Luận văn Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nội thất của Công ty dịch vụ công nghiệp Hà Nội

Để hoà nhập và đứng vững được, cônh ty phải có biện pháp khắc phục xử lý một cách linh hoạt nhạy bén như :Tiến hành đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao trình độ công nhân viên, khuyến khích người lao động bằng lương thưởng thoả đáng. Tiết kiệm vật tư (hạn chế sử dụng nguyên vật liệu nhập ), đổi mới máy móc trang thiết bị, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào trong sản xuất, nâng cao chất lượng bộ máy quản lý, tạo ra nhiều chủng loại và mẫu mã với chất lựng giá cả phù hợp cạnh tranh được với các sản phẩm trong nước và quốc tế .

pdf37 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4457 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nội thất của Công ty dịch vụ công nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hí cải tạo đền bù cho 5 hộ dân 50000USD +Trang thiết bị sản xuất, văn phòng xe cộ 50000USD +Tiền nước ngoài 155000USD +Thời gian hoạt động của công ty liên doanh là 15 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư (9/10/1990) Công ty liên doanh có nghĩa vụ : Nộp thuế xuất khẩu và thuế doanh thu theo quy định hiện hành (nay thuế VAT) Nộp thuế lợi tức bằng 21%lợi nhuận thu được (hiện nay tuân theo luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp ) 4 Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt Nam và trích lập các quỹ của công ty, lợi nhuận để lại liên doanh được chia cho hai bên theo tỷ lệ vốn góp. Khi bên nước ngoài chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt Nam, bên nước ngoài phải nộp thuế bằng 5% số lợi nhuận chuyển ra. Trong quá trình hoạt động, công ty liên doanh phải tuân thủ luật pháp Việt Nam, các quy định của giấy phép đầu tư, các điều khoản của hợp đồng và điều lệ ký ngày 25/7/1990 . Tuy nhiên, do những khó khăn của đối tác Fixon Hồng Kông do cuộc khủng hoảng tài chính ở Hồng Kông gần đây, phần vốn góp của Fixon đã được Champion State Development Hồng Kông mua lại toàn quyền sở hữu. Nên tại thời điểm hiện nay đối tác Fixon coi như không còn mà thay thế bằng công ty kể trên Trong quá trình thay đổi đối tác này, điều lệ của công ty vẫn giữ nguyên không thay đổi. Điều duy nhất khác biệt là quyền sở hữu của Fixon trong liên doanh đã được Champion State Development mua lại . Như vậy, liên doanh sản xuất kinh doanh hàng nội thất HANIFIXON hiện là liên doanh giữ . Công ty dịch vụ thương mại và công nghiệp Hà Nội (Văn phòng tại 198 phố Hàng Bông quận Hoàn Kiếm – Hà Nội và Công ty Champion State Developmen Ltd. Hong Kong (Văn phòng tại room 1901, Nathan Center, 580G-k Nathan Road kowloon Hong Kong) Mặc dù, có sự thay đổi như trên các chỉ tiêu kinh tế xã hội hàng năm vẫn được thực hiện tốt, tốc độ tăng trưởng trên cơ sở mở rộng quy mô hoạt động của công ty vẫn được đẩy mạnh tiến dần từng bước hiện đại. Nhiều giải pháp đã đề ra và thực hiện tốt . Trong đó có giải pháp về liên kết, hợp tác và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất . Giấyphép đầu tư : số 124/GP ngày 9/10/1990 do SCCL, nay là bộ kế hoạch đầu tư cấp. Trụ sở văn phòng hiện nay: 5 *Hà Nội :198Hàng Bông –quận Hoàn Kiếm –Hà Nội *Hồng Kông : Room1901, Nathan Centre, 580G-K Nathan Roat Kowloon, Hong Kong. *Xí nghiệp : 45 Hang Nón –Hoàn Kiếm –Hà Nội Tháng 8-1991 công ty đi vào hoạt động thử vì trước đó một năm công ty mới thành lập nên mọi cái hầu như thiếu thốn cả về vật chất lẫn nhân lực . Máy móc lúc đầu còn thô sơ, lạc hậu tất cả mọi thứ dường như là gặp khó khăn nhiều chỉ trong vòng một năm hoạt động thử công ty đã đi vào hoạt động chính thức (1992) . Để công ty phát triển tốt trong tương lai, ngay từ đầu đã có sự phân công và giao trách nhiệm rất cụ thể phù hợp với bộ máy tổ chức, quy trình công nghệ .Với quy mô sản xuất của công ty nhỏ, xác định đúng đắn hướng đi ngay từ đầu nên đã đứng vững trên thị trường . 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp . Chức năng : Chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhôm, khung kính. Là nhà chuyên môn hàng đầu về các loại tường kính, các loại trần, mái vòm mặt đứng kính không khung cho tiền sảnh khách sạn, cửa tự động vv... Các hệ thống thang máy, thang tải, hệ thống điều hoà không khí trung tâm, hệ thống âm thanh, hệ thống bảo vệ . Ngoài ra công ty còn cung cấp và thi công lắp đặt trang trí nội thất cho văn phòng, công sở, khách sạn, nhà hàng dân dụng với các mặt hàng nhập khẩu và sản xuất lắp ráp trong nước. Công ty còn thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy thu bù chi . Khai thác các nguồn vật tư nhân lực, tài nguyên của đất nước. Để thu được lợi nhuận cao công ty luôn đẩy mạnh hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng, đảm bảo về số lượng và chất lượng. Nghiên cứu khả năng sản xuất nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với bộ thương mại, nhà nước giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh.Tuân thủ pháp luật nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và quan hệ đối ngoại. Nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại 6 thương và các hoạt động có liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty . Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị tự bù đắp chi phí, tự cân đối giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước . Mặc dù, đến nay công ty mới thành lập được 12 năm với tuổi đời còn trẻ nhưng công ty đã cố gắng phấn đấu không mệt mỏi đem hết tâm huyết lòng nhiệt tình sức lực của mình vào công việc để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đội ngũ cán bộ công nhân viên đã đóng góp công việc của mình bằng các hoạt đông sản xuất, lắp ráp trang trí nội thất, các công trình xây dựng để làm đẹp cho xã hội . Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, công ty đã chớp thời cơ cố gắng sản xuất, tạo ra những sản phẩm có uy tín chiếm được lòng tin của khách và thị trường. Những năm gần đây nền kinh tế nước ta mở cửa quan hệ với các nước khác, nên ngành công nghệp cũng phát triển, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng, như các khu chung cư, khu đô thị mới : như hồ Linh Đàn, Định Công cũng đang rất cần đến sản phẩm của công ty. Chính vì biết chớp thời cơ nắm bắt dược thị trường công ty đã thu được nhiều lợi nhuận đóng góp phần nào làm giàu cho đất nước . Công ty đã thu hút được nhiều cán bộ công nhân viên, kỹ sư lành nghề, những nhà kinh tế giỏi . Đặc biệt là công ty đã mở rộng thị trường, liên kết với công ty nước ngoài chủ yếu là hị trường Hồng Kông. Nội dung liên doanh của công ty là khai thác hết khả năng của mình để mở rộng thị trường, liên doanh sản xuất kinh doanh của các nước để đưa ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một tăng . Qua 12 năm xây dựng và trưởng thành sản phẩm của công ty sản xuất ngày càng phong phú, đa dạng . Có được như vậy cũng là nhờ tinh thần phấn đấu của toàn thể các thành viên đem hết khả năng của mình đóng góp cho sự phát triển bền vững của công ty. Công ty đã nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ . 7 1.3 Quy trình công nghệ : Việc tổ chức sản xuất được thực hiện theo nguyên tắc chuyên môn hoá theo công nghệ trên dây chuyền khép kín từ đầu đến cuối . *Vật tư nhôm : Trước tiên muốn có được sản phẩm tốt thì ngay từ khâu đầu là chuẩn bị vật tư tốt . * Thường công ty làm theo đơn đặt hàng, nhằm đảm bảo về chất lượng sản phẩm và có giá trị hợp lý, khâu chuẩn bị vật tư được công ty rất coi trọng. Chính vì vậy công ty đã phân công từng công việc rất cụ thể và mọi người có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc đã giao. *Gia công cơ khí : Bước này rất quan trọng, sau khi đã lựa chọn tốt khâu vạt tư rồi thì người công nhân có nhiệm vụ gia công cắt gọt, bào, dũa sao cho ra hình hài một sản phẩm . vt t nhôm Sản phẩm định hình Gia công c khí Lắp ráp linh phụ kiện Lắp rápthành sản phẩm hiện vật Kiểm tra sản phẩm Bao gói bảo quản Lắp đặt tại công trình Kim tra tng th ln cui La chn chun b linh ph kin Cắt mài xử lý kính Kính các loại Bao gói bảo quản 8 * Lắp ráp linh phụ kiện : Khi gia công cơ khí xong, lựa chọn chuẩn bị linh phụ kiện, kính các loại và cắt mài xử lý kính. Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các bước đó với lắp ráp thành sản phẩm hiện vật . *Kiểm tra sản phẩm : Nhằm đảm bảo sản phẩm xuất xưởng có đủ tiêu chuẩn chất lượng giữ được uy tín với khách hàng. Khâu này là khâu kiểm tra tĩnh . *Bao gói bảo quản : Việc bảo quản đối với sản phẩm nhôm kính có tầm quan trọng, đặc biệt khi sản phẩm được sản xuất ra mà không bảo quản tốt thì sẽ có thể gây thiệt hại lớn. Đặc biệt sản phẩm nhôm kính của công ty thường cồng kềnh dễ vỡ nên khâu bảo quản hết sức cẩn thận. *Lắp đặt tại công trình : Khi đã được gia công hoàn chỉnh, sản phẩm được đem đến nơi khách hàng yêu cầu .Thường sản phẩm của công ty được các chủ thầu xây dựng cần nhiều . *Kiểm tra tổng thể lần cuối : Nói chung các bước trên đều đạt yêu cầu thì sản phẩm cuối cùng chắc chắn sẽ đáp ứng được đúng, đủ tiêu chuẩn để tung ra thị trường.Và đây cũng là bước cuối cùng bước kiểm tra động trong chức năng quản lý doanh nghiệp. Bước này đã cho nhà quản lý biết kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp đã và đang được thực hiện như thế nào và biết được tình hình doanh nghiệp có gặp khó khăn gì không, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh bổ xung nguồn lực cho quá trình hay gặp phải thay đổi lại quy trình sản xuất và bộ máy quản lý . Để sản xuất ra một sản phẩm thì dễ nhưng để sản phẩm đó có được khách hàng hay thị trường chấp nhận thì chính là phải đưa ra một hướng đi đúng đắn và quản lý nghiêm ngặt ngay từ giai đoạn đầu. Để thực hiện tốt công tác chuẩn bị, liên doanh đã xử dụng tốt đối tác Hồng Kông để tìm hiểu thăm dò công nghệ phù hợp. Đồng thời đưa ra các dự đoán thích hợp tương đối chính xác về thị trường hàng nội thất trong nước, trong thời gian tới . Đặc biệt vào năm 1997 do công ty chưa biết áp dụng quy trình công nghệ nên mắc phải sai lầm trong việc sản xuất sản phẩm và đã xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước Việt Nam sử 9 dụng nguồn nguyên liệu, máy móc thiết bị nhập khẩu để sản xuất và những biến động của tỷ giá hối đoái mà công ty đã chấn chỉnh lại và đứng vững trên thị trường tiếp tục hoạt động. Các sản phẩm của công ty sản xuất ra đều phải căn cứ vào tiêu chuẩn mà công ty đã đề ra. Ngoài ra các sản phẩm còn phải phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật mà khách hàng đưa ra đối với mỗi đơn hàng khi ký hợp đồng với công ty. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng mà công ty phải thực hiện hết sức chặt chẽ. Có làm tốt điều này sẽ làm tăng uy tín của công ty với khách hàng. 1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất . Công ty sản xuất theo chuyên môn hoá công nghệ trên dây chuyền khép kín từ đầu đến cuối .Phần lớn cũng do máy móc thiết bị còn thô sơ lạc hậu nên công ty chỉ sản xuất một số sản phẩm phụ như ốc vít, bàn lề, mành rèm, phông và một số khác. Còn chủ yếu những vật liệu cao cấp, có giá trị được nhập ngoại thì công ty có nhiệm vụ hoàn chỉnh thêm và mang đến các công trình lắp ráp. Ngoài ra công ty Hanifixon còn có một số thuận lợi như : trong quá khứ và hiện tại công ty có địa điểm rất thuận tiện cho giao dịch. Nếu nhìn vào các công trình mà công ty đã thi công như Ha Noi tower, Sakura Hotel..thì địa điểm trên thuận tiện về mặt khoảng cách cho các công trình đó. Mặt bằng cho kinh doanh lại sẵn có từ trước, liên doanh phải cải tạo về mặt trang trí nội thất. Mặt khác, địa điểm Tại 45 Hàng Nón có mặt tiền rất rộng, tuy nhiên do đối tượng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty không phải là khách hàng nhỏ mua lẻ. Hanifixon tham gia kinh doanh chủ yếu thông qua hình thức bán lẻ và đấu thầu .Trong đó, phương thức đấu thầu là hình thức kinh doanh chủ yếu đem lại các khoản doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho doanh nghiệp.Khi hoạt động với hình thức đấu thầu thì công ty tham gia với tư cách là nhà thầu phụ.Có nghĩa là Hanifixon hưởng lãi xuất không cao như nhà thầu chính, Hanifixon bị phụ thuộc không những vào chủ thầu mà còn chịu sự phụ thuộc vào nhà thầu chính khi tham gia đấu thầu . 