Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước thì sự phấn đấu, nổ lực của công ty đóng
vai trò chủ đạo quyết định hiệu quả kinh doanh của công ty. Do đó, công ty cần
đầu tư các nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ marketing chuyên nghiệp để đẩy
mạnh hoạt động chiêu thị, mở rộng thị trường, quảng bá xúc tiến thương mại, xây
dựng thương hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối thủ
khác. Nâng cao trình độ hiểu biết về luật pháp quốc tế cho đội ngũ cán bộ làm
chính sách phát triển thương mại ở các cấp quản lý để chủ động theo dõi diễn
biến tình hình các thị trường, chủ động đối phó với những tranh chấp, rào cản
thương mại do chính sách bảo hộ của các nước NK
99 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6587 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ Caseamex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật, công nghệ hiện đại, công ty có thể tạo ra các
sản phẩm mới, chất lượng cao với giá thành tương đối thấp. Hơn nữa, các lĩnh
vực hoạt động khác có hiệu quả và nhanh chóng hơn nếu được đảm bảo về yếu tố
cơ sở vật chất. Do đó, quy mô kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất kỹ
thuật của công ty như: kho, mặt bằng kinh doanh, trang bị máy móc và kỹ thuật
công nghệ, phương tiện vận chuyển, chuyên chở… Tuy nhiên, để có thể đáp ứng
được những vấn đề cốt lõi này là khả năng tài chính của công ty. Vì thế, bộ phận tài
chính có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn công ty. Vấn để tài chính và các mục
tiêu, chiến lược tổng quát của công ty gắn bó mật thiết với nhau vì các kế hoạch
và quyết định của công ty đều phải được tính toán cho phù hợp với nguồn tài
chính hiện có. Đặc điểm của công ty là phải thường xuyên thực hiện các hợp
đồng XK, nên nhu cầu về vốn chủ yếu là ngắn hạn, hầu hết các khoản vay của
công ty là các khoản vay ngắn hạn. Nhu cầu vốn vay và tiền mặt còn tùy thuộc
rất nhiều vào tính mùa vụ, chu kỳ thu hoạch thủy sản nguyên liệu của nông dân.
Công ty hiện đang sở hữu hệ thống máy móc sản xuất đồng bộ với số lượng
dây chuyền, băng tải chuyển, hệ thống làm lạnh hiện đại và có công suất cao.
Trong quá trình hoạt động, công ty luôn đặt mục tiêu phát triển bền vững xuyên
suốt từ khâu nuôi trồng cho đến quản lý chất lượng sản xuất và cả khâu bán hàng.
Hiện tại, công ty đặt lên hàng đầu chương trình kiểm soát vùng nuôi cũng như ao
nuôi nhằm mục tiêu xây dựng vùng nuôi an toàn thân thiện với môi trường,
không sử dụng kháng sinh và hóa chất bị cấm, thực hành nuôi tốt GAP (Good
Aquaculture Practice), đầu tư kinh phí thực hiện quy trình tự xử lý nước cho ao
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh lxxvii SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
nuôi và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn về môi trường, giữ gìn nước nguồn của
dòng sông Mekong để ngành công nghiệp cá da trơn Việt Nam có điều kiện sản
xuất không đi ngược lại với quyền lợi của cộng đồng và xã hội.
4.3.2. Các nhân tố bên ngoài công ty ảnh hƣởng đến xuất khẩu
4.3.2.1. Thị trƣờng tiêu thụ
Năm 2009 được xác định là một năm tương đối khó khăn với ngành thủy
sản Việt Nam khi các thị trường chính như Mỹ, Nhật, châu Âu đều có khả năng
thu hẹp do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và việc các đồng tiền của các
nước cạnh tranh chính trong XK thủy sản với Việt Nam đều giảm giá mạnh
trong thời gian qua. Ngành thủy sản XK 1,216 triệu tấn sản phẩm, đạt giá trị
4,252 tỷ USD, giảm nhẹ 1,60% về khối lượng và 5,6% về giá trị so với năm 2008.
Theo Hiệp Hội Chế Biến và Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam (VASEP), tình
hình XK thủy sản sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới. Nguyên nhân là
do nhiều thị trường (Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Ý, Ai Cập...) sẽ có biện pháp để
bảo hộ sản phẩm trong nước. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến một số quốc
gia, các nước NK thủy sản chính của Việt Nam bỏ qua cam kết với WTO để áp
dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm bảo hộ sản xuất trong nước và hạn chế NK
hàng hóa; sức mua giảm do người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu. Mặt hàng tôm có
tổng giá trị XK đạt 1,675 tỷ USD, tăng 3% so với năm 2008 và chiếm 39,40% tổng
giá trị XK thủy sản của Việt Nam, tiếp đến là cá tra tổng XK chỉ đạt 1,34 tỷ USD,
giảm 7,60% so với năm 2008, hiện chiếm 31,60% tổng giá trị XK thủy sản của
nước ta. Tổng giá trị XK mực và bạch tuộc chỉ đạt 274,3 triệu USD, giảm
13,80%, cá biển đạt 347,5 triệu USD, giảm 16,10% và cá ngừ 180 triệu, giảm 4,10%
so với năm 2008. Trong khi đó thủy sản khô có bước tiến nổi bật với tổng giá
trị XK đạt 160 triệu, tăng 9,90% so với năm 2008.
