Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Một khi đã bước vào lĩnh vực kinh doanh, các nhà lãnh đạo hay các chủ doanh nghiệp đều mong muốn doanh nghiệp mình được tồn tại trên thương trường và không ngừng phát triển. Để đạt những mong muốn đó họ luôn luôn đặt ra cho mình những mục tiêu ngày càng cao hơn và phải nổ lực, phấn đấu, quyết tâm để đạt được những mục tiêu này. Đây có lẽ là một quy luật mà ai đã bước chân vào làm kinh tế cũng phải biết. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngày nay quy luật trên càng đúng hơn nữa để các doanh nghiệp cạnh tranh nhau phát triển. Nước Việt Nam đang trên đà công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế đất nước, từng bước hoàn thiện hơn về cơ chế pháp lý mới, hệ thống pháp lý và luật đầu tư kinh tế ngày càng hoàn chỉnh hơn. Nhà nước đã tạo mọi điều kiện thông thoáng cho các thành phần kinh tế hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, đã cải tổ nền kinh tế như hình thành cơ chế quản lý trong sản xuất kinh doanh. Thực tế đã đặt ra cho các nhà sản xuất kinh doanh đứng trước những cơ hội và thách thức nên đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh muốn thắng được phải có đủ trình độ và khả năng tiếp thu để vận dụng một cách sáng tạo nhất, có hiệu quả nhất. Điều đó cho thấy phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh để tìm ra những biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn. Để đóng góp một phần làm tăng trưởng nền kinh tế tỉnh nhà nói riêng và đất nước nói chung, Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường Vĩnh Long đã nỗ lực hết mình và ngày càng phát triển, tạo được thế đứng cho mình, tích lũy mở rộng kinh doanh đảm bảo cho người lao động. Để làm được điều đó Trung tâm hết sức chú ý đến tình hình hoạt động của mình. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nên tôi chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long” làm đề tài tốt nghiệp. MỤC LỤC CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1 1.1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu .1 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2 1.1.2.1 Căn cứ khoa học 2 1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn .3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .4 1.2.1 Mục tiêu chung 4 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4 1.3 Phạm vi nghiên cứu 4 1.3.1 Về không gian . 4 1.3.2 Về thời gian .4 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .5 1.4 Câu hỏi nghiên cứu 5 CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .6 2.1 Phương pháp luận 2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 6 2.1.1.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh .6 2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh .6 2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh .7 2.1.2 Nhân tố doanh thu 8 2.1.2.1 Khái niệm, nội dung về doanh thu 8 2.1.2.2 Vai trò của doanh thu 8 2.1.3 Nhân tố chi phí .9 2.1.4 Nhân tố lợi nhuận .9 2.1.4.1Các bộ phận cấu thành lợi nhuận .10 a. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh .10 b. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính .10 c. Lợi nhuận từ hoạt động khác .10 2.1.4.2 Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận 11 2.1.4.3 Nhiệm vụ của việc phân tích tình hình lợi nhuận .12 2.1.4.4 Khái niệm báo cáo tài chính 12 2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm .13 2.1.5.1 Phân tích tình hình thanh toán .13 2.1.5.2 Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh .14 a. Kỳ thu tiền bình quân 14 b. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn .14 c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14 d. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 14 2.1.5.3 Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi 15 a. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (Retun on sales – ROS) 16 b. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return on total assets – ROA) 16 c. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE) 16 2.1.6 Các chỉ tiêu phân tích tình hình lợi nhuận .16 2.1.6.1 Phương pháp phân tích .16 2.1.6.2 Công thức tính lợi nhuận 16 2.1.6.3 Đối tượng phân tích 16 2.1.6.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng 16 2.1.7 Các chỉ tiêu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu .17 2.2 Phương pháp nghiên cứu 17 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu trình bày cụ thể theo từng mục tiêu .17 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu trình bày cụ thể theo từng mục tiêu 17 2.2.2.1 Phương pháp so sánh giữa chi phí, doanh thu, lợi nhuận qua lại giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc .17 2.2.2.2 Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn đối với phân tích nhân tố lợi nhuận . 18 2.2.2.3 Sử dụng ma trận SWOT để đề ra những biện pháp tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh 18 CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH LONG .21 3.1 Giới thiệu khái quát về Trung tâm .21 3.1.1 Lịch sử hình thành .21 3.1.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm .21 3.1.2.1 Chức năng .21 3.1.2.2 Nhiệm vụ .22 3.1.2.3 Quyền hạn .22 3.1.3 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh .23 3.1.4 Cơ cấu tổ chức 23 a. Cơ cấu tổ chức 23 b Nhiệm vụ của các phòng ban .24 3.1.5 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long qua 3 năm ( 2006 – 2008) .27 3.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm qua 3 năm ( 2006 – 2008 ) 31 3.2.1 Phân tích tình hình biến động của doanh thu .31 3.2.1.1 Phân tích tình hình doanh thu theo thành phần .32 3.2.1.2 Phân tích tình hình biến động doanh thu theo sản lượng tiêu thụ .36 3.2.2 Phân tích chung tình hình biến động chi phí 38 3.2.2.1 Chi phí hoạt động 39 3.2.1.2 Giá vốn . 40 3.2.3 Phân tích tình hình biến động của lợi nhuận .41 3.2.3.1 Phân tích chung 41 3.2.3.2 Lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản phẩm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội 43 3.2.3.3 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính qua 3 năm ( 2006 – 2008 ) .44 3.2.3.4 Lợi nhuận từ hoạt động khác 45 3.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính 47 3.3.1 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 47 3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về quản trị tài sản 48 3.3.2.1 Kỳ thu tiền bình quân (DSO) 49 3.3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 49 3.3.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 50 3.3.2.4 Hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn .50 3.3.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi .48 3.3.3.1 Lợi nhuận trên doanh thu 51 3.3.3.2 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 52 3.3.3.3 Lợi nhuận trên tổng tài sản 52 3.4 Phương hướng phát triển của Trung tâm trong thời gian tới .53 CHƯƠNG IV: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM CUNG SẠCH & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH LONG . 