Cần có những phương án hoạch ñịnh cần thiết cụ thể ñể thủy sản Cà mau có
thể chủ ñộng nguồn nguyên liệu trong sản xuất, kiên quyết ñấu tranh với các
doanh nghiệp sản xuất gian lận gây ảnh hưởng ñến thương hiệu của thủy sản Cà
mau và Việt Nam. Bên cạnh ñó nhà nước chính quyền phải thường xuyên tổ chức
các hội thảo, hội trợ thủy sản giữa các doanh nghiệp thủy sản với nhau, giữa
DNNXK trong nước với khách hàng nước ngoài ñể trao ñổi kinh nghiệm của
mình trong quá trình thâm nhập thị trường từ ñó giới thiệu thủy sản Cà Mau ñến
bạn bè năm châu.
78 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2423 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o của thanh tốn hàng xuất khẩu tại chi nhánh cũng đã nĩi lên
thế mạnh đặc thù của kinh tế Cà Mau là xuất khẩu và những biến động của nĩ sẽ
tác động rất lớn đến tổng giá trị thanh tốn tại chi nhánh. Trong khi đĩ mặc dù so
với thanh tốn hàng xuất thanh tốn hàng nhập chỉ chiếm tỉ trọng thấp dưới 4%
nhưng lại tăng dần cả về giá trị, lẫn tỉ trọng cụ thể năm 2007 chiếm tỉ trọng
2,78%, sang năm 2008 đạt 3,05% và năm 2009 lại tiếp tục tăng đạt 3,26% tổng
giá trị thanh tốn nguyên nhân là do bên cạnh thanh tốn hàng xuất thì chi nhánh
đã từng bước chủ động thực hiện chiến lược thu hút thêm lượng khác hàng nhập
khẩu đến thanh tốn. Cụ thể:
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
6T2009 6T2010
Nghìn USD
Thanh Tốn xuất
Thanh tốn nhập
Tổng giá trị
Hình 9: Giá trị thanh tốn quốc tế tại NHCT Cà Mau giai đoạn 2007 – 2009
Năm 2008, hàng nhập và xuất đều đạt được sự tăng trưởng trong đĩ nổi bật
là thanh tốn hàng xuất khẩu tăng đến 28.021 nghìn USD, đã giúp cho giá trị
TTQT tại chi nhánh đạt được giá trị khả quan nhất đạt 226.568 nghìn USD tăng
14,94% so với năm 2007. Bên cạnh các DNXNK thủy sản cĩ quan hệ thanh tốn
với chi nhánh hoạt động thuận lợi, kim ngạch xuất nhập khẩu rất cao, thì với hệ
thống hệ thống cơng nghệ thơng tin sẵn cĩ và ngày càng hồn thiện nĩ, đội ngũ
nhân viên ngày càng hồn thiện kỹ năng nghiệp vụ TTQT. NHCT Cà Mau và đặc
biệt là hệ thống phịng ban của chi nhánh đều cĩ ở các vùng kinh tế phát triển, cĩ
các DNXNK hoạt động và vị trí giao dịch thuận lợi: phịng giao dịch sơng đốc,
tắc vân, trong khi nhiều chi nhánh NHTM khác trên địa bàn chưa cĩ được chính
là lợi thế đáng kể của chi nhánh vừa thuận tiện tiết giảm chi phí, vừa đáp ứng tốt
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 39 - SVTH: Võ Minh ðệ
nhu cầu thanh tốn cao của các doanh nghiệp này, bên cạnh đĩ sự hỗ trợ kịp thời
của NHCTVN cũng đã gĩp phần vào sự tăng trưởng này, khi Vietinbank là ngân
hàng đầu tiên ứng dụng mơ hình xữ lý tập trung đàu tiên. ðầu tháng 4/2008, sự
ra đời của sở giao dich 3 với mục đích thực hiện xử lý tập trung về TTQT của
tồn hệ thống NHCTVN đã đánh dấu cột mốc phát triển quan trọng của hoạt
động thanh tốn quốc tế tại chi nhánh đem lại những kết quả thanh tốn khả
quan, chi nhánh thực hiện tiếp thị, tư vấn tìm kiếm khách hàng, cịn các sản phẩm
sẽ được xữ lý tập trung tại SGDIII. Nhờ đĩ tốc độ xử lý các giao dịch thanh tốn
nhanh hơn vì trung tâm xử lý đầu mối duy nhất kết nối trực tiếp với nước ngồi,
khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí mà chất lượng dich vụ vẫn tốt.
Thêm vào đĩ sự kiện 31/07/2008 Ngân hàng Cơng thương Việt Nam đĩn nhận
“Chứng chỉ ISO 9001-2000” cũng đã chấp cánh nâng nâng tầm thương hiệu
NHCT lên tầm cao mới tăng sức cạnh tranh hơn nữa với các NHTM khác trong
hoạt động thanh tốn quốc tế.
Cuối năm 2008 đầu năm 2009, trên đường tiến tới xây dựng thành tập đồn
tài chính vững mạnh, NHCTVN tiếp tục thực hiện các chính sách phát triển hành
lang phục vụ cho hoạt động thanh tốn quốc tế như: sự hợp nhất cho ra đời cơng
ty bảo hiểm VietTinBank (Ngày 17/12/2008, Bộ tài chính đã cấp Giấy phép
chuyển đổi Cơng ty liên doanh Bảo hiểm Châu Á – Ngân hàng Cơng thương
thành Cơng ty Bảo hiểm Ngân hàng Cơng thương Việt Nam) trên cơ sở Ngân
hàng Cơng thương Việt Nam mua lại tồn bộ vốn gĩp của phía đối tác nước
ngồi trong Cơng ty liên doanh để trở thành cơng ty trực thuộc hạch tốn độc lập
100% vốn do NHCT VN sở hữu giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thanh
tốn tại chi nhánh vốn đã tiết giảm nay lại càng giảm hơn về chi phí, thời gian
chính là tiền đề cho khối lượng khách hàng TTQT tại chi nhánh ổn định, và xây
dựng trung tâm đào tạo nguồn nhân lực, đã tạo sự an tâm hơn cho các doanh
nghiệp về chuyên mơn nghiệp vụ của chi nhánh khi cần sự tư vấn của chi
nhánh... Tuy nhiên cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới chạm đáy đã tác động quá
lớn đến các DNXNK trong hoạt động kinh doanh của mình: Các hợp đồng xuất
khẩu giảm, thiếu vốn kinh doanh nhập khẩu tơm nguyên liệu, bị áp thuế chống
bán phá giá… Mặc dù các chính sách hỗ trợ được NHCT Cà Mau thực hiện liên
tục trước khĩ khăn của các DNXNK: cĩ những sự hỗ tích cực đối với các doanh
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 40 - SVTH: Võ Minh ðệ
nghiệp xuất khẩu như tăng hạn mức tín dụng cho vay, ưu đãi lãi suất cho vay, 5
lần giảm lãi lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu cũng cĩ tần suất điều chỉnh
tương ứng, tư vấn các phương thức thanh tốn…Nhưng bản thân các nhà nhập
khẩu lại co hẹp, khĩ khăn về vốn nên ưu tiên chọn hình thức thanh tốn chậm,
kéo theo đình trệ tiền về phục vụ cho sản xuất của DNXNK trong tỉnh, trong khi
các ngân hàng cạnh tranh trực tiếp với chi nhánh cĩ hình thức bao thanh tốn
xuất khẩu: Ngân hàng ACB, Vietcombank…đã đáp ứng tốt nhu cầu này của các
DN thì NHCT lại chưa cĩ được dịch vụ hỗ trợ này. Vì vậy, giá trị TTQT tại chi
nhánh cuối năm vẫn giảm 11.526 nghìn USD (5,09%) so với năm 2008 khi mà
giá trị thanh tốn hàng xuất chỉ đạt 208.032 USD giảm 5,29%, cho dù thanh tốn
nhập đảm bảo được sự tăng trưởng so với năm trước đạt 7.010 USD (tăng
1,43%). Tuy nhiên vẫn phải đánh giá một cách khách quan sự suy giảm năm
2009 là điểm nhấn cho yếu điểm của dịch vụ thanh tốn quốc tế khi chưa nắm bắt
được hết nhu cầu của khách hàng trong từng kỳ, từng thời điểm, chưa đa dạng
được dịch vụ khi nhu cầu thị trường địi hỏi làm mất đi một lượng giá trị thanh
tốn tại chi nhánh.
