- Giá các loại thuốc của công ty phù hợp với mức sống và kinh tế của người
Việt, thuận lợi trong việc thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường đồng thời cũng
giúp cho công ty có được lợi nhuận cao ở một số mặt hàng.
- Kênh phân phối mới giúp công ty giảm được nợ đọng, giảm được nhiều nấc
trung gian, cung cáp thuốc nhanh chóng, kịp thời, giá cả ổn định, tạo được
lòng tin với khách hàng.
- Hàng của công ty đã được biết đến khá rộng rãi trong công chúng bởi công
ty đã đầu tư rất nhiều và làm tốt công tác tuyên truyền giới thiệu. Tuy nhiên
đội ngũ trình dược viên của công ty vẫn còn yếu kém.
86 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4305 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích, đánh giá quá trình quản lý hoạt động marketing của Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà giai đoạn 2000-2004, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đó:
Cách cho điểm từng yếu tố:
Mỗi yếu tố đạt: 3 điểm : ảnh hưởng rất rõ ràng
2 điểm : ảnh hưởng rõ ràng
1 điểm : ảnh hưởng có thể có, không rõ lắm
0 điểm : ảnh hưởng không có, không rõ.
Cách nhận định kết quả:
Tổng số điểm đạt:
Từ 55 đến 66 điểm : Môi trường bên ngoài có ảnh hưởng rất rõ ràng tới
hoạt động của công ty.
Từ 33 đến 54 điểm : Môi trường bên ngoài có ảnh hưởng rõ ràng tới hoạt
động của công ty.
Từ 22 đến 32 điểm : Môi trường bên ngoài có ảnh hưởng không rõ lắm tới
hoạt động của công ty.
Dưới 22 điểm : Môi trường bên ngoài không có ảnh hưởng tới hoạt động
của công ty.
Từ kết quả thu được trong bảng đánh giá trên, với số điểm thu được là 43
điểm cho thấy công ty Nam Hà cũng chịu ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
nhưng không phải là chịu ảnh hưởng một cách quá rõ ràng. Bất kỳ một công ty nào
cũng phải hoạt động trong một môi trường nhất định và chịu ảnh hưởng của môi
trường đó. Với đặc thù là một công ty sản xuất và kinh doanh dược phẩm – một loại
hàng hoá đặc biệt, công ty phải chịu tác động của các nhân tố pháp luật rất lớn.
Hiện nay, thị trường dược phẩm có rất nhiều biến động, có rất nhiều công ty
dược phẩm ra đời làm cho tình trạng cạnh tranh trong ngành rất gay gắt. Các công
ty, xí nghiệp đua nhau sản xuất ra các sản phẩm có tính chất thay thế nhau. Đặc
biệt, việc cung ứng các nguồn lực đầu vào có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
công ty, bởi vì nó quyết định khả năng thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty theo đúng tiến độ.
Như vậy, khi hoạt động trong môi trường kinh doanh luôn biến động công ty
sẽ phải đối đầu với rất nhiều thách thức nên công ty cần phải linh hoạt, nhạy bén
trong việc phán đoán và giải quyết chúng. Tuy nhiên môi trường cũng mang lại
những yếu tố cơ hội trong kinh doanh và việc nắm bắt được những cơ hội này sẽ
mang lại thành công cho công ty.
3.2.3. Mục tiêu của công ty CPDP Nam Hà
Mục tiêu là cái đích cụ thể mà một doanh nghiệp nhằm vào đó phấn đấu đạt
được bằng những hoạt động của mình, với nguồn nhân, tài, vật lực của mình, trong
khoảng thời gian nhất định.
Mục tiêu hàng năm của công ty là phấn đấu để đạt được các chỉ tiêu hàng
năm được đề ra bởi Nghị quyết Đại hội cổ đông. Các chỉ tiêu hàng năm này của
công ty được tóm tắt trong bảng 3.8 sau:
Bảng 3.8. Bảng các chỉ tiêu của Công ty CPDP Nam Hà
giai đoạn 2000-2004
Số TT Tên chỉ tiêu Đơn
vị
tính
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
I Sản xuất công
nghiệp
1 Chất lượng sản phẩm
đạt mức A
%
98 98 99 99 99
Nguời tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao” do báo Sài Gòn tiếp thị tổ
chức.
II Doanh thu hàng sản
xuất
Tr.đ
41.000 69.000 75.000 80.000 90.000
III Giao nộp ngân sách Tr.đ 7.250 9.600 9.800 10.000 10.000
IV Việc làm-thu nhập
1 Đủ việc làm thường
xuyên cho
Lđ
520 600 670 705 720
2 Thu nhập BQ
người/tháng/năm
1000đ
800 900 1.000 1.100 1.200
V Tiến bộ KHKT
1 SP được cấp SĐK
mới lưu hành toàn
quốc
SP
10 10 13 15 15
2 Đầu tư nhà xưởng,
thiết bị
Tr.đ
_ 12.000 3.000 4.100 4.100
Với nguồn lực được đánh giá là có triển vọng, trên cơ sở xác định được những yếu
tố cơ hội và những thách thức, nguy cơ do môi trường kinh doanh mang lại, công ty
CPDP Nam Hà đã đề ra được các chỉ tiêu có tính khả thi cao và thực tế là công ty đã
thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra.
3.2.4. Xây dựng và triển khai các kế hoạch chiến lược
3.2.4.1. Xây dựng các kế hoạch chiến lược
Để đạt được những mục tiêu trong kinh doanh, công ty CPDP Nam Hà đã
vận dụng linh hoạt cả bốn chính sách marketing với các kế hoạch chiến lược nổi trội
được tóm tắt như sau:
* Kế hoạch sản phẩm: Đây là quá trình phát triển sản phẩm mới, điều chỉnh hay
xoá bỏ đi một số sản phẩm hiện tại để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, sử dụng hết
năng lực của công ty. Mục tiêu của kế hoạch sản phẩm là phát hiện một sản phẩm
mới tiêu thụ được nhiều.
Sau khi phân tích các yêu cầu của thị trường hiện tại và thị trường tương lai,
công ty đã thiết kế ra các chiến lược trong chính sách sản phẩm là:
+ Chiến lược phát triển danh mục sản phẩm .
+ Chiến lược phát triển sản phẩm mới.
* Kế hoạch về giá: Giá là công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp. Đối với
người tiêu dùng thì giá cả có ảnh hưởng lớn trong quyết định mua hàng. Vì vậy việc
định giá bán phải bồi hoàn đủ chi phí, bảo đảm mức lãi và được người tiêu dùng
chấp nhận trong điều kiện biến động của thị trường với nhiều cạnh tranh gay gắt.
Tuỳ từng thời điểm và chất lượng sản phẩm mà công ty có kế hoạch định giá cho
sản phẩm theo các chiến lược sau:
+ Chiến lược định giá linh hoạt
+ Chiến lược định giá “hớt váng”
* Kế hoạch phân phối: Phân phối là giai đoạn tiếp sau giai đoạn sản xuất. Vấn đề là
phải lựa chọn hệ thống phân phối, tức là xác định các kênh phân phối như thế nào
để đạt được mục đích đã định.
Có nhiều chiến lược phân phối song với cơ cấu sản phẩm của công ty là tập
trung vào các thuốc OTC nên công ty Nam Hà đã lựa chọn chiến lược phân phối
mạnh.
* Kế hoạch xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh: Có tác dụng hết sức to lớn trong hoạt
động của doanh nghiệp và được coi là một bộ phận hữu cơ gắn liền với hoạt động
sản xuất.
Nội dung của hoạt động này bao gồm:
+ Quảng cáo : Trong đó cần quan tâm đến phương tiện quảng cáo (ti vi, phim
ảnh, báo chí, sách vở, tờ rơi, panô, áp phích…), kinh phí quảng cáo, thông điệp
quảng cáo.
+ Yểm trợ bán hàng: Để có thể bán hết sản phẩm trên thị trường, công ty có
thể phải tiến hành các hoạt động sau:
Tham gia hội chợ triển lãm.
Tài trợ cho các hoạt động văn hoá, thể thao.
