Qua 3 chu kỳkinh doanh, sốvòng quay các khoản phải thu có xu hướng
giảm, còn sốngày của một vòng lại tăng lên, cho thấy tốc độthu hồi các khoản phải
thu chậm dần.
Năm 2007, tốc độluân chuyển nợphải thu là 14,96 vòng và mỗi vòng là 24
ngày, so với năm 2006 giảm 1,22 vòng và mỗi vòng tăng 2 ngày, cho thấy tốc độthu
hồi các khoản phải thu chậm. Nguyên nhân là do tốc độtăng các khoản phải thu
bình quân nhanh hơn tốc độtăng của doanh thu, chứng tỏtiền bán hàng của công ty
bịchiếm dụng khá lâu. Việc này sẽgây khó khăn cho công ty trong việc sửdụng
vốn lưu động. Điều này sẽkhông tốt cho công ty.
Năm 2008 so với năm 2007, sốvòng quay các khoản phải thu giảm xuống
chỉcòn 8,5 vòng, còn sốngày mỗi vòng lại tới 42 ngày, giảm tới 6,46 vòng. Vòng
quay các khoản phải thu quá thấp trong 3 năm, chứng tỏtốc độthu hồi các khoản
phải thu là chậm. Nguyên nhân là do doanh thu thì giảm nhiều còn các khoản phải
thu thì tăng cao do việc kinh doanh khó khăn nên Công ty chấp nhận bán chịu cho
khách hàng đểkhuyến khích họmua. Nhưng đây cũng không phải là giải pháp lâu
dài, nó sẽlàm tồn đọng vốn trong thanh toán và vốn sẽbịchiếm dụng, do đó công ty
cần cốgắng đưa ra biện pháp đểtăng nhanh vòng luân chuyển các khoản phải thu vì
vòng quay các khoản phải thu càng cao chứng tỏkhảnăng thu hồi nợnhanh hạn chế
bớt vốn bịchiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và Công ty có
được thuận lợi hơn vềnguồn tiền trong thanh toán.
103 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3273 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần thủy sản Minh Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một số nhân công nhằm khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn
để việc giao hàng đúng kế hoạch. Bước qua năm 2008, do sản lượng xuất khNu bị
hạn chế nên công ty đã chủ động giảm bớt một số nhân công dài hạn lẫn nhân
công thời vụ, cụ thể là giảm bớt 100 nhân công nên chi phí này cũng giảm đáng
kể, chỉ còn hơn 23.316 triệu đồng, giảm gần 5.036 triệu đồng, tương ứng giảm
17,76%. Chi phí này giảm vậy chắc công ty cũng không mong muốn.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: nhìn vào bảng 9 ta thấy khoản chi
phí này cũng không biến động nhiều, chỉ có năm 2007 là có tăng lên. Nguyên
nhân là do trong năm công ty đã có kế hoạch xây thêm nhà máy mới cụ thể là ở
Láng Trâm nên công ty đã mua thêm đất đai, xây dựng cơ sở và mua thêm thiết
bị máy móc phục vụ cho việc sản xuất tốt hơn.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: đây là khoản chi
phí công ty có thể tiết kiệm được. Qua bảng 9 ta thấy khoảng chi phí này cũng
khá lớn. Ta thấy khoản chi phí dịch vụ mua ngoài thì công ty thực hiện tốt, mỗi
năm mỗi giảm, năm 2008 giảm được 1.166 triệu đồng so với 2007. Nhưng khoản
chi phí bằng tiền khác lại mỗi năm mỗi tăng, Công ty cần kiểm soát các khoản
này kỹ hơn, hãy hạn chế nếu có thể để giảm bớt tổng chi phí cho Công ty.
4.4. Phân tích biến động lợi nhuận qua 3 năm:
4.4.1. Phân tích chung biến động lợi nhuận trong 3 năm qua:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn
bộ quá trình kinh doanh của Công ty. Mục đích của việc phân tích lợi nhuận là
đánh giá được mức độ hoạt động của công ty trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong từng kỳ kinh doanh. Từ đó tìm ra những nguyên
nhân và nhân tố tác động đến lợi nhuận của công ty và đề ra các biện pháp nhằm
nâng cao lợi nhuận trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào, lợi nhuận là mục đích cuối cùng mà họ cần vươn tới. Lợi nhuận của
Công ty được tạo thành từ 3 khoản mục như:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận khác.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
www.kinhtehoc.net
Bảng 12: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố qua 3 năm ( 2006- 2008)
ĐVT: 1000đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
CHÊNH LỆCH
2007 so 2006
CHÊNH LÊCH
2008 so 2007
SỐ TIỀN % SỐ TIỀN %
Chi phí nguyên liệu, vật liệu 749.211.780 1.039.639.722 649.054.319 290.427.942 38,76 -390.585.404 -37,57
Chi phí nhân công 21.957.994 28.351.732 23.316.050 6.393.738 29,12 -5.035.682 -17,76
+ Nhân công dài hạn 19.505.801 26.241.148 20.650.168 6.735.347 34,53 -5.590.980 -21,03
+ Nhân công thời vụ 2.452.193 2.110.584 2.665.882 -341.609 -13,93 555.298 26,31
Chi phí khấu hao TSCĐ 10.925.002 11.016.081 10.137.746 91.079 0,83 -878.335 -7,97
Chi phí dịch vụ mua ngoài 7.160.583 6.903.352 5.737.484 -257.231 -3,59 -1.165.868 -16,89
Chi phí bằng tiền khác 3.863.756 4.729.551 5.200.898 865.795 22,41 471.347 9,97
www.kinhtehoc.net
Nhìn vào bảng 13 ta thấy qua các năm Công ty kinh doanh luôn có lợi nhuận,
nhưng nó biến động mỗi năm mỗi khác, đây là điều đáng mừng. Ta thấy tổng lợi
nhuận trước thuế năm 2007 đạt gần 21.241 triệu đồng, tăng nhiều so với năm 2006,
tăng gần 6.226 triệu đồng, tương ứng tăng 41,46% . Sang năm 2008, Công ty vẫn có
lợi nhuận nhưng so với năm 2007 thì nó giảm nhiều, nó chỉ đạt gần 10.127 triệu
đồng, giảm tới 11.114 triệu đồng, tương ứng giảm 52,3% so với 2008. Qua bảng 13
ta thấy, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận
trước thuế, hoạt động tài chính chưa mang lại lợi nhuận cho công ty mà còn lỗ trong
3 năm liền và lợi nhuận khác chỉ chiếm một phần nhỏ. Từ đó chúng ta có thể khẳng
định, nguồn thu lợi chủ yếu mà công ty có được là lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh. Sau đây ta sẽ xem xét cụ thể từng khoản mục lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Trước khi xem xét lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, ta hãy phân
tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính, qua bảng 13 ta thấy nguồn thu từ lợi nhuận này
luôn âm, điều này cho thấy hoạt động tài chính của công ty không có hiệu quả, qua 3
năm công ty đều thua lỗ từ hoạt động này. Năm 2007 so với năm 2006 lợi nhuận từ
hoạt động tài chính tăng 3.501 triệu đồng làm cho khoản lỗ này giảm xuống chỉ còn
4.947 triệu đồng, tương ứng giảm lỗ được 41,44%. Còn năm 2008 so với 2007,
khoản lỗ này tăng lên nhiều, lỗ lên đến gần 22.250 triệu đồng, lỗ thêm 17.302 triệu
đồng, tăng gấp 3 lần năm 2007. Công ty có doanh thu từ hoạt động tài chính là do
đặc trưng của công ty là bán hàng qua chuyển khoản, công ty được hưởng lãi tiền
gửi khi khách hàng thanh toán; ngoài ra, công ty còn góp vốn liên doanh với đơn vị
khác và một số ít là đầu tư chứng khoán. Mặc dù thu được từ những hoạt động trên
nhưng vẫn chưa bù đắp được khoản chi phí tài chính mà công ty phải chịu từ nguồn
vốn vay bên ngoài. Vì tốc độ tăng của chi phí tài chính quá nhanh, doanh thu từ hoạt
động tài chính không thể bù đắp kịp nên Công ty cần xem xét lại khoản này kỹ
nhằm giảm bớt chi phí cho Công ty để tăng lợi nhuận từ khoản này.
