Như vậy, ta thấy ROE tăng liên tục từ các trường hợp tỷ suất nợ 0%-60%, bắt đầu
giảm xuống từ tỷ suất nợ 60%-70%. và tốc độ tăng ROE tương đối lớn khi tỷ suất nợ từ
0%-50% nhưng lại thấp dần khi tỷ suất nợ từ 50%-60%.
Tuy nhiên, nguồn vốn diều lệ nhuận để lại năm 2002 đã hơn 4 tỷ , tức chiếm gần
30% tổng tài sản dự tính năm 2002. Vậy trong năm đến Công ty cần xem xét cân nhắc lựa
chọn nguồn tài trợ thích hợp sao cho 50%
90 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2594 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợi cho tình
hình xuất khẩu về thủy sản của Công ty.
-Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đã cũ, hư hỏng tương đối nhiều chưa có kế
hoạch bảo trì, sửa chữa đúng định kỳ làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất.
II.Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty
cổ phần thủy sản Đà Nẵng:
1.Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích :
Để đánh giá tổng hợp tình hình và hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần thủy sản
Đà Nẵng, ta lập bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích ở phần 2 như sau:
Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002
1.Hiệu suất sử dụng TSCĐ lần 3,71 5,72 5,04
2.Số vòng quay VLĐ vòng 4,7 10,78 6,7
3.Số ngày 1 vòng quay VLĐ ngày 77 33 54
4.Hiệu suất sử dụng tài sản lần 2,47 4,97 3,67
5.Số vòng quay HTK vòng 37,29 46,46 34,43
6.Số ngày 1 vòng quay HTK ngày 10 8 11
7.Số vòng quay PTKH vòng 20,27 40,07 13,89
8.Kỳ thu tiền bình quân ngày 18 9 26
9.Tỷ suất LN trên DTT % 0,86 0,50 0,56
10.Tỷ suất LN trên DTTSXKD % 1,10 0,71 0,88
11.Tỷ suất LN trên DTTSXKD loại
trừ chính sách khấu hao
% 3,97 2,86 3,32
12.ROA % 2,13 2,5 2,05
13.RE % 2,7 4,36 3,28
14.ROE1 % 5,34 6,06 5,8
15.ROE2 % 4,67 6,06 5,17
Bằng phương trình Dupont, ta có thể thấy được tổng hợp các chỉ tiêu phân
tích năm 2002 so với năm 2001 qua sơ đồ sau:
6,06% 5,17%
2,5% 2,05%
0,50% 0,56% 4,97 3,67
5,72 so với 5,04 10,78 6,7
46,46 so với 34,43 40,07 so với 13,89
2.Đánh giá về hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng:
Qua bảng tổng hợp, sơ đồ và những đánh giá về hiệu quả hoạt động của Công ty mà
em đã rú t ra được từ quá trình phân tích, ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
2.1.Những mặt mạnh của Công ty:
Công ty cổ phần thủy sản là đơn vị kinh doanh sản xuất và hoạt động có hiệu quả
trong nhiều năm liền. Công ty đã tạo ra được nguồn vốn lớn nhờ có sự hỗ trợ và ưa đãi của
Nhà nước trong vấn đề vay vốn, uy tín của Công ty trên thương trường ngày càng được
ROE
Lợi nhuận DTT
HSSDTSCĐ HSSDVLĐ
Số vòng quay HTK Số vòng quay PTKH
ROA Cấu trúc vốn
Tỷ suất LN trên DTT Hiệu suất sử dụng tài sản
nâng cao, thuận lợi cho việc đàm phán ký kết hợp đồng đối với các đối tác kinh doanh, đẩy
mạnh được công tác tiêu thụ.
Nhìn chung, tuy những năm qua mặc dầu có nhiều biến cố nhưng hoạt động kinh
doanh của Công ty ngày càng tiến triển, doanh thu và lợi nhuận tăng. Sản phẩm mang
thương hiệu của Công ty xuất hiện mọi nơi trên thị trường.
Qua phân tích, đánh giá ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định và khả năng sinh
lời từ hoạt động của Công ty năm 2002 tăng nhẹ và có rất nhiều triển vọng tốt đẹp trong
thời gian tới. Việc phát huy khai thác tối đa các nhân tố nhằm làm tăng lợi nhuận cao hơn
và cùng với những chính sách vĩ mô của Nhà nước, chắc chắn trong những năm tới sẽ
nâng cao hơn nữa uy tín thương hiệu của Công ty. Từ đó, kích thích sự đầu tư tham gia của
các cổ đông trong quá trình tích tụ vốn nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng
khả năng thanh khoản của Công ty.
2.2Những hạn chế:
Bên cạnh những điểm mạnh của Công ty, qua phân tích ta thấy còn rất nhiều hạn
chế ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung đó là:
-Trong năm 2002 Công ty chưa hoàn thành chỉ tiêu doanh thu kế hoạch do Đại hội
cổ đông đặt ra là 52 tỉ nhưng thực tế chỉ đạt 51 tỉ, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả hoạt động của Công ty. Qua đó, ta cũng thấy được việc xây dựng và điều hành kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty chưa sát với thực tiễn và việc nắm bắt thị trường
còn nhiều bất cập.
-Hiệu suất sử dụng tài sản còn thấp là do :
+Thứ nhất, do ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Vì vậy trong năm
đến cần phải có biện pháp khắc phục tình trạng này.
+Thứ hai, do công tác quản lý vốn lưu động chưa tốt, tốc độ quay vòng của vốn lưu
động chậm, thời gian 1 kỳ luân chuyển vốn lưu động dài. Khả năng chuyển đổi thành tiền
của các khoản phải thu và hàng tồn kho thấp, vốn bị chiếm dụng nhiều. Từ đó cho thấy
Công ty sử dụng đồng vốn chưa thực sự hiệu quả và chưa có một chính sách bán hàng hợp
lý.
-Hiệu quả kinh doanh tổng hợp còn thấp do quản lý sản xuất và chi phí hoạt động
kinh doanh chưa thật sự tiết kiệm, có lúc còn thiếu chặt chẽ. các hoạt động tìm kiếm thị
trường để đẩy mạnh đa dạng các mặt hàng tiêu thụ còn hạn chế.
Mặt khác, trong những năm qua Công ty đã chưa sử dụng hợp lý đòn cân nợ, chưa
xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu, từ đó công ty chưa vận dụng tốt hiệu ứng đòn bẩy tài
chính trong việc nâng cao hiệu quả của mình. Do việc quản lý điều hành các hoạt động tài
chính còn thụ động, chưa đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh tính hiệu quả mọi nguồn
lực tài chính của Công ty.
Từ những hạn chế trên, Công ty cần có các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả hoạt động của Công ty trong thời gian đến.
B.BỔ SUNG CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH.
I.Sự cần thiết bổ sung các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính:
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà
nước là xu hướng tất yếu. Do đó ngày càng xuất hiện nhiều hơn các Công ty cổ phần hoạt
động dưới hình thức vốn góp của các cổ đông. Đặc biệt, đối với các Công ty cổ phần đã
niêm yết giá trên thị trường chứng khoán thì đa số các cổ đông không tham gia trực tiếp
điều hành Công ty mà chỉ có thể thông qua tình hình phân tích tài chính của Công ty để
nắm bắt thông tin và theo dõi khả năng sinh lời từ đồng vốn mình đã đầu tư. Vì vậy, các
chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính, các tỷ số sinh lãi cổ phần có ý nghĩa quan trọng và là
cơ sở để các cổ đông so sánh, đối chiếu và đi đến một quyết định đúng đắn nên đầu tư vào
Công ty nào mà mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và phát huy đựơc đồng vốn của mình
bỏ ra.
Vì vây, để phù hợp với tình hình thực tiễn của nền kinh tế thị trường cũng như để
hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả tài chính nói
riêng, em xin bổ sung thêm các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả tài chính đối với một Công ty cổ
phần bên cạnh các chỉ tiêu đã được học.
