Sự xuất hiện ngày càng nhiều các tổ chức tín dụng trên địa bàn làm cho sự cạnh tranh trong huy động vốn ngày càng gay gắt hơn. Và theo phân tích xu hướng biến động của doanh số cho vay và vốn huy động thì nguồn vốn huy động của Ngân hàng luôn thấp hơn doanh số cho vay, khi mà nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế ngày càng tăng thì sự thiếu hụt vốn của Ngân hàng ngày càng tăng. Do đó Ngân hàng cần thực hiện nhiều biện pháp tích cực để khắc phục những khó khăn hiện tại và thúc đẩy Ngân hàng ngày càng phát triển trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như chủ động tìm kiếm khách hàng tiền gửi, tăng lãi suất huy động vốn.
Nhìn một cách tổng quát hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mỹ Tho đã đang đi đúng hướng. Việc cần làm là phát huy những thành tích đã đạt được khẩn trương và ra sức khắc phục những yếu kém còn tồn tại để đảm bảo hoạt động tín dụng của Ngân hàng có được sự phát triển lành mạnh và bền vững.
96 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2439 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tp Mỹ Tho, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngành nông nghiệp là có xu hướng giảm dần qua 3 năm và ngành thương mại, dịch vụ qua 3 năm không có nợ xấu, nguyên nhân là do sự phát triển của tình hình kinh tế địa phương, kinh tế càng phát triển hiệu quả đầu tư tăng nên khách hàng thu được nhiều lợi nhuận nên việc thu nợ của ngành này không gặp trở ngại.
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ xấu tại chi nhánh là ngành thương nghiệp, dịch vụ dao động từ 19%-43% trong tổng nợ xấu nợ xấu, giảm trong năm 2006, tăng trong năm 2007 và ngành khác chiếm từ 21%-39%, có xu hướng tăng qua 3 năm. Vì vậy Ngân hàng cần chú ý hơn nữa công tác thu hồi nợ.
Kế đến là ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng từ 10%-21% trong tổng nợ xấu của Ngân hàng. Đối với ngành công nghiệp chế biến thì năm 2005 không phát sinh nợ xấu, tuy nhiên đến năm 2006 và 2007 nợ xấu chiếm từ 8%-16% nhưng có xu hướng giảm.
Nhìn chung tổng nợ xấu tại chi nhánh qua 3 năm có giảm nhưng vẫn tồn động và còn tương đối cao nguyên nhân nợ xấu là do:
Những năm gần đây tình hình diễn biến dịch cúm gia cầm, bệnh lỡ mòm long móng ở gia súc xảy ra thường xuyên ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, quá trình đầu tư cải tạo vườn tạp chưa mang lại hiệu quả, một số hộ kinh doanh đầu tư vốn cố định, chưa phát huy hiệu quả do sản phẩm làm ra bị cạnh tranh, phải gia hạn - điều chỉnh nhiều lần.
Vay ké, vay chung, vay nhưng chuyển vốn cho người khác sử dụng. Người sử dụng vốn không có khả năng trả nợ còn người vay thì đùn đẩy trách nhiệm cho người sử dụng vốn. Đây thực chất là việc sử dụng tiền vay sai mục đích, sai đối tượng tuy nhiên cũng rất phổ biến đối với cho vay hộ nông dân, mà cán bộ Ngân hàng do vô tình hay cố ý đã cho vay.
Do nhà xa, bận rộn kinh doanh, người vay nhờ người khác đi trả nợ gốc, lãi nhưng bị chiếm dụng vốn - không đòi lại được nên cũng không chịu trả nợ Ngân hàng...
Bên cạnh đó một số khách hàng có khả năng trả nợ nhưng cố tình chay ỳ không muốn trả, họ cố ý chiếm đoạt vốn Ngân hàng.
Đây là nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía khách hàng vay vốn và sự hạn chế của cán bộ tín dụng trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay trong suốt quá trình cho vay nguyên nhân do lãi suất cho vay của Ngân hàng thấp hơn rất nhiều lãi suất vay nóng, cho nên khách hàng vay vốn về để cho vay lại nhằm mục đích thu lãi hoặc dùng vào các khoản chi tiêu, mua sắm trong nhà. Đây là lĩnh vực đầu tư không sinh lời của người đi vay, và họ trả nợ bằng tiền tích lũy qua các năm nên nợ quá hạn thường ở mức cao.Cả hai trường hợp đều dẫn đến khả năng Ngân hàng thu hồi nợ không được.
Ngoài ra, có các khoản nợ không thu được từ đầu tư xây dựng và phục vụ đời sống, nhóm khách hàng này thường tập trung vào các cán bộ, công nhân viên. Do họ ít có nguồn vốn trong sinh hoạt, nên khi có nhu cầu vốn phục vụ cho sinh hoạt họ đến Ngân hàng vay vốn, nhưng sau khi vay vốn nhóm đối tượng này ít có khả năng tạo ra tiền, vốn sau khi vay không sinh ra lợi nhuận, khi đến hạn trả nợ nhóm vay vốn cho mục đích này khó có khả năng hoàn trả đúng thời hạn.
Về phía Ngân hàng do đó là khách hàng truyền thống nên không cương quyết xử lý.
4.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm từ 2005 – 2007
Trong thời gian qua, chi nhánh luôn cố gắng hoàn thành kế hoạch được đề ra nhất là nhiệm vụ sử dụng vốn nhờ được sử hổ trợ kịp thời của các phòng ban nghiệp vụ, bám sát đường lối chủ trương chính sách phát triển kinh tế trên địa bàn, chủ động lựa chọn khách hàng, dự án có hiệu quả để đầu tư, chủ động làm việc với các doanh nghiệp để nắm bắt kế hoạch xây dựng, mở rộng thị phần trọng tâm, để mở rộng hoạt động sử dụng vốn, đồng thời giữ vững các khách hàng truyền thống tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn. Để phản ánh mức độ hoạt động và qui mô của Ngân hàng thì cần phải đánh giá và xem xét thông qua các chỉ tiêu tài chính qua bảng số liệu sau:
Bảng 11: Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng (2005-2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Khoản mục
Đơn vị tính
Năm
2005
2006
2007
1. Vốn huy động
Triệu đồng
35.479
41.490
52.490
2. Doanh số cho vay
Triệu đồng
59.320
76.606
74.660
3. Doanh số thu nợ
Triệu đồng
52.624
76.370
72.292
4. Tổng dư nợ cho vay
Triệu đồng
40.294
40.529
42.898
5. Dư nợ ngắn hạn
Triệu đồng
17.618
21.496
23.613
6. Dư nợ trung_dài hạn
Triệu đồng
22.675
19.034
19.285
5. Nợ xấu
Triệu đồng
2.744
2.016
1.601
6. Dư nợ bình quân
Triệu đồng
36.946
40.412
41.714
7. Hệ số thu nợ (3)/(2)
%
88,71
99,69
96,83
8. DSCV/VHĐ
%
167,20
184,64
142,24
9. Dư nợ ngắn hạn/tổng dư nợ
%
43,72
53,04
55,04
10. Dư nợ trung_dài hạn/tổng dư nợ
%
56,28
46,96
44,96
11. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng
1,42
1,89
1,73
12. Nợ xấu/tổng dư nợ
%
4,65
4,20
3,73
Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ năm 2005 là 88,71%; năm 2006 là 99,69%; năm 2007 là 96,83%. Hệ số thu nợ qua ba năm không ổn định năm 2006 tăng lên, nhưng sang năm 2007 hệ số này lại giảm xuống. Nguyên nhân trong năm 2006 tăng lên là do chi nhánh làm tốt công tác thu nợ đến hạn và trong năm này do điều kiện tư nhiên thuận lợi, một số ngành nghề làm ăn có lời nên đã trả nợ trước hạn. Bên cạnh đó cũng nhờ trình độ của cán bộ trong công tác thẩm định trước khi cho vay và đôn đốc khách hàng trả tiền khi đến hạn. Sang năm 2007 hệ số có giảm nhưng điều này cũng không xấu vì doanh số cho vay giảm và còn nhiều khoản nợ tới hạn làm cho doanh số thu nợ ít.