www.kinhtehoc.net
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Qua bảng 13 ta thấy trong năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
tăng lên hơn 20.934 triệu đồng, tương ứng tăng 40,1% so với 2006. Nguyên nhân là
do:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng rất cao do tình hình kinh
doanh của Công ty diễn biến rất tốt, Công ty có thêm nhiều khách hàng mới và thị
trường mới nên sản lượng tiêu thụ tăng lên. Kéo theo đó là giá vốn hàng bán cũng
tăng nhưng với tốc độ tăng thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Vì vậy mà
lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn 845 triệu đồng.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng hơn 3.500 triệu.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì giảm tới 1.646 triệu
đồng do Công ty đã tiết kiệm được một số chi phí như chi phí quảng cáo…
Nhưng sang năm 2008 thì nó đã giảm đáng kể hơn 51%, chỉ còn gần 10.127
triệu đồng. Nhìn vào bảng 13 ta thấy:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm nhiều và giảm với tốc độ
26,05%, mặc dù công ty có thêm thị trường mới nhưng không bù đắp được sản
lượng giảm đi trên thị trường chủ lực đó là Mỹ. Giá vốn hàng bán cũng giảm nhiều
và giảm với tốc độ 28,96%, tốc độ giảm này cũng cao hơn tốc độ giảm của doanh
thu. Do vậy mà mặc dù sản lượng có giảm so với 2007 nhưng lợi nhuận gộp vẫn
tăng lên 12.800 triệu đồng, tương ứng tăng 21,58% so với 2007.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính thì giảm đáng kể, giảm tới 17.302 triệu
đồng, nguyên nhân chính là lạm phát.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên tới 6.305
triệu đồng.
Qua đây ta thấy, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bị chi phối bởi nhiều
nhân tố, chứ không phải chỉ phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ, mà còn nhân tố khác
kiềm hãm nó, nếu tình hình tiêu thụ tốt nhưng các khoản chi phí không kiểm soát
được thì việc kinh doanh cũng không hiệu quả.
Lợi nhuận khác:
www.kinhtehoc.net
Ngoài nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, Công ty còn có lợi nhuận từ các
hoạt động khác, tuy khoản lợi nhuận này có biến đổi tùy từng năm, tùy theo tình
hình sản xuất kinh doanh của từng năm mà thu được lợi nhuận từ khoản này. Cụ thể
năm 2006 công ty thu được trên 72 triệu đồng, năm 2007 thì tăng lên trên 306 triệu
đồng. Tóm lại lợi nhuận khác của công ty không cao và không đáng kể.
Ngoài ra, một khoản mục tác động không nhỏ đến lợi nhuận đó là thuế thu
nhập doanh nghiệp. Có thể nói tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nói lên
được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong 3 năm này, công ty
được Nhà nước ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp là giảm 50% thuế thu nhập
doanh nghiệp. Điều hiển nhiên ta thấy, lợi nhuận trước thuế cao thì thuế thu nhập
doanh nghiệp cao, lợi nhuận trước thuế thấp thì thuế thu nhập doanh nghiệp thấp,
qua bảng 13 ta thấy rõ mỗi năm Công ty phải chi một số tiền không nhỏ cho nhà
nước để thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước và khoản chi này cũng làm
giảm một phần lợi nhuận sau thuế của Công ty.
Qua phân tích ta thấy lợi nhuận trước thuế ở năm 2008 bị giảm nhiều so với
2007. Tuy nhiên, nếu tách ra để phân tích thì ta thấy hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ của Công ty trong các năm này đạt lợi nhuận cao. Nhưng do chi phí tài
chính trong năm này quá lớn (đến 22.250 triệu đồng) dẫn đến lợi nhuận trước thuế
năm 2008 giảm đáng kể so với 2007. Nhìn một cách tổng quát, ta thấy trong cả 3
năm chi phí tài chính đều lớn hơn doanh thu tài chính, nguyên nhân chính là do chi
phí lãi vay quá lớn dẫn đến chi phí tài chính lớn, nhất là ở năm 2008. Sở dĩ như vậy
là do chưa xử lý xong công nợ tồn đọng cũ, công ty bị chiếm dụng vốn kéo dài dẫn
đến tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh nên công ty phải vay ngân hàng một
khoản vốn lớn để đảm bảo cung cấp đủ vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Cũng chính điều này đã dẫn đến lợi nhuận trước thuế giảm nhiều so với 2007.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua là có hiệu
quả nhưng biến động nhiều. Vì vậy, để có thể nâng cao hiệu quả trong kinh doanh
thì Công ty cần có nhiều biện pháp tích cực hơn nữa trong việc quản lý và sử dụng
nguồn vốn trong kinh doanh để có thể khắc phục tình trạng thiếu vốn, hạn chế bớt
việc vay vốn ngân hàng. Đồng thời công ty cần phải tăng cường kiểm soát chặt chẽ
www.kinhtehoc.net
các loại chi phí, mạnh dạn cắt giảm đối với những chi phí không cần thiết để tiết
kiệm chi phí, bên cạnh đó công ty cũng phải tích cực thực hiện các biện pháp làm
tăng doanh thu nhằm đưa hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả
hơn.
4.5. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Công ty:
4.5.1. Phân tích các tỷ số thanh toán:
Các tỷ lệ thanh toán được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 14 : Thể hiện tỷ lệ thanh toán qua 3 năm của Công ty ( 2006- 2008)
Chỉ tiêu ĐVT
Năm Chêch lệch
2006 2007 2008 2007 so 2006 2008 so 2007
Tài sản ngắn hạn Triệu
đồng 139.421 271.958 275.011 132.537 3.053
Vốn bằng tiền Triệu
đồng 11.256 8.704 4.907 -2.552 -3.797
Hàng tồn kho Triệu
đồng 69.138 182.367 166.400 113.229 -15.967
Tài sản ngắn hạn-
hàng tồn kho
Triệu
đồng 70.283 89.591 108.611 19.308 19.020
Nợ ngắn hạn Triệu
đồng 133.444 185.832 200.527 52.388 14.695
Tỷ lệ thanh toán
ngắn hạn Lần 1,045 1,463 1,371 0,418 -0,092
Tỷ lệ thanh toán
nhanh Lần 0,527 0,482 0.542 -0,090 0,060
Tỷ lệ thanh toán
bằng tiền mặt Lần 0,084 0,047 0,024 -0,037 -0,023
4.5.1.1. Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn:
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là xem xét lượng tài sản hiện hành
của doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Nếu tỷ số này giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và đây cũng là dấu hiệu báo
trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số này cao điều này có nghĩa là
doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ còn nếu quá cao sẽ làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào vốn lưu động.
Nhìn vào bảng 14 ta thấy rõ qua các năm tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
đều tăng, nhưng đáng lưu ý là tỷ lệ thanh toán ngắn hạn qua 3 năm, chúng đều nhỏ
www.kinhtehoc.net
hơn tỷ lệ 2:1 và chỉ tăng ở năm 2007, sang 2008 nó lại giảm. Căn cứ vào bảng trên
ta thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty là không tốt.
Năm 2006, tỷ lệ thanh toán ngắn hạn là 1,045 lần, tỷ lệ này chưa đạt yêu
cầu, biểu hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty chưa cao Tài sản ngắn
hạn của công ty có được như vậy là do chiếm dụng vốn của khách hàng lớn.
Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn năm 2007 tăng lên được chút là 1,463 lần, nhưng
sang năm 2008 lại giảm xuống còn 1,371 lần. Xem xét ta thấy tài sản ngắn hạn của
công ty tăng nhưng song song với sự tăng của tài sản ngắn hạn là các khoản nợ ngắn
hạn cũng tăng theo rất nhiều và với tốc độ cao hơn ở năm 2008 nên làm tỷ lệ này
giảm đi. Lý do là vì, tuy tiền hàng tồn kho và phải thu khách hàng có tăng lên và tỷ
lệ tăng này làm cho tổng tài sản ngắn hạn tăng nhưng không bằng tỷ lệ tăng của tổng
nợ ngắn hạn. Công ty vẫn chiếm dụng vốn của khách hàng quá lớn và công ty phải
đi vay ngắn hạn để đảm bảo nguồn vốn cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh
do đó phải chịu lãi suất, đây là khoản chi phí mà trong thời gian qua đã phần nào
làm giảm bớt lợi nhuận của Công ty. Đây là một biểu hiện chưa tốt về khả năng trả
nợ, cần phải được khắc phục. Qua đây cho thấy đơn vị chưa đáp ứng được khả năng
thanh toán những khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn. Vì thế công ty phải tìm những
biện pháp hữu hiệu hơn trong điều tiết nguồn vốn, nhằm hạn chế những khoản vay
và lãi vay quá lớn.
4.5.1.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh
Ngoài tỷ lệ thanh toán nhanh, người ta còn sử dụng tỷ lệ thanh toán nhanh
để đo lường khả năng thanh toán của công ty.
Qua đó bảng 14 ta thấy, tỷ lệ thanh toán nhanh trong 3 năm vẫn không đảm
bảo được tỷ lệ 1:1, chúng đều thấp hơn và thấp nhất là trong năm 2007. Nguyên
nhân là do năm nay công ty bị khách hàng chiếm dụng một lượng vốn khá lớn và
hàng tồn kho tăng quá cao. Với tỷ số thanh toán thấp như vậy thì thật đáng lo ngại
cho công ty trong việc thanh toán nợ, nếu khách hàng đồng loạt thu hồi vốn thì công
ty không có đủ khả năng để trả nợ. Đây là một vấn đề đặt ra cho công ty, cần phải có
đủ vốn chủ sở hữu để hoạt động kinh doanh mà giảm bớt các khoản phải trả.
www.kinhtehoc.net
Tỷ số thanh toán nhanh trong 3 năm gần đây xuống mức nhỏ hơn 1, đây là
biểu hiện không khả quan cho tình hình thanh toán nhanh của Công ty. Do đó công
ty cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hệ số thanh toán nhanh bằng cách xem
xét để có lượng hàng tồn kho thích hợp không để lượng hàng tồn quá nhiều sẽ làm
giảm khả năng thanh toán của công ty.
Như vậy, qua ba năm tỷ lệ thanh toán nhanh của Công ty là không có khả
năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản của mình.
4.5.1.3. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt:
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt so sánh mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và
các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này thể hiện khả năng trả những khoản nợ đến hạn
bằng tiền mặt.
Nhìn vào bảng 14 ta thấy vốn bằng tiền qua mỗi năm mỗi giảm, còn nợ
ngắn hạn thì mỗi năm lại tăng, vì thế thế làm cho tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của
Công ty trong 3 năm đều giảm và tỷ lệ này rất thấp, chỉ tiêu này vẫn còn rất thấp so
với 0,5:1, đây là tiêu chuNn được đặt ra cho mức thanh toán bình thường ở các doanh
nghiệp. Công ty cần phải xem lại mức tình hình dự trữ tiền mặt của mình để duy trì
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách bình thường và cải thiện
vốn bằng tiền để đáp ứng cho nhu cầu thanh toán các khoản nợ vay đến hạn. Nếu
tình hình kinh tế tài chính lúc này ổn định thì có thể chấp nhận được nếu không sẽ
dễ dẫn đến nguy cơ Công ty không đảm bảo tiền cho thanh toán.
4.5.1.4. Tỷ lệ thanh toán lãi vay:
Bảng 15 : Thể hiện tỷ lệ thanh toán lãi vay qua 3 năm ( 2006- 2008)
Chỉ tiêu ĐVT Năm Chêch lệch 2006 2007 2008 2007 so 2006 2008 so 2007
Lợi nhuận
trước thuế
Triệu
đồng 15.015 21.241 10.127 6.226 -11.114
Lãi nợ vay Triệu
đồng 7.691 6.560 22.331 -1.131 15.771
Lợi nhuận
trước thuế + lãi
nợ vay
Triệu
đồng 22.706 27.801 32.458 5.095 4.657
Tỷ lệ thanh
toán lãi vay Lần 2,95 4,24 1,45 1,29 -2,79
www.kinhtehoc.net
Qua bảng 15 ta thấy tỷ lệ thanh toán này khả quan hơn các tỷ lệ thanh toán
trên. Thông thường, hệ số thanh toán lãi nợ vay lớn hơn 2 được xem là đảm bảo cho
các khoản nợ dài hạn. Hệ số thanh toán lãi vay được thực hiện tốt nhất vào năm
2007 là 4,24 lần và sang năm 2008 thì tỷ lệ này không đạt là 1,45 lần.
Năm 2007, hệ số thanh toán lãi nợ vay có giá trị lớn và năm nay tăng 1,29
lần so với năm 2006, cho thấy công ty có đủ khả năng đảm bảo cho các khoản nợ
dài hạn và có chiều hướng tốt hơn. Nguyên nhân là do lãi vay ngân hàng giảm
xuống bớt, còn lợi nhuận trước thuế tăng đến 41,46%. Điều này đánh giá năm nay
công ty hoạt động có hiệu quả và có đầy đủ khả năng chi trả lãi nợ vay nhiều hơn so
với năm 2006.
Năm 2008, hệ số thanh toán lãi nợ vay thấp nhất chỉ được 1,45 lần, giảm
2,79 lần so với năm 2007. Nguyên nhân là do năm này việc kinh doanh của Công ty
không được tốt như năm 2007 nên lợi nhuận trước thuế lại giảm đi rất nhiều, giảm
tới 52,3% so với 2007. Bên cạnh đó năm 2008 công ty đang cần nhiều vốn để mở
rộng qui mô sản xuất và hoạt động nhà máy chế biến nên làm cho khoản vay dài hạn
tăng lên kéo theo lãi suất ngân hàng chịu nhiều hơn tới 22.331 triệu tỷ, tăng
240,41%. Lợi nhuận thì giảm, lãi vay thì tăng do tình hình lạm phát làm cho tỷ lệ
giảm xuống đáng kể. Hệ số thanh toán lãi nợ vay thấp sẽ không đủ khả năng đảm
bảo cho các khoản nợ dài hạn.
Nhận xét: Qua việc phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán của Công ty
thể hiện qua các tỷ số tài chính cho ta thấy tình hình và khả năng thanh toán vẫn còn
thấp, điều này cho thấy tình hình trang trải các khoản nợ ngắn hạn của công ty còn
rất hạn chế đặc biệt là khả năng thanh toán bằng tiền mặt, việc này Công ty cần lưu
ý hơn trong các năm tới.