Mở hội thảo giới thiệu thuốc.
3.2.4.2. Triển khai các kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp
Việc phân tích các khả năng của thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu,
xây dựng kế hoạch marketing-mix và triển khai nó đòi hỏi phải có những hệ thống
quản trị marketing.
Cơ cấu tổ chức hệ thống marketing của Công ty CPDP Nam Hà
Công ty CPDP Nam Hà có 3 chi nhánh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Lạng Sơn, mỗi chi nhánh này hoạt động và hạch toán kinh doanh độc lập. Công ty
có một phòng marketing riêng và mỗi chi nhánh cũng có một phòng marketing.
Phòng marketing của chi nhánh có nhiệm vụ ước tính hàng cho chi nhánh mình rồi
đặt hàng với công ty, sau đó tiến hành triển khai các hoạt động marketing để bán
hàng.
Có rất nhiều cách tổ chức hệ thống marketing, song vì công ty CPDP Nam
Hà có cơ cấu danh mục hàng hóa tương đối phong phú, bao gồm nhiều chủng loại
nên công ty đã thống nhất chọn cho mình cách tổ chức hệ thống marketing theo mặt
hàng sản xuất.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng marketing của Công ty CPDP Nam Hà và mối
liên hệ giữa bộ phận marketing với các bộ phận chức năng khác được thể hiện trong
hình sau:
H×nh 3.4. S¬ ®å c¬ cÊu tæ chøc ho¹ t ®éng marketing cña C«ng ty CPDP
Nam Hµ trong mèi liªn hÖ ví i c¸ c bé phËn chøc n¨ ng kh¸ c
Nhãm
qu¶n t r Þ
s¶n phÈm i
Nhãm
qu¶n t r Þ
s¶n phÈm iI
Nhãm
qu¶n t r Þ
s¶n phÈm iII
Bé phËn
mar ket ing
nhãm i
Bé phËn
mar ket ing
nhãm ii
Bé phËn
mar ket ing
nhãm iii
H®qt & bg®
Bé phËn t µi chÝnh
Bé phËn
mar ket ing
c«ng t y
Bé phËn
S¶n xuÊt
Bé phËn
Hµnh chÝnh
Ph©n x ëng
p. cung øng
p.kü t huËt
p.kiÓm nghiÖm
57
Từ sơ đồ trên ta thấy: Mỗi nhóm quản trị mặt hàng tự xây dựng các kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm riêng của nhóm mình, theo dõi việc thực hiện, kiểm tra các kết
quả và khi cần thiết xem xét lại các kế hoạch đó.
Cơ cấu tổ chức theo mặt hàng sản xuất có một số ưu điểm sau:
. Người quản trị mặt hàng điều hành toàn bộ hệ thống marketing-mix về mặt
hàng đó.
. Người quản trị mặt hàng có thể phản ứng nhanh với những vấn đề nảy sinh
trên thị trường.
Tuy nhiên những ưu điểm này kéo theo những chi phí để trả công cho rất
nhiều nhân viên.
Mối liên hệ giữa bộ phận marketing với các bộ phận chức năng khác được tổ
chức theo kiểu ma trận. Cách tổ chức này có ưu điểm là định hướng các hoạt động
theo kết quả cuối cùng, tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu, kết hợp được năng
lực của cán bộ và chuyên gia, tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng với những thay
đổi của môi trường. Tuy vậy, nó cũng có một số nhược điểm là cơ cấu phức tạp có
thể gây tốn kém, quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản lý có thể trùng lắp tạo
ra các xung đột.
Nói tóm lại, cách tổ chức theo ma trận vẫn mang lại triển vọng lớn cho công
ty trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh với nhiều yếu tố bất định.
a. Các chiến lược trong chính sách sản phẩm
Chiến lược phát triển danh mục sản phẩm :
Công ty CPDP Nam Hà đã áp dụng nhiều biện pháp trong chính sách phát
triển danh mục sản phẩm của marketing và marketing dược để xây dựng danh mục
sản phẩm phù hợp với đặc thù của công ty. Cụ thể như sau:
Danh mục hàng phong phú, bao gồm nhiều chủng loại, để hấp dẫn khách
hàng.
Để thu hút được khách hàng, đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau công ty đã phát triển một danh mục hàng hoá khá phong phú.
58
Sự tăng trưởng các mặt hàng sản xuất của Công ty Nam Hà được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 3.9. Sự tăng trưởng các mặt hàng sản xuất của Công ty Nam Hà
giai đoạn 2000-2004
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
Số lượng mặt
hàng sản xuất
71 79 89 101 116
Qua bảng 3.9 ta thấy số lượng các mặt hàng sản xuất của công ty tăng lên
hàng năm. Trong số các mặt hàng công ty sản xuất không phải tất cả đều được đem
bán trên thị trường mà trong đó còn có cả các mặt hàng cung ứng cho chương trình
y tế quốc gia, các mặt hàng sản xuất gia công cho các công ty khác.
Tính đến cuối năm 2004, công ty có 91 mặt hàng bán trên thị trường cùng
với 5 mặt hàng bán cho các chương trình quốc gia và 20 mặt hàng sản xuất gia công
theo đơn đặt hàng.
91 mặt hàng của công ty lại được phân loại thành nhiều nhóm hàng, cụ thể
như sau:
- Phân loại theo nguồn gốc:
Bảng 3.10. Bảng phân loại các mặt hàng của Công ty CPDP Nam Hà
theo nguồn gốc
STT Nhóm hàng Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Đông dược 21 21,9
2 Tân dược 75 78,1
Tổng số 96 100,0
59
H×nh 3.5 : BiÓu ®å ph©n lo¹ i c¸ c mÆt hµng theo
nguån gèc
21.9%
78.1%
§«ng d î c
T©n d î c
Trong số 96 mặt hàng mà công ty đang tiếp thị, số mặt hàng đông dược là
21, chiếm tỷ lệ 21,9%. Tỷ lệ này chưa cao so với cả nước và thấp hơn nhiều so với
đối thủ cạnh tranh Traphaco nhưng cũng là đáng kể trong số các doanh nghiệp quốc
doanh vốn chỉ tập trung sản xuất thuốc tân dược. Riêng trong năm 2001 sản lượng
thuốc đông dược đạt 19% giá trị tổng sản lượng của công ty, trong đó có 2 mặt hàng
truyền thống được nhiều người biết đến là Bổ phế viên ngậm và sirô Bổ phế chỉ
khái lộ.
- Phân loại theo dạng dùng:
Bảng 3.11. Bảng phân loại các mặt hàng theo dạng dùng
STT Nhóm hàng Số lượng Tỷ lệ
1 Thuốc uống 76 79,2
2 Thuốc nhỏ mắt/ mũi 7 7,3
3 Thuốc ngoài da 10 10,4
4 Thuốc khác 3 3,1
Tổng số 96 100,0
60
Biểu đồ 3.6 cho thấy: thuốc uống là dạng dùng phong phú nhất (79,2%), còn
lại là các dạng thuốc khác với tỷ lệ nhỏ như thuốc nhỏ mắt/mũi chiếm 7,3% và
nhóm thuốc ngoài da chiếm 9,4%.