Doanh số cho vay trên vốn huy động: Nhìn chung doanh số cho vay trên vốn huy động qua 3 năm có không ổn định. Năm 2005 là 167,20%; năm 2006 tăng lên là 184,64%; năm 2007 giảm xuống là 142,24%. Trong những năm qua lượng vốn Ngân hàng huy động được đều tăng và đã đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn của khách hàng. Tuy nhiên Ngân hàng cần mở rộng qui mô tín dụng để tăng doanh số cho vay nhằm tăng thêm lợi nhuận cho Ngân hàng.
Dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ: đây là chỉ tiêu nhằm để xác định cơ cấu đầu tư của Ngân hàng. Ở đây ta thấy dư nợ cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ luôn tăng qua các năm, dư nợ cho vay trung_dài hạn luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng dư nợ và có chiều hướng giảm, cụ thể năm 2005 chiếm 56,28%, 46,96% cho năm 2005 và 2006 là 44,96%. Ngân hàng đã tăng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn để giảm rủi ro cho Ngân hàng nhất là rủi ro về lãi suất – khi mà lãi suất trên thị trường biến động liên tục theo hướng tăng và để phục vụ tốt hơn nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế địa phương thì Ngân hàng cũng đang tăng dần dư nợ trung_dài hạn nhưng chưa cao. Vì vậy Ngân hàng cần tăng nhiều hơn nữa dư nợ cho vay trung_dài hạn trong những năm tới vì xã hội càng phát triển, nhu cầu đầu tư sửa chữa, mở rộng qui mô kinh doanh, xây dựng mới ngày càng nhiều nếu chỉ đầu tư ngắn hạn thì các khách hàng không thể thu hồi kịp vốn để hoàn trả cho Ngân hàng dẫn đến hiệu quả đầu tư của khách hàng giảm ảnh hưởng đến kết quả thu hồi nợ cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển của vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng càng tốt. Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng của NHNo & PTNT TP Mỹ Tho qua 3 năm không ổn định. Cụ thể năm 2005 là 1,42 vòng, năm 2006 tăng lên là 1,89 vòng, đến năm 2007 giảm xuống còn 1,73 vòng. Nguyên nhân là do trong năm 2007 dư nợ cho vay tăng 2.369 triệu đồng nhưng doanh số thu nợ giảm 4.078 triệu đồng (do doanh số cho vay năm 2007 giảm). Mặc khác, NHNo & PTNT TP Mỹ Tho cho vay chủ yếu là ngắn hạn, đầu tư vốn trung_dài hạn hàng năm có tăng trưởng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nên vòng quay vốn tín dụng năm 2007 giảm không đáng kể.
Nợ xấu trên tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu thể hiện trực tiếp công tác thẩm định khách hàng, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng. Đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với khách hàng cũng như uy tín của khách hàng đối với Ngân hàng. Hiện nay, theo mức độ cho phép của Ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là dưới 5%. Với Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ dưới 5% thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng đó được xem là có chất lượng tín dụng tốt.
Tình hình nợ xấu tại NHNo & PTNT TP Mỹ Tho trong 3 năm qua như sau: năm 2005 tỷ lệ này là 4,65% sang năm 2006 giảm xuống còn 4,20% và giảm còn 3,73% vào năm 2007. Tình hình nợ xấu của chi nhánh chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng dư nợ nhưng vẫn dưới mức cho phép nên vẫn đánh giá là tốt và có xu hướng giảm dần qua các năm. Qua đó cho thấy Ngân hàng ngày càng trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của nông dân trong việc cung cấp, đáp ứng yêu cầu về vốn cho sản xuất, góp phần phát triển kinh tế tại địa phương.
Nhìn chung, chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng có chiều hướng tốt thể hiện qua các chỉ tiêu như vòng quay vốn tín dụng tương đối cao, dư nợ tăng qua các năm, nợ xấu trên tổng dư nợ giảm.
4.5. Xu hướng biến động tình hình cho vay tại chi nhánh
Để dự báo doanh số cho vay và vốn huy động trước hết ta thực hiện bước 1 là vẽ biều đồ miêu tả xu hướng biến động của 2 hiện tượng này.
Bước 1: Vẽ biểu đồ để xác định hàm số miêu tả biến động của doanh số cho vay và vốn huy động.
Bảng 12: Vốn huy động của Ngân hàng từ 1/2005 – 12/2007
STT
Vốn huy động (yi)
(Triệu đồng)
ti
yiti
ti2
1
1.742
-35
-60.970
1.225
2
3.548
-33
-117.084
1.089
3
2.140
-31
-66.340
961
4
3.148
-29
-91.292
841
5
3.011
-27
-81.297
729
6
2.446
-25
-61.150
625
7
2.692
-23
-61.916
529
8
6.031
-21
-126.651
441
9
4.212
-19
-80.028
361
10
2.264
-17
-38.488
289
11
1.789
-15
-26.835
225
12
2.454
-13
-31.902
169
1
4.327
-11
-47.597
121
2
2.652
-9
-23.868
81
3
3.572
-7
-25.004
49
4
5.246
-5
-26.230
25
5
2.340
-3
-7.020
9
6
2.576
-1
-2.576
1
7
4.332
1
4.332
1
8
2.265
3
6.795
9
9
1.976
5
9.880
25
10
2.816
7
19.712
49
11
3.657
9
32.913
81
12
5.732
11
63.052
121
1
4.451
13
57.863
169
2
4.737
15
71.055
225
3
4.931
17
83.827
289
4
3.456
19
65.664
361
5
3.163
21
66.423
441
6
3.757
23
86.411
529
7
3.021
25
75.525
625
8
4.333
27
116.991
729
9
3.899
29
113.071
841
10
3.577
31
110.887
961
11
3.486
33
115.038
1.089
12
9.679
35
338.765
1.225
Tổng
129.458
0
461.956
15.540
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT TP Mỹ Tho)
Bảng 13: Doanh số cho vay của Ngân hàng từ 1/2005 – 12/2007
STT
Doanh số cho vay (yi)
(Triệu đồng)
ti
yiti
ti2
1
3.410
-35
-119.350
1.225
2
4.977
-33
-164.241
1.089
3
6.039
-31
-187.209
961
4
6.010
-29
-174.290
841
5
3.868
-27
-104.436
729
6
6.129
-25
-153.225
625
7
4.709
-23
-108.307
529
8
3.442
-21
-72.282
441
9
5.184
-19
-98.496
361
10
4.302
-17
-73.134
289
11
5.695
-15
-85.425
225
12
5.545
-13
-72.085
169
1
6.304
-11
-69.344
121
2
5.070
-9
-45.630
81
3
7.005
-7
-49.035
49
4
5.627
-5
-28.135
25
5
7.882
-3
-23.646
9
6
7.906
-1
-7.906
1
7
6.296
1
6.296
1
8
6.991
3
20.973
9
9
6.187
5
30.935
25
10
5.210
7
36.470
49
11
6.238
9
56.142
81
12
5.890
11
64.790
121
1
6.944
13
90.272
169
2
4.081
15
6.1215
225
3
5.785
17
98.345
289
4
5.495
19
104.405
361
5
7.536
21
158.256
441
6
5.344
23
122.912
529
7
7.401
25
185.025
625
8
8.308
27
224.316
729
9
5.611
29
162.719
841
10
5.760
31
178.560
961
11
5.981
33
197.373
1.089
12
6.414
35
224.490
1.225
Tổng
210.576
0
387.318
15.540
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT TP Mỹ Tho)
Bước 2: Xác định các tham số của hàm số. Biểu đồ có xu hướng tăng dần để đơn giản em sử dụng hàm số đường thẳng để miêu tả xu hướng biến động của cả 2 hiện tượng. Hàm số đường thẳng có dạng ŷ = b0 + b1t với bo, b1 được tính theo công thức ở chương 2.
