Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hậu Giang

Luận văn dài 92 trang Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1 1.1. Sự cần thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1. Mục tiêu chung 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.3. Phạm vi nghiên cứu 3 1.3.1. Không gian 3 1.3.2. Thời gian 3 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LU ẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 2.1. Phương pháp luận 4 2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 4 2.1.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng trong ngân hàng 5 2.1.2.1. Khái niệm tín dụng 5 2.1.2.2. Nội dung phân tích hoạt động tín dụng 5 2.1.2.3. Nguyên tắc của tín dụng 7 2.1.2.4. Hợp đồng tín dụng 8 2.1.2.5. Điều kiện cấp tín dụng 8 2.1.2.6. Tín dụng trung và dài hạn 9 2.1.2.7. Rủi ro tín dụng 10 2.1.3. Những chỉ tiêu được sử dụng để phân tích và đánh giá 11 2.2. Phương pháp nghiên cứu 12 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 12 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 13 2.2.2.1. Phương pháp so sánh 13 2.2.2.2. Dùng các chỉ số để phân tích và đánh giá 13 Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HẬU GIANG 14 3.1. Vài nét về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 14 3.2. Giới thiệu chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hậu Giang 14 3.3. Sơ đồ tổ chức ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hậu Giang 15 3.3.1. Sơ đồ tổ chức 15 3.3.2. Chức năng của từng bộ phận 16 3.4. Quy trình xét duyệt cho vay 17 3.5. Đánh giá chung về hoạt động của ngân hàng 18 3.5.1. Tình hình nguồn vốn 18 3.5.2. Tình hình tài sản 25 3.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 29 Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HẬU GIANG 32 4.1. Phân tích tổng quát tình hình hoạt động tính dụng của ngân hàng 32 4.1.1. Về tình hình dư nợ và vòng quay vốn tín dụng 33 4.1.2. Tình hình nợ xấu, tổng quỹ dự phòng và tổng giá trị tài sản đảm bảo 37 4.2. Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn 39 4.2.1. Về tình hình dư nợ trung và dài hạn 40 4.2.2. Về vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn 40 4.2.3. Hệ số thu nợ của ngân hàng trong ba năm qua 42 4.2.4. Về tình hình nợ xấu trung và dài hạn 43 4.3. Phân tích hoạt động tính dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế 44 4.3.1. Tình hình dư nợ trung và dài hạn phân theo ngành kinh tế 44 4.3.2. Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn theo nganh kinh tế 48 4.3.3. Tình hình thu nợ trung và dài hạn phân theo ngành kinh tế 50 4.3.3. Nợ xấu trung và dài hạn phân theo ngành kinh tế 52 4.3.4. Phân tích chỉ số nợ xấu trên dư nợ trung và dài hạn phân theo ngành kinh tế 56 4.4. Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo loại hình doanh nghiệp 58 4.4.1. Dư nợ trung và dài hạn theo loại hình doanh nghiệp 58 4.4.2. Phân tích tình hình nợ xấu trung và dài hạn phân theo loại hình DN 64 4.4.3. Phân tích chỉ số nợ xấu trên dư nợ trung và dài hạn phân theo loại hình doanh nghiệp 68 4.5. Tổng hợp nhữ nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng trong ba năm qua 70 Chương 5: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 71 5.1. Những mặt đạt được và hạn chế của ngân hàng 71 5.1.1. Những mặt đạt được trong ba năm qua 71 5.1.2. Những còn hạn chế 73 5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng 75 5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động 77 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận 78 6.2. Kiến nghị 79 6.2.1. Kiến nghị đối với NHNN 79 6.2.2. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT TW 80 6.2.3. Kiến nghị đối với Chính quyền địa phương 81 6.2.4. Kiến nghị đối với Ban giám đốc NHNo&PTNT Hậu Giang 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

pdf97 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3218 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điện lực Việt Nam vẫn chưa phân bổ nguồn vốn kịp thời và vay ngân hàng là một giải pháp đã được Ban lãnh đạo Công ty điện lưc Hậu Giang nghĩ đến. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 61 4.4.1.2. Dư nợ cho vay trung và dài hạn vào hộ gia đình và cá thể Trong tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn của NHNo&PTNT Hậu Giang thì cho vay vào hộ gia đình và cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất và có tốc độ gia tăng khá nhanh. Năm 2006 dư nợ cho vay trung và dài hạn vào đối tượng này là 38.904 Trđ chiếm 45,8% trong tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn. Năm 2007 dư nợ này đã là 50.177 Trđ và chiếm đến 60,7% trong tổng dư nợ trung và dài hạn. Và đến năm 2008 dư nợ này tăng lên 59.926 Trđ trong khi tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn lại giảm làm cho tỷ trọng của nhóm dư nợ này lên đến 78%. Sở dĩ dư nợ cho vay trung và dài hạn vào đối tượng này chiếm tỷ trọng cao đến như vậy là do các nguyên nhân sau đây. Thứ nhất, kinh tế của tỉnh Hậu Giang đa phần phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp mà cho vay nông nghiệp cũng đồng nghĩa với cho vay hộ gia đình vì hầu hết người dân sản xuất nông nghiệp theo hộ gia đình, ít canh tác theo loại hình hợp tác xã. Thứ hai, phần lớn các cơ sở sản xuất công nghiệp và TMDV trên địa bàn đều mang tính manh múng, nhỏ lẻ và do các cá nhân và hộ gia đình đầu sản xuất kinh doanh. Vì vậy cho vay vào lĩnh vực công nghiệp và TMDV cũng đa phần là cho vay vào đối tượng này. Thứ ba, tuy cá nhân và hộ gia đình thường vay với số vốn rất ít nhưng phần đông khác hàng đến nộp đơn xin vay vốn ngân hàng là cá nhân và hộ gia đình. Chính vì những điều đó đã làm cho dư nợ cho vay trung và dài hạn vào đối tượng cá nhân và hộ gia đình luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Còn về sự gia tăng đều đặn của loại dư nợ này có thể được giải thích bằng những nguyên nhân sau đây. Như đã trình bày, trong năm 2007 cùng với sự ổn định của thị trường các cá nhân và hộ gia đình đã đẩy mạnh hoạt động đầu tư trên mọi lĩnh vực từ nông nghiệp đến công nghiệp và TMDV với hy vọng mang lại một nguồn thu nhập cao và ổn định. Điều đó đã tạo ra sự gia tăng nhanh chóng trong dư nợ cho vay trung và dài hạn vào đối tượng này trong năm 2007 (29%). Bước sang năm 2008 loại dư nợ này vẫn có sự gia tăng với tốc độ khá cao (19,4%) nguyên nhân là do thị trường có những diễn biến phức tạp trong hơn 10 tháng đầu năm làm cho nhiều hộ gia đình và cá nhân không