CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, cùng với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, thương mại quốc tế ngày càng có điều kiện phát triển hàng hóa trao đổi giữa các quốc gia ngày càng nhiều, chất lượng và dễ dàng. Trong nền kinh tế mỗi nước hoạt động kinh tế đối ngoại giữ vai trò cực kì quan trọng đây chính là cầu nối của từng quốc gia với các nước khác trên thế giới. Là một nước đang phát triển, Việt Nam đang xích lại gần thế giới thông qua chiếc cầu nối thương mại quốc tế. Phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại giúp cho Việt Nam sử dụng có hiệu quả hơn nguồn nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn tự có của mình và tạo được vị trí thích hợp trong dây chuyền hợp tác và phân công lao động quốc tế. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên khả năng tài chính và các nghiệp vụ kinh doanh còn hạn chế. Do đó, nhu cầu được cung cấp vốn, các sản phẩm, dịch vụ tiện ích của các ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp này ngày càng tăng nên hoạt động của Ngân hàng hiện nay không chỉ có các nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn và cho vay mà các Ngân hàng đã có chủ trương mở rộng và phát triển thêm lĩnh vực dịch vụ Ngân hàng trong đó có hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng ngày nay đóng một vai trò quan trọng trong công tác thanh toán nhằm làm tăng thu nhập cho ngân hàng và giải quyết việc thanh toán giữa các bên được nhanh chóng, đảm bảo về quyền lợi và giá trị trên hợp đồng của các bên tham gia giao dịch xuất nhập khẩu. Khi quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng thì hoạt động TTQT của Việt Nam phải được hoàn thiện và phát triển để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng đa dạng và mở rộng trên phạm vi quốc tế đặc biệt là hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
Cùng với xu hướng chung thì Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Sóc Trăng cũng đã từng bước có sự đổi mới trong hoạt động thanh toán quốc tế này. Hiện nay, tại mỗi Ngân hàng đều có qui trình thanh toán quốc tế tương tự nhau nhưng việc thực hiện có thể rất khác nhau. Do vậy, với mục đích tìm hiểu về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng hiện đã được thực hiện như thế nào, kết quả hoạt động qua các năm ra sao, có những rủi ro tiềm ẩn nào trong hoạt động thanh toán từ đó nhận ra các mặt đạt được và đưa ra các biện pháp khắc phục mặt chưa đạt trong thời gian sắp tới. Với những kiến thức đã tích lũy được và một số kiến thức nghiên cứu từ thực tiễn em chọn đề tài: “Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế và giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Sóc Trăng”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích kết quả hoạt động thanh toán quốc tế với mục tiêu nhìn nhận mặt đạt được và các mặt chưa đạt được trong các năm qua từ đó đưa ra các giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông Thôn Sóc Trăng trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng.
- Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT Sóc Trăng.
- Phân tích các rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế và nhận ra các mặt đạt được cũng như chưa đạt của Ngân hàng từ đó đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT Sóc Trăng.
1.3. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Đề tài “Thực trạng TTQT và giải pháp mở rộng tại NHNo Tiền Giang” do sinh viên Lê Hoàng Yến thực hiện, giáo viên hướng dẫn cô Đoàn Thị Cẩm Vân nghiên cứu rõ ràng, nói rõ được thực trạng thanh toán quốc tế tại NHNo Tiền Giang, số liệu từ năm 2004-2006 cho thấy được sự tăng trưởng của hoạt động TTQT tại NH và các nguyên nhân ảnh hưởng. Tuy nhiên, đề tài chưa phân tích được những rủi ro trong hoạt động TTQT và những điểm mạnh, điểm yếu trong từng phương thức thanh toán để đưa ra biện ra biện pháp khắc phục.
Đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT Sóc Trăng” cũng nói lên hoạt động TTQT tại NH nhưng số liệu còn ít chưa rõ ràng, chưa phân tích sâu vào từng lĩnh vực thanh toán.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Sóc Trăng.
1.4.2. Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ 23/09/2010 đến 15/11/2010. Số liệu được thu thập từ các báo cáo từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế và các số liệu có liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT Sóc Trăng.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp từ phòng thanh toán quốc tế qua ba năm 2007-
2009 và 6 tháng đầu năm 2010. Với những số liệu này là cơ sở để phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng cũng như của phòng thanh toán quốc tế.
1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả để mô tả tình hình hoạt động của Ngân hàng.
- Phương pháp so sánh tỷ trọng để xem xét tỷ trọng của các chỉ tiêu nghiên cứu trên tổng thể.
- Phương pháp so sánh tương đối lẫn tuyệt đối để so sánh tốc độ tăng của các chỉ tiêu nghiên cứu của năm sau so với năm trước để thấy được hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
- Sử dụng biểu bảng để mô tả những số liệu làm cơ sở cho sự phân tích.
- Phương pháp phân tích ma trận SWOT.
- Sử dụng chiến lược Marketing Mix.
98 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5131 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế và giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỶ TRỌNG CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NĂM 2008
96.797; 63%
44.147; 29%
12.729; 8%
L/C
Chuyển tiền
Nhờ thu
TỶ TRỌNG CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NĂM 2009
71.291; 53%52.267; 39%
10.485; 8%
L/C
Chuyển tiền
Nhờ thu
Hình 18: Tỷ trọng các phƣơng thức thanh toán (2007-2009) theo trị giá
Trong ba phƣơng thức thanh toán chủ yếu của Ngân hàng: tín dụng chứng
từ, nhờ thu, chuyền tiền thì phƣơng thức tín dụng chứng từ có doanh số cao nhất
sau đó đến phƣơng thức chuyển tiền và cuối cùng là phƣơng thức nhờ thu. Nhờ
thu và chuyển tiền chủ yếu áp dụng trong thanh toán các khoản tƣơng đối nhỏ
nhƣ thanh toán các khoản chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu. Phƣơng thức
tín dụng chứng từ rủi ro ít, có lợi cho nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Doanh số
thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ ngày càng giảm thay vào đó là
sự tăng lên của phƣơng thức chuyển tiền vì phƣơng thức chuyển tiền thực hiện
nhanh chóng và chi phí thấp hơn, các doanh nghiệp XNK trong tỉnh có mối quan
hệ làm ăn lâu dài với đối tác nên chọn phƣơng thức thanh toán này nhằm thu hồi
vốn nhanh. Hiện nay Tỉnh Sóc Trăng các hệ thống Ngân hàng ngày càng nhiều,
cạnh tranh gay gắt với nhau bằng các hình thức khác nhau nhằm thu hút khách
hàng. Doanh số thanh toán quốc tế giảm cũng là một phần do nguyên nhân này
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 73 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
ngoài ra doanh số TTQT giảm là do có những hợp đồng XNK giao dịch với NH
nhƣng phải đến đầu năm sau mới thực hiện thanh toán nên không thể tính trị giá
hợp đồng vào thời điểm hiện tại. Ngân hàng cần có các biện pháp tích cực để thu
hút khách hàng không chỉ là những khách hàng tiềm năng mà còn khách hàng
truyền thống từ các Ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh góp phần làm tăng thu nhập
cho Ngân hàng.
4.1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động thanh toán quốc tế gắn liền với hoạt động thanh toán ngoại tệ với
nƣớc ngoài, do vậy bất cứ nghiệp vụ nào của thanh toán quốc tế cũng cần phải có
ngoại tệ. Ngoài nguồn dự trữ ngoại tệ sẵn có do NHNo Việt Nam cấp thì NHNo
Sóc Trăng còn chủ động tạo ra nguồn ngoại tệ cho mình bằng các hình thức nhƣ
huy động vốn và cho vay ngoại tệ nhằm bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng đáp
ứng nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ của khách hàng. Hoạt động kinh doanh ngoại
tệ nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả kiều hối, chuyển tiền thanh toán tiền hàng XNK,
thu đổi ngoại tệ cho khách hàng khi có nhu cầu…Các hình thức trên không
những đảm bảo cho nguồn ngoại tệ tại NH mà còn đóng góp vào nguồn thu nhập
của NH thông qua các khoản thu từ phí dịch vụ, các khoản chi trả lãi vay ngoại
tệ, thu từ chênh lệch tỷ giá mua bán ngoại tệ.