Từ công thức ta tính được b0 và b1 của doanh số cho vay và vốn huy động.
Doanh số cho vay: bo= 5.849; b1 = 25
Vốn huy động: bo = 3.596; b1 = 30
Vậy hàm số mô tả biến động doanh số cho vay của Ngân hàng thời kỳ từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 12 năm 2006 là: ŷ = 5.849 + 25t
Hàm số mô tả biến động của vốn huy động là: ŷ = 3.596 + 30t.
Bảng 14: Dự báo doanh số cho vay và vốn huy động năm 2008
ĐVT: Triệu đồng
Tháng
Doanh số cho vay
Vốn huy động
Chênh lệch
1
6.774
4.706
2.068
2
6.824
4.766
2.058
3
6.874
4.826
2.048
4
6.924
4.886
2.038
5
6.974
4.946
2.028
6
7.024
5.006
2.018
7
7.074
5.066
2.008
8
7.124
5.126
1.998
9
7.174
5.186
1.988
10
7.224
5.246
1.978
11
7.274
5.306
1.968
12
7.324
5.366
1.958
Tổng
84.588
60.432
24.156
Qua bảng 14 ta thấy doanh số cho vay luôn lớn hơn nguồn vốn huy động, để bù đắp các khoản thiếu hụt đó Ngân hàng phải nhận vốn điều chuyển từ cấp trên với chi phí cao sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư của Ngân hàng. Do đó Ngân hàng cần đưa ra các biện pháp tích cực hơn để tăng nguồn vốn huy động. Vừa giúp Ngân hàng hạn chế phụ thuộc vào Ngân hàng cấp trên vừa giúp Ngân hàng tăng lợi nhuận.
Nhu cầu vay vốn của người dân ở các tháng trong năm không có biến động mạnh cũng như nguồn tiền gửi, thường chỉ có vào các tháng đầu năm (tháng 1 – tháng 6) lượng vốn thiếu hụt nhiều. Khách hàng vay vốn chủ yếu của Ngân hàng ở lĩnh vực nông nghiệp nên vào các tháng này thường khách hàng vay để đầu tư cải tạo vuờn tạp, mua máy móc thiết bi, giống cây trồng, vật nuôi...,ngoài ra còn một số đông vay sửa chửa, xây nhà. Trong khi đó nguồn vốn huy động vào các tháng này lại tăng chậm những người có tiền tiết kiệm họ cũng để dành để chi tiêu, do đó lượng vốn thiếu hụt tăng vào các tháng này. Vì vậy Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nửa công tác huy động vốn, có thể đưa ra nhiều chính sách để khuyến khích người dân gửi tiền thay vì để dành chi tiêu.
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG.
5.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm từ 2005-2007
+ Đối với công tác huy động vốn: Hiện nay nguồn vốn huy động của Ngân hàng tuy có tăng qua các năm nhưng vẫn còn thấp và không đạt mức kế hoạch cấp trên giao, không đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hàng năm Ngân hàng phải nhận vốn điều chuyển từ Ngân hàng cấp trên với chi phí cao đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng cần có chính sách để tăng nguồn vốn huy động.
+ Đối với công tác cho vay:
Qua bảng 3 ta thấy, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao (chiếm từ 54%-64% ) trong tổng doanh số cho vay điều này góp phần làm giảm rủi ro cho Ngân hàng. Tuy nhiên, Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, xây dưng mới, mở rộng trang trại càng nhiều thì nhu cầu vốn trung_dài hạn là thật sự cần thiết do đó Ngân hàng cần mở rộng hơn nữa đối với cho vay trung_dài hạn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Qua bảng 4 ta thấy, chỉ có doanh số cho vay ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến là tăng qua 3 năm nhất là ngành nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay tại chi nhánh (dao động từ 50%-63%), trong đó tỷ trọng chăn nuôi chiếm đa số (80%). Điều này phù hợp với định hướng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp. Mặc dù nợ xấu ngành nông nghiệp có xu hướng giảm qua 3 năm nhưng nông nghiệp luôn chịu nhiều ảnh hưởng bởi thiên nhiên như thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh thường diễn biến bất thường gây ra hậu quả nặng nề đối với đời sống của người dân đồng thời các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp như khuyến nông, lâm, ngư nghiệp và tiêu thụ sản phẩm chưa triển khai mạnh mẽ dẫn đến nông dân thường gặp rủi ro và sức cạnh tranh nông sản trên thị trường hàng hoá thấp. Nông dân giảm thu nhập, khó hoặc không có khả năng trả nợ làm ảnh hưởng đế công tác thu nợ Ngân hàng. Vì vậy để phân tán rủi ro Ngân hàng cần tăng nhiều hơn nữa doanh số cho vay đối với những ngành đang dần dần phát triển ở địa phương như ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Qua bảng 4 cũng cho ta thấy doanh số cho vay ngành thương mại dịch vụ giảm mạnh trong năm 2007, từ 5.041 triệu đồng năm 2006 xuống còn 200 triệu đồng vào năm 2007, dẫn đến dư nợ của ngành này trong năm 2007 giảm mạnh ( Bảng 8 ). Điều này chứng tỏ Ngân hàng chưa mở rộng đầu tư tín dụng với những khách hàng mới về lĩnh vực thương mại, dịch vụ, chỉ cho vay đối với những khách hàng truyền thống. Vì vậy dẫn đến doanh số cho vay thấp và người dân sẽ không có vốn để kinh doanh.