- Phân loại nhóm thuốc tân dược theo nhóm tác dụng dược lý:
Bảng3.12. Bảng phân loại nhóm thuốc tân dược theo nhóm
tác dụng dược lý
STT Nhóm hàng Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Thuốc bổ chứa vitamin 20 26,3
2 Thuốc da liễu 8 10,5
3 Thuốc giảm đau chống viêm 13 17,1
4 Thuốc kháng khuẩn 12 15,8
5 Hormon 4 5,3
H×nh 3.6: BiÓu ®å ph©n lo¹ i c¸ c mÆt hµng theo d¹ ng
dï ng
79.2%
7.3% 10.4%
3.1% Thuèc uèng
Thuèc nhá m¾t/mòi
Thuèc ngoµi da
Thuèc kh¸c
61
6 Thuốc trị ký sinh trùng 7 9,2
7 Loại khác 12 15,8
Từ biểu đồ 3.7 ta thấy nhóm thuốc bổ chứa vitamin có tới 20 mặt hàng
(chiếm 26,3%) sau đó đến nhóm thuốc giảm đau chống viêm (17,1%). Trong mỗi
nhóm hàng công ty đều có các sản phẩm nổi bật ví dụ như nhóm thuốc bổ chứa
vitamin có Naphar-C 1000, Naphar-Multi, Naphar-Multi Ginseng ; nhóm thuốc trị
ký sinh trùng có thuốc Giun quả núi, Nasoko…
Vận dụng lý thuyết marketing và marketing dược, công ty chủ trương phát
triển nhiều mặt hàng trong mỗi nhóm hàng, mỗi mặt hàng đáp ứng một số nhu cầu
của khách hàng, khiến công ty có thể thoả mãn được nhu cầu của nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau. Ví dụ, các thuốc da liễu có 8 mặt hàng. Việc có nhiều mặt
hàng trong một nhóm hàng giúp dễ thu hút khách hàng hơn, sức cạnh tranh của
công ty trong lĩnh vực đó mạnh hơn.
H×nh 3.7. BiÓu ®å ph©n lo¹ i mÆt hµng thuèc t©n d- î c theo nhãm
t¸ c dông d- î c lý
26.3%
10.5%
15.8%
5.3%
9.2%
17.1%
15.8%
Thuèc bæ chøa Vitamin
Thuèc da liÔu
Thuèc gi¶m ®au chèng viªm
Thuèc kh¸ ng khuÈn
Hormon
Thuèc trÞ ký sinh trï ng
Lo¹ i kh¸ c
62
Để tăng sức cạnh tranh và hạn chế bị nhái hàng, đối với một số mặt hàng,
công ty còn sản xuất các sản phẩm có tính chất gần tương tự. Ví dụ như trường hợp
Coldi và Coldi-B, kem Erythomycin-Nghệ và kem Nascaren được đưa ra thị trường
gần như cùng lúc.
Sản xuất một số mặt hàng để tham gia vào các chương trình quốc gia.
Công ty dã rất chú trọng đến một số thuốc trong các chương trình y tế quốc
gia mà công ty thấy có thể tham gia đấu thầu. Việc trúng thầu các chương trình y tế
quốc gia sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho công ty như:
.Xác định vị thế của công ty trên thương trường: vì các thuốc trong chương
trình y tế quốc gia sẽ được cấp phát sử dụng trên toàn quốc.
. Giúp công ty có một doanh số và lợi nhuận ổn định trong nhiều năm, ít
chịu ảnh hưởng biến động của thị trường…
Các thuốc mà công ty Nam Hà đã thắng thầu và cung cấp cho các chương
trình y tế quốc gia bao gồm:
- Thuốc tránh thai Naphaceptiv cho chương trình Dân số và kế hoạch hoá gia đình:
Hầu hết thuốc tránh thai cho chương trình Dân số và kế hoạch hoá gia đình từ trước
đến nay đều là do các hãng nước ngoài như Schering-AG (Đức) hay Organon (Hà
Lan) cung cấp do thuốc tránh thai chứa các hormone estradiol valerate và
levonorgestrel rất dễ bị phân huỷ nên yêu cầu điều kiện sản xuất phải nghiêm ngặt.
Nếu trong nước sản xuất được mặt hàng này với chất lượng đảm bảo thì khả năng
trúng thầu sẽ cao vì giá rất cạnh tranh, hơn nữa lại là hàng nội. Do đó, công ty đã
đầu tư nghiên cứu và sản xuất thành công mặt hàng thuốc tránh thai Naphaceptiv.
Sau khi tiến hành thử nghiệm lâm sàng, sản phẩm đã chứng tỏ đạt chất lượng yêu
cầu và đã trúng thầu. Đây là một bước đột phá mới vì là lần đầu tiên một sản phẩm
Việt Nam trúng thầu, với một giá trị lớn trong chương trình Dân số kế hoạch hoá
gia đình – chương trình được tài trợ bởi Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc và Ngân hàng
Đức.
- Propylthiouracil và L-Thyroxin cho chương trình bướu cổ: Propylthiouracil chỉ
trúng thầu năm 2003, L-Thyroxin trúng thầu năm 2002 và 2003.
63
- Viên chống lao kết hợp cho chương trình chống lao.
Các mặt hàng cung cấp cho chương trình trên đã đem lại cho công ty nguồn doanh
thu khá lớn như sau:
Bảng 3.13. Doanh thu của một số thuốc cho chương trình quốc gia
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Thuốc
2002 2003 2004
Naphaceptiv 8.600 4.500 15.000
Propylthiouracil 1.000
L-Thyroxin 1.200 1.200
Chiến lược phát triển sản phẩm mới:
Trong marketing dược cũng như marketing nói chung, để sản phẩm thu hút
được người tiêu dùng thì cần phải có sự khác biệt nổi trội, ưu việt hơn các sản phẩm
đã có trên thị trường. Công ty Nam Hà đã cố gắng vận dụng phương pháp này khi
nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm mới, có dạng bào chế mới đã thu được
một số thành công nhất định, cụ thể như sau:
- Thuốc da liễu: Kem Erythromycin-Nghệ (erythromycin / dịch chiết nghệ).
Kem Erythromycin (ví dụ như biệt dược Erythrogel của Pháp) từ lâu đã được
sử dụng trên thị trường để điều trị mụn nhọt và trứng cá do erythromycin có phổ
kháng khuẩn rộng đối với nhiều vi sinh vật hay gây nhiễm trùng da, đặc biệt là đối
với Propionium acne – một trong những nguyên nhân gây ra bệnh trứng cá. Tuy
vậy, nếu công ty cũng sản xuất kem erythromycin thì sẽ không tạo được điểm khác
biệt cho sản phẩm nên sẽ rất khó cạnh tranh. Nhận thấy nghệ là một vị thuốc được
nhân dân ta ưa dùng bôi lên các vết thương giúp chóng liền sẹo và nên da non, song
tác dụng kháng khuẩn của nghệ lại không đủ mạnh, nếu kết hợp được dịch chiết
nghệ với erythromycin thì sẽ tạo được sự khác biệt cho sản phẩm. Đó là kết hợp
được tính kháng khuẩn mạnh của erythromycin với đặc tính nhanh liền da và chống
64
sẹo của nghệ. Bên cạnh đó sản phẩm đã đánh trúng vào tâm lý của giới nữ - đó là
vấn đề thẩm mỹ (mụn trứng cá sau khi liền có thể gây ra các vết sẹo, rỗ vĩnh viễn
trên mặt). Do vậy sự kết hợp erythromycin với nghệ có tác dụng đặc biệt trong việc
điều trị trứng cá vì nó còn giải quyết được vấn đề thẩm mỹ. Trên cơ sở đó, công ty
đã nghiên cứu bào chế ra kem erythromycin-Nghệ và đã nhanh chóng chiếm lĩnh
được thị trường.
- Thuốc nhỏ mũi Coldi:
Công ty CPDP Nam Hà là một trong những công ty Việt nam đầu tiên đưa ra
thị trường loại thuốc Coldi và Coldi-B. Đây là hai sản phẩm có sự khác biệt nổi trội
so với các sản phẩm đang có trên thị trường ở chỗ:
Dạng bào chế hiện đại-phun sương, có tác dụng tốt do thuốc được phân tán
dưới dạng các hạt nhỏ thấm nhanh vào niêm mạc mũi tạo ra tác dụng nhanh.
Thành phần gồm nhiều dược chất: Coldi chứa oxymethazoline (có tác dụng
co mạch, chống xung huyết) và dexamethazol (chống viêm); Coldi-B chứa
oxymethazoline, menthol và camphor (chống nghẹt mũi và xung huyết, làm
tăng cường tác dụng điều trị của oxymethazoline).
Hai sản phẩm này đã tạo ra một bước đột phá mới trong thị trường thuốc nhỏ
mũi bởi sự tiện dụng, chất lượng tương tự hàng ngoại nhập với giá cả phù hợp và
hình thức đẹp.
- Thuốc sủi bọt:
Thuốc sủi bọt là mặt hàng khá được ưa chuộng, đặc biệt là các loại thuốc hạ
sốt và các vitamin do chúng dễ sử dụng, thuốc được hấp thu và có hiệu quả nhanh.