www.kinhtehoc.net
4.5.2. Phân tích khả năng luân chuyển vốn:
Bảng 16: Thể hiện khả năng luân chuyển vốn của Công ty (2006- 2008)
Chỉ tiêu ĐVT
Năm Chêch lệch
2006 2007 2008 2007 so 2006 2008 so 2007
Số vòng quay
hàng tồn kho Vòng 10,44 7,71 3,95 -2,73 -3,76
Số ngày của
một vòng Ngày 34 47 91 13 44
Số vòng quay
nợ phải thu Vòng 16,18 14,96 8,5 -1,22 -6,46
Số ngày của một
vòng Ngày 22 24 42 2 18
Số vòng quay
TSCĐ Vòng 20,58 19,39 10,12 -1,19 -9,27
Số ngày của
một vòng Ngày 17 19 36 2 17
Số vòng quay
vốn sở hữu Vòng 18,86 10,02 4,82 -8,84 -5,20
Số ngày của
một vòng Ngày 19 36 75 17 39
4.5.2.1. Luân chuyển hàng tồn kho:
Dựa vào bảng 16 ta thấy số vòng quay hàng tồn kho mỗi năm mỗi giảm
xuống, còn số ngày của một vòng lại tăng lên. Cụ thể là năm 2007, tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho của công ty đạt 7,71 vòng mỗi vòng với thời gian 47 ngày. Tốc
độ này chậm hơn năm trước 2,73 vòng và tăng ngày luân chuyển mỗi vòng là 7
ngày. Với sự thay đổi tốc độ như vậy cho thấy công ty đã tăng vốn đầu tư cho hàng
dự trữ. Nguyên nhân số ngày luân chuyển hàng tồn kho của Công ty tăng lên là do
chính sách của Công ty muốn dự trữ cao để đủ đáp ứng cho khách hàng trong những
năm kế tiếp, do năm 2007 công ty kinh doanh tốt và nghĩ rằng năm 2008 cũng sẽ
vậy nên công ty dự trữ sẵn một lượng hàng để đảm bảo cho năm sau việc xuất khNu
sẽ diễn ra nhanh chống và không thiếu hàng nếu cần gấp. Mặt khác Công ty hoạt
động trong lĩnh vực Chế biến thủy sản nên việc tồn kho nguyên liệu, thành phNm là
điều cần thiết để lúc khi cần, hoặc khi qua mùa vụ Công ty có thể kịp thời cung cấp
cho khách hàng. Nhưng việc kinh doanh không ai có thể biết trước được, sang năm
2008, tình hình đã diễn biến xấu đi, tốc độ luân chuyển giảm xuống nhiều chỉ còn
www.kinhtehoc.net
3,95 vòng, mỗi vòng với thời gian lên đến 91 ngày. Nguyên nhân là do sản phNm
của Công ty xuất khNu bị chậm lại làm hàng bị tồn kho lại nhiều, điều này tăng nguy
cơ hàng dự trữ có thể trở thành hàng ứ đọng. Công ty cần có chính sách tiêu thụ số
hàng tồn kho này để có vốn để đầu tư vào một số việc khác, nếu để vốn cứ nằm yên
thế này thì không tốt lắm, sự luân chuyển vốn sẽ chậm lại làm cho Công ty mất
nhiều vốn dự trữ hơn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
4.5.2.2. Luân chuyển nợ phải thu:
Qua 3 chu kỳ kinh doanh, số vòng quay các khoản phải thu có xu hướng
giảm, còn số ngày của một vòng lại tăng lên, cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải
thu chậm dần.
Năm 2007, tốc độ luân chuyển nợ phải thu là 14,96 vòng và mỗi vòng là 24
ngày, so với năm 2006 giảm 1,22 vòng và mỗi vòng tăng 2 ngày, cho thấy tốc độ thu
hồi các khoản phải thu chậm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng các khoản phải thu
bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, chứng tỏ tiền bán hàng của công ty
bị chiếm dụng khá lâu. Việc này sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc sử dụng
vốn lưu động. Điều này sẽ không tốt cho công ty.
Năm 2008 so với năm 2007, số vòng quay các khoản phải thu giảm xuống
chỉ còn 8,5 vòng, còn số ngày mỗi vòng lại tới 42 ngày, giảm tới 6,46 vòng. Vòng
quay các khoản phải thu quá thấp trong 3 năm, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu là chậm. Nguyên nhân là do doanh thu thì giảm nhiều còn các khoản phải
thu thì tăng cao do việc kinh doanh khó khăn nên Công ty chấp nhận bán chịu cho
khách hàng để khuyến khích họ mua. Nhưng đây cũng không phải là giải pháp lâu
dài, nó sẽ làm tồn đọng vốn trong thanh toán và vốn sẽ bị chiếm dụng, do đó công ty
cần cố gắng đưa ra biện pháp để tăng nhanh vòng luân chuyển các khoản phải thu vì
vòng quay các khoản phải thu càng cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ nhanh hạn chế
bớt vốn bị chiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và Công ty có
được thuận lợi hơn về nguồn tiền trong thanh toán.
4.5.2.3. Luân chuyển tài sản cố định:
Tốc độ luân chuyển tài sản cố định thể hiện khả năng thu hồi vốn đầu tư
vào tài sản cố định của Công ty.
www.kinhtehoc.net
Nhìn vào bảng 16 ta thấy số vòng luân chuyển tài sản cố định qua các năm
lại giảm nhưng vẫn đảm bảo khả năng thu hồi vốn tài sản cố định. Giảm nhiều nhất
là vào năm 2008, tốc độ luân chuyển tài sản cố định chỉ còn 10,12 vòng và số ngày
một vòng quay lên đến 36 ngày, giảm tới 9,27 vòng so với năm 2007. Điều này cũng
dễ thấy, bởi vì sang năm 2008, Công ty đã có kế hoạch xây thêm nhà máy mới cụ
thể là ở Láng Trâm nên công ty đã mua thêm đất đai, xây dựng cơ sở và mua thêm
thiết bị máy móc phục vụ cho việc sản xuất tốt hơn, điều này làm cho tài sản cố định
của Công ty tăng lên 23,97%, trong khi đó doanh thu thì lại giảm tới 26,05%, vì thế
làm cho tốc độ luân chuyển giảm đi nhiều. Hy vọng là chỉ năm nay tốc độ này giảm
vậy và năm sau tốc độ này sẽ tăng lại, nếu không khả năng thu hồi vốn tài sản cố
định của Công ty sẽ chậm khó thu hồi vốn, khó có điều kiện tích lũy tái đầu tư tài
sản cố định mới đảm bảo nâng cao và cải thiện tư liệu sản xuất và cơ sở vật chất cho
Công ty.
4.5.2.4. Luân chuyển vốn sở hữu:
Tốc độ luân chuyển vốn sở hữu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Qua bảng 16 ta thấy số vòng quay vốn sở hữu giảm xuống đáng kể qua 3
năm. Cụ thể là năm 2007, số vòng quay vốn sở hữu giảm xuống còn 10,02 vòng,
giảm hết 8,84 vòng so với 2006. Theo số liệu trên ta thấy rõ, mặc dù doanh thu có
tăng lên 19,81%, nhưng tốc độ tăng của nó vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn sở hữu
tăng tới 228,65% do trong năm Công ty đã đầu tư thêm và thặng dư vốn cổ phần
tăng thêm đáng kể, điều này làm cho số vòng giảm xuống.
Bước qua năm 2008, vốn chủ sở hữu biến động ít nhưng doanh thu thì giảm
xuống đáng kể, giảm tới 26,05%, vì thế mà làm cho số vòng quay giảm xuống rất
thấp, chỉ còn 4,82 vòng, còn số ngày một vòng thì lên đến 75 ngày.
Qua đây cho thấy trong năm 2008 Công ty sử dụng vốn sở hữu không mấy
hiệu quả, vốn bị ứ đọng trong sản xuất kinh doanh, đồng vốn chưa tham gia tạo
nhiều doanh thu. Công ty cần đưa ra biện pháp để khắc phục tình trạng này, mau
chống tìm cách tăng vòng quay lên như tăng doanh thu, giảm thiểu tài sản, vốn ứ
động…
www.kinhtehoc.net
4.5.3. Phân tích khả năng sinh lời:
Để nhận thức đúng về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức
lợi nhuận mà phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh
tế khác mà công ty đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận. Vì thế các tỷ suất sinh lời này đo
lường khả năng thu nhập của Công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như:
doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu.