10 Cũng như các công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng khác, Hanifixon cũng tham gia hoạt động thiết kế, tư vấn về thiết kế,vật liệu, kết cấu công trình. Như vậy có thể nói Hanifxon có khả năng trang bị một giải pháp tổng thể về nội thất các công trình. Điều này cho phép các công trình mà công ty thi công có tính đồng bộ, dễ dàng cho khâu lắp đặt, chuyển giao cũng như khi đã đưa vào xử dụng . Bên cạnh những thuận lợi có những khó khăn : Công ty nằm ở nơi phố cổ người đi lại đông đúc không thuận tiện cho xe ô tô, xe tải đi vào .Có vị trí ở nơi phố cổ cũng đồng nghĩa với liên doanh phải chịu một chi phí về kinh doanh về đất đai cao, do ở khu vực này giá thuê đất nằm vào loại cao nhất ở Hà Nội. 1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý . Sơ đồ 2 : Bộ máy tổ chức của công ty 1. Đội thi công công trình 1 Xưởng sản xuất nhôm (1 đội 5 công nhân) Lực lượng tiếp thị Thống kê kế toán kho, quỹ kế toán cửa hàng Tổ chức cán bộ, tổ chức lao động HTQT kế hoạch XNK, quản lý toàn bộ hoạt động ngoài sản xuất của công ty 2. đội thi công công Xưởng mành rèm Công tác quảng cáo chào hàng Bộ phận thống kê, Phụ trách kinh doanh cửa hàng G công trình Qun c sn xut G iu hành K toán tng hp Qun tr trng Tng giám c 11 trình 2 kế toán 3. Công trình 3 Khâu sửa chữa nhỏ toàn công ty Bộ phận ký kết hợp đồng nghiệm thu bàn giao công trình Điều hành tổng hợp CT hàng ngày *Tổng giám đốc : Chăm lo chỉ đạo có tính chiến lược về sản xuất kinh doanh hàng nội thất theo từng năm kế hoạch,về xuất nhập khẩu, về công tác cán bộ . - Vạch chương trình đổi mới sản phẩm, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị để luôn theo kịp yêu cầu của thị trường để sản phẩm của công ty đủ sức cạnh tranh . - Đàm phán ký kết những hợp đồng lớn có quy mô thi công lớn thời gian dài giá trị cao. - Đối ngoại đối nội toàn công ty. *Giám đốc điều hành : - Điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hàng ngày. - Ký hợp đồng gia công, thi công, kiểm tra đôn đốc từ khi khởi công đến khi kết thúc nghiệm thu bàn giao và thanh quyết toán công trình. - Chỉ đạo trực tiếp khâu tiếp thị –khâu quảng cáo hàng . - Kiểm tra, chỉ đạo các hoạt động phi sản xuất khác của công ty (chuyên môn, nghiệp vụ, bán hàng ..) - Ký duyệt kiểm tra toàn bộ cá chi phí trực tiếp sản xuất . *Quản trị trưởng : - Trực tiếp phụ trách và quản lý các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ . -Tổ chức cán bộ lao động tiền lương, xuất nhập khẩu kế hoạch cung ứng . 12 -Trực tiếp phụ trách cửa hàng kinh doanh, dịch vụ và cán bộ công nhân viên cửa hàng. *Kế toán tổng hợp : - Phụ trách toàn bộ nghiệp vụ, thống kê, kế toán, tài vụ công ty . - Làm báo cáo nghiệp vụ theo quy định của các cấp . - Phối hợp với các bộ phận để làm tốt công tác quản lý nghiệp vụ, hướng dẫn, kiểm tra các phần kế toán, thống kê của các khâu trong công ty . -Trực tiếp theo dõi công nợ, tổ chức thanh quyết toán công nợ . *Giám đốc công trình : - Lên dự toán vật tư, dự toán lao động và kế hoạch tác nghiệp cho từng công trình khi công ty chuẩn bị ký hoặc đã ký xong hợp đồng với bên A - Lên kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch giao khoán cụ thể . -Tham gia cùng giám đốc điều hành nghiệm thu, bàn giao công trình cho bên Avà bắt đầu theo dõi chế độ bảo hành . *Quản đốc sản xuất : - Phụ cấp trực tiếp hai xưởng : Nhôm kính và mành rèm . - Chịu trách nhiệm quản lý mọi mặt trong mặt bằng sản xuất của công ty, quản lý thiết bị dụng cụ, kỹ thuật,vật tư, công nghệ chất lượng sản phẩm lao động, an toàn lao động. - Tổ chức thực hiên sản xuất theo đúng các định mức lao động vật tư kinh tế, chất lượng kỹ thuật . - Quản lý tốt bên ngoài kho tàng, mặt bằng sản xuất . *Đội trưởng sản xuất : Đứng ra nhận khoán công trình do công ty giao sau khi đã nghiên cứu kỹ và chấp nhận một cách tự nguyện . - Được quyền lựa chọn số lượng, chất lượng công nhân kỹ thuật phục vụ cho công trình . - Tự quản lý và tổ chức hoạt động mọi mặt tại công trình . 13 - Được quyền phân phối lại cho người lao động theo hướng dẫn của công ty. Tóm lại : Bộ máy quản lý của công ty đực tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với công ty trong tình hình hiện nay. Mỗi cán bộ có nhiệm vụ riêng của mình .Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty. Quản lý trực tuyến : Giám đốc có thể giao thẳng đến từng cán bộ công nhân viên trong công ty (sau đó mới thông báo với người phụ trách quản lý lĩnh vực đó ). 14 PHầN 2 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.1. Phân tích Marketing và tiêu thụ sản phẩm Sản phẩm chủ yếu của công ty là : Sản phẩm nhôm kính : tường kính, mái vòm tường kính khung nhôm đem lại vẻ đẹp hiện đại cho công trình, tiện lợi trong xử dụng, có khả năng chịu bão gió và điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt. Các loại tường kính : Khung nhôm lộ bên ngoài, khung nhôm chìm bên trong, kính phản quang, kính hai lớp phản quang cách nhiệt, cách âm, tấm compsite phủ nhôm hai mặt.Tường kính dày không khung (sảnh chính khách sạn ), mái vòm kính nhôm, giàn không gian đỡ mái. Các loại cửa nhôm : Cửa ra vào, đóng mở bằng tay hoặc tự động. *Mành rèm phông : - Mành nan ngan, mành nan dọc, mành vách ngăn. - Rèm đơn, rèm kép. - Phông che ánh sáng : Mành rèm phông được làm từ các loại vật liệu nhôm lá, PVC, vải sợi tẩm ép PVC, vật liệu cao phân tử, sợi gỗ ép. - Mành rèm đặc biệt gồm : Mành rèm chịu lửa, mành rèm điều khiển từ xa . *Nội thất : Các loại bàn ghế tủ vách cho văn phòng, các loại salông, tủ, giường, đèn chiếu sáng, thảm, tranh tường... cho văn phòng, khách sạn, nhà hàng, nhà ở ... *Trần vách : Các loại trần khung nổi, trần khung chìm. Nói chung sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã nhưng để sản phẩm đến được tận nơi người tiêu dùng thì vấn đề quan trọng và cần thiết là nhà Marketing, người nghiên cứu thị trường tham mưu cho cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp. Hiện nay, trong cơ chế thị trường mọi doanh nghiệp muốn hoạt động tốt, sản phẩm bán ra thị trường nhiều thì phải có bộ phận Marketing tốt . 