hàng cho vay loại hình doanh
nghiệp là các công ty trách nhiệm hữu hạn và các doanh nghịêp tư nhân với mục
đích vay chủ yếu là bổ sung vốn lưu động kinh doanh thương mại dịch vụ.
Trong các yếu tố phi tài chính thì các chỉ tiêu nợ và doanh thu trên tổng tài sản
có ảnh hưởng rất lớn đến việc thể hiện uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng.
- Khi quyết định số tiền doanh nghiêp được vay, ngân hàng đòi hỏi phải có sự
đảm bảo của tài sản thế chấp cũng như có một tỷ số thanh khoản hợp lý. Ngân hàng
càng đánh giá cao tầm quan trọng của tài sản thế chấp thì số tiền doanh nghiệp được
vay dự báo sẽ tăng, tuy nhiên mối quan hệ giữa số tiền doanh nghiệp dự kiến được
vay với mức đánh giá tầm quan trọng của tài sản thế chấp lại là mối quan hệ nghịch
chiều.
7.2 KIẾN NGHỊ
Đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, hiện nay vốn tự có còn rất hạn hẹp,
trong khi đó việc tiếp cận các nguồn vốn khác như vốn vay ngân hàng, huy động
vốn trên thị trường chứng khoán... còn gặp nhiều khó khăn. Đế có thể tiếp cận
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
70
nguồn vốn tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp này cần đáp ứng được các yêu cầu
từ phía ngân hàng. Các nguyên nhân dẫn đến việc khó khăn trong vay vốn xuất phát
từ phía các doanh nghiệp có thể là do không có kinh nghiệm hoặc các báo cáo tài
chính hàng năm của các doanh nghiệp không minh bạch hoặc không được kiểm
toán... Do đó, các doanh nghiệp tư nhân chưa thể hiện được uy tín của mình cho các
ngân hàng. Vẫn còn không ít doanh nghiệp không đảm bảo được uy tín của mình với
ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đầy đủ, trả nợ và lãi không đúng
hạn, đồng thời không ít doanh nghiệp lừa đảo, hiệu quả sản xuất kinh doanh kém,
không rõ ràng về sổ sách. Theo ông Nguyễn Sĩ Tiệp, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký
Hiệp hội SMEs Việt Nam, nguyên nhân khiến các doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn
vốn ngân hàng còn do sự yếu kém trong khâu thiết kế và chuẩn bị dự án vay vốn
ngân hàng, thiếu tài sản thế chấp, hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính không
rõ ràng, minh bạch và cuối cùng là lịch sử tín dụng của SMEs không có hoặc không
rõ ràng của các doanh nghiệp. Đồng thời, những rào cản khá lớn cho các doanh
nghiệp cũng xuất phát từ các yêu cầu của ngân hàng như chính sách tài sản thế chấp
khắt khe, thủ tục hành chính phức tạp khiến các doanh nghiệp tư nhân nhất là các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ rất khó đáp ứng được. Bên cạnh đó, các ngân hàng vẫn
còn mang tâm lý e ngại khi cho vay đối tượng doanh nghiệp tư nhân, cả về yếu tố
khách quan lâcn chủ quan.
Để giải quyết một số vấn đề trên, tôi có một số kiến nghị sau:
7.2.1 Đối với các doanh nghiệp tư nhân:
Các doanh nghiệp cần thể hiện được uy tín của mình cho các ngân hàng. Tuy
nhiên, việc thể hiện uy tín của một doanh nghiệp không thể được thực hiện trong
thời gian ngắn do đó, các doanh nghiệp cần thiết từng bước nâng cao uy tín của
mình, đồng thời phải xét đến tiềm lực tài chính.
- Cần minh bạch hóa thông tin doanh nghiệp và được đảm bảo khách quan
thông qua hoạt động kiểm toán
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng trả nợ vay ngân
hàng đúng hạn.
- Thiết lập các dự án mang tính khả thi cao
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
71
7.2.2 Đối với các ngân hàng
- Cần đưa ra các sản phẩm tín dụng, dịch vụ dành riêng cho doanh nghiệp tư
nhân, chú trọng tới cung ứng dịch vụ ngân hàng trọn gói, gắn việc cấp tín dụng với
các dịch vụ tài chính khác như: tiền gửi, dịch vụ tài khoản, dịch vụ chi trả lương,
phát hành thẻ ATM cho lao động doanh nghiệp...
- Hạn chế việc cho vay doanh nghiệp chỉ căn cứ vào tài sản thế chấp, đồng thời
đưa ra các chính sách ưu tiên đối với các doanh nghiệp tư nhân vốn đa phần chỉ ở
quy mô vừa và nhỏ.