II.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của Công ty cổ phần thủy sản Đà
Nẵng:
Ngoài chỉ tiêu khả năng sinh lời vốn chủ thì đối với Công ty cổ phần, hiệu quả tài
chính còn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
1.Tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ đông(ROE):
Mục tiêu hoạt động đầu tiên của các doanh nghiệp là tạo ra thu nhập cho cácchủ
nhân của mình. Tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ đông đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu
này.
ROE = *100(%)
Khi có cổ phiếu ưu đãi thì phần lợi nhuận sau thuế dành để chia cho cổ đông là
phần còn lại của lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ cho cổ tức của cổ phiếu ưu đãi.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn góp của các cổ đông hàng năm sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
2.Thu nhập của một cổ phiếu thường(EPS):
Các nhà đầu tư mua cổ phiếu đều có mong muốn sẽ thu được lợi nhuận trong tương
lại từ vốn đầu tư vào cổ phiếu đó. Vì thu nhập của 1 cổ phiếu thường là căn cứ để trả lãi
nên các nhà đầu tư thường quan tâm đến các báo cáo của doanh nghiệp về thu nhập của 1
cổ phiếu thường để quyết định lựa chọn cổ phiếu đầu tư.
EPS =
Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành bình quân bằng số lượng cổ phiếu thường
đang lưu hành ở cuối kỳ hạch toán nếu không có cổ phiếu được phát hành hay thu hồi
trong năm.
Chỉ tiêu này cho biết 1 cổ phiếu thường hàng nắmẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận và thông thường các cổ đông sẽ không nhận được hoàn toàn số nàyvì phần lợi
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cổ đông bình quân
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hàng bình quân
nhuận tạo ra để chia cổ tức chỉ theo một tỷ lệ nào đó mà thôi, số còn lại sẽ bổ sung vào
nguồn vốn kinh doanh, thực hiện tái sản xuất mở rộng. Vì vậy, doanh nghiệp nào có EPS
lớn hơn sẽ thu hút sự đầu tư hơn.
3.Tỷ số giá thị trường trên thu nhập của một cổ phiếu thường(P/E):
Chỉ tiêu này phản ánh ở một mức độ nhất điịnh tiềm năng phát triển của doanh
nghiệp và sự đánh giá của thị trường đối với thu nhập của nó.
P/E =
Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu tư sẽ bỏ ra bao nhiêu đồng để mua một đồng tiền lời
của cổ phiếu. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả càng lớn. Vì với tỷ giá thị trường có
xu hướng tăng dần đó là một dấu hiệu tăng trưởng thuận lợi và phản ánh một triển vọng,
kinh doanh có hiệu quả.
4.Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách của một cổ phiếu(M/B):
Với chỉ tiêu này nhà kinh doanh chứng khoán trên thị trường sẽ biết được mức độ
chênh lệch giữa giá trị sổ sách kế toán của một cổ phiếu mình đang sở hữu với giá thị
trường sẽ trả cho cổ phiếu đó.
M/B =
Trị giá của chỉ tiêu này càng cao thì càng thu hút được các nhà kinh doanh tham gia
nhiều hơn vào thị trường giao dịch để mua đi bán lại để kiếm lời trên cổ phiếu đó. Tính
thanh khoản cao thể hiện số lượng giao dịch lớn .
III.HOÀN THIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG.
Dựa vào số liệu Công ty, ta có thể tính toán các chỉ tiêu sau:
Giá thị trường của mỗi cổ phiếu
Thu nhập của mỗi cổ phiếu
Giá thị trường mỗi cổ phiếu
Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu
Bảng phân tích các chỉ số sinh lãi cổ phần.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Năm 2003
1Lợi nhuận sau thuế đồng 188.880.000 251.860.000 256.850.000
2.Cổ tức cổ phiếu ưu đãi đồng 12.137.718 21.520.000 23.581.000
3.Vốn cổ đông bình quân đồng 3.892.500.00
0
3.895.919.00
0
3.950.401.00
0
4.Số lượng cổ phiếu thường
bình quân đang lưu hành
cổ
phiếu
34.120 34.120 34.120
5.Giá thị trường một cổ
phiếu
đồng 101.000 107.100 111.384
6.Giá trị sổ sách một cổ
phiếu
đồng 100.000 100.000 100.000
7.ROE3 % 4,85 6,47 5,48
8.EPS đồng 5.180 6.751 6.837
9.P/E lần 19,49 15,86 16,29
10.M/P lần 1,02 1,07 1.11
Qua bảng phân tích trên ta thấy, nếu chỉ xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động tài chính thông qua các chỉ tiêu nêu trên thì ta có thể kết luận rằng hiệu quả hoạt
động tài chính của Công ty ở mức cao (so sánh với ROE2). Do đó trong thời gian tới Công
ty cần phát huy những tiềm lực hiện có góp phần nâng cao hơn nữa uy tín thương hiệu
cũng như sự đầu tư của các cổ đông.
C.MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG.
Nâng cao hiệu quả hoạt động là điều kiện để Công ty tồn tai và phát triển. Qua phân
tích tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng, em xin đề xuất một số biện
pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
I.NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY.
Việc chưa sử dụng hết các nguồn tài sản ở doanh nghiệp là thường xuyên xảy ra.
Vì thế, vấn đề đầu tiên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là phải tổ chức và sử đầy đủ
tài sản của mình. Hoạt động của Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng thể hiện trên cả 3
khâu: khai thác, chế biến và lưu thông hàng hóa, do vậy đòi hỏi Công ty phải cáo trình độ
quản lý cao mới tránh được những tổn thất gây lãng phí đồng vốn sử dụng.
1.Quản lý tài sản cố định:
Như đã phân tích ở phần2, ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty trong năm
qua có sự giảm sút. Vì vậy, trong thời gian đến để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt
động thì Công ty cần phải có biện pháp quản lý tài cố định một cách hữu hiệu hơn.
Máy móc thiết bị là bộ phận cấu thành lớn của tài sản cố định, là công cụ trực tiếp
khai thác các đối tượng lao động nhằm sản xuất ra sản phẩm. Việc tận dụng tối đa thời
gian có ích của máy móc thiết bị có ý nghĩa kinh tế về nhiều mặt. Trong những biện pháp
tăng năng suất lao động thì doanh nghiệp rất chú trọng đến việc tăng năng suất của máy
móc thiết bị. Vì vậy, để khai thác triệt để năng suất của máy nóc thiết bị đòi hỏi doanh
nghiệp phải tăng thời gian làm việc của máy móc thiết bị, giảm thời gian lãng phí của
người lao động cũng như của máy móc thiết bị nhằm mục đích tăng số lượng sản phẩm sản
xuất, giảm thiểu chi phí cố định trên mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất ra. Tuy nhiên, có
những máy móc trong quá trình hoạt động thường xuyên bị gián đoạn do một số bộ phận
bị hư hỏng và hao mòn do chưa thay thế được cũng như vài hiện tượng nhỏ trở ngại kỹ
thuật. Điều này đòi hỏi Công ty phải có kế hoạch bảo dưỡng, bảo trì dự phòng máy móc
thiết bị định kỳ.
Bên cạnh đó, ngoài việc bảo dưỡng, bảo trì máy móc thiết bị Công ty cần phải
thường xuyên theo dõi kiểm tra tình hình sử dụng máy móc thiết bị để kịp thời phát hiện
những trở ngại xảy ra nhằm có biện pháp sửa chữa kịp thời và bố trí công tác sửa chữa sao
cho phù hợp với lịch làm việc của công nhân chế biến, sản xuất.
Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà Công ty quyết định lựa chọn đúng đắn có nên
bảo dưỡng, bảo trì máy móc hay không?
