Luận văn Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần thép và vật tư Hải Phòng

Thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là mối tương quan tỷ lệ giữa Nợ dài hạn và Vốn chủ sở hữu. Khi đề cập đến cơ cấu vốn chỉ xem xét đến nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu mà không xem xét đến nợ ngắn hạn, vì nợ ngắn hạn mang tính ngắn hạn, tạm thời, không ảnh hưởng nhiều đến sự chia sẻ quyền quản lý và giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Các khoản nợ ngắn hạn hầu như chỉ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, không bị tác động nhiều bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Hơn nữa, chi phí để tiếp cận vốn ngắn hạn thấp hơn vốn dài hạn. Do vậy, khi thiết lập kế hoạch huy động vốn, doanh nghiệp chỉ xem xét đến các nguồn vốn dài hạn

docx84 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 11974 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần thép và vật tư Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh thu thuần VND 349.883.651 405.063.154 363.666.514 Lợi nhuận sau thuế VND 8.064.552 9.489.933 15.804.509 TSNH bình quân trong kỳ VND 163.398.454 244.956.671 276.071.571 Hiệu suất sử dụng TSNH 2,14 1,65 1,31 Giá vốn hàng bán Tỷ.đồng 317.690.169 373.025.366 307.280.362 Hàng tồn kho bình quân Tỷ.đồng 92.215.338 84.385.689 95.411.528 Vòng quay hàng tồn kho 3,79 4,80 3,81 Số ngày của vòng quay hàng tồn kho Ngày 95 75 95 Các khoản phải thu bình quân 1000đ 137.312.727 136.441.009 159.465.449 Kỳ thu tiền bình quân Ngày 141 121 157 Số vòng quay TSNH 1,94 1,52 1,11 Số ngày 1 vòng quay TSNH Ngày 185 236 324 Chỉ số thanh toán hiện hành 1,09 1,09 1,06 Chỉ số thanh toán nhanh 0,63 0,76 0,64 ( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 209-2011 của công ty Cổ phần Thép và vật tư HP) * Hiệu suất sử dụng TSNH Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng TSNH được sử dụng trong kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Trong hai năm tiếp theo, chỉ tiêu này có xu hướng giảm dần. Năm 2009, nếu sử dụng một đồng TSNH đem lại 2,14 đồng doanh thu thuần thì sang năm 2010 đem lại 1.65 đồng và năm 2011 là 1.31 đồng. Nguyên nhân là do TSNH có xu hướng tăng qua ba năm với tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. * Hệ số sinh lợi TSNH Nhìn vào bảng trên cho thấy, hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn giảm nhẹ vào năm 2010 nhưng sang năm 2011 lại tăng lên 0,04. Điều này chứng tỏ một đồng tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ tạo ra nhiều lợi nhuận sau thuế hơn trước. Qua việc phân tích một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSNH tại công ty Cổ phần Thép và vật tư hải phòng trong ba năm cho thấy cả hai chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSNH có xu hướng giảm xuống còn hệ số sinh lợi TSNH không thay đổi nhiều. Vì vậy, Công ty vẫn không đạt được mục tiêu đề ra. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tổng tài sản ngắn hạn chưa cao. Nguyên nhân là do quy mô tài sản ngắn hạn ngày càng tăng nhưng việc tăng TSNH chủ yếu là do các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho tăng *Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay hàng tồn kho -Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho biết số lần hàng hàng hóa kho bình quân trong kỳ được bán ra trong kỳ kế toán. Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 2010 số vòng quay hàng tồn kho là 4,80 vòng tăng gần một vòng so với năm 2009 , nguyên nhân là lượng hàng tồn kho năm 2010 giảm 8,4% trong khi đó giá vốn hàng bán lại tăng 17,4% so với năm 2009. Năm 2011 số vòng quay này lại giảm xuống chỉ còn 3,81 vòng quay, nguyên nhân là hàng tồn kho năm 2011 tăng cao , mức tăng là 11,5% trong khi đó giá vốn hàng bán lại giảm 17,6% so với năm 2010, mức tăng doanh thu nhỏ hơn so với mức gia tăng hàng tồn kho. -Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho tỷ lệ nghịch với số vòng quay hàng tồn kho. Vì vậy năm 2010 số ngày để hàng tồn kho quay được một vòng là thấp nhất (75 ngày), năm 2011 là 95 ngày và năm 2009 là 95 ngày *Kỳ thu tiền bình quân Chỉ tiêu này cho biết khi tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu lại được tiền.Trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011 chỉ tiêu này có xu hướng giảm . Năm 2009 công ty cần tới 141 ngày mới thu lại được tiền sau khi tiêu hàng hóa, năm 2010 là 121 ngày nhưng đến năm 2011 lại tăng lên là 157 ngày. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán. *Chỉ số thanh toán hiện hành: Theo số liệu ở bảng trên ta thấy tỷ số hiện hành năm 2009 và năm 2010 là 1,09 giảm. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán hiện hành của công ty vào năm 2010 tăng lên . Tuy nhiên , sang năm 2011 , tỷ số này lại giảm xuống chỉ còn là 1,06. Năm 2010 có 1,09 đồng tài sản ngắn hạn sẽ đảm bảo thanh toán cho một đồng nợ, nhưng sang năm 2011 với 1,06 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo thanh toán cho một đồng nợ. Chứng tỏ khả năng thanh toán cho những khoản nợ ngắn hạn của công ty đang đi xuống, đây là một dấu hiệu không tốt cho công ty. Hơn nữa,măn 2009 và năm 2011 tỷ số thanh toán hiện hành không lớn , điều này cho thấy công ty còn các khoản nợ quá hạn . *Chỉ số thanh toán nhanh: Theo số liệu ở bảng ta thấy tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty tăng nhanh vào năm 2010 (0,76) nhưng sang năm 2011 tỷ lệ này lại giảm đáng kể xuống chỉ còn 0,64 do mức tồn kho của năm 2011 tăng nhiều lên khả năng thanh toán của công ty bị giảm xuống. Tuy nhiên tỷ số thanh toán này đều nhỏ hơn 1cho thấy công ty chưa đáp ứng tối đa được các khoản nợ. *Vòng quay TSNH: Nhìn vào số liệu bảng (2-7) có thể thấy vòng quay TSNH của công ty có xu hướng giảm . Năm 2009 TSNH của công ty trong kỳ quay được 1,94 vòng đến năm 2011 giảm xuống còn 1,11 vòng. Vòng quay này còn khá thấp. Nguyên nhân là do lượng hàng tồn kho lớn. *Số ngày 1 vòng quay TSNH: Nhìn vào số liệu bảng (2-7) có thể thấy số ngày một vòng quay hàng tồn kho có xu hướng tăng lên. Năm 2009 cứ 135 ngày thì TSNH của công ty quay được một vòng, năm 2010 là 236 ngày và tới năm 2011 là 324 ngày. 2.2.3. Thực trạng tài sản dài hạn của Công ty Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp còn tập trung đầu tư TSDH bởi TSDH luôn chiếm vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất – kinh doanh. Nó thể hiện quy mô năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng của TSDH trong tổng số tài sản của doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ trọng của các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Dưới