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
2007 2008 2009
Nghìn USD
Thanh tốn xuất
Thanh tốn nhập
Tổng giá trị
Hình 10: Giá trị thanh tốn quốc tế tại NHCT Cà Mau
6 tháng đầu năm 2009-2010
Nhìn chung, trong giai đoạn 2007 - 2009 kết quả TTQT tại chi nhánh đã
được những kết quả đáng khích lệ trước những thử thách khĩ khăn đặc biệt là
năm 2009 dù rằng đây là sự suy giảm dây chuyền của cả hoạt kinh tế vĩ mơ
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 41 - SVTH: Võ Minh ðệ
nhưng nĩ cũng đặt ra cho NHCT Cà Mau một câu hỏi “hĩc búa” về nguyên nhân
của sự đi lùi này, từ đĩ cố gắng đánh giá lại những mặt được và chưa được của
chi nhánh nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu, nên bước vào năm mới
2010, cùng chung khí thế phấn khởi nhiều doanh nghiệp đã nỗ lực mở rộng thị
trường bằng việc quảng bá, tiếp thị, tìm kiếm bạn hàng mới, ngồi những thị
trường truyền thống nhằm tăng sản lượng chế biến, xuất khẩu giá trị thanh tốn 6
tháng đầu năm 2010 tại chi nhánh đã đi lên trở lại đạt 107.874 nghìn USD tăng
13,78% so với cùng kỳ năm 2009.
4.2. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ THANH TỐN QUỐC TẾ THEO HÀNG
XUẤT KHẨU CỦA TỪNG PHƯƠNG THỨC TTQT
Như đã đề cập, thanh tốn hàng xuất luơn chiếm cơ cấu rất lớn trong cơ cấu
thanh tốn quốc tê, trên 96% tổng giá trị thanh tốn tại chi nhánh. Hơn nữa, với
tất cả các khách hàng cĩ quan hệ thanh tốn quốc tế với ngân hàng là doanh
nghiệp chế biến - xuất khẩu thủy sản nên hoạt động thanh tốn hàng xuất khẩu tại
NHCT Cà Mau cĩ mối quan hệ mật thiết và chịu sự tác động trực tiếp của tình
hình xuất khẩu thủy sản của tỉnh Cà Mau. Vì vậy doanh số thanh tốn tại chi
nhánh trong giai đoạn này nhìn chung cũng tăng giảm theo tình hình xuất khẩu
thủy sản:
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 42 - SVTH: Võ Minh ðệ
Bảng 3: GIÁ TRỊ THANH TỐN HÀNG XUẤT KHẨU
TẠI NHCT CÀ MAU 2007-2009 VÀ 6 THÁNG ðẦU NĂM 2009-2010
ðVT: Nghìn USD
(Nguồn: Phịng thanh tốn XNK NHCT Cà Mau)
Chỉ tiêu Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
6T2009 6T2010 Chênh lệch
2008 /2007 2009 / 2008 6T2010 / 6T2009
Tuyệt đối (%) Tuyệt đối (%) Tuyệt đối (%)
L/C 78.724 85.535 78.761 32.246 38.232 6.811 8,65 (6.774) (7,92) 5.986 18,56
TTR 105.841 122.701 118.724 54.421 59.610 16.860 15,93 (3.977) (3,24) 5.189 9,53
D/P 7.071 11.421 10.547 4.035 4.933 4.350 61,53 (874) (7,65) 898 22,26
Tổng 191.636 219.657 208.032 90.702 102.775 28.021 14,62 (11.625) (5,29) 12.073 13,31
Kim ngạch xuất khẩu thủy
sản của tỉnh
593.300 651.802 638.070 x x x x x x x x
Tỉ trọng thanh tốn (%) 32,3 33,7 32,6 x x x x x x x x
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 43 - SVTH: Võ Minh ðệ
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
2007 20008 2009
nghìn USD
kim ngạch xuất khẩu thủy sản giá trị thanh tốn hàng xuất
Hình 11: Giá trị thanh tốn hàng xuất khẩu tại NHCT Cà Mau và kim
ngạch xuất khẩu thủy sản Cà Mau 2007-2009
Dù phải cạnh tranh gay gắt từ 11 NHTM khác và đối mặt với bài tốn
khủng hoảng kinh tế nan giải nhưng NHCT Cà Mau vẫn khẳng định được ưu thế
của mình trong nghiệp vụ thanh tốn hàng xuất khẩu khi chiếm lĩnh thị phần
thanh tốn tương đối ổn định giao động trong khoảng 33% kim ngạch xuất khẩu
của tỉnh và mà đặc biệt là giữ vững mối quan hệ giao dịch tốt đẹp với tất cả các
khách hàng doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu cĩ quan hệ tín dụng.
Những kết quả đáng khích lệ này cĩ được khơng chỉ nhận được sự tin cậy đến từ
khách hàng và sự quan tâm của chính quyền địa phương mà cịn là do sự cố gắng
khơng ngừng của NHCT Cà Mau để ngày càng hồn thiện dịch vụ thanh tốn. Sự
ổn định khách hàng ấy của thanh tốn hàng xuất tại chi nhánh là cơ sở nền tảng
cho sự phát triển khơng chỉ hiện tại mà cả ở tương lai. Vì vậy, chúng ta dể nhận
thấy rằng giữa kim ngạch xuất khẩu thủy sản và giá trị thanh tốn hàng xuất tại
chi nhánh cĩ thể nĩi là đi theo một quỷ đạo tăng giảm gần như giống nhau trong
giai đoạn 2007 – 2009 này.
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 44 - SVTH: Võ Minh ðệ
Về tỉ trọng thanh tốn
năm 2007
41.08%
55.23%
3.69%
L/C TTR D/P
Hình 12: Tỉ trọng thanh tốn hàng xuất tại NHCT Cà Mau theo từng
phương thức thanh tốn năm 2007
năm 2008
38.94%
55.86%
5.20%
L/C TTR D/P
Hình 13: Tỉ trọng thanh tốn hàng xuất tại NHCT Cà Mau theo từng
phương thức thanh tốn năm 2008
năm 2009
37.86%
57.07%
5.07%
L/C TTR D/P
Hình 14: Tỉ trọng thanh tốn hàng xuất tại NHCT Cà Mau theo từng
phương thức thanh tốn năm 2009
Trong những năm qua, phương thức thanh tốn TTR là phương thức thanh
tốn dẫn đầu tỉ trọng thanh tốn hàng xuất tại ngân hàng khi liên tục chiếm tỉ
trọng cao trên 54% và cĩ xu hướng tăng dần qua các năm, trong khi đĩ L/C
phương thức được đánh giá là an tồn nhất đối với các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu đứng tiếp theo và cĩ xu hướng giảm dần qua từng giai đoạn thời kỳ, và D/P
phương thức cĩ nhiều rủi ro nhất cho xuất khẩu chiếm tỉ trọng thanh tốn thấp
nhất và cũng tăng dần qua các năm, điều này chứng tỏ một mặt trong bối cảnh
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 45 - SVTH: Võ Minh ðệ
kinh tế khĩ khăn các đối tác nhập khẩu ưu tiên lựa chọn những phương thức
thanh tốn cĩ chi phí thấp, cĩ lợi nhất cho mình, và thị trường xuất khẩu của các
DNXNK đa phần là quen thuộc, cĩ mối quan hệ ổn định mật thiết lâu dài. Mặt
khác cũng chứng tỏ rằng bản thân chi nhánh bên cạnh đổi mới, đầu tư, hồn thiện
cơng nghệ thì cịn rất nhạy bén trước thực trạng biến động kinh tế và luơn tìm
hiểu, quan tâm, nắm bắt rõ nhu cầu của từng đối tượng khách hàng nhằm nâng
chất lượng phục vụ từ đĩ tạo nên lợi thế riêng rất đặc trưng cho chi nhánh trước
các NHTM hiện đang cạnh tranh trực tiếp trên địa bàn: Vietcombank, Ngân hàng
NN&PTNT, ACB…và các NHTM tiềm ẩn tương lai khác như Eximbank,
VIPbank…chắn chắc sẽ mở rộng thêm chi nhánh và dịch vụ tại đây để chia lại
thị phần vơ cùng hấp dẫn này.