- Chủ động tìm kiếm, đa dạng hoá nguồn cung cấp thông tin về khách hàng vay
vốn, đồng thời thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn tín dụng của khách hàng
nhằm hạn chế tối đa các rủi ro trong hoạt động tín dụng.
7.2.3 Đối với các nhà làm chính sách
- Mở rộng đối tượng thu thập thông tin của Trung tâm tín dụng Nhà nước để hỗ
trợ về thông tin khách hàng cho ngân hàng.
- Cần hỗ trợ và đẩy nhanh các dự án hỗ trợ thông tin tín dụng khách hàng cho
ngân hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong việc tìm kiếm
thông tin khách hàng nhưng vẫn đảm bảo tín bảo mật về thông tin khách hàng. Hiện
nay, IFC đang hợp tác với NHNN Việt Nam và cộng đồng ngân hàng để xây dựng
một trung tâm thông tin tín dụng tư nhân, đồng thời hợp tác với Bộ Tư pháp trong
việc thiết lập một hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm trên nền công nghệ mạng
nhằm giúp khối ngân hàng Việt Nam cho vay được nhiều hơn và ít phụ thuộc hơn
vào tài sản đảm bảo là bất động sản.
- Sửa đổi các cơ chế tín dụng cho phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, hạn
chế sự cán thiệp quá sâu bằng các thu tục hành chính nhằm nâng cao tính chủ động
cho các ngân hàng, đồng thời đảm bảo sự đồng bộ trong việc ra chính sách.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống ngân hàng cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Nguyễn Thanh Nguyệt, Thái Văn Đại (2006). Giáo trình Quản trị Ngân hàng,
Trường Đại học Cần Thơ
2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2006), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, Nhà xuất bản Thống kê, TP.HCM
3. Lê Xuân Nghĩa, Vũ Quang Thịnh, Đặng Như Vân, Phạm Ngọc Linh (2006),
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá dịch vụ tài chính:
trường hợp ngành ngân hàng
4. Thái Văn Đại (2005). Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng, Trường Đại học Cần Thơ
5. Lưu Thanh Đức Hải (2003), Bài giảng nghiên cứu Marketing ứng dụng trong các
ngành kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ
6. Kỷ yếu hội thảo: Phát triển kinh tế địa phương. An Giang ngày 15-19/12/2003.
7. Trần Ái Kết (1997), Giáo trình Lý Thuyết Tài chính Tín dụng, Trường Đại học
Cần Thơ
Tiếng Anh:
1. Phan Dinh Khoi, Truong Dong Loc, Vo Thanh Danh (2006). An Overview of
Development of Private Enterprise Economy in the Mekong Delta of Vietnam.
School of Economics and Business Administration. Can Tho University
2. R.T.A. de Haas and I.P.P van Lelyveld (2002). Foreign Bank Penetration and
Private Sector Credit in Central and Eastern Europe
3. Boris Hofmann (2001), The Determinants of Private Sector in Industrialised
countries: Do Property Prices Matter? Bank for International Settlements
Information, Press & Library Service, Switzerland
4. Michael E. Porter (2001), How Government Matters: Influences on Prosperity,
Competition, and Company Strategy, Harvard Business School, All-Academy
Session, Academy of Management, Washington, DC, The USA
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống ngân hàng cho DNTN ở TP Cần Thơ
GVHD: Ts Võ Thành Danh SVTH: Văn Phạm Đan Tuyến
5. Adrian Blundell-Wignall and Marianne Gizycki (1992), Credit Supply and
Demand and the Australian, Economic Research Department, Reserve Bank of
Australia
6. Peter Backe and Tina Zumer. Developments in Credit to the Private Sector in
Central and Eastern European Eu Member States: Emerging from Financial
Repression - A Comparative Overview
Các website:
Dichvu/IFC_trien_khai_Du_an_Tu_van_cho_nganh_ngan_hang/
http:// www.cantho.gov.vn
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI TÌM HIỂU VỀ CUNG ỨNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG CHO DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN Ở TP CẦN THƠ
Ngày phỏng vấn: ………………………………………
A. NGÂN HÀNG:
1. Xin cho biết trong những tiêu chí được liệt kê dưới đây thì các tiêu chí nào được
Ngân hàng sử dụng để đánh giá khách hàng:
Chỉ tiêu Có sử dụng
Quy mô của doanh nghiệp tính theo tổng tài sản
Tỷ số nợ
Tỷ lệ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
Khả năng thanh toán nợ hiện tại của KH
Mức tín nhiệm của NH đối với KH
Loại hình doanh nghiệp
Uy tín
Năng lực (pháp lý) vay tiền
Vốn tự có của KH
Tài sản thế chấp
Dòng tiền
Sự kiểm soát của NH
Mục đích
Số tiền vay
Tỷ số lợi nhuận
Nguồn trả nợ vay
Khác (xin vui lòng chỉ rõ)