BẢNG 14: DOANH SỐ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ THEO
TRỊ GIÁ GIAI ĐOẠN 2007-2009
(ĐVT: Ngàn USD)
Chỉ
tiêu
2007 2008 2009
Chênh lệch
2008/2007
Chênh lệch
2009/2008
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối Tƣơng
đối
(%)
Mua 210.269 207.925 123.231 -2.344 -1,11 -84.694 -40,73
Bán 210.200 197.888 123.131 -12.312 -5,86 -74.757 -37,78
Tổng 420.469 405.813 246.362 -14.656 -3,49 -159.451 -39,29
(Nguồn: Phòng TTQT)
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 74 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
Qua bảng số liệu về hoạt động kinh doanh ngoại tệ ta thấy doanh số hoạt
động này giảm qua các năm giảm mạnh vào năm 2009. Hoạt động kinh doanh
ngoại tệ chủ yếu thể hiện qua doanh số mua. Hoạt động này giảm làm ảnh hƣởng
đến hoạt động TTQT.
210.269 207.925
123.231
210.200 197.888
123.131
420.469
405.813
246.362
0
50.000
100.000
150.0 0
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
450.000
2007 2008 2009
Năm
Ng
àn
U
SD Mua
Bán
Tổng
Hình 20: Doanh số hoạt động kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2007-2009 theo
trị giá
Nguyên nhân là do hoạt động gặp nhiều khó khăn thị trƣờng tiền tệ không
ổn định do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, chênh lệch cao
giữa tỷ giá thị trƣờng tự do và giá niêm yết của Ngân hàng, các công ty xuất khẩu
chuyển thanh toán và bán ngoại tệ sang các Ngân hàng có hỗ trợ tỷ giá bằng giá
thị trƣờng tự do Trong năm 2008 do ngân hàng có những chính sách ƣu đãi về
phí và lãi suất chiết khấu nên khách hàng đến thanh toán tại ngân hàng nhiều làm
doanh số hoạt động TTQT tăng nhƣng doanh số mua ngoại tệ lại giảm do tình
hình tỷ giá cạnh tranh. Doanh số chi trả kiều hối chỉ đạt 86,80% so năm 2008 do
ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế số tiền kiều hối chuyển về giảm trên mỗi
món, đồng thời dịch vụ chi trả W.U của Ngân hàng chịu sức ép cạnh tranh của
các công ty kiều hối thực hiện chi trả tại nhà…Cụ thể là tổng doanh số thanh toán
năm 2007 là 420.469 ngàn USD năm 2008 là 405.813 ngàn USD chênh lệch
2007/2008 là giảm là 14.656 USD, tỷ lệ giảm là 3,49%, năm 2009 là 246.362
ngàn USD chênh lệch 2008/2009 là giảm 159.451 ngàn USD, tỷ lệ giảm là
39,29%. Ta thấy doanh số kinh doanh giữa mua và bán là tƣơng đƣơng nhau
không chênh lệch nhiều. Vì ngân hàng là trung gian thu mua ngoại tệ khi khách
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 75 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
hàng có nhu cầu thì ngân hàng sẽ bán ra không giống nhƣ những nhà đầu cơ trên
thị trƣờng dự trữ ngoại tệ nhằm sinh lời.
Hoạt động mua ngoại tệ năm 2007 là 210.269 ngàn USD, năm 2008 là
207.925 ngàn USD, năm 2009 là 123.231 Ngàn USD, chênh lệch 2007/2008 là
giảm 2.344 ngàn USD, tỷ lệ giảm là 1,11%, chênh lệch 2008/2009 là giảm
84.694 ngàn USD, tỷ lệ giảm là 40,73%.
Hoạt động bán ngoại tệ năm 2007 là 210.200 ngàn USD, năm 2008 là
197.888 ngàn USD, năm 2009 là 123.131 ngàn USD, chênh lệch 2007/2008 là
giảm 12.312 ngàn USD, tỷ lệ giảm là 5,86%, chênh lệch 2008/2009 là giảm
74.757 ngàn USD, tỷ lệ giảm là 37,78%.
BẢNG 15: DOANH SỐ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ THEO
TRỊ GIÁ 6 THÁNG NĂM 2009 VÀ 6 THÁNG NĂM 2010
(ĐVT: Ngàn USD)
Chỉ tiêu 6th/2009 6th/2010
Chênh lệch 6th/2010 và
6th/2009
Tuyệt đối Tƣơng đối (%)
Mua 61.530 57.212 -4.318 -7,02
Bán 61.462 57.052 -4.410 -7,18
Tổng 122.992 114.264 -8.728 -7,10
(Nguồn: Phòng TTQT)
Doanh số không những giảm trong hoạt động thanh toán quốc tế mà còn
giảm cả trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ. Trong quý II/2010 doanh số là
114.264 ngàn USD, giảm 8.728 ngàn USD, tỷ lệ giảm là 7,10% so với cùng kỳ.
Trong đó mua ngoại tệ trong quý II/2010 là 57.212 ngàn USD, giảm 4.318 ngàn
USD so với cùng kỳ, tỷ lệ giảm là 7,02%. Bán ngoại tệ trong quý II/2010 là
57.052 ngàn USD, giảm 4.410 ngàn USD, tỷ lệ giảm là 7,18% so cùng kỳ.
Nguyên nhân dẫn đến việc giảm doanh số của mua và bán ngoại tệ là do doanh
số mua bán ngoại tệ các đồng tiền AUD, CAD, EUR…còn thấp, chƣa khai thác
đúng tiềm năng do rủi ro tỷ giá cao, không có khách hàng mua tiền mặt loại
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 76 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
ngoại tệ này, khi có phát sinh phải điều vốn về Cần Thơ, dẫn đến giá mua thấp
khó cạnh tranh với thị trƣờng tự do và các Ngân hàng khác.
Ngân hàng nên có những chính sách đồng bộ để khách hàng có thể vừa
tham gia hoạt động thanh toán tại Ngân hàng vừa tham gia mua bán ngoại tệ với
ngân hàng thì sẽ phản ánh chính xác giữa kinh doanh ngoại tệ và TTQT.
61.530
57.212
61.462
57.052
122.992
114.264
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
6th/2009 6th/2010
Năm
N
gà
n
U
SD Mua
Bán
Tổng
Hình 21: Doanh số hoạt động kinh doanh ngoại tệ 6 tháng 2009 và 6 tháng
2010 theo trị giá
4.1.3. Tình hình thu phí dịch vụ thanh toán tại AGRIBANK Sóc Trăng
BẢNG 16: TÌNH HÌNH THU PHÍ CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN
GIAI ĐOẠN 2007-2009
(ĐVT: USD)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Chênh lệch
2008/2007
Chênh lệch
2009/2008
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối Tƣơng
đối (%)
L/C 114.263 107.106 71.241 -7.157 -6,26 -35.865 -33,49
Nhờ thu 9.607 25.472 20.943 15.865 165,14 -4.529 -17,78
Chuyển tiền 31.312 45.440 48.058 14.128 45,12 2.618 5,76
Tổng 155.182 178.018 140.242 22.836 14,72 -37.776 -21,22
(Nguồn: Phòng TTQT)
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 77 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
Từ bảng trên ta thấy tình hình thu phí hoạt động TTQT trong cả ba phƣơng
thức: tín dụng chứng từ, nhờ thu, chuyển tiền năm 2007 là 155.182 USD, năm
2008 là 178.018 USD, chênh lệch 2008/2007 là tăng 22.836 USD, tỷ lệ tăng là
14,72%, năm 2009 là 140.242 USD giảm 37.776 USD so năm 2008, tỷ lệ giảm là
21,22%. Hoạt động thanh toán quốc tế giảm trong năm 2009 nên hoạt động thu
phí dịch vụ cũng giảm theo. Trong cả hai lĩnh vực xuất khẩu và nhập khẩu thì
hoạt động thu phí hàng xuất nhiều hơn hàng nhập. Tình hình thu phí thanh toán
tín dụng chứng từ chiếm nhiều nhất, sau đó đến phƣơng thức chuyển tiền và cuối
cùng là phƣơng thức nhờ thu.