trả được nợ cho ngân hàng vì thua lỗ. Trong khi đó một lượng không nhỏ khách hàng lại tăng cường vay vốn ngân hàng để sửa chữa và xây mới nhà ở do giá cả các mặt hàng vật liệu PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 62 xây dựng đột ngột sụt giảm vào những tháng cuối năm. Tất cả đã tạo ra sự gia tăng của dư nợ cho vay trung và dài hạn trong năm 2008. Tuy nhiên, trong nhưng năm sắp tới ngân hàng cần thận trọng trong cho vay cá nhân và hộ gia đình vì đa phần nhóm khách hàng này có trình độ quản lý tài chính thấp, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ không chịu nổi áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường. Cộng thêm việc trong những năm gần đây thị trường có nhiều diễn biến phức tạp và rất khó dự báo điều gì xảy ra trong những năm sắp tới đặc biệt là trong năm 2009 và việc không trả được nợ cho ngân hàng của nhóm khách hàng này là điều hoàn toàn có thể xảy ra. 4.4.1.3. Dư nợ cho vay trung và dài hạn vào DNTN và công ty TNHH Nhìn chung dư nợ cho vay trung và dài hạn vào DNTN và công ty TNHH đều rơi vào những hoàn cảnh khá giống nhau. Chiếm tỷ trọng khá trong tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn nhưng dư nợ đầu tư của ngân hàng vào hai loại hình doanh nghiệp này luôn có sự sụt giảm trong hai năm qua. Trong khi dư nợ cho vay trung và dài hạn vào DNTN chiếm tỷ trọng cao thứ hai sau dư nợ cho vay vào cá nhân và hộ gia đình (chiếm tỷ trọng 43,6% năm 2006, 31% năm 2007 và 18% năm 2008) thì tỷ trọng dư nợ cho vay này vào công ty TNHH lại đứng vị trí thứ ba trong tổng dư nợ trung và dài hạn (chiếm 8,5% năm 2006, 8% năm 2007, 3% năm 2008). Sở dĩ dư nợ cho vay vào hai loại hình doanh nghiệp này chiếm tỷ trong khá cao như vậy là vì trên địa bàn Thị xã Vị Thanh hai loại hình doanh nghiệp nay rất phổ biến, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở địa phương và loại hình phổ biến hơn là loại hình DNTN. Điều này cũng phần nào nói lên được tại sao tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn vào DNTN lại cao hơn công ty TNHH. Một lý do khác cũng làm cho dư nợ cho vay trung và dài hạn vào DNTN lớn hơn vào công ty TNHH là vì trên địa bàn hầu như những công ty TNHH đều kinh doanh trong lĩnh vực TMDV nên nhu cầu về nguồn vốn trung và dài hạn là không cao. Trong khi đó đa phần các DNTN trên địa bàn là các cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp nhỏ lẻ nên nhu cầu về nguồn vốn để mở rộng đầu tư là rất lớn đặc biệt là nguồn vốn có thời hạn dài. Còn về phần sụt giảm của hai loại dư nợ này trong những năm gần đây được giải thích bằng các nguyên nhân sau đây. Thứ nhất là do trong những năm PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 63 này nền kinh tế có những biểu hiện bất thường làm cho các DNTN và công ty TNHH chủ động thu hẹp hoạt động và cắt giảm đầu tư. Thứ hai là do trong hai năm 2007 và 2008 lãi suất ngân hàng luôn có những biến động theo chiều hướng gia tăng làm cho các DNTN và công ty TNHH e ngại vay vốn vì không thể chịu nổi gánh nặng về chi phí trả lãi tiền vay.Và cuối cùng là do trong giai đoạn này nguồn vốn kinh doanh của NHNo&PTNT Hậu Giang còn hạn chế nên ngân hàng hạn chế cho vay đối với hai đối tượng này thay vào đó là đẩy mạnh cho vay ngắn hạn vào lĩnh vực nông nghiệp theo đúng sứ mạng phát triển nông nghiệp của mình. Tuy nhiên trong những năm sắp tới ngân hàng cần chủ động tăng cường cho vay trung và dài hạn vào hai loại hình doanh nghiệp này vì đây là những khoản đầu tư ít tốn chi phí nghiệp vụ do các khoản vay của các đối tượng này khá lớn nhưng lại nguồn thu khá ổn định và lâu dài. Mặt khác theo dự báo của nhiều chuyên gia kinh tế môi trường kinh doanh của Việt Nam trong những năm sắp tới sẽ có nhiều khởi sắc và các doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn vào sự khởi sắc này. 4.4.1.4. Dư nợ cho vay trung và dài hạn vào hợp tác xã Nhìn chung trong ba năm qua tỷ trọng cho vay trung và dài hạn của NHNo&PTNT Hậu Giang vào loại hình hợp tác xã chiếm rất thấp và đang có chiều hướng sụt giảm nhanh. Cụ thể, trong năm 2006 dư nợ cho vay trung và dài hạn vào loại hình này là 1.145 Trđ và chiếm 1,3%, nhưng đến năm 2007 dư nợ này giảm xuống còn 187 Trđ và chỉ chiếm tỷ trọng 0,2%. Bước sang năm 2008 sự sụt giảm đó tiếp tục xảy ra và dư nợ cho vay này chỉ còn 54 Trđ và tỷ trọng chỉ có 0,01% trong tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn. Sở dĩ có sự sụt giảm này là do trong những năm gần đây hầu hết các hợp tác xã trên địa bàn đều hoạt động kém hiệu quả khiến cho ngân hàng chủ động thu hồi vốn và thắt chặt điều kiện tín dụng đối với loại hình này. Nguyên nhân làm cho hoạt động của các hợp tác xã kém hiệu quả là do cơ chế quản lý chưa được rõ ràng, vai trò của chủ nhiệm hợp tác xã còn mờ nhạt, nhiều xã viên không giữ đúng cam kết đã ký khi gia nhập hợp tác xã. Có thể đơn cử như sự việc của hợp tác xã trồng khóm xã Hỏa Tiến Thị xã Vị Thanh, vài năm trước khi giá khóm còn bất bênh và hiệu quả trồng khóm còn thấp nhiều hộ đã gia nhập hợp tác xã để nhận sự giúp đỡ về kỷ thuật và cam kết bán khóm theo hợp đồng mua bán được ký kết giữa hợp tác xã PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 64 và khách hàng. Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây nhiều hộ đổ xô bán khóm cho các thương lái khi giá khóm trên thị trường cao hơn giá của hợp tác xã đã ký kết với bên mua trước đó. Điều này đã làm cho hợp tác xã không đủ lượng hàng để bán cho bên mua và phải chịu những mức phạt vì không thực hiện đúng theo hợp đồng thương mại. Một nguyên nhân khác khiến cho ngân hàng thắt chặt điều kiện tín dụng đối với hợp tác xã là do nhiều hợp tác xã được thành lập nhưng không đi vào hoạt động hoặc hoạt đồng cầm chừng để vay vốn ngân hàng phục vụ cho những mục đích khác nhau của xã viên, không thực hiện đúng theo mục đích sử dụng vốn được ký kết theo hợp đồng tín dụng. Điều đó đã khiến ngân hàng mạnh dạng thu hồi vốn trước hạn tạo ra sự sụt giảm nhanh chóng trong dư nợ cho vay trung và dài hạn vào loại hình hợp tác xã. 4.4.2. Phân tích tình hình nợ xấu trung và dài hạn phân theo loại hình doanh nghiệp Bảng 18: Tổng hợp tình hình nợ xấu trung và dài hạn phân theo loại hình doanh nghiệp trong ba năm (2006-2008) Đơn vị tính: 1.000.000đ LOẠI HÌNH DN NĂM 2007 SO 2006 2008 SO 2007 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 1. Công ty TNHH 1.560 1.560 2. DNTN 2.500 11.650 2.500 9.150 366,0 3. Hợp tác xã 54 54 4. Hộ cá thể 50 403 24.283 353 