Về giá trị thanh tốn
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
2007 2008 2009
Nghìn USD
L/C
TTR
D/P
Hình 15: Giá trị từng phương thức thanh tốn quốc tại tại NHCT Cà
Mau theo đơn vị hàng xuất 2007 - 2009
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 46 - SVTH: Võ Minh ðệ
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
6T/2009 6T/2010
Nghìn USD
L/C
TTR
D/P
Hình 16: Giá trị từng phương thức thanh tốn quốc tại tại NHCT Cà
Mau theo đơn vị hàng xuất 6 tháng đầu năm 2009 - 2010
Phương thức L/C
ðây là phương thức mà doanh nghiệp ưu tiên hàng đầu của các doanh
nghiệp trong quá trình mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới và là được chi
nhánh thực hiện trong thời gian nhanh nhất cĩ thể, nên trong những năm qua
cùng với các doanh nghiệp là khách hàng của chi nhánh mở rộng xuất khẩu sang
các thị trường khác: Ấn ðộ, Châu phi, và một số nước đơng âu như Nga,
Ucraina…những quốc gia mà hệ thống đại lí của ngân hàng khá mạnh nên
phương thức thanh tốn L/C tại chi nhánh đã được liên tục tăng trong những năm
qua cụ thể: Năm 2007 đạt 78.724 nghìn USD đến năm 2008 giá trị thanh tốn đạt
85.535 nghìn USD tăng 6.811 nghìn USD so với năm 2007, sang năm 2009 do
kinh tế khủng hoảng hoạt động sản xuất của khối khách hàng này bị suy giảm
liên tục, nhà nhập khẩu ưu tiên cho những hình thức thanh tốn an tồn, tiết kiệm
cho mình (nhà nhập khẩu) trong đĩ nổi bật là TTR cho nên giá trị thanh tốn L/C
đã suy giảm đơi chút so với năm 2008 chỉ đạt 78.761 nghìn USD giảm 7,92%
(giảm 6.774 nghìn USD) và 6 tháng 2010 đạt 38.232 nghìn USD tăng 18,56% so
với 6 tháng năm 2009 khi thủy sản Cà Mau cĩ được nhiều hợp đồng thanh tốn
mới (do tác động tích cực của festival thủy sản đầu năm 2010 tại Cần Thơ)
Phương thức TTR
Là một phương thức thanh tốn ngân hàng chỉ đĩng vai trị thanh tốn trung
gian, nhận lệnh chuyển tiền từ ngân hàng nước ngồi sau đĩ chuyển lệnh đến các
doanh nghiệp xuất khẩu, đồng thời các phương thức này đa phần đến từ các thị
trường nhập khẩu truyền thống của thủy sản Cà Mau: Nhật, EU…là những quốc
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 47 - SVTH: Võ Minh ðệ
gia mà chi nhánh cĩ quan hệ rất mạnh với hệ thống đại lí rất mạnh đặc biệt là ở
EU tạo nên lợi thế rất lớn của chi nhánh trước các đối thủ cạnh tranh khác trên
địa bàn nên đây là phương thức chiếm giá trị thanh tốn cao nhất và cĩ thể nĩ là
đạt hiệu quả thanh tốn cao nhất tại chi nhánh. Cụ thể; năm 2007 đạt 105.841
nghìn USD, năm 2008 TTR xuất tăng trưởng 16.860 nghìn USD tương ứng
15,93% so với năm 2007 đạt 122.701 nghìn USD, sau đĩ chỉ suy giảm nhẹ trong
năm 2009 đạt 118.724 nghìn USD (giảm 3,24%) so với năm 2008 khi nền kinh tế
thế giới chạm đáy khủng hoảng trong khi D/P và L/C biến động rất lớn lần lượt
là 7,92% và 7,65% và 6 tháng 2010 so với 6 tháng năm 2009 tăng 5.189 nghìn
USD tương ứng 9,53%. ðiều này đã chứng tỏ một điều rằng thương hiệu NHCT
Cà Mau ngày càng phát triển song hành cùng thời gian, tạo dựng khơng chỉ niềm
tin từ trong nước mà cịn là ưu tiên hàng đầu của phía đối tác nước ngồi.
Phương thức D/P
Trái ngược với với TTR xuất phương thức D/P chỉ giá trị thanh tốn thấp
trong thanh tốn hàng xuất do các nhà xuất khẩu rất hạn chế áp dụng phương
thức thanh tốn này nếu đĩ khơng phải rất cần thiết. Bên cạnh đĩ khi các sản
phẩm thủy sản chất lượng cao, giá trị thanh tốn cao nhằm đáp ứng các tiêu
chuẩn mà EU, Nhật, Hoa Kỳ…áp dụng cho các DN thủy sản Cà Mau nĩi riêng
và của Việt Nam nĩi chung, và sử dụng cho các đối tác rất rất tin tưởng lẫn nhau
nên đây là phương thức đạt tốc độ tăng trưởng rất nhanh và cĩ thể nĩi là cực cao
so với tốc độ tăng trưởng của TTR và L/C tại chi nhánh Cụ thể năm 2008 tăng
đến 61,53% so với năm 2007 đạt 11.421 nghìn USD, chỉ suy giảm 874.000 USD
vào năm 2009 khi mà sự sụt giảm rỏ ràng là khĩ tránh khỏi và 6 tháng đầu năm
2010 khi hoạt động kinh tế khởi sắc thanh tốn D/P lại tăng 22,26% so với 6
tháng năm 2009 đạt 4.933 nghìn USD.
Nhìn chung, sau khi chính thức gia nhập WTO các hiệp định song phương,
đa phương được kí kết nhiều hơn giữa Việt Nam với các nền kinh tế khác, cơ chế
xuất khẩu thơng thống hơn trong ngoại thương giữa các quốc gia, giảm thuế
xuất nhập khẩu, do đĩ tạo nên sức cạnh tranh thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam và Cà Mau phát triển ra các thị trường mới: Ấn độ, châu
phi… bên cạnh các thị trường quen thuộc dần đi vào bảo hịa như: Nhật, Mỹ, các
nước EU. Bên cạnh đĩ nền tảng uy tín thương hiệu, những biện pháp kịp thời
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 48 - SVTH: Võ Minh ðệ
trong việc hồn thiện phát triển dịch vụ tiện ích cung cấp cho khách hàng, đồng
thời luơn cĩ những chính sách hỗ trợ kịp thời để các doanh nghiệp tiếp tục kinh
doanh hiệu quả và gắn bĩ với chi nhánh là những nguyên nhân chủ yếu tác động
đến giá trị thanh tốn hàng xuất của chi nhánh trong thời gian qua.
4.3. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ THANH TỐN QUỐC TẾ THEO HÀNG
NHẬP KHẨU CỦA TỪNG PHƯƠNG THỨC TTQT.
Cũng như thanh tốn hàng xuất, khách hàng tham gia thanh tốn hàng nhập
tại NHCT Cà Mau cũng chủ yếu là các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa
bàn và những địa phương lân cận, nên so với thanh tốn hàng xuất doanh số
thanh tốn hàng nhập chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ. Nhưng với tất cả lịng nhiệt tình
phục vụ tập thể cán bộ cơng nhân viên tại NHCT Cà Mau vẫn thực hiện nghiệp
vụ một cách hồn hảo nhất để đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Vì
vậy, doanh số thanh tốn hàng nhập tại chi nhánh luơn đạt được nhiều kết quả
đáng khích lệ dù mỗi gian đoạn cĩ những thuận lợi và khĩ khăn khác nhau.