114.263
107.106
71.241
9.607
25.472 20.943
31.312
45.440 48.058
155.182
178.018
140.242
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.0 0
140.000
160.000
180.000
200.000
2007 2008 2009
Năm
US
D
L/C
Nhờ thu
Chuyển tiền
Tổng
Hình 22: Biểu đồ thể hiện tình hình thu phí các phƣơng thức thanh toán giai
đoạn 2007-2009
Phƣơng thức tín dụng chứng từ: năm 2007 thu phí từ phƣơng thức này là
114.263 USD, năm 2008 là 107.106 ngàn USD, chênh lệch 2008/2007 giảm
7.157 USD, tỷ lệ giảm là 6,26% đến năm 2009 cũng giảm đi 35.865 USD, tỷ lệ
giảm là 33,49% so với cùng kỳ năm 2008.Trong cả hai lĩnh vực L/C xuất khẩu và
L/C nhập khẩu đều giảm qua các năm. Phí thu từ hợp đồng L/C xuất khẩu năm
2007 là 99.106 USD, năm 2008 là 96.828 USD, tỷ lệ giảm của 2007/2008 là
2,30%, năm 2009 thì giảm so với năm 2008 là 33.707 USD, tỷ lệ giảm là
34,81%. Phí thu từ hợp đồng L/C nhập khẩu năm 2007 là 15.157 USD, năm 2008
là 10.278 USD, tỷ lệ giảm là 32,19%, năm 2009 chỉ còn 8.120 USD, giảm 2.158
USD, tỷ lệ giảm là 21%.
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 78 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
Phƣơng thức chuyển tiền: Tình hình thu phí hoạt động chuyển tiền tăng từ
năm 2007 đến năm 2009, năm 2007 là 31.312 USD, năm 2008 là 45.440 USD,
tăng 14.128 USD, tỷ lệ tăng là 45,12% so với năm 2007, chênh lệch 2009/2008 là
tăng 2.618 USD, tỷ lệ tăng là 5,76%. Phí thu từ hoạt động chuyển tiền đến tăng
qua các năm nhƣng phí thu từ hoạt động chuyển tiền đi lại giảm. Cụ thể thu từ
hoạt động chuyển tiền đến năm 2007 là 23.647 USD, năm 2008 là 40.624 USD,
chênh lệch 2008/2007 là tăng 16.977 USD, tỷ lệ tăng là 71,79%, Năm 2009 tăng
thêm 3.473 USD, tỷ lệ tăng là 8,55%. Phí thu từ hoạt động chuyển tiền đi lại
giảm qua các năm cụ thể là năm 2007 là 7.665 USD, năm 2008 là 4.816 USD
giảm 2.849 USD, tỷ lệ giảm là 37,17%, thu trong năm 2009 là 3.961 USD, tỷ lệ
giảm so với năm 2008 là 17,75%.
Phƣơng thức nhờ thu: Ta thấy tình hình thu phí theo phƣơng thức nhờ thu
tăng từ năm 2007 đến năm 2008, năm 2008 là 25.472 USD tăng 15.865 USD so
với năm 2007, tỷ lệ tăng là 165,14%, nhƣng đến năm 2009 thì giảm xuống còn
20.943 USD, giảm so với năm 2008 là 4.529 USD, tỷ lệ giảm là 17,78%. Tƣơng
ứng với sự tăng lên hay giảm xuống của hoạt động nhờ thu xuất và nhờ thu nhập.
Nhờ thu nhập thì giảm qua các năm nhƣng nhờ thu xuất thì tăng nhiều trong năm
2008 nhƣng sang năm 2009 thì lại giảm. Cụ thể phí thu từ lĩnh vực nhờ thu xuất
năm 2007 là 8.759 USD, năm 2008 là 24.809 USD tăng 16.050 USD, tỷ lệ tăng
là 183,24%, chênh lệch năm 2009/2008 là giảm 4.285 USD, tỷ lệ giảm là
17,27%. Phí thu từ lĩnh vực nhờ thu nhập năm 2007 là 848 USD, năm 2008 là
663 USD giảm 185 USD, tỷ lệ giảm là 21,82%. Năm 2009 phí thu là 419 USD
giảm 244 USD, tỷ lệ giảm là 36,80%.
Nhìn chung tình hình thu phí từ hoạt động thanh toán quốc tế thấp hơn rất
nhiều so với hoạt động tín dụng vì tín dụng là thế mạnh của ngân hàng nông
nghiệp Sóc Trăng nhƣng thanh toán quốc tế đóng một vai trò rất quan trọng trong
hoạt động của ngân hàng vì có liên quan tới tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Vì
vậy, ngân hàng cần phải có những chính sách nhằm phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế và mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu nhằm thu hút thêm nhiều khách
hàng mới mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng.
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 79 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
4.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu của thành phố Sóc Trăng
Đây là yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến hoạt động TTQT của ngân
hàng. Tỉnh Sóc Trăng rất có thế mạnh về xuất khẩu hàng hóa chủ yếu là xuất
khẩu thủy sản và mặt hàng tôm chiếm tỷ trọng cao nhất so với các mặt hàng khác
do chủ trƣơng của tỉnh về khuyến khích hàng hóa xuất khẩu nên những năm qua
kim ngạch xuất khẩu của tỉnh tăng đáng kể, hoạt động nhập khẩu của tỉnh không
nhiều chỉ nhập những máy móc thiết bị, thức ăn cho tôm…với số lƣợng ít và giá
trị lô hàng nhỏ nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thị trƣờng
xuất khẩu của tỉnh ngày càng đƣợc mở rộng ngoài thị trƣờng truyền thống nhƣ
Mỹ, Nhật…hoạt động XNK đã góp phần mang về cho tỉnh nhà nguồn thu lớn từ
ngoại tệ.
Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh năm 2007 là 362,77 triệu đô năm 2008 giảm
xuống còn 336,04 triệu USD, tỷ lệ giảm là 7,37% nguyên nhân do ảnh hƣởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn cầu nên các doanh nghiệp khó xuất hàng
hóa ra nƣớc ngoài. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa nhất là xuất khẩu thủy sản của
tỉnh gặp nhiều khó khăn do thị trƣờng tiêu thụ hạn hẹp và nguồn nguyên liệu
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu chế biến. Tuy nhiên hoạt động này tăng trong năm
2009 khi ổn định nền kinh tế vĩ mô, kim ngạch XK là 338,67 tăng nhẹ so với
năm 2008, tỷ lệ tăng là 0,78%. Ngoài sự tăng của xuất khẩu thủy sản với việc
thành lập lại công ty Lƣơng Thực Sóc Trăng với những chính sách điều hành của
Chính phủ hoạt động xuất khẩu gạo cũng đã góp phần làm tăng kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh các doanh nghiệp của tỉnh đã xuất khẩu đƣợc 13.463 tấn gạo, xuất
khẩu thủy sản đƣợc 321,2 triệu USD.
