Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại quỹ tín dụng trung ương chi nhánh An giang

Nhìn chung qua phân tích kết quảhoạt động kinh doanh của chi nhánh QTD TW An Giang, ta thấy hiệu quảhoạt động kinh doanh của Chi nhánh chưa cao lắm, các khoản mục nhưhuy động vốn, cho vay, thu nợtăng giảm không ổn định qua 3 năm. Do đó, để đạt được sựphát triển lâu dài và nhất là trong giai đọan hội nhập nhưhiện nay thì việc cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng ngày càng gay gắt. Vì vậy đểtồn tại đòi hỏi Chi nhánh cần phải tăng cường nội lực, nâng cao năng lực quản lý trình độnghiệp vụcho toàn thểcán bộnhân viên, mở rộng thêm nhiều dich vụkhác nhằm phục vụkhách hàng, nâng cao hơn nữa uy tín chất lượng phục vụcủa mình đểnhằm mục tiêu tạo lòng tin cho khách hàng khi đến gửi tiền và luôn quan tâm đến vấn đềthanh khoản, nâng cao các trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và đểnâng cao hiệu quảcho Chi nhánh

pdf84 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2850 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại quỹ tín dụng trung ương chi nhánh An giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iang là hoạt động trọng tâm góp phần vào sự phát triển đi lên của Chi nhánh. Tuy nhiên, trong xu thế cạnh tranh và hội nhập hiện nay, muốn tồn tại và phát triển Chi nhánh phải đột phá vững mạnh đổi mới và đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Đối với các tổ chức tín dụng khác, đặc biệt là những đơn vị hoạt động với quy mô lớn và phát triển vững mạnh thì cơ cấu thu nhập từ các sản phẩm dịch vụ chiếm tỷ trọng tối đa 20 % trong thu nhập. Do đó, Chi nhánh hoạt động tại 2 địa bàn tỉnh An Giang và Đồng Tháp nhưng chưa khai thác được các sản phẩm dịch vụ. Từ đó, cần xem xét và đánh giá cơ cấu thu nhập để có những biện pháp phù hợp làm tăng thêm thu nhập của Chi nhánh, đồng thời có thể kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh. Mở các thêm các dịch vụ thanh toán nhằm tạo thu nhập và cải thiện cơ cấu thu nhập trong những năm sắp tới. 4.3.2. Phân tích chi phí Song song với việc phân tích thu nhập thì phân tích chi phí cũng là khâu không kém phần quan trọng trong phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Vì chi phí cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến lợi nhuận. Phân tích chi phí sẽ giúp chúng ta biết được kết cấu các khoản mục chi phí để có thể hạn chế các khoản chi phí bất hợp lý góp phần nâng cao lợi nhuận. Cùng với sự tăng lên của thu nhập, thì chi phí của chi nhánh QTD TW An Giang cũng có chiều hướng tăng lên qua 3 năm (2006 – 2008). Bảng 4.6: TÌNH HÌNH CHI PHÍ TẠI CHI NHÁNH QTD TW AN GIANG QUA 3 NĂM (2006 – 2008) ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền % Số tiền % Chi phí lãi 8.435 84,34 11.056 86,20 22.396 90,94 2.621 31,07 11.340 102,57 CP lãi tiền vay 3.282 32,82 2.690 20,97 13.790 55,99 - 592 -18,04 11.100 412,64 CP lãi tiền gửi 5.153 51,52 8.366 65,23 8.606 34,95 3.213 62,35 240 2,87 CP ngoài lãi 1.566 15,66 1.770 13,80 2.230 9,06 204 13,03 460 25,99 TỔNG CP 10.001 100 12.826 100 24.626 100 2.825 28,25 11.800 92,00 ( Nguồn: Phòng kế toán –Ngân quỹ chi nhánh QTD TW An Giang ) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 49 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 2006 2007 2008 Tr iệ u đ ồ n g Chi phí lãi Chi phí ngoài lãi Tổng chi phí Hình 4.8: Tình hình chi phí của chi nhánh QTD TW An Giang qua 3 năm (2006 – 2008) Nhìn chung tình hình chi phí của chi nhánh QTD TW An Giang qua 3 năm tăng liên tục. Cụ thể năm 2007 tăng 2.825 triệu đồng (tốc độ tăng tương đương khoảng 28,25%) so với năm 2006, đến năm 2008 tăng 11.800 triệu đồng (tương đương tăng khoảng 92,00%) so với năm 2007. Nguyên nhân chi phí tăng là do trong thời gian này chi nhánh QTD TW An Giang trả nhiều chi phí cho việc huy động vốn và điều chuyển thêm vốn từ Hội sở để đáp ứng nhu cầu vốn cho các QTDND cơ sở, cho việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình. Xét về mặt cụ thể, chỉ tiêu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí là chi phí lãi và khoản mục này liên tục tăng qua các năm. Cụ thể năm 2007 tăng 2.621 triệu đồng (tương đương 31,07%) so với năm 2006, đến năm 2008 tăng 11.340 triệu đồng (tương đương 102,57%) so với 2007. Trong chi phí lãi gồm có lãi tiền gửi và lãi tiền vay. Các khoản chi phí này tăng lên là do: − Về chi trả lãi tiền gửi của chi nhánh QTD TW An Giang không ngừng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2006 chi trả lãi tiền gửi chỉ là 5.153 triệu đồng, sang năm 2007 là 8.366 triệu đồng tăng lên 3.213 triệu đồng so với năm 2006, đến năm 2008 là 8.606 triệu đồng tăng 240 triệu đồng so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này tình trạng lạm phát xảy ra ở nước ta khá cao, làm cho lãi suất biến động liên tục không ổn định. Do lạm phát nên NHNN đã đưa ra các biện pháp nhằm thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất dự trữ bắt buộc và lãi suất cơ bản đối với các TCTD phát hành tín phiếu bắt buộc,…Do đó nguồn vốn của các TCTD lại càng khan hiếm. Vì vậy, cuộc cạnh tranh trong việc huy động LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 50 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung vốn giữa các TCTD xảy ra gay gắt hơn. Các TCTD phải tăng lãi suất huy động lên, mặt khác nhằm giữ chân khách hàng cũ cũng như lôi kéo khách hàng mới đến với Chi nhánh mình. Trước sức ép đó, chi nhánh QTD TW An Giang cũng buộc phải tăng lãi suất huy động theo để cạnh tranh với các TCTD khác, một phần Chi nhánh trả lãi tiền gửi của năm trước và những điều này đã làm cho chi phí chi trả lãi tiền gửi tăng lên qua 3 năm. − Chi trả lãi tiền vay tăng là do nguồn vốn điều chuyển từ QTD Trung ương từ Bảng cơ cấu Nguồn vốn qua 3 năm của chi nhánh QTD TW An Giang luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn hoạt động hàng năm của Chi nhánh và luôn tăng qua 3 năm, đặc biệt năm 2008 chiếm đến 88,67% tổng nguồn vốn trong khi nguồn vốn huy động tại chỗ chỉ chiếm khoảng 11,90%. Do đó đã làm tăng chi phí trả lãi lên cao và từ đó làm cho tổng chi phí cũng tăng cao. Thực tế cho thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh QTD TW An Giang mặc dù có tăng lên nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu vốn trong xã hội, do đó Chi nhánh phải xin điều chuyển vốn từ Hội sở và làm cho chi phí lãi điều hòa vốn tăng lên là điều tất nhiên. Tuy nhiên do Hội sở tránh việc các Chi nhánh phụ thuộc vào mình nên đưa ra mức lãi suất cho vốn điều chuyển cao hơn mức huy động của Chi nhánh, mà điều này sẽ làm cho chi phí trả lãi vay của Chi nhánh cao và luôn tăng. Vì vậy Chi nhánh QTD TW An Giang cần phải tăng cường hơn nữa công tác huy động vốn nhằm nâng cao chất lượng nguồn vốn cho vay và có thể giảm bớt được chi phí đầu vào cho Chi nhánh QTD TW. − Sự tăng lên tổng chi phí chi nhánh QTD TW An Giang còn phải kể đến sự tăng lên của chi phí ngoài lãi. Chi phí ngoài lãi của Chi nhánh bao gồm các khoản mục chi phí như chi phí để đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên của Chi nhánh, do chủ trương mở rộng thêm mạng lưới hoạt động (mở thêm phòng giao dịch tại tỉnh Đồng Tháp), chi phí điều hành, chi hoạt động,…và các chi phí khác. Nhìn chung, chi phí ngoài lãi của Chi nhánh đều tăng qua các năm. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì trong hoạt động kinh doanh, không chỉ chi nhánh QTD TW An Giang mà bất kỳ một tổ chức kinh tế nào khi bắt đầu hoạt động cũng phải tính đến chi phí này. Do tình hình lạm phát ở nước ta trong những năm gần đây tăng cao, do đó vật giá trên thị trường đều tăng theo. Nếu như Chi nhánh vẫn cứ giữ mức lương như trước thì tình trạng chảy chất xám LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 51 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung trong Chi nhánh xảy ra rất nhiều, các nhân viên sẽ tìm đến những đơn vị khác làm việc với mức lương trả cho họ cao hơn. Do đó, đòi hỏi Chi nhánh phải tăng lương cho nhân viên là một tất yếu và do giá cả biến động thì các khoản chi khác cũng tăng là điều hợp lý như chi trang phục giao dịch, chi mua sắm công cụ lao động, chi bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên. Nhìn chung qua phân tích thu nhập và chi phí của chi nhánh QTD TW An Giang ta thấy 2 khoản mục này đều tăng qua 3 năm. Qua phân tích ta thấy thu nhập lãi là nguồn thu chủ yếu của chi nhánh QTD TW An Giang, còn chi phí lãi thì luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí phải bỏ ra, 2 khoản mục này nhìn chung là cân đối. Tuy nhiên khoản mục thu ngoài lãi và chi phí ngoài lãi lại không cân xứng, chi ngoài lãi luôn lớn hơn thu nhập ngoài lãi, đây là điều hiển nhiên, bởi vì Chi nhánh cần phải bỏ ra nhiều chi phí cho các hoạt động của mình như trả lương công nhân viên, chi phí sửa chữa, chi dự phòng mở rộng các hoạt động dịch vụ,...Còn khoản thu ngoài lãi chủ yếu là thu phí từ các dịch vụ như chuyển tiền nội bộ, dịch vụ thanh toán,...Tuy nhiên, cần phải tăng Chi nhánh cần có những biện pháp để tăng khoản thu ngoài lãi lên, vì hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập nên việc cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn để thu hút khách hàng về giao dịch với Chi nhánh ngày càng trở nên khó khăn. Nếu như Chi nhánh chỉ dựa vào nguồn thu từ lãi thì sẽ gặp rất nhiều rủi ro có thể xảy ra. Vì thế Chi nhánh phải tăng cường thêm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhằm thu hút khách hàng về Chi nhánh của mình và đồng thời để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Chi nhánh. 4.3.3. Phân tích lợi nhuận Lợi nhuận là kết quả cụ thể nhất của quá trình hoạt động kinh doanh của mọi tổ chức kinh tế chung và các tổ chức tín dụng nói riêng. Vì thế khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của một tổ chức kinh tế hay một tổ chức tín dụng thì ta không thể không nói đến lợi nhuận. Bởi vì lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà các TCTD, các tổ chức kinh tế thường đặt ra trong quá trình kinh doanh của mình. Mặt khác, lợi nhuận còn là điều kiện để duy trì cho sự tồn tại và phát triển của TCTD, đã kinh doanh thì nhất thiết phải có lợi nhuận. Vì vậy, việc phân tích lợi nhuận là vấn đề cần thiết để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 52 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung quả đạt được. Từ đó, đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các TCTD trong tương lai. Cũng như các TCTD khác thì chi nhánh QTD TW An Giang khi kinh doanh thì cũng phải có lợi nhuận. Mặc dù với mục tiêu là hỗ trợ cộng đồng, không vì lợi nhuận nhưng nếu không có lợi nhuận thì không duy trì sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh, hoạt động kinh doanh sẽ không được mở rộng và nâng cao và sẽ không cạnh tranh được với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn mà nhất trong điều kiện hiện nay nước ta đang trong và trình hội nhập muốn tồn tại và đứng vững được trên thị trường thì điều bắt buộc là kinh doanh phải có lãi. Tuy nhiên, do chi nhánh QTD TW An Giang là chi nhánh cấp 1, thuộc Hội sở nên không cần phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, mà hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được xác định bằng mức chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Để thấy rõ sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí ( hay còn gọi là lợi nhuận trước thuế) của Chi nhánh sau 3 năm hoạt động như thế nào ta nhìn Hình 4.11 bên dưới. 2015 3641 -1148 -1500 -1000 -500 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 Triệu đồng 2006 2007 2008 Lợi nhuận trước thuế Hình 4.9: Tình hình lợi nhuận của chi nhánh QTD TW An Giang qua 3 năm (2006 – 2008) Qua hình ta thấy lợi nhuận của chi nhánh QTD TW An Giang qua 3 năm không ổn định. Năm 2007 là 3.641 triệu đồng tăng 1.626 triệu đồng (tương đương tăng 80,69%) so với năm 2006, nguyên nhân là do thu nhập của Chi nhánh tăng với tốc độ nhanh hơn chi phí mà Chi nhánh bỏ ra. Đến năm 2008 lợi LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 53 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung nhuận là (-1.148 ) triệu đồng giảm 4.789 (tương đương giảm khoảng 131,53%) so với năm 2007, nguyên nhân là biến động thị trường tiền tệ và lãi suất đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhiều TCTD không chỉ riêng chi nhánh QTD TW An Giang. Cụ thể như sau: Năm 2007 lợi nhuận Chi nhánh có sự chuyển biến tốt như vậy là do sự đóng góp đáng kể của nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng. Có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt động chính của Chi nhánh. Năm 2007, doanh số cho vay của Chi nhánh tăng lên đáng kể so với năm 2006, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn gặp nhiều thuận lợi,…đã tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ vay cho Chi nhánh. Từ đó làm cho doanh số thu nợ năm 2007 tăng lên nhiều so với năm 2006. Kết quả đã làm cho thu nhập 2007 tăng lên đáng kể so với năm 2006, tăng 1.626 