Đến năm 2010 thì cuộc khủng hoảng đã đi qua và tình hình tiêu thụ thủy
sản trên thế giới cũng như trong nước cũng bắt đầu khả quan. Dự đoán, XK tôm
năm 2010 sẽ tiếp tục tăng, nhưng có thể chỉ với tốc độ vừa phải do khó khăn
chính là thiếu nguyên liệu trong nước phục vụ cho chế biến XK, mặc dù tôm
chân trắng được phát triển nuôi mạnh ở các tỉnh miền Trung và miền Nam.
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh lxxviii SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
Trong sáu tháng đầu năm 2010, KNXK tôm đạt khoảng 1 tỷ USD và dự kiến sẽ
vượt xa kế hoạch 2 tỷ USD trong năm nay. Với tốc độ hiện tại, dự kiến KNXK
tôm năm nay sẽ tăng khoảng 30% - 35% so với năm ngoái. Trong khi đó KNXK
cá tra dự kiến tăng chỉ khoảng 18%.
Thị trường tiêu thụ hiện tại các mặt hàng thủy sản của Caseamex là các nhà
phân phối, nhà NK thủy sản lớn tại Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Á. Họ có khả
năng chi phối mạnh thủy sản ở nhiều nước, họ thường mua với số lượng lớn (30-
40 container/tháng). Tuy nhiên sản phẩm của công ty khi bán qua họ phải mang
nhãn hiệu của các nhà phân phối, vì thế mà thương hiệu Caseamex chưa được
nhiều người biết đến. Các nhà phân phối, NK này có đủ thông tin về thị trường,
hơn nữa sản phẩm chủ lực của công ty là cá tra phi lê XK mà nhiều công ty khác
cũng đang sản xuất được, chi phí đổi mới lại không cao, vì thế họ có khả năng
gây sức ép trong thanh toán với công ty. Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay, khi
xảy ra khủng hoảng thừa những khách hàng này lúc nào cũng yêu cầu giảm giá
nếu không họ yêu cầu nhà sản xuất phải nâng cao chất lượng và cung cấp nhiều
dịch vụ hậu mãi. Trong tương lai, bên cạnh những thị trường, khách hàng hiện
có, công ty sẽ chú trọng vào các chuỗi siêu thị lớn tại các nước để mở rộng thâm
nhập thị trường. Ngoài ra, công ty đang hướng đến các nhà chế biến cuối cùng,
các cửa hàng phân phối tiêu dùng để mở rộng gia tăng hơn nữa phần giá trị tăng
thêm cho sản phẩm.
Nhìn chung, thị trường nào cũng rất đa dạng và năng động. Vì vậy, khi
công ty thâm nhập vào từng thị trường nên có sự nghiên cứu, xem xét phong tục
tập quán, văn hóa tiêu dùng, sở thích, niềm tin và mức độ chi trả… Sản phẩm là
thước đo văn hóa người tiêu dùng, vì vậy mà công ty khi tung sản phẩm ra thị
trường phải bám sát tập quán của người tiêu dùng. Thông thường, hàng hóa vào
các thị trường phải qua nhiều khâu phân phối lưu thông nên khi đến tay người
tiêu dùng thường có giá cả rất cao so với giá NK. Do đó, công ty cần có những
chính sách hợp lý về giá cả của các mặt hàng thủy sản mà công ty sẽ XK đến các
thị trường khác.
4.3.2.2. Giá cả
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh lxxix SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
Giá cả hàng hóa XNK có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và hiệu quả kinh
doanh XK của công ty. Nếu giá vốn cao trong khi giá XK thấp thì hoạt động
kinh doanh của công ty sẽ không có hiệu quả. Ngược lại, định giá XK cao
trong khi chất lượng hàng hóa còn thấp thì hàng hóa sẽ bị tiêu thụ chậm đi và
DN sẽ dần bị mất thị phần cũng ảnh hưởng xấu đến doanh thu và lợi nhuận của
công ty. Do đó, cần phải có chính sách điều chỉnh giá phù hợp. Bên cạnh đó, chi
phí đầu vào tăng mạnh: giá điện, giá xăng tăng cùng với việc lãi suất ngân hàng
đang ở mức cao và chi phí thức ăn, chiếm khoảng 70% giá cá nguyên liệu do giá
lương thực trên thế giới được dự báo tăng mạnh và tỷ giá tăng cũng khiến cho giá
nguyên liệu thức ăn NK tăng.