đây là cơ cấu tài sản dài hạn của công ty Cổ phần Thép và vật tư Hải Phòng: Bảng 2.9 – Cơ cấu tài sản dài hạn của công ty Cổ phần Thép và vật tư Hải Phòng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Giá trị (VND) Tỷ trọng (%) Giá trị (VND) Tỷ trọng (%) Giá trị (VND) Tỷ trọng (%) I.Các khoản phải thu dài hạn - - - - - - 1.Phải thu dài hạn khách hàng - - - - - - II.Tài sản cố định 3.129.965.847 11 9.929.879.499 28 13.371.104.522 23 1.Tài sản cố định hữu hình -Nguyên giá -Giá trị hao mòn luỹ kế 3.129.965.847 21.569.867.196 (18.439.901.349) 11 76 ( 65) 8.138.936.099 28.470.592.597 (20.331.656.597) 23 81 (58) 8.712.284.359 32.290.422.021 (23.578.137.662) 15 55 (40) 2.Tài sản cố định thuê tài chính -Nguyên giá -Giá trị hao mòn luỹ kế - - - - - - - Tài sản cố định vô hình -Nguyên giá -Giá trị hao mòn lũy kế - 62.848.000 (62.848.000) - 60.541.676 133.996.000 (73.454.324) 0,06 0,38 (0,32) 113.365.618 225.742.021 (112.376.382) 0,19 0,38 (0,19) 3.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - 1.730.401.724 4,94 4.545.454.545 7,81 III.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 25.050.000.000 89 25.050.000.000 72 25.050.000.000 42,5 1. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 22.550.000.000 80 22.550.000.000 66 22.550.000.000 38 2. Đầu tư dài hạn khác 2.500.000.000 9 2.500.000.000 6 2.500.000.000 4,5 IV.Tài sản dài hạn khác - - 20.334.658.902 34,5 1.Chi phí trả trước dài hạn - - 20.334.658.902 34,5 2.Tài sản dài hạn khác - - - - - Tổng tài sản dài hạn 28.179.965.847 100,00 34.979.879.499 100,00 58.755.763.424 100,00 Qua bảng trên ta thấy, tỷ trọng các loại tài sản dài hạn thay đổi qua các năm. Tuy nhiên, tài các khoản đầu tư vào tài chính dài hạn lớn nhất nhưng không thay đổi đều là hơn 25 tỷ, tiếp theo đó là tài sản cố định. Các khoản phải thu dài hạn không chiếm tỷ trọng trong tổng tài sản dài hạn của công ty Thứ nhất, về các khoản phải thu dài hạn: Với sự cố gắng trong việc thực hiện chính sách thu hồi nợ đối với khách hàng cho nên công ty đã hoàn toàn thu được hết các khoản này trong các năm qua Thứ hai, về tài sản cố định: Tài sản cố định có sự thay đổi về tỷ trọng,năm 2009, giá trị tài sản ở mức hơn 3 tỷ tương ứng 11% tổng giá trị tài sản. Sang năm 2010 đã tăng lên hơn 9 tỷ gấp ba so với năm 2009 làm tỷ trọng chiếm 28% tổng tài sản dài hạn. Lúc này do có thêm Chi phí xây dựng cơ bản dở dang chiếm 4,94% tổng tài sản dài hạn. Tỷ trọng này đã giảm xuống còn 23% năm 2011, tuy nhiên chi phí xây dựng cơ bản dở dang đã tăng lên hơn 4 tỷ tương ứng chiếm 7,81% tỷ trọng. Có thể thấy ở đây sự mở rộng quy mô năng lực sản xuất, đổi mới trang thiết bị của Công ty. Trong đó, TSCĐ hữu hình cũng chiếm một tỷ trọng lớn. Do đó, cơ cấu TSCĐ hữu hình là một yếu tố hết sức quan trọng cần được xem xét Thứ ba, về các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị tài sản dài hạn của công ty, các khoản đầu tư tài chính dài hạn không thay đổi trong các năm đều là hơn 25 tỷ. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty bao gồm: Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh; Đầu tư dài hạn khác. Điều này chứng tỏ khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp có xu hướng tăng. Cuối cùng, về tài sản dài hạn khác: Tài sản dài hạn khác có xu tăng lên, là do sự xuất hiện chi phí trả trước dài hạn. Năm 2011, chi phí trả trước dài hạn vào khoảng hơn 20 tỷ đồng. Khoản chi phí này bao gồm: Chi phí bảo hiểm ô tô, chi phí sửa chữa ôtô, chi phí nội thất Bảng 2.10 – Cơ cấu tài sản cố định hữu hình của công ty Cổ phần Thép và vật tư HP Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Giá trị (VND) Tỷ trọng (%) Giá trị (VND) Tỷ trọng (%) Giá trị (VND) Tỷ trọng (%) Nhà cửa, vật kiến trúc 200.425.357 6,3 250.471.584 3 721.125.619 8 Máy móc, trang thiết bị 2.229.345.576 69,2 6.592.329.662 81 6.186.387.430 71 Phương tiện vận tải 430.245.352 15,7 975.436.706 12 1.582.089.497 18 Thiết bị văn phòng 278.949.562 8,8 320.698.147 4 222.681.813 3 Tổng TSCĐ hữu hình 3.129.965.847 100,00 8.138.936.099 100,00 8.712.284.359 100,00 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2009-2011 của công ty Cổ phần thép và vật tư HP) Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Kinh doanh, sản xuất thép các loại, kinh doanh nguyên vật liệu, vậy tư, thiết bị phụ tùng phục vụ ngành, giá trị của máy móc,trang thiết bị luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản cố định hữu hình của công ty thể hiện năm 2009 là 69,2 % Sự đầu tư vào máy móc trang thiết bị được thể hiện rất rõ từ năm 2010. Giá trị máy móc trang thiết bị tăng hơn 6 tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng tương đối hơn 300%. Như vậy, quy mô tài sản cố định hữu hình tăng lên đáng kể. Để có thể nhận biết được tình trạng TSCĐ hữu hình, ta cần đánh giá chính xác hệ số hao mòn của chúng. Số tiền khấu hao luỹ kế đã trích Nguyên giá TSCĐHH tại thời điểm đánh giá Hệ số hao mòn TSCĐHH = Hệ số hao mòn này càng lớn (càng tiến về 1) thì chứng tỏ TSCĐHH càng cũ, lạc hậu và cần được đổi mới, thay thế. Bảng 2.11 - Hệ số hao mòn TSCĐHH của công ty Cổ phần thép và vật tư Hải Phòng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nguyên giá TSCĐHH VND 21.569.867.196 28.470.592.597 32.290.422.021 Số tiền khấu hao luỹ kế VND 18.439.901.349 20.331.656.597 23.578.137.662 Hệ số hao mòn TSCĐHH 0,85 0,71 0,73 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2009-2011của công ty cổ phần thép và vật tư Hải Phòng) Qua các năm 2009 đến 2011 ta thấy hệ số hao mòn TSCĐHH giảm dần từ 0.85 còn 0.73 cho ta thấy công ty cũng để ý đến việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, đổi mới TSCĐHH nhưng chưa được quan tâm nhiều. Bảng 2.12: Hệ số hao mòn TSCĐ vô hình của công ty Cổ phần thép và vật tư HP Đvt:VND Năm Chỉ tiêu Phần mềm máy vi tính Năm 2009 Nguyên giá - Giá trị hao mòn lỹ kế - Giá trị còn lại - Giá trị hao mòn luỹ kế - Năm 2010 Nguyên giá 133.996.000 Giá trị hao mòn lỹ kế (73.454.324) Giá trị còn lại 60.651.676 Giá trị hao mòn luỹ kế 0,54 Năm 2011 Nguyên giá 225.742.021 Giá trị hao mòn lỹ kế (112.376.382) Giá trị còn lại 113.365.618 Giá trị hao mòn luỹ kế 0,49 Qua bảng trên ta thấy giá trị hao mòn của Phần mêm máy tính rất lớn mặc dù nó chiếm tỷ trọng không cao. Điều này do một phần phần mềm máy tính cần phải cập nhật thường xuyên và hay thay đổi. Bảng 2.13 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH tại công ty Cổ phần Thép và vật tư hải phòng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh thu thuần 1000đ 349.883.651 405.063.154 363.666.514 Lợi nhuận sau