Ta có thể xét một số trường hợp cụ thể sau đây: cuối năm 2002 phó giám đốc kỹ
thuật cung cấp số liệu về tình hình sử dụng tủ đông số 2 trong 6 năm gần đây:
Số lần hư hỏng Số năm hư hỏng
0 1
1 2
2 1
3 2
6
Mỗi lần máy hỏng ước lượng thiệt hại bình quân là 2.250.000đồng về chi phí dịch
vụ sửa chữa. Trung tâm dịch vụ sửa chữa, bảo trì máy móc đề nghị phương án kí hợp đồng
bảo trì dự phòng trong vòng 5 năm đến, có thể hy vọng máy chỉ hỏng hóc 1 lần/2 năm, chi
phí cho hợp đồng là 1.000.000đồng/năm. Vậy trong thời gian đến Công ty có nên sử dụng
chính sách bảo trì hay không? Để giúp Công ty có quyết định đúngd đán, ta lần lượt đánh
giá 2 phương án sau:
-Dựa trên số liệu quá khứ, tính số lần hư hỏng trung bình nếu Công ty áp duụng
chính sách cũ(tức không ký hợp đồng)
Số lần hư hỏng Tần suất
0 1/6=0,167
1 2/6=0,333
2 1/6=0,167
3 2/6=0,333
1
Vậy số lần hư hỏng kỳ vọng=0*0,167+1*0,333+2*0,167+3*0,333
=1,67(lần/năm).
-Chi phí thiệt hại kỳ vọng hàng năm của việc hư hỏng máy áp dụng chính sách cũ:
1,67*2.250.000=3.757.500đồng.
-Chi phí kì vọng của hợp đồng bảo trì dự phòng:
0,5*2.250.000+1.000.000=2.125.000đồng.
Vậy Công ty nên ký hợp đồng bảo dưỡng, bảo trì dự phòng, vì với hợp đồng này
Công ty đã tiết kiệm thêm được:4.117.500-2.125.000=1.632.500đồng/năm, từ đó góp phần
làm tăng lợi nhuận của Công ty lên. Phương án này không những đem lại cho Công ty một
khoản lợi nhuận mà còn có 1 ưu điểm đặc biệt hơn đó là thời gian ngưng hoạt động của
máy móc thiết bị để sửa chữa sau mỗi lần hư hỏng sẽ giảm xuống, nghĩa là có thể tận
dụng tối đa hơn thời gian, công suất làm việc của tủ đong số 2 đảm bảo tiến độ sản xuất
được ổn định.
Hiện nay, một số máy móc thiết bị của Công ty hư hỏng chưa có kế hoạch bảo trì
sửa chữa. Bên cạnh đó, trong thời gian đến với nguồn lực tài chính hiện có Công ty dự
kiến đầu tư cho các dự án mua sắm máy móc thiết bị nhằm mở rộng qui mô sản xuất.
Nhưng sau khi đầu tư nâng cấp Công ty cần phải có biện pháp tận dụng tối đa năng suất
cứ máy móc thiết bị này. Có như vậy mới có thể làm giảm chi phí (khấu hao) trên một đơn
vị sản phẩm(vì Công ty trích khấu hao nhanh trong những năm đầu). Do vậy, các biện
pháp có thể áp dụng đó là:
+Đẩy mạnh hoạt động tiêu thu, mở rộng thị trường, thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu
dài với những khách hàng truyền thống nhằm đảm bảo được thời gian làm việc của máy
móc thiết bị, tránh lãng phí thời gian hữu ích.
+Bố trí công nhân kỹ thuật sao cho phù hợp với trình độ và công nghệ tiên tiến của
máy móc thiết bị, có như vậy họ mới có kế hoạch bảo quản tốt cũng như kịp thời xử lý
những tình huống trở ngại xảy ra. Nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu suất sử dụng
tài sản cố định, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
2.Quản lý vốn lưu động:
Qua phân tích ở phần 2 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động rất thấp chủ yếu là
do số vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho thấp. Công ty nên có biện pháp quản lý
hàng tồn kho và khoản phải thu khách hàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.1Quản lý khoản phải thu:
Năm 2002, kỳ thu tiền bình quân khách hàng dài (26 ngày), điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: thiếu vốn trong kinh doanh,
Công ty phải đi vay để trang trải cho mọi hoạt động từ đó làm cho chi phí sử dụng vốn cao
và sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận, trường hợp nếu khách hàng mất khả năng thanh toán thì
doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro do không thu hồi được vốn. Do đó, trong thời gian đến Công
cần phải có các chính sách, công cụ thích hợp để một mặt đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
đồng thời khuyến khích khách hàng trả sớm nhằm hạn chế đến mức thấp nhất lượng vốn
Công ty bị chiếm dụng.
Tại Công ty, các chính sách và quy định đối với hoạt động tiêu thụ còn sơ sài. Điều
này không thúc đẩy hoạt động tiêu thụ ngày càng phát triển. Vì vậy, em xin đề xuất một
vài chính sách bổ sung vào các chính sách quy định đối với Công ty.
2.11Xây dựng chính sách tín dụng:
Hiện nay việc gia tăng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản
ngày càng nhiều, cùng với cơ chế linh hoạt của nền kinh tế thị trường, nên khách hàng có
quyền lựa chọ các nàh cung cấp. Các tiêu chuẩn lựa chọn đặt ra ngày càng đa dạng , mở
rộng ra khỏi phạm vi:chất lượng, giá cả…Điều kiện được khách hàng quan tâm hơn cả
nhằm thỏa mãn lợi ích tiêu dùng là chính sách bán hàng của nhà cung cấp.
Trong điều kiện cạnh tranh của ngành thủy sản như ngày nay, việc xây dựng một
phương thức bán hàng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động là một việc làm vô cùng cần
thiết.
Chính sách tín dụng quyết định mạnh mẽ đến doanh thu bán hàng. Vì vậy, xây dựng
một chính sách tín dụng khoa học và hiệu quả là nhiệm vụ khó khăn cảu các nhà quản lý.
Bởi vì chính sách tín dụng không hiệu quả thì sẽ tác động ngược lại, ảnh hưởng đến doanh
thu và cụ thể là lợi nhuận của Công ty.
Cơ sở cho việc cấp phát tín dụng là phân tích vị thế tín dụng của khách hàng.
Những nhân tố được sử dụng khi phân tích vị thế tín dụng của khách hàng có thể là:
A:Đạo đức thanh toán của khách hàng.
B:Năng lực thanh toán của khách hàng.
C:Chỉ số sinh lời bình quân hay thu nhập bình quân của khách hàng.
D:Lợi thế cạnh tranh hay vị thế tương lai của khách hàng.
Những nhân tố này có thể được thông qua:
+Các nguồn thông tin do khách hàng cung cấp.
+Các nguồn thông tin thể hiện qua số liệu, chỉ tiêu tài chính trên các báo cáo tài
chính đã qua kiểm toán của khách hàng.
+Nguồn thông tin từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng mà khách hàng có khoản ký
thác tại đó.
+Nguồn thông tin từ các doanh nghiệp đã giao dịch với khách hàng trong nhưĩng
năm qua.
Sau đó, Công ty tính điểm tín dụng cho khách hàng qua phương pháp “Phân tích
tuyến tích yếu tố phân biệt” theo công thức:
M=hA*A + hB *B + hC *C + h D*D + .. ..
Trong đó, h là hệ số điều chỉnh theo mỗi biến số độc lập, hệ số này cao hay thấp
phụ thuộc vào tính chất quan trọng của mỗi biến số độc lập(0h1).
Sau khi tính điểm tín dụng cho khách hàng và Công ty chấp nhận cấp phát tín dụng
cho khánh hàng. Bước tiếp theo Là Công ty lựa chọn những phương án cấp phát tín dụng
khả thi nhất. Các vấn đề đặt ra lúc này là :
+Chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được từ việc cấp phát tín dụng là bao nhiêu ?
+Thời hạn tín dụng hợp lý là bao nhiêu ?
+Sau khi bán chịu thì phương thức thu tiền hiệu quả nhất là gì ?
Khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng thì Công ty sẽ bỏ ra một chi phí và sẽ
thu lại một khoản thu trong thời gian đến. Phương án được chấp nhận nếu giá trị hiện tại
thuần của khoản phải thu tương lai đó NPV>0.
Bây giờ ta có thể xét đến tính khả thi của việc chấp nhận tín dụng tại Công ty như
sau :
Giả sử Công ty chấp nhận thời hạn tín dụng là 22 ngày.