Tôm và cá tra là hai sản phẩm chủ lực, chiếm 73% trong tổng giá trị XK
thủy sản Việt Nam năm 2010. Giá trị XK tôm và cá tra tăng trưởng bình quân
12%/năm và 87%/năm trong giai đoạn 2000-2010. Lợi thế tương đối được đưa
ra dựa vào mô hình đánh giá lợi thế so sánh của Tổ Chức Lương Nông Thế Giới
(FAO). Trong đó, tăng trưởng thị phần ở từng thị trường NK được giải thích
bằng lợi thế về quy mô và lợi thế tương đối giữa các nước với nhau. Theo báo
cáo, tôm Thái Lan có lợi thế tương đối cao hơn Việt Nam ở thị trường Nhật tuy
Thái Lan có thị phần thấp hơn Việt Nam ở thị trường này. Báo cáo lợi thế so
sánh nhằm giúp cho các nhà làm chính sách và các công ty XK tôm, cá tra Việt
Nam hiểu rõ vị thế của mình trên thị trường để có chính sách phát triển hợp lý,
phát huy và cải thiện vị thế cạnh tranh của mình ở các thị trường NK.
Về giá XK thì không giống nhau ở mỗi thị trường, giá XK tăng theo từng
năm do giá cả nguồn nguyên liệu tăng và nhu cầu của thị trường ngày càng
cao. Sản phẩm thủy sản Việt Nam có giá tương đối cạnh tranh trên thị trường
Nhật Bản. Tuy nhiên ở một số mặt hàng, đặc biệt là tôm, giá nguyên liệu đầu vào
tương đối cao so với các nước khác, đó là lý do chính khiến mặt hàng tôm sau
chế biến, XK ít có khả năng cạnh tranh so với các quốc gia XK tôm trong khu
vực. Trên thị trường thế giới, sản phẩm tôm sú của các DN trong nước thường
phải bán thấp hơn giá tôm của Thái Lan 0,1 - 0,2 USD/kg, bán bằng giá tôm của
Indonesia và bán cao hơn giá tôm của Ấn Độ, Bangladesh 0,1 - 0,2 USD/kg, có
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh lxxx SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
thể nói tôm Việt Nam sau khi chế biến bán ra thế giới ngang bằng với các
nước trong khu vực có điều kiện nuôi tôm như nước ta. Thế nhưng, con tôm sú
đầu vào mà DN mua của nông dân lại cao hơn các nước tính ra tiền Việt từ 15.000
- 30.000 đồng/kg, cao hơn khoảng 15 - 30%. Cụ thể, giá tôm sú tại Bangladesh
cỡ 21 - 25 con/kg có giá 8,15 USD/kg thì Việt Nam cùng cỡ này có giá 9,09 đô la,
tức cao hơn 11,5%; cỡ 26 - 30 con/kg thì tôm Việt Nam cao giá hơn 21%; cỡ 31 -
40 con/kg thì Việt Nam cao giá hơn Bangladesh tới 31%. Mặt khác giá thức ăn
nuôi trồng thủy sản tăng giảm thất thường cũng gây khó khăn không ít làm cho
người nuôi chán nản không tiếp tục nuôi nữa, nguyên liệu càng thêm khan hiếm.
Do khan hiếm nguyên liệu công ty phải cạnh tranh về giá, vì vậy chi phí đầu vào
tăng lên, vì để giữ uy tín và thị trường đôi khi lỗ hoặc hòa vốn cũng phải thực
hiện hợp đồng, điều này không chỉ có người nuôi trồng gặp khó khăn mà các DN
sản xuất, XK thủy sản cũng đang đối mặt với rất nhiều thách thức.
Sự biến động đột ngột của giá nguyên liệu cá tra tại nhiều thời điểm cũng
như sự giảm giá của cá tra trên thị trường XK là những dấu hiệu rõ rệt nhất cho
sự bất ổn của cấu trúc ngành. Cá tra, tôm, là sản phẩm mang lại động lực chính
cho XK của Việt Nam. Tuy nhiên thời gian gần đây, ngành công nghiệp này đối
mặt với những bất ổn mang tính nội tại của bản thân ngành mà những dấu hiệu
rõ nhất là sự biến động bất thường của giá cá tra nguyên liệu, dẫn đến hiện
tượng nông dân bỏ đầm, các nhà máy thiếu nguyên liệu vào cuối năm 2010 và
đến đầu năm 2011 ngày càng gay gắt trong khi giá bán cá tra nguyên liệu lên
đến 28 000/kg. Chỉ lý thuyết cung cầu không đủ để giải thích những biến động
này, mà cần lý thuyết phát triển kinh tế ngành và những góc nhìn khác về hành
vi của các bên trên thị trường cũng như những cơ chế giải quyết triệt để các
hành vi bất lợi này, tạo sự phát triển bền vững cho ngành công nghiệp nuôi.