706,0 23.880 5.729,0 Tổng 50 2.718 37.547 2.853 5.706,0 34.644 1.193,0 (Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh, năm 2009) Ghi chú: - TNHH: Trách nhiệm hữu hạn - DN, DNTN: Doanh nghiệp, Doanh nghiệp tư nhân PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 65 13,9% Năm Năm 2006 2007 100% 86,1% 4,2% DNTN Hộ kinh doanh cá thể Năm DNNN 2008 31% Công ty TNHH 64,7% Hợp tác xã 0,1% DN có vốn ĐTNN Công ty cổ phần, hợp danh Hình 7: Tỷ trọng nợ xấu trung và dài hạn phân theo loại hình doanh nghiệp Nhìn vào hai bảng tổng hợp tình hình dư nợ và nợ xấu trong cho vay trung và dài hạn phân theo loại hình doanh nghiệp chúng ta dễ dàng nhận ra có một loại hình doanh nghiệp tuy có vay vốn ngân hàng nhưng không có nợ xấu trong ba năm qua đó là loại hình DNNN. Mặc dầu hoạt động của các doanh nghiệp thuộc loại hình này đạt hiệu quả không cao trong những năm gần đây nhưng ngân hàng không để xảy ra một khoản nợ xấu nào. Từ đó cho thấy ngân hàng rất chú trọng đến công tác thẩm định và lựa chọn những khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp này và điều đó đã mang lại những dấu hiệu tích cực trước mắt. 4.4.2.1. Nợ xấu trung và dài hạn của cá nhân và hộ gia đình Nhìn vào bảng tổng hợp tình hình nợ xấu và hình vẽ biểu diễn tỷ trọng nợ xấu trung và dài hạn của ngân hàng trong ba năm qua chúng ta dễ dàng nhận ra nợ xấu phân theo nhóm khách hàng là cá nhân và hộ gia đình liên tục xuất hiện trong ba năm qua và có tốc độ gia tăng nhanh chóng. Trong năm 2006 tất cả nợ PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 66 xấu trung và dài hạn đều là của nhóm khách hàng này nhưng không đáng kể, tổng số chỉ có 50 Trđ. Sở dĩ trong năm chỉ có sự xuất hiện của nhóm nợ xấu này là do một vài hộ nông dân vay vốn sử dụng sai mục đích sử dụng vốn đã ký kết trong hợp đồng tín dụng nên không có nguồn thu để trả nợ ngân hàng. Bước sang năm 2007 tuy có sự gia tăng nhưng nhóm nợ xấu này vẫn ở mức khá thấp chỉ có 403 Trđ. Nhưng đến 2008 nhóm nợ xấu này có sự gia tăng đột biến và lên đến 24.283 Trđ và chiếm 64,7% trong tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn mà trong đó chủ yếu là các khoản nợ cho vay vào lĩnh vực nông nghiệp. Điều này đồng nghĩa với gần 50% các khoản đầu tư của ngân hàng vào đối tường này là nợ xấu (vì dư nợ cho vay trung và dài hạn vào đối tượng này chỉ có 59.926 trđ). Nguyên nhân tạo ra sự gia tăng đột biến này là do trong năm 2008 hầu hết cá nhân và hộ gia đình sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Giá nông sản rớt thảm hại trong khi giá vật tư nông nghiệp quá cao đã làm nhiều hộ dân bị thua lỗ, thậm chi nguồn thu nhập không đủ để bù đắp chi phí vật tư nông nghiệp. Chính vì vậy nhiều hộ không trả được nợ cho ngân hàng theo đúng hợp đồng đã ký và trực tiếp làm cho nợ xấu trung và dài hạn vào đối tượng này gia tăng nhanh chóng. Một nguyên nhân khác tạo ra sự gia tăng của nhóm nợ xấu này là do nhiều khoản cho vay cán bộ công nhân viên không thu hồi được vốn đúng thời hạn. Nguyên nhân là do trong năm này lạm phát gia tăng với tốc độ chóng mặt làm cho thu nhập từ lương của cán bộ công nhân viên không đủ để trả nợ vì gánh nặng chi phí sinh hoạt. Điều đó cũng tạo ra sự gia tăng của nợ xấu trung và dài hạn của nhóm khác hàng cá nhân và hộ gia đình. 4.4.2.2. Nợ xấu trung và dài hạn của DNTN Trong năm 2006 các DNTN kinh doanh trên địa bàn có vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng đều không để xảy ra một món nợ xấu nào. Sở dĩ làm được điều này là do trong năm hoạt động của hầu hêt DNTN đều gặp nhiều thuận lợi do sự ổn định của thị trường. Điều đó cho thấy công tác thẩm định để lựa chọn khách hàng và khâu kiểm tra sau cho vay của ngân hàng đã phát huy được hiệu quả rất cao, đảm bảo tiền vay được sử dụng đích mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng. Bước sang năm 2007 thị trường có nhiều dấu hiệu bất ổn và làm xuất hiện nhiều món nợ xấu thuộc loại hình doanh nghiệp này, cụ thể là 2.500 Trđ và chiếm tới 86,1% trong tổng nợ xấu trung và dài hạn. Nguyên nhân dẫn đến nợ PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 67 xấu trung và dài hạn thuộc loại hình doanh nghiệp này trong năm 2007 là do trong những năm trước đó điều kiện kinh doanh khá thuận lợi và nhiều chủ doanh nghiệp dự đoán thị trường sẽ phát triển nhanh trong năm 2007 từ đó đã mạnh dạng vay vốn ngân hàng để đầu tư mở rộng quy mô. Trên thực tế, tuy nền kinh tế phát triển khá ổn định trong năm 2007 nhưng với tốc độ chậm hơn nhiều so với dự đoán của các chủ doanh nghiệp, nhu cầu về các sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà các doanh nghiệp này cung cấp không cao như dự kiến. Vì vậy đã làm cho một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong khâu tìm kiếm đầu ra cho các sản phẩm dịch vụ của mình, và nó đã làm hạn chế khả năng trả nợ của các doanh nghiệp này. Điều đó đã dẫn đến gần 10% các khoản đầu tư cho vay của ngân hàng vào loại hình doanh nghiệp này là các khoản nợ xấu (nợ xấu là 2.500 Trđ trong khi dư nợ trung và dài hạn vào loại hình doanh nghiệp này chỉ có 25.664 Trđ). Bước sang năm 2008 tình hình cũng không mấy sáng sủa, khi giá nguyên vật liệu đầu vào của hầu hết DNTN trên địa bàn điều tăng vọt, từ chi phí nhiên liệu như xăng dầu đến chi phí nguyên vật liệu. Trong khi lượng cầu có sự sụt giảm nhanh chóng do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất là do trong năm này hầu hết hộ nông dân điều gặp phải thua lỗ do giá cả bấp bênh của nông sản cộng với dịch bệnh và thiên tai liên tục hoàng hành điều đó đã làm cho hầu hết hộ nông dân thắt chặt chi tiêu, hạn chế sử dụng sản phẩm dịch vụ mà các DNTN này cung cấp. Thứ hai là do trong năm lạm phát liên tục gia tăng đã làm gánh nặng về chi phí sinh hoạt càng trở nên nặng nề khiến hầu hết mọi thành phần kinh tế điều cắt giảm chi tiêu và đầu tư trực tiếp tạo ra sự sụt giảm trong doanh thu của các DNTN này. Tất cả những nguyên nhân kể trên đã làm cho hoạt động của đa phần DNTN trên địa bàn bị thua lỗ và không có khả năng trả nợ theo đúng cam kết với ngân hàng. Và điều đó cũng làm cho hơn 82% các khoản cho vay vào loại hình doanh nghiệp này bị xếp vào nhóm nợ xấu, và lên đến 11.650 Trđ. 4.4.2.3. Nợ xấu trung và dài hạn của hợp tác xã và công ty TNHH Trong ba năm qua tình hình nợ xấu trung và dài hạn của hai loại hình doanh nghiệp hợp tác xã và công ty TNHH có nhiều điểm tương đồng. Thật vậy trong hai năm 2006 và 2007 cả hai loại hình này đều không để xảy ra một