Ta có, giá bán tiền trao tay của 1 kg tôm xuất khẩu là 12USD.
Theo thống kê chi phí biến đổi xấp xỉ 94% đơn giá bán.
=>Chi phí biến đổi 1 kg tôm : v = 12*0,94=11,28USD
==>Nếu Công ty chấp nhậnu bán chịu cho khách hàng thì Công ty sẽ bán với mức
giá cao hơn. Giả sử rằng Công ty sẽ định giá cao hơn giá thu tiền ngay là 1% thì giá tín
dụng, sẽ là :
P’ =(1+0,01)*12=11,28USD.
Việc lựa chọn lợi ích của công ty dựa trên lãi suất vay ngắn hạn của ngân hàng(hiện
nay công ty được hưởng mức lãi suất ưu đãi 0,28%/tháng)
Khi đó giá trị hiện tại thuần sẽ là:
NPV=Khoản thu tính theo hiện giá – Chi phí bỏ ra hiện tại.
= - v
= -11,28=0,82USD
Kết luận: phương án có thể chấp nhận vì NPV >0. Doanh nghiệp sẽ chấp nhận thời
hạn cấp phát tín dụng cho khách hàng là 22 ngày.
NPV
1+i
12,12
1+0,0028* 22
30
Tuy nhiên, ta xét thêm một khía cạnh thực tiễn khác trong việc cấp tín dụng là: khi
cấp tín dụng cho khách hàng thì công ty sẽ phải chịu một khoản rủi ro do một số nợ không
thu hồi hết được. Xác suất rủi ro này sẽ được so sánh với tỷ lệ phần trăm nợ không thu hồi
được.Theo kinh nghiêm của các nhà quản lý khi áp dụng chính sách tín dụng trong những
năm(1994-1998) thì tỷ lệ này ước chừng khoảng 5%.
Mức rủi ro có thể chấp nhận trong việc cấp tín dụng của Công ty mà vẫn đảm bảo
Công ty hòa vốn(xem như không có cấp tín dụng) là:
NPV =0 -11,28=0
===>=6.74%
Những tính toán trên cho ta một kết luận: trong một số trường hợp rủi ro không thu
hồi được nợ là cao so với tỷ lệ trước đây(6,74%>5%) thì Công ty vẫn không bị tổn thất gì
khi xác lập chính sách tín dụng.
Mặt khác, nếu xác suất thu hồi nợ không được đạt được ở mức 5% như những năm
trước đây thì trong mỗi tháng Công ty có thể thu được một khoản lợi nhuận là:
=[ ]*8.500 =1.716USD.
(Với giả thuyết, mỗi tháng sản lượng tiêu thụ là 8,5tấn tôm đông lạnh)
Từ những tính toán trên, Công ty nên cân nhắc có đưa ra chính sách tín dụng để
tăng lơị nhuận. Điều quan trọng khi áp dụng tín dụng là sản lượng tiêu thụ luôn có xu
hướng gia tăng. Vì vậy, Công ty cần quan tâm hơn đến chính sách này.
Để cho chính sách tín dụng đạt hiệu quả hơn góp phần quản lý tốt hơn khoản phải
thu nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của Công ty thì song song với việc cấp tín dụng
thời hạn cho khách hàng, Công ty cũng nên áp dụng chính sách chiết khấu trong thanh toán
của khách hàng.
(1-)*12,12
1,00205
(1-0,05)*12,12
-11,28
1,0028
2.12Chính sách chiết khấu:
Chiết khấu là sự khấu trừ làm giảm giá trị hợp đồng được áp dụng với khách hàng
nhằm khuyến khích thanh toán tiền mua trước thời hạn. Về phía Công ty, tỷ lệ chiết khấu
đưa ra có tác dụng tích cực thì chi phí thu hồi nợ và khoản phải thu khó đòi giảm dần.
Khi đưa ra chính sách chiết khấu và để chính sách này được chấp nhận thì về phía
Công ty lẫn khách hàng đều phải dựa trên một số cơ sở sau để xác định tỷ lệ chiết khấu.
+Điều kiện để khách hàng chấp nhận mức chiết khấu là khoản thu lợi từ chiết khấu
lớn hơn chi phí cơ hội vốn mà khách hàng bỏ ra.
+Cơ sở của việc đưa ra mức chiết khấu về phía Công ty thì chi phí chiết khấu nhỏ
hơn lợi ích Công ty thu được nếu áp dụng chíêt khấu .
Căn cứ vào điều kiện trên, cùng với việc nhìn nhận những ưu điểm của chính sách
chiết khấu, Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu cho khách hàng với mức chiết khấu
xác định như sau;
Chi phí cơ hội của Công ty =0,28%*12=3,36%
nếu không áp dụng chiết khấu
Doanh thu dự kiến của Công ty năm 2003 là:53.535.000.000đồng.
Dự kiến nếu áp dụng chính sách tín dụng thì doanh thu bán chịu chiếm khoảng
80%.
===> Doanh thu bán chịu=53.535.000.000*80%=42.800.000.000đồng.
Dự kiến kỳ thu tiền bình quân là 28 ngày. Mục đích áp dụng chiết khấu là đạt được
kỳ thu tiền bình quân ngắn hơn.
Với mục đích rút nhắn kỳ thu tiền bình quân xuống còn 14 ngày, ta tiến hành xét
tính khả thi của phương án áp dụng chính sách chiết khấu cho năm 2003 tại Công ty như
sau:
Chỉ tiêu Phương án không
chiết khấu
Phương án có
chiết khấu
1.Doanh thu bán chịu 42.800.000.000 42.800.000.000
2.Kỳ thu tiền bình quân 28 14
3.Số dư phải thu khách hàng bình
quân(=[(1)*(2)*1,1]/360
3.661.777.778 1.830.888.889
4.Khoản phải thu giảm do áp
dụng chiết khấu
1.830.888.889
5.Tỷ lệ sử dụng khoản thu hồi
ước tính
0,9
6.Lượng vốn đầu tư giảm 1.647.800.000
7.Tiết kiệm chi phí cơ hội 55.366.080
8.Chi phí do chiết khấu x%*42.800.000.000
Tỷ lệ chiết khấu tối đa là :
55.366.080= x%*42.800.000.000
x%= 0,13%
Trong khi đó, chi phí cơ hội vốn của khách hàng khi thực hiện chiết khấu sẽ là(lãi
suất tiền gửi ngắn hạn tại ngân hàng với số ngày gửi tương ứng).
= 0,051%
Mức chênh lệch 0,13%-0,051% = 0,079% tuy không phải là một tỷ lệ cao, song với
giá trị hóa đơn lớn thì tổng lợi nhuận mà khách hàng thu được là đáng kể.
Giả sử Công ty chấp nhận chiết khấu cho khách hàng với mức chiết khấu 0,079%
thì lợi nhuận cơ hội Công ty thu được là:
55.366.000 - 0,079%*42.800.000.000 = 21.554.000
Vậy, Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu để khuyến khích khách hàng trả
tiền trước thời hạn.
*Tóm lại, với chính sách tín dụng và chính sách chiết khấu như trên, một mặt sẽ có
tác dụng thu hút sức mua của khách hàng, một mặt sẽ giảm bớt lượng vốn công ty bị chiếm
0,11%*(28-14)
30
dụng để từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, nâng cao lợi nhuận nhằm góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động chung của công ty.
2.Quản lý hàng tồn kho:
Qua bảng cân đối kế toán và sổ chi tiết TK152 năm 2002, ta thấy hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng lớn(13,58%). Số vòng quay cứ hàng tồn kho tính đến ngày 31/12/2002
giảm đi 12,03 vòng so với năm 2001, tương ứng với số ngày một vòng quay hàng tồn kho
tăng lên 3 ngày. Điều này làm chậm quá trình luân chuyển thành tiền , chậm trong việc
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó chỉ tiêu này còn phản ánh công việc kinh
doanh của Công ty có khuynh hướng bị chậm lại làm cho hàng tồn kho tăng.