thuế 1000đ 8.064.552 9.489.933 6.722.897 TSDH bình quân trong kỳ 1000đ 40.638.536 31.579.922 46.867.821 Hiệu suất sử dụng TSDH 8,60 12,82 7,75 Hệ số sinh lợi TSDH 0,19 0,30 0,14 ( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2009-2011của công ty Cổ phần Thép và vật tư HP) * Hiệu suất sử dụng TSDH Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng TSDH được sử dụng thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Trong ba năm qua, chỉ tiêu thay đổi nhiều. Năm 2010, TSDH bình quân giảm 22.2% cùng với sự gia tăng doanh thu 15,7% đã làm cho hiệu suất sử dụng tài sản tăng lên từ 8,60 đến 12,82. Năm 2011, mặc dù TSDH bình quân tăng 48,4 % nhưng doanh thu giảm 10,2%% làm hiệu suất sử dụng tài sản giảm từ 12.82 xuống 7,75. * Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng TSDH sử dụng bình quân trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng, đặc biệt là năm 2010, cả hiệu suất sử dụng TSDH và hệ số sinh lợi TSDH tăng đáng kể. Một đồng TSDH được sử dụng trong năm 2010 tạo ra 0,30 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 0.11 đồng so với năm 2009. Nhưng sang năm 2011 giảm còn 0,14. Cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản có xu hướng giảm xuống. Qua phân tích một số chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng TSDH và hệ số sinh lợi TSDH cho thấy các chỉ tiêu này đều có xu hướng tăng trong năm 2010 nhưng lại giảm đi trong năm 2011. 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VÀ VẬT TƯ HẢI PHÒNG. 2.3.1. Kết quả đạt được Công ty cổ phần thép và vật tư hải phòng là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất thép các loại, kinh doanh nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ ngành thép. Trong những năm đầu thành lập công ty đã gặp rất nhiều khó khăn về tài chính cũng như kinh nghiệm quản lý. Tuy nhiên với sự nỗ lực của các nhân viên trong công ty cũng như sự ham học hỏi của Ban lãnh đạo công ty,công ty đã ngày càng phát triển và nâng cao vị thế của mình trong lĩnh vực sản xuất thép. Trong hoạt động kinh doanh công ty đã không ngừng khai thác những lợi thế có sẵn của mình như thị trường hoạt động rộng khắp; đa dạng trong loại hình hoạt động; đảm bảo tốt chất lượng sản xuất sản phẩm. - Công ty đã thực hiện tốt mọi nghĩa vụ với Nhà nước, luôn bảo toàn sử dụng và phát triển vốn có hiệu quả, nộp ngân sách đầy đủ và đúng quy định của cơ quan thuế. -Doanh nghiệp đã đầu tư máy móc thiêt bị, công nghệ hiện đại 1 cách hợp lý, kịp thời, đẩy nhanh sức sản xuất doanh nghiệp lên cao, tối đa hoá lợi nhuận -Công tác bảo quản và sử dụng vật liệu cũng được thực hiện một cách hợp lý thông qua việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổ chức và kinh tế -Tài sản của công ty đã tăng lên rất mạnh trong 2 năm gần đây 2010 và 2011 Mặt khác, trong cơ cấu hình thành tài sản, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng tăng, tỷ trọng các khoản nợ dài hạn có xu hướng giảm thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của Công ty. Bảng 2.14: Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Thép và vật tư hải phòng Đvt: VND Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nợ ngắn hạn 190.818.443.041 256.865.063.886 254.209.825.540 Nợ dài hạn 13.647.081.520 12.079.661.834 25.597.405.525 Vốn chủ sở hữu 33.280.876.511 46.392.061.739 50.734.768.696 Tổng nguồn vốn 237.746.401.072 315.336.787.459 330.541.999.761 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2009-2011 của Công ty CP Thép và vật tư HP) Bên cạnh đó, trong những năm qua, tài sản ngắn hạn của Công ty luôn đảm bảo tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn thể hiện ở vốn lưu động ròng luôn lớn hơn 0. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty khá tốt. Bảng 2.15: Vốn ngắn hạn ròng tại Công ty Cổ phần Thép và vật tư hải phòng Đvt: VND Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tài sản ngắn hạn 209.566.435.225 280.356.907.960 271.786.236.337 Nợ ngắn hạn 190.818.443.041 256.865.063.886 254.209.825.540 Vốn ngắn hạn ròng 1.867.592.224 2.349.184.414 1.757.641.087 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2009-20011 của Công ty Cổ phần thép và vật tư HP) - Đối với TSCĐ, Công ty đã không ngừng tăng cường khai thác năng lực của máy móc thiết bị. Đồng thời tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo quy định của Bộ Tài chính nhằm chuyển dịch từng phần giá trị của tài sản cố định vào chi phí và tạo lập quỹ để bù đắp hao mòn. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện thanh lý một số TSCĐ lạc hậu, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cho doanh nghiệp. - Đối với đầu tư tài chính dài hạn, bằng cách đa dạng hoá hoạt động đầu tư như đầu tư vào công ty con; đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh; đầu tư cùng sự năng động, sáng tạo, nắm bắt thị trường của Ban lãnh đạo Công ty, hoạt động này ngày càng mang lại hiệu quả cho Công ty. Trong quá trình phát triển, Công ty đã xây dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng trong và ngoài nước. Việc tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ khách hàng đã được Công ty hết sức quan tâm. Nhờ đó, ngoài các thị trường truyền thống, Công ty còn ngày càng mở rộng được thị trường góp phần làm tăng doanh thu. Trong thời gian qua, Công ty đã đạt được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế mà Công ty cần khắc phục để đạt được hiệu quả cao hơn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Qua việc phân tích các số liệu về tình hình sử dụng tài sản của Công ty trong thời gian qua cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty đều có xu hướng tăng. Tuy nhiên, , chỉ tiêu hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn lại thấp và tăng rất chậm. Năm 2009 là 0,2,14 . Đến năm 2011 là 1,31, năm 2010 là 1,65. Trong khi đó lợi nhuận sau thuế tăng gần 200%. Hiệu suất sử dụng tài sản tuy có tăng trong năm 2010 nhưng lại giảm xuống trong năm 2011, nguyên nhân do tổng tài sản bình quân tăng nhanh trong khi đó doanh thu tăng chậm. Mặt khác, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty vẫn còn thấp so với mục tiêu đặt ra: Bảng 2.16: Kế hoạch và thực hiện các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Thép và vật tư hải phòng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 MT TH MT TH MT TH Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 1,25 1,18 1,78 1,46 1,4 1,12 Hệ số sinh lợi tổng tài sản 0,02 0,02 0,15 0,03 0,15 0,02 Hiệu suất sử dụng TSNH 2.32 2,14 1,90 1,65 1,52 1,31 Hệ số sinh lợi TSNH 0.05 0,04 0,08 0,03 0,07 0,04 Hiệu suất sử dụng TSDH 