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 49 - SVTH: Võ Minh ðệ
Bảng 4: DOANH SỐ THANH TỐN HÀNG NHẬP THEO TỪNG PHƯƠNG THỨC TẠI NHCT CÀ MAU 2007-2009 VÀ 6
THÁNG ðẦU NĂM 2009-2010
ðVT: Nghìn USD
(Nguồn: phịng thanh tốn XNK NHCT Cà Mau)
Phương
thức
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
6T2009 6T2010 Chênh lệch
2008 / 2007 2009 / 2008 6T2010 /6T2009
Tuyệt đối (%) Tuyệt đối (%) Tuyệt đối (%)
L/C 2.731 2.943 2.213 1.431 1.566 212 7,76 (730) (24,80) 135 9,43
TTR 1.510 2.603 3.248 1.638 2.243 1093 72,38 645 24,78 605 36,94
D/P 1.238 1.365 1.549 1.038 1.290 127 10,26 184 13,48 252 24,28
Tổng 5.479 6.911 7.010 4.107 5.099 1.432 26,14 99 1,43 992 26,94
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 50 - SVTH: Võ Minh ðệ
Phương thức L/C
Trong giai đoạn 2007 - 6 tháng 2010 cĩ thể nĩi L/C là phương thức thanh
tốn là phương thức an tồn nhất trong hoạt động thanh tốn ngoại thương, do đĩ
các sản phẩm cĩ giá trị thanh tốn cao thì phương thức thanh tốn này là ưu tiên
hàng đầu nên cĩ nhiều biến động nhất chủ yếu là các sản phẩm máy mĩc cơng
nghệ, hĩa chất phục vụ cho sản xuất của các doanh nghiệp này. Chẳng hạn: Năm
2008, hoạt động xuất nhập khẩu của khối khách hàng thủy sản phát triển nhu cầu
nhập khẩu máy mĩc, nâng cấp dây chuyền cao nên giá trị thanh tốn cao từ đĩ
giá trị thanh tốn L/C tăng cao nhất 2007 – 2009 đạt 2.943 USD tăng 7,76% so
với năm 2007. Năm 2009, kinh tế khĩ khăn sản xuất bị thu hẹp, ưu tiên chọn
những phương thức cĩ chi phí thánh tốn thấp an tồn cao cho bản thân các
doanh nghiệp như TTR, D/P… do đĩ giá trị thanh tốn theo phương thức L/C đã
tụt dốc giảm đến 24,80% chỉ đạt 2.213 nghìn USD (giảm 730.000 USD). và 6
tháng năm 2010 xuất khẩu thủy sản cĩ dấu hiệu hồi phục trở lại thì phương thức
thanh tốn L/C một lần nữa lại đạt giá trị thanh tốn cao 1.566 nghìn USD tăng
cao vượt 9,43% (tăng 135.000 USD) so với 6 tháng năm 2009.
Phương thức TTR
ðây là phương phương thức thanh tốn cĩ được kết quả ổn định và là thế
mạnh của chi nhánh với uy tính của mình tạo được, đồng thời đây cũng phương
thức thanh tốn đảm bảo tính an tồn cho nhà nhập khẩu do đĩ nĩ được ưu tiên
lựa chọn trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng trong giai đoạn này. Vì vậy, TTR tại
Ngân hàng liên tục tăng trưởng trong thời gian vừa qua cụ thể hoạt động thanh
tốn TTR năm 2008 đạt 2.603 nghìn USD đứng thứ 2 về giá trị thanh tốn (xếp
sau L/C) và tăng 1.093 nghìn USD (tăng 72,38%) so với năm 2007. Sang năm
2009 phương thức này tiếp tục tăng mạnh vươn lên L/C chiếm giá trị cao nhất đạt
3.248 nghìn USD chiếm 46,43% tỉ trọng thanh tốn hàng nhập, đạt tốc độ tăng
trưởng 24,82% khi xu hướng tăng dần an tồn giảm dần chi tiêu là phương châm
hàng đầu của mọi thành phần kinh tế. 6 tháng đầu năm 2010 hịa chung với sự
tăng trưởng trở lại của thủy sản giá trị thanh tốn TTR đạt 2.243 nghìn USD tăng
605.000 USD (tương đương 36.94%) so với 6 tháng năm 2009.
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 51 - SVTH: Võ Minh ðệ
Phương thức D/P
Cũng như D/P xuất D/P nhập cũng chiếm giá trị thanh tốn thấp nhất tại chi
nhánh và giống như TTR là đảm bảo an tồn cho nhà nhập khẩu, mặt khác sản
phẩm cho phương thức thanh tốn này chủ yếu là nhập khẩu thủy sản nguyên
liệu phục vụ cho sản xuất nên giá trị thanh tốn D/P cũng đạt được sự tăng
trưởng mà đặc biệt là tốc độ tăng trưởng ngày càng cao trong giai đoạn này cụ
thể: Năm 2008 đạt 1.365 nghìn USD tăng 127.000 USD (tương đương 10,26%),
sang năm 2009 thủy sản thiếu hụt nguyên liệu trầm trọng chỉ đáp ứng được 50 –
60 % cơng suất của các nhà máy nên phương thức D/P tiếp tục tăng đạt 1.549
nghìn USD (tăng 13,48%) so với năm 2008, và 6 tháng đầu năm thường thì chưa
vào vụ mùa thu hoạch của tỉnh Cà Mau nĩi riêng và Việt Nam nên nĩ chiếm giá
trị thanh tốn chủ yếu trong năm (6 tháng đầu năm 2009 chiếm 67% tổng giá trị
D/P nhập năm 2009), vì vậy vào đầu năm nhu cầu xuất khẩu cao hơn cùng kỳ
năm trước nên giá trị thanh tốn theo phương thức thanh tốn này khá cao đạt
1.290 nghìn USD tăng 252.000 USD (24,28%) so với 6 tháng năm 2009.
Tĩm lại, ta thấy hoạt động thanh tốn hàng nhập của NHCT Cà Mau giai
đoạn 2007-6 tháng 2010 vẫn luơn đạt được những kết quả đáng ghi nhận tăng
trưởng các giai đoạn và thời kỳ: Mà cụ thể năm 2007 doanh số thanh tốn hàng
nhập cĩ giá trị 5.479 nghìn USD, đến năm 2008 số mĩn thanh tốn tại chi nhánh
tăng 26,14% về giá trị đạt 6.911 nghìn USD, sang năm 2009 mặc dù kinh tế khĩ
khăn nhưng giá trị thanh tốn nhập tại chi nhánh vẫn tăng 99.000 nghìn USD
tương ứng với 1,43% về giá trị so với năm 2008, so với 6 tháng đầu năm 2009 6
tháng đầu năm 2010 thanh tốn hàng nhập tiếp tục tăng giá trị đến 24,15% (tăng
992 nghìn USD). Sự tăng trưởng ấy nguyên nhân là do bên cạnh thanh tốn hàng
xuất, chi nhánh đã bắt đầu từng bước thu hút thêm khối lượng thanh tốn hàng
nhập để cĩ thể phát triển song song, cân đối, hài hịa khi khách hàng là quen
thuộc và duy nhất, khi chi nhánh liên tục đầu tư phát triển các dịch vụ tạo nên sự
yên tâm, cho khách hàng thiết lập nhiều kênh chuyển tiền trực tiếp phục vụ cho
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong bối cảnh hội nhập. Tuy nhiên điểm
khuất của thanh tốn hàng nhập chính là sự suy giảm ở phương thức thanh tốn
L/C cũng chính là vấn đề mà chi nhánh hiện nay cần khắc phục để từ đĩ trở nên
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 52 - SVTH: Võ Minh ðệ
phát triển đồng đều hơn, tăng trưởng hơn ở từng phương thức thanh tốn trong
xu thế đi lên của thanh tốn hàng nhập tại chi nhánh.