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 80,69%. Về phía Chi nhánh cũng đã cố gắng trong việc thu hồi nợ, và nhờ sự nhiệt tình trong công việc của đội ngũ nhân viên và sự lãnh đạo đúng cách của Ban lãnh đạo, đã tư vấn và giúp đỡ khách hàng xin vay sử dụng vốn đúng mục đích nên họ trả nợ đúng hạn cho Chi nhánh. Các cán bộ tín dụng thì thường xuyên nhắc nhở khách hàng khi đến hạn trả nợ cho Chi nhánh. Và những điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, đem lại nguồn thu nhập cho chi nhánh QTD TW An Giang trong thời gian này. Bên cạnh đó thì nguồn vốn huy động của chi nhánh QTD TW An Giang năm 2007 cũng tăng lên so với năm 2006, làm cho tổng chi phí của Chi nhánh cũng tăng lên so với năm 2006, tăng 2.825 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 28,25%. Mặc dù năm 2007 chi phí tăng nhưng thu nhập cũng tăng và tốc độ tăng của thu nhập cao hơn tốc độ tăng của chi phí, phần tăng lên của thu nhập đã bù đắp cho sự gia tăng của chi phí. Từ đó làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng lên so với năm 2006. Đến năm 2008, thì lợi nhuận của chi nhánh QTD TW An Giang giảm đáng kể so với năm 2007, giảm 4.789 triệu đồng. Nguyên nhân là do biến động thị trường tiền tệ và lãi suất, đã tác động mạnh đến Chi nhánh do đó có những thời điểm chưa ứng phó kịp với biến động đột ngột và liên tục trong thời gian dài lãi suất đầu vào cao hơn lãi suất đầu ra nên đã làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Hoạt động cho vay và thu nợ và huy động vốn của Chi nhánh năm 2008 giảm đáng kể. Tuy nhiên cho vay và thu nợ giảm so với năm LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 54 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung 2007, nhưng thu nhập của Chi nhánh vẫn tăng so với năm 2007. Nhưng do tốc độ tăng của thu nhập so với tốc độ tăng tổng chi phí trong năm 2008 lại thấp hơn. Năm 2008, chi phí là 24.626 triệu đồng còn thu nhập thì chỉ đạt 23.478 triệu đồng, dẫn đến chênh lệch giữa thu nhập và chi phí là (-1.148) triệu đồng. Nguyên nhân là do năm 2008, chi phí trả cho vốn điều chuyển từ QTD Trung ương tăng lên nhiều, do Ngân hàng Nhà nước đưa ra chính sách thắt chặt tiền tệ nên đưa ra mức lãi suất cơ bản cho các TCTD áp dụng đã làm cho lãi suất biến động liên tục dẫn đến Chi nhánh phải tốn nhiều chi phí cho việc chi trả tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng, một phần là do Chi nhánh trả cho phần dự chi năm trước. Mặt khác năm 2008 là năm mà chi phí tiền lương trả cho nhân viên cũng tăng lên vì nếu không tăng lương cứ giữ mức lương như cũ thì sẽ xãy ra hiện tượng chảy chất xám, một số nhân viên có năng lực sẽ đến cơ quan khác có mức lương cao hơn để làm. Ngoài ra một số khoản chi khác cũng tăng theo. Từ những nguyên nhân trên làm cho phí năm 2008 của Chi nhánh tăng lên đáng kể và lợi nhuận của Chi nhánh cũng giảm đáng kể trong năm 2008. Tuy nhiên nếu tính lợi nhuận thực sự thì trong năm 2008 Chi nhánh vẫn có lãi, do năm 2008 Chi nhánh đã trả tất phần dự chi năm trước và chưa thu 72 triệu đồng tính cả quỹ lương là 1.156 triệu đồng, thực tế năm 2008 Chi nhánh vẫn có lãi là 1.071 triệu đồng (2.147 triệu – 1.148 triệu + 72 triệu). Nếu không tính lương kết quả sẽ là 2.227 triệu (1.071 triệu + 1.156 triệu) đạt chỉ tiêu lợi nhuận 48,30%. Từ tình hình về lợi nhuận của chi nhánh QTD TW An Giang qua 3 năm như thế đòi hỏi Chi nhánh phải có những chính sách phù hợp hơn để có thể phát huy những điểm mạnh, thuận lợi, đồng thời hạn chế những điểm yếu, những khó khăn làm cho Chi nhánh hoạt động hiệu quả hơn ở những năm tới. 4.4. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH QUỸ TÍN DỤNG Để thấy được hoạt động kinh doanh của Chi nhánh QTD TW An Giang đạt hiệu quả như thế nào thì phân tích chỉ tiêu thu nhập, chi phí, lợi nhuận không là chưa đủ mà ta phải phân tích thêm các chỉ số tài chính. Bởi vì khi phân tích các chỉ số này sẽ giúp chúng ta thấy rõ hơn về hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng thu nhập để tạo ra lợi nhuận,…và từ đó thấy được LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 55 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung năng lực quản lý các Ban lãnh đạo và các cán bộ trong Chi nhánh có đạt hiệu quả như thế nào. Cụ thể ta nhìn vào bảng số liệu sau: Bảng 4.7: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Tổng tài sản Triệu đồng 135.069 204.258 214.751 Tổng thu nhập Triệu đồng 12.016 16.467 23.478 Tổng chi phí Triệu đồng 10.001 12.826 24.626 Lợi nhuận ròng Triệu đồng 1.451 2.622 - Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản % 1,07 1,28 - Lợi nhuân ròng/Tổng Thu nhập % 12,07 15,92 - Tổng thu nhập/ Tổng tài sản % 8,89 8,06 10,93 Tổng chi phí/Tổng thu nhập % 83,23 77,89 104,89 Tổng chi phí/ Tổng tài sản % 7,40 6,28 11,47 (Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh QTD TW An Giang )  Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản (ROA) Chỉ số này cho ta thấy được khả năng bao quát của chi nhánh QTD TW An Giang trong việc tạo ra lợi nhuận từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản hay một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng số liệu ta thấy chỉ số ROA năm 2007 tăng so với năm 2006, cụ thể năm 2006 tỷ suất này là 1,07%; năm 2006 tỷ suất này tăng lên 1,28%. Điều này cho thấy Chi nhánh đã nâng cao được hiệu quả kinh doanh, cơ cấu hợp lý. Nhưng đến năm 2008, chỉ số này không tính được do trong năm 2008 Chi nhánh hoạt động không có lợi nhuận. Nguyên nhân là do tình kinh tế trong nước không ổn định, lạm phát tăng cao hoạt động tín dụng thấp, cho vay giảm dẫn đến thu nhập nhỏ hơn chi phí, bởi thu nhập của Chi nhánh phần lớn là thu từ hoạt động tín dụng và mà một phần là do phải chi trả vốn huy động tăng, một phần là chi trả lương cho nhân viên trong năm 2008 tăng và phí chi trả vốn điều chuyển cũng tăng. Và những điều này đã làm cho thu nhập thấp nhỏ hơn chi phí dẫn đến lợi nhuận âm, và chỉ số ROA thì được tính bằng cách lấy Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản do không có lợi nhuận ròng nên ROA cũng không tính được. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 56 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung  Lợi nhuân ròng/Tổng Thu nhập Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của Chi nhánh QTD. Nhìn vào bảng ta thấy chỉ số này qua 3 năm biến động không ổn định, có sự tăng lên sau đó lại giảm xuống. Năm 2006 là 12,07% đến năm 2007 tăng lên 15,92%. Ta thấy năm 2007 một đồng thu nhập của Chi nhánh tạo ra 0,1592 đồng lợi nhuận ròng, tăng 0,0385 đồng so với năm 2006. Điều đó đã xác định một lần nữa hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. Chi nhánh QTD đã có chiến lược kinh doanh hợp lý, sáng tạo và thích ứng với sự biến động của thị trường, chấp nhận rủi ro ngày một tốt hơn, chiến lược huy động vốn và cho vay ngày càng vững chắc để có thể cạnh tranh và tạo được uy tín vững chắc trên thị trường kinh doanh tiền tệ. Bước sang năm 2008 thì không tính được. Cho thấy kết quả kinh doanh của Chi nhánh tăng chậm lại so với 2007, chi phí bỏ ra nhiều hơn thu nhập thu được, tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của thu nhập. Tuy nhiên đây chỉ là tạm thời bởi trong năm 2008 Chi nhánh phải bỏ ra chi phí để nghiên cứu mở rộng mạng lưới để kinh doanh (mở phòng giao dịch tại Đồng Tháp) nhằm mở rộng phạm vi hoạt động của mình nên cần có sự đầu tư lợi nhuận nhằm tăng thu nhập cao hơn trong thời gian tới và một phần là do trong năm 2008 tình hình kinh tế không ổn định lạm phát nên mọi chi phí đều tăng. Nhưng chỉ là tạm thời sau khoản này thì tình kinh tế trong nước sẽ ổn định lại và hoạt động của Chi nhánh sẽ ngày đạt hiệu quả hơn. Tóm lại Lợi nhuận ròng/Tổng thu nhập đã một lần nữa xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh QTD TW An Giang qua các năm và cho ta thấy là hiệu quả hoạt động của Chi nhánh chưa cao. Do đó để đạt được hiệu quả cao hơn đòi hỏi Chi nhánh cần có những biện pháp tích cực trong việc tăng lợi nhuận việc tăng lợi nhuận trong tổng thu nhập của mình như áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, ưu đãi đối với những khách hàng truyền thống,…để có thể thích ứng với sự biến động của thị trường  Tổng thu nhập/ Tổng tài sản (hệ số sử dụng tài sản) Là tiêu chuẩn để đánh giá một nhà quản lý đã sử dụng tài sản có của mình như thế nào. Hệ số này phản ánh mức thu nhập chi nhánh QTD TW An Giang đạt được từ việc sử dụng tổng tài sản đem đầu tư. Qua bảng số liệu ta thấy chỉ số này qua 3 năm có sự tăng giảm không ổn định. Chỉ số này năm 2006 là LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 57 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung 8,89%, tức là 100 đồng tài sản của Chi nhánh tạo ra được 8,89 đồng thu nhập cho Chi nhánh; 8,06 đồng và 10,93 đồng vào năm 2007và 2008. Ta thấy hệ số này năm 2007 giảm so với 2006 nhưng chỉ giảm nhẹ và lại tăng lên trong năm 2008. Nhìn chung, mặc dù có sự biến động nhưng đối với Chi nhánh mức sinh lời này cũng đã mang lại hiệu quả. Sở dĩ Chi nhánh QTD TW An Giang có được mức sinh lời như vậy là do Chi nhánh đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý làm tăng lợi nhuận cho Chi nhánh. Qua đó cũng cho thấy được công tác quản trị thu nhập từ tài sản của Chi nhánh không ngừng được chú trọng và đạt được hiệu quả. Lợi nhuận từ tài sản của Chi nhánh không ngừng tăng lên qua các năm do thu nhập từ những tài sản này gia tăng. Như vậy có thể thấy Chi nhánh đã quản lý tốt việc sử dụng tài sản có của mình, Chi nhánh QTD cần tiếp tục phát huy thế mạnh này trong thời gian tới.  Tổng chi phí/Tổng thu nhập Chỉ số này thể hiện khả năng bù đắp chi phí cho một đồng thu nhập. Thông thường chỉ số này phải nhỏ hơn 1, vì nếu lớn hơn 1 thì chứng tỏ Chi nhánh hoạt động không hiệu quả và có nguy cơ phá sản. Qua bảng 4.8 ta thấy, năm 2006 chỉ số này là 83,23 %, năm 2007 là 77,89%. Chỉ số này năm 2007 giảm so với 2006. Từ đó cho thấy, chi nhánh QTD TW An Giang đã có những chiến lược kinh doanh hữu hiệu, nhờ có những biện pháp khá tốt trong việc quản lý các khoản mục chi phí, không ngừng hạ thấp chi phí bất hợp lý tạo điều kiện cho việc hạ lãi suất cho vay. Nhưng đến năm 2008 thì chỉ số này là 104,89 lại tăng đáng kể so với năm 2007, chỉ số này đã vượt mức lớn hơn 1 cho thấy Chi nhánh có nguy cơ rủi ro, nhưng không lớn lắm có thể chấn chỉnh được. Nguyên nhân là do trong năm 2008 chi phí tăng nhanh hơn thu nhập, vì trong năm 2008 như đã nêu trên là do lạm phát giá cả mọi thứ đều tăng cao, chi phí trả lương cho nhân viên tăng hơn năm 2007, chi nghiên cứu để mở phòng giao dịch ở tỉnh Đồng Tháp, chi phí chi trả cho vốn điều chuyển cũng tăng vì doanh số cho vay giảm, thu nợ cũng giảm mà dư nợ lại tăng hơn năm trước, chi phí trả lãi cho vốn huy động cũng tăng,…nên dẫn đến vốn điều chuyển tăng cao, tăng 85,84% trong tổng nguồn vốn. Một phần Chi nhánh QTD lại có mức tăng trưởng tín dụng thấp hơn so với các TCTD khác, vì chi nhánh QTD TW An Giang hoạt động chủ yếu tập trung vào hỗ trợ cộng đồng không vì mục tiêu lợi nhuận, đã không ngừng góp LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 58 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nông thôn ở những địa phương có QTDND. Một phần do Chi nhánh thu nhập phần lớn là từ hoạt động tín dụng nên có nhiều rủi ro, còn thu từ dịch vụ thì chỉ thu các khoản như chuyển tiền trong hệ thống, thanh toán điện tử liên Ngân hàng, thanh toán bù trừ. Những khoản thu này không có rủi ro nhưng Chi nhánh sử dụng quá ít. Nhìn chung chi nhánh QTD TW An Giang hoạt động trong năm 2008 chưa tốt, chưa quản lý chi phí tốt điều này đã làm cho chi phí cao hơn thu nhập và dẫn đến lợi nhuận bị giảm đáng kể. Vì vậy Chi nhánh cần phải có biện pháp khắc phục để chi phí hạ xuống mức thấp nhất, nâng cao thu nhập để Chi nhánh có thể hoạt động tốt hơn trong những năm tới.  Tổng chi phí/ Tổng tài sản Đây là chỉ số xác định chi phí bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư. Chỉ số này cao cho nhà phân tích thấy được Chi nhánh QTD TW An Giang đang yếu kém trong khâu quản lý chi phí của mình. Chỉ số này của chi nhánh QTD TW An Giang biến động không ổn định qua 3 năm. Qua bảng số liệu ta thấy chỉ số này năm 2006 đạt 7,40%, năm 2007 giảm còn 6,28%, bước sang năm 2008 lại tăng lên đạt 11,47%, tức để có được 100 đồng tài sản đầu tư Chi nhánh QTD phải bỏ ra là 7,40 đồng chi phí năm 2006, năm 2007 là 6,28 đồng và năm 2008 là 11,47 đồng. Như vậy Chi nhánh đã không kiểm soát được tốt chi phí bỏ ra đầu tư vào tài sản. Đây cũng là một trong những nguyên nhân đã làm cho lợi nhuận của Chi nhánh QTD trong năm 2008 giảm đáng kể. Nhìn chung từ chỉ số này ta có thể đánh giá được Chi nhánh QTD đang yếu kém trong khâu quản lý chi phí của mình, nhưng xét về từng khoản mục chi phí cụ thể, nếu chi phí bỏ ra nhiều cho hoạt động huy động vốn như mở rộng thị phần, mạng lưới phục vụ, đào tạo trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên và nhất là chi phí trả lãi tăng nhằm làm tăng nguồn vốn cho Chi nhánh QTD trong những năm sắp tới thì đây là điều tốt. Vì Chi nhánh có thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay thu lãi. Tuy nhiên, Chi nhánh QTD cũng phải quan tâm nhiều đến công tác quản lý chi phí, để có thể cắt giảm những chi phí thật sự không cần thiết nhằm làm tăng thêm lợi nhuận cho Chi nhánh. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 59 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung CHƯƠNG 5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG CHI NHÁNH AN GIANG 5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN Qua việc Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Quỹ tín dụng Trung ương An Giang, ta thấy Chi nhánh còn gặp phải những khó khăn tồn tại sau: − Về nguồn vốn : Song song với việc Hội sở Quỹ tín dụng Trung ương giao chỉ tiêu điều chuyển vốn hàng quý, Chi nhánh cũng đã nổ lực tìm các biện pháp huy động vốn tại chỗ, nhưng mức tăng còn chậm. Do Chi nhánh chưa có trụ sở riêng, nơi làm việc hiện nay còn nhỏ hẹp nên chưa có thể khuếch trương và mở rộng mạng lưới, việc huy động vốn gặp khó khăn, vốn luôn bị hạn chế và chưa ổn định cụ thể vốn huy động năm 2006 là 48.797 triệu đồng, năm 2007 tăng lên là 95.484 triệu đồng, năm 2008 giảm còn 22.626 triệu đồng. Hiện nay luôn có 37/41 QTDND cơ sở cần sự hỗ trợ vốn của QTD TW và các tổ chức tín dụng khác, nhất là vào giai đoạn cuối năm. Mặt khác do các tổ chức tín dụng trên địa bàn cũng tích cực tăng cường huy động bằng nhiều hình thức khuyến mãi nên thị phần bị chia sẻ nhiều, do đó vào giai đoạn cao điểm cần nhiều vốn để đáp ứng nhu cầu của các QTDND cơ sở Chi nhánh cần phải tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức tín dụng khác. − Về doanh số cho vay và doanh số thu nợ cũng có sự chênh lệch nhau và chưa đồng đều. Cụ thể như trong năm 2007 doanh số cho vay là 404.961 triệu đồng, năm 2008 chỉ còn 293.186 triệu đồng. Doanh số thu nợ năm 2007 là 342.613 triệu đồng, năm 2008 là 287.871 triệu đồng, cho thấy doanh số cho vay luôn cao hơn doanh số thu nợ và điều này sẽ làm ảnh hưởng đến thu nhập của Chi nhánh, sẽ làm cho vốn của Chi nhánh tồn đọng dẫn đến ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. − Về chi phí của Chi nhánh thì cũng tăng liên tục qua 3 năm cụ thể năm 2006 là 10.001 triệu đồng, năm 2007 là 12.826 triệu đồng và năm 2008 là 24.626. Cho ta thấy là trong năm 2008 chi phí tăng gần gấp 2 lần so với năm 2007 và cao LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 60 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung hơn cả thu nhập ( thu nhập năm 2008 là 23.478 triệu đồng) dẫn đến lợi nhuận trong năm 2008 bị âm ( - 1.148 triệu đồng). Đây là một điều không tốt cho thấy trong năm 2008 Chi nhánh kinh doanh kém hiệu quả. Bởi vì năm 2008 chi phí chi trả cho vốn điều chuyển và vốn huy động tăng lên, trong khi đó doanh số cho vay và thu nợ lại giảm đáng kể,...do đó Chi nhánh cần phải có những biện pháp tăng cường thu nhập và giảm chi phí, để hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng đạt hiệu quả cao. − Các sản phẩm mới trong dịch vụ ngân hàng là một đòi hỏi tất yếu, trong khi khả năng khai thác nguồn vốn này và thực hiện các nghiệp vụ còn hạn chế như Chi nhánh chỉ có dịch vụ là chuyển tiền nội và thanh toán liên ngân hàng chưa sử dụng thẻ ATM, mà trong điều kiện như hiện nay thì dịch vụ thẻ ATM rất là phổ biến và được nhiều người sử dụng. − Cơ sở vật chất (trụ sở cơ quan) chưa có. Vì vậy Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn về huy động vốn, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động. Nhìn chung qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh QTD TW An Giang, ta thấy Chi nhánh còn những nhiều khó khăn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy để kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi Chi nhánh cần có những biện pháp hợp lý để hạn chế những khó khăn còn tồn tại trên để hoạt động kinh doanh kinh của Chi nhánh ngày càng được mở rộng và hiệu quả ngày càng cao, để có thể cạnh tranh với các TCTD khác trên cùng địa bàn tỉnh An Giang. Và sau đây xin đề xuất một vài biện pháp giúp nâng cao hoạt động kinh doanh cho Chi nhánh. 5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Mở rộng tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển phù hợp với xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhưng để làm được điều đó đòi hỏi Chi nhánh phải chú ý nhiều đến vấn đề huy động vốn để phân phối lại cho người sử dụng vốn có hiệu quả. Muốn được như thế Chi nhánh cần phải tăng cường huy động vốn kết hợp với việc mở rộng cho vay và thu hồi nợ sao cho có hiệu quả cao nhằm tạo chỗ đứng vững chắc trên địa bàn và đủ sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 61 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung  Biện pháp tăng cường huy động vốn Nguồn vốn huy động là yếu tố hết sức quan trọng, nó có vai trò, ý nghĩa to lớn quyết định đến kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh. Nếu nguồn vốn này tăng trưởng sẽ làm nền móng vững chắc cho hoạt động kinh doanh, thông qua mở rộng đầu tư tín dụng. Do đó, muốn tăng trưởng nguồn vốn cần phải đa dạng các hình thức huy động, khai thác triệt để nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, mở rộng tài khoản cá nhân, thu hút các tổ chức kinh tế cá nhân mở tài khoản tại Chi nhánh nhằm huy động vốn bằng nhiều hình thức, thu hút các nguồn tiền tạm thời chưa sử dụng của các QTDND cơ sở để gửi vào tiền gửi tại Chi nhánh, vì đây là nguồn tiền rất lớn các QTDND cơ sở gửi các tổ chức tín dụng khác, nên chưa tận dụng được để điều hoà cho QTDND cơ sở thiếu vốn. Thực trạng hiện nay luôn có 37/41 QTDND cơ sở thiếu vốn, nhất là vào giai đoạn cuối năm và Tết Nguyên đán. Chi nhánh chịu áp lực rất lớn chi trả tiền gửi và hỗ trợ chi trả cùng nhu cầu bổ sung vốn vụ Đông Xuân. − Để thu hút nguồn vốn, Chi nhánh cần quan tâm thường xuyên đến mặt bằng lãi suất trên địa bàn. Có biện pháp khuyến khích huy động, từng CBNV của Chi nhánh, đưa kết quả huy động vốn vào thành tích công tác thi đua, khen thưởng nhằm làm cho CBNV nhận thức được Chi nhánh mạnh trên cơ sở có nguồn vốn lớn và ổn định, là yếu tố quyết định cho năng lực cạnh tranh các tổ chức tín dụng trong thời kỳ hội nhập. Xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất hợp lý, cần có lãi suất hấp dẫn để khuyến khích khách hàng gửi vốn tạm thời nhàn rỗi tại Chi nhánh, đồng thời có mức lãi suất ưu đãi đối với khách hàng truyền thống và tăng thêm khách hàng mới. Tuy nhiên, mức lãi suất này được xây dựng