6,77 6,37 12,35 11,37 7,96 8,94 Hệ số sinh lợi TSDH 0,33 0,22 0,95 0,73 0,85 0,80 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2009-2011 của công ty Cổ phần Thép và vật tư HP) Như vậy, so với mục tiêu, các chỉ tiêu đạt được còn thấp. Mặt khác, các chỉ tiêu này cũng thấp hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành như Công ty Cổ phần Thép Việt ý: Năm 2011 , hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 1,19 và hệ số sinh lợi tổng tài sản là 0,04; Công ty cổ phần Thép Nhuận Phát: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 1,14 và hệ số sinh lợi tổng tài sản là 0,03.Ngoài ra: - Quá trình đánh giá lại tài sản được công ty thực hiện không nhiều, điều này làm cho việc xác định mức khấu hao nhằm hạch toán và tính giá thành sản phẩm chưa được chính xác - Giá thành sản phẩm vẫn còn cao so với một số công ty thép trong ngành - Công tác thu hồi công nợ chưa có hiệu quả cao, số vốn bị chiếm dụng nhiều trong đó chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng chiếm trên 40% trong các khoản phải thu, nó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp mất đi cơ hội sử dụng số tiền đó vào hoạt động kinh doanh, đấy là cũng chưa kể đến các rủi ro có thể xảy ra cho công ty từ các khoản vốn bị chiếm dụng này -Trong hoạt động tài trợ cho Tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu ít mặc dù các quỹ đã được huy động. Mặt khác, Công ty chỉ chú ý đến hoạt động vay truyền thống bằng hợp đồng tín dụng từ các ngân hàng là chủ yếu mà chưa chú ý đến các nguồn khác như phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán - Do quy mô của Công ty rất lớn, các nhà máy, chi nhánh, xí nghiệp… không tập trung ở một địa điểm làm cho việc quản lý sử dụng Tài sản không phát huy được hiệu quả cao Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty, việc tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trên nhằm đưa ra các giải pháp khắc phục là hết sức cần thiết. Đó cũng chính là cơ sở để Công ty tăng khả năng cạnh tranh, tạo vị thế trên thị trường hiện nay. 2.3.2.2. Nguyên nhân A, Nguyên nhân Khách quan - sự biến động của giá nguyên vật liệu và tỷ giá hối đoái: Tình hình biến động giá cả nguyên liệu, đặc biệt là Hiện nay, hầu như các doanh nghiệp Thép đều phải thu hẹp quy mô sản xuất, cắt giảm nhân công (trung bình toàn ngành 10%), siết chặt quản lý… .Ngành cũng gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu do luôn phải nhập từ 80-85% nguyên liệu và phụ gia - Thị trường chứng khoán biến động Trong giai đoạn vừa qua, thị trường chứng khoán nhiều biến động, tiềm ẩn nhiều rủi ro, giá cả nhiều loại cổ phiếu không phản ánh thực chất giá trị nên việc phát hành cổ phiếu của công ty cũng gặp phải khó khăn do số lượng cổ phiếu không bán được như mong muốn. Do đó, việc huy động vốn cho các dự án đầu tư bị hạn chế. Công ty buộc phải bổ sung vốn cho các dự án này bằng nguồn vay ngân hàng và từ quỹ đầu tư.Điều này cũng phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty - Nguồn nhân lực Nước ta có nguồn lao động phổ thông rất dồi dào,nhưng những lao động có tay nghề cao,trình độ quản lý lại không cao. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển lâu dài của công ty. Mặt khác các cơ sở đào tạo nhân lực lại chưa thực sự đạt kết quả cao dẫn đến tình trạng đào tạo lại của công ty. - Hậu quả Khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu năm 2008 làm chững lại sự phát triển của công ty,tình hình lãi xuất ngân hàng tăng cao cản trở việc huy động vốn của công ty lợi nhuận giảm xuống. Nếu không có sự hỗ trợ của chính phủ doanh nghiệp rất có thể bị đào thải. -Cạnh tranh khốc liệt trong ngành thép Năm 2010 các doanh nghiệp thép sẽ phải đối mặt với sụ cạnh tranh khốc liệt do cung ngỳa càn lớn hơn cầu,trong khi đó vẫn còn nhiều dự án thép đang được đầu tư xây dựng. cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), từ năm 2010, một số sản phẩm thép sẽ không còn được hưởng ưu đãi và bảo hộ cao về thuế nhập khẩu. Việc bổ sung thêm một số dự án mới về thép trong năm tới cũng sẽ làm khoảng cách cung - cầu về thép xa thêm, dẫn đến cạnh tranh khốc liệt giữa các thành phần kinh tế ở thị trường trong nước. - Luật pháp chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ Hiện nay, trong lĩnh vực kinh doanh cho thuê văn phòng vẫn còn thiếu nhiều quy định của Nhà nước, trong đó đáng kể là việc thiếu các tiêu chuẩn, quy định đối với cao ốc, chung cư. Ngoài ra, hệ thống luật điều chỉnh hợp đồng cho thuê văn phòng vẫn chưa điều chỉnh hết các quan hệ trong hợp đồng. Điều này gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh bất động sản của Công ty B, Nguyên nhân chủ quan Năng lực quản lý còn bị hạn chế: + Công tác thu hồi nợ: Công ty chưa có chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng nhanh chóng nên tài sản lưu động bị ứ đọng ở khâu này chiếm tỉ trọng cao và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty.Mặt khác, do công tác sàng lọc và quản lý khách hàng chưa thực sự hiệu quả +Tiền mặt dự trữ chưa hợp lý: Công ty chưa áp dụng mô hình quản lý tiền mặt giúp cho hoạt động này có hiệu quả hơn. Do đó, lượng tiền dự trữ quá nhiều làm giảm lợi nhuận có thể thu được từ hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn hạn dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động của công ty +cơ cấu vốn: Về cơ cấu vốn, vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng quá nhỏ, tương lai sẽ gây khó khăn cho hoạt động của công ty khi huy động thêm vốn. Hầu hết nhu cầu vốn tăng thêm của công ty đều được huy động từ vay ngắn hạn ngân hàng thương mại điều này làm giảm tính chủ động, linh hoạt trong hoạt động. Công ty đang mất cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh toán của công ty Ngoài ra,chi phí trong sản xuất kinh doanh còn cao gây ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty .Công ty đã có nhiều cơ chế và phương pháp tiết kiệm nhưng chưa thực hiện còn chưa triệt để + Dự trữ nguyên vật liệu và hàng tồn kho Năm 2010, tốc độ tăng nguyên vật liệu dự trữ là 98.56% trong khi doanh thu chỉ tăng 85.69%. Năm 2011, nguyên vật liệu tăng 150%, lớn hơn rất nhiều tốc độ tăng doanh thu (135%). Điều này góp phần làm giảm hiệu quả sử dụng TSNH. Nguyên nhân là do tình hình lập đơn đặt hàng đôi khi không sát với thực tế, có trường hợp dư thừa nhiều so với nhu cầu sử dụng. Ngoài ra, một số nguyên vật liệu nhập về không đủ tiêu chuẩn chất lượng, sai quy cách, giá cả còn cao. Công ty chưa có định mức dự trữ và tiêu hao khiến viêc quản lý hàng tồn kho chưa khoa học. Bên cạnh đó, thị trường nguyên vật liệu đầu