Bảng 17: Thể hiện khả năng sinh lời của Công ty (2006-2008)
Chỉ tiêu ĐVT
Năm Chêch lệch
2006 2007 2008 2007 so 2006 2008 so 2007
Tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu
% 1,49 1,75 1,28 0,26 -0,47
Tỷ suất lợi
nhuận/vốn sở hữu
% 28,04 17,59 6,15 -10,44 -11,44
Tỷ suất lợi
nhuận/tài sản
% 6,97 6,71 2,61 -0,26 -4,1
4.5.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): chỉ tiêu này nói lên một
đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Qua bảng 17 ta thấy năm 2007, Công ty thu được 100 đồng doanh thu thì có
được 1,75 đồng lợi nhuận, tăng 0,26 đồng so với năm 2006, đây là tính hiệu đáng
mừng. Trong năm 2007, doanh thu tăng 19,81%, còn lợi nhuận tăng tới 41,35%.
Đến năm 2008, tỷ suất này đã giảm xuống còn 1,28%, do tốc độ giảm của
lợi nhuận cao hơn so tốc độ giảm của doanh thu, nguyên nhân là do các chi phí, đặc
biệt là chi phí hoạt động tài chính tăng cao, vì vậy để hoạt động kinh doanh của
Công ty đạt hiệu quả hơn Công ty cần phải giảm bớt những chi phí không hợp lý và
nhất là chi phí hoạt động tài chính đây khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng chi phí của Công ty, bởi vì trong năm Công ty gặp một ít khó khăn nên
Công ty hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay, công ty phải chịu một khoản lãi
vay rất lớn. Những nguyên nhân trên góp phần làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu giảm xuống đáng kể.
www.kinhtehoc.net
Từ bảng 17 cho ta thấy tỷ suất lợi nhuận của Công ty qua 3 năm có biến
động, tăng rồi lại giảm, mặc dù vậy nhưng công ty vẫn kinh doanh có hiệu quả, vẫn
duy trì được lợi nhuận của mình. Tỷ suất lợi nhuận này vẫn còn thấp, Công ty cần
có biện pháp để giảm bớt chi phí hơn nữa nhằm đNy nhanh tốc độ tăng của tỷ suất
này. Với kết quả như thế, đòi hỏi công ty cần phải phát huy hơn nữa để tạo lợi nhuận
tốt hơn cho những kỳ kinh doanh sau.
4.5.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu (ROE): chỉ tiêu này nói lên
một đồng vốn sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu mà nhà
đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra đầu
tư.
Qua bảng 17 ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu qua 3 năm có xu
hướng giảm nhiều. Năm 2007 so với năm 2006 giảm 10,45%, Theo số liệu trong
bảng cân đối ta thấy rõ, mặc dù lợi nhuận tăng lên 41,35%, nhưng tốc độ tăng của
nó vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn sở hữu tăng tới 228,65% do trong năm Công ty
đã đầu tư thêm và thặng dư vốn cổ phần tăng thêm đáng kể, điều này làm cho tỷ suất
giảm xuống.
Sang năm 2008, tỷ suất này lại giảm mạnh chỉ còn 6,15%, so với năm 2007
giảm đến 11,44%. Ta thấy vốn chủ sở hữu biến động ít nhưng lợi nhuận thì giảm
xuống đáng kể, giảm tới 46,2%.
Kết quả trên cho thấy, trong năm gần đây, công ty đã đầu tư nhiều nhưng
gặp ngay lúc suy thoái kinh tế nên công ty chưa có cơ hội để phát huy vốn tự có của
mình có hiệu quả, hy vọng rằng trong những năm tới công ty sẽ phát huy được hết
khả năng của mình để giúp công ty cải thiện được tình trạng như hiện nay. Nhưng
công ty cần lưu ý quan tâm đến tỷ suất này nhiều hơn. Bởi vì, với xu hướng chung là
luôn giảm như thế thì khả năng kêu gọi đầu tư, liên doanh liên kết sẽ thấp. Chỉ số
này biểu thị khả năng đạt được mức doanh lợi trên mức đầu tư, nhà đầu tư nào cũng
muốn mình được lời cao trên số tiền mình đưa ra.
4.5.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA): chỉ tiêu này nói lên một
đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản
chung của toàn công ty.
www.kinhtehoc.net
Nhìn vào bảng 17, ta thấy so với năm 2006, 2007 thì năm 2008, tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản của công ty giảm rất nhiều hay khả năng sinh lợi của vốn đầu tư
càng thấp.
Dựa trên ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng nhiều, tăng tới 41,35%,
nhưng tốc độ tăng không đuổi kịp sự gia tăng của tài sản, tăng tới 94,96% do trong
năm có các khoản tăng lên rất nhiều như khoản hàng tồn kho, các khoản phải thu,
bên cạnh đó công ty đã mua thêm nhà cửa, máy móc thiết bị và công ty còn đầu tư
vào tài chính dài hạn, điều này làm cho tỷ suất không thể tăng lên mà còn giảm
xuống một ít mặc dù công ty kinh doanh rất có hiệu quả.
Đến năm 2008, tỷ suất này giảm đáng kể, chỉ còn 2,67%, giảm tới 4,04%.
Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế giảm đáng kể, giảm tới 46,2%, nhưng tài sản
thì tăng nhẹ nên làm cho tỷ suất này giảm đáng kể.
Như vậy, giai đoạn 2006 - 2008, năm 2006 biểu hiện khả năng sinh lời tốt,
tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cao nhất trong 3 năm, cho thấy việc sử dụng tài sản có
hiệu quả. Hai năm tiếp theo, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản giảm, biểu hiện khả năng
sinh lời giảm. Nguyên nhân là do công ty sử dụng nguồn vốn lưu động mua sắm tài
sản cố định, xây dựng nhà xưởng... chuNn bị đưa vào hoạt động nhà máy. Trong giai
đoạn này, công ty đang mở rộng quy mô, nhưng trong thời gian này cũng là lúc khó
khăn của ngành thủy sản nên công ty chưa phát huy hết hiệu quả sử dụng tài sản và
chưa tạo nhiều lợi nhuận cho công ty.
www.kinhtehoc.net
CHƯƠNG 5:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH
Qua việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, ta
thấy được những mặt đạt được và những mặt hạn chế sau:
5.1. Những kết quả đạt được của Công ty:
Về lợi nhuận: Trong năm qua Công ty cũng như các doanh nghiệp xuất
khNu thủy sản khác đều phải thử thách trước cuộc suy thoái kinh tế, trước các hàng
rào thương mại, nhưng Công ty không bị thua lỗ, vẫn mang lại lợi nhuận cho mình
mặc dù không bằng các năm trước nhưng cũng khá cao gần 10 tỷ đồng.
Về thị trường: Do Công Ty phát triển đã lâu năm và có uy tín trên thị
trường nên cơ cấu thị trường xuất khNu của Công ty bước đầu được điều chỉnh theo
hướng tích cực, tuy có sự giảm về kim ngạch xuất khNu ở một vài thị trường như ở
thị trường Mỹ, thị trường chủ lực của Công ty, nhưng bù vào đó Công ty đã và đang
tìm kiếm một số thị trường mới đầy tiềm năng như Hàn Quốc, Singapo, Úc. Thêm
thị trường mới đã góp phần giảm bớt đi sự lệ thuộc vào thị trường Mỹ.
Về quy mô sản xuất: Công ty Cổ Phần Thủy Sản Minh Hải là một công
ty có quy mô thuộc loại lớn. Trong các năm qua tầm cỡ quy mô càng được mở rộng,
ngày càng được khách hàng tín nhiệm hơn, sản phNm ngày càng phong phú và đạt
chất lượng cao. Tài sản cố định được quan tâm đầu tư liên tục. Xét về vốn của Công
ty thì năm 2007 tổng tài sản tăng 173.126 triệu đồng, tương ứng tăng 94,96% so với
năm 2006 và năm 2008 tổng tài sản tăng 15.539 triệu đồng, tương ứng tăng 4,37%
so với năm 2007. Điều này thể hiện qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty ngày càng mở rộng.