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 53 - SVTH: Võ Minh ðệ
CHƯƠNG 5
NHỮNG THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HOẠT ðỘNG THANH TỐN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG CÀ MAU
5.1. THUẬN LỢI
5.1.1. Cĩ uy tín trường quốc tế
Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000, cĩ quan hệ đại lý với trên 850
ngân hàng và định chế tài chính lớn trên tồn thế giới. Là thành viên của Hiệp
hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính
viễn thơng Liên ngân hàng tồn cầu (SWIFT), Tổ Chức Phát hành và Thanh tốn
thẻ VISA, MASTER quốc tế. Hiệp hội định chế tài chính APEC cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5.1.2. Cĩ kinh nghiệm nhiều năm trong thanh tốn quốc tế
Qua hơn 20 năm thành lập và hoạt động, NHCT Cà Mau đã từng bước
trưởng thành và khẳng định vị thế của mình là đơn vị đi đầu với tính đa dạng của
sản phẩm, kỹ năng nghiệp vụ, khả năng tư vấn, uy tín và phong cách giao dịch
hiện đại. Với sự nhạy bén của mình, NHCT Cà Mau đã nhận thấy được tiềm
năng kinh tế phát triển kinh tế xuất khẩu của vùng mà đặc biệt là xuất khẩu thủy
sản, nên từ những ngày đầu thành lập chi nhánh mạnh dạng, chủ động đầu tư và
phát triển nghiệp vụ thanh tốn quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. ðến
nay, NHCT Cà Mau đã xây dựng nên một hệ thống thanh tốn hồn thiện với ba
phương thức thanh tĩan: L/C, TTR, D/P và thực hiện một số sản phẩm, dịch vụ
cĩ tính phức tạp được nhiều doanh nghiệp, NHTM khác ghi nhận, nổi bật nghiệp
vụ bảo lãnh mở Bond chống bán phá giá đã tạo cơ sở cho chi nhánh bứt phá
trong việc phát triển các dịch vụ Ngân Hàng. ðặc biệt với hệ thống ngân hàng
đại lí cĩ rộng khắp thế giới từ những khu vực phát triển như: EU, Bắc Mỹ,
Nhật... Những thị trường tiềm năng cĩ xu hướng phát triển cao như: Châu phi,
ðơng Âu…NHCT cĩ được uy tín trên trường quốc tế.
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 54 - SVTH: Võ Minh ðệ
5.1.3. Cĩ số lượng và quy mơ khách hàng truyền thống lớn:
Chi nhánh cĩ mối quan hệ khách hàng lâu dài với tất cả các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản, các doanh nghiệp này cĩ tình hình sản xuất kinh doanh và tài
chính lành mạnh, cĩ năng lực chuyên mơn và cơ sở kinh tế để phát triển bền
vững đáp ứng được phần lớn các điều kiện của NH trong việc cấp tín dụng cũng
như trong các thủ tục TTQT. ðây cũng là khối khách hàng cĩ mối quan hệ lâu
dài với chi nhánh nên cĩ sự hiểu biết lẫn nhau, tín nhiệm trong phương cách hành
xử nghiệp vụ, trong quan hệ giao dịch, trong đĩ nổi bật nhất là các doanh nghiệp
trong hiệp hội chế biến thủy sản Cà Mau nơi mà NHCT Cà Mau cũng là hội viên.
Chính sự am hiểu lẫn nhau cùng với cơ chế thơng thống trong cách thực hiện
nghiệp vụ thanh tĩan giữa hai bên đã tạo nên mối quan hệ ngày càng thân thiết
giữa NHCT Cà Mau với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản.
5.1.4. ðội ngũ cán bộ cĩ trình độ, năng lực tư vấn, thực hiện nghiệp vụ
TTQT hồn hảo:
ðội ngủ cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ cĩ trình độ năng lực đạt gần
đến tính chuyên nghiệp, cĩ khả năng thực hiện các nghiệp vụ TTQT, nghiệp vụ
tài trợ thương mại hồn hảo, cĩ thể tư vấn và hướng dẫn cho khách hàng tốt nhất
khi đến giao dịch tại chi nhánh. ðây là nhân tố tích cực thắt chặt mối quan hệ gắn
bĩ giửa khách hàng xuất nhập khẩu với NHCT Cà Mau. Bên cạnh đĩ, chi nhánh
luơn cĩ những biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, luơn đổi mới biện pháp,
nghiệp vụ, đơn giản hĩa thủ tục, hồ sơ, đa dạng sản phẩm, dịch vụ tiện ích.
NHCT CM luơn cố gắng hồn thiện chứng từ hàng xuất khẩu cho khách hàng
trong thời gian sớm nhất nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác cao, đáp ứng được
nhu cầu cấp bách của khách hàng.
5.1.5. Hệ thống thơng tin điện tốn thơng suốt:
Hệ thống thơng tin điện tốn thơng suốt, hiện đại đảm bảo xử lý thơng tin
nhanh chơng chính xác, đặc biệt là việc áp dụng mạng SWIFT và hệ thống thanh
tốn INCAS đã giúp cho hoạt động TTQT và các hoạt động kinh doanh khác của
chi nhánh được thực hiện nhanh chĩng, tiện lợi hơn. Và Cơng nghệ luơn được
VietinBank xác định là một trong những ưu tiên hàng đầu trong hoạt động ngân
hàng.
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 55 - SVTH: Võ Minh ðệ
5.1.6. Cĩ địa điểm giao dịch thuận lợi:
Trụ sở chính khang trang đặt ngay trung tâm thành phố, thuận lợi cho việc
giao dịch của khách hàng. Bên cạnh đĩ, tình hình tài chính vững mạnh, hoạt
động king doanh luơn cĩ lãi, đảm bảo được sự tín nhiệm đối với khách hàng khi
tham gia giao dịch tại chi nhánh.
5.1.7. Cĩ sự quan tâm hỗ trợ của nhà nước:
Nhà nước luơn cĩ những chủ trương chính sách đúng đắn, kịp thời nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân Hàng, đặc biệt là Quốc hội thơng qua luật
sửa đổi, bổ sung một số điều luật các tổ chức tín dụng: xem xét bổ sung thêm vốn
điều lệ cho các NHTM nhà nước nĩi chung và chi nhánh Cà Mau nĩi riêng cĩ
mơi trường pháp lý thuận lợi để kinh doanh và phục vụ phát triển kinh tế của
tỉnh.
5.1.8. Những giải pháp phát triển đúng đắn của NHCTVN:
NHCTVN luơn cĩ những giải pháp thiết thực để tạo mọi điều kiện cho việc
kinh doanh của NH thuận lợi phát triển hơn, mở rộng cuộc hội nghị - tập huấn
chuyên đề. Hàng tháng, hàng quý ban giám đốc NHCT các chi nhánh tổ chức
họp báo và phân tích tài chính, từ đĩ xây dựng phương án khả thi, cĩ hiệu quả
trên cơ sở những biện pháp cụ thể, sát với thực tế giúp cho chi nhánh nhận thức
sâu sắc hơn về chiến lược kinh doanh và từng bước tháo gỡ những khĩ khăn
vướng mắt trong hoạt động kinh doanh của từng đơn vị trong việc chọn tài khoản
Nostro của NHCT Việt Nam để chỉ thị chuyển tiền hàng xuất khẩu hay thực hiện
chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu hồn hảo đả giúp chi nhánh vừa theo dõi
thời gian thanh tốn, vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.
5.2. KHĨ KHĂN
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì NHCT Cà Mau vẫn phải đối mặt với
khơng ít khĩ khăn:
5.2.1. Phương thức thanh tốn chưa đa dạng
Với chỉ 3 phương thức thanh tốn L/C, TTR, D/P tất cả những phương thức
thanh tốn này khách hàng đều phải tốn phí mở L/C do đĩ NHCT CM đã bỏ qua
một bộ phận khách hàng tiềm năng, chi nhánh cịn chậm trong việc đa dạng hĩa
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 56 - SVTH: Võ Minh ðệ
sản phẩm thanh tốn như M/T, CAD…. Các phương thúc mà rất được ưu tiên
trong bối cảnh kinh tế khĩ khăn, do đĩ chưa đáp ứng kịp nhu cầu của thị trường.