15 Công ty liên doanh sản xuất trang trí các mặt hàng nội thất mấy năm đầu chưa có chỉ tiêu nên không có bộ phận Marketing.Gần đây do chuyển đổi cơ chế nên bắt đầu hình thành bộ phận này .Về công tác Marketing công ty này có phần khác biệt và mang tính chất rất đặc thù (60%cán bộ có trách nhiệm đảm nhận công tác này ). Họ vừa là người lãnh đạo, vừa làm công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt thông tin, thăm dò và khai thác những thông tin của các đơn vị khác. Sau đó vào việc cụ thể mua nguyên vật liệu chế thử, qua kiểm duyệt và thu thập những ý đóng góp và sửa đổi, tiếp tục sản xuất một lượng nhỏ bán ra thị trường, thăm dò nghe ngóng ý kiến của người tiêu dùng. Công việc nghiên cứu thị trường phải định hình trước, nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng. Công việc này là do bên lãnh đạo đảm nhiệm vì họ là những người có trình độ, am hiểu thị trường và họ luôn đề ra giá cả cho phù hợp, khuyến khích chính sách thanh toán chậm không quảng cáo công khai. Bảng 1: Kết quả tiêu thụ sản phẩm Tên công trình thầu Doanh thu(USD) Thời gian thi công Hanoi tower 240000 1996-1998 Nikko hotel 300000 1997-1998 Trung tâm trao đổi ngoại tệ (16 tôn đản) 50000 1996-1997 Trung tâm thương mại kim liên 43000 1998 Horizon hotel 200000 1996-1998 Trung tâm triển lãm nông nghiệp 45000 1998 Tổng cộng 878000 1996-1998 Tỷ lệ các hợp đồng lớn/tổng doanh thu 3 năm từ 96-98 99.77% 1996-1998 Do tính chất công việc nên thời gian làm việc lâu, sản phẩm xây lắp là công trình xây dựng, kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc . 16 Song song với việc nghiên cứu thị trường công ty phải chú trọng đến việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Công ty luôn quan tâm trao đổi, thăm dò tiềm năng của đối thủ về năng lực, thiết bị, tổ chức sắp xếp phạm vi khách hàng, chính sách sản phẩm của họ. Thị trường trong nước : Mấy năm gần đây nền kinh tế phát triển, nền công nghiệp nước ta ngày càng được mở rộng như: các khu chung cư, các nhà cao tầng như hồ Linh Đàm, khu Định Công cũng rất cần đến sản phẩm của công ty. Số lượng sản phẩm của công ty được bán ra xác định theo đơn đặt hàng, các hợp đồng đã được ký kết và kế hoạch tiêu thụ của công ty. Do vậy, doanh thu chủ yếu của công ty là thị trường này. *Về chất lượng : Toàn bộ từ khâu thiết kế đến khâu bảo quản đều được giám sát chặt chẽ. Công ty cũng giao trách nhiệm cho từng người về từng công việc cụ thể. Nói chung các bộ phận phải đảm bảo các thông số kỹ thuật với nguồn lực hợp lý. Đồng thời, công ty phối hợp giữa các phòng ban trong từng giai đoạn thiết kế để công việc đạt hiệu quả tốt nhất . -Về nguyên vật liệu : Bộ phận kiểm nghiệm nguyên vật liệu tiến hành kiểm tra gắt gao.Vì nguyên vật liệu của công ty là làm theo đơn đặt hàng, chất lượng đảm bảo đủ tiêu chuẩn mới đưa vào sản xuất. Nếu nguyên vật liệu không đủ tiêu chuẩn thì trả cho nhà cung ứng. Trong quá trình sản xuất, công nhân cố gắng tránh sai sót, tính toán hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu để góp phần hạ giá thành sản phẩm. Nếu loại sản phẩm đạt yêu cầu được thị trường chấp nhận, có đơn đặt hàng nhiều thì công ty cố gắng tập trung nhiều vào sản xuất loại đó. Khâu bảo quản tạo mọi điều kiện tốt nhất để cho sản phẩm không vỡ, gẫy, xước, hỏng. *Về giá cả : Công ty xử dụng chính sách giá linh hoạt và nhạy bén trong công tác tiêu thụ, sao cho phù hợp với từng loại sản phẩm, phải phù hợp với đặc điểm của từng loại thị trường, từng thời điểm phân phối và từng nhóm khách hàng khác nhau. Việc xác định giá thành sản phẩm là cơ sở để công ty xác định giá bán thực tế. Việc dự toán giá của công ty thường thoả thuận theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng. 17 Phương pháp hạch toán giá thành được tiến hành theo trình tự : + Tập hợp các chi phí đầu vào từ bảng kê chứng từ và nhật ký chứng từ ở các bộ phận. +Tổng hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng tính giá thành . +Nguyên vật liệu chính được phân bổ theo định mức nguyên vật liệu cho từng sản phẩm . +Nguyên vật liệu phụ được phân bổ tỷ lệ nguyên vật liệu chính +Chi phí khác được phân bổ theo tiền lương . Tuỳ theo từng thị trường, đối tượng khách hàng và thời gian kinh doanh, công ty đã có chính sách giá như sau : *Đối tượng khách hàng trong nước, công ty có chính sách phù hợp như : - Giảm giá trong trường hợp khách hàng mua với số lượng lớn, thường xuyên . - Giảm giá theo khối lượng sản phẩm : Khách hàng mua sản phẩm với khối lượng lớn, thường xuyên được công ty giảm giá theo một mức độ nhất định. Đối với các nhà kinh doanh hay chủ thầu khác có đơn đặt hàng và bỏ ra một khoản tiền lớn đặt cọc cũng được giảm giá . *Phân phối sản phẩm :Trong những năm qua, công ty đã cố gắng mở rộng thị trường trong nước với nhiều trung tâm khác nhau đặt ở nhiều nơi, chủ yếu tập trung ở thành phố Hà Nội. Ngoài ra công ty còn có trụ sở đặt tại Hông Kông .Theo phương thức tiêu thụ trực tiếp : sản phẩm được tiêu thụ thông qua các trung tâm, chủ yếu là khách hàng đến đặt tại trung tâm hoặc công ty . Công ty có thể giao hàng tại sản xuất hoặc vận chuyển số hàng đến tận nơi giao nhận đã được thoả thuận.Về giá cả và phương thức thanh toán được thông qua đàm phán. Hiện nay, công ty tiến hành phương thức thanh toán chủ yếu thông qua ngân hàng vào các tài khoản liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên . *Hình thức xúc tiến bán hàng : Hiện nay liên doanh chưa có một hình thức quảng cáo công cộng nào.Tuy nhiên trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng, việc quảng cáo có những đặc thù riêng không giống 18 như các hình thức quảng cáo khác. Sản phẩm của doanh nghiệp có tính cá biệt, phần chung chỉ có thể là các kiểu kết cấu. Hơn nữa, các sản phẩm chỉ sau khi thiết kế thi công mới hình thành, nên khó có thể hình thành quảng cáo một loại sản phẩm cụ thể. Đẩy mạnh quảng cáo chỉ có thể thực hiện bằng cách phân phối các bản giới thiệu về công ty, quảng cáo thông qua các công trình mà công ty đã thi công tới các chủ thầu các nhà thầu xây lắp lớn. Tuy nhiên điều đó cũng gặp hạn chế do các chủ thầu thường xuất hiện với tần số ít. Mặc dù vậy, việc quảng cáo còn có thể thực hiện thông qua các công ty tư vấn trong và ngoài nước hoạt động trên hoặc bao trùm trên ngành xây dựng. Đó là việc cung cấp các thông tin miễn phí về liên doanh qua các công ty tư vấn và môi giới này. Ngoài ra việc quảng cáo còn có thể tiến hành trực tiếp thông qua đội ngũ phát triển thị trường của công ty trong các cuộc gặp gỡ thuyết phục. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần đào tạo cán bộ phát triển thị trường theo một hệ thống chuẩn . 