vào biến động thường xuyên làm công tác quản lý cũng gặp nhiều khó khăn. + Công tác quản lý, đầu tư TSCĐHH chưa hiệu quả. Là một doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất TSCĐHH là một bộ phận đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Phần lớn TSCĐHH đều không còn mới, năng suất không cao, giá trị còn lại rất nhỏ so với nguyên giá. Điều này dẫn đến chất lượng TSCĐ ngày càng giảm làm tăng chi phí nguyên vật liệu và chi phí sửa chữa, bảo dưỡng trong quá trình hoạt động dẫn đến tăng chi phí đầu vào. Đây là một trong những nguyên nhân làm giá vốn hàng bán và dịch vụ của Công ty trong lĩnh sản xuất kinh doanh của công ty khá cao so với các công ty khác cùng ngành. Bên cạnh đó, chính sách quản lý tài sản chưa phù hợp, chưa có quy định rõ ràng trong việc phân cấp tài sản để quản lý góp phần làm cho hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty không cao Kết luận chương 2 Thông qua việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần thép và vật tư Hải Phòng cho thấy thực trạng sử dụng tài sản của công ty: thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn,thực trạng sử dụng tài sản dài hạn. Qua đây thấy được những thành tựu công ty đã đạt được: -Đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ một cách hợp lý. -Tài sản của doanh nghiệp tăng lên đáng kể đặc biệt là tài sản ngắn hạn - Công tác bảo quản và sử dụng vật liệu được thực hiện một cách hợp lý. Bên cạnh nhưng thành tựu đạt được công ty vẫn còn nhiều hạn chế: -Công tác thu hồi nợ chưa có hiệu quả cao, số vồn bị chiếm dụng nhiều - Cơ cấu tài sản còn chưa cân đối: tỷ lệ vốn chủ sở hữu ít, công ty chỉ chú ý đến hoạt động vay truyền thống bằng hợp đồng tín dụng từ các ngân hàng mà chưa chú ý đến nguồn khác - Quản lý tài sản chưa được hiệu quả cao Vì vậy trong thời gian tới công ty cần phải hoàn thiện và có những giải pháp thiết thực hơn. Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng hơn thì nghiên cứu chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần thép và vật tư Hải Phòng CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VÀ VẬT TƯ HẢI PHÒNG 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VÀ VẬT TƯ HẢI PHÒNG Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó phải nắm giữ được thị phần cho dù là ít hay nhiều hay doanh nghiệp đó phải có khả năng cạnh tranh. Như vậy làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp? Câu trả lời sẽ là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó sẽ lựa chọn các chiến lược khác nhau phục vụ cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp mình. Công ty có đưa ra những phương hướng hoạt động cho mục tiêu của những năm sau như: -Giữ vững và phát triển thị trường, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. -Tăng năng suất lao động, thực hành tiết kiệm từ khâu dự trữ nguyên vật liệu đầu vào đến lượng dự trữ sản phẩm tồn kho. -Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại có năng suất cao để tiết kiệm vật liệu, hạ giá thành sản phẩm. - Công ty sẽ đẩy mạnh mục tiêu xây dựng và chiếm lĩnh thị trường : Xây dựng thêm các cửa hàng trên các địa điểm thuận lợi không chỉ cho doanh nghiệp mà cho cả khách hàng, để giảm bớt tiền công vận chuyển cho khách hàng. giúp thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. - Tăng cường công tác quản lý, hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành, Lập thêm phòng quản lý sản xuât để nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty - Nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp tục đầu tư vào dây truyền sản xuất của công ty, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bởi guồn nhân lực là nhân tố quan trọng để làm nên được thành công và tạo ra vị thế của công ty trên thương trường. Tăng cường các hoạt động hạch toán kế toán sản xuất của công ty. Nó đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh doanh 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VÀ VẬT TƯ HẢI PHÒNG. 3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 3.2.1.1 Kế hoạch tài sản ngắn hạn: Hàng năm, công ty đều xây dựng kế hoạch tài sản ngắn hạn tương đối rõ ràng song vấn đề ở chỗ thiếu sự giải trình chi tiết trong nhiều khoản mục do vậy làm giảm tính thực tiễn của bản kế hoạch. Bước đầu tiên trong kế hoạch tài sản ngắn hạn là phải xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn cho năm tiếp theo. Trong kế hoạch của công ty, nhu cầu tài sản lưu động được xác định như sau: - Bước 1: Công ty tính toán các chỉ tiêu giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu, dự kiến. Những chỉ tiêu này được lập căn cứ vào bản kế hoạch sản xuất, những hợp đồng đó ký kết cho năm tới. Như vậy, các xác định những chỉ tiêu này là tương đối chính xác và hợp lý. - Bước 2: Công ty dự kiến vòng quay tài sản ngắn hạn trong năm tới trên cơ sở hoạt động của năm trước và triển vọng phát triển của công ty -Bước 3: tài sản ngắn hạn bình quân là bình quân số học của TSNH có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Giải pháp này sẽ giúp công ty có kế hoạch mang tính thực tiễn cao, xác định được mục tiêu phát triển của công ty 3.2.1.2 Tăng cường công tác thu hồi công nợ Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay để đáp ứng nhu cầu vốn thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Hơn nữa, tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được do khách hàng vỡ nợ, gây mất vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu có một chính sách tín dụng hợp lý doanh nghiệp sẽ thu hút được khách hàng, làm tăng doanh thu và lợi nhuận Vì vậy, để quản lý khoản phải thu từ khách hàng, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: - Xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng: Công ty cần xem xét, đánh giá các yếu tố sau: - Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh Công ty: Công ty hướng đến một số thị trường các tỉnh trong Miền Trung và một số tỉnh trong Miền Bắc như: Sơn la,Lào cai,Yên Bái,… - Tình trạng cạnh tranh: Công ty cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh tranh để có đối sách bán chịu thích hợp và có lợi, hiện công ty đang chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của một số công ty như: Công ty Thép Việt Ý, công ty thép Nam Á. Để nâng cao sức cạnh tranh công ty nên có nhưng chính sách như: Cho chịu 20 tỷ,… - Tình trạng tài chính của Công ty: Công ty không thể mở rộng việc bán chịu cho khách hàng khi đã có nợ phải thu ở mức cao và có sự thiếu hụt vốn lớn vốn bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền. - Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu Đây là khâu rất quan trọng để Công ty xác định rõ khách hàng là ai và quyết định thực hiện chính sách thương mại như thế nào. Do vậy, để thẩm định độ rủi ro cần có sự phân tích đánh giá khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là với những khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó quyết định hình thức hợp đồng. - Xác định điều kiện thanh toán Công ty cần quyết định thời hạn thanh toán và tỷ lệ chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thanh toán là phần giảm trừ một số tiền nhất định cho khách hàng khi khách hàng trả tiền trước thời han thanh toán. Chiết khấu thanh toán được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm tính theo doanh số mua hàng ghi trên hoá đơn. Việc tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán sớm trước hạn và thu hút thêm được khách hàng mới làm tăng doanh thu, giảm chi phí thu hồi nợ nhưng sẽ làm giảm số tiền thực thu. Vì vậy, Công ty cần cân nhắc tỷ lệ chiết khấu cho phù hợp. - Thiết lập một hạn mức tín dụng hợp lý. Quản lý nợ phải thu là nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, Công ty nên chấp nhận đơn xin cấp tín dụng của những khách hàng nếu có cơ hội trở thành khách hàng thường xuyên và đáng tin cậy của Công ty. Trong trường hợp khách hàng có uy tín thấp hoặc đáng nghi ngờ, Công ty cần ấn định một hạn mức tín dụng hạn chế để tránh rủi ro. - Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu, có kế hoạch như kiểm tra 3-6 thang một lần… 3.2.1.3 Tăng cường công tác quản lý Nguyên vật liệu và hàng tồn kho -Nguyên vật liệu: Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư chi phí cho mỗi kỳ nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật tư, từ đó có kế hoạch giao cho các phòng sản xuất điều đó sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được vật tư, hạn chế mất mát lóng phí vật tư. Vật tư khi mua về phải được kiểm tra chất lượng theo đúng kỹ thuật sản xuất, hạn chế tình trạng vật tư kém chất lượng vật tư, gây ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. +Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho toàn Công ty nhằm kiểm soát được định mức tiêu hao một cách toàn diện, đồng thời kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Việc đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần đi kèm với cơ chế tiền lương phù hợp để thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường tiết kiệm, nỗ lực tìm tòi và phát huy sáng kiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả quản lý. Định mức tiêu hao nguyên vât liệu cần được thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh cho phù hợp đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn cung cấp cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ chất lượng -Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của công ty tương đối lớn; Năm 2009 là hơn 85 tỷ,2010 là hơn 82 tỷ và năm 2011 là hơn 107 tỷ. Cần có nhưng kế hoạch để giảm hàng tồn kho của công ty sao cho các năm tiêp theo nhỏ hơn 80 tỷ: +Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải căn cứ vào sự đánh giá nguyên vật liệu khi kiểm kê và giá cả thực tế trên thị trường. +Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho, hoạt động kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần quan tâm hơn trong hoạt động này đồng thời theo dõi tình hình nguyên vật liệu tồn kho không sử dụng, nguyên vật liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết định xử lý vật tư một cách phù hợp nhằm thu hồi vốn và tăng hiệu quả sử dụng tài sản Để hoạt động quản lý nguyên vật liệu đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận trọng Công ty. Bộ phận lập kế hoạch sử dụng phải sát với nhu cầu thực tế, xác định lượng dự trữ an toàn, chính xác. Bộ phận cung ứng phải cung cấp, đúng, đủ và kịp thời đồng thời quản lý chặt chẽ, kiểm kê thường xuyên. Như vậy, quản lý chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng cũng như dự trữ hợp lý nguyên vật liệu sẽ giúp Công ty giảm được chi phí tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty 3.2.2.1 Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ. Công tác đầu tư mua sắm mới TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực sản xuất của Công ty. Hơn nữa, đó là sự bỏ vốn đầu tư dài hạn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty, do vậy quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ là một vấn đề quan trọng cần phải được phân tích kỹ lưỡng. Trước khi ra quyết định, việc kế hoạch hoá đầu tư mới TSCĐ là cần thiết để xác định chính xác nhu cầu cho từng loại TSCĐ phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất của Công ty, sẽ tạo điều kiện cho Công ty chủ động huy động nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động đó. Tuy nhiên, do số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của Công ty phụ thuộc vào đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đồng thời căn cứ vào nhu câù tiêu thụ từng thời kỳ. Điều này gây nên khó khăn cho việc bố trí sử dụng TSCĐ một cách hợp lý, gây cản trở cho hoạt động kế hoạch hoá và đầu tư mới TSCĐ. Ngoài việc lên kế hoạch đầu tư TSCĐ, Công ty cần nâng cao hiệu quả trong công tác tiến hành thẩm định các dự án đầu tư, xây dựng để đưa ra được những quyết định tối ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ đầu tư mới. Giải pháp này sẽ giúp Công ty: - Thông qua các mục tiêu đề ra trong kế hoạch, Công ty có thể chủ động sử dụng các TSCĐ hiện có vì chúng được xác định rõ là sẽ phục vụ cho mục đích gì và trong bao lâu. - Có cơ hội chuẩn bị và lựa chọn các đối tác để đảm bảo cho các TSCĐ được mua sắm, xây dựng với mức độ hiện đại, chất lượng tốt và giá thành hợp lý. - Từ việc lập kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị, Công ty có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo công nhân cho phù hợp với trình độ trang bị TSCĐ trong tương lai và như vậy hiệu quả sử dụng TSCĐ mới được nâng cao. - Đưa ra được những lựa chọn đúng đắn cho việc đầu tư mới TSCĐ, tránh lãng phí vốn đầu tư. 3.2.2.2 Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ. Việc tăng cường công tác quản lý sử dụng, bảo dưỡng, đổi mới công nghệ TSCĐ là một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục, năng suất lao động sẽ được nâng cao kéo theo giá thành sản phẩm giảm và như vậy tạo lợi thế về chi phí cho sản phẩm của Công ty có thể cạnh tranh trên thị trường. Mặc dù máy móc thiết bị của Công ty đã đổi mới rất nhiều nhưng cho đến nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. Vì vậy để máy móc thiết bị mới đầu tư mang lại hiệu quả