khoản nợ xấu nào. Nhưng bước sang năm 2008 cả hai loại hình đều xuất hiện những món PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 68 nợ xấu trung và dài hạn nhưng với những mức độ khác nhau. Trong khi nợ xấu trung và dài hạn của hợp tác xã chỉ là 54 Trđ thì nợ xấu của công ty TNHH lên đến 1.560 Trđ và chiếm đến 4,2% trong tổng nợ xấu trung và dài hạn. Sở dĩ có sự xuất của nợ xấu trung và dài hạn vào hợp tác xã là do trong năm 2008 chỉ có một trường hợp khách hàng là hợp tác xã không thực hiện đúng cam kết trả nợ cho ngân hàng đó là hợp tác xã trồng khóm xã Hỏa Tiến Thị xã Vị Thanh mà nguyên nhân của sự việc này đã được lý giải trước đó. Còn về phần nợ xấu của các công ty TNHH có sự xuất hiện và chiếm một tỷ lệ khá trong tổng dư nợ trung và dài hạn là do những nguyên nhân có phần giống với những nguyên nhân gây ra nợ xấu của DNTN đã được trình bày ở trên. Và những nguyên nhân đó cũng đều liên quan đến chi phí đầu vào và vấn đề đầu ra cho sản phẩm mà các công ty TNHH này cung cấp. 4.4.3. Phân tích chỉ số nợ xấu trên dư nợ trung và dài hạn phân theo loại hình doanh nghiệp Bảng 19: Chỉ số nợ xấu trên dư nợ trung và dài hạn phân theo loại hình doanh nghiệp trong ba năm (2006-2008) Đơn vị tính:% LOẠI HÌNH DN NĂM 2006 2007 2008 1. Công ty TNHH 0 0 59,8 2. DNTN 0 9,7 82,3 3. Hợp tác xã 0 0 100,0 4. Hộ cá thể 0,1 0,8 40,5 (Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh, năm 2009) Chi chú: - DN: Doanh nghiệp; DNTN: Doanh nghiệp tư nhân - TNHH: Trách nhiệm hữu hạn Việc phân tích chỉ số nợ xấu trên dư nợ trung và dài hạn phân theo loại hình doanh nghiệp có thể giúp ngân hàng biết được cho vay trung và dài hạn vào loại hình doanh nghiệp nào dễ xảy ra nợ xấu nhất và loại hình doanh nghiệp nào là ít xảy ra nợ xấu nhất trong quá khứ. Thông qua đó ngân hàng có thể dự báo được trong tương lai cho vay vào loại hình doanh nghiệp nào ít gặp phải rủi ro và đạt PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 69 hiệu quả cao hơn, từ đó có những chính sách phát triển tín dụng một cách hợp lý nhất. Trong năm 2006 nợ xấu trung và dài hạn là không đáng kể và chỉ xảy ra trong cho vay hộ cá thể nhưng với tỷ lệ rất thấp, 0,1% các khoản cho vay vào đối tượng này bị xếp vào nhóm nợ xấu mà nguyên nhân của sự việc này đã được giải thích nhiều ở phần trước. Bước sang năm 2007 có 9,7 % dư nợ cho vay trung và dài hạn vào DNTN và 0,8% cho vay vào hộ cá thể bị xếp vào nhóm nợ xấu còn các khoản cho vay vào các loại hình doanh nghiệp khác đều không phát sinh nợ xấu. Nhưng đến năm 2008 có đến bốn trong năm loại hình doanh nghiêp mà ngân hàng có đầu tư trung và dài hạn phát sinh nợ xấu. Trước hết là hợp tác xã với 100% dư nợ đều là nợ xấu mà nguyên nhân của nó đã được giải thích rõ ràng trong phần phân tích nợ xấu vào hợp tác xã. Tiếp theo là các khoản đầu tư trung và dài hạn vào loại hình DNTN, có đến 82,3% các khoản cho vay vào loại hình doanh nghiệp này bị xếp vào nhóm nợ xấu mà nguyên nhân xâu xa của nó chính là sự bất ổn của nền kinh tế đã làm cho hầu hết các doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp này trên địa bàn hoạt động không hiệu quả và không có khả năng trả nợ theo đúng cam kết với ngân hàng. Cũng trong năm này có đến 59,8% dư nợ cho vay trung và dài hạn vào công ty TNHH bị xếp vào nhóm nợ xấu, mà nguyên nhân của nó cũng tương tự như trường hợp của DNTN. Và cuối cùng là hộ cá thể, có đến 40,5% dư nợ cho vay trung và dài hạn vào đối tượng này là nợ xấu mà nguyên nhân của nó cũng chính là do sự bất ổn của nền kinh tế, cụ thể là sự sụt giảm về chất lượng của những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất ngân hàng… Trong năm 2008 chỉ có duy nhất một loại hình doanh nghiệp không xảy ra nợ xấu đó là loại hình DNNN, sở dĩ như vậy là vì dư nợ cho vay của ngân hàng vào đối tượng này trong năm là rất thấp chỉ có vài khoản vay và các khoản vay này đều được thu hồi đúng hạn. 4.5. TỔNG HỢP NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN Nhìn chung hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng giống như hầu hết các NHTM khác đều chụi ảnh hưởng bởi những yếu tố sau đây: - Chính sách điều tiết thị trường tài chính ngân hàng của NHNN, đặc biệt là chính sách lãi suất. Một khi lãi suất cơ bản theo quy định của NHNN thay đổi sẽ PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 70 kéo theo sự thay đổi của lãi suất huy động vì vậy cũng làm cho lãi suất cho vay của ngân hàng cũng giao động theo. Cho dù lãi suất này giao động theo chiều hướng tăng hay giảm đều gây ra những ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc biệt là trung và dài hạn. - Lạm phát cũng có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng, một khi lạm phát ở mức cao sẽ làm cho hầu hết mọi thành phần kinh tế gặp khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh không mang lại hiệu quả và việc các khoản nợ xấu gia tăng là điều không tránh khỏi. - Diễn biến tình hình thời tiết cũng trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn vì đa phần khách hàng đến vay vốn ngân hàng là nông dân sản xuất nông nghiệp nên hiệu quả của các khoản đầu tư này phụ thuộc vào thời tiết là điều đương nhiên. - Sự biến động của hầu hết các thị trường hàng hóa dịch vụ đều có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng từ thị trường dầu mỏ, nguyên vật liệu xây dựng, thị trường bất động sản, thị trường ngoại hối….Đáng chú ý nhất là sự biến động của thị trường vật tư nông nghiệp vì như đã trình bày đa phần khách hàng của ngân hàng là nông dân sản xuất nông nghiệp nên sự biến động gia tăng của giá cả các mặt hàng này làm cho hiệu quả sản xuất sụt giảm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của họ. - Chính sách thu hút đầu tư của tỉnh nhà cũng có những tác động nhất định đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng và cả hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung. Thật vậy, khi chính sách thu hút vốn đầu tư của tỉnh nhà hợp lý sẽ thu hút được nhiều dự án đầu tư mới và vì vậy cơ hội để ngân hàng cung cấp tín dụng cho những dự án đầu tư này cũng tăng theo và ngược lại. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 71 Chương 5 NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 5.1. NHỮNG MẶT ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ CỦA NGÂN HÀNG 5.1.1. Những mặt đạt được của ngân hàng trong ba năm qua Ø Công tác quản trị thanh khoản đạt hiệu quả cao Trong ba năm qua quỹ dự trữ thanh khoản của ngân hàng luôn được duy trì ở mức hợp lý (từ 8.113 Trđ đến 9.116 Trđ) vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa đảm bảo tiết kiệm được chi phí hoạt động. Đáng chú ý nhất là trong năm 2008 mặc dầu nền kinh tế có nhiều biến động, lượng khách hàng đến gửi và rút tiền tăng giảm khó lường nhưng ngân hàng vẫn duy trì một lượng thanh khoản hợp lý (8.650 trđ) vừa đảm bảo không xảy ra rủi ro thanh khoản vừa góp phần tiết kiệm chi phí hoạt động. Ø Vốn huy động có tốc độ tăng trưởng khá và ổn định Là một NHTM Nhà nước nên NHNo&PTNT Hậu Giang dành được sự tin tưởng tuyệt đối của tất cả các khách hàng có nhu cầu gửi tiền trên địa bàn. Vì vậy công tác huy động vốn của ngân hàng gặp khá nhiều thuận lợi và đạt được kết quả khá khả quan. Thật vậy, tuy trong gần hai năm trở lại đây nền kinh tế có nhiều dấu hiệu của sự suy thoái nhưng công tác huy động vốn của ngân hàng vẫn đạt hiệu quả khá cao, cụ thể năm 2007 tăng 4,78% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 11,55% so với năm 2007 và đạt đến 280.245 Trđ. Ø Công tác thu hồi vốn luôn được chú trọng và đã phát huy được hiệu quả Thật vậy trong ba năm qua ngân hàng luôn dành nhiều sự quan tâm đến công tác thu hồi vốn từ việc thu hồi những khoản nợ trong hạn, nợ xấu đến việc tận thu những khoản nợ đã xảy ra rủi ro, kết quả là hệ số thu nợ luôn đạt từ 92 đến 112%. Ø Tổng giá trị tài sản đảm bảo luôn được duy trì ở mức hợp lý Trong ba năm qua ngân hàng luôn chú trọng duy trì chỉ số tổng giá trị tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ ở mức lớn hơn 1 và giá trị một khoản vay luôn từ 75% giá trị tài sản đảm bảo cho khoản vay đó trở xuống. Điều này có nghĩa là PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 72 một khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng vẫn đảm bảo thu hồi được 100% số vốn đã đầu tư. Ø Cơ cấu dư nợ trung và dài hạn phân theo ngành kinh tế có những chuyển biến theo chiều hướng tích cực Là một NHTM mang trên mình sứ mạng phát triển nền nông nghiệp nước nhà nhưng cơ cấu đầu tư trung và dài hạn vào ngành nông nghiệp còn chiếm một tỷ trong rất nhỏ trong những năm trước đây. Vì vậy trong vài năm trở lại đây ngân hàng luôn chú trọng tăng dần tỷ trọng đầu tư vào ngành nông nghiệp. Kết quả là dư nợ đầu tư trung và dài hạn của ngân hàng vào ngành nông nghiệp có sự gia tăng với tốc độ khá cao làm cho tỷ trọng đầu tư trung và dài hạn vào ngành này của có sự gia tăng đáng kể. Ø Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn có sự gia tăng Trong vòng ba năm trở lại đây ngân hàng luôn dành nhiều sự quan tâm cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn, kết quả là trong ba năm qua dư nợ cho vay trung và dài hạn luôn chiếm khoảng 30% trong tổng dư nợ. Tuy nhiên kết quả này vẫn chưa làm cho Ban lãnh đạo ngân hàng cảm thấy hài lòng vì vậy ngân hàng đã đặt ra mục tiêu tăng tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn lên 40% trong năm 2009. Ø Tổng quỹ dự phòng có chiều hướng giảm Quỹ dự phòng là nguồn tài chính dự trữ để ngân hàng bù đắp thiệt hại khi xảy ra rủi tín dụng và nó được trích lập theo những quy định cụ thể của NHNN. Sự sụt giảm của tổng quỹ dự phòng chứng tỏ các khoản đầu tư của ngân hàng có mức độ rủi ro thấp hơn những năm trước. Đồng thời sự sụt giảm của quỹ dự phòng còn giúp ngân hàng tiết kiệm được một lượng chi phí đáng kể trong hoạt động. Ø Mức độ nhận biết của khách hàng về ngân hàng là rất cao Là một trong những NHTM xuất hiện sớm nhất trên địa bàn Thị xã Vị Thanh nên NHNo&PTNT Hậu Giang có một lượng khách hàng truyền thống đông đảo và cũng vì vậy mức độ nhận biết về ngân hàng của hầu hết người dân trên địa bàn là rất cao, cao nhất trong các NHTM có mặt trên địa bàn. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho mọi hoạt động của ngân hàng từ huy động vốn đến hoạt động tín dụng và cả những dịch vụ cung cấp. Sở dĩ có được thành tựu này là PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 73 do trong nhiều năm nay tập thể cán bộ công nhân viên của NHNo&PTNT Hậu Giang không ngừng nổ lực học hỏi và phục vụ tận tình đối với mọi khách hàng có nhu cầu giao dịch với ngân hàng. Ø Thực hiện tốt vay trò điều tiết vĩ mô của một NHTM Do là một NHTM Nhà nước và có một lượng khách hàng truyền thống đông đảo nên hầu hết những chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng đều được NHNo&PTNT Hậu Giang tuân thủ và phổ biến trực tiếp đến tất cả các khách hàng của mình, qua đó gián tiếp phổ biến những chính sách này đến tất cả mọi người dân Hậu Giang. 5.1.2. Những mặt còn hạn chế Ø Tổng dư nợ và dư nợ trung và dài hạn của ngân hàng có sự sụt giảm nghiêm trọng Trong ba năm qua tổng dư nợ cũng như dư nợ cho vay trung và dài hạn của ngân hàng đều có sự sụt giảm nhanh chóng. Cụ thể tổng dư nợ giảm từ 295.993 Trđ năm 2006 xuống còn 252.803 Trđ năm 2008. Trong khi đó dư nợ cho vay trung và dài hạn giảm từ 84.943 Trđ năm 2006 xuống chỉ còn 76.742 Trđ trong năm 2008. Ø Nợ xấu trung và dài hạn có sự gia tăng nhanh chóng Trong ba năm qua nợ xấu trung và dài hạn có sự gia tăng với một tốc độ đáng kinh ngạc. Trong khi năm 2006 tổng nợ xấu trung và dài hạn chỉ có 50 Trđ nhưng đến năm 2007 con số này đã là 2.903 Trđ. Không dừng lại ở đó, đến năm 2008 tổng nợ xấu trung và dài hạn của ngân hàng đã tăng lên đến 37.547 Trđ và nợ xấu chiếm đến 48,9% trong tổng dư nợ trung và dài hạn. Ø Cơ cấu dư nợ trung và dài hạn phân theo loại hình doanh nghiệp chưa hợp lý Trong tổng dư nợ của ngân hàng nói chung và dư nợ cho vay trung và dài hạn nói riêng đa phần là đầu tư vào hộ cá thể và DNTN, đây là những đối tượng có năng lực quản trị nguồn vốn thấp và hiệu quả sử dụng vốn không cao. Vì vậy cho vay vào hai nhóm đối tượng này mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng hơn đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp khác như công ty TNHH, DNNN và CTCP. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 74 Ø Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ trong cho vay trung và dài hạn năm 2008 quá cao và vượt xa mức an toàn theo quy định của NHNN Năm 2008 tỷ lệ này lên đến 48,9% vượt xa mức an toàn theo quy định của NHNN (tối đa 3%) và đặt ngân hàng vào trạng thái mất an toàn nghiêm trọng. Ø Cho vay trung và dài hạn vào hai ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ gặp nhiều khó khăn Trong ba năm qua trong khi dư nợ cho vay trung và dài hạn vào hai ngành này có sự sụt giảm khá nhanh thì nợ xấu có sự gia tăng với tốc độ chóng mặt. Cụ thể trong khi dư nợ giảm từ 73.808 Trđ năm 2006 xuống 57.727 Trđ năm 2008 thì nợ xấu lại tăng từ 50 Trđ năm 2006 lên đến 27.377 Trđ năm 2008. Ø Đầu tư trung và dài hạn vào loại hình hộ cá thể đạt hiệu quả thấp Trong khi dư nợ đầu tư trung và dài hạn vào loại hình hộ cá thể chỉ tăng đôi chút và chỉ đạt 59.926 Trđ năm 2008 thì nợ xấu khi cho vay vào loại hình này lại gia tăng với tốc độ nhanh chống và lên đến 24.283 Trđ. Ø Tiềm lực tài chính còn yếu Tuy là chi nhánh cấp 1 của một NHTM Nhà nước nhưng nguồn vốn do NHNo&PTNT TW phân bổ còn rất hạn chế và chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển chung của ngân hàng. Tính đến năm 2008 nguồn vốn phân bổ của NHNo&PTNT TW cho NHNo&PTNT Hậu Giang bằng không và tổng nguồn vốn của ngân hàng chỉ có 271.922 Trđ, một con hết sức khiêm tốn khi so sánh với một số chi nhánh của các NHTM khác có mặt trên địa bàn. Đây thật sự là một yếu điểm của ngân hàng trong việc cạnh tranh với các đối thủ trên địa bàn về một nghiệp vụ cần một lượng vốn đầu tư lớn như nghiệp vụ tín dụng. Đồng thời điều đó cũng đã gây ra không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phục vụ cho sự phát triển của ngân hàng trong tương lai. Mặt khác một khi nguồn lực tài chính yếu thì ngân hàng không thể đầu tư vào những dự án lớn cần nhiều vốn đồng thời bỏ qua những cơ hội đầu tư hiệu quả. Ø Chênh lệch thu nhập lãi còn thấp và có chiều hướng giảm Trong năm 2006 chênh lệch thu nhập lãi của ngân hàng là 0,45%, năm 2007 là 0,40% và đến năm 2008 chỉ còn 0,15%. Việc chênh lệch thu nhập lãi quá thấp khiến ngân hàng phải gánh chịu thua lỗ trong năm 2008 vì thu nhập này không PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 75 đủ để chi trả cho những chi phí hoạt động khác ngoài lãi của ngân hàng như chi phí nhân viên, chi phí văn phòng, và nhiều chi phí khác… Ø Chi phí hoạt động của ngân hàng có sự gia tăng nhanh chóng Trong ba năm qua chi phí hoạt động của ngân hàng có sự gia tăng với tốc độ chóng mặt trong đó đa phần là do sự gia tăng của chi phí trả lãi. Tổng chi phí hoạt động của ngân hàng trong năm 2006 chỉ là 36.444 Trđ nhưng đến năm 2008 đã tăng lên 155.598 Trđ và đây cũng chính là nguyên nhân gây ra sự thua lỗ hơn 13.000 Trđ trong năm 2008 của NHNo&PTNT Hậu Giang. Ø Ngân hàng chưa tiếp cận được với các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước Trong những năm qua trong bảng tổng hợp nguồn vốn của ngân hàng không có một khoản tiền gửi nào của KBNN và cũng không có một khoản vay nào từ NHNN. Điều này đã tạo ra không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc nâng cao tiềm lực tài chính và ảnh hưởng đến công tác quản trị thanh khoản tại ngân hàng. 5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Để có thể nâng cao được hiệu quả của hoạt động tín dụng đòi hỏi ngân hàng vừa phải nâng cao được chất lượng tín dụng vừa phải đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Để làm được điều này ngân hàng ngoài việc biết phát huy những mặt đạt được còn phải thực hiện đồng bộ tất cả các giải pháp được đề xuất sau đây: Ø Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đặc biệt là các khoản nợ xấu và nợ rủi ro Để nâng cao chất lượng tín dụng trong điều kiện hiện tại trước hết ngân hàng cần rà soát lại tất cả các khoản nợ bị xếp vào nhóm nợ xấu và nhanh chóng thu hồi các khoản nợ này bằng nhiều biện pháp phù hợp với từng khoản nợ khác nhau. Cụ thể, đối với các khoản nợ mà khách hàng có khả năng hoàn trả trong tương lai gần thì ngân hàng cần tăng cường công tác đôn đốc trả nợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để khách hàng có thể hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng như khoanh nợ, giản nợ. Đối với những khoản nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ (nợ rủi ro) hoặc thời gian có thể hoàn trả quá lâu ngoài khả năng cho phép của ngân hàng thì ngân hàng nhanh chóng khởi kiện và phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi. Nếu ngân hàng không nhanh chóng khởi kiện và phát mãi tài sản đảm bảo thì rất có khả năng giá trị tài sản này không đủ để hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vì số lãi quá lớn. Còn về các khoản nợ không bị PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 76 xếp vào nhóm nợ xấu thì ngân hàng cần phải thường xuyên nhắc nhở khách hàng trả lãi và nợ gốc đúng hạn thông qua các giấy báo nợ. Bên cạnh đó ngân hàng nên có những chính sách khuyến khích hiện vật (có giá trị nhỏ hoặc lớn tùy theo giá trị của các khoản vay) đối với những khách trả nợ đúng hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Ø Nâng cao tiềm lực tài chính cho ngân hàng Việc nâng cao tiềm lực tài chính sẽ giúp NHNo&PTNT Hậu Giang có thể đầu tư vào những dự án có quy mô lớn cần nhiều vốn và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác, một khi tiềm lực tài chính vững mạnh thì ngân hàng mới có thể gia tăng dư nợ và cạnh tranh với các NHTM khác có mặt trên địa bàn trong việc cung cấp tín dụng đối với những dự án đầu tư hiệu quả. Để có thể nâng cao tiềm lực tài chính thì ngân hàng cần thực hiện đồng thời hai biện pháp, vừa đẩy mạnh công tác huy động vốn vừa tăng cường vốn điều chuyển từ NHNo&PTNT TW. Ø Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tín dụng Việc nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tín dụng sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được những khách hàng “tốt” và loại bỏ những khách hàng “xấu” trực tiếp cải thiện chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Để làm được điều này ngân hàng cần phải thường mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng do những người có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm đứng ra giảng dạy. Đồng thời hàng tháng cần có những cuộc hội thảo rút kinh nghiệm cho tất cả cán bộ tín dụng của ngân hàng. Ø Đẩy mạnh đầu tư cho vay vào ngành nông nghiệp Đẩy mạnh đầu tư cho vay vào ngành nông nghiệp ngoài việc giúp ngân hàng thực hiện sứ mạng phát triển nền nông nghiệp nước nhà của mình mà còn có thể giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng tín dụng vì đầu tư vào ngành này mang lại hiệu quả khá cao trong những năm qua và cả những năm sắp tới. Ø Lựa chọn loại hình doanh nghiệp để đầu tư cho vay một cách hợp lý Trong thời điểm hiện tại và những năm sắp tới ngân hàng cần cẩn trọng hơn khi cho vay vào những khách hàng là hộ cá thể vì khi đầu tư vào những khách hàng này mang lại hiệu quả rất thấp cho ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cần phải đẩy mạnh đầu tư cho vay vào những khách hàng là các DNTN, DNNN, PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 77 CTCP và công ty TNHH vì khi đầu tư vào những khách hàng thuộc các loại hình doanh nghiệp này mang lại hiệu quả khá cao. 5.