Lợi thế về giá nguyên liệu thấp, chi phí nhân công thấp đã giúp cho thủy
sản XK Việt Nam có lợi thế cạnh tranh lớn về giá ở một số thị trường XK như
Châu Âu, Châu Mỹ... Khả năng cạnh tranh XK thủy sản của Việt Nam trong thời
gian qua có nguyên nhân quan trọng từ yếu tố này. Tuy nhiên, việc DN chủ động
hạ giá bán để cạnh tranh tạo nên mặt bằng giá trị thị trường ngày càng thấp đã
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh lxxxi SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
làm giảm mạnh lợi nhuận, triệt tiêu động lực của khu vực sản xuất. Việc người
nuôi cá tra bỏ nghề hiện nay là kết quả thực tế của cả quá trình giảm giá để cạnh
tranh của DN XK thủy sản Việt Nam. Để tránh nguy cơ về tương lai sụp đổ của
một ngành công nghiệp, nhiều giải pháp đã được đưa ra nhưng đến nay chưa tỏ
ra thực sự hiệu quả. Cần một tiếp cận khác với không chỉ một giải pháp đơn lẻ
mà là một gói giải pháp thực hiện đồng bộ mới có thể giải quyết căn bản vấn đề
của ngành sản xuất, tiến đến phát triển bền vững.
4.3.2.3. Tỷ giá hối đoái
Nền kinh tế ổn định thì thương mại sẽ diễn ra một cách thuận lợi và nhanh
chóng, nhất là trong lĩnh vực XK. Cụ thể là vấn đề tỷ giá hối đoái, việc tăng,
giảm của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh XK của
công ty. Do đó, công ty cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc
thu đổi ngoại tệ sang nội tệ, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả XK của công ty. Để
biết được tỷ giá hối đoái, công ty phải hiểu được cơ chế điều hành tỷ giá hiện
hành của nhà nước, theo dõi biến động của nó từng ngày, phải lưu ý tỷ giá hối
đoái được điều chỉnh là tỷ giá chính thức được điều chỉnh theo quá trình lạm
phát. Lạm phát tăng làm ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, khi đồng Việt Nam tăng
thì tỷ giá VNĐ/USD giảm, thì đối với mức XK như trước (USD/ đơn vị sản
phẩm) công ty sẽ thu về số lượng đồng nội tệ ít hơn, ngược lại khi tỷ giá
VNĐ/USD tăng hay nói cách khác đồng Việt Nam giảm giá thì với mức XK như
trước của công ty sẽ thu được lượng nội tệ nhiều hơn, mặc dù giá thị trường quốc
tế của sản phẩm XK không thay đổi.
Sự thay đổi tỷ giá luôn là mối quan tâm của tất cả các DN XK nói chung
công ty Caseamex nói riêng, khi tỷ giá tăng thì khuyến khích các DN XK nhưng
lại hạn chế phần NK nguyên phụ liệu cung cấp cho ngành thủy sản. Bên cạnh
đó thì sự thay đổi tỷ giá cũng sẽ làm cho công ty thiệt thòi trong XK, đồng USD
xuống giá thì lô hàng càng lớn thì công ty càng phải chịu thiệt do giá cả đầu vào
lên cao, trong khi đó thu USD về thì tỷ giá lại xuống thấp, nếu DN sau khi ký
hợp đồng mà giá USD giảm, để đảm bảo uy tính vẫn phải XK chấp nhận lỗ tỷ
giá, tình trạng này sẽ mất một thời gian dài để hồi phục.
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh lxxxii SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
Hiện nay do cơ cấu mặt hàng XK của Việt Nam có nhiều bất cập, 70 -80%
đầu vào của mặt hàng XK là NK, trong khi XK lại lệ thuộc vào biến động trên thị
trường quốc tế về điều kiện thương mại cũng như biến động giá cả. Do XK
nhiều, nhưng hầu hết dạng thô, giá trị gia tăng trên từng đơn vị XK không cao,
trong khi nhập siêu rất lớn, chủ yếu từ Trung Quốc (chiếm đến 80-90% trong
tổng KNXK). Như vậy sự phụ thuộc của giá cả trong nước vào giá cả thị trường
quốc tế khá lớn. Do đó, Nhà nước cần xử lý tỷ giá theo hướng tăng để khuyến
khích XK, chủ động NK là trực tiếp hoặc gián tiếp thu hẹp vai trò của tỷ giá. Chính
vì thế, tỷ giá hối đoái hiện nay đang diễn biến theo hướng có lợi cho việc đẩy mạnh
XK của công ty.
4.3.2.4. Các nhân tố khác
Cơ chế quản lý kinh doanh XNK, chính sách hỗ trợ phát triển XNK như
tùy vào từng khu vực, hiệp hội mà Việt Nam gia nhập có những chính sách ưu
đãi thuế quan, cắt giảm thuế với từng danh mục mặt hàng. Bên cạnh đó, phải
thường xuyên cập nhật thông tin văn bản pháp luật, hành lang pháp lý liên quan có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động XNK của công ty. Tìm hiểu kỹ về pháp luật của
các nước NK, hầu như các DN XK Việt Nam thiếu sót nên xảy ra tình trạng thua
kiện trong những năm qua đã làm ảnh hưởng đến tình hình XK. Trong quá trình
tiềm kiếm thị trường, công ty nên chủ động tìm hiểu về pháp luật cũng như những
quy định của nước NK để tránh vi phạm không đáng có.