5.2.2. Cơ chế tín dụng, TTQT, mua bán ngoại tệ của chi nhánh cịn quá
thắt chặt chưa giải quyết được tính đặc thù từng khu vực, từng nhĩm khách
hàng:
Khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản là khách hàng lớn, chiến
lược của NHCT Cà Mau. ðây là khối khách hàng cĩ tiềm năng rất lớn về quy mơ
cũng như đa dạng sản phẩm dịch vụ tiện ích của NH, đặc biệt là cĩ nhiều ngoại
tệ. Tuy nhiên NHCT Cà Mau lại chưa cĩ chính sách ưu đãi khách hàng hợp lý,
ưu tiên tối đa đối với khối khách hàng này: thủ tục TTQT cịn rườm rà, hạn mức
chiết khấu thấp, khơng cĩ ưu đãi, tĩ lệ kí quỹ mở L/C at sight cao, giá thu mua
ngoại tệ chưa hấp dẫn các doang nghiệp.
5.2.3. Sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác:
Các NHTM khác đả lơi kéo khách hàng bằng nhiều hình thức như: hạ thấp
lãi suất cho vay, nâng cao lãi suất tiền gởi, cho vay khơng cĩ tài sản đảm bảo, hạ
thấp tiêu chuẩn tín dụng, miễn phí các loại phí dịch vụ chuyển tiền cho khách
hàng, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ mới;đặc biệt, sự cĩ mặt của các Ngân
Hàng thương mại 100% vốn nước ngồi sẽ đẩy mức độ cạnh tranh giửa các Ngân
Hàng mạnh mẽ hơn, nhất là lĩnh vực cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gĩi, tiên
tiến... đả ảnh hưởng đến việc mở rộng, phát triển và giử chân khách hàng của chi
nhánh.
5.2.4. Khĩ khăn từ phía khách hàng gây ra:
ðứng trước những địi hỏi nhiều tiêu chuẩn khắc khe hơn từ các thị trường:
những hàng rào về kỉ thuật như việc tuân thủ các quy định tiêu chuẩn kỉ thuật
tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm về dư lượng kháng sinh, những quy định về
mơi trường sinh thái... đã làm cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thủy
sản gặp nhiều khĩ khăn hơn. Bên cạnh đĩ, nhà nhập khẩu ngày càng cĩ xu hướng
lựa chọn những phương thức TTQT ngày càng bất lợi hơn về phía nhà xuất khẩu,
vì thế phương thức thanh tốn bằng L/C ngày càng ít đi, thay vào đĩ là phương
thức D/P, D/A, T/T ngày càng nhiều hơn; trong khi các phương thức này NHCT
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 57 - SVTH: Võ Minh ðệ
khơng cho chiết khấu phổ biến. Do đĩ, càng làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản thiếu vốn lưu động, khơng thực hiên được nhu cầu thực hiện giao dịch
tại chi nhánh.
5.2.5. Hệ thống ngân hàng đại lí chưa rộng khắp
Mặc dù hiện nay với 850 ngân hàng đại lý, rộng khắp các khu vực trên thế
giới nhưng hệ thống này lại phân bố chỉ cĩ hơn 90 quốc gia và khơng đồng đều:
tập trung quá nhiều ở EU và quá ít ở Châu Phi, khơng cĩ ở Mỹ, do đĩ chi nhánh
cịn bỏ qua một lượng nhu cầu thanh tốn rất lớn tại những thị trường kinh tế này.
5.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG THANH TỐN
QUỐC TẾ TẠI NHCT CÀ MAU
5.3.1. Hồn thiện cơ chế tín dụng, TTQT, tài trợ thương mại và thu mua
ngoại tệ:
Mở rộng việc thực hiện chiết khấu phổ biến bộ chứng từ theo phương thức
thanh tốn D/P, D/A và T/T.
Cung cấp thêm dịch vụ bao thanh tốn trong thường hợp nhà xuất khẩu bị
buộc theo phương thức xuất khẩu trả chậm (ví dụ: để mở rộng thị trường, để áp
dụng điều kiện thanh tốn cạnh tranh hơn hay bên nhập khẩu khơng chấp nhận
thanh tốn bằng phương thức L/C...) nhằm cung cấp cho bên xuất khẩu tất cả
những gì mà ban xuất khẩu cần để đảm bảo quay vịng vốn kinh doanh và an tồn
tính dụng.
Thực hiện cơ chế tín dụng, thanh tốn, tài trợ thương mại, thu mua ngoại tệ
tùy theo tính đặc thù của từng khối khách hàng, đặc biệt ưu tiên thu hút khối
khách hàng kinh doanh xuất khẩu thủy sản, vì đây là khối khách hàng cĩ nhu cầu
sử dụng đa dạng hĩa sản phẩm, dịch vụ tiện ích của NH và cĩ nhiều ngoại tệ:
Thực hiên hình thức cho vay khơng cĩ đảm bảo bằng tài sản theo hướng:
cho vay khơng cĩ đảm bảo với mức 70% giá trị hợp đồng ngoại thương và
phương án sản xuất kinh doanh đả được chi nhánh thẩm định cĩ hiệu quả, khả thi
với điều kiện doanh nghiệp phải thanh tốn nguồn tiền thu bán hàng tại NHCT
Cà Mau.
Thực hiện chiết khấu bảo lưu quyền truy địi đối với những bộ chứng từ
nhờ thu giao chứng từ trên cơ sở từ 60-90 ngày đối với những khách hàng xuất
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 58 - SVTH: Võ Minh ðệ
khẩu thủy sản cĩ uy tín trong giao dịch tín dụng, thanh tốn cũng như các cam
kết khác đối với NHCT Cà Mau mà khơng cần thực hiện biện pháp đảm bảo
bằng tài sản.
Khơng tính hạn mức chiết khấu vào tổng hạn mức cấp tín dụng của từng
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản nhằm khuyến khích các doanh nghiệp mang
nhiều bộ chứng từ xuất khẩu về NHCT Cà Mau chiết khấu, từ đĩ cĩ thể mở rộng
nghiệp vụ TTQT tại chi nhánh.
5.3.2. Ứng dụng chiến lược maketing trong hoạt động kinh doanh của
Ngân Hàng
Lĩnh vực NH cũng là một hình thức kinh doanh đặc biệt và ngày cành cĩ sự
cạnh tranh gay gắt. Do đĩ, NH nào cĩ nhiều khách hàng và tuyên truyền quảng
bá tốt cho hoạt động của mình thì sẻ đứng vửng trên thị trường. Chính vì vậy, cĩ
những biệ pháp maketinh phù hợp để thu hút khách hàng, mở rộng thị phần thanh
tốn và nâng cao uy tín của NH là vấn đề cần quan tâm thực hiện tốt.
Cần cĩ chính sách giao tiếp, quảng cáo kinh doanh để thu hút sự chú ý của
khách hàng, tạo sự hấp dẩn đối với khách hàng. Bên cạnh đĩ cũng phải cĩ những
chính sách ưu đãi hợp lý đối với khách hàng tham gia dao dịch tại chi nhánh.
Chủ động tìm kiếm khách hàng mới, giữ chân khách hàng truyền thống, đối với
những khách hàng lớn, đặc biệt là khối khách hàng xuất nhập khẩu thủy sản, cần
cĩ chính sách ưu đãi như: lãi xuất cho vay, lãi xuất chiết khấu, tỷ lệ kí quỹ L/C
nhập khẩu thấp, hạn mức chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, giá thu mua ngoại tệ
cạnh tranh...
5.3.3. Thực hiện chiến lược hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ của khách hàng
Kịp thời hướng dẫn khách hàng sửa chửa sai sĩt, bổ sung chứng từ khi cần
thiết nhằm giúp cho việc thanh tốn được nhanh chĩng gĩp phần nâng cao uy tín
của NH.