Về dây chuyền sản xuất: Thị trường cạnh tranh ngày một gay gắt, máy
móc thiết bị được cải tiến theo sự hiện đại của công nghệ kỹ thuật tiên tiến trên thế
giới, do đó để giữ được thị phần cũng như tạo ra nhiều sản phNm mới phục vụ tốt
hơn cho khách hàng của mình thì điều tất yếu là công ty cần được thay đổi những
thiết bị máy móc cũ kỹ, lạc hậu. Hiểu được xu thế của thời đại, Ban lãnh đạo của
công ty đã không ngần ngại đầu tư mới thiết bị, nhà xưởng, xí nghiệp mới ở Láng
www.kinhtehoc.net
Trâm và đào tạo thêm nhiều công nhân có tay nghề cao thích hợp cho dây chuyển
sản xuất mới nhằm đạt được mục tiêu thị phần và chất lượng sản phNm, đáp ứng nhu
cầu của các thị trường.
5.2. Những hạn chế của Công ty:
Bên cạnh kết quả đạt được, ta thấy Công ty có những hạn chế sau:
Về kim ngạch xuất khDu: Nhìn chung qua ba năm, kim ngạch xuất khNu
năm 2007 có giá trị tương đối lớn, tuy nhiên năm 2008 tổng kim ngạch xuất khNu đã
giảm đi nhiều chủ yếu là trên thị trường Mỹ, Nhật. Do chất lượng, mẫu mã và giá cả
chưa theo kịp với yêu cầu và thị hiếu của các thị trường nhập khNu, và khả năng đối
phó với các rào cản thương mại còn kém, chưa được linh hoạt lắm, bên cạnh đó tình
hình khủng hoảng tài chính đã làm giảm khả năng tiêu thụ trên các thị trường này.
Tốc độ thu hồi công nợ còn chậm: trong năm qua, tình hình khó khăn
hơn các năm trước nên Công ty ưu đãi hơn về các khoản chi trả của khách hàng
nhằm khuyến khích sức mua của họ, kéo theo tình trạng các khoản phải thu tăng lên
nhiều, nên việc thu hồi công nợ cho Công ty bị chậm làm kéo dài thời gian thu hồi
vốn của Công ty. Nếu giải quyết được vấn đề này thì công ty giảm khoản phải trả
người bán và gia tăng khả năng thanh toán. Điều này đòi hỏi công ty phải có nhiều
nỗ lực tìm biện pháp hữu hiệu để thu hồi công nợ tránh tình trạng bị chiếm dụng và
thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh.
Khả năng thanh toán còn thấp: tình hình và khả năng thanh toán thể
hiện qua các tỷ số tài chính, như đã phân tích trên vẫn còn thấp, điều này cho thấy
tình hình trang trải các khoản nợ ngắn hạn của Công ty còn rất hạn chế đặc biệt là
khả năng thanh toán bằng tiền mặt.
Về tổng nguồn vốn chủ sở hữu: thì tăng mỗi năm điều này nói lên Công
ty đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh, nhưng phải tìm biện pháp để phát huy
nguồn vốn này để mang lại hiệu quả, chứ theo phân tích trên thì cho thấy nguồn vốn
này chưa phát huy hiệu quả của nó.
Lượng tồn kho còn cao: số vòng quay hàng tồn kho trung bình cũng nói
lên tình hình tiêu thụ sản phNm của Công ty cũng như việc đáp ứng kịp thời sản
phNm khi khách hàng cần gấp, nhưng với số lượng hàng tồn kho như tình hình hiện
www.kinhtehoc.net
nay thì không nên vì khi để hàng dữ trữ quá nhiều, rất dễ gây ứ đọng vốn và làm
tăng chi phí bảo quản và kho bãi nên có chiến lượt trong phân phối.
- Về việc đầu tư máy móc thiết bị: mới và hiện đại nhưng do sự suy giảm
kinh tế thế giới trên toàn cầu đang diễn ra và cũng dần dần tác động đến ngành thủy
sản do nhu cầu ăn mặc bị hạn chế lại nên Công ty không thể khai thác hết công suất
của mình.
Vì thế để Công ty hoạt động có hiệu quả hơn chúng ta cần đề ra một số biện
pháp để tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
5.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cho Công ty trong thời gian tới:
5.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn cố định:
Công ty đang trong giai đoạn đầu tư máy móc thiết bị dây chuyền mới, áp
dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, nhưng do tình hình hiện nay, nó chưa có điều kiện để
phát huy hết nên thật lãng phí. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định thì
Công ty phải phát huy hết công suất hoạt động để giảm hao phí, tiết kiệm nguyên
vật liệu, giảm nhân viên. Và Công ty cũng cần lưu ý khi mua sắm máy móc thiết bị
mới cần hiểu rõ công dụng, tránh sử dụng không đúng cách, lãng phí. Đồng thời
tăng cường kiểm tra máy móc thiết bị, tránh tình trạng hư hỏng và có kế hoạch giải
quyết kịp thời. Áp dụng phương pháp và mức trích khấu hao hợp lý, tránh việc trích
khấu hao quá nhiều dẫn đến chi phí cao, hoặc trích khấu hao quá ít dẫn đến không
thu hồi được vốn khi hết thời hạn trích khấu hao.
Vốn lưu động:
Công ty sẽ tiết kiệm được vốn nếu chú trọng việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Để làm giảm nhu cầu về vốn, tăng vòng quay vốn, công ty cần:
+ Đối với lượng tiền mặt tại quỹ: Đây là một khoản mục rất quan trọng
có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty. Nếu dự trữ quá nhiều lượng tiền
mặt sẽ làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn, còn ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhất thời của công ty. Vì vậy, công ty cần có
chính sách dự trữ tiền mặt sao cho hợp lý.Công ty nên lập sổ theo dõi chi tiết luợng
www.kinhtehoc.net
thu chi tiền mặt, định kỳ có đối chiếu sổ sách nhằm kiểm soát và quản lý chặt chẽ
lượng tiền mặt tại quỹ.
+ Đối với hàng tồn kho: để tránh tình trạng hàng tồn kho bị ứ đọng quá
nhiều dẫn đến chi phí bảo quản, kho bãi, tồn trữ lớn hoặc hàng tồn kho quá ít dẫn
đến thiếu hàng cung ứng thì công ty cần phải có chiến lược phù hợp trong phân
phối, chính sách tồn trữ thích hợp để hạn chế bớt số vốn cho khoản này để đồng vốn
này tham gia vào kinh doanh việc khác để sinh lợi cho Công ty. Muốn vậy, công ty
cần theo dõi thường xuyên biến động về giá cả và căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ hàng
hoá trên thị trường để đưa ra mức tồn kho tối ưu. Mặt khác, công ty cần tăng cường
tổ chức tốt công tác quản lý, thường xuyên giám sát chặt chẽ việc thực hiện kiểm kê
hàng tồn kho định kỳ không để xảy ra tình trạng hư hao hay mất mát.
+ Đối với các khoản phải thu: khoản này chiếm tỷ trọng cũng cao trong cơ
cấu vốn lưu động của công ty. Điều này chứng tỏ khách hàng đã chiếm dụng vốn
của công ty với số lượng tương đối nhiều, đây cũng là một trong những nguyên nhân
làm cho công ty bị thiếu vốn kinh doanh. Để khắc phục được tình trạng này và tránh
không để vốn bị chiếm dụng quá lâu thì công ty cần có biện pháp, chiến thuật thu
hồi các khoản phải thu đúng thời hạn qui định, tránh tình trạng bị khách hàng chiếm
dụng vốn quá lâu nhưng phải đảm bảo mối quan hệ tốt với khách hàng và giữ chân
khách hàng. Ngoài ra, công ty có thể đưa ra chính sách chiết khấu thích hợp đối với
khách hàng thanh toán nợ trước thời hạn hoặc đúng hạn nhằm khuyến khích khách
hàng nhanh chóng trả nợ.