4.3.2.5. Các đối thủ cạnh tranh: tiềm năng của ngành chế biến và XK cá
tra, basa ở ĐBSCL lớn, tính hấp dẫn của ngành cao, rào cản xâm nhập ngành thấp, có
thể dễ dàng tiếp cận với các nhà cung cấp nguyên liệu, huy động vốn dễ dàng, tính
khác biệt của sản phẩm XK chưa cao. Đồng thời, Chính phủ có nhiều chính sách
khuyến khích phát triển ngành, vì thế trong tương lai sẽ xuất hiện nhiều đối thủ cạnh
tranh có tiềm lực mạnh gia nhập ngành.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Để thành công trên thương trường quốc tế,
ngoài việc am hiểu về khách hàng, công ty cần phải phân tích đối thủ cạnh tranh.
Vì cùng một loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng nhưng sản phẩm của
công ty khác tốt hơn, làm cho sản phẩm của công ty mình bị tẩy chay. Mặc khác
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh lxxxiii SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
phân tích đối thủ cạnh tranh giúp cho DN đưa ra chiến lược giá phù hợp, sản
phẩm, dịch vụ cung ứng làm hài lòng khách hàng hơn. Đối thủ cạnh tranh của
công ty Caseamex bao gồm các DN, công ty hiện kinh doanh cùng ngành nghề
và các DN tiềm ẩn có tiềm năng kinh doanh trong tương lai.
Đối với Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia… có điều kiện khí hậu, địa
hình thuận lợi giống Việt Nam sẽ trở thành mối nguy hại đối với các DN Việt Nam
nói chung và công ty Caseamex nói riêng. Những nước này từ lâu đã là đối thủ lớn
của Việt Nam trong việc XK thủy sản nói chung. Các DN của họ bắt đầu quan tâm
đến việc nuôi thủy sản để XK. Gần đây, họ đã lên kế hoạch trong việc nuôi trồng,
chế biến và XK thủy sản. Mặc dù, hiện tại họ không phải là đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với ta, nhưng tương lai họ sẽ trở thành một đối thủ tiềm năng đáng lưu ý của các
DN Việt Nam. Mặc dù, hiện nay Việt Nam đứng đầu thế giới về KNXK tôm sú
nhưng sản lượng XK vẫn đứng sau các nước này. Thế mạnh của các DN Việt
Nam là XK tôm sú cỡ lớn. Do đó, DN nước ta và cả công ty Caseamex cần có
những giải pháp hiệu quả để tăng sản lượng XK.
Thái Lan: là một trong những đối thủ lớn của Caseamex với các mặt hàng
thủy sản rất đa dạng, bên cạnh tôm sú thì tôm chân trắng là thế mạnh đứng thứ 2
Châu Á đứng sau Trung Quốc. Thái Lan là nước XK nhiều tôm nhất sang Mỹ với
thị phần ngày càng tăng với 188.300 tấn, tương đương 1,2 tỉ USD. Bên cạnh đó là
lợi thế XK về giá, tôm của nước này còn được ưu đãi với mức thuế rất thấp khi
xuất hàng vào Mỹ. Tuy nhiên do tác động của hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu
và bất ổn chính trị nội bộ đã dẫn đến suy giảm kinh tế tại Thái Lan nên thương mại
thủy sản nước này cũng đang bị ảnh hưởng mạnh. Nhiều công ty trong ngành đã
không bắt kịp những thay đổi trong môi trường kinh doanh đã có dấu hiệu không
có khả năng thanh toán tài chính do XK giảm, một số khác lại kém khả năng cạnh
tranh do thiếu nguyên liệu để sản xuất. Bên cạnh đó thì các nhà máy thủy sản ở
Thái Lan đã mọc lên như nấm do nhu cầu thủy sản mạnh mẽ tại các thị trường
thế giới, trong khi Thái Lan cũng phải đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu
do những thay đổi môi trường và vấn đề về chính trị. Mặt khác, do đồng Baht
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh lxxxiv SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
tăng trong nhiều tháng qua cũng khiến các nhà XK Thái Lan khó cạnh tranh giá
với các đối thủ nước ngoài.
Inđônêxia: là nước XK thủy sản lớn của Châu Á sang các nước như Mỹ,
EU, Nhật, …và là một trong những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty
Caseamex trong việc cung ứng các mặt hàng thủy sản sang Mỹ, EU và Nhật Bản.
Hiệp định Hợp tác Kinh tế (EDA) giữa Nhật và Inđônêxia với mức thuế NK bằng
0 (có hiệu lực từ 01/07/2008) đã tạo thuận lợi cho XK tôm Inđônêxia.