54 4.1 Sự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến hoạt động của Trung tâm .54 4.2 Yếu tố tài chính .53 4.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu 53 4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận .53 4.3 Môi trường luật pháp .58 4.4 Giá cả . 58 4.5 Các đối thủ cạnh tranh .59 4.6 Sự ảnh hưởng của tình hình nhân sự đến hiệu quả hoạt động của Trung tâm 59 CHƯƠNG V: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH LONG 62 5.1 Tăng khối lượng tiêu thụ trên cơ sở tăng mạng lưới phân phối và có những chính sách nâng cao sản lượng sử dụng sản phẩm 64 5.2 Xây dựng chiến lược kinh tế để thu hút các nguồn vốn hỗ trợ 65 5.3 Mở rộng quan hệ cầu nối giữa đơn vị với khách hàng 65 5.4 Quản lý tốt các chi phí .66 5.5 Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ .67 5.5 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .68 5.6 Nâng cao trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao động .69 CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .71 6.1 KẾT LUẬN .71 6.2 KIẾN NGHỊ .71 6.2.1 Đề xuất đối với Trung tâm 72 6.2.2 Kiến nghị đối với nhà nước .73

pdf82 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2516 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của Trung tâm chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản, nhượng bán tài sản cố định, thu từ các khoản nợ khó đòi, còn về chi phí khác là số tiền chi cho việc bán tài sản cố định, vi phạm hợp đồng, thanh lý hợp đồng. Lợi nhuận từ hoạt động khác cũng là một khoản lợi nhuận góp phần làm cho tổng lợi nhuận tăng qua các năm. Năm 2008, lợi nhuận từ hoạt động khác của Trung tâm là 1.477.152 ngàn đồng cao nhất trong 3 năm, nguyên nhân thu nhập khác trong năm này tăng là do Trung tâm thanh lý những trang thiết bị văn phòng và nhà máy, thu từ những khoản nợ khó đòi ở các năm trước tồn đọng lại. Năm 2007, lợi nhuận từ hoạt động khác là 482.401 ngàn đồng, giảm 212.496 ngàn đồng, tương đương 30,6% so với năm 2006. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 46 Tóm lại: lợi nhuận là cái mà tất cả các đơn vị hay tổ chức cá nhân nào bước vào kinh doanh đều mong muốn đạt được dù ít hay nhiều vì nó là nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định sự tồn tại của chính đơn vị đó. C hê nh lệ ch 20 08 /2 00 7 T ỷ lệ (% ) 16 0, 6 77 ,8 5 19 5, 8 Số t iề n 1. 20 1. 84 1 20 7. 09 0 94 4. 75 1 C hê nh lệ ch 20 07 /2 00 6 T ỷ lệ (% ) -1 9, 5 13 ,4 -3 0, 6 Số t iề n - 18 1. 01 7 31 .4 78 - 21 2. 49 5 20 08 1. 95 0. 25 4 47 3. 10 2 1. 47 7. 15 2 20 07 74 8. 41 2 26 6. 01 1 48 2. 40 1 20 06 92 9. 42 9 23 4. 53 3 69 4. 89 6 C hỉ t iê u T hu n hậ p kh ác C hi p hí k há c L ợi n hu ận k há c B Ả N G 7 : L Ợ I N H U Ậ N T Ừ H O Ạ T Đ Ộ N G K H Á C G IA I Đ O Ạ N 2 00 6 - 20 08 N gu ồn : p hò ng k ế to án - t ài c hí nh Đ V T : 1 00 0đ www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 47 Nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm qua 3 năm đạt hiệu quả tương đối cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm. Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận. Tuy nhiên, sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế thì không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm, vì kết quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy được qui mô kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của Trung tâm. 3.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính 3.3.1 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Phân tích khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của Trung tâm là tốt hay xấu. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là xem xét tài sản có đủ trang trải các khoản nợ trong ngắn hạn hay không? Để từ đó biện pháp điều chỉnh kịp thời. Từ số liệu bảng cân đối kế toán, ta tính toán ra được bảng sau: BẢNG 8: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN ĐVT: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 (1) Tài sản lưu động 11.121.661 14.731.526 16.775.658 (2) Nợ ngắn hạn 15.315.821 12.513.748 23.204.730 Tỷ số lưu động (1)/(2) (lần) 0,73 1,18 0,72 Nguồn: phòng kế toán - tài chính Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán hiện thời của Trung tâm là cao hay thấp. Ở thời điểm 2006 vốn lưu động của Trung tâm có khả năng thanh toán thấp tức một đồng nợ chỉ có 0,73 đồng vốn đảm bảo. Chỉ tiêu thanh toán hiện thời của Trung tâm năm 2007 là 1,18 lần tăng 0,45 lần so với năm 2006. Sang năm 2008, chỉ tiêu này là 0,72, tức một đồng nợ có 0,72 đồng vốn đảm bảo. Nguyên nhân là do nợ ngắn hạn của Trung tâm tăng quá nhanh, nhanh hơn sự www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 48 tăng lên của tài sản lưu động. Hệ số này cho thấy tình hình thanh toán nợ của Trung tâm không được tốt lắm. 3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về quản trị tài sản Nhóm chỉ tiêu này cho biết hiệu quả đem lại của các khoản mục mà Trung tâm đã đầu tư vào đó, nó đã được đầu tư đúng đắn hay chưa và hiệu quả như thế nào? Từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Trung tâm, ta tính được các tỷ số về quản trị tài sản như sau: BẢNG 9: CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1. Doanh thu thuần 3.365.127 6.778.373 7.491.219 2. Vốn lưu động 11.121.661 14.731.526 16.775.658 3.Tài sản cố định 16.557.301 17.740.188 21.008.148 4.Tổng tài sản 27.681.962 32.495.375 37.793.806 5. Giá vốn hàng bán 1.654.342 4.600.514 4.345.762 6. Khoản phải thu 265.127 337.035 451.220 7. Doanh thu bình quân / ngày 9.348 18.829 20.809 Kỳ thu tiền bình quân (6)/(7) (ngày) 28,4 17,9 21,7 Vòng quay vốn lưu động (1)/(2) (lần) 0,3 0,5 0,5 Vòng quay vốn cố định (1)/(3) (lần) 0,2 0,4 0,4 Vòng quay tổng tài sản (1)/(4) 0,12 0,21 0,19 Nguồn: Phòng kế toán - tài chính ĐVT:1000 đ www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 49 0,3 0,5 0,5 0,2 0,4 0,4 0,12 0,21 0,19 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 2006 2007 2008 Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn cố định Vòng quay tổng tài sản Hình 4: Biểu đồ biểu diễn một số tỷ số về quản trị tài sản giai đoạn 2006 - 2008 3.3.2.1 Kỳ thu tiền bình quân (DSO) Tỷ số này đo lường khả năng thu hồi các khoản phải thu là nhanh hay chậm. Nhìn vào bảng ta thấy kỳ thu tiền bình quân của khách hàng biến động qua các năm, năm 2006 kỳ thu tiền bình quân là cao nhất trong 3 năm tới 28,4 ngày, tức bình quân phải mất 28,4 ngày để thu hồi một khoản phải thu, sang năm 2007 tỷ số này giảm còn 17,9 ngày, năm 2008 là 21,7 ngày. Điều này cho thấy Trung tâm quản lý khá tốt về việc thu hồi các khoản nợ của mình. Mặc dù tỷ số này không đều qua các năm nhưng đối với hình thức kinh doanh như Trung tâm thì cũng được coi là khá hiệu quả. 3.3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Tỷ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của chính đơn vị kinh doanh, phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất kinh doanh. Qua bảng phân tích ta thấy tốc độ luân chuyển vốn tăng nhẹ qua các năm. Năm 2007 vòng quay vốn lưu động là 0,5 tăng 0,2 so với năm 2006. Năm 2008 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 50 tốc độ lưu chuyển vốn lưu động là 0,5 không đổi so với năm 2007, tức một đồng vốn lưu động chỉ tạo ra 0,5 đồng doanh thu. 3.3.