Do đặc điểm tính chất ngành nghề, sản phẩm sản xuất nên hầu như không có thành
phẩm tồn kho cuối kỳ. Vì vậy vấn đề đặt ra là hàng tồn kho ở đây là cái gì? Đó là do đầu
năm 2002 Công ty có mua một khối lượng nguyên liệu gỗ lớn để đóng tàu. Kế hoạch đặt ra
là đến cuối năm 2002 phải đóng được 8 tàu nhưng thực tế chỉ đóng được 4 tàu, đạt 50% so
với kế hoach đặt ra. Vì vậy hàng tồn kho ở đây chính là nguyên liệu gỗ tồn và chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
Kế hoạch dặt ra trong năm 2003 là phải đóng xong 4 chiếc tàu còn lại. Vì vậy trong
thời gian đến để quản lý tốt hơn hàng tồn kho, tránh tình trạng hàng tồn kho bị ứ đọng
nhiều làm tăng chi phí kho, chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm…Công ty cần phải giám sát
chặt chẽ công tác thực hiện kế hoạch, phải có sự cân nhắc hợp lý giữa lợi ích đạt được khi
dự trữ nguyên vật liệu và chi phí bỏ ra cho tồn kho để đi đến quyết định đúng đắn nên dự
trữ nguyên vật liệu với một khoản bao nhiêu là tốt nhất? Như vậy sẽ gặp nhiều thuận lợi
hơn và dễ dàng quản lý hơn, tiết kiệm được chi phí bảo quản cũng như sự hao hụt mất
mác, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
II.QUẢN LÝ CHI PHÍ.
Như đã phân tích ở phần 2, doanh thu thuần có sự gia tăng thể hiện việc kinh doanh
tiến triển tốt, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu thuần nhưng lại
tăng với tốc độ thấp hơn doanh thu(3,9% so với 5,5%)nên làm cho lợi nhuận sản xuất kinh
doanh tăng. Bên cạnh đó, sự gia tăng mạnh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp đã ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy
nếu trong năm đến Công ty kiểm soát tốt 2 loại chi phí này thì sẽ góp phần nâng cao lợi
nhuận hơn nữa. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Hiện nay, để nâng cao uy tín của một Công ty cổ phần cũng như thực hiện phương
châm giữ vững khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng mới, Công ty cổ phần thủy sản Đà
Nẵng đang từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ đồng thời cung cấp hàng hóa dịch vụ
đến đúng nơi giao hàng. Nếu Công ty không có phương hướng tổ chức mạng lưới lưu
thông hàng hóa thích hợp sẽ làm tăng chi phí vận chuyển. và đây là một trong những
nguyên nhân làm cho chi phí bán hàng tăng nhanh. Vì vậy, tiết kiệm chi phí vận chuyển là
việc làm hết sức cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh donah của Công ty.
Để làm được điều này Công ty cần tổ chức phương án kinh doanh tối thiểu hóa chi phí vận
tải bằng cách lựa chọn phương tiện vận tải trong quá trình vận chuyển hàng đến nơi giao
hàng cho khách hàng, đảm bảo chất lượng, đúng thời hạn, lấy niềm tin của khách hàng.
Hiện tại, hàng hóa Công ty bán theo gía FOB vì vậy công ty vận chuyển hàng hóa
ra cảng, các phương tiện có thể chọn là: Đường ô tô, Đường sắt, Đường thủy.
+Đường thủy: có khả năng cạnh tranh với đường sắt khi khối lượng vận chuyển lớn
và cự ly vận chuyển dài nhưng vận chuyển đường thủy phụ thuộc vào thời tiết. Tuy nhiên
vận chuyển bằng đường thủy chi phí thấp, nó có thể thu hút những lượng hàng có cự ly
khác nhau, đa số các loại hàng có giá trị không cao, không có yêu cầu cao và tốc độ đưa
hàng.
+Đường ô tô: Đây là phương tiện rất linh hoạt nhưng không thuận tiện khi đii
đường dài, thủ tục vận chuyển nhanh gọn, khối lượng vận chuyển nhỏ, tính an toàn không
cao, giá chuyên chở cao hơn phương tiện đường sắt, đường thủy.
+Đường sắt: Đường sắt có ưu thế trong vận chuyển đường dài, khối lượng lớn, chi
phí thấp so với các loại phương tiện khác. Tuy nhiên đường sắt ít linh hoạt bằng ô tô, tốc
độ lưu chuyển chậm, thời gian trình tự làm thủ tục vận chuyển lâu và Công ty lại phải tốn
thêm chi phí để vận chuyển hàng đó ra cảng.
Bảng đánh giá chọn phương tiện vận chuyển
Các yếu tố Hệ Loại phương tiện vận tải
số Đường sắt Đường ô tô Đường thủy
Điể
m
ĐQ
Đ
Điểm ĐQĐ Điểm ĐQĐ
Thời gian làm thủ tục 0,1 2 0,2 3 0,3 1 0,1
Mức độ phụ thuộc thời tiết 0,1 2 0,2 2 0,2 1 0,1
Tốc độ đưa hàng hóa 0,05 2 0,1 3 0,15 2 0,1
An toàn 0,1 3 0,3 2 0,2 3 0,3
Bảo quản hàng hóa 0,15 2 0,3 3 0,45 2 0,3
Chất lượng phục vụ 0,05 1 0,05 2 0,1 1 0,05
Khả năng vận chuyển 0,1 3 0,3 1 0,1 3 0,3
Gía chuyên chở 0,15 3 0,45 2 0,3 3 0,45
Linh động 0,2 1 0,2 2 0,4 1 0,2
Tổng 1 2,1 2,2 1,9
Ghi chú: Điểm1-3
1:ít phù hợp
2:phù hợp
3:khá phù hợp
Hệ số 0,1-1lựa chọn theo đặc điểm hàng hóa của Công ty.
Qua bảng đánh gía lựa chọn phương án cho phương tiện vận chuyển thấy điểm số
phương tiện vận chuyển bằng ô tô có điểm số cao nhất do đó chọn phương tiện vận chuyển
bằng ô tô . Đây là phương tiện phù hợp nhất với đặc tính hàng hóa của Công ty và hy vọng
rằng sẽ góp phần không nhỏ vào việc giảm chi phí bán hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động
của Công ty trong năm tới.
Bên cạnh đó việc gia tăng chi phí quản lý doanh nghiệp đã làm giảm lợi nhuận của
Công ty, vì vậy trong thời gian đến Công ty cần phải quản lý tốt hơn vấn đề tiền lương,
tiền thưởng sao cho hợp lý. Mặt khác, cần tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các
quy chế của Công ty ban hành mà trọng tâm là các quy chế quy định về các định mức kinh
tế - kỹ thuật- tài chính, phát hiện kịp thời những khuyết điểm trong công tác quản lý kinh
tế để ngày càng hoàn thiện hơn các qui chế đã ban hành, không ngừng nâng cao hiệu lực
quản lý của bộ máy quản lý Công ty đối với các đơn vị thành viên hạch toán độc lập. Góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chi phí của Công ty.
III.NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG DOANH THU.
Doanh thu của Công ty trong năm qua cao hơn hai năm trước nhưng lợi nhuận
thuần sản xuất kinh doanh đạt được năm 2002 tăng lên 1,64 lần so với năm 2000 và chỉ
gấp 1,3 lần năm 2001. Vì vậy, trong thời gian đến muốn nâng cao lợi nhuận hơn nữa nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả tài chính, Công ty cần đẩy mạnh hoạt
động sản xuất và tiêu thụ để gia tăng mức doanh thu. Sau đây là một số biện pháp cụ thể:
1.Đa dạng hóa sản phẩm:
Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình mở rộng danh mục sản phẩm sao cho phù hợp
với điều kiện môi trường của doanh nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm một cách hợp lý và có
hiệu quả của doanh nghiệp.