Ấn Độ: tôm đông lạnh vẫn là mặt hàng XK chính của Ấn Độ chiếm gần
44% tổng KNXK thuỷ sản, tuy nhiên do ảnh hưởng tác động của khủng hoảng kinh
tế nên XK thủy sản của Ấn Độ trong năm 2009 giảm 60% so với các năm trước.
EU vẫn là thị trường NK thủy sản lớn nhất của Ấn Độ với 25% sản lượng và
32,5% giá trị (tính theo đồng Rupi). Đứng thứ 2 là Trung Quốc, Nhật Bản lùi
xuống vị trí thứ 3 và đứng thứ 4 là Mỹ. Sự đầu tư mạnh mẽ trong việc mở rộng sản
lượng, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm và phát triển thương hiệu các mặt hàng
thủy sản của một số nước trong khu vực như Ấn Độ, Thái Lan, Inđônêxia,
Philippin nhằm củng cố và phát triển thị phần tại một số thị trường NK thủy sản
lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản cũng là thách thức rất lớn cho các DN XK thủy sản
Việt Nam.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Trong những năm gần đây, sự cạnh tranh trong ngành thủy sản hết sức gay gắt
do sự lớn mạnh không ngừng của các DN như Nam Việt (An Giang), Agifish (An
Giang), Vĩnh Hoàn (Đồng Tháp)… và sự ra đời của nhiều DN mới như An Xuyên
(An Giang), Cửu Long (An Giang)… đã dẫn đến nguy cơ thiếu hụt nguồn nguyên
liệu chế biến, nhiều DN còn giảm giá sản phẩm để giành lấy khách hàng. Hiểu rõ về
đối thủ là cơ sở để xây dựng chiến lược cạnh tranh là yêu cầu tất yếu để tồn tại và
phát triển của công ty Caseamex.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Việt - Navico
Lĩnh vực kinh doanh chính: chế biến XK cá tra, basa động lạnh. Hiện nay là
đối thủ cạnh tranh đáng lo ngại của công ty. Với thị phần XK cao nhất nước chiếm
25%, công ty đặt mục tiêu tăng KNXK lên 100 triệu USD, tiếp tục giữ vững vị thế
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh lxxxv SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
là DN chiếm thị phần và KNXK cao nhất. Navico là một trong những công ty
hàng đầu về chế biến và XK cá tra, basa. Với quy mô khoảng 10.000 công nhân,
tập trung duy nhất và mặt hàng cá da trơn, sở hữu 60 bè nuôi cá với sản lượng
5.000 tấn/năm, có kho đông lạnh với sức chứa 6.000 tấn (lớn nhất ĐBSCL). Công
ty Navico có xu hướng tập trung xâm nhập vào các thị trường dễ tính, mở rộng
quy mô sản xuất, gia tăng công suất chế biến của mình. Hiện nay, mỗi ngày công
ty chế biến 600 tấn cá tra, basa các loại với 2 nhà máy chế biến: nhà máy Nam
Việt với công suất 200 tấn/ngày và nhà máy Thái Bình Dương góp phần nâng
công suất chế biến của công ty thêm 400 tấn/ngày.
Thế mạnh của công ty là nguồn tài chính mạnh, quy mô sản xuất lớn, khả
năng ứng biến linh hoạt trước sự thay đổi của môi trường kinh doanh, có thị
trường truyền thống dễ tính nên sản lượng XK rất cao và kênh phân phối mạnh.
Nguồn nguyên liệu của Navico khá ổn định do được chọn là DN XK cá tra, basa
hàng đầu năm 2006.
Các chiến lược công ty Nam Việt áp dụng là: thâm nhập và phát triển thị
trường, phát triển sản phẩm, kết hợp xuôi về phía trước, kết hợp dọc về phía sau.
Điểm mạnh:
- Khả năng tài chính, vốn đầu tư trên 60 tỷ, vốn cố định khoảng 40 tỷ, vốn lưu
động khoảng 28 tỷ.
- Thương hiệu nội địa: mức nhận biết thương hiệu cao.
- Nghiên cứu và phát triển: công ty Nam Việt đang đi đầu trong phát triển sản
phẩm mới, công ty hiện có trên 100 sản phẩm chế từ cá tra, basa.
- Kênh phân phối: hệ thống phân phối trong nước rộng khắp 50 tỉnh thành thông
qua các đại lý, nhà hàng, khách sạn, siêu thị… Ở nước ngoài, Nam Việt đã thiết lập
được mối quan hệ lâu dài với các nhà phân phối lớn các thị trường Mỹ, EU.
- Quản lý sản xuất và chi phí sản xuất: do Nam Việt có nhiều năm kinh nghiệm
nên công ty có cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất hợp lý mang lại năng suất lao động
cao, nhờ đó chi phí sản xuất thấp hơn công ty khác.