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định Nhìn vào bảng phân tích, ta thấy vòng quay tài sản cố định năm 2007 tăng 0,2 vòng so với năm 2006. Năm 2008 tỷ số này vẫn giữ mức so với năm 2007 tức 0,4 vòng, tức một đồng vốn tài sản cố định chỉ đem lại 0,4 đồng doanh thu. 3.3.2.4 Hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn Nhìn vào bảng số liệu ta thấy ta thấy vòng quay tổng tài sản biến động qua các năm. Cụ thể, năm 2006 vòng quay tổng tài sản là 0,12; sang năm 2007 là 0,21. Tức năm 2007 vòng quay tổng tài sản tăng 0,09 lần so với năm 2006. Năm 2008, ta thấy vòng quay tổng tài sản giảm nhẹ còn 0,19 vòng, tức một đồng vốn tạo ra 0,19 đồng doanh thu. Tóm lại: Nhìn vào hiệu quả sử dụng các nguồn vốn có thể cho thấy một đồng vốn tạo ra không đủ để tạo ra một đồng doanh thu nhưng ở đây cũng không thể kết luận rằng Trung tâm làm ăn không hiệu quả. Vì đề tài chỉ nghiên cứu về lĩnh vực cung cấp nước, trong khi đó tài sản cố định, và lưu động này đã sử dụng luôn cho hoạt động như: làm lu ximăng, giếng khoan bơm tay.....nên thông qua các chỉ tiêu này chưa thể đánh giá chính xác được. 3.3.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi BẢNG 10: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Lợi nhuận sau thuế 2.302.012 2.654.772 4.032.568 Doanh thu thuần 3.365.127 6.778.373 7.491.219 Vốn chủ sở hữu 5.600.000 7.300.000 9.780.000 Tổng tài sản 27.681.962 32.495.375 37.793.806 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%) (ROS) 68,4 38,2 53,8 Tỷ suất lợi nhuận/VCSHỮU (ROE) 41,1 35,5 41,2 Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản (ROA) %) 8,3 7,97 10,7 ĐVT: 1000 đồng Nguồn: Phòng kế toán - tài chính www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 51 Hình 5: Biểu đồ biểu diễn các tỷ số về khả năng sinh lợi qua 3 năm 2006 - 2008 3.3.3.1 Lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2006 là 68,4 % hay cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra 68,4 đồng lợi nhuận. Năm 2007 tỷ suất này giảm còn 38,2% tức 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra 38,2 đồng lợi nhuận. Năm 2008 tỷ suất này là 53,8%. Thấy rằng doanh thu thuần liên tục tăng mạnh qua các năm nhưng do lợi nhuận đạt được của Trung tâm sau thuế có tăng nhưng không tăng nhanh như tốc độ tăng của doanh thu thuần. Nguyên nhân là do trong năm 2007 các khoản chi phí cùng với giá vốn của Trung tâm tăng cao mặc dù doanh thu tăng mạnh nhưng phải trang trải những khoản chi phí đó đã có sự ảnh hưởng đến lợi nhuận của Trung tâm, với doanh thu thuần đạt 6.778.373 ngàn đồng so với lợi nhuận sau thuế là 2.951.772 ngàn đồng đã dẫn tới tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thấp hơn năm 2006 là 30,2%. Đến năm 2008, cùng với sự tăng lên của sản lượng tiêu thụ thì Trung tâm đã giảm được một số chi phí trong quá trình hoạt động đồng thời giá vốn hàng bán thể hiện xu hướng giảm đóng góp vào một trong những yếu tố đưa lợi nhuận sau thuế của Trung tâm tăng lên là 4.032.568 ngàn đồng. Từ đó dẫn tới tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng lên 53,8% tức tăng 15,6% so với năm 2007. Đây cũng là một đều đáng khích lệ đối với Trung tâm. 68,4 38,2 53,8 41,1 35,5 41,2 8,3 7,97 10,7 0 10 20 30 40 50 60 70 80 2006 2007 2008 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 52 Tóm lại: lợi nhuận là mục tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả toàn bộ quá trình đầu tư, tái sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại đơn vị. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ đơn vị kinh doanh nào cũng đều quan tâm. Tuy nhiên để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không chỉ quan tâm đến mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận. 3.3.3.2 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng phân tích ta thấy ROE năm 2006 là 41,1% tức 100 đồng tạo ra 41,1 đồng lợi nhuận. Năm 2007 tỷ số này giảm còn 35,5% tức một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 35,5 đồng lợi nhuận. Với mức vốn chủ sở hữu 7.300.000 ngàn đồng nhưng chỉ tạo ra 35,5% ROE. Sang năm 2008 tỷ số này là 41,2%. Mặc dù các tỷ số này biến động tăng giảm qua các năm nhưng nhìn chung là cũng đạt hiệu quả. Nhưng Trung tâm cũng không nên quá tin tưởng vào chỉ số cao như vầy mà cần chú ý hơn về mức độ chu chuyển đồng vốn trong các hoạt động của mình, chú ý về sự tăng lên của các khoản mục chi phí và giá vốn trong quá trình hoạt động để từ đó có những biện pháp nhằm hạn chế sự gia tăng ấy tuy nhiên trên cơ sở không làm ảnh hưởng đến sự gia tăng doanh thu. Nếu bản thân Trung tâm có thể làm tốt điều này thì khả năng thúc đẩy lợi nhuận sau thuế sẽ tiến triển nhiều hơn nữa từ đó tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ đạt hiệu quả hơn, tức đưa vòng lưu chuyển vốn chủ sở hữu vào hoạt động một cách hiệu quả nhất. Đặc biệt Trung tâm cần chú ý sử dụng nguồn vốn của mình vào các hoạt động đầu tư tài chính. Vì tôi nhận thấy rằng lợi nhuận từ hoạt động này có nhiều hứa hẹn trong việc góp phần đẩy lợi nhuận của Trung tâm tăng lên. 3.3.3.3 Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư, phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Tỷ số này cho biết 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ đơn vị kinh doanh sử dụng vốn có hiệu quả. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 53 Tỷ suất lợi nhuận của Trung tâm năm 2006 là 8,3% tức 100 đồng tổng tài sản sẽ tạo ra 8,3 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2007 tỷ số này giảm nhẹ so với năm 2006, tỷ số là 7,97 % tức 100 đồng tài sản sẽ tạo ra 7,97 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2008 biểu hiện khả năng sinh lời tốt với tỷ suất là 10,7 cao nhất trong 3 năm, cho thấy việc sử dụng tài sản có hiệu quả. Nhìn chung tốc độ tăng của lợi nhuận ròng không bằng tốc độ tăng của tổng tài sản, mặc dù biểu hiểu hiện tỷ số qua các năm là khá tốt. 3.4 Phương hướng phát triển của Trung tâm trong thời gian tới - Mở rộng mạng lưới tiêu thụ. - Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để phát triển mạng lưới phân phối. - Nâng cấp sữa chữa hệ thống đường ống, bồn bể nhằm hạn chế tỷ lệ hao hụt nước. - Đảm bảo việc làm, ổn định đời sống công nhân viên. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 54 CHƯƠNG IV CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH &VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH LONG 4.1 Sự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến hoạt động của Trung tâm Mỗi bộ phận, mỗi phòng ban phải được xác định công việc và nhiệm vụ một cách cụ thể, rõ ràng. Để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh tại Trung tâm có hiệu quả thì các bộ phận các phòng ban cần có sự liên kết chặt chẽ lại với nhau, không rời rạc, cần loại bỏ hoặc kết hợp lại các bộ phận không cần thiết và có quan hệ với nhau để giảm chi phí cho Trung tâm. Trung tâm cần nâng cao đội ngũ nhân viên trong bộ phận kế hoạch kỹ thuật và đầu tư, vì tôi nhận thấy rằng đây là một bộ phận cực kỳ quan trọng trong việc hoạch định những kế hoạch qua các năm, cũng như đề xuất những ý kiến và đề ra những chiến lược trong các dự án mở rộng mạng lưới phân phối để thu hút những nguồn tài trợ. Ngoài ra giữa các bộ phận với nhau nên tạo ra một môi trường làm việc gắn kết, thoải mái, không áp lực, không phân biệt giữa cấp trên và cấp dưới tạo ra bầu không khí vui vẽ tại Trung tâm. Ở Trung tâm các phòng ban có liên quan nhau thì được đặt ở gần nhau, giảm được việc đi lại làm mất sự tập trung của những người khác. Với hiệu quả đạt được qua các năm tôi nhận thấy các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Trung tâm là hợp lý, chỉ đề xuất ý kiến là nâng cao nghiệp vụ chuyên môn đối với bộ phận kế hoạch kỹ thuật & đầu tư, để bộ phận này ngày càng vững mạnh góp phần đưa hoạt động của Trung tâm ngày có chiều hướng đi lên. Trung tâm luôn bố trí nhân viên đúng người, đúng việc, đúng với năng lực của từng người. Vì yếu tố con người là yếu tố quyết định cho tất cả các yếu tố khác, ngay cả việc hoạch định và thực hiện đều do con người tạo ra. Vì vậy trong một tổ chức, yếu tố con người phải đặt lên hàng đầu, phải chăm lo đến đời sống tinh thần, nguyện vọng của công nhân, từ đó các hoạt động kinh doanh của Trung tâm sẽ tiến triển cùng với sự nổ lực của con người. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 55 4.2 Yếu tố tài chính Đây là yếu tố hàng đầu mà các đơn vị hay cá nhân luôn quan tâm khi bước vào hoạt động kinh doanh, khi đi vào hoạt động kinh doanh thì yếu tố về tài chính càng khẳng định vai trò của nó, Trung tâm phải tích cực để huy động được nguồn vốn. Về phần này chúng ta sẽ thấy rõ hơn ở phần phân tích và đánh giá các yếu tố về hiệu quả kinh doanh của Trung tâm, điều mà ban quản lý của Trung tâm cần quan tâm và đề ra chương trình hành động cho toàn Trung tâm về việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhất. 4.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu Doanh thu của Trung tâm được hình thành từ 2 yếu tố là giá bán bình quân và sản lượng tiêu thụ. Giá bình quân dựa trên doanh thu bán ra và sản lượng tiêu thụ của mỗi mặt hàng. Năm 2007 so với 2006 ∆a: ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ đến doanh thu ∆b: ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến doanh thu Nhân tố lượng ∆a = 2.200 ( 2.137.708 - 1.647.650) = 1.078.127.600 đồng Nhân tố về giá ∆b = 1.647.650 (2.700 - 2.200) = 823.825.000 đồng Như vậy, trong năm 2007 do sản lượng tiêu thụ tăng 490.000 m3 làm cho doanh thu tăng 1.078.127.600 đồng, đồng thời do giá bán tăng 500 đồng/m3 làm cho doanh thu tăng một lượng 823.825.000 đồng. Năm 2008 so với 2007 + Nhân tố lượng ∆a = 2.700 ( 2.760.805-2.137.708 ) = 1.682.361.900 đồng + Nhân tố về giá ∆b = 1.647.650 (2.700 - 2.700) = 0 đồng Năm 2008 sự gia tăng của sản lượng là 623.097 m3 so với năm 2007 đã đưa doanh thu tăng lên 1.682.361.900 đồng. 4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Trong giới hạn nghiên cứu, bài luận văn này chỉ đi sâu nghiên cứu và phân tích nhân tố ảnh hưởng đến mặt hàng nước: sản lượng, giá vốn, giá bán, chi phí www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 56 quản lý. Vì đây là các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp. Từ đó xem nhân tố nào có ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi nhuận gộp của mặt hàng này.  Năm 2007 so với 2006 BẢNG 11: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NĂM 2006 - 2007 Tên sản phẩm Sản lượng sản phẩm (m3) Giá vốn đơn vị sản phẩm (đồng) Giá bán đơn vị sản phẩm đ/m3 Chi phí quản lý (đồng) 2006 Q0 2007 Q1 2006 Z0 2007 Z1 2006 P0 2007 P1 2006 CQL0 2007 CQL1 Nước sạch 1.647.650 2.137.708 1.685 2.152 2.200 2.700 230 219 Nguồn: phòng kinh doanh Đối tượng phân tích: ∆Q = L1 - L0 L1 = 2.137.708 x ( 2.700 - 2.152- 219) = 703.305.932 đồng L0 = 1.647.650 x ( 2.200 - 1.685 - 230 ) = 469.580.250 đồng ∆Q = 233.725.682 đồng (1) Ảnh hưởng bởi nhân tố sản lượng sản phẩm. ∆Q = 469.580.250 x 1,297 - 469.580.250 = 139.465.334 đồng Vậy do sản lượng tăng 490.058 m3 làm cho lợi nhuận tăng 139.465.334 đồng (2) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm ∆P = 2.137.708 x ( 2.700 - 2.200) = 1.068.854.000 đồng Vậy do giá bán của mặt hàng này tăng 500 đồng/ m3 đã làm cho lợi nhuận mặt hàng này tăng 1.068.854.000 đồng. ( 3 ) Ảnh hưởng bởi chi phí quản lý ∆CQL = 2.137.708 x ( 219 - 230 ) = - 23.514.788 đồng % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ = 2.137.708 x 2.200 1.647.650 x 2.200 = 1,297 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 57 Như vậy, do chi phí quản lý của Trung tâm giảm 11 đồng/m3 làm cho lợi nhuận tăng 23.514.788 đồng. ( 4) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn ∆Z = 2.137.708 ( 2.152 - 1.685 ) = 998.309.636 đồng Vậy do giá vốn tăng 467 đồng đã làm cho lợi nhuận giảm đồng 998.309.636 đồng Tổng hợp các nhân tố làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận ∆L = ∆Q + ∆P - ∆Z - ∆CQL ∆L = 139.465.334 + 1.068.854.000 - 998.309.636 +23.514.788 = 233.524.468 đồng. Gần đúng với đối tượng phân tích  Năm 2008 so với 2007 BẢNG 12: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NĂM 2007 - 2008 Tên sản phẩm Sản lượng sản phẩm (m3) Giá vốn đơn vị sản phẩm (đồng) Giá bán đơn vị sản phẩm đ/m3 Chi phí quản lý (đồng) 2007 Q0 2008 Q1 2007 Z0 2008 Z1 2007 P0 2008 P1 2007 CQL0 2008 CQL1 Nước sạch 2.137.708 2.760.805 2.152 1.975 2.700 2.700 219 200 Đối tượng phân tích: ∆Q = L1 - L0 L1 = 2.760.805 x ( 2.700 - 1975 - 200) = 1.449.422.625 đồng L0 = 2.137.708 x ( 2.700 - 2.152 - 219) = 703.305.932 đồng ∆Q = 746.116.693 đồng (1) Ảnh hưởng bởi nhân tố sản lượng sản phẩm. ∆Q = 703.305.932 x 1,29 - 703.305.932 = 203.958.720 đồng % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ = 2.760.805 x 2.700 2.137.708 x 2.700 = 1,29 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 58 Vậy do sản lượng tăng 623.097 m3 làm cho lợi nhuận tăng 203.958.720 đồng (2) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm ∆P = 2.760.805 x ( 2.700 - 2.700) = 0 