+ Đối với công tác thu nợ:
Tuy Ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong công tác thu nợ nhằm giảm thiểu nợ xấu nhưng trong 3 năm qua nợ xấu vẫn còn cao, nhất là năm 2005 và 2006 và nợ xấu trong cho vay trung_ dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao (92%) trong tổng nợ xấu. Qua bảng 9 ta thấy năm 2005 tổng nợ xấu là 1.875 triệu đồng, trong đó nợ xấu trung_dài hạn là 1.730 triệu đồng, sang năm 2006 tổng nợ xấu là 1.703 triệu đồng, trong đó nợ xấu trung_dài hạn là 1.577 triệu đồng, sang năm 2007 tổng nợ xấu là 1.601 triệu đồng, nợ xấu trung_dài hạn chiếm 1.457 triệu đồng. Tuy nhiên nợ xấu của Ngân hàng qua 3 năm đã có xu hướng giảm dần. Qua bảng 10 ta thấy nợ xấu nhiều nhất ở ngành thương nghiệp, dịch vụ và ngành khác với tỷ trọng từ 16%-43%. Bên cạnh đó nợ xấu vẫn còn tồn động trong ngành nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành công nghiệp chế biến. Chỉ có ngành thương mại dịch vụ tại chi nhánh trong 3 năm qua không phát sinh nợ xấu.
Ngoài ra trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh hiện nay còn một số khó khăn cần khắc phục để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh:
Địa bàn cho vay rộng lớn, mỗi cán bộ tín dụng phụ trách 2,3 Phường xã với gần 1000 món vay nên các cán bộ tín dụng không có thời gian thẩm định đầy đủ, kỷ càng, chính xác. Trong khi khâu thẩm định là khâu quan trọng nhất trong công tác tín dụng. Thậm chí chúng ta không chỉ thẩm định hay đánh giá phương án sản xuất kinh doanh mà còn phải thẩm định nhiều yếu tố khác như uy tín, độ tin cậy của khách hàng từ báo chí, từ các đối tác làm ăn của khách hàng, có nơi cán bộ thực hiện còn chậm làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của khách hàng, đồng thời cũng chính do số lượng cán bộ tín dụng ít nên không có thời gian kiểm tra quá trình khách hàng sử dụng vốn, dẫn đến không phát hiện kịp thời những khó khăn của khách hàng để có bịên pháp khắc phục kịp thời. Không ít khách hàng khi được kiểm tra về việc sử dụng vốn sau khi vay cho biết một phần vốn thực sự được sử dụng đúng mục đích phần khác sử dụng cho việc mua sắm tiêu dùng do đó khi đến hạn khách hàng không có khả năng thanh toán cho Ngân hàng. Mặt khác, tư cách khách hàng là yếu tố quan trọng gắn liền với thiện chí hoàn trả tiền vay của khách hàng thường bị lãng quên trong quá trình thẩm định. Bên cạnh đó, ở lĩnh vực nông nghiệp thì hoạt động tổ chức đoàn thể ở nông thôn có lúc có nơi chưa tích cực để hỗ trợ nông dân thông qua tổ nhóm như chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn, các dịch vụ khác hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, sử dụng vốn vay có hiệu quả. Tổ chức đoàn thể xã hội và Ngân hàng chưa có sự gắn kết chặt chẽ để quản lí và sử dụng vốn vay nhằm mở rộng cơ sở tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn vay.
Ngân hàng chưa có các chính sách Marketing điều tra nhu cầu và thăm dò ý kiến khách hàng đã, đang và chưa từng vay vốn Ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT thành phố Mỹ Tho trên địa bàn có nhiều Ngân hàng thương mại, thị trường kinh doanh đã được phân định, vấn đề thu hút khách hàng mới thật sự có khó khăn trong điều kiện sản phẩm và cơ chế vận hành chưa đảm bảo tính thuận lợi và tiện ích cao cho khách hàng.
Trong xu thế hội nhập hiện nay khi mà các Ngân hàng nước ngoài tràn vào Việt Nam thì nhu cầu nhân tài của các Ngân hàng này là rất cao, chi nhánh Ngân hàng NHNo & PTNT thành phố Mỹ Tho đang phải đối mặt với sự cạnh tranh lôi kéo nhân lực từ các Ngân hàng khác. Trước thực trạng khan hiếm người giỏi trong lĩnh vực Tài chính, Ngân hàng trên thị trường lao động ở Việt Nam khi các Ngân hàng nước ngoài đầu tư vào những khu vực còn nhiều tiềm năng phát triển kinh tế như thành phố Mỹ Tho thì khả năng cạnh tranh còn diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Những người tài năng trở thành mục tiêu săn đuổi của các Ngân hàng ngoại và một số Ngân hàng nội. Họ sẳn sàng bỏ ra chi phí lớn để thu hút về phía mình nguồn nhân tài này. Cũng có một số trường hợp người giỏi đã được hưởng lương cao, môi trường làm việc thuận lợi, có cơ hội thăng tiến….song họ vẫn ra đi. Ngân hàng cần tìm hiểu nguyên nhân để đưa ra giải pháp tránh để tình trạng ấy xãy ra.
5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
5.2.1. Đối với công tác huy động vốn
Việc mở rộng tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng, thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển, phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước. Nhưng để làm được điều đó đòi hỏi Ngân hàng phải chú ý nhiều vấn đề từ việc tìm kiếm nguồn vốn đến hiệu quả sử dụng vốn. Muốn thế cần phải phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng và Nhà Nước nhằm đề ra các biện pháp cụ thể để mở rộng hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Vốn là điều kiện quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà trong đó quan trọng nhất là vốn huy động. Những năm qua nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã đáp ứng phần lớn cho công tác cho vay, vốn điều chuyển chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt như hiện nay nhất là trên địa bàn đang có nhiều Ngân hàng cổ phần thành lập có nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn làm cho công tác huy động vốn của chi nhánh có nhiều khó khăn hơn. Muốn thu hút vốn huy động Ngân hàng phải có các chính sách hợp lý, cụ thể nhằm khai thác tiềm năng về vốn. Một số biện pháp như sau:
- Trong nguồn vốn huy động thì tiền gửi thanh toán của tổ chức kinh tế, cá nhân rất có ý nghĩa đối với Ngân hàng vì nó sẽ bổ sung vào nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng, tạo thành nguồn vốn rẻ trong kinh doanh do lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, từ đó sẽ làm giảm chi phí đầu vào cho Ngân hàng. Do vậy, Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chủ động tìm kiếm khách hàng và thực hiện các chính sách đối với khách hàng như cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác thanh toán hoặc giảm chi phí mở tài khoản để qua đó Ngân hàng có thêm một nguồn vốn do yêu cầu dự trữ để duy trì tài khoản. Phân định rõ khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng, khách hàng truyền thống để tập trung vận động hoặc khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản thanh toán, sử dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, đây là khoản tiền đã xác định thời gian trả lại cho khách hàng vì vậy nó tạo nguồn vốn ổn định cho Ngân hàng, cho phép Ngân hàng có thể chủ động trong đầu tư. Để thu hút được lượng tiền gửi tiết kiệm thì lãi suất phải đủ hấp dẫn, cần chú ý không nên để tình trạng chênh lệch quá lớn đối với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, thường xuyên theo dõi sự biến động lãi suất để đề ra các mức lãi suất tiết kiệm cho phù hợp với sự biến động của thị trường nhằm thu hút các tầng lớp dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi, có nguồn tiền gửi ổn định. Ngoài ra phải quan tâm đến lợi ích của khách hàng, bởi vì trong thời gian hiện nay với sự biến động của thị trường và tình hình lạm phát xãy ra thì mức lãi suất thực tế mà khách hàng nhận được rất thấp, nên Ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa để đôi bên cùng có lợi.