Điểm yếu:
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh lxxxvi SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
- Thương hiệu ở các thị trường XK: phần lớn sản phẩm của công ty bán hàng ra
nước ngoài đều mang thương hiệu của khách hàng.
- Quản lý chất lượng: tuy hệ thống chất lượng cũng đạt các tiêu chuẩn HACCP,
ISO 9001 : 2000, BRC… nhưng hệ thống xử lý chất thải chưa hoàn chỉnh, gây ô
nhiễm môi trường xung quanh.
Công ty cổ phần thủy sản Vĩnh Hoàn (VHC)
Công ty CP thủy sản Vĩnh Hoàn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thủy
sản. Được thành lập năm 1997 từ một công ty nhỏ chuyên chế biến và XK cá tra,
basa đông lạnh, với chiến lược phát triển đúng đắn và tập trung nâng cao chất lượng
sản phẩm, công ty đã đạt những kết quả hết sức ấn tượng và tạo dựng được thương
hiệu uy tín. Năm 2010, Vĩnh Hoàn đứng thứ 2 về KNXK thủy sản (sau công ty CP
Tập đoàn thủy sản Minh Phú) và là công ty XK cá tra lớn nhất tại Việt Nam. Để đáp
ứng tiêu chuẩn XK sang các thị trường thế giới, Vĩnh Hoàn đã định vị hướng đi là
DN XK cá tra chất lượng hàng đầu. Công ty đã xây dựng mô hình sản xuất khép kín,
đạt tiêu chuẩn quốc tế, đạt chứng chỉ AquaGap cho 4 vùng nuôi, Global Gap cho 5
vùng nuôi. Điều này đã tạo điều kiện cho sản phẩm Vĩnh Hoàn dễ dàng hơn trong
việc thâm nhập thị trường, đồng thời giúp giá XK tăng khoảng 10%. Tháng 4/2010,
Vĩnh Hoàn được cấp chứng nhận cơ sở chế biến thủy sản theo chương trình kiểm
soát của DOC (USDC) và là DN thủy sản đầu tiên của Việt Nam đạt chứng chỉ này,
đây là điều kiện thuận lợi cho Vĩnh Hoàn mở rộng XK sang thị trường Mỹ.
Vị thế thăng hạng: mặc dù phải cạnh tranh với các DN trong ngành, tuy nhiên
với hướng đi riêng hướng đến chất lượng và giá bán, vị thế XK cá tra của Vĩnh
Hoàn liên tục được cải thiện. Nếu như năm 2008, Vĩnh Hoàn chỉ đứng thứ 3 trong
số DN XK cá tra lớn nhất, với KNXK bằng ½ so với DN đứng đầu là Navico, đến
năm 2010 Vĩnh Hoàn đã vượt lên trên Hùng Vương, trở thành DN có KNXK cá tra
lớn nhất cả nước. Thị phần hiện nay của Vĩnh Hoàn chiếm gần 9% tổng KNXK cá
tra của cả nước (số liệu thống kê năm 2010).
Chiến lược công ty Vĩnh Hoàn áp dụng: thâm nhập thị trường (đặc biệt là EU),
phát triển thị trường, phát triển sản phẩm, kết hợp ngược về phía sau.
Điểm mạnh:
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh lxxxvii SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
- Khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
- Xây dựng kênh phân phối thị trường nội địa cung cấp sản phẩm cho các siêu thị
cả nước.
- Có khả năng cạnh tranh về giá (do có kinh nghiệm quản lý tốt, chi phí sản xuất
thấp).
Điểm yếu:
- Công suất và thị phần thấp (thị phần công ty chiếm tỷ trọng chưa cao trong
tổng thị phần XK cá da trơn Việt Nam).
- Mức độ nhận biết thương hiệu chưa cao, chưa có sự đầu tư thích đáng cho xây
dựng thương hiệu.
4.3.2.6. Sản phẩm thay thế: sức ép từ các sản phẩm thay thế làm hạn chế
tiềm năng lợi nhuận của công ty do mức giá cao nhất bị khống chế và hạn chế về
sản lượng. Do đó, các DN cần không ngừng tìm hiểu để nhận biết các mặt hàng
thay thế tiềm ẩn. Hiện tại, sản phẩm của Caseamex XK chủ yếu là các mặt
hàng chế biến từ cá tra, basa. Mặc dù các mặt hàng này được công ty đa dạng
hóa, tuy nhiên đối với sản phẩm từ cá tra, basa hiện nay có nguy cơ bị thay thế bởi
các sản phẩm khác như cá ngừ, cá diêu hồng, cá hồi, tôm, mực, bạch tuộc, nhuyễn
thể,… là các sản phẩm được ưa chuộng tại các thị trường EU, Mỹ, Nhật, Hàn
Quốc, Hồng Kông… Tuy nhiên, ở các thị trường này trong thời gian qua đã
hạn chế nhập hàng thủy sản từ Việt Nam bởi nhiều nguyên nhân, đây là thách
thức lớn đối với ngành thủy sản nói chung và công ty Caseamex nói riêng.