và thực hiện cần phải đảm bảo lợi nhuận cho Chi nhánh hoạt động và không tác động tâm lý đối vớí một số khách hàng đa nghi, lãi suất không chênh lệch quá lớn so với các tổ chức tín dụng khác. − Đa dạng hóa các hình thức huy động. − Thái độ phục vụ của CBNV phải niềm nở, ân cần, năng động, sáng tạo, thân thiện, tạo cảm giác an toàn, thoải mái cho khách hàng, giải quyết nhanh chóng, không phiền hà để thu hút khách hàng gửi tiền. Tăng cường huy động vốn trong dân cư trên địa bàn. Phát huy “Ngân hàng lưu động”, phục vụ khách hàng tại nhà đối với khách hàng có nhu cầu gửi vốn vào QTD với số lượng lớn; “Ngân LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 62 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung hàng lưu động” kết hợp huy động với cho vay vốn món lớn, đặc biệt đối với khách hàng truyền thống luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch như: điều xe mang tiền đến tận nơi cho khách hàng khi có nhu cầu rút tiền mặt lớn, hoặc là khách hàng có nhu cầu vay lớn. − Tiếp cận các dự án giải toả, đền bù để huy động nguồn vốn từ dân cư. Hướng tập trung huy động vào tầng lớp dân cư, vì đây là nguồn huy động ổn định, ít biến động như tiền gửi của các TCKT. Với định hướng phát triển kinh tế của thành phố trong những năm tới, đời sống người dân được nâng cao sẽ có nguồn tiền nhàn rỗi gửi vào Chi nhánh. − Tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư, đa dạng hóa khách hàng, không tập trung vốn vào một khách hàng, chú trọng đầu tư ngành, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu hẹp dần các khách hàng có dư nợ thấp, hạn chế cho vay những khách hàng đã từng để nợ quá hạn. − Tăng cường công tác marketing, nhất là việc quảng bá các sản phẩm tiền gửi tại Chi nhánh. Tập trung củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động mạng lưới hiện có thu hút khách hàng trên cơ sở nâng cao chất lượng phục vụ, cung cấp tiện ích, thường xuyên nắm bắt nhu cầu của khách hàng, mở rộng dịch vụ nhằm quảng bá thương hiệu QTD nhân dân.  Biện pháp cho vay – thu nợ Chi nhánh nổ lực tăng cường công tác huy động vốn là để mở rộng hoạt động đầu tư tín dụng, tạo bước phát triển. Do vây, về công tác cho vay các QTDND cơ sở làm ăn có hiệu quả, các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Cho vay CBCNV không đảm bảo đây là nguồn thu ổn định và thường xuyên. − Đổi mới công tác tín dụng, đẩy mạnh tốc độ phát triển tín dụng đa dạng hoá các đối tượng đầu tư , mở rộng đối tượng cấp tín dụng, không ngừng mở rộng thị phần và đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tiếp tục chọn QTDND cơ sở hoạt động có hiệu quả đầu tư . − Tìm kiếm khách hàng: Chi nhánh cần có các nhân viên chuyên trách nghiên cứu nền kinh tế của tỉnh, chuyên sâu vào các xí nghiệp công ty, khu sản xuất, cá nhân sản xuất,…để nắm bắt được các thành phần có nhu cầu mở rộng, LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 63 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung cải tiến, phát triển doanh nghiệp mình. Từ đó cung ứng tín dụng, tạo điều kiện cho các tổ chức phát triển. − Việc điều hành tín dụng theo hướng nâng cao chất lượng tín dụng, cho vay phải kiểm soát được hiệu quả vốn đầu tư, phân tích đánh giá khả năng thu hồi vốn và rủi ro tiềm ẩn; xác định chất lượng tín dụng, coi đó là sự nghiệp của đơn vị mình. − Có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với khách hàng truyền thống đã gắn bó với Chi nhánh qua nhiều năm, cần củng cố và phát triển hoạt động cho vay, tăng dư nợ. − Chi nhánh không nên xem việc thế chấp là yếu tố quyết định trong cho vay mà chủ yếu xem xét mục đích vay có mang lại hiệu quả đích thực và có khả năng trả được nợ hay không từ đó mới đưa ra quyết định cho vay. − Đào tạo đội ngũ CBTD chuyên nghiệp trong công tác thẩm định và xét duyệt dự án cho vay, đồng thời nâng cao phẩm chất đạo đức ngày càng tốt. − Ngoài việc tăng cường công tác huy động vốn để cho vay thì Chi nhánh cần phải quan tâm và phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, bảo lãnh, ... nhằm hoà mình vào xu thế hội nhập hiện nay. Song song với việc nâng cao doanh số cho vay thì công tác thu hồi nợ phải được quan tâm vì doanh số thu nợ cũng góp phần phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng. Để thu tốt cần thực hiện một số biện pháp sau: − Cần đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng và định ra kỳ hạn trả nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. − Tăng cường phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác thu nợ, nhất là khách hàng có nợ quá hạn thì cần có sự can thiệp của chính quyền nhằm đảm bảo thu hồi vốn của Chi nhánh. − Thực hiện chặt chẽ hơn nữa quy trình cho vay. Tăng cường kiểm tra trước trong và sau khi cho vay. Trách nhiệm này cần phải được làm tốt ở từng cán bộ tín dụng tại Chi nhánh. Kiểm tra trước khi cho vay nhằm đảm bảo đúng các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay vốn,... Kiểm tra trong khi vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tượng, đúng nhu cầu, kiểm tra tính chính xác của hoá đơn tài chính, hợp đồng kinh tế,... Kiểm tra sau khi vay nhằm đảm bảo việc vay đúng mục đích. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 64 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung − Theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng, khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích xin vay thì đề nghị điều chỉnh mục đích vay hoặc thu hồi nợ trước hạn. Tuy nhiên, đối với những khách hàng gặp khó khăn như thiên tai, dịch bệnh, ... thì Chi nhánh cùng với khách hàng tìm cách tháo gỡ, có thể cho gia hạn nợ thêm một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,... vừa tạo được tiếng tốt, tạo được uy tín và khả năng an toàn cho đồng vốn. − Theo dõi và thông báo kịp thời cho khách hàng về thời hạn trả nợ và lãi tiền vay.  