2.2. Phân tích tình hình lao động tiền lương Cơ cấu phân loại lao động : Lao động trực tiếp: Là những người trực tiếp xử dụng công cụ lao động tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm và là người tạo ra khối lượng sản phẩm về mặt vật chất hoặc trực tiếp quản lý kỹ thuật trên từng công đoạn sản xuất . Lao động gián tiếp: Tham gia vào quá trình sản xuất và chủ yếu nằm ở các bộ phận quản lý trong quá trình sản xuất như : Bộ phận lãnh đạo, cán bộ quản lý ở các phòng ban. Doanh nghiệp hiện tại có 50 lao động với quy mô phân bổ như sau : Tổng số lao động Người 50 1. Lao động Việt Nam Người 49 Có trình độ đại học trở lên Người 9 2. Lao động nước ngoài Người 1 3.Tổng thu nhập lao động Việt Nam/năm USD 29700 4 Tổng thu nhập lao động nước ngoài /năm USD 2400 19 Bảng 2: Nguồn vốn pháp định (từ năm 1997 đến nay )có kết cấu như sau: Chỉ tiêu đơn vị tính Thực hiện Vốn pháp định USD 500000 1. Bên Việt Nam góp USD 245000 a. Tiền mặt USD 26600 b. Máy móc thiết bị nhà xưởng USD 218400 2. Bên nước ngoài góp USD 255000 a. Tiền mặt USD 89000 b. Máy móc thiết bị USD 165730 Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp Hanifixon nếu căn cứ trên tiêu chuẩn hội đồng liên minh các hợp tác xã Việt Nam để đánh giá quy mô của doanh nghiệp (vốn đầu tư từ 100-300 triệu VNĐ và lao động từ 5-50 là doanh nghiệp vừa và nhỏ) hoặc đứng trên tiêu chí ngân hàng công thương Việt Nam (vốn từ 5-10tỷ đồng, lao động từ 50-1000 lao động )thì doanh nghiệp Hanifixon vẫn thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, nếu đánh giá trên góc độ vốn thì Hanifixon có mức độ tập trung trên lao động 10870 USD/người (tương đương 150 triệu VNĐ/ người ) là rất cao so với các doanh nghiệp sản xuất vật chất ở Việt Nam hiện nay. Mặc dù vậy, nếu đứng trên góc độ ngành xây dựng thì mức độ này chỉ là tương đối. Vì bộ máy quản lý rất gọn nhẹ, phòng kế toán tài chính là một, nên việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trên cơ sở kế toán quản trị không phải là đơn giản. Với 50 lao động trong đó có 2 kế toán thì liên doanh sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định chi phí kinh doanh cũng như kết quả kinh doanh của kế toán quản trị, do khối lượng công việc của một nhân viên kế toán quá nhiều. Do nhiệm vụ của kế toán theo điều lệ của công ty là : - Phụ trách toàn bộ nghiệp vụ thống kê, kế toán, tài vụ công ty. - Kế toán tổng hợp tháng quý, năm, quyết toán năm . 20 - Trực tiếp chỉ đạo hạch toán theo công trình, thanh toán lương theo định mức kinh tế kỹ thuật hoặc đơn giá khác . - Làm báo cáo nghiệp vụ theo quy định của các cấp . - Phối hợp các bộ phận để làm tốt công tác quản lý nghiệp vụ, hướng dẫn kiểm tra các phần kế toán, thống kê của các khâu trong công ty . - Trực tiếp theo dõi công nợ, tổ chức thanh toán công nợ . Xét trên góc độ trình độ đội ngũ lao động, tỷ lệ lao động có trình độ đại học chiếm 13% trong tổng số công nhân .Tỷ lệ này có thể là cao nếu xét trên tổng thể toàn xí nghiệp. Nhưng nếu xét trên cơ sở số phòng ban thì phần lớn chỉ có trưởng các bộ phận có trình độ đại học và đại học trở lên. Tuy nhiên khi mới thành lập công nhân sản xuất được tổ chức đi đào tạo về chuyên môn tại Hồng Kông (chuyển giao phần mềm về công nghệ từ Hồng Kông sang ). Đây có thể là một lợi thế của Hanifixon. Đây cũng là công ty chuyên sản xuất và là nghề cần có sức khoẻ và sự minh mẫn cao, nên giới trẻ, trung tuổi chiếm ưu thế. Công ty chủ yếu là lao động nam, vì công việc đòi hỏi phải có sức khoẻ .Vậy lao động là yếu tố rất quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh. Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng lao động là điều kiện cơ bản quyết định thành công của doanh nghiệp qua đội ngũ lao động . Năng xuất lao động bình quân năm: APN =QHV/AL APN: Năng xuất lao động bình quân tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị QHV : Sản lượng tính bằng hiệ vật hoặc giá trị AL: Số lao động Bảng 3 : Hiệu quả sử dụng vốn lao động . Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Năng xuất lao động bình quân năm (USD/1laođộng) 4086.83 4347.78 5434.78 5217.39 6086.96 21 Ta thấy năng xuất lao động bình quân có xu hướng tăng qua các năm song chất lượng lao động có những thay đổi, thể hiện ở chỗ: doanh nghiệp có những thay đổi trong cơ cấu tổ chức quản lý của công ty (ảnh hưởng của chất lượng quản trị ), thay đổi trong công tác quản lý nhân sự (sa thải và tuyển dụng nhân viên ). *Mức sinh lời bình quân lao động : BQ = RL BQ : Lợi nhuận bình quân 1 lao động tạo ra. L : Số lao động tham gia. R : Tổng lợi nhuận sau thuế lợi tức. Bảng 4 : Mức sinh lời bình quân lao động Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Tổng lợi nhuận sau thuế lợi tức (USD) - - 11000 10630 11240 Mức sinh lời bình quân lao động(USD) - - 220 212.6 224.8 Tại đây ta cũng thấy chỉ tiêu này có mức độ thay đổi không nhiều. Nó chứng tỏ ảnh hưởng của yếu tố lao động tới hiệu quả kinh doanh là có tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với con số năng xuất lao động bình quân phản ánh. Phần cấu thành ảnh hưởng tới năng xuất lao động là do nhân tố khác. Đó chính là trong thời kỳ này doanh nghiệp có tiến hành các biện pháp khuyến khích trong chế độ lương thưởng cụ thể như sau: Tổng quỹ lương = Lương thời gian + Lương khoán sản phẩm Theo hình thức này thì lương lao động của công ty được phân chia như sau: - Hưởng lương theo thời gian : Bộ phận văn phòng và bảo vệ tạp vụ. - Hưởng lương khoán sản phẩm: . Các đội thi công tại công trình. . Các đội sản xuất tại xí nghiệp gia công khung nhôm kính. . Các đội sản xuất tại xí nghiệp lắp ráp mành, rèm, phông. 22 . Các đội sản xuất tại xí nghiệp sản xuất lắp ráp hàng nội thất. . Xí nghiệp thi công lắp đặt cơ điện lạnh. .) Cửa hàng kinh doanh Ngoài ra, khối văn phòng được hưởng theo thời gian và lương khoán : .) Lương theo thời gian : thực hiện số công việc trong một ngày. .) Lương khoán : ngoài mức lương thời gian kể trên khi hết một hạng mục công trình. Nếu khối lượng đạt tiêu chuẩn và hiệu quả sẽ được hưởng thêm phần trăm tổng giá trị công trình . Tuy nhiên, để có thể làm rõ hơn liệu các biện pháp khuyến khích trên có thực sự tác dụng hay không ta phải xem xét chỉ tiêu dưới đây : - Chỉ tiêu hiệu xuất tiền lương : HW = R /TL HW: Hiệu xuất tiền lương. R : Tổng lợi nhuân sau thuế lợi tức. TL : Tổng quỹ tiền lương và các khoản tiền thưởng có tính lương trong kỳ. Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Hiệu xuất tiền lương - - 0.9795 0.6931 0.6529 Như vậy nếu căn cứ vào chỉ tiêu hiệu xuất tiền lương ta thấy nếu chỉ tiêu này tăng trong khi lợi nhuận cố định thì có nghĩa chi phí tiền lương và các khoản tiền thưởng có tính chất lương giảm, có hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên trên thực tế thì lợi nhuận có sự biến động qua các năm .Ta phải so sánh tốc độ lợi nhuận và tốc độ tăng lương và các khoản tiền thưởng có tính chất lương mới có thể đưa ra các kết luận chính xác về chỉ tiêu này. Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Tốc độ tăng trưởng của tiền lương - 1.025 1.3656 0.9585 1.171 Tốc độ tăng của lợi nhuận - - - 0.9663 1.057 23 Ta có thể thấy tốc độ tăng lợi nhuận của năm 2000 cao hơn con số cùng năm về tốc độ tăng của tiền lương và tiền thưởng. Do đó việc quản lý tiền lương cũng như các biện pháp khuyến khích trong sản xuất lao động đã có tính hiệu quả kinh tế. Sang năm 2001 cũng tăng nhưng tốc độ không đáng kể, điều đó cho thấy quán tính của việc sử dụng các biện pháp khuyến khích đã đi quá đà và doanh nghiệp có những điều chỉnh cho thích hợp trong những năm tới . Do đó hiệu xuất tiền lương giảm phản ánh đúng thực chất của vấn đề nêu trên . *Mức lương tối đa của công nhân trong công ty là 85USD là mức lương cao nhất Còn mức lương thấp nhất của công nhân là 45USD. Ngoài ra công ty trả lương theo cấp bậc : chẳng hạn lương bậc 1thì : Lương =Mức lương tối thiểu *Hệ số cấp bậc lương Công ty còn trả lương theo sản phẩm (công trình) Nếu đơn đặt hàng nhiều với đơn giá đặt cao thì việc trả lương cũng tăng lên. Cụ thể quỹ lương sản phẩm tính như sau: QL =ĐG*Q Với : QL : quỹ lương sản phẩm ĐG : đơn giá tiền lương sản phẩm Q : sản lượng sản phẩm Vậy trả lương theo sản phẩm là điều cần thiết trong mọi doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo công bằng và khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động và nâng cao trình độ, tay nghề, làm việc có tinh thần trách nhiệm. Song để việc trả lương theo sản phẩm đạt hiệu quả cao nhất thì phải cần làm tốt các điều kiện trả lương theo sản phẩm. Cụ thể là, phải làm tốt khâu định mức, tổ chức tốt nơi làm việc, làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, công tác giáo dục chính trị tư tưởng . Nhận xét : Như ta đã biết, nguồn lao động là rất quan trọng để tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong khi đó số công nhân có tay nghề cao của công ty lại rất ít, một số cán bộ trực tiếp điều hành sản xuất của công ty lại chưa thực sự am hiểu về nghề. 24 Đây là vấn đề vướng mắc trong công tác quản lý lao động của công ty trong những năm qua. Chính vì vậy, hiện tại và tương lai công ty đã đề ra một số quy định như : Chỉ bố trí những người có đủ tiêu chuẩn về tay nghề, am hiểu về công nghệ sản phẩm và có thâm niên ít nhất 5 năm trong nghề vào vị trí điều hành sản xuất, còn các cán bộ mới học đại học ra cần phải đào tạo thêm một thời gian về nghề hoặc trực tiếp sản xuất sau một năm mới bổ nhiệm . Việc quản lý tiền lương của công ty là rất hợp lý và chặt chẽ . Dần dần hình thức trả lương theo sản phẩm của công nhân là rất phù hợp với chính sản phẩm mà họ đã làm ra (đối với công nhân trực tiếp sản xuất ). Bên cạnh đó công ty cũng có chế độ phụ cấp trách nhiệm, khen thưởng đối với những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phạt khi không hoàn thành công việc được giao. Ngoài ra người lao động còn có một chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý. Điều đó đã khuyến khích tích cực tới người lao động từng bước nâng cao năng xuất của công ty. Tình hình xử dụng thời gian lao động : Hiện nay, công ty thực hiện chế độ một tuần làm việc 48 giờ .Tuy nhiên do đặc điểm riêng của ngành là sản xuất theo mùa vụ nên công ty đã huy động làm thêm giờ vào mùa sản xuất chính . Công ty quy định : mỗi giờ làm thêm vào ngày thường được hưởng 150% tiền lương so với thời gian làm việc bình thường và 200% cho những ngày nghỉ lễ . Thời gian tiêu chuẩn làm việc trong năm của công ty : Bảng 5 : Bảng theo dõi giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày Tháng Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày Số ngày làm việc trong tháng Tổng số giờ làm việc Ghi chú 1 2 3 4 5 1 8 25 200 Nghỉ tết dương 25 2 8 22 176 Nghỉ 4 ngày tết âm 3  8 26 208 10 11h từ thứ 3-5 hàng tuần 26 286 11 8h vào thứ bảy 9h từ ngày thứ 2-6 của 2 tuần đầu tháng 12 10h 26 260 Tổng 2.3 Phân tích công tác quản lý vật tư - TSCĐ -Về TSCĐ Trích bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ của Hanifixon (tỷ giá hối đoái năm tính toán 11000 VNĐ/1USD) Tên chỉ tiêu TSCĐ Tỷ lệ khấu hao Giá trị còn lại đầu kỳ của TSCĐ(đvUSD) Nguyên giá TSCĐ(đv:USD ) I Phần góp vốn của Hồng Kông Dây truyền lắp ráp kim loại Súng bắn đinh vào bê tông 1c - 5%- - 15062.5 386.8 25000 642 26 Súng bắn đinh vào gỗ 3c Súng bắn gimvào salông2c Máy cưa cắt kim loại 1c Máy soi rãnh làm mộng 1c Bộ gá uốn cong 1c Máy mài kính2c Máy khoan điện 3c Máy cưa điện 2c Máy lắp kính 2c Máy tán đinh1c Máy cưa nhôm 2c Tủ nhôm 2c Ô tôNissan2c(01ôtô du lịch +01ô tô tải nhẹ) Cộng II.Phần góp của Hanisco Xưởng sản xuất 45 hàng nón III. Phần công ty liên doanh mua sắm Tổng cộng (I+II+III) - - - - - - - - - - - 2% 1% 5% 245.86 59.04 121.7 162.67 430.18 90.37 157.25 181.95 100.64 217.6 1140 163.2 38000 56528.76 201152 16617.3 274298.06 423 98 202 270 714 150 261 302 148 320 1500 240 38000 68270 218400 16617.3 307768.56 Việc tính toán khấu hao, phân bổ vào chi phí sản xuất không phải là đơn giản. Công ty vừa phải đảm bảo đúng các quy định về kế toán của nhà nước về giá cả của sản phẩm sao cho vừa có tính cạnh tranh vừa phải đảm bảo khấu hao sao cho nhanh để giảm tổn thất về hao mòn vô hình do bị lạc hậu về công nghệ .Tuy nhiên công ty đã cùng các bên có thẩm quyền trong liên doanh thường xuyên đánh giá lại tài sản cố định 27 của công ty, giúp cho việc giao vốn và tính khấu hao TSCĐ được chính xác, phù hợp với thời giá hiện tại . Nếu xét trên góc độ vốn góp liên doanh thì phần lớn các tài sản mà bên nước ngoài góp vốn đã khấu hao hết 40% (tính từ năm 1990 đến năm 1995). Như vậy trong thời gian tới (cụ thể 2000-2001) thì số tài sản ban đầu này phải đưa vào thanh lý để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh . Đặc điểm tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp, do đó chỉ tiêu hệ số sinh lời của tài sản cố định sẽ có ý nghĩa