- Mạnh dạn phát hành kỳ phiếu, trái phiếu nhằm đa dạng hóa hình thức huy động vốn và đây cũng là công cụ thu hút vốn dài hạn cho Ngân hàng nhằm ổn định công tác đầu tư vốn tín dụng của Ngân hàng.
- Có quà tặng cho những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các bộ địa phương, ban ngành, tranh thủ sự hỗ trợ trong huy động vốn. Chú trọng công tác huy động vốn ổ khu vực nông thôn, khu vực triển khai dự án và trong tổ chức đoàn thể.
- Ngoài ra, Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh sôi nổi giữa các tổ chức tín dụng, việc ứng dụng Marketing Ngân hàng hiện nay là rất cần thiết trong hoạt động Ngân hàng. Marketing đóng vai trò đặc biệt quan trọng đến sự thành công của một Ngân hàng trong một môi trường cạnh tranh sôi nổi giữa các tổ chức tín dụng, nó được xem là chiến lược có tính kế hoạch lâu dài của Ngân hàng nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của khách hàng. Cần phải có chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn :
+ Quảng cáo bằng hình thức tờ bướm tiết kiệm và hiệu quả, trong đó bướm giới thiệu ngắn gọn, đặt biệt chú trọng sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng như: giới thiệu về vốn điều lệ; thời gian hoạt động trưởng thành và phát triển; giới thiệu các thể thức huy động và các tiện ích phục vụ của Ngân hàng. Quán triệt nội dung đến từng cán bộ công nhân viên phải làm tốt các mặt tuyên truyền - quảng cáo - tiếp thị trong công tác huy động vốn.
+ Gởi phiếu trưng cầu ý kiến trong dân, thông qua hình thức thống kê trắc nghiệm về thu nhập, phương thức phục vụ và nhu cầu phục vụ. Nếu phương thức thuận tiện và có lợi cho người gửi đã chọn, từ đó quyết định các hình thức huy động phù hợp với nhận thức của người dân trong từng thời kỳ, từng khu vực và từng đơn vị.
+ Chủ động mời gọi các cơ quan thực hiện chi trả lương qua Ngân hàng, tìm kiếm mở rộng quan hệ với các khách hàng được đánh giá là có khả năng tài chính mạnh, có nguồn tiền gửi nhiều. Khi mà sự cạnh của các Ngân hàng ngày càng gay gắt nhất là về huy động vốn thì Ngân hàng không thể chỉ bị động ngồi chờ khách hàng mang tiền đến gửi ở Ngân hàng mình như trước đây mà phải chủ động tìm đến khách hàng.
+ Ngân hàng cần tuyên truyền các hình thức huy động vốn như: Quan hệ với đài truyền thanh Thành Phố Mỹ Tho để quảng cáo, tuyên truyền giới thiệu đến khách hàng các hình thức huy động của Ngân hàng. Có như vậy thì uy tín thương hiệu của Ngân hàng ngày càng cao, tạo cho người dân có cảm giác an toàn khi gửi tiền vào Ngân hàng.
5.3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Mỹ Tho
- Ngân hàng nên giảm việc cho vay các món vay nhỏ có giá trị thấp vì địa bàn rộng khi cho vay các món vay nhỏ phải đi thẩm định xa tốn nhiều chi phí trong khi lãi cho vay ít, cần tập trung vào các món vay lớn có giá trị cao. Ngân hàng có thể đa dạng hoá hình thức cho vay như thực hiện hình thức tín dụng bao thanh toán. Khi kinh tế ngày càng phát triển thì hình thức tín dụng này rất cần thiết.
- Đầu tư tín dụng theo tín hiệu thị trường, theo định hướng của ngành và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương, theo khả năng quản lí của cán bộ, quán triệt nguyên tắc: chất lượng_hiệu quả_không chạy theo doanh số. Đồng thời phân loại khách hàng, xác định khả năng tăng trưởng phù hợp, kiểm soát được chất lượng tín dụng.
Ngân hàng nên bổ sung thêm nguồn nhân lực nhất là nguồn lực cán bộ tín dụng. Ngân hàng nên giao 2 cán bộ tín dụng phụ trách trên cùng một địa bàn quản lí trong đó một cán bộ chuyên thực hiện công tác thẩm định, kiểm tra quá trình khách hàng sử dụng vốn vay, thu hồi nợ, một cán bộ chuyên làm công tác ở văn phòng tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn, hoàn thành thủ tục hồ sơ vay vốn cho khách hàng như vậy sẽ nâng cao trách nhiệm của mỗi người, công việc được giải quyết nhanh hơn, cán bộ làm công tác thẩm định sẽ nắm rõ địa bàn hơn. Nếu như một cán bộ tín dụng phụ trách một địa bàn như ở Ngân hàng hiện nay thì có gặp nhiều phiền hà khi cán bộ này đi thẩm định, hoặc nghỉ phép nếu có khách hàng đến liên hệ công việc, khách hàng sẽ mất nhiều thời gian chờ đợi, đi lại nhiều lần.
Trang bị thêm máy móc thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhân viên. Từng bước thực hiện cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản để tạo thói quen này cho các doanh nghiệp và các hộ sản xuất.
Qua phân tích doanh số cho vay theo ngành thì nhìn chung qua 3 năm doanh số cho vay đối với ngành nông nghiệp có sự tăng trưởng rất tốt vì vậy để đảm bảo kết quả trên nhằm phù hợp định hướng kinh doanh của Ngân hàng thì Ngân hàng có thể cơ cấu lại dư nợ theo hướng mở rộng thêm đối tượng cho vay các lĩnh vực chiến lược như trang trại chăn nuôi, đầu tư cải tạo vườn tạp nhưng cần phân tích và đánh giá khách hàng chính xác trước khi cho vay để đảm bảo tăng doanh số cho vay và hạn chế rủi ro.
Mở rộng thêm các đối tượng khách hàng bên cạnh lĩnh vực nông nghiệp nhằm tăng doanh số cho vay tại chi nhánh. Hiện nay do kinh tế xã hội ngày càng phát triển, sản xuất càng tăng trưởng nên nhu cầu về vốn của người dân cũng ngày càng phong phú. Vì thế, Ngân hàng cần có chiến lược Marketing, tìm hiểu về các doanh nhiệp, các tầng lớp dân cư để biết được nhu cầu vay vốn của họ cũng như là hiệu quả hoạt động của các nhóm ngành nghề mà họ sẽ thực hiện. Từ đó có thể quyết định cho vay đến các đối tượng một cách phù hợp hơn.
Thành lập bộ phận Maketing để điều tra nhu cầu và thăm dò ý kiến khách hàng đã, đang và chưa từng vay vốn Ngân hàng nhằm nắm bắt được nguyện vọng, nhu cầu của khách hàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng để tăng doanh số cho vay tại chi nhánh.
Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa cho vay ngành thương mại dịch vụ. Vì cho đối với ngành này trong 3 năm qua không có nợ xấu.