2. Xin cho biết mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá khách hàng này.
Chỉ tiêu Mức độ quan trọng
Quy mô của doanh nghiệp tính
theo tổng tài sản 1 2 3 4 5 6 7
Tỷ số nợ 1 2 3 4 5 6 7
Tỷ lệ tăng trưởng của vốn chủ sở
hữu 1 2 3 4 5 6 7
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 1 2 3 4 5 6 7
Khả năng thanh toán nợ hiện tại
của KH 1 2 3 4 5 6 7
Mức tín nhiệm của NH đối với
KH 1 2 3 4 5 6 7
Loại hình doanh nghiệp 1 2 3 4 5 6 7
Uy tín 1 2 3 4 5 6 7
Năng lực (pháp lý) vay tiền 1 2 3 4 5 6 7
Vốn tự có của KH 1 2 3 4 5 6 7
Tài sản thế chấp 1 2 3 4 5 6 7
Dòng tiền 1 2 3 4 5 6 7
Sự kiểm soát của NH 1 2 3 4 5 6 7
Mục đích 1 2 3 4 5 6 7
Số tiền vay 1 2 3 4 5 6 7
Tỷ số lợi nhuận 1 2 3 4 5 6 7
Nguồn trả nợ vay 1 2 3 4 5 6 7
Khác
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
HẾT
B. DOANH NGHIỆP:
1. Mã doanh nghiệp:
…………………………………………………………………
2. Loại hình doanh nghiệp:
DNTN Cty Cổ phần Cty TNHH Khác
3. Ngành nghề kinh doanh: …… ……………………………………………
4. Số tiền muốn vay: …………………………………………………………
5. Số tiền được vay: …………………………………………………………
6. Lãi suất: ………………………………………………………
7. Thời hạn vay: ……………………………………………………………
8. Tài sản thế chấp:
Có Không
9. Mục đích vay:
……………………………………………………………………
10. Các chỉ tiêu khác
Chỉ tiêu Giá trị
Tổng tài sản (triệu đồng)
Vốn chủ sở hữu (triệu đồng)
Doanh thu (triệu đồng)
Khả năng thanh toán nợ hiện tại của KH
11. Mức độ tín nhiệm của Ngân hàng vào khách hàng này
Cao Trung bình Thấp
HẾT
KẾT QUẢ XỬ LÝ SPSS
Quy mo doanh nghiep tinh theo tong tai san
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 3 18.8 18.8 18.8
co su dung 13 81.3 81.3 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Ty so no
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 1 6.3 6.3 6.3
co su dung 15 93.8 93.8 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Ty le tang truong doanh thu
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 1 6.3 6.3 6.3
co su dung 15 93.8 93.8 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Muc tin nhiem cua NH doi voi KH
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co su
dung 16 100.0 100.0 100.0
Ty le tang truong von chu so huu
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 4 25.0 25.0 25.0
co su dung 12 75.0 75.0 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Ty so tai san thanh khoan
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co su
dung 16 100.0 100.0 100.0
Loai hinh DN
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 3 18.8 18.8 18.8
co su dung 13 81.3 81.3 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Uy tin KH
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 1 6.3 6.3 6.3
co su dung 15 93.8 93.8 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Nang luc phap ly vay tien
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co su
dung 16 100.0 100.0 100.0
Von tu co cua KH
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 2 12.5 12.5 12.5
co su dung 14 87.5 87.5 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Tai san the chap
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co su
dung 16 100.0 100.0 100.0
Dong tien
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 1 6.3 6.3 6.3
co su dung 15 93.8 93.8 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Su kiem soat cua NH
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 3 18.8 18.8 18.8
co su dung 13 81.3 81.3 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Muc dich vay
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co su
dung 16 100.0 100.0 100.0
So tien vay
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 1 6.3 6.3 6.3
co su dung 15 93.8 93.8 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Ty le tang truong loi nhuan
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 14 87.5 87.5 87.5
co su dung 2 125 12.5 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Ty so loi nhuan
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 6 37.5 37.5 37.5
co su dung 10 62.5 62.5 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Nguon tra no vay
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 9 56.3 56.3 56.3
co su dung 7 43.8 43.8 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Tinh kha thi cua phuong an KD
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 14 87.5 87.5 87.5
co su dung 2 12.5 12.5 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Chat luong quan ly