Song thuốc sủi bọt khó sản xuất do yêu cầu rất ngặt nghèo về công nghệ và môi
trường. Do vậy mà các thuốc sủi bọt trên thị trường chủ yếu là của các công ty nước
ngoài như UPSA (Pháp), Plusszz (Hungary). Các đơn vị trong nước là XN LH
Dược Hậu Giang, XN DP Trung ương II… cũng mới đưa ra thị trường một vài mặt
hàng nhưng chưa được biết đến nhiều do còn nhiều vấn đề về chất lượng và tiếp thị.
Phát hiện ra đây là một cơ hội tốt, công ty Nam Hà đã mạnh dạn đầu tư một dây
65
chuyền sản xuất thuốc sủi bọt và trong năm 2001 đã đưa ra thị trường một loạt các
mặt hàng là Naphar-C 1000, Naphar-Multi, Naphar-Multi Ginseng, Napharagan,
Napharagan-Codein được thị trường nhanh chóng chấp nhận và đã đạt được doanh
số cao.
b. Các chiến lược trong chính sách giá
Định giá là một vấn đề rất quan trọng trong kinh doanh. Giá cả phải phù hợp
với thu nhập và mức sống của người dân, đồng thời phải đảm bảo có lợi nhuận và
giúp tạo ưu thế trong cạnh tranh.
Giá cả các loại thuốc trên thị trường Việt Nam có thể chia thành 3 mức: giá
cao, giá trung bình và giá thấp. Mức giá này bị ảnh hưởng rất lớn bởi uy tín của
công ty và uy tín của sản phẩm. Trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, do số lượng
các đơn vị sản xuất dược phẩm khá nhiều, lại bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi các hàng
giá rẻ từ ấn Độ, Trung Quốc… thì công việc định giá lại càng khó khăn, nó đòi hỏi
các công ty phải thật sự linh hoạt và mềm dẻo để đáp ứng với sự biến đổi nhanh
chóng của thị trường. Công ty CPDP Nam Hà đã chọn chính sách đặt giá thấp hơn
so với hàng ngoại nhập nhưng ở mức khá cao so với các công ty trong nước cho các
mặt hàng có ưu thế cạnh tranh và mức gia trung bình cho các mặt hàng khác. Công
ty không chủ trương đạt giá thấp trong tình hình hiện tại.
Chiến lược định giá linh hoạt cho các sản phẩm có nhiều cạnh tranh:
Đối với các thuốc có nhiều cạnh tranh, nói chung công ty đặt giá ở các mức
linh hoạt tuỳ theo tình hình thị trường.
* Với các thuốc đông dược: Ta có thể so sánh giá các thuốc đông dược của công ty
Nam Hà với một số công ty khác trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Giá một số mặt hàng đông dược của công ty Nam Hà và các
mặt hàng cạnh tranh
Tên công ty Tên thuốc
Quy cách
đóng gói
Giá (đồng) So sánh giá *
66
Naphaco Sirô bổ phế
Chai 100 ml 2.500 147,0%
Chai 120 ml 6.500 318,6%
CTDP Ninh
Bình
Sirô bổ phế Chai 100 ml 1.700 100,0%
CTDP
Hà Nam
Sirô bổ phế Chai 100 ml 1.700 100,0%
Naphaco
Hoàn phong thấp
50g
Hộp 10 viên 13.700 101,4%
CTTNHH
Thanh Thảo
Hoàn phong thấp Hộp 10 viên 13.500 100,0%
Naphaco Viên sáng mắt Hộp 10 gói 6.300 92,6%
Traphaco Viên sáng mắt Hộp 10 gói 6.800 100,0%
Naphaco
Hoàn thập toàn đại
bổ
Hộp 10 viên 10.000 83,3%
Traphaco Hoàn thập toàn đại bổ Hộp 10 viên 12.000 100,0%
*: Lấy giá mặt hàng cạnh tranh làm gốc (100%) để so sánh
Nguồn: Công ty CPDP Nam Hà, Hà Nam, Thanh Thảo, Traphaco
Qua bảng 3.14 ta thấy :
- Nếu mặt hàng của công ty có uy tín cao, công ty sẽ đặt mức giá cao hơn các hàng
cạnh tranh cho mặt hàng đó. Mức độ đặt giá cao hơn bao nhiêu tuỳ thuộc vào từng
loại sản phẩm, ví dụ như Sirô bổ phế vốn đã được nhiều khách hàng tín nhiệm, nay
công ty lại thay đổi bao bì đóng gói từ chai thuỷ tinh chuyển sang chai nhựa PET,
trông hấp dẫn hơn chai PVC của công ty Hà Nam và công ty dược phẩm Ninh Bình,
nên công ty đặt giá cao hơn đối thủ cạnh tranh tới 218,6% ( 6500đ/chai 120ml so
với 1700đ/chai 100ml). Còn đối với sản phẩm Hoàn phong thấp thì giá chỉ tương
67
đương với các mặt hàng cạnh tranh do sản phẩm của công ty không có ưu thế rõ rệt
so với đối thủ.
- Đối với các sản phẩm sản xuất kiểu “ăn theo”, công ty dựa vào giá của các sản
phẩm bán chạy nhất để định giá, thường là thấp hơn tuy không nhiều. Ví dụ như
Viên sáng mắt của công ty được định giá chỉ bằng 92,6% sản phẩm Viên sáng mắt
của Traphaco hay Hoàn thập toàn đại bổ giá chỉ bằng 83,3% giá của Traphaco.
* Các thuốc tân dược:
Đây là các mặt hàng có nhiều cạnh tranh nên công ty Nam Hà đã cố gắng
vận dụng chính sách định giá linh hoạt trong marketing để định giá các sản phẩm
này cho phù hợp dựa vào giá thành sản xuất và tình hình cạnh tranh. Giá cả và mức
lợi nhuận thay đổi rất nhiều tuỳ theo từng mặt hàng và từng thời điểm. Bảng 3.15 so
sánh giá của một số thuốc tân dược của công ty Nam Hà và các mặt hàng cạnh
tranh.
Bảng 3.15. Giá một số thuốc tân dược của công ty Nam Hà và các mặt hàng
cạnh tranh
Hoạt chất Nhà sản xuất Tên thuốc
Quy cách
đóng gói
Giá 1
viên (đ)
So sánh
giá *
Metronidazol
/Spiramycin
Naphaco Naphacogyl
Hộp 2 vỉ
10 viên
525 100,0%
CTDP Hà Tây Hadozyl
Hộp 2 vỉ 10
viên
500 95,2%
Aventis Rodogyl
Hộp 2 vỉ 10
viên
2.500 476,2%
Prednisolon
5mg
Naphaco Prednisolon Vỉ 20 viên 65 100,0%
CTDP Hà Tây Prednisolon Vỉ 20 viên 58 89,2%
Jenapharm Prednisolon Vỉ 20 viên 350 538,6%
68
Vinpocetin
5mg
Naphaco Vincaton
Hộp 2 vỉ x
25 viên
150 100,0%
CTDP Hà Tây Vinpocetin
Hộp 2 vỉ x
25 viên
140 93,3%
Richter Gedeon Cavinton
Hộp 2 vỉ x
25 viên
1080 720,0%
*Lấy giá mặt hàng tương ứng của Nam Hà làm gốc (100%) để so sánh
Nguồn: Công ty CPDP Nam Hà, Hà Tây, Aventis, Richter Gedeon
Ta thấy rõ đối với các mặt hàng tân dược thông dụng, khi sản phẩm không có
điểm gì đặc biệt so với các hàng cạnh tranh khác, công ty thường để giá ở mức gần
tương đương với các mặt hàng cạnh tranh của các đơn vị trong nước, có thể cao
hoặc thấp hơn một chút, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể, và tất nhiên là thấp hơn
nhiều so với giá của các biệt dược ngoại nhập. Ví dụ, mặt hàng Naphacogyl có giá
cao hơn một chút so với Hadozyl của Hà Tây (giá Hadozyl bằng 95,2% giá
Naphacogyl) và thấp hơn nhiều so với giá Rodogyl của Aventis - Pháp (giá Rodogyl
bằng 476,2%) giá Naphacogyl). Đa phần các hàng tân dược của công ty định giá
theo cách này.