4.2.2. Tỷ giá hối đoái
Đây cũng là một nhân tố ảnh hƣởng đến chiến lƣợc cạnh tranh của ngân
hàng. Tỷ giá hối đoái ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp và hoạt động mua bán ngoại tệ của Ngân hàng. Hiện nay với
tình trạng ngày càng tăng của tỷ giá thì ngân hàng cũng phải đƣa ra những tỷ giá
phù hợp để cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút
khách hàng đến thanh toán tại ngân hàng mình. Nhƣng với những hạn chế về
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 80 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
chính sách của Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam thì mức độ cạnh tranh của Ngân
hàng là hạn chế so với các Ngân hàng khác việc khách hàng chuyển sang thanh
toán và mua bán ngoại tệ ở các ngân hàng khác là khó tránh khỏi. Tỷ giá bình
quân của Ngân hàng đƣợc thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 17: DIỄN BIẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI BÌNH QUÂN
GIAI ĐOẠN 2007-2009 VÀ 6 THÁNG NĂM 2010
(ĐVT: VND/USD)
Năm 2007 2008 2009 6th 2010
Tỷ giá HĐ bình quân 16.083 16.542 17.871 18.997
(Nguồn: Phòng TTQT)
Ta thấy tỷ giá hối đoái bình quân tăng qua các giai đoạn điều này làm cho
hoạt động xuất nhập khẩu biến động kéo theo ảnh hƣởng đến hoạt động thanh
toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn tỉnh trong đó có NHNo Sóc
Trăng. Nếu hợp đồng ngoại thƣơng thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ thì khi tỷ
giá tăng sẽ có lợi cho nhà xuất khẩu và ngƣợc lại khi tỷ giá giảm sẽ có lợi cho
nhà nhập khẩu. Cụ thể khi tỷ giá hối đoái có lợi cho nhà xuất khẩu sẽ khuyến
khích xuất khẩu nhiều hơn, lúc này giá trị hợp đồng xuất khẩu khi quy về VND
lớn mang lại doanh thu cao cho các doanh nghiệp, với hoạt động XNK thuận lợi
nhƣ vậy sẽ làm cho hoạt động thanh toán quốc tế tại NH tăng và nguồn thu từ phí
dịch vụ thanh toán cũng tăng theo. Ngƣợc lại, khi tỷ giá bất lợi cho nhà xuất khẩu
tức là hợp đồng thanh toán xuất khẩu khi quy ra VND giảm giá trị làm giảm
doanh thu của các doanh nghiệp, nên họ sẽ giảm việc xuất khẩu hàng hóa kéo
theo việc giảm doanh số thanh toán quốc tế. Tỷ giá hối đoái luôn biến động qua
các thời kỳ ngân hàng không thể kiểm soát đƣợc vì vậy ngân hàng nên sử dụng
các hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tƣơng lai… để tránh việc tăng hay giảm một
cách bất thƣờng của tỷ giá nhằm giảm thiểu rủi ro cho khách hàng.
4.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay so với những ngân hàng khác thì doanh số hoạt động thanh toán
quốc tế của NHNo Sóc Trăng chiếm trên 50% thị phần hoạt động TTQT. Ngân
hàng Nông Nghiệp Sóc Trăng với lợi thế của mình là phát sinh hoạt động thanh
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 81 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
toán quốc tế trƣớc có nhiều kinh nghiệm về chuyên môn và nghiệp vụ, có những
chính sách linh hoạt, ƣu đãi đối với khách hàng so với các Ngân hàng khác trên
địa bàn tỉnh. Tính đến cuối năm 2009 tỉnh Sóc Trăng có 13 tổ chức tín dụng đang
hoạt động với 64 điểm giao dịch trong toàn tỉnh, cạnh tranh quyết liệt với nhau
nên gây khó khăn cho ngân hàng trong việc giữ lƣợng khách hàng ổn định và tìm
kiếm khách hàng tiềm năng. Các ngân hàng này ngoại trừ ngân hàng chính sách
xã hội, hệ thống quỹ tín dụng và ngân hàng phát triển ngoài việc thực hiện các
sản phẩm ngân hàng truyền thống đã thực hiện tốt các dịch vụ nhƣ: chuyển tiền
nhanh, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, dịch vụ thẻ ATM…
Trong công cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn tỉnh đối thủ lớn
mạnh trong hoạt động TTQT của NHNo là Vietcombank. Vietcombank thành lập
sau nhƣng do là ngân hàng hoạt động mạnh về lĩnh vực TTQT, đồng thời ngân
hàng là chi nhánh của ngân hàng vietcombank cần thơ nên thừa hƣờng đƣợc uy
tín. Vietcombank cần thơ chuyển những hợp đồng thanh toán của khách hàng ở
tỉnh Sóc Trăng về Vietcomabank Sóc Trăng. Trong thời gian tới một số ngân
hàng thƣơng mại cổ phần nhƣ: Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Kiên Long, Ngân
hàng An Bình, Techcombank…sẽ mở chi nhánh hoặc phòng giao dịch hoạt động
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng góp phần làm cho môi trƣờng cạnh tranh thêm sôi
động và khốc liệt.
Mức phí thanh toán của Ngân hàng cũng còn khá cao so với các ngân hàng
khác trên địa bàn tỉnh. NHNo&PTNT Sóc Trăng không chiếm ƣu thế trong lĩnh
vực thanh toán quốc tế so với ngân hàng vietcombank mà chỉ mạnh trong hoạt
động tín dụng thêm vào đó mức phí cũng khá cao nên gây khó khăn cho ngân
hàng. Khi khách hàng giao dịch với ngân hàng đều mong muốn mức phí mà
mình phải trả là thấp nhất nên khả năng chọn hoạt động thanh toán của ngân hàng
là hạn chế do đó đây cũng là nguyên nhân làm giảm doanh số thanh toán của
ngân hàng so những năm trƣớc. Vì vậy, ngân hàng cần điều chỉnh biểu phí dịch
vụ linh hoạt hơn để cạnh tranh với các ngân hàng khác nhằm thu hút khách hàng
mới và giữ chân khách hàng cũ của ngân hàng.
4.2.4. Uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế
Do mới thành lập phòng thanh toán quốc tế vào năm 2004 với xuất phát
điểm thấp so với những ngân hàng chuyên doanh khác trong lĩnh vực hoạt động
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 82 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
ngoại hối nên thanh toán quốc tế qua hệ thống NHNo&PTNT Sóc Trăng còn thấp
nhƣng các năm qua ngân hàng đã cố gắng tạo hình ảnh của mình trong lòng
khách hàng bằng việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ, kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, khả
năng thanh toán…từ đó doanh thu và thị phần thanh toán quốc tế ngày càng đƣợc
mở rộng.
Cung cách phục vụ khách hàng chính là một trong những yếu tố tạo nên uy
tín của Ngân hàng. Thái độ phục vụ tốt sẽ để lại những ấn tƣợng tốt khi khách
hàng đến giao dịch tại NHNo, từ đó ngân hàng sẽ luôn có đƣợc lƣợng khách
hàng ổn định cho ngân hàng mình và giữ chân những khách hàng mới đầy tiềm
năng đến với NHNo & PTNT Sóc Trăng. Đến nay ngân hàng đã tạo đƣợc mối
quan hệ tốt với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chủ chốt của tỉnh, thu hút đƣợc
một số khách hàng truyền thống và lƣợng khách hàng mới từ ngân hàng
Vietcombank. Còn hoạt động tín dụng thì Ngân hàng đứng đầu doanh số cho vay
sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Thừa hƣởng uy tín từ
NHNo&PTNT Việt Nam. Với khẩu hiệu “ Agribank mang phồn thịnh đến với
mọi nhà”.
4.2.5. Khả năng nguồn lực của ngân hàng
+ Về nhân sự:
Yếu tố con ngƣời là yếu tố quan trọng hàng đầu hiện nay trong việc hiện đại
hóa hệ thống ngân hàng Việt Nam. Một ngân hàng với đội ngũ cán bộ, nhân viên
có trình độ chuyên môn cao, trẻ, năng động, sáng tạo, có trách nhiệm với công
việc có tinh thần đoàn kết tốt sẽ góp phần tạo nên một ngân hàng mạnh trong tất
cả các lĩnh vực. Và cũng chính yếu tố này góp phần làm nên uy tín cho ngân
hàng. Hiện nay nguồn nhân lực của NHNo&PTNT Sóc Trăng đƣợc đánh giá cao
và hằng năm ngân hàng đều cử nhân viên đi học thêm các nghiệp vụ chuyên môn
kỹ thuật cao phù hợp với nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng và của quốc
tế. Tổng số lao động của NHNo tỉnh Sóc Trăng đến cuối năm 2009 là 386 ngƣời
trong đó Hội sở tỉnh có 107 ngƣời, các chi nhánh phòng giao dịch phụ thuộc 279
ngƣời. Số lao động có trình độ đại học và tƣơng đƣơng đại học là là 288 ngƣời
chiếm 74,61%, trình độ trên đại học là 4 ngƣời chiếm 1,04%.
+ Về công nghệ:
Công nghệ Ngân hàng tiên tiến hiện đại là một trong những điều kiện quan
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 83 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
trọng để mở rộng và phát triển nghiệp vụ TTQT. Đồng thời phát triển thêm các
dịch vụ ngân hàng mới đặc biệt là trong lĩnh vực TTQT hình thành nên những
phƣơng thức thanh toán mới nhƣ bao thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu…với
chất lƣợng cao, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Điều này giúp tạo thêm niềm
tin nơi khách hàng khi tìm đến các sản phẩm dịch vụ của NHNo Sóc trăng. Nhân
sự phòng điện toán của Chi nhánh hiện nay gồm 6 ngƣời (100% có trình độ kỹ sƣ
CNTT). Trong năm 2009 NH cũng đã trang bị mới 120 bộ máy vi tính phục vụ
cho công tác chuyên môn và phát triển sản phẩm dịch vụ.