Ngân hàng cần tăng cường công tác thu hồi nợ, xử lý nợ xấu tồn đọng và nâng cao chất lượng tín dụng, vì vậy Ngân hàng cần phải:
Hiện nay chi nhánh chủ yếu cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp. Một ngành nghề mà thu nhập của khách hàng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, giá cả nông sản rất nhạy cảm với những biến động của thị trường. Vì vậy, Ngân hàng có thể áp dụng một số biện pháp sau để nâng cao khả năng thu hồi nợ:
Đối với thu nợ theo thời hạn, sau khi cho vay cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, thường xuyên theo dõi sự biến động giá cả cũng như nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Đối với một số ngành sản xuất mang tính thời vụ, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải nắm được khi nào nhu cầu vốn của khách hàng tăng cao, khi nào khách hàng có vốn nhàn rỗi để định kỳ hạn trả nợ đối với cho vay vốn lưu động và trả nhiều vốn đối với cho vay vốn cố định.
Thực hiện công tác luân chuyển địa bàn quản lí tín dụng để phát huy khả năng khai thác địa bàn của từng cán bộ, kiểm tra đối chiếu nợ từ 50% dư nợ trên địa bàn tín dụng trở lên nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Khảo sát kiểm tra thực tế từng địa bàn xã, phường để xem xét đánh giá mọi khả năng đầu tư vốn trong tương lai và có thể dự đoán khả năng trả nợ của khách hàng.
Tùy trường hợp mà cho khách hàng gia hạn nợ sẽ tốt hơn cho cả 2 bên: khách hàng có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh, phục hồi những biến cố xảy ra, còn Ngân hàng vẫn đảm bảo thu được nợ.
Bên cạnh đó, nợ xấu là một vấn đề luôn làm các nhà quản trị Ngân hàng thương mại quan tâm. Bất cứ Ngân hàng thương mại nào dù có quản lý tài chính chặt chẽ đến đâu thì vẫn không thể triệt tiêu hết nợ xấu, bởi vì nguy cơ rủi ro tiềm ẩn từ mọi nơi, mọi phía. Qua phân tích cho thấy nợ xấu của chi nhánh tương đối cao nhưng vẫn còn trong mức cho phép của NHNN. Tuy nhiên cũng cần có những biện pháp để hạn chế nợ xấu đến mức tối đa, cụ thể Ngân hàng có thể:
* Thường xuyên có chính sách gửi cán bộ tín dụng đi đào tạo huấn luyện để nâng cao thêm trình độ thẩm định cho họ nhằm hạn chế đến mức tối đa những sai phạm của cán bộ tín dụng trong hoạt động phân tích đánh giá khách hàng. Đặc biệt là thẩm định tư cách của khách hàng. Vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thiện chí hoàn trả tiền vay của khách hàng
* Tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng với phòng kế toán để theo dõi tình hình trả nợ và lãi của khách hàng đồng thời nắm được nợ đến hạn của khách hàng mà thông báo, đôn đốc khách hàng trả nợ.
* Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng từ khi vay đến khi thu được nợ, không để xảy ra tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng từ đó Ngân hàng mới nắm được những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải để có biện pháp tư vấn hỗ trợ giúp khách hàng vượt qua khó khăn đảm bảo có thể trả nợ khi đến hạn. Để làm được điều đó, lãnh đạo Ngân hàng nên phát động phong trào thi đua khen thưởng những cán bộ xuất sắc trong công tác thu nợ cũng như kỷ luật, phê bình những cán bộ tín dụng để phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu chiếm tỷ lệ cao.
* Chấp hành tốt các quy trình tín dụng, nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra giám sát được món vay. Kiên quyết xử lí các khoản nợ xấu, tránh điều chỉnh, gia hạn nhiều lần, tác động tiêu cực đến thiện chí trả nợ của khách hàng.
* Khi khách hàng có dấu hiệu phát sinh nợ xấu, phải tìm hiểu nguyên nhân để có giải pháp thích hợp.
* Ngân hàng nên tiến hành phân loại khách hàng theo khả năng tài chính hoặc theo đạo đức tín dụng để kịp thời có những chính sách ưu đãi đối với các khách hàng được đánh giá là tốt và tiếp tục thực hiện phương châm “không cho vay đối với khách hàng trể hạn vốn và lãi”.
* Qua phân tích nợ xấu theo ngành cho thấy nợ xấu phát sinh nhiều ở ngành thương nghiệp, dịch vụ và ngành khác, do đó cần lưu ý khi cho vay đối với các ngành này. Cán bộ tín dụng thường xuyên bám sát diễn biến thị trường, thẩm định kỹ tình hình tài chính, mục đích vay vốn của khách hàng trong khâu thu thập thông tin khách hàng trước khi cho vay để có thể cấp những hạn mức tín dụng thích hợp với nhu cầu kinh doanh của khách hàng. Mặt khác, đối với những khách hàng có nợ quá hạn nếu xét thấy có khả năng thu hồi và khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng hiện tại chưa có khả năng vì cần thêm vốn thì Ngân hàng có thể cho vay thêm để tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
CH ƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN:
Với hơn 80% dân số chủ yếu sống bằng nghề nông nên nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Do đó, trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa với sự lãnh đạo của Đảng việc phát triển một nền nông nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức quan trọng. Để làm đựơc điều đó thì cần phải có đủ vốn vì vậy mà vai trò của Ngân hàng mà đặc biệt NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT Mỹ Tho nói riêng là hết sức to lớn.
Với chức năng là trung gian tín dụng chi nhánh của NHNo & PTNT Mỹ Tho đã huy động và cung cấp vốn cho nông dân, các tổ chức kinh tế địa phương để mở rộng về qui mô và hình thức sản xuất, góp phần nâng cao năng suất sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng nông sản làm tăng thu nhập cho nông dân và lợi nhuận cho các ngành kinh tế địa phương, ba năm qua NHNo & PTNT Mỹ Tho đã cố gắng hết sức để đáp ứng nhu cầu vốn của bà con nông dân để tăng gia, mở rộng sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống người dân và từng bước góp phần thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Từ năm 2005 – 2007 tuy doanh số cho vay của Ngân hàng tăng giảm không ổn định doanh số cho vay năm 2007 giảm so với năm 2006 nhưng không đáng kể và đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu vốn của người dân. Cụ thể, năm 2005 doanh số cho vay là 59.320 triệu đồng sang năm 2007 doanh số cho vay là 76.606 triệu đồng đến năm 2007 doanh số cho vay là 74.660 triệu đồng và chi nhánh đang tăng doanh số cho vay trung – dài hạn để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế của địa phương. Bên cạnh đó, dư nợ của Ngân hàng luôn tăng qua 3 năm, cụ thể như sau: năm 2005 là 40.294 triệu đồng sang năm 2006 là 40.529 triệu đồng đến năm 2007 là 43.186 triệu đồng. Việc dư nợ của Ngân hàng tăng dần qua mỗi năm đã góp phần quan trọng vào việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, hỗ trợ vốn cho các tầng lớp dân cư đồng thời nhờ đó tác động tích cực đến việc khai thác các thế mạnh, tiềm năng kinh tế của địa phương. Đồng thời công tác thu nợ làm tương đối tốt gớp phần tạo ra nhiều vòng quay vốn tín dụng, mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên nợ xấu của Ngân hàng còn tương đối cao nhưng đã có xu hướng giảm dần qua 3 năm điều này góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh ngày một tốt hơn.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều các tổ chức tín dụng trên địa bàn làm cho sự cạnh tranh trong huy động vốn ngày càng gay gắt hơn. Và theo phân tích xu hướng biến động của doanh số cho vay và vốn huy động thì nguồn vốn huy động của Ngân hàng luôn thấp hơn doanh số cho vay, khi mà nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế ngày càng tăng thì sự thiếu hụt vốn của Ngân hàng ngày càng tăng. Do đó Ngân hàng cần thực hiện nhiều biện pháp tích cực để khắc phục những khó khăn hiện tại và thúc đẩy Ngân hàng ngày càng phát triển trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như chủ động tìm kiếm khách hàng tiền gửi, tăng lãi suất huy động vốn....