5.3.2. Nâng cao khả năng thanh toán.
Khả năng này ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của công ty trên thương trường,
vì thế nếu khả năng thanh toán quá thấp sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng cũng
như của các nhà tài trợ, các nhà đầu tư và cả của nội bộ cán bộ công nhân viên trong
công ty. Hiện nay các tỷ số thanh toán vẫn còn thấp cho thấy công ty còn gặp nhiều
khó khăn trong việc thanh toán nhất là các khoản nợ ngắn hạn. Một số biện pháp
thích hợp để cải thiện tình hình này như: định kỳ kiểm tra lượng tiền mặt tại quỹ,
tiền gởi ngân hàng, kết hợp so sánh thu chi của các kỳ trước và lập kế hoạch tiền
mặt để dự đoán trước lượng tiền cần sử dụng, đồng thời cố gắng duy trì lượng tiền
www.kinhtehoc.net
hợp lý để có thể thanh toán những khoản bất ngờ,… định kỳ kiểm kê vốn trong
thanh toán để xác định vốn lưu động hiện có của đơn vị từ đó xác định nhu cầu vốn
cần thiết để có thể huy động kịp thời các nguồn vốn bổ sung.
5.3.3. Mở rộng thị trường tăng doanh số:
Hiện nay cơ hội thâm nhập vào thị trường thế giới rất rộng. Đối với ngành
thủy sản cũng có chút khả quan, thị trường tiêu thụ được mở rộng sang Braxin,
Nga…đây là những thị trường đầy tiềm năng. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam
cũng như công ty cần phải nắm bắt được cơ hội này.
Công ty có thể thực hiện biện pháp để giữ chân khách hàng cũ và thu hút
khách hàng mới như thực hiện chính sách chiết khấu, giảm giá đối với khách hàng
mua sản phNm, hàng hoá với số lượng lớn hoặc là khi khách hàng thanh toán tiền
trước thời hạn. Đồng thời công ty phải luôn thực hiện tốt việc giao hàng đúng chất
lượng, số lượng và thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng đối với cả thị trường trong
nước và thế giới để tạo được lòng tin ở khách hàng nhằm nâng cao uy tín của công
ty trên thương trường.
Đối với thị trường xuất khDu:
Công ty cần phải nghiên cứu kỹ từng thị trường, xác định những nhu cầu
hay những đòi hỏi khắt khe của nó để trên cơ sở đó hoàn thiện quy trình sản xuất.
Đối với hàng xuất khNu ta phải lưu ý tới: Chất lượng sản phNm, đa dạng hóa sản
phNm, mẫu mã, kiểu dáng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phNm.
Đối với thị trường nội địa:
Thi trường này chủ yếu là tiêu thụ tại chỗ, trước đây việc nghiên cứu vào
lĩnh vực này rất ít do đặc thù là một đơn vị chuyên kinh doanh xuất nhập khNu nên
công ty tập chung vào thị trường nước ngoài nhiều hơn. Đây là một thiếu sót rất lớn
của Công ty vì thị trường nội địa là thị trường đầy nhiều tiềm năng với dân số trên
80 triệu người, nếu biết cách quảng bá khai thác hết thị trường này thì tin rằng doanh
số mang lại sẽ không thấp. Bên cạnh đó nước ta thường xảy ra các dịch tai sanh,
dịch cúm gia cầm, cúm lợn làm cho nguồn thực phNm của nước ta bị hạn chế, do đó
các sản phNm này có thể thay thế. Vì vậy công ty cần:
www.kinhtehoc.net
+ Tổ chức tạo lập mối quan hệ của công ty với khách hàng, thu thập ý kiến
của khách hàng, nhằm kịp thời cải tiến chất lượng sản phNm theo nhu cầu của khách
hàng trong nước.
+ Tập chung đNy mạnh công tác chiêu thị tham gia hội trợ để gây sự chú ý
của khách hàng với sản phNm của mình. Ngoài ra trong những năm gần đây hệ thống
siêu thị ngày càng tăng, đây là nơi rất tốt để công ty quảng bá và tiêu thụ sản phNm
của mình.
5.4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khDu:
Để việc xuất khNu được hiệu quả và đạt kim ngạch xuất khNu cao, Công ty
cần linh hoạt trong việc tìm kiếm thị trường. Nhưng để được xuất khNu sang nước
ngoài, Công ty cần:
5.4.1. Nghiên cứu thị trường xuất khDu:
Người Việt Nam ta có phong tục: “Nhập gia tùy tục”, đây là một phong tục
mà đòi hỏi các Công ty nào xuất khNu cũng phải quan tâm, nó không thể thiếu khi
tiếp cận bất cứ một thị trường nào. Vì vậy, khi thâm nhập vào một thị trường nào đó
nên có sự nghiên cứu, xem xét phong tục, tập quán, văn hóa tiêu dùng, niềm tin và
mức độ chi trả để từ đó có thể đưa ra những quyết định phù hợp, nhanh chóng với
xu hướng của người tiêu dùng. Bởi vì, sản phNm là thước đo văn người tiêu dùng, vì
vậy điều quan trọng của một doanh nghiệp khi tung sản phNm của mình ra thị trường
phải biết bám sát những tập quán của người tiêu dùng mỗi nước.
Nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiểu biết về các yêu
cầu của thị trường, tập quán tiêu dùng, hệ thống phân phối, qui chế nhập khNu nhất
là đối với mặt hàng thủy sản. Công ty nên lập phòng marketing chuyên nghiên cứu
về lĩnh vực này.
Đối với các thị trường chủ lực như: Mỹ, Nhật, EU Công ty tiếp tục phát triển và
củng cố và cũng nên có một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm tiến hành nghiên cứu kỹ
càng để tránh diễn ra các vụ kiện, và phản ứng kịp thời với các nguy cơ làm tổn hại đến
Công ty nếu có. Bên cạnh đó Công ty nên thâm dò thị trường Nga, đây là thị trường được
nước ta đánh giá là thị trường xuất khNu chủ lực của ngành thủy sản trong thời gian tới thay
www.kinhtehoc.net
thế cho Mỹ, Nhật, Châu Âu, vì thế Công ty không nên bỏ qua cơ hội xuất khNu qua thị
trường này, nhanh chống nghiên cứu để thâm nhập.
5.4.2. Chú ý nguồn nguyên liệu:
Thủy sản xuất khNu là mặt hàng cần phải được đảm bảo chất lượng trước
khi xuất đi. Hàng rào kỹ thuật ở các nước nhập khNu ngày càng có những quy định
và nguyên tắc khắt khe. Các nhà nhập khNu thường cập nhật các thiết bị hiện đại để
kiểm tra các dư lượng kháng sinh, hóa chất. Vì thế để đảm bảo chất lượng, Công ty
cần lưu ý ngay từ lúc thu mua.
- Công ty cần kiểm tra kỹ luỡng trong quá trình thu mua nguyên liệu, nó có
nhiễm các loại hóa chất, kháng simh bị cấm không. Đầu tư những trang thiết bị hiện
đại có thể phát hiện các dư lượng kháng sinh hóa chất với tỷ lệ cao.
- Thường xuyên cập nhật thông tin, trang thiết bị và công nghệ tiên tiến trong
quá trình sản xuất, và áp dụng công nghệ kỹ thuật để bảo quản, đảm bảo được chất
lượng thủy sản.
www.kinhtehoc.net
CHƯƠNG 6:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN
6.1. Kết luận:
Qua phân tích trên cho ta thấy rõ:
- Việc sản xuất, kinh doanh, xuất khNu thủy sản luôn mang lại cho Công ty
lợi nhuận cao, nhiều ngoại tệ, mặc dù lợi nhuận luôn biến động tăng, giảm qua 3
năm.
- Cơ cấu thị trường xuất khNu của công ty được mở rộng theo hướng tích
cực, tuy có sự giảm về kim ngạch xuất khNu ở thị trường Mỹ, Nhật, thị trường chủ
lực của công ty, nhưng bên cạnh đó công ty đã và đang tiềm kiếm được một số thị
trường mới nhiều tiềm năng, thêm thị trường mới để giảm bớt sự lệ thuộc vào thị
trường chủ lực.