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 13 81.3 81.3 81.3
co su dung 3 18.8 18.8 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Su minh bach trong hach toan ke toan
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 15 93.8 93.8 93.8
co su dung 1 6.3 6.3 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Nganh nghe KD va moi truong KD
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 12 75.0 75.0 75.0
co su dung 4 25.0 25.0 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Quy trinh SX
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 15 93.8 93.8 93.8
co su dung 1 6.3 6.3 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Phan phoi san pham
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 15 93.8 93.8 93.8
co su dung 1 6.3 6.3 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Thi truong dau vao, dau ra
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
khong su
dung 14 87.5 87.5 87.5
co su dung 2 12.5 12.5 100.0
Valid
Total 16 100.0 100.0
Discriminant
Tests of Equality of Group Means
Wilks'
Lambda F df1 df2 Sig,
Tong tai san ,983 2,026 1 118 ,157
Vo chu so huu ,999 ,085 1 118 ,771
Doanh thu ,990 1,160 1 118 ,284
Tong no ,977 2,760 1 118 ,099
Tongno/vonchu ,914 11,054 1 118 ,001
Tongno/TTS ,891 14,450 1 118 ,000
Doanhthu/TTS ,963 4,523 1 118 ,036
Kha nang thanh toan ,984 1,859 1 118 ,175
Eigenvalues
Function Eigenvalue % of Variance Cumulative %
Canonical
Correlation
1 ,240(a) 100,0 100,0 ,440
a First 1 canonical discriminant functions were used in the analysis,
Wilks' Lambda
Test of Function(s)
Wilks'
Lambda Chi-square df Sig,
1 ,806 24,638 7 ,001
Standardized Canonical Discriminant Function Coefficients
Function
1
Tong tai san ,388
Vo chu so huu -,967
Doanh thu ,598
Tongno/vonchu ,258
Tongno/TTS ,451
Doanhthu/TTS -,440
Kha nang thanh toan ,247
Structure Matrix
Function
1
Tongno/TTS ,714
Tongno/vonchu ,625
Doanhthu/TTS -,400
Tong no(a) ,312
Tong tai san ,267
Kha nang thanh toan ,256
Doanh thu ,202
Vo chu so huu -,055
Pooled within-groups correlations between discriminating variables and standardized canonical discriminant
functions Variables ordered by absolute size of correlation within function,
a This variable not used in the analysis,
Canonical Discriminant Function Coefficients
Function
1
Tong tai san ,000
Vo chu so huu ,000
Doanh thu ,000
Tongno/vonchu ,058
Tongno/TTS 2,022
Doanhthu/TTS -,163
Kha nang thanh toan ,559
(Constant) -1,926
Unstandardized coefficients
Functions at Group Centroids
Function
Muc do tin nhiem 1
thap hon ,511
cao hon -,462
Unstandardized canonical discriminant functions evaluated at group means
Classification Results(a)
Predicted Group
Membership
Muc do tin
nhiem thap hon cao hon Total
thap hon 39 18 57 Count
cao hon 19 44 63
thap hon 68,4 31,6 100,0
Original
%
cao hon 30,2 69,8 100,0
a 69,2% of original grouped cases correctly classified,
Regression
Variables Entered/Removed(b)
Model
Variables
Entered
Variables
Removed Method
1
TQTTSthec
hap,
TQTnangluc
PL,
TQTTSTSth
anhkhoan,
TQTmucdic
hvay,
TQTmuctinn
hiem(a)
. Enter
a All requested variables entered.
b Dependent Variable: DUOCVAY
Model Summary(b)
Model R
R
Square
Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate Change Statistics
Durbin-
Watson
R Square
Change
F
Change df1 df2
Sig. F
Change
1 .372(a) .138 .096 14409.498 .138 3.273 5 102 .009 1.544
a Predictors: (Constant), TQTTSthechap, TQTnanglucPL, TQTTSTSthanhkhoan, TQTmucdichvay,
TQTmuctinnhiem
b Dependent Variable: DUOCVAY
ANOVA(b)
Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig.
1 Regression 3397506869.32 5 679501373.86 3.273 .009(a)
Residual 21178630143.52 102 207633628.85
Total 24576137012.85 107
a Predictors: (Constant), TQTTSthechap, TQTnanglucPL, TQTTSTSthanhkhoan, TQTmucdichvay,
TQTmuctinnhiem
b Dependent Variable: DUOCVAY
Coefficients(a)
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
(Constant) -6024.710 33420.737 -.180 .857
TQTmuctinnhie
m 2232.911 5548.768 .107 .402 .688
TQTmucdichva
y -1821.161 1861.454 -.217 -.978 .330
TQTTSTSthan
hkhoan -2782.224 834.242 -.437 -3.335 .001
TQTnanglucPL 964.996 1357.845 .117 .711 .479
1
TQTTSthechap 3185.314 1731.331 .439 1.840 .069
a Dependent Variable: DUOCVAY
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại cho doanh nghiệp tư nhân ở thành phố cần thơ.pdf