quan trọng hơn so với hệ số sinh lời của tái sản lưu động của doanh nghiệp trong việc đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Như vậy nhà quản trị của công ty phải thường xuyên chu ý đến sự thay đổi TSCĐ của công ty trong khi xem xét tính hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Nhiệm vụ quan trọng của công ty là sản xuất, lắp ráp trang bị nội thất nhằm xuất khẩu và phục vụ các công trình xây dựng trong nước mặt hàng của công ty là khung cửa nhôm và mành xuất khẩu. Đối với mặt hàng có tính mới mẻ này bước đầu công ty cũng gặp nhiều khó khăn về sản xuất bởi vì trang thiết bị máy móc nhà xưởng đã cũ và lạc hậu. Nhưng nhờ vào sự sáng suốt của ban lãnh đạo công ty cộng với việc trang bị mới TSCĐ và nhận TSCĐ do góp vốn của liên doanh nên công ty đã thu được nhiều thắng lợi trong lĩnh vực sản suất .Việc đóng góp một phần không nhỏ vào thắng lợi này đó là công tác quản lý sử dụng TSCĐ của công ty. TSCĐ ở công ty được hình thành do ba nguồn vốn : Nguồn vốn đi vay ngân hàng Nguồn vốn tự bổ xung Nguồn vốn liên doanh Đến năm 2000 tống số TSCĐ của công ty bao gồm bốn mươi chủng loại như: Dây chuyền sản xuất khoá, máy bắn đinh, máy khoan điện, máy soi rãnh máy mài kính, máy cưa điện, máy cắt kính nhà xưởng v .v . TSCĐ ở công ty Hamfixon được phân loại như sau : 28 + Nhà diện tích trị giá : 59500 USD + Máy móc thiết bị : 3385454200đ + Xe ô tô : 10000 USD + Máy vi tính : 2000USD TSCĐ vô hình : là những tài sản không có tính hình thái vật chất và thường liên quan đến các khoản chi phí cần phải phân bố qua niên độ kinh doanh. +Quyền sử dụng 150 m2 trong 15 năm : 40500 USD + Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất : 30000 USD +Quyền thuê nhà : 20000 USD Bảng 6 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Tổng lợi nhuận sau thuế lợi tức USD _ _ 11000 10630 11240 TSCĐ (USD) Hiệu suất sử dụng vốn cố định 25768076 _ 2742981 _ 2693135 4.08% 2644195 4.02% 2591276 4.33% Như bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng lên đáng kể vào năm 2001 so với hai năm trước. Điều này khẳng định chu kì sống của công nghệ sản xuất chưa hẳn đã đi vào giai đoạn bão hoà. Do đó theo lý thuyết về chuyển giao công nghệ việc thay thế công nghệ là chưa cần thiết do công nghệ đang ở giai đoạn thu được hiệu quả ngày càng cao. Bảng sử dụng vốn lưu động : HVLĐ=R/VLĐ HVLĐ hiệu quả sử dụng vốn lưu động VLĐ vốn lưu động bình quan năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Tổng LN sau thuế lợi tức (USD) _ _ 11000 10630 11240 29 TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 152000 202353 202270 202700 203600 Hiệu của sử dụng vốn lưu động _ _ 5,44% 5,24% 5,52% Giá trị hàng nhập khẩu 51050 54300 125000 117450 138000 Nếu so sánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn cố định thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hơn. Điều này cho thấy vốn lưu động tuy có tỷ trọng thấp hơn vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh song có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.Tuy nhiên điều này cũng không có gì là bất hợp lý bởi có một bộ phận không nhỏ chi phí sản xuất cấu thành bởi nguyên liệu và các thiết bị nhập từ nước ngoài để phục vụ sản xuất. *Việc sử dụng TSCĐ TSCĐ của liên doanh chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của doanh nghiệp tỷ lệ khấu hao nhìn chung con thấp hơn khoảng 5% hiệu suất sử dụng TSCĐ thường không được cao do thời gian sử dụng TSCĐ (đối với máy móc ) thường bị đứt quãng, không liên tục . Để nâng cao hiệu xuất xử dụng tài sản cố định, có một số kiến nghị nên tăng mức khấu hao đối với các thiết bị có giá trị lớn như dây chuyền ráp kim loại lên 6-7%. Tăng tỷ lệ khấu hao cho phép tăng cường quỹ khấu hao, tái đầu tư vào trang thiết bị trong thời gian sắp tới. Chi phí sản xuất có thể tăng thêm ước tính 200000USD thì tổng chi phí sẽ tăng thêm 0.5%. Tuy nhiên nếu chia 1000 USD cho mỗi hợp đồng thì mỗi hợp đồng chỉ tăng thêm trung bình từ 200-300USD, so với doanh thu trung bình khoảng 150000 USD/1 hợp đồng thì con số này có thể chấp nhận được. Nếu tăng thời gian và cường độ làm việc của máy móc theo cách tập trung các vật liệu nhôm định hình xử lý một lần trên máy móc lớn đặt tại phân xưởng, sẽ tiết kiệm hơn so với việc xử dụng các máy móc công cụ nhỏ xử dụng rải rác ở công trình . Trong công tác quản lý vật tư, tài sản cố định công ty đã phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, đảm bảo cho việc xử dụng hợp lý, tiết kiệm giảm giá thành sản phẩm. Vật tư xuất dùng khi có đủ thủ tục và đúng với định mức kỹ thuật đã được xác định với phương pháp tiên tiến và khoa học. Về tài sản cố định, công ty theo dõi đánh giá 30 thường xuyên và đặc biệt chú ý đến tình trạng máy móc thiết bị (liên quan trực tiếp đến sản xuất ). Công ty đã lựa chọn phương án đổi mới công nghệ có tính chọn lọc, khắc phục tình trạng máy móc thiết bị lạc hậu . 2.4.Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Phân loại chi phí ở công ty: *Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Chi phí nguyên vật liệu chính(NVLC): Nguyên vật liệu chính công ty sử dụng bao gồm : thang máy, thang máy cuốn nâng chuyên dụng, hệ thống điều hoà nhiệt độ ..vv và phần lớn là do nhập khẩu từ nước ngoài . - Chi phí nguyên vật liệu phụ gồm : ốc, đinh , bàn lề, rèm phông nó giúp cho việc hoàn chỉnh sản phẩm. - Phụ tùng thay thế : Các chi tiết phụ tùng dùng trong thang máy, ổ máy dây cô roa. Công ty sản xuất trang trí nội thất, chi phí nguyên vật liệu chiếm từ 65-70% chi phí sản xuất nên chỉ một biến động nhỏ về nguyên vật liệu chính cũng dẩn đến thay đổi giá thành sản phẩm *Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp làm thêm giờ, làm ca đêm bảo hiểm xã hội,.. *Chi phí sản xuất chung bao gồm : -Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương cho phân xưởng quản đốc và các nhân viên quản lý khác. - Chi phí khấu hao tài sản : Kế toán sử dụng sổ theo dõi chi tiết từng máy móc thiết bị theo các chỉ tiêu như số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao. - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Được phân bổ vào số đo trên đồng hồ điện, công tơ nước và phiếu báo sử dụng điện của công ty điện lực gửi tới. 31 - Chi phí vật liệu dụng cụ căn cứ vào chứng từ mua, các phiếu xuất kho phục vụ vào sản