Hiện nay, do khả năng phát triển sản phẩm mới của Công ty còn rất nhiều hạn chế
và khó khăn. Đây là một rủi ro lớn cho Công ty trong tương lai. Vì hoạt động sản xuất kinh
doanh trong điều kiện thị trường rất đa dạng và luôn có sự biến động do sự ra đời ngày
càng nhiều các Công ty hoạt động cùng ngành và sưh cạnh tranh gây gắt của 2 nước Hồng
Kông và Trung Quốc; cho ra đời ngày càng nhiều chủng loại sản phẩm hàng hóa với mẫu
mã phong phú đa dạng, nếu Công ty không năng động trong việc lựa chọn các phương án
sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hóa sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị
trường và xã hội thì sẽ dễ dàng bị ngưng trệ hoạt động chế biến cũng như tiêu thụ sản
phẩm.
Vì những lí do trên, theo em trong thời gian tới Công ty nên có kế hoạch xây dựng
một cơ cấu sản phẩm hợp lý theo hướng đa dạng hóa sản phẩm. Việc đa dạng hóa sản
phẩm tại Công ty nên thưch hiện theo các hướng sau:
+Đa dạng hóa sản phẩm truyền thống: tôm đông lạnh, mực đông lạnh…bằng cách
thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm.
+Giữ lại một số sản phẩm do vừa qua chưa làm tốt công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị
trường
+Đưa vào cơ cấu sản phẩm một số sản phẩm hoàn toàn mới có khả năng tiêu thụ
lớn trên thị trường trên cơ sở doanh nghiệp đảm bảo các nỗ lực để sản xuất sản phẩm mới
đó. Từ đó, làm tiền đề trong việc góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng cao
hiệu quả hoạt động của Công ty.
2.Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ:
2.1Nâng cao chất lượng thủy sản xuất khẩu:
Năng cao chất lượng là biện pháp để nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty, từ đó
khả năng tiêu thụ sản phẩm tăng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Muốn như
vậy, ta sử dụng các biện pháp sau:
+Nâng cao chất lượng nguyên liệu thu mua vì chất lượng nguyên liệu ngành thủy
sản quyết định rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy cần phải tổ chức công tác thu mua
nguyên vật liệu đảm bảo sớ lượng và chất lượng.
+Xây dựng các quy trình công nghệ chế biến hoàn chỉnh và các quy định về vệ sinh
thực phẩm cho từng mặt hàng.
+Bố trí lực lượng nhân viên KCS giám sát chất lượng sản phẩm và bán thành phẩm
tại mỗi công đoạn chế biến trên dây truyền để kịp thời nhắc nhở, hướng dẫn kỹ thuật, kiểm
tra sau sót ảnh hưởng đến chất lượng thủy sản trong quá trình sản xuất.
+Thiết lập bộ hồ sơ lưu trữ về những thông tin liên quan đến chất lượng sản phẩm
cảu từng lô hàng như nhiệt độ baỏ quản, trọng lượng kích cỡ…để đẽ dàng phân loại từng
lô hàng khi có sự cố chất lượng.
Ngoài ra, Công ty cần xem xét đổi mới công nghệ chế biến và từng bước áp dụng
iquản lý chất lượng theo hệ thống HCCP(Hazarp Anlycis Critical Control poits- phân tích
các mốc nguy các điểm kiểm soát tới hạn).
2.2Tăng cường mở rộng thị trường:
Việc tiêu thụ của Công ty nếu chỉ dừng lại ở một số thị trường quen thuộc thì ngại
rằng trong tương lai hoạt động kinh doanh của công ty khó phát triển đi lên. Do vậy, bước
tiếp theo của Công ty là cần mở rộng thị trường, luôn luôn tìm kiếm thị trường mới.
Hiện nay, sản phẩm sản xuất ra hầu hết tiêu thụ ở nước ngoài.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty:
Thị trường 2000 2001 2002
Trị gía % Trị giá % Trị giá %
1.Hồng Kông 169.778.0
8
9
2.Trung Quốc 44.126,27 2,64
3.Đài Loan 915.159,82 54,6
6
1.541.593,
14
81,8
9
1.902.936,
23
82,8
4.Nhật Bản 93.496,40 5,58 98.248,10 4,27
5.Hàn Quốc 470.284,10 28,0
9
51.600,00 2,74 78.964,32 3,44
6.Úc 14.344,86 0,62
7.Thụy sĩ 93.551,56 5,59 22.796,50 1,21 55.856,09 2,43
8.Sigapore 57.715,24 3,44
9.Mỹ 76.278,25 4,06 100.218,0
2
4,36
10.Bồ Đào Nha 18.021,45 1,1 47.799,27 2,08
Tổng 1.674.333,
39
100 1.880.067,
42
100 2.298.042 100
Qua bảng trên ta thấy, hiện nay sản phẩm của Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị
trường Châu Á, trong đó thị trường Đài Loan là chử yếu, tiếp theo là thị trường Châu Âu
còn thị trường mỹ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Snả phẩm được phân phối vào thị trường Đài
Loan chủ yếu là Tôm, mực đông lạnh dạng block; còn các sản phẩm ruốc khô, hàng nông
sản, ghẹ đông lạnh tuy có xuất khẩu sang một số quốc gia trên thế giới nhưng với số lượng
còn rất thấp. Do Công ty chưa làm tốt công tác thị trường của các sản phẩm này. Vì vậy,
trong thời gian đến để mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hơn nữa uy tín của mình, thực
hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì Công ty nên nghiên cứu mở rộng thị trường sang
Châu Âu và Mỹ cũng như hướng ra liên doanh liên kết với các Công ty nước ngoài. tuy
nhiên đây không phải là một vấn đề một sớm một chiều có thể giải quyết được mà cần phải
nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và cả đặc điểm nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng trên thị trường mới. Từ đó mớ có thể huy động nguồn lực tài chính, xây dựng
phường án sản xuất kinh doanh hướng đên smở rộng thị trường sản xuất cũng như thị
trường tiêu thụ.
2.3Thành lập tổ Marketing và từng bước hoàn thiện kênh phân phối:
2.31Thành lập tổ Marketing:
Mặc dầu Công ty Cổ phần thủy sản Đà Nẵng đã có một bộ phận nằm trong phòng
kinh doanh nhưng còn rất yếu. Vì vậy để chế biến ra sản phẩm không bị ứ đọng, nhà sản
xuất phải chú trọng đến công tác thị trường ở khâu tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ có ý nghĩa
quyết địng đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Công ty phait luôn thu thập thông tin
và xử lý thông tin nhanh chóng để kịp thời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Những
năm vừa rồi, công tác này của công ty chưa được quan tâm đúng mức và gặp rất nhiều hạn
chế; công ty còn phải nhờ các cơ quan khác như: Trung tâm thương mại xuất nhập khẩu
thủy sản Đà Nẵng, các văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam, Sở kinh tế ...cung cấp
thông tin về công tác này. Vì vậy thông tin thường đến chậm so với diễn biến, xử lý thông
tin không kịp thời làm ảnh hưởng đến thời cơ kinh doanh của Công ty. Cho nên sự cần
thiết trước mắt cũng như lâu dài đối với Công ty là phải đẩy mạnh quảng cáo, nghiên cứu
thị trường nhămg tìm kiếm bạn hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cảu Công ty và nhiệm
vụ này không ngoài ai khác là tổ Marketing. Vì vậy, trong thời gian đến Công ty cần phải
thành lập tổ Marketing đảm nhiệm nhiệm vụ này.
Mục đích của việc thành lập Marketing là:
+Duy trì sự ổn định tại thị trường Châu Á, đặc biệt là thị trường Đài Loan và Nhật
Bản.
+Thâm nhập thị trường Mỹ, từng bước phtá triển thị trường này, phẩn đấu đến năm
2005, gía trị kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này là đạt từ 12%-*15% tổng kim
nghạch xuất khẩu của Công ty.
ĐVT:1000USD
Khỏan mục KH 2003 KH2004 KH2005
Tổng KNXK 2400 2620 2910
KNXK sang Mỹ 188 279 362
Tỷ trọng 7,83% 10,65% 12,44%
+Chuẩn bị các điều kiện để có thể phát triển sản phẩm, vào thị trường Châu Âu khi
có cơ hội.