Chiến lược giá “hớt váng”:
Với những thuốc có những điểm nổi bật, ít có cạnh tranh, đã có uy tín, công
ty chủ trương đặt giá cao để thu được lợi nhuận tối đa. Tất nhiên giá cao ở đây là
chỉ so với các mặt hàng trong nước, chứ vẫn thấp hơn hàng ngoại nhập. Chẳng hạn
như mặt hàng Giun quả núi dùng để trị giun. Mặt hàng này đã được khách hàng tín
nhiệm từ lâu khi còn dùng hoạt chất cũ là Santonin. Khi thay Santonin bằng hoạt
chất mới Mebendazole, công ty vẫn sử dụng tên cũ, đồng thời cải tiến bao bì mẫu
mã, nhờ vậy được khách hàng ưa chuộng, mặc dù giá đắt hơn nhiều so với các mặt
hàng Mebendazole sản xuất trong nước ( Giá Mebendazol của CTDP Hà Tây chỉ
bằng 12,2% và giá Mebendazol của XNDP 24 chỉ bằng 10,0% giá Mebendazole của
Nam Hà).
69
Bảng 3.16. Giá mặt hàng Mebendazole viên nén của công ty Nam Hà
và các mặt hàng cạnh tranh
Tên công
ty
Tên thuốc Hoạt chất Quy cách
đóng gói
Giá 1
viên (đ)
So sánh
giá *
Naphaco Giun quả núi Mebendazole
500mg
Hộp 1 viên 4.000 100,0%
CTDP Đà
Nẵng
Mebendazol Mebendazole
500mg
Hộp 1 viên 530 13,2%
CTDP Hà
Tây
Mebendazol Mebendazole
500mg
Hộp 10 vỉ x
1 viên
490 12,2%
XNDP 24 Mebendazol Mebendazole
500mg
Hộp 1 viên 400 10,0%
* Lấy giá mặt hàng của Nam Hà làm gốc (100%) để so sánh
Nguồn: Công ty Nam Hà, CTDP Đà Nẵng, Hà Tây, XNDP 24
c. Các chiến lược trong chính sách phân phối
Vấn đề phân phối là một yếu tố rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Công ty đã nhận thấy rằng để tiếp thị rộng rãi các sản phẩm của mình thì cần phải
thiết lập một hệ thống kênh phân phối mạnh.
Kênh phân phối của công ty Nam Hà trước tháng 5/2002:
Trước kia, hoạt động phân phối của công ty chỉ bó hẹp trong phạm vi tỉnh
Nam Hà. Sau đó công ty đã thiết lập chi nhánh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Lạng Sơn và cố gắng mở rộng mạng lưới phân phối ở các tỉnh khác. Mô hình kênh
phân phối của công ty cũng giống như của các doanh nghiệp khác, bao gồm hai
kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp.
Sản xuất
Bộ phận tiếp
thị
Trình dược Hiệu thuốc
Trực tiếp Gián tiếp
Công ty,
70
Hình 3.8. Sơ đồ kênh phân phối của Công ty Nam Hà trước tháng 5/2002
Theo kênh phân phối này, việc phân phối hàng của công ty chủ yếu dựa vào
kênh phân phối gián tiếp, qua hệ thống bán buôn, các đại lý là chính. Việc cung ứng
hàng trực tiếp cho khách nói chung rất hạn chế.
Nhược điểm chính của việc phân phối theo mô hình trên là do không có một
hệ thống phân phối chuyên nghiệp, dẫn đến đa số hàng hoá được phân phối theo
nhiều kênh gián tiếp, khó kiểm soát giá cả cũng như các hoạt động tiếp thị của các
đại lý, khó nắm bắt tình hình cụ thể để có kế hoạch điều phối hàng hoá hợp lý và
nhất là khó thu nợ. Các công ty nợ lẫn nhau và nhiều lúc phải khấu trừ hàng hoá cho
nhau để trừ nợ. Thêm vào đó, do người phụ trách việc marketing mặt hàng nào thì
phải quản lý luôn cả tình hình bán hàng của mặt hàng này nên họ không thể tập
trung làm tốt công tác tiếp thị vì phải lo cả nhiệm vụ bán hàng và thu tiền, ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả công việc. Điều đó khiến cho nhu cầu
đổi mới và chuyên nghiệp hoá hệ thống phân phối của công ty trở thành một vấn đề
cấp bách.
Chiến lược phân phối mạnh và hệ thống kênh phân phối mới của công ty (từ
tháng 5/2002):
71
Nhận thấy xu thế tất yếu và tầm quan trọng của việc xây dựng một kênh
phân phối mạnh, ban lãnh đạo công ty đã có chuẩn bị từ lâu và đến tháng 5 năm
2002, Công ty dược phẩm Nam Hà đã thành lập một phòng phân phối riêng biệt với
phòng Marketing, chỉ chuyên lo nhiệm vụ phân phối các hàng sản xuất của công ty,
với một đội ngũ nhân viên khá lớn (70 người), tự hạch toán kinh doanh theo tỷ lệ %
sản phẩm bán được (15% doanh số bán được giữ lại để hạch toán thu chi cho phòng
phân phối). Phòng phân phối của công ty Nam Hà quản lý luôn kho hàng và có kế
toán riêng. Các nhân viên được chia thành hai đội ngũ Bán hàng và Đưa hàng. Hàng
ngày, các nhân viên bán hàng sẽ đi đến trực tiếp các khách hàng để thu thập các đơn
đặt hàng cũng như nắm bắt tình hình khách hàng. Các đơn đặt hàng trong địa bàn
thành phố Hà Nội được thu thập bởi nhân viên bán hàng, trình dược viên hay trực
tiếp từ khách hàng sẽ được giải quyết ngay trong vòng 24 giờ nhờ các nhân viên
đưa hàng. Các dữ liệu nhập/xuất, bán hàng, tồn kho, thu nợ đều được quản lý trên
hệ thống máy vi tính nhờ đó việc kiểm soát được thực hiện rất dễ dàng và nhanh
chóng.
Đối với các tỉnh, phòng phân phối sẽ lựa chọn đại lý phù hợp trên cơ sở tham
khảo ý kiến với phòng marketing và tình hình thực tế.
Bảng 3.17. Tổng số điểm bán thuốc của công ty CPDP Nam Hà
giai đoạn 2000-2004
72
Từ bảng 3.17 ta thấy, tổng số điểm bán thuốc của Công ty Nam Hà đã có sự
tăng lên đáng kể từ 322 điểm năm 2000 lên 358 điểm năm 2004. Điều này chứng tỏ
công ty luôn chú trọng mở rộng mạng lưới phân phối trong tỉnh cũng như ngoài
tỉnh. Tuy nhiên ta cũng thấy là số điểm bán buôn thuốc ngoài tỉnh vẫn còn rất ít, số
điểm bán lẻ thuốc ngoài tỉnh thì lại chỉ có ở trên địa bàn Hà Nội. Chính vì vậy,
trong thời gian tới công ty cần phải có kế hoạch mở rộng hơn nữa số điểm bán
thuốc ở ngoài tỉnh.
Điểm chính của chiến lược phân phối mới của công ty Nam Hà là chuyên
môn hoá bộ phận phân phối và tăng cường kênh phân phối trực tiếp đến tay khách
hàng, nhằm giảm bớt các khâu trung gian, rút ngắn thời gian cung ứng hàng và tăng
chất lượng cung ứng.