4.2.6. Chiến lƣợc kinh doanh của Ngân hàng
Ngoài việc chuẩn bị về cơ sở vật chất, con ngƣời, nâng cao năng lực lãnh
đạo và quản lý của các cán bộ trong ngành ngân hàng thì còn phải tính đến chiến
lƣợc kinh doanh của Ngân hàng. Tại các ngân hàng ngoài việc kinh doanh các
sản phẩm truyền thống nhƣ hiện nay thì các ngân hàng rất chú trọng đến việc
phát triển, mở rộng các sản phẩm thuộc lĩnh vực dịch vụ với mục đích nhằm hạn
chế rủi ro từ hoạt động tín dụng và tăng nguồn thu từ các dịch vụ này cho ngân
hàng. NHNo Sóc Trăng đã hợp tác với các công ty chứng khoán, làm đại lý cho
công ty vàng AAA TP.HCM, đại lý bán vé máy bay…hợp tác với các đối tác
trong lĩnh vực thu tiền điện, nƣớc, tiền truyền hình cáp…Chiến lƣợc kinh doanh
của ngân hàng thƣờng chỉ đƣợc thực hiện trong một thời gian nhất định, sự thay
đổi này cũng nhằm phù hợp với môi trƣờng kinh doanh hiện tại bên ngoài. Trong
lĩnh vực thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ ngoài các quy tắc chung do
NHNo Việt Nam đƣa ra thì ngân hàng còn thực hiện các chiến lƣợc riêng của
mình nhằm thu hút khách hàng nhƣ ƣu đãi đối với những khách hàng truyền
thống của ngân hàng.
4.2.7. Chính sách khách hàng
Để duy trì và phát triển các mặt hoạt động của Ngân hàng nói chung và
trong lĩnh vực TTQT nói riêng. Ngân hàng đã có những chiến lƣợc trong xây
dựng chính sách khách hàng. Cụ thể áp dụng mức lãi suất cho vay hấp dẫn hơn
những ngân hàng thƣơng mại khác trên địa bàn, lãi suất bậc thang…tặng những
phần quà hấp dẫn cho khách hàng vào các ngày đặc biệt, các chính sách ƣu đãi
đối với khách hàng, các chƣơng trình rút thăm trúng thƣởng…
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 84 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
4.3. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG
TTQT CỦA AGRIBANK SÓC TRĂNG
4.3.1. Điểm mạnh
Đƣợc sự hỗ trợ của Ngân hàng nông nghiệp VN, hỗ trợ về vốn, công nghệ
và sự thừa hƣởng uy tín của Ngân hàng. NHNo&PTNT Sóc Trăng hoạt động
không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận mà còn đảm bảo phát triển kinh tế mũi nhọn của
tỉnh. Trong thời gian vừa qua theo chủ trƣơng của Chính Phủ Agribank Sóc
Trăng đã đẩy mạnh đầu tƣ vào lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thủy sản nhằm
phát triển kinh tế và gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh nói riêng cũng
nhƣ của cả nƣớc nói chung.
Có mạng lƣới chi nhánh rộng khắp trên địa bàn tỉnh, khắp huyện và thị trấn
nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho bà con nông dân và huy động từ nguồn
vốn nhàn rỗi của họ. Với mạng lƣới chi nhánh nhƣ hiện nay, ngân hàng không
ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm và mở rộng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng. Hội sở nằm ngay trung tâm thành phố tạo
điều kiện giao dịch tốt với các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp về hoạt động
thanh toán quốc tế.
Có nguồn nhân lực năng động, nhiệt tình, ham học hỏi và giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ. Hằng năm, Ngân hàng thƣờng xuyên đƣa nhân viên của các
phòng ban đi đào tạo để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Tạo đƣợc mối quan hệ thân thiết với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chủ
chốt của tỉnh. Với khẩu hiệu “ Agribank mang phồn thịnh đến với mọi nhà” đã
tạo đƣợc niềm tin đối với khách hàng. Đến nay NH đã có khối lƣợng lớn khách
hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
Làm đại lý chi trả kiều hối của W.U (tổ chức chuyển tiền lớn nhất thế giới),
thời gian chi trả kiều hối nhanh, khách hàng có thể nhận bằng ngoại tệ hoặc quy
đổi ra Việt Nam đồng.
4.3.2. Điểm yếu
Một số nghiệp vụ thanh toán quốc tế chƣa đƣợc chi nhánh triển khai phục
vụ khách hàng nhƣ: bảo lãnh nƣớc ngoài, nhờ thu theo phƣơng thức CAD, nên
hạn chế trong việc đáp ứng nhu cầu đa đạng của khách hàng.
Chƣa hoàn toàn chủ động trong việc mua bán ngoại tệ, việc định tỷ giá mua
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 85 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
ngoại tệ đối với khách hàng chƣa phù hợp với mặt bằng tỷ giá của các ngân hàng
khác trên địa bàn tỉnh mà chủ yếu căn cứ vào tỷ giá mua niêm yết của trụ sở
chính.
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ chƣa đƣợc triển khai đối với các đồng ngoại tệ
mạnh nhƣ GBP, CAD, JPY...
Tuyên truyền và quảng cáo còn hạn chế.
Chính sách chƣa linh hoạt.
Mức phí sử dụng dịch vụ còn tƣơng đối cao và kém linh hoạt.
4.3.3. Cơ hội
Khách hàng ngày càng hiểu biết và đòi hỏi đa dạng hơn về các dịch vụ của
Ngân hàng nên Ngân hàng cần mở rộng hơn các dịch vụ để tăng sức cạnh tranh,
giảm thiểu rủi ro trong thanh toán và phù hợp với nhu cầu ngày càng cao và đa
dạng của thị trƣờng.
Tác động của cách mạng công nghệ và xu hƣớng thƣơng mại điện tử làm
thay đổi mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, nên ngân hàng phải đổi mới
cung cấp các dịch vụ hiện đại với chất lƣợng cao đảm bảo nhanh chóng, chính
xác, an toàn.
Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội mới, hợp tác quốc tế qua đó nâng cao
uy tín và vị thế của Ngân hàng trên trƣờng quốc tế, tiếp cận đƣợc các dịch vụ
ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ
chuyên môn cao.
Kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng một gia tăng, trong những năm gần
đây tỉnh đã có chủ trƣơng đẩy mạnh khai thác và mở rộng diện tích nuôi trồng
thủy sản. Các công ty chế biến thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh ngày càng
nhiều và ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, sẽ làm cho doanh số
thanh toán quốc tế của Ngân hàng tăng lên đáng kể.
4.3.4. Thách thức
Sự bó buộc về môi trƣờng pháp lý làm khó thực hiện các điều kiện để vƣợt
lên cạnh tranh.
Cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh. Các
ngân hàng này huy động vốn với lãi suất rất cao trong khi ngân hàng Nhà nƣớc
lại quy định lãi suất trần. Đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đối thủ lớn
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 86 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
và mạnh là Vietcombank Sóc Trăng, họ ngày càng nâng cao nghiệp vụ , sản
phẩm dịch vụ cũng đa dạng hơn và đã mở rộng nhiều hình thức tài trợ xuất nhập
khẩu mà Agribank chƣa thực hiện đƣợc. Vì thế đòi hỏi Ngân hàng phải nỗ lực
phấn đấu không ngừng trên tất cả các lĩnh vực.
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã ảnh hƣởng đến các nền kinh tế trên
thế giới Việt Nam cũng không tránh khỏi. Nên ngân hàng phải có những chiến
lƣợc đúng đắn và kịp thời để giữ vững hoạt động của mình.
Ngƣời dân chƣa có thói quen sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng.
Chƣa có quy định riêng về thanh toán quốc tế trong một bộ luật, pháp lệnh
hay nghị định của Chính Phủ mà các quy định về TTQT nằm rải rác ở các văn
bản luật khác nhau nên các quy định về hoạt động này chƣa thống nhất và chặt
chẽ. Vì vậy, khi xảy ra tranh chấp giữa các bên liên quan rất khó có căn cứ xử lý
chính xác. Điều này gây khó khăn cho các chủ thể tham gia mà trƣớc hết là ngân
hàng.