Bên cạnh đó, ngành thủy sản có một sự kiện quan trọng trong lĩnh vực chế biến và
xuất khẩu đso là sự ra đời của hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản. Hiệp hội này được
thành lập vào tháng 6/1998 gồm 70 thành viên là các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu
thủy sản từ Bắc vào Nam, hiệp hội này được thành lập với mục đích giúp các hội viên
nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tạo mọi nguồn nguyên liệu, mở rộng
thị trường và tăng khả năng cạnh tranh. Ngoài ra còn thiết lập và mở rộng hợp tác quốc tế,
phối hợp với các cơ quan trong nước. Nếu Công ty gia nhập hiệp hội này sẽ là điều kiện để
học hỏi, mở rộng quan hệ và có cơ hội để tiếp cận thị trường.
2.32Hoàn thiện kênh phân phối:
Hiện tại khoản 70% doanh thu tiêu thụ của Công ty chủ yếu là qua kênh gián tiếp,
còn 30% tiêu thụ qua kênh trục tiếp. Vì vậy từng bước hoàn thiện kênh phân phối, gia tăng
doanh số tiêu thụ qua kênh gián tiếp là một trong những biện pháp thiết thực góp phần gia
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường .
2.321Thiết lập và đánh giá lựa chọn phương án:
Căn cứ vào tình hình thực tế và chính sách phân phối sản phẩm của Công ty em xin
đưa ra 3 phương án sau:
-Phương án 1: Trên cơ sở kênh phân phối cũ, Công ty tiến hành củng cố và tăng
cường thu hút thêm nhiều thanhg viên tham gia vào kênh phân phối.
Mục đích:+Tăng cường tính sẵn sàng hàng hóa trên thị trường.
+Hạn chế yếu kém về dịch vụh sau khi bán.
+Gia tăng doanh số.
Biện pháp thực hiên :
+Tăng cường cổ động khuyếch trương.
+Củng cố mối quan hệ giữa Công ty và trung gian bằng cách xác định
trách nhiệm, lợi ích giưũa Công ty và trung gian.
Chi phí ban đầu ước tính 500 triệu đồng.
-Phương án 2:Trên cơ sở kênh phân phối cũ, Công ty xây dựng 1 số trung gian chọn
lọc ở nước nhập khẩu.
Mục đích: +Theo sát thị trường, chủ động trước sự biến động của thị trường.
+Tăng uy tín cử Công ty trên thị trường.
+Thâm nhập thị trường nhanh chóng.
Biện pháp thực hiện:
+Tập trung chú trọng vào việc phát triển kênh phân phối trực tiếp.
+Công ty xây dựng một số trung gian chọn lọc ở nước ngoài.
Chi phí ban đầu khoản 800 triệu đồng.
-Phương án 3:Tăng cường tìm kiếm hợp tác với nhiều trung gian phân phối đồng
thời xây dựng một số trung gian chọn lọc ở nước nhập khẩu.
Mục đích:+Gia tăng doanh số
+Tăng uy tín của Công ty
+Theo sát thị trường.
Biện pháp thực hiện:
+Xây dựng đại diện bán hàng ở nước ngoài.
+Tăng cường hoạt động cổ động khuyếch trương.
+Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa Công ty và trung gian trên cơ sở lợi
ích.
Chi phí ban đầu khoản 1100 triệu đồng.
Tốc độ tăng doanh số, chi phí qua kênh trực tiếp và gián tiếp của kênh phân phối
trong mỗi phương án:
Yếu tố Kên
h
Tốc độ tăng trưởng
PA 1
Tốc độ tăng trưởng
PA 2
Tốc độ tăng trưởng
PA 3
Doanh
số
T.tiế
p
6% 7% 8% 8% 9% 11
%
13
%
15
%
9% 11
%
12
%
13
%
G.ti
ếp
15
%
15
%
16
%
15
%
12
%
13
%
13
%
13
%
15
%
16
%
17
%
16
%
Chi
phí
T.tiế
p
5% 5% 5% 5% 8% 7% 7% 7% 8% 8% 8% 8
%
G.ti
ếp
13
%
12
%
12
%
12
%
10
%
10
%
10
%
10
%
13
%
13
%
13
%
13
%
Doanh số năm 2003 là 53,5tỷ đồng, chi phí là 52,8tỷ đồng. Chi phí qua kênh gián
tiếp khoảng 72% tổng chi phí , 28% còn lại qua kênh trực tiếp.
Tính thu hồi ròng của 3 phương án.
Chỉ
tiêu
PA 1 PA 2 PA 3
K.T
T
K.GT Tổng K.TT K.GT Tổng K.TT K.GT Tổng
Doanh
số
1 17,0
1
43,07 60,08 17,49 41,94 59,43 17,49 43,07 60,56
2 18,2
0
49,53 67,73 19,42 47,40 66,82 19,42 49,96 69,38
3 19,6
6
57,45 77,11 21,94 53,56 75,5 21,75 58,45 80,2
4 21,2
3
66,07 87,3 25,23 60,53 85,76 24,58 67,81 92,39
Chi
phí
1 15,5
2
42,96 58,48 15,97 41,82 57,79 15,97 42,96 58,93
2 16,3
0
48,11 64,74 17,09 45,60 62,69 17,25 48,54 65,79
3 17,1
1
54,37 71,48 18,28 50,60 68,88 18,63 54,86 73,49
4 17,9
7
61,44 79,41 19,56 56,66 76,22 20,12 61,99 82,11
Thu
hồi
1 1,49 0,11 1,6 1,52 0,12 1,64 1,52 0,11 1,63
2 1,9 1,09 2,99 2,33 1,8 4,13 2,17 1,42 3,59
ròng 3 2,55 3,08 5,63 3,66 2,96 6,62 3,12 3,59 6,71
4 3,26 4,63 7,89 5,67 3,87 9,54 4,46 5,82 10,28
Khi đó giá trị hiện tại thuần NPV là:
NPV= Khoản thu tính theo hiện giá- Chi phí bỏ ra hiện tại.
Với chi phí cơ hội 10% thì :
NPV1=11,86-0,5=11,36tỷ đồng
NPV2=14,36-0,8=13,56tỷ đồng
NPV3=14,42-1,1=13,32tỷ đồng.
Kết luận: phương án đem lại giá trị thuần cao nhất là phương án 2. Do đó ta chọn
phương án 2.
2.312Mô hình kênh phân phối :
Cơ sở thiết lập:
Dựa vào quan hệ kinh doanh của Công ty từ trước đến nay với các trung gian mà
chủ yếu là môi giới của công ty XNK trong nước. Bước đầu thâm nhập thị trường Công ty
chọn con đường gián tiếp. Hình thức này có lợi thế là ít đầu tư đồng thời hạn chế rủi ro
trong việc xuất khẩu. Tuy nhiên sau một thời gian hoạt động Công ty thiết lập quan hệ với
các trung gian(môi giới, Công ty XNK trong nước) căn cứ trên mối quan hệ vốn có của
Công ty, Công ty tăng cường thúc đẩy sự hợp tác ngày càng mạnh mẽ hơn thông qua việc
tăng tỷ lệ hoa hồng. Thông thường tỷ lệ hoa hồng là 2-3%, Công ty đã nâng tỷ lệ này lên
4-5% doanh số. Đay chính là cơ sở thiết lập kênh phân phối gián tiếp. Tuy nhiên hình thức
xuất khẩu gián tiếp còn nhiều hạn chế như giảm lợi nhuận, không tiếp cận với thị trường,
không gây thanh thế và uy tín với khách hàng.. ..Trong các hình thức trên với nguồn lực
hiện có hình thức mở đại diện bán hàng hoặc liên doanh liên kết là thuận tiện nhất.
*Đại diện bán hàng:
Đại diện bán hàng không mua bán sản phẩm của nhà cung cấp hay phân phối nước
ngoài thay vì đó đại diện này được Công ty chỉ định để liên hệ với khách hàng, giưới thiệu
mẫu mã của sản phẩm. Đại diện bán hàng có quyền hạn thương lượng gía và điều kiện giá,
họ không có quyền chấp nhận chào hàng và ký hợp đồng thay mặt cho Công ty trừ khi
được ủy quyền. Đại diện bán hàng chỉ chuyển các đơn hàng tới Công ty để tính xem có
nên hủy bỏ hay chấp nhận hợp đồng hay không.