- Công ty luôn đầu tư các dây chuyền thiết bị mới, hiện đại. Điều này cho
thấy quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng,
việc này đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động,
làm cải thiện đời sống của người dân tại tỉnh được tốt hơn và cũng đã góp phần phát
triển kinh tế của tỉnh nhà.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công ty cũng còn một số
hạn chế như: lượng hàng tồn kho, các khoản phải thu còn quá cao cho thấy công ty
đang bị khách hàng chiếm dụng vốn; còn khả năng thanh toán thì còn hơi thấp; kho
tàng, máy móc thiết bị chưa khai thác hết công suất do tình hình chưa cho phép...
6.2. Kiến nghị:
6.2.1. Đối với Công ty:
Qua thời gian tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
em xin phép có một số kiến nghị sau:
Công ty cần có một bộ phận Marketing để tích cực quảng bá sản phNm,
cần chủ động trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ hơn nữa, nhằm
tránh tình trạng bị lệ thuộc vào một số thị trường nhất định, đồng thời cũng nhằm
chia sẻ bớt rủi ro cho Công ty.
www.kinhtehoc.net
Để khắc phục tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu và thiếu vốn kinh
doanh, công ty cần tích cực thực hiện thu hồi nhanh chóng công nợ còn tồn đọng và
phân phối hợp lý lượng hàng tồn kho, sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả
nguồn vốn hiện có, tránh tình trạng lãng phí vốn.
Công ty cần tận dụng và khai thác triệt để công suất máy móc thiết bị để
nâng cao năng suất; tận dụng cho thuê kho bãi, nhà xưởng khi không cần sử dụng để
tăng thêm thu nhập cho công ty.
6.2.2. Đối với nhà nước :
Để việc xuất khNu thủy sản được tốt hơn và có những bước phát triển vững
chắc trong thời gian tới thì ngoài sự nỗ lực của Công ty, thì bên cạnh đó rất cần có
sự hỗ trợ toàn diện từ phía nhà nước. Qua một số thông tin về kinh tế hiện nay, em
có một số kiến nghị là:
Năm 2008, nhà nước “chống lạm phát”, sang năm 2009 thì nhà nước
“chống thất nghiệp”. Nhưng để giả quyết được tình trạng này thì việc đầu tiên là
phải hổ trợ các doanh nghiệp để họ không lâm vào tình trạng phá sản hay sản xuất
trì trệ, vì có cơ sở thì người dân mới có việc làm. Vì thế mong rằng các cấp lãnh đạo
có thNm quyền sẽ hỗ trợ lãi suất vay vốn, điều chỉnh tỷ giá và mở rộng biên độ tỷ giá
theo hướng hỗ trợ xuất khNu, tăng cường quản lý vùng nuôi thủy sản theo tiêu chuNn
quốc tế, nhanh chóng xã hội hoá công tác kiểm tra chất lượng, khuyến khích nhập
khNu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khNu, phát triển hệ thống kho lạnh, tăng
cường hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường… để giúp
doanh nghiệp trong thời gian khủng hoảng này và không ai có thể chắc chắn được
“đáy suy thoái là khi nào”.
Đối với chế biến thủy sản, mọi quy trình đều phải diễn ra liên tục, nếu
ngừng thì sẽ bị hư, do đó có một chi phí mà ta không thể tiết kiệm được, đó là chi
phí điện. Chi phí này lúc trước đã cao, nay nhà nước lại tăng thêm giá điện, không
khác gì làm giá thành sản phNm tăng lên thêm, vậy việc cạnh tranh của ta trên các thị
trường xuất khNu sẽ ra sao? Để giúp các doanh nghiệp thoát qua sự khó khăn này,
mong rằng nhà nước sẽ có chính sách ưu đãi hơn trong việc này.
www.kinhtehoc.net
Còn về uy tín chất lượng thủy sản của ta trên trường quốc tế: Nhà nước
cần quản lý nghiêm việc nay vì có một số doanh nghiệp nhỏ tự thu mua, tự chế biến,
rồi xin mã vạch xuất khNu đi nước ngoài. Mà các mặt hàng này chưa chắc gì đảm
bảo chất lượng, yêu cầu của các thị trường nước ngoài thì rất khắc khe, một khi họ
lỡ mua dùng các mặt hàng này thì họ sẽ đánh giá như thế nào? Uy tín của nước ta sẽ
giảm ngay, và sẽ ảnh hưởng mạnh đến các doanh nghiệp nứơc ta. Vì vậy để đảm bảo
uy tín của hàng Việt Nam, yêu cầu các cơ quan quản lý cần thận trọng hơn việc này.
www.kinhtehoc.net
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình (2004). “Phân tích hoạt động kinh doanh”, Nhà xuất
bản Đại học Quốc Gia TP.HCM.
2. Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương (1997). “Phân tích hoạt động kinh
doanh”, Nhà xuất thống kê.
3. Huỳnh lợi (2007). “ Kế toán quản tri”, Nhà xuất bảng thống kê.
4. Nguyễn Thanh Nguyệt, Trần Ái Kết (1997). “Quản trị tài chính”, tủ sách
Đại học Cần Thơ.
5.Trần Quốc Việt (2008), luận văn tốt nghiệp “ Phân tích kết quả hoạt động
của Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sóc Trăng “.
6. Thái Thị CNm Hồng (2007), luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình xuất
khNu thủy sản và giải pháp đNy mạnh xuất khNu của Công Ty Cổ Phần Thủy Sản
Cafatex”.
7. Tài liệu của Công ty Cổ Phần Thủy Sản Minh Hải.
8. Thông tin trên trang web: www.google.com.vn
www.kinhtehoc.net
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
ĐVT: Triệu đồng.
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
TÀI SẢN
A- Tài sản ngắn hạn 139.421 271.958 275.011
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 11.256 8.704 4.907
II. Các khoản đầu tư tàichính ngắn hạn - - -
III. Các khoản phải thu 59.027 78.415 100.522
IV. Hàng tồn kho 69.138 182.367 166.400
V. Tài sản ngắn hạn khác - 2.473 3.182
B- Tài sản dài hạn 42.898 83.487 95.973
I. Các khoản phải thụ dài hạn - - -
II. Tài sản cố định 38.958 67.122 83.209
III. Bất động sản đầu tư - - -
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 3.940 16.365 12.765
V. Tài sản dài hạn khác 356 - -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 182.319 355.445 370.984
NGUỒN VỐN
A- Nợ phải trả 134.454 198.131 212.714
I. Nợ ngắn hạn 133.444 185.832 200.527
II. Nợ dài hạn 1.010 12.299 12.187
B- Vốn chủ sở hữu 47.866 157.314 158.271
I. Vốn chủ sở hữu 44.197 155.559 155.162
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 3.669 1.755 3.109
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 182.319 355.445 370.984
www.kinhtehoc.net
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: Triệu đồng.
CHỈ TIÊU Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 858.379 1.028.388 760.513
2. Các khoản giảm trừ - - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
858.379 1.028.388 760.513
4. Giá vốn hàng bán 799.920 969.084 688.408
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 58.459 59.304 72.105
6. Doanh thu hoạt động tài chính 461 1.621 5.006
7. Chi phí tài chính 8.909 6.569 27.255
Trong đó: chi phí lãi vay 7.691 6.560 22.331
8. Chi phí bán hàng 28.825 27.656 31.189
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.243 5.766 8.539
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 14.942 20.934 10.127
11. Thu nhập khác 73 306 -
12. Chi phí khác - - -
13. Lợi nhuận khác 73 306 -
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 15.015 21.241 10.127
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 2.252 3.200 421
16. Lợi nhuận sau thuế 12.763 18.041 9.706
Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty Cổ phần Thủy sản Minh Hải.
www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần thủy sản Minh Hải.pdf