Do áp lực cạnh tranh đòi hỏi lãi suất cho vay phải giảm điều này làm ảnh
hƣởng đến kết quả hoạt động của Ngân hàng.
Rủi ro trong các phƣơng thức thanh toán quốc tế ngoài ra còn có rủi ro về tỷ
giá, rủi ro từ phía đối tác, khách hàng trong và ngoài nƣớc…
4.3.5. Phân tích ma trận SWOT
Qua các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và những thách thức đã đƣợc trình
bày ở trên mà ta có sự kết hợp giữa điểm yếu và thách thức (WT) để tìm ra
những giải pháp phù hợp để có thể tránh đƣợc những thách thức và có thể khắc
phục đƣợc những điểm yếu, những tồn tại khó khăn của môi trƣờng bên ngoài.
Kết hợp giữa điểm yếu và cơ hội (WO) tận dụng cơ hội từ môi trƣờng bên ngoài
để khắc phục những điểm yếu bên trong nhằm gia tăng thị phần và tạo dựng uy
tín cho Ngân hàng. Kết hợp điểm mạnh với thách thức (ST) chúng ta có thể tận
dụng những điểm mạnh của mình để vƣợt qua thách thức của thị trƣờng. Tuy
nhiên chiến lƣợc này rất khó thực hiện vì thách thức từ môi trƣờng bên ngoài là
rất lớn nhƣng những điểm mạnh của Ngân hàng là không đáng kể so với thách
thức. Kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội (SO) để tận dụng những điểm mạnh sẵn
có và những cơ hội từ môi trƣờng bên ngoài để phát huy thế mạnh của mình, mở
rộng thị phần và nâng cao uy tín của mình…Ta có sơ đồ ma trận SWOT nhƣ sau:
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 87 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
Agribank Sóc Trăng
Thách thức (T)
T1: Sự bó buộc về môi
trƣờng pháp lý làm khó thực
hiện các điều kiện để vƣợt
lên cạnh tranh.
T2: Xuất hiện nhiều đối thủ
cạnh tranh. Đối thủ lớn và
mạnh về TTQT là
Vietcombank Sóc Trăng.
T3: Nền kinh tế gặp khó
khăn do ảnh hƣởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế.
T4: Ngƣời dân chƣa có thói
quen sử dụng các dịch vụ và
sản phẩm mới của Ngân
hàng.
T5: Chƣa có quy định riêng
về TTQT.
T6: Nhiều rủi ro trong hoạt
động TTQT.
Cơ hội (O)
O1: Sự hiểu biết và
đòi hỏi đa dạng cao
hơn của khách hàng.
O2: Tác động của
cách mạng công nghệ
và xu hƣớng thƣơng
mại điện tử.
O3: Hội nhập kinh tế
quốc tế.
O4: Kim ngạch xuất
nhập khẩu ngày càng
tăng.
O5: Xu hƣớng tiền
gửi từ dân cƣ và các
tổ chức kinh tế ngày
một tăng đặc biệt là
vốn huy động ngoại
tệ.
Điểm yếu (W)
W1: Còn hạn chế trong
việc đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng.
W2: Chƣa chủ động
trong việc mua bán
ngoại tệ.
W3: Chƣa triển khai đối
với các đồng ngoại tệ
mạnh khác.
W4: Tuyên truyền và
quảng cáo còn hạn chế.
(T+W)
T2,4W4: Gia tăng việc
quảng bá thƣơng hiệu
Agribank qua kênh truyền
thông.
T1W2,3: Cần có những
chính sách linh hoạt, chủ
động trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
T5,6W5: Có những quy
phạm pháp luật cụ thể quy
định về TTQT, đảm bảo
(W+O)
W1,5O2,3: Rút ngắn
công đoạn xử lý hồ
sơ để khách hàng
giao dịch tin tƣởng
với ngân hàng, tuyên
truyền quảng cáo qua
các kênh thông tin để
khách hàng biết về
các sản phẩm dịch vụ
của Ngân hàng.
W3O4: Huy động
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 88 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
W5: Chính sách chƣa
linh hoạt.
W6: Chi phí sử dụng
dịch vụ của Ngân hàng
còn cao.
thanh toán nhanh chóng, an
toàn và hiệu quả.
thêm nhiều loại ngoại
tệ mạnh để hoạt động
XNK phát triển và
mở rộng thị trƣờng.
W2O5: Tăng cƣờng
nguồn vốn ngoại tệ.
Điểm mạnh (S)
S1: Uy tín của Ngân
hàng mạnh.
S2: Có mạng lƣới chi
nhánh khắp địa bàn tỉnh,
huyện và thị trấn.
S3: Đội ngũ cán bộ,
năng động, nhiệt tình,
ham học hỏi và giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ.
S4: Tạo đƣợc mối quan
hệ thân thiết với các
doanh nghiệp xuất nhập
khẩu chủ chốt của tỉnh
và chính quyền địa
phƣơng.
S5: Đƣợc sự hỗ trợ của
Ngân hàng nhà nƣớc
Việt Nam.
(S+T)
S1,2T2: Tăng cƣờng hoạt
động tín dụng và có những
chính sách về lãi suất huy
động hấp dẫn, thu hút khách
hàng mới và khách hàng
truyền thống của
Vietcombank trong TTQT.
S1,5T3: Ngân hàng cần phải
có những chính sách hỗ trợ
cho khách hàng nhằm giữ
vững uy tín của mình để
không bị đào thải.
S3,4T6: Áp dụng công nghệ
cao và tƣ vấn cho khách
hàng để giảm thiểu rủi ro
thanh toán.
(S+O)
S2O1: Hiểu đƣợc
nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng
nhằm đáp ứng kịp
thời và tạo thêm uy
tín.
S3O2: Quy trình hiện
đại, nhân viên có
trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cao, ứng
dụng công nghệ hiện
đại vào TTQT.
S4O3,4: Mở rộng thị
phần.
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 89 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
CHƢƠNG 5
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH SÓC TRĂNG
5.1. NHỮNG MẶT ĐẠT ĐƢỢC
Có quan hệ truyền thống với các doanh nghiệp xuất khẩu trong tỉnh.
Đội ngũ cán bộ ngày càng có năng lực và trình độ chuyên môn tốt.
Hoạt động ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, có biện pháp cụ
thể phát triển sản phẩm dịch vụ mới, coi nguồn thu từ việc phát triển sản phẩm
dịch vụ (nhất là nguồn thu ngoài tín dụng) đóng vai trò quan trọng trong tổng
nguồn thu của ngân hàng và là nguồn thu không chứa đựng rủi ro.
Chú trọng công tác khách hàng và chăm sóc khách hàng. Thƣờng xuyên tổ
chức nhiều chƣơng trình, sự kiện làm gia tăng lợi ích cho khách hàng.
Hỗ trợ cho hoạt động thanh toán trong nƣớc và hoạt động thanh toán XNK.
5.2. NHỮNG HẠN CHẾ
Qua quá trình nghiên cứu hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT Sóc Trăng ta
nhận thấy hoạt động TTQT của ngân hàng vẫn còn tồn tại những hạn chế:
Doanh số TTQT và kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng có sự giảm đi và hạn
chế về quy mô trong những năm gần đây.
Khách hàng vẫn chƣa biết nhiều đến các dịch vụ TTQT của Ngân hàng.
Số lƣợng khách hàng vẫn không tăng chủ yếu là những khách hàng truyền
thống của Ngân hàng. Sự cạnh tranh và lôi kéo của các tổ chức tín dụng khác đã
làm cho chi nhánh mất đi một số khách hàng truyền thống.
Số lƣợng nhân viên trong phòng TTQT còn ít.
Chính sách thu hút khách hàng chƣa linh hoạt. Cách thức quảng bá chƣa có
nét nổi bật và đột phá nhằm thu hút khách hàng, ngân sách cho các hoạt động
Marketing có phần hạn chế.