Biện pháp giảm chi phí hoạt động Qua quá trình phân tích ta thấy chi phí chi trả phần lớn của Chi nhánh là chi phí trả lãi tiền gửi và chi phí chi trả cho vốn điều chuyển từ Hội sở. Hai khoản này phụ thuộc vào lãi suất. Vì vậy Chi nhánh cần tìm kiếm cho được nguồn tiền tiết kiệm từ dân cư vì chi phí cho loại này thường thấp và ổn định. Tăng cường các dịch vụ để tăng thu nhập cũng góp phần giảm chi phí của Chi nhánh. − Về khoản vật chất như nhà cửa, trang thiết bị máy móc cần phải được bảo quản, chăm sóc cẩn thận tránh những hư hỏng đáng tiếc làm tăng chi phí sửa chữa, khấu hao tài sản cố định, cần hạn chế tối đa các khoản chi nội bộ, tránh sử dụng lãng phí vật liệu, giấy tờ, văn phòng phẩm khác,… Dù là một phần không lớn nhưng cũng góp phần làm giảm chi phí hoạt động kinh doanh chung của Chi nhánh. − Về khoản tiền lương công nhân viên ở đây không có nghĩa là giảm lương mà cần bố trí nhân sự hợp lý phù hợp với năng lực của từng người. Như vậy về khoản chi phí này, nếu muốn giảm được một phần thì trách nhiệm thuộc về các nhà lãnh đạo, họ phải hết sức khéo léo và nhạy bén trong việc bố trí đúng người, đúng việc và cả trong việc tiếp cận khoa học công nghệ. − Trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh giữa các TCTD khác trên địa bàn ngày càng một tăng do đó cho vay rất là khó khăn. Vì vậy, bên cạnh việc không ngừng tìm tòi những hình thức dịch vụ mới để mở rộng kinh doanh, đáp ứng nhu cầu khách hàng, Chi nhánh cần thực hiện chế độ thủ tục phí hấp dẫn để khuyến khích khách hàng đến giao dịch, đến mở tài khoản tiền gửi nhiều hơn. – Thu thập thông tin về chi phí thực tế. Công việc này không chỉ là trách nhiệm của phòng kế toán, mà còn phải được sự tham gia của các phòng, ban khác LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 65 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung để Chi nhánh chủ động hơn trong việc xử lý thông tin chi phí. Các chi phí phải được phân bổ thành từng loại cụ thể.  Biện pháp đào tạo nguồn nhân lực Do hoạt động của Chi nhánh còn hạn chế, mức tăng trưởng tín dụng thì thấp hơn các tổ tín dụng khác trên địa bàn nên Chi nhánh cần phải có đội ngũ nhân viên có năng lực, sáng tạo trong công việc hơn hẳn các TCTD khác để thu hút khách hàng về giao dịch với Chi nhánh. Mặt khác, Chi nhánh cần phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, thường xuyên đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ tín dụng. Để thực hiện điều này đòi hỏi: + Đào tạo và thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên của Chi nhánh. Ngoài chuyên môn nghiệp vụ Ngân hàng, cần bổ sung kiên thức về các lĩnh vực kinh doanh khác để phục vụ công tác thẩm định khách hàng trước khi quyết định cho vay vốn. + Tạo cơ hội cho nhân viên tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm với các kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong và ngoài đơn vị công tác. + Thường xuyên tổ chức những phong trào thi đua, với chính sách khen thưởng thích hợp để cán bộ Chi nhánh luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Cần tạo điều kiện để nhân viên tiếp cận với công nghệ thông tin cũng như nắm bắt kịp thời các tính năng, ứng dụng của công nghệ thông tin, hệ thống thông tin nhằm phục vụ tốt hơn cho việc phục vụ khách hàng. + Chi nhánh cần tuyển dụng thêm nhân viên trẻ tuổi, vì trong Chi nhánh QTD TW An Giang hiện tại các CBCNV đa số là những người lớn tuổi và số lượng nhân viên còn ít. Do đó cần phải tuyển dụng thêm những nhân viên trẻ tuổi nhưng đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ, tin học, khả năng làm việc theo nhóm. Bởi những người này có khả năng học hỏi và có thể nắm bắt được các thông tin nhanh hơn, làm việc nhanh gọn,…giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Chi nhánh. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 66 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Qua quá trình phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh QTD TW An Giang thành phố Long Xuyên qua 3 năm thông qua phân tích các chỉ tiêu về tình hình nguồn vốn, tình hình tín dụng, các chỉ số. Nhìn chung trong 3 năm qua, cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế địa phương, chi nhánh QTD TW An Giang đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ cũng như cải tiến, đổi mới, đa dạng các sản phẩm để nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng sự tăng trưởng này chưa đều qua 3 năm, cụ thể năm 2007 tăng so với 2006 và đạt được chỉ tiêu mà Hội sở giao, nhưng đến năm 2008 thì lại giảm so với năm 2007, năm 2008 lợi nhuận của Chi nhánh bị âm (-1.148 triệu đồng), đã không đạt được chỉ tiêu Hội sở giao. Nguyên nhân do trong năm 2008, hoạt động của Chi nhánh luôn gặp hết sức khó khăn, đặc biệt là từ khi có biến động thị trường tiền tệ và lãi suất, đã tác động mạnh đến Chi nhánh. Do có những thời điểm chưa ứng phó kịp với những biến động đột ngột, liên tục trong thời gian dài lãi suất đầu vào cao hơn lãi suất đầu ra kể từ khi NHNN công bố tăng giảm lãi suất cơ bản và chính điều này đã làm cho chi phí cao hơn thu nhập. Một mặt là do quy mô hoạt động và thị phần của Chi nhánh Quỹ tín dụng Trung ương An Giang vẫn còn nhỏ so với các tổ chức tín dụng khác trong tỉnh cụ thể: • Về tín dụng :còn hạn chế vì đối tượng mà chi nhánh QTD TW An Giang chủ yếu là cho các QTD cơ sở, cho vay ngoài hệ thống phần lớn là các CBCNV ở trong địa bàn tỉnh An Giang, vì số lượng nhân viên còn ít, quy mô lại nhỏ nên chưa cho vay các đối tương ngoài tỉnh và do hoạt động của CN.QTD TW An Giang chủ yếu tập trung vào hỗ trợ cộng đồng không vì mục tiêu lợi nhuận, đã không ngừng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nông thôn ở những địa phương có QTDND, góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo thêm công ăn việc làm cho nông dân,… nên Chi nhánh chỉ cho vay có thời hạn đối với các tầng lớp dân cư, cá nhân hộ gia đình, doanh nghiệp,… Còn đối với CBCNV thì cho vay tín chấp theo dự nợ giảm dần. Chi nhánh không cho vay theo hình thức trả LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 67 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung góp như các TCTD khác đã áp dụng vì khi cho vay theo hình thức trả góp thì khách hàng sẽ chịu thiệt nhiều hơn, lãi tiền vay trả góp sẽ cao hơn lãi trả theo dư nợ giảm dần. hơn. Và những điều này đã làm mức tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh Quỹ tín dụng Trung ương An Giang chưa theo kịp mức tăng trưởng chung của ngành, song Chi nhánh đã đạt những chỉ tiêu đề ra tiếp tục phát triển như hiện nay, mặc dù năm 2008 thì chưa đạt bởi tình hình trong nước có nhiều biến động, lạm phát thì tăng cao. Vì thế, để được phát triển lâu dài Chi nhánh cần phải tăng cường nội lực, nâng cao năng lực quản lý, trình độ nghiệp vụ cho toàn thể CBNV, vì đây là biện pháp hiệu quả nhất để giữ vững tốc độ phát triển của Chi nhánh một cách an toàn trong tương lai. • Về huy động vốn: để đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng và tạo mức tăng trưởng tín dụng cao. Quỹ tín dụng Trung ương không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư với mức lãi suất hợp lý, hấp dẫn. Con số huy động này tăng