Nhìn một cách tổng quát hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mỹ Tho đã đang đi đúng hướng. Việc cần làm là phát huy những thành tích đã đạt được khẩn trương và ra sức khắc phục những yếu kém còn tồn tại để đảm bảo hoạt động tín dụng của Ngân hàng có được sự phát triển lành mạnh và bền vững.
6.2.KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh TP Mỹ Tho
Tuy ba năm qua NHNo & PTNT Mỹ Tho đã hoạt động rất tốt, góp phần phát triển kinh tế của Thành phố Mỹ Tho, ngày càng có được niềm tin vững chắc đối với người dân. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn thì theo em cần có những bổ sung sau:
- Duy trì và mở rộng thêm nhiều khách hàng nhằm làm tăng doanh số cho vay của Ngân hàng, đồng thời giúp những khách hàng mới có nhu cầu vay vốn mà chưa làm quen với Ngân hàng để khách hàng thấy được lợi ích của việc vay vốn và sử dụng vốn vay này một cách có hiệu quả.
- Tiến hành nghiên cứu thăm dò ý kiến của khách hàng về thái độ, cung cách phục vụ của cán bộ Ngân hàng, sản phẩm của Ngân hàng giúp cho Ngân hàng nắm bắt được tình hình thực tế, từ đó Ngân hàng có những biện pháp điều chỉnh hợp lí, đáp ứng kịp thời nhu cầu, nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Ngân hàng cần tổ chức thường xuyên các cuộc hợp giữa ban giám đốc, các trưởng phòng với các cán bộ tín dụng nhằm để trao đổi thông tin, vấn đề khó khăn, những khuyết điểm của cán bộ tín dụng. Từ đó giúp cán bộ tín dụng học hỏi được những kinh nghiệm, khắc phục những sai sót trong quá trình cho vay.
- Năng suất sản xuất nông nghiệp được nâng cao và giá cả hàng nông sản ngày càng tăng và ổn định. Do đó người dân sẽ mở rộng qui mô sản xuất của mình, một số hộ sẽ mở rộng trang trại vì vậy Ngân hàng cần xem xét nếu có thể thì tăng thêm số tiền cho vay để người dân mở rộng kinh tế sản xuất, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của họ.
- Thực hiện tiêu chí thưởng, phạt cho cán bộ tín dụng trong việc cho vay và thu hồi nợ.
- Không nên để một nhân viên giỏi nắm quá nhiều công việc, tạo ra sự cạnh tranh trong công việc. Ngân hàng nên phát động các phong trào thi đua khen thưởng trong tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh nhằm nâng cao được khả năng nghiệp vụ vừa tạo được sự gắn kết trong tập thể công nhân viên.
- Bộ phận nhân sự và các bộ phận nghiệp vụ cần có sự phối kết hợp chặt chẽ để xác định sớm những nhân viên có ý định nhảy việc để có biện pháp đối phó hiệu quả. Cần chủ động thực hiện một cuộc phỏng vấn lưu lại để biết vì sao họ ra đi và điều gì khiến họ có thể ở lại, và luôn khẳng định họ được đánh giá cao. Còn khi họ quyết định ra đi cần chủ động bố trí cán bộ thay thế hợp lý, kịp thời.
- Ngân hàng nên xem xét giải quyết nạn quá tải của cán bộ tín dụng tại chi nhánh hiện nay. Tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên của Ngân hàng được học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ, có khả năng đánh giá xu hướng biến động tình hình kinh tế xã hội, sẳn sàng thích ứng nhanh và đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng đặc biệt là các Ngân hàng nước ngoài mạnh về vốn, ưu thế về dịch vụ. Trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay thì “khách hàng là thượng đế” không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn cả tư cách phục vụ của nhân viên Ngân hàng, khi chất lượng, mức phí của các dịch vụ ở các Ngân hàng là như nhau thì khách hàng sẽ chú ý tới tình cảm, cách giao tiếp, sự nhiệt tình của các nhân viên Ngân hàng.
- Củng cố và phát huy những kết quả đạt được trong thời gian qua, trước mắt là cần bám sát kế hoạch đã đề ra để công tác hoạt động đạt được mục tiêu mong muốn.
- Củng cố và tăng cường mối quan hệ với các cấp chính quyền địa phương các tổ trưởng tổ liên doanh, thể hiện bằng vật chất, hiện vật.
6.2.2. Đối với NHNo & PTNT tỉnh Tiền Giang
- Cần tăng cường cán bộ tín dụng để đáp ứng các yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc thu nợ và nhằm hạn chế rủi ro do việc mở rộng quy mô tín dụng.
- Trang bị bổ sung cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ cho chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Tho. Ngân hàng cần đầu tư nhiều hơn nữa vào việc nâng cấp hệ thống phần mềm máy vi tính để giảm các lổi về kỷ thuật để giảm thời gian khách hàng phải đợi lâu.
- Đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn để tăng khả năng cạnh tranh với những Ngân hàng khác trên địa bàn.
- Thường xuyên mở những lớp tập huấn về kỹ năng kiểm tra, phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp, thẩm định tình hình tài chính khi bộ tài chính có những văn bản thay đổi về cách thức hạch toán kế toán và cách thức lập các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Có như vậy thì Ngân hàng Nông nghiệp mới có thể tham gia cạnh tranh với các Ngân hàng bạn và bước vào tiến trình Hội nhập Quốc tế.
- Nên xử lý các văn bản chế độ và kiến nghị của chi nhánh nhanh chóng, kịp thời.
- Ngoài các hình thức cho vay truyền thống, NHNo & PTNT tỉnh cần đầu tư cho vay đối với các mô hình kinh tế trang trại. Bởi vì, mô hình này không những thu hút nguồn lao động dồi dào của tỉnh mà mô hình này còn đạt hiệu quả kinh tế cao.
6.2.3. Đối với Chính Quyền địa phương
- Tạo điều kiện cho nhân dân khi có nhu cầu vay vốn đem hồ sơ đến chính quyền chứng nhận, cần giải quyết nhanh, giảm phiền hà đi lại nhiều cho nhân dân.
- Nhà Nước cần xây dựng và phát triển các tổ chức hỗ trợ thông tin cho thị trường, cho công tác thẩm định món vay của hoạt động tín dụng.
- Hổ trợ tích cực với Ngân hàng trong việc xử lý nợ khó đòi, nợ xấu. Đối với những hộ cố tình chay ì không trả nợ mặc dù khả năng tài chính có, UBND Xã, phường cần có những biện pháp xử lý cứng rắn hơn, cần thiết áp dụng biện pháp chế tài pháp luật giúp Ngân hàng thu hồi lại nợ.
- Thường xuyên có chính sách hổ trợ người dân trong sản xuất về con giống, kinh nghiệm, kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi.