5.3. GIẢI PHÁP
5.3.1. Chiến lƣợc Marketing mix
Hoạt động TTQT của Ngân hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế để hoàn
thiện những mặt chƣa đạt đƣợc, để khách hàng biết đến hoạt động TTQT của
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 90 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
ngân hàng nhiều hơn, tạo đƣợc sự tin tƣởng nơi khách hàng đồng thời giúp mở
rộng hoạt động này ngân hàng nên có sự đầu tƣ cho chiến lƣợc Marketing một
cách kịp thời và đúng đắn cụ thể là chiến lƣợc Marketing mix:
Chiến lược sản phẩm: P1
Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và phát triển sản phẩm mới trong hoạt động
TTQT nhƣ bao thanh toán, nghiệp vụ bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu.
Tích cực triển khai cung cấp sản phẩm dịch vụ trọn gói cho khách hàng, vận
động khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của NH. Khi thanh toán xuất
nhập khẩu qua NH khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, mua
bán ngoại tệ tại ngân hàng, đối với những khách hàng có tham gia tài trợ xuất
nhập khẩu vận động họ sử dụng thẻ ATM và các dịch vụ đi kèm, sử dụng dịch vụ
thanh toán hóa đơn qua tài khoản NH…
Tăng cƣờng đầu tƣ vào công nghệ để việc thanh toán đƣợc tiến hành nhanh
chóng, chính xác, hiện đại và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách
hàng.
Đào tạo cán bộ có chuyên môn cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin
nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Chiến lược giá: P2
Có chính sách ƣu đãi nhƣ thực hiện giảm giá các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình giao dịch: chi phí vận chuyển bộ chứng từ xuất khẩu chuyển đi
nƣớc ngoài đối với những khách hàng truyền thống giao dịch tại ngân hàng.
Đƣa ra biểu phí về thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế hợp lý với mức phí
cạnh tranh của những ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực TTQT cụ thể mức phí
của ngân hàng sẽ thấp hơn những ngân hàng khác trên cùng địa bàn điều này thu
hút khách hàng thực hiện thanh toán tại ngân hàng nhiều hơn.
Chiến lược phân phối: P3
Mở rộng mạng lƣới phân phối, ngân hàng có thể mở rộng thêm các điểm
giao dịch mới tại những nơi mà trƣớc đây có lƣợng khách hàng và nguồn thu
ngoại tệ chiếm tỷ lệ lớn nhằm tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí đối với những
khách hàng xa thành phố, thích hợp ở những nơi có địa bàn dân cƣ đông nhƣng
hệ thống ngân hàng ít, cần triển khai các phòng giao dịch có hoạt động TTQT ở
các khu công nghiệp, khu chế xuất…đây là những nơi có lƣợng doanh nghiệp
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 91 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
xuất nhập khẩu tập trung khá đông.
Chiến lược chiêu thị: P4
Mở rộng công tác tiếp thị đến các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu trên địa bàn. Ngân hàng cử nhân viên đến tại các doanh nghiệp có
doanh thu xuất nhập khẩu lớn nhằm giới thiệu về hoạt động tại ngân hàng mình.
Tổ chức tƣ vấn đến khách hàng, ngân hàng tổ chức những buổi hội nghị
khách hàng nhằm giải đáp các thông tin trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập
khẩu, hỗ trợ thêm thông tin về xuất nhập khẩu nhƣ thị trƣờng xuất khẩu, các luật
quy định phù hợp với thông lệ quốc tế…) hỗ trợ tài liệu cho các doanh nghiệp
này về các phƣơng thức thanh toán mà họ chƣa nắm vững nhƣ đối với những
doanh nghiệp nhập khẩu thì trong thời gian chuẩn bị chờ phát hành L/C ngân
hàng sẽ hổ trợ tƣ vấn các điều khoản trong hợp đồng ngoại thƣơng sao cho có lợi
cho khách hàng và phù hợp với thông lệ quốc tế, kỹ năng đàm phán với các đối
tác nƣớc ngoài, tƣ vấn cho khách hàng những rủi ro, trách nhiệm, quyền lợi, điểm
mạnh, điểm yếu trong từng phƣơng thức thanh toán, tƣ vấn cho khách hàng làm
quen với những loại L/C đặc biệt nhƣ L/C chuyển nhƣợng, L/C giáp lƣng, L/C
tuần hoàn…Đối với những khách hàng truyền thống của ngân hàng thì tiếp tục
giữ mối quan hệ tốt đẹp với họ đồng thời có thể tƣ vấn thêm các thông tin về các
sản phẩm, dịch vụ các phƣơng thức thanh toán mới của ngân hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng…Để làm đƣợc điều này đòi hỏi các nhân viên
của ngân hàng không chỉ có trình độ cao mà còn có sự hiểu biết rộng rãi về nhiều
lĩnh vực nhƣ luật pháp, kinh tế, chính trị, môi trƣờng đầu tƣ do đó ngân hàng
phải thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao kiến thức TTQT cho
nhân viên của mình.
Quảng bá dịch vụ TTQT tại ngân hàng trên các phƣơng tiện truyền thông,
Website của ngân hàng, báo chí và đài truyền hình địa phƣơng…Tuyên truyền
phát tờ rơi, tờ bƣớm với những thông tin muốn truyền đạt tới khách hàng một
cách ngắn gọn, dễ hiểu hình ảnh sinh động nhằm giới thiệu về nghiệp vụ TTQT
tại ngân hàng với những tiện ích của từng phƣơng thức thanh toán, cách thực
hiện…
Thông qua việc tài trợ các sự kiện lễ hội, thể thao, các chƣơng trình từ thiện
nhằm tăng uy tín thƣơng hiệu Agribank.
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 92 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
Có những chƣơng trình ƣu đãi, tặng quà bốc thăm trúng thƣởng…cho khách
hàng thƣờng xuyên giao dịch với ngân hàng. Với những khách hàng mới nên có
những chiến lƣợc thu hút khách hàng nhƣ giảm lãi suất, giảm phí thanh toán…
Hiện nay phòng dịch vụ và Marketing của ngân hàng hiện có 12 ngƣời cần
đẩy mạnh hơn nữa hoạt động này đặc biệt là khâu xây dựng hình ảnh, tạo niềm
tin với khách hàng.
5.3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động TTQT
Rủi ro trong hoạt động TTQT phần lớn là phát sinh từ khách hàng do sự
thiếu kiến thức cũng nhƣ thiếu kinh nghiệm trong hoạt động giao thƣơng quốc tế
nên các doanh nghiệp nên trang bị tốt kiến thức chuyên môn về lĩnh vực này.
Trong phƣơng thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ vai trò của ngân
hàng là rất lớn do đó ngân hàng cần phải có bộ phận thẩm định lại khách hàng
trƣớc khi mở L/C cho khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lần đầu tiên đến
giao dịch với ngân hàng.
Ngân hàng cần phải kiểm tra thật kỹ bộ chứng từ gửi đi cũng nhƣ chứng từ
gửi đến nếu có sai sót thì nhanh chóng thông báo với khách hàng để kịp thời tu
chỉnh hoặc khắc phục.
Ngân hàng cần phải tuân thủ nghiêm ngặt và đúng các yêu cầu của các văn
kiện pháp lý về TTQT nhƣ quy tắc thống nhất về nhờ thu, quy tắc thực hành và
thống nhất về chứng từ…
Rủi ro về tỷ giá là không thể tránh khỏi nên ngân hàng cần phải tƣ vấn cho
khách hàng sử dụng các hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tƣơng lai…
5.3.3. Mở rộng hình thức tài trợ xuất nhập khẩu
Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng nên để đáp ứng tối đa nhu cầu
của khách hàng ngân hàng nên cung cấp dịch vụ TTQT trọn gói, mở rộng thêm
các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng nhƣ cho vay thu mua
nguyên liệu chế biến hàng xuất khẩu, chiết khấu thƣơng phiếu, cho vay thanh
toán hàng hóa xuất nhập khẩu…
5.3.4. Xác định mức ký quỹ hợp lý
Ngân hàng không nên quy định mức ký quỹ cố định là 100% trị giá L/C mà
cần áp dụng nhiều hình thức tài trợ đối với khách hàng, nên áp dụng hình thức
giảm mức ký quỹ theo mức độ tin tƣởng đối với khách hàng, thậm chí thực hiện
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 93 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
mức ký quỹ 0% đối với khách hàng truyền thống. Ngân hàng cần xem xét mức
ký quỹ của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn để có mức ký quỹ thích hợp
cho từng khách hàng cụ thể.