trưởng hàng năm cùng với doanh số cho vay và dư nợ cuối năm. Tuy nhiên vốn huy động vẫn không đủ lớn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiện nay, cho nên nguồn vốn của Chi nhánh còn phụ thuộc nhiều vào Hội sở và điều này làm cho chi phí đầu vào của Chi nhánh cao (vì chi phí trả lãi cho vốn điều chuyển cao hơn so với chi phí huy động vốn). Có thể nói khả năng huy động vốn của Chi nhánh chưa hoàn toàn cao lắm, cho nên Chi nhánh cần nâng cao hơn nữa công tác huy động vốn của mình nhằm làm tăng nguồn vốn để sử dụng với chi phí thấp, càng hạn chế viêc điều chuyển vốn từ Hội sở càng ít càng tốt. Và do công tác huy động vốn còn thấp nên Chi nhánh cũng đang xây dựng thương hiệu và tạo uy tín trên thị trường ngân hàng trong năm 2009. • Về kết quả hoạt động kinh doanh: qua 3 năm ta thấy lợi nhuận Chi nhánh cũng không ổn định, năm 2007 tăng so với 2006 nhưng đến năm 2008 thì lại giảm. Điều này cũng dễ hiểu như ta đã đọc qua phần tích trên là do trong năm 2008 tình hình kinh tế không ổn định, ảnh hưởng đến tình hình trong nước, lạm phát tăng cao dẫn đến hoạt động kinh doanh không riêng của Chi nhánh mà của các TCTD khác cũng gặp khó khăn. Tuy nhiên, chi nhánh QTD TW An Giang trong năm 2008 bị âm là điều không tốt, nguyên nhân âm là chi phí lớn hơn thu nhập, do đó trong những năm tiếp theo đòi hỏi Chi nhánh phải có những biện pháp tăng cường thu nhập, giảm chi phí để Chi nhánh đạt hiệu quả kinh doanh cao và đạt được chỉ tiêu Hội sở giao. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 68 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung Nhìn chung qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh QTD TW An Giang, ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh chưa cao lắm, các khoản mục như huy động vốn, cho vay, thu nợ tăng giảm không ổn định qua 3 năm. Do đó, để đạt được sự phát triển lâu dài và nhất là trong giai đọan hội nhập như hiện nay thì việc cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng ngày càng gay gắt. Vì vậy để tồn tại đòi hỏi Chi nhánh cần phải tăng cường nội lực, nâng cao năng lực quản lý trình độ nghiệp vụ cho toàn thể cán bộ nhân viên, mở rộng thêm nhiều dich vụ khác nhằm phục vụ khách hàng, nâng cao hơn nữa uy tín chất lượng phục vụ của mình để nhằm mục tiêu tạo lòng tin cho khách hàng khi đến gửi tiền và luôn quan tâm đến vấn đề thanh khoản, nâng cao các trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và để nâng cao hiệu quả cho Chi nhánh. 6.2. KIẾN NGHỊ • Đối với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước An Giang và Đồng Tháp Đề nghị tiếp tục giúp Chi nhánh trong việc thuyết phục các QTDND cơ sở gửi vốn thừa về Chi nhánh, kể cả các khoản tiền gửi dùng để thanh khoản còn nằm rãi rác ở các tổ chức tín dụng khác để Chi nhánh có nguồn điều hoà cho các QTDND cơ sở thiếu vốn. Chỉ đạo các QTDND cơ sở phải luôn đảm bảo các chỉ tiêu an toàn (trong đó có tỷ lệ dự phòng chi trả phù hợp với số dư huy động tiền gửi). • Đối với QTDTW Do Chi nhánh luôn gặp khó khăn trong huy động vốn tại chỗ để bổ sung nguồn vốn hoạt động và hỗ trợ cho các QTDND cơ sở, đề nghị Hội sở tăng hạn mức điều chuyển vốn vào giai đoạn cao điểm quý IV và quý I năm sau cho Chi nhánh An Giang. • Đối với QTDND cơ sở Cần luôn chủ động nguồn vốn và sử dụng vốn nhất là khả năng chi trả vào dịp cuối năm dương lịch và Tết Nguyên đán tránh chủ quan dựa hoàn toàn vào Chi nhánh, bởi lẽ vốn của Chi nhánh là hỗ trợ sau khi QTDND cơ sở cân đối hết khả năng hiện có hơn nữa bản than Chi nhánh QTD TW cũng phải dự phòng khả năng chi trả tiền gửi tại chỗ của mình. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 69 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung • Đối với chi nhánh QTD TW An Giang + Chi nhánh cần nâng cao hơn nữa công tác huy động vốn nhằm làm giảm chi phí đầu vào cho Chi nhánh. Tăng cường kiểm soát chi phí hoạt động, khuyến khích tiết kiệm chi phí, hạn chế tối đa các khoản chi phí bất hợp lý. + Có chính sách đầu tư, nâng cấp, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để tạo uy tín, sự tin tưởng và thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch nhằm tăng lợi thế cạnh tranh. + Tăng cường mối quan hệ, phối hợp với các trường Trung học, Cao Đẳng trên địa bàn để thực hiện dịch vụ thu học phí sinh viên thông qua Chi nhánh QTD và để các trường mở tài khoản tại Chi nhánh. + Cần đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cho Chi nhánh, bởi chi nhánh còn quá ít dịch vụ, một phần để làm tăng tỷ trọng nguồn thu dịch vụ trong tổng thu nhập của Chi nhánh, một phần nhằm phân tán rủi ro vì chi nhánh đầu tư quá tập trung vào hoạt động tín dụng, mặt khác để tăng khả năng cạnh tranh với các TCTD khác trên địa bàn. + Cần tăng cường thêm các nhân viên trẻ tuổi, tuy nhiên phải chọn những người có trình độ, đạo đức và có trách nhiệm trong công việc. Mở các lớp đào tạo chuyên về thẩm định, vì những người này khả năng học hỏi còn cao, làm việc nhanh lẹ, nắm bắt thông tin thị trường cũng nhanh. + Tiếp tục duy trì tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn 1% thông qua việc thẩm định khách hàng một cách khách quan trung thực và hiệu quả, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng, theo dõi báo cho khách hàng biết khi gần đến hạn trả nợ. + Cần tăng cường thêm phòng giao dịch ở các khu vực khác trong tỉnh, một mặt nhằm tăng cường công tác huy động vốn, cho vay và một mặt nhằm quảng bá hình ảnh, thương hiệu của Chi nhánh + Cần mở rộng qui mô vì qui mô còn quá nhỏ, khó hoạt động. Bãi giữ xe cũng nhỏ làm khách hàng lại giao dịch khó khăn. + Phòng Kinh doanh và phòng Kế toán ngân quỹ không nên cách nhau xa quá để khách hàng đến giao dịch tiện hơn. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Phước Hương 70 SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thái Văn Đại (2007). Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Tủ sách Trường Đại Học Cần Thơ. 2. Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt (2008). Quản trị ngân hàng thương mại, Tủ sách Trường Đại Học Cần Thơ. 3. GS.TS Lê Văn Tư (2004). Tiền Tệ - Tín dụng – Ngân hàng, NXB thống kê 4. Các báo cáo tình hình hoạt động Chi nhánh Quỹ tín dụng Trung ương An Giang 2006 – 2008. 5. PGS. TS Lê Văn Tề (1999) . Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê 6. Website Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam: www.Vapcf.org.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại quỹ tín dụng trung ương chi nhánh An giang.pdf
Luận văn liên quan