Tăng cường cơng tác tìm hiểu khách hàng để kịp thời tư vấn cho họ, tổ
chức hội nghị khách hàng định kì để giúp các doanh nghiệp cĩ thêm kinh nghiệm
trong nghiệp vụ thanh tốn, đồng thời đây cũng là cơ hội để củng cố mối quan hệ
truyền thống với NH.
Tiếp tục cố vấn cho nhà xuất khẩu về việc lựa chọn ngân hàng thơng báo,
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 59 - SVTH: Võ Minh ðệ
ngân hàng thanh tốn nhằm hạn chế những rủi ro cho khách hàng.
5.3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của thanh tốn viên:
Cơng tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên mơn ngiệp vụ của đội ngủ cán
bộ quản lý, cán bộ làm cơng tác chuyên mơn là hết sức quan trọng và cần thiết để
nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh của NH. ðặc biệt là trong hoạt động
TTQT càng địi hỏi thanh tốn viên phải khơng ngừng rèn luyện chuyên mơn,
nhanh chống nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm hồn thiện các nghiệp vụ TTQT
tại chi nhánh để cĩ thể phục vụ tốt nhất chi khách hàng:
Chú trọng đào tạo đội ngủ cán bộ nhân viên về chuyên mơn, nghiệp vụ,
kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý thức phịng ngừa rủi ro.
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với đội ngủ cán bộ quản trị, điều hành
các cấp và tăng cường cơng tác kiểm tra giám sát rủi ro trong hoạt động TTQT.
Thanh tốn viên phải cĩ thái độ giao tiếp văn minh lịch sự, giải quyết cơng
việc nhanh chĩng chính xác theo đúng thời gian và quy trình nghiệp vụ. Tư vấn
kịp thời và giải thích rõ, cặn kẽ những khúc mắc của khách hàng, giúp cho khách
hàng cảm thấy thoải mái và an tâm khi tham gia giao dịch tại chi nhánh.
5.3.5. ðẩy mạnh hợp tác quốc tế
Tiếp tục tham gia sâu, mạnh vào hệ thống các tổ chức tài chính trong và
ngồi nước, mở rộng hệ thống Ngân hàng đại lí đến nhiều quốc gia khác nhau
trên thế giới từ đĩ đáp ứng tốt nhất nhu cầu mở rộng của các doanh nghiệp xuất
nhập trong quá trình sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường, mà ưu tiên trước
tiên là Hoa Kỳ thị trường nhập khẩu rất lớn của DNXNK thủy sản Cà Mau.
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 60 - SVTH: Võ Minh ðệ
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Hoạt động kinh tế đối ngoại được nhiều quốc gia coi là con đường phát
triển tất yếu, là vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển của mình. ðối với Việt
Nam và Cà Mau nhiệm vụ phát triển kinh tế đối ngoại nhằm phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế, xây dựng đất nước theo định kiến xã hội cũng là một tất
yếu khách quan. ðặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập tổ
chức Thương mại thế giới - WTO và đang trong quá trình thực hiện cơng nghiệp
hĩa, hiện đại hĩa đất nước.
ðối với hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động thanh tốn quốc tế của ngân
hàng ngày càng cĩ vị trí và vai trị đặc biệt quan trọng, nĩ được xem là cơng cụ,
là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước trên thế giới. Thanh tốn
quốc tế là dịch vụ làm tăng thu nhập, làm tăng khả năng canh tranh cho ngân
hàng, thu hút thêm khách hàng và từ đĩ làm tăng quy mơ hoạt động của ngân
hàng. Một ngân hàng mà biết phát triển và hồn thiện hoạt động thanh tốn quốc
tế khơng chỉ gĩp phần khẳng định vị thế của mình trên thị trường khơng chỉ trong
nước mà cịn vươn tới hịa nhập vào hệ thống ngân hàng thế giới
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh tốn quốc tế NHCT Cà
Mau với phương châm hoạt động “Lấy tín dụng để phát triển dịch vụ, nhất là
dịch vụ TTQT”, đồng thời “Lấy sự hồn hảo của dịch vụ TTQT để thu hút khách
hàng thục hiện giao dịch tại chi nhánh”, đồng thời cùng với hệ thống cơng nghệ
thơng tin hiện đại, mạng lưới ngân hàng đại lí rộng khắp và đặc biệt là đội ngũ
cán bộ tận tụy cĩ chuyên mơn nghiệp vụ cao luơn quan tâm chăm sĩc tốt nhất
mọi nhu cầu thanh tốn khách hàng nhờ đĩ nghiệp vụ TTQT tại chi nhánh đã thu
hút được lượng khách hàng đơng đảo luơn đặt niềm tin tuyệt đối vào dịch vụ của
ngân hàng. Tuy những kết quả đạt được là hết sức đáng khích lệ nhưng trước sức
ép cạnh tranh ngày ngày càng lớn đến từ các ngân hàng thương mại khác trên địa
bàn như: NHNNoPTNT, Vietcombank, Á châu….chi nhánh phải luơn tăng cường
phát triển và mở rộng hơn nửa tính quy mơ và tính tiện lợi của các sản phẩm của
chi nhánh. ðồng thời phải quan tâm tới vịệc hạn chế thấp nhất các rủi ro, cung
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 61 - SVTH: Võ Minh ðệ
cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tiện ích nhanh nhất, chính xác nhất
và tiện lợi nhất, để chi nhánh trước mắt là cĩ thể giữ chân số lượng khách hàng
hiện cĩ từ đĩ làm địn bẫy cho chiến lược thu hút khách hàng khác chính từ
những khác hàng hiện đĩ bên cạnh việc tự quảng bá thương hiệu của mình.Chính
vì vậy, NHCT Cà Mau cũng phải thường xuyên phân tích và đánh giá hiệu quả
hoạt động TTQT tại chi nhánh để cĩ được hướng đi đúng, giúp chi nhánh tiếp tục
phát triển vững mạnh và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. ðối với NHCTVN
Tăng cường cơng tác thơng tin phịng ngừa rủi ro, NHCTVN cần cập nhật
đầy đủ thơng tin kinh tế, đặc biệt là thơng tin phịng ngừa rủi ro nhằm mục đích
giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động TTQT của chi nhánh.
Lựa chọn, áp dụng những phương pháp và cơng cụ phịng ngừa hạn chế rủi
ro thích hợp theo thơng lệ và chuẩn mực quốc tế.
Cho phép NHCT Cà Mau thực hiện những nghiệp vụ TTQT phù hợp với
tình hình kinh tế xã hội trong tỉnh nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng củng
như nâng cao khả năng cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn.
Ban hành các văn bản hướng dẫn một cách đồng bộ, phù hợp với thực tế,
giảm việc chỉnh sửa, thay đổi thường xuyên.
Ban lãnh đạo cần hướng dẫn kịp thời các chủ trương, chính sách của chính
phủ cho chi nhánh.
Tiếp tục, tích cực, chủ động phát triển ngân hàng đại lí khắp nơi trên thế
giới để thơng qua đĩ NHCT Cà Mau sẽ đáp ứng mọi nhu cầu ngày càng đa dạng
của khách hàng khi cĩ những thị trường dần đi đến bảo hồ và những thị trường,
đối tác cĩ tiềm năng phát triển cực cao của các DNXNK cĩ quan hệ với chi
nhánh.
Chỉ đạo chi nhánh thực hiện chiết khấu bộ chứng từ thanh tốn bằng
phương pháp T/T một cách an tồn, hiệu quả. Nhanh chĩng và chính xác nhằm
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khi xuất khẩu thủy sản bằng phương thức
thanh tốn này. ðồng thời cĩ nhửng biện pháp hợp lý hướng dẫn chi nhánh
nghiệp vụ bao thanh tốn để phù hợp với tình hình TTQT, tạo điều kiện đẫy
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 62 - SVTH: Võ Minh ðệ
mạnh ngành xuất khẩu thủy sản ở Cà Mau và đảm bảo việc kinh doanh an tồn,
hiệu quả cho chi nhánh.