Ta có thể khái quát hệ thống kênh phân phối trên toàn quốc của công ty Nam
Hà trong hình 3.9 sau:
STT Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
1 Số điểm bán thuốc trong tỉnh 284 289 301 304 306
- Số điểm bán buôn 6 6 5 6 6
- Số điểm bán lẻ 278 283 296 298 300
2 Số điểm bán thuốc ngoài tỉnh 38 45 48 49 52
- Số điểm bán buôn 28 33 34 34 35
- Số điểm bán lẻ 10 12 14 15 17
3 Tổng số điểm bán thuốc 322 334 349 353 358
73
Hình 3.9. Kênh phân phối của công ty CPDP Nam Hà
Bước đầu triển khai thực hiện kênh phân phối mới này đã thu được một số
kết quả rất khả quan là tình trạng nợ đọng đã giảm, hàng hoá được phân phối đến
tay khách hàng nhanh chóng hơn, đúng số lượng, đúng chủng loại, giảm thiểu được
nhầm lẫn. Các khách hàng đều nhận được hàng với giá thống nhất, giúp công ty ổn
định được giá trên thị trường, tránh được tình trạng đại lý này chiết khấu nhiều, đại
lý kia chiết khấu ít cho khách hàng khiến giá cả lộn xộn như trước đây. Hàng hoá
được bảo quản tốt và kiểm soát chặt chẽ, không bị mất mát.
Những kết quả thu được này góp phần giúp cho công ty thực hiện được tốt
hơn các yêu cầu căn bản của marketing dược, đó là thuốc được cung cấp đúng loại,
đúng lúc, đúng chỗ và đúng giá, với chất lượng đảm bảo.
Công ty Dược phẩm Nam
Hà
Miền
Bắc
Phòng phân phối
Hà nội
Miền Trung và Miền
Nam
Đại lý các
tỉnh
Các kênh trung
gian
Bán buôn, nhà
thuốc,
Người bệnh
74
d. Các chiến lược trong chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
Chiến lược kéo và đẩy là hai chiến lược thường được áp dụng trong
marketing nói chung và marketing dược nói riêng. Ban lãnh đạo công ty đã chủ
trương áp dụng hai chiến lược này một cách hợp lý trong từng giai đoạn. Một mặt,
công ty thực hiện chiến lược kéo bằng các hình thức thông tin quảng cáo, tuyên
truyền giới thiệu thuốc để tạo ra và làm tăng nhu cầu đối với sản phẩm; mặt khác
công ty thực hiện chiến lược đẩy nhằm đẩy hàng ra thị trường với khối lượng lớn
nhất có thể bằng các biện pháp như ký gửi hay khuyến mại.
Chiến lược thông tin quảng cáo, tuyên truyền giới thiệu thuốc:
Đây là một chiến lược rất quan trọng trong hoạt động marketing nói chung
cũng như marketing dược nói riêng. Có rất nhiều phương thức để giới thiệu và
quảng cáo thuốc, phụ thuộc vào đặc điểm từng mặt hàng và chiến lược của mỗi
công ty. Đối tượng quảng cáo có thể là các cán bộ y tế (rất quan trọng đối với thuốc
kê đơn) hay người tiêu dùng ( rất quan trọng đối với thuốc không kê đơn). Do đặc
thù các sản phẩm của công ty Nam Hà phần lớn là các thuốc OTC nên việc thông
tin quảng cáo thuốc cho người tiêu dùng được chú trọng.
Trong các cách quảng cáo thuốc đến người tiêu dùng thì quảng cáo trên vô
tuyến là một biện pháp hiệu quả nhất, tuy nhiên cũng tốn kém nhất. Đối với các
thuốc OTC được công ty xác định là chủ lực, quảng cáo trên vô tuyến là lựa chọn
hàng đầu. Bên cạnh quảng cáo trên các đài trung ương (VTV) công ty cũng tiến
hành quảng cáo trên vô tuyến tại một số tỉnh được đánh giá là có tiềm năng như Hải
Phòng, Quảng Ninh..., do phí quảng cáo tại các tỉnh rẻ hơn. Đối với các mặt hàng
nổi trội (Coldi, Coldi-B) công ty tập trung quảng cáo trên kênh VTV3 là kênh trung
ương có độ phủ sóng rộng, hiệu quả quảng cáo cao, tuy nhiên phí cũng đắt nhất.
75
Bảng 3.18. Phí quảng cáo của một số kênh vô tuyến
Đơn vị tính: đồng
Kênh
Thời điểm
VTV3 Hà Nội Hải Phòng
Quảng
Ninh
Thái Bình
Trong phim
(tối)
13.750.000 5.500.000 1.200.000 800.000 250.000
Trong phim (trưa) 7.500.000 3.500.000 400.000 300.000 150.000
Ngoài việc quảng cáo trên vô tuyến, công ty cũng chú trọng quảng cáo trên
đài, báo, tạp chí chuyên ngành, tờ rơi. Các trình dược viên được đào tạo giới thiệu
thuốc với các nhà thuốc/hiệu thuốc nên có nhiều hiệu thuốc/nhà thuốc nên có nhiều
biết đến và đặt mua hàng của công ty.
Đối với các thuốc mới hoặc tương đối mới như Thuốc ho bổ phế, Ninh khôn
chí bảo hoàn…công ty đặt một số bài viết đăng trên các báo, tạp chí để giới thiệu.
Có cả những bài báo giới thiệu về quy mô của công ty để tăng uy tín với khách
hàng. Một hình thức khác trong hoạt động tuyên truyền là hội nghị khách hàng,
thường được tổ chức vào cuối năm. Đây là dịp gặp gỡ, tăng cường quan hệ, tìm hiểu
các ý kiến, các mong muốn của khách hàng, giúp cho công ty có nhiều khách hàng
lâu dài.
Bên cạnh đó còn có các hình thức khác để thông tin giới thiệu thuốc như hội
thảo, hội nghị hay tham gia triển lãm, hội chợ. Với các hội thảo, hội nghị chuyên
ngành, do công ty chưa có những sản phẩm quan trọng trong các lĩnh vực này, hơn
nữa để trở thành nhà tài trợ chính thì rất tốn kém, do đó công ty chỉ chọn cách đỡ
tốn kém hơn là trưng bày sản phẩm tại hội nghị. Chẳng hạn, công ty đã cùng một số
công ty Việt Nam khác như Traphaco, XNDP TƯ I, XNDP TƯ II, Công ty Dược
phẩm Hà Tây, công ty Dược liệu TƯ I trưng bày sản phẩm tại hội nghị Dược Đông
Dương tại Hà Nội. Đặc biệt, công ty thường xuyên tham dự các hội chợ, triển lãm
76
như Triển lãm Y Dược toàn quốc hàng năm tại Cung Văn hoá Hữu Nghị Việt Xô do
có nhiều người cả trong và ngoài ngành đến xem, đây thực sự là một cơ hội tốt để
công ty quảng bá sản phẩm và nâng cao hình ảnh công ty.
Công ty luôn tuân thủ nguyên tắc của marketing dược là phải luôn cung cấp
cho người dùng những thông tin đầy đủ, chính xác về thuốc, do đó mà công ty luôn
chuẩn bị rất kỹ các tài liệu quảng cáo và xin Bộ Y tế duyệt rồi mới tiến hành quảng
cáo.
Các biện pháp kích thích tiêu thụ:
Đi đôi với quảng cáo và giới thiệu, việc áp dụng các biện pháp kích thích tiêu
thụ là một côngcụ không thể thiếu của marketing nói chung và marketing dược nói
riêng. Song các biện pháp kích thích tiêu thụ phải tuỳ thuộc vào từng sản phẩm và
tình hình thị trường trong từng thời điểm cụ thể.
Bằng nhiều hình thức như tặng thêm sản phẩm hoặc tặng quà có giá trị theo
số lượng mua của khách, công ty đã thu hút được nhiều khách hàng và tiêu thụ sản
phẩm nhanh hơn với số lượng nhiều hơn.
Với thế mạnh là sản phẩm viên sủi, trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay
gắt khi trên thị trường xuất hiện thêm nhiều mặt hàng viên sủi khác, ban lãnh đạo
công ty đã áp dụng rất nhiều chương trình khuyến mại đặc biệt cho các sản phẩm
này:
- Chương trình “Trúng thưởng đồng vàng với viên nén sủi Naphar ” áp dụng
từ ngày 15/04/2003 với hình thức khách hàng sẽ có cơ hội trúng thưởng đồng vàng
khi mở nắp tuýp sản phẩm viên nén sủi Naphar.