- Cần công khai những vùng có qui hoạch phát triển kinh tế nhằm giúp Ngân hàng nắm được những thông tin chính xác để cho vay đúng đối tượng, tránh rủi ro.
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên người hướng dẫn:
Học vị:
Chuyên ngành:
Cơ quan công tác:
Tên học viên:
Mã số sinh viên:
Chuyên ngành:
Tên đề tài:
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
2. Về hình thức:
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu,…)
6. Các nhận xét khác
7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa,…)
Cần Thơ, ngày……. tháng ……năm 200….
NGƯỜI NHẬN XÉT
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian học tập tại trường ĐạI học Cần Thơ, bên cạnh sự nổ lực của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè, em còn được sự chỉ bảo tận tình của Quý thầy cô. Đồng thời ban giám hiệu trường cũng đã tạo mọi điều kiện cần thiết để chúng em có thể học tập, nghiên cứu, và phát huy khả năng của mình. Thêm vào đó qua hơn 2 tháng thực tập tại NHNo & PTNT TP Mỹ Tho, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc và toàn thể nhân viên trong chi nhánh, đặc biệt là nhân viên phòng tín dụng, đến nay em đã hòan thành luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập, nghiên cứu, cám ơn Quý thầy cô trường ĐHCT đặc biệt là quý thầy cô khoa kinh tế & Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho chúng em kiến thức quý báo sẽ trở thành nền tảng vững chắc cho chúng em về sau này.
Em xin chân thành cảm ơn BGĐ chi nhánh NHNo & PTNT TP Mỹ Tho , các anh chị, các phòng bạn, và nhất là phòng tín dụng NHNo & PTNT TP Mỹ Tho đã chỉ bảo và hỗ trợ cho em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Hồng Nhung đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự đóng gớp tận tình của quý thầy cô, cơ quan thực tập và các bạn để đề tài hoàn chỉnh hơn.
cuối cùng em xin kính chúc Quý thầy cô, cô chú, anh chị được nhiều sức khỏe trong cuộc sống và thành công trong công việc.
Cần thơ, ngày 08 tháng 05 năm 2008
Lương Thị Hồng Đào
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng vớI bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 08 tháng 05 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Lương Thị Hồng Đào
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả họat động kinh doanh của Ngân hàng(2005-2007)……….24
Bảng 2: Tình hình huy động vốn qua 3 năm (2005-2007)………………….28
Bảng 3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng (2005-2007)…………….31
Bảng 4: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế (2005-2007)………………...35
Bảng 5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng (2005-2007)………………40
Bảng 6: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế (2005-2007)………………….43
Bảng 7: Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng (2005-2007)………………47
Bảng 8: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế (2005-2007)…………………..50
Bảng 9: Tình hình nợ xấu theo thời hạn tín dụng (2005-2007………………54
Bảng 10: Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế (2005-2007)………………..57
Bảng 11: Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng (2005-2007)………...61
Bảng 12: Vốn huy động của Ngân hàng từ 1/2005 – 12/2007………………65
Bảng 13: Doanh số cho vay của Ngân hàng từ 1/2005 – 12/2007…………..66
Bảng 14: Dự báo doanh số cho vay và vốn huy động năm 2008…………...67
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (2005-2007)……25
Biểu đồ 2: Biểu đồ tỷ trọng vốn huy động qua 3 năm ( 2005-2007 )………29
Biểu đồ 3: Biểu đồ tỷ trọng doanh số cho vay
theo thời hạn tín dụng (2005-2007)…………………………………………32
Biểu đồ 4: Biểu đồ tỷ trọng doanh số cho vay theo
ngành kinh tế (2005-2007)………………………………………………….36
Biểu đồ 5: Biểu đồ tỷ trọng doanh số thu nợ theo
thời hạn tín dụng (2005-2007)………………………………………………41
Biểu đồ 6: Biểu đồ tỷ trọng doanh số thu nợ theo
ngành kinh tế (2005-2007)…………………………………………………..44
Biểu đồ 7: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ theo thời hạn tín dụng (2005-2007)…….48
Biểu đồ 8: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ theo ngành kinh tế (2005-2007)………...51
Biểu đồ 9: Biểu đồ tỷ trọng nợ xấu theo thời hạn tín dụng (2005-2007)……55
Biểu đồ 10: Biểu đồ tỷ trọng nợ xấu theo ngành kinh tế (2005-2007)……...58
Biểu đồ 11: Doanh số cho vay của Ngân hàng từ 1/2005-12/2007…………64
Biểu đồ 2: vốn huy động của Ngân hàng từ 1/2005-12/2007……………….64
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà N ước
NHNo & PTNTVN: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
NHNo & PTNT TP Mỹ Tho: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành Phố Mỹ Tho
BG Đ: Ban giám đốc
ĐHCT: Đại học Cần Thơ
Phòng KT_NQ: Phòng kế toán_Ngân quỹ.
Phòng HCNS: Phòng hành chánh nhân sự.
Ngành CN, TTCN: Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Ngành TN, DV: Ngành thương nghiệp, dịch vụ.
Ngành TM, DV: Ngành thương mại, dịch vụ
Ngành CNCB: Ngành công nghiệp chế biến.
TÓM TẮT
Đề tài: “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TP MỸ THO” được thực hiện thông qua việc thu thập số liệu thứ cấp trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại chi nhánh với mục tiêu là Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh TP Mỹ Tho qua 3 năm từ 2005 – 2007, đánh giá chung tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Phân tích xu hướng biến động và dự báo doanh số cho vay cũng như phân tích xu hướng biến động nguồn vốn huy động nhằm xác định khả năng đáp ứng nguồn vốn của Ngân hàng. Đồng thời đề xuất giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Đề tài gồm có 6 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Phố Mỹ Tho
Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu gồm: Khái niệm, bản chất, chức năng của Ngân hàng thương mại; Một số khái niệm về hoạt động tín dụng và một số quy định chung về tín dụng tại Ngân hàng.
Chương 3: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thành Phố Mỹ Tho gồm: Quá trình hình thành và phát triển; cơ cấu tổ chức; chức năng; nhiệm vụ của Ngân hàng. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm từ 2005 – 2007 và Phương hướng hoạt động năm 2008.
Chương 4: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thành Phố Mỹ Tho gồm: Khái quát tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm từ 2005-2007; Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh thông qua việc phân tích: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu theo thời hạn tín dụng và theo ngành nghề kinh tế. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm và xu hướng biến động tình hình cho vay tại chi nhánh qua các tháng trong năm 2008.
Chương 5: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh
Chương 6: Kết luận và kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
---o0o---
1. T.s. LÊ THỊ MẬN . “Tiền tệ - ngân hàng và thanh toán quốc tế”, NXB tổng hợp TPHCM.
2. TH.S BÙI VĂN TRỊNH, TH.S THÁI VĂN ĐẠI (2005). Bài giảng “Tiền tệ - Ngân hàng”, Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ
3. Th.s THÁI VĂN ĐẠI. Giáo trình “ Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại”
4. VÕ THỊ THANH LỘC. Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh và kinh tế, NXB thống kê năm 2000.
5. Sổ tay tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
6. PGS.TS. NGUYỄN VĂN DỜN. “Tín dụng Ngân hàng”. Trường Đại học kinh tế TPHCM, NXB Thống kê
7. Các báo cáo đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP Mỹ Tho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tp mỹ tho.doc