6.2.2. ðối với NHNN:
Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an tồn đối với hệ
thống NHTM. Phối hợp với các Bộ, ngành hồn thiện các quy trình, quy định
cho hoạt động TTQT. Xây dựng các phương án kiểm tra, giám sát hoạt động
TTQT của NHTM theo luật pháp nước Việt Nam và các chuẩn mực quốc tế.
Hồn thiện hoạt động thơng tin phịng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT,
xây dựng một hệ thồng cơng nghệ đảm bảo thu thập được những thơng tin quản
trị cần thiết cho NH kịp thời để làm cơ sở cho các quyết định kinh doanh NH.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận thị trường ngoại
hối và các dịch vụ ngoại hối. Các tổ chức tín dụng triển khai các dịch vụ quản lý
rủi ro và các nghiệp vụ mới về ngân hàng đầu tư và kinh doanh tiền tệ, đặc biệt là
các nghiệp vụ phát sinh tiền tệ, lãi xuất, tỷ giá (giữa Việt Nam đồng và các loại
ngoại tệ; giữa các loại ngoại tệ) trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
Tăng cường sự liên kết, hợp tác giửa các tổ chức tín dụng, giữa các tổ chức
tín dụng và các tổ chức khơng phải là tổ chức tín dụng trong việc nghiên cứu và
phát triển sản phẩm, chuyển giao cơng nghệ, cung ứng dịch vụ ngân hàng mới
theo nhu cầu thị trường.
Từng bước nâng cao uy tín và thương hiệu của hệ thống ngân hàng Việt
Nam trên thị trường quốc tế. ðến năm 2010, hệ thống ngân hàng Việt Nam phấn
đấu phát triển được hệ thống dịch vụ ngân hàng ngang tầm với các nước trong
khu vực ASEAN về chủng loại, chất lượng.
Thực hiện quy hoạch và phân bố hợp lý các cơ sở tổ chức tín dụng phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và vùng lãnh thổ. Mở rộng
quan hệ đại lý với các tổ chức tài chính nước ngồi, đẫy mạnh tiếp cận thị trường
tài chính quốc tế và xúc tiến hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng Việt Nam
tại các thị trường tài chính khu vực.
6.2.3. ðối với Nhà nước và chính quyền địa phương:
Nâng cao chất lượng điều hành vĩ mơ về tiền tệ, tín dụng. Duy trì chính
sách tỷ giả thị trường cĩ sự quản lý của nhà nước và thực hiện chính sách quản lý
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 63 - SVTH: Võ Minh ðệ
ngoại hối cĩ hiệu quả để kích thích xuất khẩu tuy nhiên cũng phải đảm bảo hài
hồi cán cân thanh tốn quốc tế.
Nhà nước cần tạo sự ổn định về mơi trường kinh tế vĩ mơ, tiếp tục hồn
thiện các chính sách, pháp luật nhằm tạo dựng mơi trường kinh tế thơng thống,
ổn định và thuận lợi. Một mặt, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Cà Mau tham
gia đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản phù hợp với yêu cầu của các tổ chức
kinh tế, các quy ước, định chế thương mại quốc tế; mặt khác thu hút các doanh
nghiệp cơng ty xuất nhập khẩu đầu tư tại tỉnh Cà Mau.
Củng cố, phát triển và hồn thiện mơi trường pháp luật cho hoạt động
TTQT. Sớm hồn thiện hệ thống quy phạm pháp luật tronh nghiệp vụ TTQT của
NHTM đáp ứng các yêu cầu cảu nần kinh tế. Các quy định này cần được tiến
hành từng bước phù hợp với tiến trình vận động của nần kinh tế, đảm bảo phù
hợp với thơng lệ quốc tế, vừa đảm bảo tính độc lập, đặc thù của Việt Nam.
Cần cĩ những phương án hoạch định cần thiết cụ thể để thủy sản Cà mau cĩ
thể chủ động nguồn nguyên liệu trong sản xuất, kiên quyết đấu tranh với các
doanh nghiệp sản xuất gian lận gây ảnh hưởng đến thương hiệu của thủy sản Cà
mau và Việt Nam. Bên cạnh đĩ nhà nước chính quyền phải thường xuyên tổ chức
các hội thảo, hội trợ thủy sản giữa các doanh nghiệp thủy sản với nhau, giữa
DNNXK trong nước với khách hàng nước ngồi để trao đổi kinh nghiệm của
mình trong quá trình thâm nhập thị trường từ đĩ giới thiệu thủy sản Cà Mau đến
bạn bè năm châu.
6.2.4. ðối với khách hàng:
Tích cực, chủ động hội nhập tham gia các hội trợ và triển lãm trong, ngồi
nước nhằm giới thiệu, tìm hiểu, tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường xuất nhập
khẩu để từ bước phát triển hoạt động ngoại thương giữa: doanh nghiệp với cá
nhân, doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với nhà nước và ngược
lại…từ đĩ từng bước nâng tầm thương hiệu của mình trên thương trường quốc tế,
tạo nên khách hàng một niềm tin tuyệt đối vào chất lượng sản phẩm của mình.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần trang bị tốt kiến thức chuyên mơn và
trình độ ngoại ngữ cho cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp và cán bộ chuyên mơn
nghiệp vụ trực tiếp làm cơng tác xuất nhập khẩu, nâng cao cơng tác đào tạo cán
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 64 - SVTH: Võ Minh ðệ
bộ trong nghiệp vụ TTQT, tạo điều kiện cho cán bộ được tham gia học tập, tập
huấn các lớp về nghiệp vụ TTQT để cĩ thể am hiểu về thơng lệ quốc tế trong
buơn bán ngoại thương, những phong tục, tập quán thương mại quốc tế. để lựa
chọn cách thức thanh tốn phù hợp với hồn cảnh, điều kiện của từng doanh
nghiệp xuất nhập khẩu để giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro trong thanh tốn
quốc tế.
Xây dựng dây chuyền sản xuất hiện đại, phát triển nhiều dịng sản phẩm để
đa dạng hĩa sản phẩm nhằm tiết giảm chi phí và đáp ứng các quy chuẩn kỉ thuật
của từng thị trường để đáp ứng tốt nhất nhu cầu cảu khách hàng ở thị trị trường
đĩ.
Từng bước xây dựng cho doanh nghiệp mình những thương hiệu mang tầm
quốc tế lấy chất lượng uy tín làm tiên phong để tạo nên sự khác biệt hĩa sản
phẩm nâng lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ cùng mặt hàng, nâng tầm ảnh
hưởng đối với thị hiếu tiêu dùng của người tiêu dùng thế giới đối với thủy sản Cà
Mau.
Cần phối hợp chặt chẽ với NHCT Cà Mau trong việc ký kết thực hiện thanh
tốn các hợp đồng ngoại thương để nhận được sự tư vấn kịp thời nhằm tối thiểu
hĩa chi phí, rủi ro và tối đa hĩa lợi nhuận kinh tế.
Phân tích hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng cơng thương Việt Nam-chi nhánh Cà Mau
GVHD: ðinh Thị lệ Trinh - 65 - SVTH: Võ Minh ðệ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Hữu Hạnh, (2005). “Hướng dẩn thực hành kinh doanh xuất nhập
khẩu”. NXB Thống Kê
2. Hồ Thu Thủy: “Một số giải pháp hồn thiện hoạt động thanh tốn xuất
nhập khẩu tại Ngân Hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn Hà Nội”.
3. Nguyễn ðức Xinh, (2008). “Phân tích hiệu quả hoạt động thanh tốn
xuất nhập khẩu tại Ngân Hàng Cơng Thương chi nhánh Cà Mau”.
4. Nguyễn Thanh Nguyệt, Trương ðơng Lộc, (2010). Bài giảng “Thanh tốn
quốc tế”.
5. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, (2007). “Cẩm Nang thanh tốn quốc tế bằng
L/C-UCP 600 song ngữ Anh - Việt”. NXB Thống Kê
6. GS.TS. Bùi Xuân Lưu, (2002). “Giáo trình kinh tế ngoại thương”. NXB
Giáo Dục.
7. Một số thơng tin trên Internet:
•
•
•
•
•
•
• www.vietinbank.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU.pdf