đồng Vậy do giá bán không làm ảnh hưởng đến sản lượng. ( 3 ) Ảnh hưởng bởi chi phí quản lý ∆CQL = 2.760.805 x (200 - 219) = - 52.455.295 đồng Như vậy, do chi phí quản lý của Trung tâm giảm 19 đồng/m3 làm cho lợi nhuận tăng 52.455.295 đồng. ( 4) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn ∆Z = 2.760.805 x ( 1975- 2.152 )= - 488.622.485 đồng Vậy do giá vốn tăng 177 đồng đã làm cho lợi nhuận tăng đồng 88.622.485 đồng. Tổng hợp các nhân tố làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận ∆L = ∆Q + ∆P - ∆Z - ∆CQL ∆L = 203.958.720 +488.622.485 +52.455.295 = 745.036.500đồng. Gần đúng với đối tượng phân tích. 4.3 Môi trường luật pháp Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Trung tâm, Trung tâm phải tuân thủ các quy định, đường lối, chính sách của nhà nước đề ra, phải thực hiện đúng các khoản nộp ngân sách. 4.4 Giá cả Như ta đã biết giá cả là một yếu tố quyết định trong việc tiêu thụ hàng hóa, nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các đơn vị kinh doanh đều cố gắng giảm mọi chi phí để giảm giá thành, để sản phẩm đưa vào thị trường có sức cạnh tranh mạnh, giá cả là yếu tố quan trọng, do đó các đơn vị kinh doanh đều có sự cạnh tranh về giá cả. Doanh thu của Trung tâm cũng phụ thuộc vào giá cả, vì vậy Trung tâm cần phải vừa ổn định mức giá thích hợp cho người tiêu dùng, mà phải phù hợp với đối thủ cạnh tranh về giá cả. Vì vậy trung tâm phải đưa ra chiến lược giá cho mình để đảm bảo nguồn doanh thu cho mối kỳ kinh doanh. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 59 4.5 Các đối thủ cạnh tranh Từ khi xuất hiện nền kinh tế thị trường thì cũng là thời điểm xuất hiện các đối thủ cạnh tranh và các đối thủ cạnh tranh ngày càng thể hiện mạnh vai trò của mình để giữ vững vị thế của mình. Muốn tồn tại và phát triển thì mỗi đơn vị kinh doanh phải có chiến lược kinh doanh riêng và Trung tâm cũng không ngoại lệ. Vì các công ty cấp nước khác luôn tìm mọi điểm yếu của đối thủ để làm mục tiêu tấn công. Thấy rằng việc cạnh tranh có hai mặt của nó đó là cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh; cạnh tranh để bảo vệ lợi ích và quyền lợi của người tiêu dùng như nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ, đem sự tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất giảm chi phí. Đây là vấn đề cạnh tranh rất lành mạnh và bền vững vì vừa có lợi cho đơn vị kinh doanh vừa có lợi cho người tiêu dùng. Nhưng bên cạnh đó cũng có những đối thủ cạnh tranh không lành mạnh dẫn tới tình trạng cá lớn nuốt cá bé. 4.6 Sự ảnh hưởng của tình hình nhân sự đến hiệu quả hoạt động của Trung tâm Trong bất cứ loại hình kinh doanh nào thì yếu tố lao động là yếu tố cực kỳ quan trọng. Đối với một đơn vị sự nghiệp như Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long cũng không ngoại lệ. Con người với tính năng lao động và sáng tạo, đề ra những sáng kiến từ những kinh nghiệm xuất phát từ thực tiễn lao động là nhân tố quyết định hiệu quả kinh doanh của chính tổ chức, đơn vị đó. Do đó công tác tổ chức nhân sự luôn được Trung tâm quan tâm thường xuyên. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 60 ۞ Lực lượng lao động tính đến cuối năm 2008 là 150 người. Số lượng lao động tại đơn vị được tổng kết ở bảng sau: Bảng 13: TÌNH HÌNH SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH LONG NĂM 2008 Đơn vị Số lao động Tỷ lệ (%) Bộ phận văn phòng 30 20 Bộ phận trực tiếp 120 80 Tổng cộng 150 100 Nguồn: phòng tổ chức hành chính Từ bảng cho thấy số lượng lao động văn phòng chiếm 20% tổng số lượng lao động tại Trung tâm. Khối lượng lao động tại các Trạm cung cấp nước chiếm 80% khối lượng lao động. Trong những năm vừa qua Trung tâm luôn quan tâm đến việc nâng cao, bồi dưỡng cán bộ trong Trung tâm cũng như lực lượng tại các Trạm, thực hiện an toàn trong lao động… ۞ Về trình độ lao động của Trung tâm được thể hiện ở bảng sau: Bảng 14: TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM NĂM 2008 Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%) 1. Đại học 24 16 2. Cao đẳng 0 0 3. Trung cấp 58 38,7 4. Sơ cấp 68 45,3 Tổng cộng 150 100 Nguồn: phòng tổ chức hành chính Từ bảng 14 cho thấy số lượng lao động có trình độ Đại học chiếm 16% đó là những cán bộ phục vụ tại các bộ phận văn phòng, là cơ quan đầu não của Trung tâm. Trong quá trình hoạt động đến nay đội ngũ này luôn tâm huyết với nghề nghiệp, là những người cực kỳ quan trọng đề xuất cho ban chỉ đạo Chương trình ban hành những chủ trương, văn bản kịp thời để giải quyết nhanh, hiệu quả. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 61 Bên cạnh đó bộ máy kế toán của Trung tâm khá vững vàng, phản ánh số liệu một cách chính xác đầy đủ kịp thời. Riêng đối với phòng kế hoạch kỹ thuật & đầu tư Trung tâm cần tạo điều kiện cử cán bộ đi học các lớp nâng cao trình độ nghề nghiệp hơn nữa nhằm tăng khả năng của mình trong việc lập ra các kế hoạch ngày càng có hiệu quả góp phần thúc đẩy hoạt động của Trung tâm ngày càng có chiều hướng đi lên. Ngoài ra số lượng lao động có trình độ cao đẳng chiếm 0%, trung cấp chiếm 38,7% đây là những nhân viên quản lý các trạm. Bên cạnh số lượng nhân viên quản lý trạm thì số lượng lao động sơ cấp tại các trạm chiếm tỷ lệ 48,5%, đây là những lao động có trình độ học vấn bình thường, đội ngũ lao động này gắn với từng địa phương nơi cho đặt các trạm cấp nước; qua đó cho thấy Trung tâm cũng đã góp phần nào giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn.. Thấy rằng việc phân bổ số lượng nhân viên ở các bộ phận tùy thuộc vào tình hình hoạt động của từng đơn vị cũng như tính chất của công việc mà có sự yêu cầu về trình độ cho thích hợp. Và sự phân bổ như vậy đối với Trung tâm mang lại những mặt thuận lợi cho Trung tâm về nhiều mặt như: lực lượng văn phòng khá chuẩn về trình độ nhận thức, và về cách thức làm việc, chỉ đạo chiến lược có hiệu quả…., đối với nhân viên quản lý các trạm với trình độ cũng tương đối cao, lao động giản đơn tại các trạm như vậy cũng là phù hợp. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 62 CHƯƠNG V MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VĨNH LONG Tăng hiệu quả kinh doanh nói riêng và năng cao hiệu quả kinh tế xã hội nói chung, là vấn đề mang tính lâu dài cà cấp bách. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm là vấn đề cần thiết để năng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Sau khi phân tích tình hình hoạt động tại đơn vị, đã rút ra những hạn chế nhất định trong tổ chức thực hiện, để tăng doanh thu và đạt mức lợi nhuận thì Trung tâm cần áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu kinh doanh. Mặc dù có nhiều thuận lợi và được sự hỗ trợ của nhà nước, tuy nhiên bất cứ đơn vị hay cá nhân nào bên cạnh những khả năng phát triển lại không có hạn chế, khó khăn. Vì vậy, mà mỗi tổ chức kinh doanh cần đưa ra các biện pháp giải quyết cho mình, kết quả đạt được hay không phụ thuộc vào nỗ lực, tiềm năng của mỗi đơn vị và Trung tâm cung cấp nước cũng không nằm ngoài quy luật này. Vì vậy thông qua những nghiên cứu về hoạt động của Trung tâm trong thời gian qua tôi xin đề ra một số giải pháp để Trung tâm có thể tham khảo từ đó có thể góp phần cũng cố hoạt động của mình. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 63 CƠ HỘI(O) 1. Nhu cầu sử dụng nước sạch ngày càng cao. 2.Được sự quan tâm của tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Sở nông nghiệp & PTNT nên được ưu tiên bố trí vốn cho những công trình trọng điểm. 3.Được sự tài trợ của nước ngoài để xây dựng cho các dự án cung cấp nước sạch. 4.Được sự tín nhiệm của người sử dụng ĐE DỌA (T) 1.Các công ty nước sạch trong địa bàn tỉnh. 2 Giá cả các mặt hàng đều tăng 3.Một số địa phương chưa thực sự quan tâm đến vấn đề nước sạch. ĐIỂM MẠNH(S) 1. Đội ngũ nhân viên tâm huyết với nghề, nhân viên văn phòng có trình độ văn hóa chiếm tỷ lệ cao. 2.Các hệ thống các trạm nước đảm bảo cung cấp nước đầy đủ theo thông số kỹ thuật, chất lượng nước của các công trình được giám sát chặt chẽ. S1 + O1,2 Tăng mạng lưới cung cấp nước. S1 +O3 Xây dựng chiến lược kinh doanh. S2 + O4 Mở rộng quan hệ cầu nối giữa đơn vị và khách hàng. ĐIỂM YẾU (W) 1.Cơ sở kỹ thuật và công nghệ còn hạn chế. 2. Việc quản lý các chi phí còn yếu. 3. Sự luân chuyển vốn còn yếu. 4.Đội ngũ lao động ở văn phòng còn mỏng, các trạm còn yếu. W1+O2,3 Giải pháp kỹ thuật và công nghệ W3 + O2,3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn W4 + O1 Nâng cao trình độ đội ngũ lao động. W2 + T2 Quản lý tốt các chi phí. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 64 Trong các giải pháp mà ma trận SWOT đưa ra thì tôi chỉ chọn một số giải pháp mà Trung tâm có thể thực hiện được, đó là tăng khối lượng tiêu thụ, xây dựng chiến lược kinh doanh, mở rộng quan hệ cầu nối giữa đơn vị với khách hàng, đầu tư mới cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý tốt các khoản chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao trình độ đội ngũ lao động. 5.1 Tăng khối lượng tiêu thụ trên cơ sở tăng mạng lưới phân phối và có những chính sách nâng cao sản lượng sử dụng sản phẩm Đối với Trung tâm nước sạch đồng nghĩa với việc tăng khối lượng tiêu thụ nước đem lại hiệu quả về mặt kinh tế cho Trung tâm, nó còn góp phần thiết thực trong việc cải thiện điều kiện sống cho người dân nông thôn, làm tăng nhanh tỷ lệ hộ dân nông thôn có nước sạch sử dụng, làm giảm đáng kể tình hình dịch bệnh có nguồn gốc từ nước sinh hoạt như: bệnh đau mắt hột, tiêu chảy, da liễu,...cải thiện điều kiện sức khỏe và đời sống người dân đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Để vừa có thể tăng khối lượng tiêu thụ mang lại hiệu quả cho chính Trung tâm cũng như hiệu quả về mặt an sinh xã hội Trung tâm cần có những giải pháp như sau: Không ngừng nâng cấp năng lực hoạt động của các trạm cấp nước có hiệu quả, mở rộng xây dựng mạng lưới cấp nước mới, tình hình cho thấy mạng lưới cung cấp nước là khá nhiều nhưng chưa dày, một số vùng nông thôn chưa được sử dụng nguồn nước sạch cần khai thác những địa bàn này. Thường xuyên mở các lớp tập huấn và tuyên truyền về sự cần thiết của nguồn nước sạch, nhất là những nơi vùng sâu vùng xa để giúp họ có cái nhìn đúng đắn cũng như thay đổi nếp suy nghĩ, tập quán vệ sinh cũng như hành vi, cách sinh hoạt của người dân. Từ chỗ chỉ quen dùng nước sông, rạch, thì sẽ tiến tới sử dụng nguồn nước sạch 100% trong cách sinh hoạt của mình. Trên cơ sở Trung tâm sẽ ấn định mức giá thấp để họ có khả năng chi trả được vừa giúp người dân có nguồn nước sạch với giá rẻ để sử dụng vừa góp phần nâng lên về sản lượng tiêu thụ đưa thu nhập của Trung tâm ngày càng tăng lên.. Thường xuyên giám sát chặt chẽ chất lượng nước cấp của các công trình theo những tiêu chuẩn hiện hành, số lượng nước cấp theo đúng thông số kỹ thuật, hàng năm Trung tâm cần xây dựng kế hoạch nâng cấp mở rộng năng lực hoạt động của các trạm nước có hiệu quả, gắn thêm nhiều đồng hồ nước cho các hộ sử dụng để đảm bảo công suất hoạt động hiệu quả của nhà máy. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 65 Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình, chất lượng nước nước nhất là những nơi vùng sâu vùng xa để đảm bảo độ trong cũng như tính vệ sinh của sản phẩm. Thường xuyên tổ chức các mạng lưới bảo dưỡng các công trình đảm bảo mức độ hài lòng cho từng khu vực sử dụng sản phẩm nước. 5.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh để thu hút các nguồn vốn hỗ trợ Đối với Trung tâm hiện nay thì việc xây dựng chiến lược kinh doanh là rất quan trọng, đặc biệt đưa ra chiến lược chung cho toàn Trung tâm thì Trung tâm phải biết phát huy triệt để các điểm mạnh đã có cũng như khắc phục những thiếu xót còn tồn tại trong thời gian qua. Phải lập ra một kế hoạch quản lý nghiêm ngặt đối với việc cung cấp sản phẩm nước và kiểm tra chất lượng nước để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả đồng thời tạo uy tín đối với người sử dụng. Phải cũng cố tổ chức hoạt động sao cho phù hợp vì đây là khâu then chốt, trực tiếp quyết định việc tăng năng lực và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm trong thời gian tới. Trong giai đoạn hiện nay Trung tâm cần phải nhanh chóng tranh thủ sự hỗ trợ vốn từ các nguồn tài trợ để đầu tư mở rộng nhiều nhà máy cung cấp nước nữa, trang bị máy móc thiết bị, cũng như bổ sung nguồn vốn để cải tiến điều kiện sản xuất và nâng công suất hoạt động. Để có thể thu hút được các nguồn tài trợ cũng như đầu tư thì điều cần thiết đối với Trung tâm là phải xây dựng những kế hoạch, những dự án mang tính khả thi về lâu và dài vừa mang lại hiệu quả về mặt xã hội vừa mang lại lợi ích về mặt kinh tế. Đây là điều kiện để Trung tâm tăng hiệu quả kinh doanh. Đồng thời Trung tâm nên tiếp cận người tiêu dùng, thu thập ý kiến để bổ sung chất lượng cung ứng sản phẩm. Đối với công nhân viên nên quan tâm chế độ tiền lương và chế độ phúc lợi phù hợp. Tổ chức đào tạo huấn luyện những công nhân ở các trạm nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của họ. 5.3 Mở rộng quan hệ cầu nối giữa đơn vị với khách hàng Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, sản xuất của các đơn vị kinh doanh mở rộng theo hướng mở rộng qui mô và mở cửa làm cho mối quan hệ lẫn nhau trong xã hội ngày càng chặt chẽ. Nếu đơn vị biết sử dụng mối quan hệ sẽ khai thác được nhiều đơn hàng, tiêu thụ tốt. Hoạt động kinh doanh muốn đạt www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 66 hiệu quả cao cần tranh thủ tận dụng các lợi thế, hạn chế khó khăn của môi tr ường kinh doanh bên ngoài. + Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng: là mục đích chủ yếu trong kinh doanh, vì khách hàng là người tiếp nhận sản phẩm, người