Đại diện bán hàng được quyền cất hàng vào kho hoặc phân phối cho khách hàng
thay vì bên sản xuất, bên cung cấp hàng hóa hoàn thành đơn hàng và vận chuyển trực tiếp
đến bên mua. do vậy quyền sở hữu hàng về mặt pháp lý cũng được chuyển thẳng cho
khách hàng từ tay Công ty. Tuy nhiên sử dụng đại diện bán hàng có những ưu nhược điểm
sau:
Ưu điểm:
-Chỉ cần một khoản tiền cam kết khá ít.
-Góp phần nâng cao uy tín và thanh thế của Công ty trên thương trường.
-Ủy nhiệm của Công ty có quyền điều hành tuyệt đối điều kiện giá cũng như điều
kiện bán.
-Tăng cường khai thác thị trường hiện tại nhằm tăng doanh số, tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
-Lợi nhuận bán bị trích ra theo tỷ lệ hoa hồng hơn là chiết khấu trong mức bán
buôn.
Nhược điểm:
-Đại diện bán hàng không tận tình với những chiến lược chào hàng như người ủy
thác mong muốn vì đại diện bán hàng không thường xuyên đầu tư tài chính.
-Theo nguyên tắc chung, người ủy thác có trách nhiệm pháp lý vì những hoạt động
làm ăn đứng dưới tên Công ty do đại diện bán hàng tiến hành.
-Người được ủy thác chịu gánh nặng quản lý và người này làm trực tiếp với số đông
người mua hàng.
Kênh phân phối:
Tại thị trường Đài Loan
Kênh gián tiếp:
c
Kênh trực tiếp:
Tại thị trường Mỹ
Kênh gián tiếp
Kênh trực tiếp
*Tóm lại tất cả các biện pháp nêu ra ở trên đều giúp cho Công ty đẩy nhanh hoạt
động sản xuất và tiêu thụ. Từ đó, làm gia tăng mức doanh thu bán hàng, góp phần nâng cao
lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động chung của Công ty.
IV.XÂY DỰNG CƠ CẤU VỐN TỐI ƯU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY.
Công ty
CPTSĐN
Môi giới
Công ty
XNK trong nước
Công ty
NK
Công ty
trung gian
Người
tiêu
dùng
Công ty
CPTSĐN
Công ty
CPTSĐN
Công ty
CPTSĐN
Công ty
NK
Công ty
NK
Đại diện
bán hàng
Đại diện
bán hàng
Công ty
trung gian
Công ty
trung gian
Công ty
trung gian
Người
tiêu
dùng
Người
tiêu
dùng
Người
tiêu
dùng
Công ty XNK
trong nước
Như đã phân tích ở phần 2, ta thấy trong những năm qua công ty chưa vận dụng tốt
hiệu ứng đòn bẩy tài chính để có thể nâng cao hiệu quả tài chính hơn mức đã có thể đạt
được. Vậy để năm 2003 và những năm đến công y có cơ sở vận dụng hợp lý hiệu ứng đòn
bẩy tài chính, em tiến hành xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu hơn trên số liệ kế hoạch Công
ty đã đặt ra năm 2003 là doanh thu 53,5 tỷ.
Đồng thời dự vào bảng chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố trên báo cao quyết
toán năm 2002 và sổ chi tiết các tài khoản 641,642 ta có thể phân tích chi phí năm 2002
theo biến phí và định phí. Từ đó dự đoán cho năm 2003 như sau:
-Tỷ lệ biến phí trên doanh thu:93,5%
-Định phí : 2,82 tỷ
-Tổng tài sản bình quân :14 tỷ.
Trong năm đến 2003 để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh Công ty dự kiến đầu
tư thêm gần 1 tỷ đồng tài sản cố định và tăng cường các hoạt động khác. Vậy vấn đề đặt ra
là Công ty nên huy động vốn vay hay vốn chủ sơở hữu để đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh ?
Giả sử, lãi vay ngân hàng biến động tùy thuộc vào tỷ suất nợ của Công ty:
Tỷ suất nợ Lãi
0% 0
10% 3,36%
20% 3,47%
30% 3,60%
40% 3,8%
50% 4,1%
60% 4,38%
70% 4,69%
Xác suất đạt được doanh thu 0,1 0,5 0,4
Doanh thu 50,5 53,5 56,5
Biến phí(93,5%) 47,22 50,02 52,83
Định phí 2,82 2,82 2,82
Lợi nhuận thuần sản xuất
kinh doanh
0,46 0,66 0,85
TH1:Tỷ suất nợ 0%
Vốn chủ sở hữu 14 14 14
Chi phí lãi vay 0 0 0
Lợi nhuận trước thuế 0,46 0,66 0,85
ROE 3,29% 4,71% 6,07%
ROE bình quân 5,112%
TH2: Tỷ suất nợ 10%
Vốn chủ sở hữu 12,6 12,6 12,6
Chi phí lãi vay 0,047 0,047 0,047
Lợi nhuận trước thuế 0,413 0,613 0,803
ROE 3,28% 4,87% 6,37%
ROE bình quân 5,317%
TH3:Tỷ suất nợ 20%
Vốn chủ sở hữu 11,2 11,2 11,2
Chi phí lãi vay 0,097 0,097 0,097
Lợi nhuận trước thuế 0,363 0,563 0,753
ROE 3,24% 5,03% 6,72%
ROE bình quân 5,527%
TH4:Tỷ suất nợ 30%
Vốn chủ sở hữu 9,8 9,8 9,8
Chi phí lãi vay 0,15 0,15 0,15
Lợi nhuận trước thuế 0,31 0,31 0,31
ROE 3,16% 5,2% 7,145
ROE bình quân 5,772%
TH5: Tỷ suất nợ 40%
Vốn chủ sở hữu 8,4 8,8 8,4
Chi phí lãi vay 0,213 0,213 0,213
Lợi nhuận trước thuế 0,247 0,447 0,637
ROE 2,94% 5,32% 7,58%
ROE bình quân 5,986%
TH6: Tỷ suất nợ 50%
Vốn chủ sở hữu 7 7 7
Chi phí lãi vay 0,287 0,287 0,287
Lợi nhuận trước thuế 0,173 0,173 0,173
ROE 2,47% 5,33% 8,04%
ROE bình quân 6,128%
TH7:Tỷ suất nợ 60%
Vốn chủ sở hữu 5,6 5,6 5,6
Chi phí lãi vay 0,361 0,361 0,361
Lợi nhguận trước thuế 0,099 0,299 0,489
ROE 1,78% 5,34% 8,73%
ROE bình quân 6,34%
TH8:Tỷ suất nợ 70%
Vốn chủ sở hữu 4,2 4,2 4,2
Chi phí lãi vay 0,46 0,46 0,46
Lợi nhuận trước thuế 0 0,2 0,39
ROE 0 4,76% 9,29%
ROE bình quân 6,096%
Như vậy, ta thấy ROE tăng liên tục từ các trường hợp tỷ suất nợ 0%-60%, bắt đầu
giảm xuống từ tỷ suất nợ 60%-70%. và tốc độ tăng ROE tương đối lớn khi tỷ suất nợ từ
0%-50% nhưng lại thấp dần khi tỷ suất nợ từ 50%-60%.
Tuy nhiên, nguồn vốn diều lệ nhuận để lại năm 2002 đã hơn 4 tỷ , tức chiếm gần
30% tổng tài sản dự tính năm 2002. Vậy trong năm đến Công ty cần xem xét cân nhắc lựa
chọn nguồn tài trợ thích hợp sao cho 50%<tỷ suất nợ<61%.
Đồng thời, huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính có tại Công ty phục vụ đắt lực
cho mục tiêu kinh doanh theo nguyên tắc hoàn trả và phát triển. Khi đó, hy vọng hiệu quả
tài chính của Công ty sẽ cao hơn năm 2002 và đạt mưc tối thiểu 6,128%.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22_9447.pdf