- Mới đây công ty triển khai chương trính khuyến mại bằng các phiếu thưởng
điểm cho mỗi đơn vị sản phẩm, khách hàng mua hàng và tích lũy điểm để được tặng
nhiều phần quà có giá từ mũ, áo phông, đồng hồ… đến máy quay phim, dàn nghe
nhạc. Ngoài ra khách hàng còn có cơ hội bốc thăm may mắn đi du lịch nước ngoài.
Chương trình khuyến mại này áp dụng trong thời gian dài 8 tháng từ 04/03/2004
77
đến 30/11/2004 đã tác động mạnh đến khách hàng, kích thích việc tiêu thụ hàng với
số lượng nhiều và nhanh hơn.
Qua đây ta thấy các nhà chiến lược của công ty Nam Hà đã triển khai rất rầm
rộ các chương trình khuyến mại với các hình thức đa dạng và hấp dẫn cho sản phẩm
của mình, tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn hẳn các doanh nghiệp khác cũng có viên sủi.
- Tặng hàng mẫu: Giống như các công ty nước ngoài, công ty Nam Hà cũng
áp dụng chính sách tặng hàng mẫu cho bác sĩ một số sản phẩm mới như Bổ phế viên
ngậm, Naphar-Multi, Naphar-C1000,…Qua đó, các bác sĩ thấy được các đặc tính tốt
của thuốc và thấy chất lượng không thua kém hàng ngoại nhập, từ đó chấp nhận sử
dụng hàng của công ty. Các mặt hàng này đều có ưu điểm như Bổ phế viên ngậm có
vị dễ chịu, có tác dụng tốt với ho gió, ho đờm hay các loại viên sủi Naphar đều có
mùi vị ngon nên được nhiều người ủng hộ ngay từ khi mới dùng thử. Việc tặng
hàng mẫu được thực hiện thông qua đội ngũ trình dược viên. Tuy nhiên công ty
luôn kiểm soát số lượng hàng mẫu, có kế hoạch tặng hợp lý tránh việc nhân viên lại
tuồn hàng ra ngoài thị trường. Hàng mẫu chủ yếu được dùng trong giai đoạn giới
thiệu sản phẩm, khoảng 2-3% doanh số bán. Đến giai đoạn tăng trưởng, khi người
tiêu dùng đã biết nhiều đến sản phẩm thì công ty chỉ cho phép số lượng hàng mẫu
rất ít cho các nơi mới.
Một hình thức khác để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, giảm tình
trạng nợ đọng đó là chiết khấu cho khách hàng thanh toán ngay, khách hàng càng
thanh toán nhanh thì càng được chiết khấu nhiều.
Bảng 3.19. Các mức chiết khấu theo thời gian thanh toán
Thời gian thanh toán Mức chiết khấu
Thanh toán ngay 3%
Thanh toán trong 2 tuần 1-2%
Xây dựng đội ngũ trình dược viên:
78
Nói chung, hiện nay chỉ có các công ty dược phẩm nước ngoài mới có một
đội ngũ trình dựoc viên mạnh, được đào tạo cơ bản về sản phẩm, về kỹ năng tiếp thị
do họ đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Việc xây dựng đội ngũ trình
dược viên là cần thiết vì họ là những người trực tiếp giới thiệu và thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm của công ty với các bệnh viện, hiệu thuốc, nhà thuốc, tuy nhiên các doanh
nghiệp dược Việt Nam còn rất nhiều lúng túng do thiếu kinh nghiệm. Công ty Nam
Hà đã bắt đầu xây dựng đội ngũ trình dược viên tại Hà Nội từ năm 1999 nhưng nói
chung là họ đều chưa được đào tạo một cách bài bản, làm việc còn chưa mang tính
chuyên nghiệp, kiêm cả giới thiệu và đưa hàng. Từ tháng 5/2002, sau khi có đội ngũ
đưa hàng riêng của phòng phân phối, các trình dược viên mới được chuyên biệt hoá
và hoạt động trình dược. Tại Hà Nội công ty có 27 trình dược viên do 3 nhóm
trưởng phụ trách. Tại các tỉnh có doanh số bán tương đối khá và có tiềm năng, công
ty đều có ít nhất 3 trình dược viên/cộng tác viên.
Việc xây dựng và quản lý đội ngũ trình dược viên sao cho có hiệu quả là một
vấn đề phức tạp, bao gồm tuyển chọn nhân viên, đào tạo, tổ chức và quản lý làm
việc. Tuyển chọn nhân viên cũng khó vì đây là một công việc đòi hỏi phải giao tiếp
nhiều, hơn nữa đây lại là một công việc có tính chất động nên người làm công việc
này hay có xu hướng muốn chuyển chỗ làm nhiều trong khi nhiều hãng nước ngoài
trả lương rất cao để lôi kéo những người có năng lực. Ban lãnh đạo công ty Nam Hà
đã giải quyết vấn đề này bằng cách đảm bảo đầy đủ các quyền lợi của người lao
động như ký hợp đồng, bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội, ấp dụng chế độ trả lương
hợp lý và mềm dẻo gồm lương cơ bản và thưởng với mức khá cao tuỳ theo hiệu quả
công việc khiến mọi người yên tâm làm việc lâu dài với công ty. Công tác đào tạo
cũng rất khó do kinh nghiệm của công ty trong vấn đề này còn ít, công ty thường
mời một số nhà quản lý trình dược viên của các công ty nước ngoài đến đào tạo
giúp. Tuy vậy, việc tổ chức và quản lý công việc của các trình dược viên mới là vấn
đề phức tạp nhất. Có nhiều biện pháp để quản lý trình dược viên, hiện tại công ty
chỉ chủ yếu tiến hành quản lý theo địa bàn và doanh số bán chứ chưa có một tổ chức
79
quản lý chặt chẽ cho đội ngũ trình dược viên. Đây là một vấn đề cấp thiết mà công
ty cần phải có phương pháp giải quyết trong thời gian tới.
3.2.5. Kiểm tra và đánh giá kết quả
Có 3 hình thức kiểm tra và đánh giá cơ bản:
- Kiểm tra chiến lược nhằm đánh giá chiến lược và đựoc tiến hành trước khi
hoạch định, trong và sau khi thực hiện chiến lược.
- Kiểm tra quản lý nhằm thúc đẩy các hệ thống chính yếu bên dưới hoàn thành
các mục tiêu chiến lược.
- Kiểm tra tác nghiệp nhằm xác định kết quả hoạt động của các bộ phận, các
cá nhân, trong từng thời kỳ ngắn.
Các hình thức kiểm tra nói trên gắn bó hữu cơ trong hệ thống kiểm tra đánh giá
và điều chỉnh chiến lược. Sự gắn bó này được thể hiện trong hình 3.10 (trang
sau).
3.5.1. Kiểm tra kế hoạch năm
- Phân tích mức tiêu thụ
- Phân tích thị phần
- Phân tích tỷ lệ chi phí marketing trên doanh số bán
- Theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng.
3.5.2. Kiểm tra khả năng sinh lời
- Doanh thu hàng sản xuất
- Nộp ngân sách Nhà nước
- Thu nhập bình quân.
3.5.3. Kiểm tra hiệu suất
3.5.4. Kiểm tra chiến lược
Các chỉ tiêu đạt được cụ thể của các phần này chúng tôi xin được trình bày trong
một báo cáo sau.
80
Xem
xét
lại
tiêu
chuẩ
n
X
e
m
x
é
t
l
ạ
i
m
ụ
c
t
i
ê
u
X
e
m
x
é
t
l
ạ
i
c
ơ
c
ấ
u
c
h
i
ế
n
l
ư
ợ
c
Không
Không
Có
Có
Không
Không
Có
Phân tích
môi
trường và
Các phương
án chiến
lược
Kiểm tra
marketing
Các tiêu chuẩn
đề ra có đáp ứng
được không
Định lượng đánh
giá thành tích
Các tiêu chuẩn
đề ra có thích
hợp không
Xác định tiêu chuẩn kiểm
tra
-Kiểm tra thực hiện kế
hoạch năm
-Kiểm tra mức độ sinh
Tổ chức
thực hiện
Kiểm tra &
đánh giá
Mục tiêu đề ra
có thích hợp
không
Cơ cấu tổ chức &
chiến lược có
Các mục
tiêu
chung
81
Phần iv: kết luận và đề xuất
4.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi có một số kết luận chính như sau:
1. Về nguồn lực của Công ty CPDP Nam Hà:
Bộ máy tổ chức hợp lý, sắp xếp cơ cấu nhân lực phù hợp với tỷ lệ cán bộ
có trình độ sau đại học và đại học xấp xỉ 19%.
Cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật hiện đại: Công ty đã có các phân
xưởng sản xuất nang mềm, nang cứng, viên nén không bao, viên bao
phim, bao đường, thuốc bột và cốm đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN. Phòng
kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP và hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu
chuẩn ISO 2001-9002.
Năng lực tài chính: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty tăng dần
qua các năm, trong đó vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể từ 4.000 triệu
đồng năm 2000 lên 5.151 triệu đồng năm 2004, nợ phải trả của Công ty là
82
64.314 triệu năm 2000 lên 145.174 triệu năm 2004. Nợ phải thu và hàng
tồn kho là khá cao.
Trình độ quản lý: Các nhà quản lý các cấp của Công ty đều có trình độ
chuyên môn từ đại học trở lên. Các công nhân đều có trình độ phù hợp và
liên tục được bồi dưỡng để nâng cao tay nghề, tiếp thu khoa học công
nghệ mới.
Như vậy Công ty Nam Hà có một nguồn lực khá vững mạnh đủ sức cạnh
tranh trong môi trường kinh doanh khắc nghiệt như hiện nay.
2. Về quá trình quản lý hoạt động Marketing của Công ty CPDP Nam Hà:
Qua việc đánh giá một cách khách quan nội lực của công ty, phân tích
những thách thức, đe dọa và những cơ hội mà thị trường có thể đem lại, thấy rằng
mục tiêu qua các năm của công ty Nam Hà là hoàn toàn có tính khả thi và thực tế
đã chứng minh điều đó. Để đạt được mục tiêu hàng năm, các nhà quản lý của Công
ty Nam Hà đã lập ra các kế hoạch chiến lược:
Marketing-mix: Công ty CPDP Nam Hà đã cố gắng áp dụng các chiến
lược của cả 4 chính sách trong một tổng thể marketing chung, có tính đến
các yếu tố của marketing dược để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong
từng giai đoạn. Tùy từng thời gian và hoàn cảnh cụ thể mà công ty có các
biện pháp điều chỉnh từng chính sách cho phù hợp, nhờ đó mà thu được
một số thành công nhất định.
Hệ thống quản trị marketing: Công ty đã xây dựng được một hệ thống
quản trị marketing theo nhóm sản phẩm, hệ thống này có mối quan hệ
mật thiết với các bộ phận khác của công ty.
Thành quả đạt được:
- Công ty có một danh mục hàng hoá tương đối phong phú, biết khai thác và
phát triển sản phẩm mới. Điển hình là các thuốc xịt mũi Coldi, Coldi-B, kem
Erythromycin-Nghệ, Nasoko, các loại viên sủi,…
83
- Giá các loại thuốc của công ty phù hợp với mức sống và kinh tế của người
Việt, thuận lợi trong việc thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường đồng thời cũng
giúp cho công ty có được lợi nhuận cao ở một số mặt hàng.
- Kênh phân phối mới giúp công ty giảm được nợ đọng, giảm được nhiều nấc
trung gian, cung cáp thuốc nhanh chóng, kịp thời, giá cả ổn định, tạo được
lòng tin với khách hàng.
- Hàng của công ty đã được biết đến khá rộng rãi trong công chúng bởi công
ty đã đầu tư rất nhiều và làm tốt công tác tuyên truyền giới thiệu. Tuy nhiên
đội ngũ trình dược viên của công ty vẫn còn yếu kém.
Nhìn vào những thành quả mà công ty CPDP Nam Hà đã đạt được, có thể
thấy được sự nhạy bén, tài tình và linh hoạt trong việc tổ chức và điều hành công
việc của toàn thể ban lãnh đạo công ty. Nhờ đó mà công ty đã có tạo dựng được
thương hiệu và ngày càng củng cố uy tín của mình trên thị trường.
4.2. Đề xuất
- Công ty cần có chính sách ưu đãi thu hút đội ngũ lao động trẻ có năng lực
trình độ chuyên môn cao, có kế hoạch cụ thể đào tạo mới, đào tạo lại cho CBCNV.
- Về hoạt động tài chính, cần đề ra mức tồn kho hợp lý. Đối với những tồn
kho lâu nên mạnh dạn có biện pháp xử lý kịp thời, thu hồi vốn để đầu tư kinh doanh
mới. Chủ động tìm nguồn cung ứng nguyên liệu cũng như tìm thị trường tiêu thụ
cho sản phẩm.
- Để tăng doanh thu, tạo uy tín, công ty cần có các chiến lược dài hạn cho
việc thông tin quảng cáo, tuyên truyền giới thiệu thuốc, tránh việc chỉ áp dụng các
chiến lược ngắn hạn. Chú ý xây dựng đội ngũ trình dược viên chuyên nghiệp và
tăng cường quan hệ với bệnh viện.
84
ĐặT VấN Đề ........................................................................................................... 1
PHầN 1. TổNG QUAN .......................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về quản lý .................................................................................. 4
1.1.1. Kh¸i niÖm ............................................................................................. 4
1.1.2. Vai trò quản lý ........................................................................................ 5
85
1.1.3. Chức năng của quản lý............................................................................ 5
1.1.4. Hoạch định và tiến trình hoạch định chiến lược ...................................... 6
1.2. Tổng quan về marketing và marketing dược ............................................. 9
1.2.1. Kh¸i niÖm marketing vµ marketing d-îc ................................................. 9
1.2.2. Các chính sách marketing ..................................................................... 11
1.2.3. Marketing hçn hîp (marketing-mix) ...................................................... 19
1.3. Vài nét về công ty cæ phÇn d-îc phÈm Nam Hµ ..................................... 22
1.3.1. Vài nét về thị trường dược phẩm Việt Nam .......................................... 22
1.3.2. Vài nét về quá trình hình thành và chøc n¨ng nhiÖm vô cña c«ng ty cæ
phÇn d-îc phÈm Nam Hµ ............................................................................... 23
PHầN II. ĐốI TƯợNG, NộI DUNG, .................................................................... 26
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU ........................................................................ 26
2.1. §èi t-îng nghiªn cøu .................................................................................... 26
2.2. Néi dung nghiªn cøu .................................................................................. 26
2.3. Ph-¬ng ph¸p nghiªn cøu ............................................................................ 26
PHầN III: KếT QUả NGHIÊN CứU VÀ BÀN LUậN ........................................ 29
3.1. Phân tích, đánh giá nguồn lực của công ty CPDP Nam Hà .................... 29
giai ®o¹n 2000-2004.......................................................................................... 29
3.1.1. C¬ cÊu tæ chøc vµ nh©n lùc ................................................................ 29
3.1.2. §¸nh giá điều kiện cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật .......................... 34
3.1.3. Năng lực tài chính................................................................................. 38
3.1.4. Trình độ quản lý ................................................................................... 41
3.2. Đánh giá quá trình quản lý Marketing .................................................... 46
3.2.1. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của đơn vị ........................................ 46
3.2.2. Phân tích các yếu tố đe dọa và cơ hội thị trường ................................... 48
3.2.3. Môc tiªu cña c«ng ty CPDP Nam Hµ .................................................... 51
3.2.4. X©y dùng và triển khai kế hoạch .......................................................... 53
86
3.2.5. Kiểm tra và đánh giá kết quả ................................................................ 79
PHầN IV: KếT LUậN VÀ Đề XUấT ................................................................... 81
4.1. Kết luận ..................................................................................................... 81
4.2. Đề xuất ....................................................................................................... 83
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Phân tích, đánh giá quá trình quản lý hoạt động marketing của Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà giai đoạn 2000-2004.pdf