thì Công ty phải mua sắm đồng bộ tức là đầu tư đổi mới cả dây chuyền sản xuất trong cùng thời gian. Công ty phải không ngừng thực hiện việc chuyển giao công nghệ để cải tiến công nghệ đầu tư máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài. Có như vậy, các TSCĐ mới phát huy tác dụng nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao Thực hiện giải pháp này sẽ giúp Công ty: - Nắm chắc tình trạng kỹ thuật và sức sản xuất của các TSCĐ hiện có. Từ đó có thể lên kế hoạch đầu tư, đổi mới TSCĐ cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất trong tương lai. - Đảm bảo an toàn cho các TSCĐ trong Công ty và giảm chi phí quản lý TSCĐ. - Công ty có thể bố trí dây chuyền công nghệ hợp lý trên diện tích hiện có. - Giúp cho TSCĐ luôn duy trì hoạt động liên tục với công suất cao, tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt và có tính cạnh tranh cao không những ở thị trường trong nước mà còn cả thị trường nước ngoài 3.2.2.3 Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến. Hiện nay, do những nguyên nhân có thể là chủ quan chẳng hạn như bảo quản, sử dụng kém làm cho tài sản bị hư hỏng hoặc khách quan tạo ra như thay đổi nhiệm vụ sản xuất mà không cần dùng. Việc giữ nhiều TSCĐ không dùng đến sẽ dẫn đến vốn sẽ bị ứ đọng gây lãng phí trong khi doanh nghiệp lại đang rất cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Công ty cần xác định nguyên nhân dẫn đến việc ứ đọng TSCĐ để cần nhanh chóng thanh lý những TSCĐ đã bị hư hỏng, đồng thời có kế hoạch điều phối TSCĐ không có nhiệm vụ sản xuất cho nơi khác sử dụng Thực hiện được tốt giải pháp này sẽ giúp Công ty: - Tránh việc ứ đọng vốn, thu hồi được phần nào vốn đầu tư bỏ ra. - Tạo điều kiện để mua sắm những TSCĐ mới thay thế, nâng cao được năng lực sản xuất 3.2.2.4 Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ. - Tiếp tục thực hiện quy chế quản lý tài chính kế toán về quản lý sử dụng TSCĐ. - Công tác lập kế hoạch khấu hao cần phải được tính toán chính xác và chặt chẽ hơn tránh việc thu hồi không đủ vốn đầu tư ban đầu. - Công ty cần tiến hành đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác. Hiện nay do khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ làm cho các TSCĐ không tránh khỏi sự hao mòn vô hình. Đồng thời, với một cơ chế kinh tế thị trường như hiện nay giá cả thường xuyên biến động. Điều này làm cho việc phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán bị sai lệch đi so với giá trị thực tế (nhất là hiện nay Công ty vẫn còn một số máy móc thiết bị đã được đầu tư từ lâu). Việc thường xuyên đánh giá lại TSCĐ sẽ giúp cho việc tính khấu hao chính xác, đảm bảo thu hồi vốn và bảo toàn vốn cố định, nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ hoặc có những biện pháp xử lý những TSCĐ bị mất giá nghiêm trọng, chống thất thoát vốn Giải pháp này giúp Công ty: - Ghi chép chính xác tình hình TSCĐ, tạo điều kiện cho việc đánh giá năng lực sản xuất thực của các TSCĐ hiện có từ đó có những quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ một cách đúng đắn và như vậy mới nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Từ những số liệu chính xác có trong sổ sách kế toán, Công ty có thể tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty, từ đó đưa ra những giải pháp tốt nhất 3.2.3. Một số giải pháp chung khác 3.2.3.1 Nâng cao năng lực quản lý tài sản thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ Chất lượng của các quyết định quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài sản nói riêng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản. Trong khi đó, năng lực của các cán bộ quản lý cán bộ là những người trực tiếp đưa ra những quyết định sẽ đảm bảo cho chất lượng của các quyết định này. Là một giải pháp định tính, nâng cao năng lực quản lý tài sản thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ là một vấn đề mà dường như mọi doanh nghiệp Việt Nam đều quan tâm. Thật vậy, đây là vấn đề rất thực tế và nổi cộm tại công ty cổ phần Thép và vật tư Hải Phòng , được ban giám đốc đặc biệt quan tâm. Do đặc thù hoạt động sản xuât của công ty do đó việc thu hút nguồn nhân viên tài chính kế toán có trình độ đến làm việc tại các xí nghiệp là rất khó khăn, điều này có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Vậy vấn đề ở đây là công ty làm thế nào để nâng cao năng lực của cán bộ quản lý tài sản của công ty. Có hai cách để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài sản. Một là, công ty đưa ra những ưu đãi trong tuyển dụng (về lương bổng, trợ cấp, về thời gian công tác…) nhằm thu hút nguồn nhân lực thực sự có chất lượng cao đảm nhiệm công tác quản lý kinh doanh núi chung và quản lý tài sản nói riêng; hai là, từ đội ngũ cán bộ hiện tại (ưu thế là có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong nghề). Công ty thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực làm việc (bồi dưỡng thông qua ở các đợt học tập trung, hay bằng cách cử những cán bộ giỏi chuyên môn đến làm việc tại xí nghiệp trong một thời gian nhằm hướng dẫn thông qua quá trình làm việc 3.2.3.2. tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường trong nước,tăng thị phần Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty cần tích cực khai thác, tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường nước ngoài để nâng cao thị phần vận tải nhằm mang lại nguồn lợi nhuận vững chắc hơn. Để đạt được mục đích đó, Công ty cần phải nâng cao sức cạnh của mình hơn nữa trước những yêu cầu và thách thức của quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Trước hết, cần nhanh chóng tìm các giải pháp nhằm giảm chi phí đầu vào. Việc xây dựng các giải pháp giảm chi phí đầu vào, tăng cường năng lực cạnh tranh của Công ty cần phải bám sát các nội dung sau đây: - Tăng năng suất vận tải, giảm chi phí để giảm giá thành đi đôi với nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm. - Xây dựng cơ sở vật chất tốt, đầu tư các trang thiết bị, phương tiện hiện đại. - Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh để có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp các nước trong khu vực và quốc tế; giữ vững thị trường vận tải nội địa. - Chủ động hội nhập quốc tế, sẵn sàng nắm bắt các cơ hội và thích ứng với những thay đổi khi Việt Nam tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế. - Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực đồng bộ, có tri thức hiện đại và làm chủ khoa học công nghệ, kỹ thuật mới 3.2.3.3 Tăng cường huy động vốn, thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu * Tăng cường huy động vốn Để mở rộng quy