tiêu dùng sản phẩm của đơn vị. Khách hàng có được thỏa mãn thì sản phẩm mới được tiêu thụ. + Để tồn tại trong thị trường có sự cạnh tranh phải tạo sự tín nhiệm, uy tín trên thị trường về chất lượng sản phẩm, tác phong kinh doanh… Bất cứ đơn vị kinh doanh nào muốn có chỗ đứng trên thị trường đều phải gây dựng sự tín nhiệm. + Giải quyết tốt mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, đơn vị cung ứng. + Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật. 5.4 Quản lý tốt các chi phí + Chi phí quản lý: Do sự phân bố của các trạm cách xa với Trung tâm nên công tác quản lý những chi phí phát sinh đôi khi không thể kiểm soát được như về chi phí đi lại, những khoản tu bổ, sửa chữa hỏng hóc trong các hệ thống cấp nước từ các trạm, Trung tâm cần phân công đúng người đúng việc, phân phối cơ cấu lao động hợp lý, tránh tình trạng công nhân dư thừa để giảm chi phí về tiền lương, nhưng cũng cần phải đảm bảo đủ số lượng nhân công để đạt công suất công việc cao nhất. Đồng thời, quản lý tốt việc bố trí nhân viên đi công tác, quản lý tiền điện thoại và chi phí tiếp khách... đúng mục đích và có hiệu quả. + Giá vốn hàng bán: Cùng với việc quan tâm đến khoản chi phí trong quá trình hoạt động, Trung tâm cũng cần chú ý đến khoản mục giá vốn hàng bán, mặc dù giá vốn hàng bán tăng lên là biểu hiện của sự tăng lên về sản lượng, nhưng nếu có những giải pháp tốt nhằm hạn chế sự tăng lên của giá vốn mà vẫn giữ được sản lượng đầu ra thì hoạt động kinh doanh càng đạt hiệu quả. Do đối tượng chủ yếu của Trung tâm là cung cấp nước sạch cho nhân dân nông thôn, vùng sâu. Cần chú ý trước khi nối mạng lưới phải có những biện pháp vận động như thế nào để họ biết được tầm quan trọng của việc sử dụng nguồn nước sạch, một mặt giúp họ nâng cao về mặt nhận thức mặc khác giúp Trung tâm nâng cao hiệu quả từ hoạt động của mình hơn. Ngoài ra do công tác triển khai nối mạng giữa Trung tâm và một số địa phương thiếu sự đồng bộ. Một số địa phương cứ đề nghị cho xây dựng nhà máy www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 67 nước, thế nhưng sau khi xây dựng xong công trình, địa phương lại chưa tích cực vận động hộ dân tham gia nên dẫn tới tình trạng danh sách đăng ký nối mạng rất nhiều nhưng thực tế có rất ít hộ tham gia. Thực tế chỉ đạt 30 - 40% công suất hoạt động. Dẫn đến tình trạng các khoản thu không đủ để bù lỗ cho những khoản chi phí xây dựng công trình và những khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sau. Bên cạnh đó Trung tâm cần tăng cường quản lý hao hụt nước ở những khu vực có tỷ lệ thất thoát nước cao để từ đó tìm ra những nguyên nhân dẫn đến hao hụt nước từ đó đề ra những biện pháp hạn chế. 5.5 Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ Một trong những lí do làm hiệu quả kinh tế ở các đơn vị kinh doanh thấp là do thiếu kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Do vậy, vấn đề nâng cao kĩ thuật, đổi mới công nghệ là vấn đề luôn được các đơn vị quan tâm. Đối với Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long thì đầu tư trang thiết bị mới đưa vào sản xuất nên cần có những giải pháp sau: + Máy móc thiết bị luôn là nhân tố quyết định năng suất, chất lượng và hiệu quả. Trong công tác quản trị kỹ thuật công nghệ, việc thường xuyên nghiên cứu, phát triển kỹ thuật đóng vai trò quyết định.Ví dụ: Nghiên cứu vấn đề hoạt động máy móc ở các trạm phân phối để có những biện pháp giảm bớt lượng hao hụt nước trong quá trình hoạt động,... + Bên cạnh đó, công tác bảo quản máy móc thiết bị, đảm bảo cho máy móc luôn hoạt động đúng kế hoạch và tận dụng công suất, tính năng hoạt động của máy móc thiết bị cũng đóng vai trò không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. + Áp dụng công nghệ thích hợp trên cơ sở ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, duy trì công nghệ truyền thống trên cơ sở nâng cấp, cải tiến phù hợp với từng địa phương, khu vực. Từng bước nâng cao chất lượng và sản lượng nước cấp. + Đa dạng hóa các loại hình cấp nước và vệ sinh phù hợp với các điều kiện khác nhau của từng địa phương, giúp cho hộ sử dụng có đầy đủ thông tin và điều kiện tài chính để quyết định loại hình công nghệ phù hợp. Tất cả các giải www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 68 pháp công nghệ và kỹ thuật dựa trên cơ sơ sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu tài nguyên nước: Phục hồi, nâng cấp, cải tạo và mở rộng các công trình cấp nước hiện có. Đảm bảo chất lượng nước, phát huy tối đa công suất thiết kế nhằm phục vụ cho người dân được nhiều nhất. Tiếp tục nghiên cứu và đầu tư vào các mô hình dự án cấp nước thí điểm, nghiên cứu và phát triển sản xuất nguyên vật liệu, thiết bị trong nước, giảm giá thành, tạo việc làm cho người dân. 5.6 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ♦Vốn cố định Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, Trung tâm cần phát huy hết công suất hoạt động để giảm hao phí, tiết kiệm nguyên vật liệu.. Trung tâm cần chú ý khi mua sắm máy móc thiết bị mới cần hiểu rõ công dụng, tránh sử dụng không đúng cách, lãng phí. Quản lý tốt việc bố trí nhân viên ở từng từng khâu, từng giai đoạn, tránh tình trạng thiếu tinh thần trách nhiệm làm việc dẫn đến sản xuất bị đình trệ. Kiểm kê, giám sát chặt chẽ việc trích lập khấu hao tài sản cố định ở các nhà máy, phòng ban. Tăng cường kiểm tra máy móc thiết bị, tránh tình trạng hư hỏng và có kế hoạch giải quyết kịp thời. ♦Vốn lưu động Trong hoạt động kinh doanh của Trung tâm luôn cần có một số vốn nhất định, do đó việc huy động vốn bổ sung để đáp ứng nhu cầu giúp cho hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn. Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ nhà nước, còn có sự hỗ trợ vốn của ODA, nguồn vốn sẵn có, nguồn vốn vay ngân hàng đây là một thuận lợi rất lớn đối với Trung tâm. Việc Trung tâm cần làm hiện nay là làm tăng nhanh tốc độ lưu chuyển vốn lưu động. Rút ngắn vòng quay vốn lưu động giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu cho Trung tâm. Khi vòng quay vốn lưu động được rút ngắn, một khối lượng vốn lưu động được dôi ra và có thể rút khỏi luân chuyển để sử dụng cho mục đích khác. Trong trường hợp vốn lưu động dư ra do tốc độ luân www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 69 chuyển mà lớn hơn nhu cầu vốn lưu động tăng thêm do tăng lượng hoạt động kinh doanh thì sẽ có một lượng vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay thì việc tiết kiệm được một đồng là rất quan trọng, nó giúp hạ thấp các khoản mục chi phí đến mức hợp lý, góp phần quyết định sự thắng lợi trong cạnh tranh và đứng vững trên thương trường. + Không nên dự trữ tiền mặt quá nhiều sẽ làm giảm khả năng sinh lợi, nhưng cũng không được quá ít vì sẽ không đảm bảo khả năng chi tiêu và giải quyết những nhu cầu cần thiết. + Hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt, tăng cường khả năng thanh toán bằng chuyển khoản để giảm bớt chi phí vận chuyển, bảo quản và thất thoát. + Có biện pháp thu hồi các khoản phải thu đúng thời gian qui định, tránh tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu nhưng phải đảm bảo mối quan hệ tốt với khách hàng và giữ chân khách hàng. 5.7 Nâng cao trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao động Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Do đó đơn vị cần đầu tư thỏa đáng để phát triển qui mô bồi dưỡng lại và đào tạo mới lực lượng lao động, đội ngũ trí thức có chất lượng cao. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ khoa học ở các phòng ban, đặc biệt chú ý đến trình độ tay nghề ở bộ phận kế hoạch kỹ thuật và đầu tư , bồi dưỡng kĩ sư, công nhân kĩ thuật ở phòng quản lý khai thác và ở các trạm phân phối để khai thác tối ưu nguyên vật liệu, năng suất máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến… Trung tâm phải hình thành nên cơ cấu lao động tối ưu, phải bảo đảm đầy đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lí, sao cho phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Trước khi phân công bố trí hoặc đề bạt cán bộ đều phải qua kiểm tra tay nghề. Khi giao việc cần xác định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm. Đặc biệt công tác trả lương, thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động luôn là vấn đề hết sức quan trọng. Động lực tập thể và cá nhân người lao động là yếu tố quyết định tới hiệu quả kinh tế. Trong đơn vị, động lực cho tập thể và cá nhân người lao động chính www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 70 là lợi ích, là lợi nhuận thu được từ sản xuất có hiệu quả hơn. Trung tâm cần có chế độ đãi ngộ thỏa đáng với những nhân viên giỏi, trình độ tay nghề cao hoặc có thành tích, có sáng kiến… Đồng thời cũng cần nghiêm khắc xử lý những trường hợp vi phạm. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 71 CHƯƠNG VI KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Trung tâm nước sạnh & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, từng bước tăng trưởng và phát triển, đã không ngừng phấn đấu để tự khẳng định uy tính và vị trí của mình đối với khách hàng. Trong thời gian qua, Trung tâm đã góp phần đáng kể vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân ở vùng nông thôn, đó là đưa nguồn nước sạch đến người tiêu dùng ở từng khu vực với giá hợp lý. Bên cạnh đó, Trung tâm đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động ở một số nơi cho đặt các trạm phân phối. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một công việc rất quan trọng của các nhà quản trị bởi một kế hoạch sản xuất kinh doanh cho dù có khoa học và chặt chẽ đến đâu chăng nữa thì so với thực tế đang diễn ra vẫn chỉ là một dự kiến. Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm, phân tích và đánh giá để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến kết quả kinh doanh của Trung tâm. Từ đó mới có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa. Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long nhận thấy rằng bên cạnh việc Trung tâm hoạt động kinh doanh hiệu quả thì Trung tâm cũng đã góp phần nâng cao hiệu quả xã hội. Tức là vừa mang lại lợi nhuận cho mình và vừa nhằm mục đích mang lại lợi ích nhiều nhất cho người dân. 6.2 KIẾN NGHỊ Trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long, tôi sẽ nêu lên một số kiến nghị để Trung tâm xem xét. Bên cạnh đó, thì tối cũng có một số kiến nghị đối với nhà nước như sau: www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 72 6.2.1 Đề xuất đối với Trung tâm Phối hợp với các sở, ban ngành: xây dựng, kế hoạch đầu tư, nghiên cứu, ban hành các mô hình mẫu về công trình nước sạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quy hoạch từng vùng nông thôn. Phối hợp với các ngân hàng chính sách xã hội hướng dẫn tổ chức việc thực hiện, đồng thời, cung cấp thiết kế và dự toán các công trình nước sạch mẫu cho ngân hàng chính sách xã hội làm cơ sở xem xét cho vay. Tổng kết các mô hình thực hiện có hiệu quả trong thời gian qua để nhân rộng và tổ chức các hội thảo để báo cáo điển hình về các địa phương có cách thực hiện dự án nước sạch nông thôn tốt. Trung tâm cần tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Trung tâm được đi học các lớp có uy tín trong nước để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Cần phải chỉ đạo tiết kiệm chi phí ở các phòng ban và các trạm để đảm bảo giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Tạo điều kiện thuận lợi về thông tin liên lạc giữa các phòng ban và các trạm trực thuộc Trung tâm phải thật nhanh chóng, chính xác và đồng nhất. Tổ chức công tác kế toán nhanh chóng, chính xác, rõ ràng, kịp thời, xử lý tình hình tài chính cũng như sử dụng vốn các loại phải an toàn và đạt hiệu quả cao. Ban giám đốc cần mạnh dạn đầu tư máy móc hiện đại, mở rộng mạng lưới phân phối. Nghiên cứu mức tiêu thụ ở các vùng để mở rộng thêm mạng lưới phân phối nước. Luôn giữ tín với khách hàng, đảm bảo độ trong và sạch của nguồn nước cung cấp bằng cách tăng cường kiểm tra, giám sát các hệ thống ống nước cũng như thường xuyên kiểm tra cách xử lý nguồn nước ở các trạm. Định kỳ tổ chức những buổi tư vấn khách hàng nhất là ở những nơi vùng sâu vùng xa để có thể giúp họ có thêm thông tin về sự cần thiết của nguồn nước sạch, lắng nghe những ý kiến đống góp của người sử dụng để có thể kịp thời khắc phục, điều chỉnh những sai sót, hạn chế nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 73 6.2.2 Kiến nghị đối với nhà nước Ngoài những nổ lực của chính bản thân Trung tâm thì mọi chủ trương chính sách do nhà nước ban hành đều có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến tình hình họat động kinh doanh của Trung tâm. Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ về vốn như cấp thêm vốn từ nguồn kinh phí nhà nước. Nhà nước tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các đơn vị kinh doanh tham gia trong ngành. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Đỗ Thị Tuyết ( 2006) quản trị doannh nghiệp, Giáo trình quản tri doanh nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. 2. Trương Đông Lộc, Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị lương, Trương Thị Bích Liên (2007), Bài giảng quản trị tài chính 1, Trường Đại học Cần Thơ. 3. Lưu Thanh Đức Hải (2004), Giáo trình quản trị marketing, Trường Đại học Cần Thơ. 4. Nguyễn Thị Mỵ, Phan Đức Dũng (2006), Phân tích hoạt động kinh doanh, nhà xuất bản thống kê. 5. Nguyễn Hữu Thanh Tùng (2007), Kế toán đại cương, Trường Đại học dân lập Cửu Long. 6. Báo cáo quyết toán tài chính qua 3 năm 2006 - 2008, phòng kế toán tài chính - Trung tâm cung cấp nước. www.kinhtehoc.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long.pdf
Luận văn liên quan