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN Huy động vốn đạt hiệu quả cao có nghĩa là tìm kiếm được một nguồn vốn với chi phí vừa phải, ổn định và bảo đảm về mặt số lượng. Muốn làm được điều này trước hết ngân hàng phải dành được sự tín nhiệm của khách hàng đồng thời hình thức huy động phải hấp dẫn thu hút được sự chú ý của đông đảo mọi tầng lớp dân cư trong và ngoài địa bàn. Và để làm được điều đó cần thiết ngân hàng phải thực hiện đồng thời những giải pháp được đề xuất sau đây: - Đa dạng hóa hình thức huy động: Việc đa dạng hóa hình thức huy động nhằm mục đích tạo ra sự thuận lợi cho nhiều nhóm khách hàng khách nhau, không vì sở thích của nhóm khách hàng này mà làm mất lòng nhóm khách hàng khác. Hiện tại NHNo&PTNT Hậu Giang chỉ có hai hình thức, huy động vốn bằng VND và huy động vốn VND được đảm bảo theo giá vàng. Vì vậy trong những năm sắp tới ngân hàng cần mở rộng thêm các hình thức khác như huy động bằng vàng và huy động bằng ngoại tệ cụ thể là USD nhằm đáp ứng nhu cầu gửi vàng và USD của những khách hàng thích đầu tư USD và vàng trên địa bàn. - Tăng cường các tiện ích đối với các khoản tiền gửi thanh toán. Cung cấp thêm các dịch vụ thanh toán miễn phí hoặc với giá ưu đãi như: thanh toán tiền điện, nước, đóng học phí…thông qua tài khoản tiền gửi. - Ưu tiên cho vay khách hàng là các doanh nghiệp có mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. - Khuyến khích những hiện vật có giá trị đối với khách hàng có số dư tiền gửi lớn vào những dịp đặc biệt như ngày lễ, ngày tết, ngày thành lập ngân hàng, ngày thành lập của khách hàng pháp nhân, thậm chí là ngày sinh nhật của khách hàng cá nhân. - Tổ chức bốc thăm trúng thưởng đối với khách hàng gửi tiền và phân chia mức độ trúng thưởng khác nhau theo số dư tiền gửi. - Chủ động tiếp cận với nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước mà cụ thể là KBNN và NHNN. Đồng thời ngân hàng cần tranh thủ tiếp cần với nguồn vốn từ các dự án được ủy thác đầu tư vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp và thời gian sử dụng khá dài. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 78 Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Nhìn chung trong ba năm qua cơ cấu chuyển dịch kinh tế trên địa bàn thị xã Vị Thanh có những chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Tỷ lệ dân số tham gia vào ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ có sự gia tăng nhanh chóng, nguyên nhân của nó là do trên địa bàn có sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong hai ngành này. Mặt khác, ngành nông nghiệp trên địa bàn cũng có nhiều sự thay đổi đáng khích lệ, nhiều hộ nông dân đã đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp và mạnh dạng đầu tư vào những đối tượng canh tác cần một lượng vốn lớn. Chính những điều này đã làm cho nhu cầu về nguồn vốn để đầu tư của các doanh nghiệp và cá nhân cũng có sự gia tăng nhanh chóng, đồng thời điều đó cũng đã tạo ra cơ hội hết sức thuận lợi cho các NHTM trên địa bàn trong việc mở rộng đầu tư, nâng cao chất lượng tín dụng và cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng. Mặc dầu vậy, trong những năm qua hoạt động của NHNo&PTNT Hậu Giang được chuyển biến theo hai chiều hướng trái ngược nhau, thuận lợi và hiệu quả trong hai năm 2006 và 2007, khó khăn và thua lỗ năm 2008. Trong hai năm 2006 và 2007 hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng đều tỏ ra khá hiệu quả, chênh lệnh thu nhập lãi đầu vào và đầu ra tương đối lớn, 0,45% năm 2006 và 0,40% năm 2007. Tuy nhiên đến năm 2008 hoạt động của ngân hàng gặp khó khăn về mọi mặt từ huy động vốn đến hoạt động tín dụng và các dịch vụ cung cấp, chi phí huy động vốn tăng cao đột biến, nợ xấu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, thu nhập từ các dịch vụ cung cấp còn thấp và tăng chậm, chênh lệch thu nhập lãi chỉ còn 0,15%. Nguồn vốn do NHNo&PTNT TW phân bổ còn quá ít và chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngân hàng nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng. Nhìn chung trong ba năm qua hoạt động tín dụng trung và dài hạn không mang lại hiệu quả bằng tín dụng ngắn hạn, tỷ trọng nợ xấu trong tổng dư nợ trung và dài hạn lớn hơn nhiều so với tỷ trọng nợ xấu trong tổng dư nợ ngắn hạn và cũng vì thế ngân hàng không dành nhiều sự quan tâm cho hoạt động tín dụng PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 79 trung và dài hạn. Tuy nhiên trong những năm sắp tới nền kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh trở lại và dần dần đi vào ổn định, đồng thời nhu cầu về nguồn vốn trung và dài hạn trên địa bàn cũng có sự tăng thì việc đầu thì đầu tư trung và dài hạn sẽ trở nên hiệu quả hơn cho ngân hàng và mang lại lợi ích cho tất cả các thành phần kinh tế. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn mang lại hiệu quả nhất khi ngân hàng đầu tư vào ngành nông nghiệp, chính vì vậy trong những năm sắp tới ngân hàng cần phải đẩy mạnh đầu tư vào những khách hàng tham gia trong ngành này. Việc đẩy mạnh đầu cho vay vào ngành nông nghiệp vừa giúp ngân hàng thực hiện sứ mạng phát triển nền nông nghiệp nước nhà vừa có thể giúp ngân hàng cải thiện được chất lượng tín dụng đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn. Xét về loại hình doanh nghiệp thì đầu tư của ngân hàng có hiệu quả nhất là vào DNTN và mang lại hiệu quả không cao khi đầu tư vào hộ cá thể. Điều này có nghĩa là việc đầu tư vào một khách hàng là hộ cá thể kinh doanh trong ngành công nghiệp hoặc thương mại dịch vụ mang lại hiệu quả rất thấp đồng thời rủi ro gặp phải là khá cao vì vậy trong những năm sắp tới ngân hàng cần hạn chế đầu tư vào nhóm đối tượng này. Trong ba năm qua hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động của cả ngân hàng nói chung đều gặp phải sự cạnh tranh gay gắt, thị phần huy động vốn và cả thị phần đầu ra (cho vay) của ngân hàng NHNo&PTNT Hậu Giang đều có chiều hướng bị thu hẹp do sự xuất hiện của nhiều NHTM khác trên địa bàn. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp và chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng phức tạp của công việc đặc biệt là chất lượng của nguồn nhân lực phụ trách nghiệp vụ tín dụng. Trong ba năm qua công tác quản trị thanh khoản và công tác thu hồi nợ của ngân hàng luôn phát huy được hiệu quả khá cao. Trong những năm qua ngân hàng đã dành nhiều sự quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó không ngừng cải thiện môi trường làm việc và tạo cơ hội học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho tất cả cán bộ công nhân viên làm việc tại đơn vị. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 80 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1. Kiến nghị đối với NHNN - Sự tồn tại và phát triển của các NHTM đòi hỏi phải có sự hổ trợ và quản lý chặt chẽ của NHNN thông qua các quy định, các chính sách, các công cụ thị trường mở…Vì thế NHNN cần có những quy định chặt chẽ và nhất quán về các chỉ số an toàn trong hoạt động, các quy định về lãi suất huy động, lãi suất cho vay nhằm tránh các ngân hàng tranh đua lãi suất giáp tiếp làm mất ổn định của cả nền kinh tế. - Thực hiện các công cụ của thị trường mở một cách thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi để tất cả các NHTM quốc doanh cũng như ngoài quốc doanh tiếp cận được với nguồn vốn của NHNN một cách dễ dàng với chi phí thấp và thời gian cho vay hợp lý. Vì đây là nguồn vốn rất quan trọng giúp các ngân hàng giải quyết kịp thời nhu cầu thanh khoản và các nhu cầu sử dụng vốn đột xuất trong hoạt động kinh doanh. - Về lãi suất cơ bản, NHNN cần nghiên cứu một cách cẩn trọng, dựa vào những biến động của thị trường để đưa ra một mức lãi suất cơ bản hợp lý vừa giúp các ngân hàng huy động được vốn vừa dễ dàng tìm được đầu ra cho nguồn vốn huy động đồng thời kích thích tăng trưởng của cả nền kinh tế. - Để thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ NHNN không nên dựa vào các biện pháp hành chính mà phải thực hiện trên thị trường mở bằng cách huy động vốn thông qua bán chứng khoán với lãi suất hấp hẫn và thời gian rút vốn linh hoạt nhằm thu hút các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước tham gia thị trường mở. 6.2.2. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam - Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam cần có chính sách điều chuyển vốn hợp lý và kịp thời nhằm tránh để xảy ra tình trạng thiếu vốn cục bộ của các ngân hàng chi nhánh cấp 1, như trường hợp đã xảy ra đối với NHNo&PTNT Hậu Giang trong năm 2008. - Cần có những quy định cụ thể về thời gian tối đa để giải quyết yêu cầu điều chuyển vốn đến hoặc đi của các ngân hàng chi nhánh cấp 1, nhằm giúp các Ngân hàng chi nhánh chủ động hơn trong sử dụng nguồn vốn và nâng cao được hiệu quả hoạt động. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 81 - Thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cho tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống đặc biệt là cán bộ quản lý chủ chốt tại các chi nhánh cấp 1 vì đây là những người có vai trò đặt biệt và quyết định hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống NHNo&PTNT. - Đề ra những chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh, các chỉ số đảm bảo an toàn phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh và đặc thù của từng chi nhánh. - Và cuối cùng cần tăng cường sự hỗ trợ nghiệp vụ đối với những chi nhánh mới thành lập, như chi nhánh Hậu Giang nhằm tránh để xảy ra những sai lầm đáng tiếc do thiếu kinh nghiệm của nhân viên và cả Ban giám đốc. 6.2.3. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng - Ủy ban nhân dân tỉnh cần trực tiếp chỉ đạo cho Sở Tài nguyên Môi trường khẩn trương hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho các cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn. - Cần có những chính sách phù hợp để đẩy mạnh thu hút đầu tư, đặc biệt là các dự án lớn và các dự án có vốn đầu tư của nước ngoài. - Thường xuyên thông báo thông tin về quy hoạch đất đai, giải tỏa cho tất cả mọi người dân được biết đặc biệt là các NHTM trên địa bàn. - Phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên Môi trường cần đơn giản hoá thủ tục đăng ký thế chấp và giải chấp quyền sử dụng đất để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi TCKT và cá nhân có nhu cầu vay vốn ngân hàng. - Cần có những quy định cụ thể về việc thu phí xác nhận Đơn xin vay vốn của UBND các xã, phường trên địa bàn tỉnh nhằm tránh việc mõi nơi thu một mức gây những bức xúc trong quần chúng nhân dân. - Việc xác nhận của UBND các xã phường về hồ sơ vay vốn của khách hàng phải tiến hành nhanh gọn, chính xác nhằm tránh gây ra những phiền hà cho khách hàng và thiệt hại cho ngân hàng. 6.2.4. Kiến nghị đối với Ban giám đốc NHNo&PTNT Hậu Giang - Ban giám đốc cần thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định của NHNN về đảm bảo an toàn trong hoạt động tại đơn vị mình và lập kế hoạch thời gian cụ thể để đưa các chỉ số bị đánh giá là mất an toàn về mức an toàn. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 82 - Lập danh sách nhân sự chưa đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn và có kế hoạch đào tạo phù hợp. - Yêu cầu tất cả các chi nhánh cấp ba lập các kế hoạch kinh doanh hằng năm trong đó nêu lên những mục tiêu cần đạt được một cách rỏ ràng, cụ thể và đề ra những chỉ tiêu bắt buộc phải đạt được phù hợp với từng đơn vị. - Tăng cường chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài từ nơi khác đến đồng thời tránh để xảy ra tình trạng chảy máu chất xám. - Cần có chính sách luân chuyển cán bộ phù hợp nhằm trau dồi kinh nghiệm và nâng cao hiệu quả làm việc cho cán bộ đang công tác tại đơn vị. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHNo&PTNT Hậu Giang GVHD: Cô Nguyễn Thị Kim Phượng SVTH: Lương Quốc Khanh 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lâm Ngọc Châu (2007). Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Sóc Trăng, Đại học Cần Thơ. 2. Ths Thái Văn Đại (2007). Bài giảng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại, tủ sách Đại học Cần Thơ. 3. Ths Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt (2008). Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, tủ sách Đại học Cần thơ. 4. Phạm Văn Được (2007). Luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hòn Đất, Đại học Cần Thơ. 5. Đinh Thanh Trí (2007). Luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quận Cái Răng, Đại học Cần thơ. 6. Ths Bùi Văn Trịnh, Ths Thái Văn Đại (2005). Bài giảng Tiền tệ ngân hàng, tủ sách Đại học Cần Thơ. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hậu giang.pdf
Luận văn liên quan