mô sản xuất – kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh cũng như khẳng định vị thế của mình trên thị trường thì nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn. Do đó, để có thể huy động được vốn với chi phí thấp nhất, trước hết Công ty cần phải đa dạng hoá phương thức huy động vốn, cụ thể: - Mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng để có nhiều cơ hội lựa chọn nguồn tài trợ với chi phí thấp nhất. Đồng thời tuỳ từng thời điểm, từng mục đích sử dụng và nhu cầu vốn khác nhau, Công ty có thể sử dụng linh hoạt hình thức vay dài hạn, ngắn hạn, vay theo hợp đồng, vay theo hạn mức tín dụng… - Tiếp tục thu hút các nguồn vốn liên doanh thông qua việc góp vốn thành lập liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước. - Khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng thương mại. Đây là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Tín dụng thương mại cung cấp cho Công ty cả nguồn tài trợ dài hạn thông qua mua chịu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu. Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác đang gặp khó khăn, khai thác triệt để nguồn tín dụng thương mại giúp cho Công ty có thêm nguồn tài trợ không nhỏ * Thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là mối tương quan tỷ lệ giữa Nợ dài hạn và Vốn chủ sở hữu. Khi đề cập đến cơ cấu vốn chỉ xem xét đến nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu mà không xem xét đến nợ ngắn hạn, vì nợ ngắn hạn mang tính ngắn hạn, tạm thời, không ảnh hưởng nhiều đến sự chia sẻ quyền quản lý và giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Các khoản nợ ngắn hạn hầu như chỉ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, không bị tác động nhiều bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Hơn nữa, chi phí để tiếp cận vốn ngắn hạn thấp hơn vốn dài hạn. Do vậy, khi thiết lập kế hoạch huy động vốn, doanh nghiệp chỉ xem xét đến các nguồn vốn dài hạn Tóm tắt chương 3 Sử dụng hiệu quả tài sản trong doanh nghiệp là vấn đề then chốt trong mỗi doanh nghiệp. Qua việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần thép và vật tư Hải Phòng trên đã tìm ra những hạn chế và đưa ra được nhưng giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Trong giai đoạn tới công ty muốn đạt được mục tiêu và chiến lược phát triển của mình cần phát huy những điểm mạnh của mình và kết hợp những giải pháp trên sao cho hiệu quả nhất. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, việc chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh là điều mà không doanh nghiệp nào tránh khỏi. Hiện nay, các sản phẩm của Công ty cổ phần thép và vật tư Hải Phòng đang phải phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đơn vị cùng ngành cả trong và ngoài nước. Đây vừa là cơ hội mà cũng vừa là thách thức lớn cho Công ty Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì không chỉ Công ty mà tất cả các doanh nghiệp đều phải cố gắng nâng cao năng lực sản xuất, quản lý tài sản một cách hiệu quả song song với tiết kiệm chi phí kinh doanh Từ khi thành lập cho đến nay, đặc biệt là từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần thép và vật tư Hải Phòng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hiện nay, Công ty có số lượng và giá trị Tài sản rất lớn. Trong thời gian qua, vấn đề sử dụng Tài sản tại Công ty đã đạt được nhiều thành tựu song không tránh khỏi những lúc thăng trầm và còn nhiều hạn chế. Với tầm vai trò của Tài sản trong hoạt động kinh doanh, việc tìm ra giải pháp giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản là điều có ý nghĩa quan trọng Với đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần thép và vật tư Hải Phòng”, em đã vận dụng những kiến thức đã học để nghiên cứu thực tế tình hình sử dụng Tài sản tại công ty cổ phần thép và vật tư Hải Phòng. Bài viết đã nêu lên thực trạng tình hình sử dụng tài sản tại Công ty, phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn cần khắc phục để tìm ra nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản tại Công ty. Tuy nhiên, với sự hạn chế trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như những hiểu biết trong vấn đề này nên trong bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô, các cán bộ khoa Kinh tế đóng góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! 3.3. KIẾN NGHỊ Kiến nghị đối với nhà nước -Nhà nước cần có những quan tâm hỗ trợ về vốn, quản lý và chính sách công nghệ đối với doanh nghiệp. - Hoàn thiện một số nội dung của cơ chế quản lý tài chính DNNN -Quan tâm tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng cho các doanh nghiệp -Hoàn thiện chính sách, đơn giản hóa thủ tục hành chính. -Có những chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bão giá hiện nay Kiến nghị đối với công ty - Công ty nên đầu tư máy móc thiết bị hiện đại có năng suất cao để tiết kiệm vật liệu, hạ giá thành sản phẩm,nâng cao khả năng cạnh tranh của mình - Ngành sản xuất thép là một ngành cạnh tranh gay gắt vì vậy công ty cần có những kế hoạch đúng đắn trong những bước đi của mình đặc biệt về lĩnh vực quản lý sản xuất của mình cần nâng cao những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu của công ty. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Bộ Tài chính (2005), Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện 22 chuẩn mực kế toán, Nxb Tài chính, Hà Nội 2 - Nguyễn Tấn Bình (2007), Quản trị tài chính ngắn hạn, Nxb Thống kê, Hà Nội 3- Công ty Cổ phần thép và vật tư Hải Phòng, Báo cáo tài chính, năm 2009 4- Công ty Cổ phần thép và vật tư Hải Phòng, Báo cáo tài chính, năm 20010 5- Công ty Cổ phần thép và vật tư Hải Phòng, Báo cáo tài chính, năm 20011 6 - PGS.TS Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Nxb Tài chính, Hà Nội. 7 - PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội. 8 - TS Trần Đăng Khâm (2007), Thị trường chứng khoán – Phân tích cơ bản, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 9 - PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm và TS.Bạch Đức Hiền (2007), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội. 10 - TS Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị tài chính, Nxb Thống kê, Hà Nội. 11 - Josette Peyrard (2005), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Tổng hợp, Hồ Chí Minh. 12 - PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2007), Phân tích kinh doanh, Nxb Tài chính, Hà Nội. 13 - PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần, Nxb Tài chính, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxtruong__1035.docx
Luận văn liên quan