5.3.5. Mức chiết khấu
Ngân hàng nên thực hiện nhiều hình thức chiết khấu chứng từ nhƣ chiết
khấu có truy đòi và miễn truy đòi với mức chiết khấu linh hoạt theo phƣơng thức
thu tiền. Mức chiết khấu cao nhất có thể bằng 95% giá trị hợp đồng xuất khẩu.
Áp dụng lãi suất chiết khấu hợp lý bằng hoặc thấp hơn lãi suất cho vay ngoại tệ
tƣơng ứng trong ngắn hạn.
5.3.6. Rút ngắn công đoạn xử lý hồ sơ
Thiết lập quy trình kiểm tra chứng từ một cách hoàn thiện. Với quy trình
này nhân viên thanh toán có thể áp dụng kiểm tra bộ chứng từ một cách nhanh
chóng và hiệu quả tránh những thiếu sót có thể ảnh hƣởng đến hoạt động thanh
toán của ngân hàng, tránh thủ tục phức tạp gây chậm trễ phiền hà cho khách
hàng.
Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát chứng từ: bộ chứng từ phải đƣợc
kiểm tra cẩn thận theo đúng các quy trình đã lập với đầy đủ nội dung một cách
chính xác. Nhân viên thanh toán nên nắm vững từng điều khoản, thƣờng xuyên
nâng cao trình độ nghiệp vụ TTQT và tham khảo từ các ngân hàng khác những
mặt tích cực nhằm phát huy và mặt tiêu cực để hạn chế.
5.3.7. Giải pháp về nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực TTQT
Công tác đào tạo đội ngũ nhân viên là một trong những yếu tố ảnh hƣởng
quyết định đến sự phát triển của ngân hàng. Các thanh toán viên phải nắm vững
đƣợc những thông lệ, những quy định đƣợc ban hành mới của phòng thƣơng mại
quốc tế (ICC), Incoterms…Nâng cao trình độ cho các nhân viên TTQT nhƣ tham
dự các lớp tập huấn ngắn hạn trang bị kiến thức nâng cao về TTQT, cập nhật
những thông tin mới nhất về luật và tập quán TTQT, nhận diện các rủi ro trong
TTQT và các biện pháp thƣờng dùng để tránh rủi ro trong thƣơng mại quốc tế…
Tăng cƣờng việc giám sát trong quá trình thực hiện các quy trình nghiệp vụ
thanh toán để hạn chế những rủi ro.
Đội ngũ nhân viên hoạt động trong bộ phận TTQT cần phải đảm bảo cả về
số lƣợng lẫn chất lƣợng. Không nên để tình trạng thiếu hay thừa nhân viên xảy ra
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 94 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
sẽ ảnh hƣởng đến việc phân bổ công việc nếu không hợp lý sẽ ảnh hƣởng đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng nên có những chính sách ƣu đãi đối với nhân viên tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho nhân viên cả về vật chất lẫn tinh thần để nhân viên làm việc
hết sức mình.
Cần có các khóa đào tạo nâng cao về quản trị nhân sự để việc điều hành
hoạt động của ngân hàng đƣợc tốt hơn.
Chú ý đến thái độ của nhân viên giao dịch tại quầy, cần có thái độ tận tình
hƣớng dẫn khách hàng các quy trình, thủ tục cần thiết khi họ đến giao dịch tại
ngân hàng.
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 95 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
CHƢƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Qua quá trình phân tích đề tài này đã thấy đƣợc hoạt động TTQT và kinh
doanh ngoại tệ của ngân hàng từ năm 2007-2009 và sáu tháng đầu năm 2010.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung là tƣơng đối tốt qua
các năm và hoạt động TTQT của ngân hàng nói riêng tuy có giảm doanh số
nhƣng vẫn đứng thứ hai trong tỉnh sau ngân hàng Vietcombank. Trong hoạt động
TTQT của ngân hàng thì phƣơng thức tín dụng chứng từ đƣợc sử dụng nhiều
nhất. Ngân hàng đã trở thành ngƣời bạn đồng hành của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu và góp phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu của thành phố Sóc
Trăng. Cùng với sự phát triển hiện nay, Sóc Trăng ngày càng thu hút nhiều ngân
hàng đến tham gia hoạt động làm cho cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn và
sự thay đổi mạnh mẽ của môi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy, ngân hàng
phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức làm ảnh hƣởng tới hiệu quả công
tác thanh toán xuất nhập khẩu.
Cho đến nay, hoạt động TTQT không ngừng tìm kiếm khách hàng, nâng
cao chất lƣợng phục vụ và uy tín cho ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động
hơn nữa đòi hỏi ngân hàng cần phải có những chiến lƣợc kinh doanh cụ thể, phù
hợp với khả năng của ngân hàng cũng nhƣ phù hợp với môi trƣờng kinh doanh
trên địa bàn tỉnh.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Cập nhật nhanh chóng và kịp thời nắm bắt những thông tin kinh tế thế giới
cũng nhƣ xu hƣớng thay đổi của thị trƣờng để có những phản ứng kịp thời trong
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị.
Duy trì và phát triển thị trƣờng truyền thống, có kế hoạch mở rộng ở những
thị trƣờng mới.
Thu thập thông tin thật kỹ về đối tác và lựa chọn cân nhắc kỹ trƣớc khi lựa
chọn phƣơng thức thanh toán phù hợp với đối tác của mình.
Cần có những nhân viên nắm bắt kịp thời về thị trƣờng của doanh nghiệp,
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 96 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
am hiểu về từng phƣơng thức TTQT để chọn phƣơng thức thanh toán có lợi cho
doanh nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro và chi phí cho doanh nghiệp.
Đối với nhà nhập khẩu để giảm bớt rủi ro khi mở L/C cần bám sát hợp
đồng, ghi rõ ràng cụ thể trách nhiệm giao hàng của ngƣời bán, đặc biệt về điều
khoản hàng hóa, chủng loại, phẩm chất, đơn giá phải ngắn gọn, rõ ràng tránh sự
hiểu lầm.
Đối với nhà xuất khẩu khi nhận đƣợc L/C cần xem xét kỹ, những điều
khoản không có trong hợp đồng ngoại thƣơng để đề nghị sửa đổi ngay L/C.
6.2.2. Đối với ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
Cần quan tâm mở rộng quan hệ với các ngân hàng đại lý trên thế giới, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động TTQT.
Cập nhật thông tin và chia sẻ kinh nghiệm cho các ngân hàng chi nhánh
thƣờng xuyên và liên tục đặc biệt là các văn bản mới về hoạt động ngân hàng, tập
quán quốc tế và các phƣơng thức TTQT.
Hiện đại hóa công nghệ thanh toán, ban hành những quy định rõ ràng về
TTQT nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán.
NH Nhà Nƣớc cũng nên thƣờng xuyên quản lý chặt chẽ các NHTM để hạn
chế trƣờng hợp cạnh tranh không lành mạnh nhƣ hạ thấp lãi suất, nới lỏng điều
kiện cho vay vốn để thu hút khách hàng.
Duy trì và ổn định tỷ giá.
Thƣờng xuyên mở các lớp tập huấn bồi dƣỡng nghiệp vụ cho nhân viên
trong hệ thống của mình.
Phân tích hoạt động TTQT và giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại AGRIBANK Sóc Trăng
GVHD: Ths. Phạm Xuân Minh 97 SVTH: Phạm Thị Mỹ Tiên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thái Văn Đại (2007), Bài giảng nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương
mại, tủ sách Đại học Cần Thơ
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và
phát triển nông thôn Sóc Trăng 2007,2008,2009, 6th 2009, 6th 2010.
3. Đề án phát triển sản phẩm dịch vụ NHNo&PTNT Sóc Trăng
Các trang web:
1. www.agribank.com.vn
2. www.vietcombank.com.vn
3. www.agribanksoctrang.com.vn
4. www.vietcombanksoctrang.com.vn
5. Trang web Niên Giám thống kê Sóc Trăng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế và giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh sóc tr.pdf