xuất . - Chi phí bằng tiền khác : Kế toán căn cứ vào tổng số phát sinh của tài khoản 111 *Chi phí bán hàng : Các khoản dịch vụ bán hàng, chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu . *Chi phí quản lý doanh nghiệp : Bao gồm các khoản chi phí nhân viên, mua ngoài vật liệu, khấu hao tài sản cố định, thuế, lệ phí *Nhận xét : Qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán cũng như tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đã được thực hiện nghiêm túc bên cạnh một đội ngũ kế toán năng động và nhiều kinh nghiệm, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp tương đối phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng trình độ của từng người. Việc áp dụng hình thức nhật ký chứng từ là rất phù hợp đảm bảo việc theo dõi thường xuyên, tỷ mỉ phản ánh thực tế chi phí quá trình sản xuất và sự thay đổi giá thành sản phẩm để có những điều chỉnh kịp thời .Công ty tổ chức hạch toán đúng như chế độ quy định với các khoản mục rõ ràng, gắn quyền lợi và trách nhiệm cho từng người lao động, nhà quản lý nhằm từng bước tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.5. Phân tích tình hình tài chính của công ty: Bảng 6 : Bảng cân đối kế toán (năm2001) Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm 1 2 3 4 A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn I. Tiền 1.tiền mặt tại quỹ gồm cả ngân phiếu 100 110 111 112 3911582984 357338824 3468187291 641449770 32 2.tiền gửi ngân hàng 2 tiền đang chuyển II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2.đầu tư ngắn hạn khác 3.dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn IIICác khoản phải thu 1.phải thu của khách hàng 2. trả trước cho người bán 3. thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 4.Phải thu nội bộ 5.các khoản phải thu khác 6.dự phòng các khoản phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho 1.hàng mua đang đi trên đường 2.nguyên vật liệu tồn kho 3.công cụ dụng cụ trong kho V. 113 120 121 128 129 130 131 132 133 134 138 139 140 110 4.chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 5.thành phẩm tồn kho 6.hàng hoá tồn kho 7.hàng gửi đi bán 8.dự phòng giảm giá hàng tồn kho VI. Tài sản lưu động khác 1. tạm ứng 2. chi phí trả trước 33 3. chi phí chờ kết chuyển 4. tài sản thiếu chờ xử lý Chi phí sự nghiệp 3. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn I. Tài sản cố định a. tài sản cố định hĩu hình -nguyên giá - giá trị hao mòn luỹ kế 2.TSCĐthuê tài chính 3. TSCĐvô hình II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn III Chi phí xây dựng cơ bản dở dang VI .Các khoản ký quỹ , ký cược dài hạn Tổng cộng tài sản Phần 3 Đánh giá và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất trang trí nội thất. Em có một vài nhận xét đánh giá như sau : Trong những năm qua, công ty đã và đang quan tâm đến quá trình sản xuất kinh doanh của mình một cách đúng đắn hơn. Thể hiện qua doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng lên hàng năm. Tuy nhiên công ty cũng gặp không ít khó khăn. Sự cạnh tranh của hàng hoá trong và ngoài nước. Cơ sở vật chất nghèo nàn, công nghệ lạc hậu và lực lượng lao động có tay nghề thấp . 34 Để hoà nhập và đứng vững được, cônh ty phải có biện pháp khắc phục xử lý một cách linh hoạt nhạy bén như :Tiến hành đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao trình độ công nhân viên, khuyến khích người lao động bằng lương thưởng thoả đáng. Tiết kiệm vật tư (hạn chế sử dụng nguyên vật liệu nhập ), đổi mới máy móc trang thiết bị, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào trong sản xuất, nâng cao chất lượng bộ máy quản lý, tạo ra nhiều chủng loại và mẫu mã với chất lựng giá cả phù hợp cạnh tranh được với các sản phẩm trong nước và quốc tế . Phần I: Lãi lỗ Chỉ tiêu Mã số Quý trước Quý này LK từ đầu năm 1 2 3 4 5 Tổng doanh thu Trong đó : doanh thu hàng xuất khẩu Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) +chiết khấu +giảm giá +giá trị hàng bán bị trả lại 01 02 03 04 05 06 2291343778 35 Thuế doanh thu đặc biệt 1.Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp 4. Chi phí bán hàng 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp . 6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -Thu nhập hoạt động từ tài chính -Chi phí hoạt động tài chính 7. Lợi nhuận hoạt động tài chính -Các khoản thu nhập bất thường -Chi phí bất thường 8. Lợi tức bất thường 9.Tổng lợi nhuận trước thuế 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 11. Lợi nhuận sau thuế 07 10 11 20 21 22 30 31 32 40 41 42 50 60 70 80 49338528 2242005250 1989790069 252215181 255215181 2823211 400000 6082407 -5682407 -8505618 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Năm 2001 Phần 1: Lãi lỗ Chỉ tiêu Mã số Quý trướ c Quý này LK từ đầu năm 1 2 3 4 5 Tổng doanh thu Trong đó : doanh thu hàng xuất khẩu Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) +chiết khấu 01 02 03 04 5692665795 36 +giảm giá +giá trị hàng bán bị trả lại Thuế doanh thu đặc biệt 1.Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp 4. Chi phí bán hàng 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp . 6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -Thu nhập hoạt động từ tài chính -Chi phí hoạt động tài chính 7. Lợi nhuận hoạt động tài chính -Các khoản thu nhập bất thường -Chi phí bất thường 8.Lợi tức bất thường 9.Tổng lợi nhuận trước thuế 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 11. Lợi nhuận sau thuế 05 06 07 10 11 20 21 22 30 31 32 40 41 42 50 60 70 80 219491600 5473174195 275314576 223327271 51987305 51987305 11957600 40029705 Mục Lục Trang 1. Lời mở đầu 1 37 Phần I 1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 4 1.3 Quy trình công nghệ 6 1.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất 8 1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Phần II 2.1 Phân tích Marketing và tiêu thụ sản phẩm 12 2.2 Phân tích tình hình lao động tiền lương 16 2.3 Phân tích công tác quản lý vật tư – TSCĐ 22 2.4 Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 26 2.5 Phân tích tình hình tài chính của công ty 28 Phần III 3. Đánh giá và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp 34

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nội thất của Công ty dịch vụ công nghiệp Hà Nội.pdf
Luận văn liên quan