Những năm gần đây, các yếu tố có khả năng cạnh tranh của các sản phẩm
thay thế như thị trường ngày càng rộng lớn, sức mua tăng, giá tương đối thấp hơn
so với cá tra, basa và ít bị ràng buộc bởi các tiêu chuẩn chất lượng và ATVSTP.
Điều đó cho thấy vị thế của cá tra, basa hiện nay gặp nhiều khó khăn trước tình
hình kinh tế thế giới đang biến động, đây cũng là một bài toán cho việc đa dạng
hóa sản phẩm mặt hàng thủy sản là cần thiết.
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh lxxxviii SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
Chƣơng 5
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
CASEAMEX PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
5.1. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của công ty Caseamex
hiện nay
5.1.1. Thuận lợi
- Nhờ chủ động được nguồn nguyên liệu, tự cung tự cấp trên 80% nhu cầu
nên Caseamex không những đảm bảo việc đủ nguyên liệu, duy trì sản xuất ổn
định mà còn hưởng lợi từ lợi nhuận của khâu nuôi nguyên liệu trong giai đoạn
nguyên liệu tăng giá. Caseamex luôn mạnh dạn đầu tư trang thiết bị máy móc và
cải tiến công nghệ hiện đại với năng suất trên 25.000 tấn sản phẩm/năm.
- Công ty có hệ thống quản lý chất lượng toàn bộ quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh như ISO 9001, BRC, IFS, HACCP, HALAL, GMP, SSOP nên
tiết kiệm được thời gian, nguyên liệu, chất lượng sản phẩm cao… tăng hiệu quả.
Hiện nay, sản phẩm của Caseamex đã có mặt trên 40 thị trường thế giới. Công ty
có cơ sở vật chất, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị hiện đại phục vụ các
hoạt động sản xuất kinh doanh được bảo trì, bảo dưỡng và cải tiến liên tục nhằm
đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra. Do tỷ giá USD năm 2010 được điều chỉnh tăng
nên Caseamex XK với doanh thu USD được hưởng lợi. Công ty đã thực hiện
việc phát hành thêm cổ phiếu nhằm huy động vốn, giảm gánh nặng nợ vay,
không chịu áp lực về lãi suất.
- Về mặt địa lý: công ty nằm tại KCN Trà Nóc, phía sau giáp sông Hậu,
phía trước la trục đường chính của KCN, cách sân bay Trà Nóc 2km và cảng Cần
Thơ 4km đã tạo điều kiện thuận lợi cho cả đường bộ, đường thủy và đường hàng
không. Ngoài ra, đây cũng là vị trí trung tâm vùng nguyên liệu của ĐBSCL.
- Về cơ sở hạ tầng: công ty đã xây dựng một hệ thống bến nhập nguyên liệu
và đường nội bộ rất thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm. Các
dây chuyền thiết bị được đổi mới, thay thế với công suất và công nghệ cao.
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh lxxxix SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
- Về chính sách pháp luật: ngày càng thông thoáng, tạo điểu kiện thuận cho
công ty làm thủ tục dễ dàng, nhanh chóng. Công ty luôn được sự quan tâm Bộ
ngành có liên quan.
5.1.2. Khó khăn
- Về nguyên liệu đầu vào: việc nuôi trồng thủy sản ở nước ta vẫn còn mang
tính thời vụ nên tình hình nguyên liệu không ổn định, chi phí nuôi cá tăng do
thức ăn và các chi phí nuôi tăng làm người nuôi cá lỗ và bỏ nuôi hàng loạt. Mặt
khác, Nhà nước chưa có chính sách quy hoạch, khoanh vùng và đầu tư mang tính
khoa học cao nên có những vụ mùa thất thu lớn đẩy các DN chế biến thủy sản rơi
vào tình trạng khan hiếm nguyên liệu. Các nguyên liệu chủ yếu để sản xuất hàng
XK của công ty được thu mua từ các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng… nên
gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, ở khu vực ĐBSCL hiện nay có rất nhiều công ty
chế biến thủy sản như Cafatex, Bình An, Nam Việt… đa số đều XK những mặt
hàng đông lạnh giống nhau đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh trên thị trường
nguyên liệu đầu vào làm số lượng và giá cả nguyên liệu thường xuyên bị biến
động, không được ổn định. Cùng với giá lương thực thế giới tăng cao làm giá
nguyên vật liệu thức ăn chăn nuôi cũng tăng giá liên tục.
- Về thị trường: sự cạnh tranh giữa các công ty diễn ra gay gắt như giảm
giá, khuyến mãi… làm cho khâu tiêu thụ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, do đội
ngũ cán bộ marketing chưa thật sự am hiểu thị trường nước ngoài nên việc thâm
nhập vào những thị trường lớn còn hạn chế. Đặc biệt, hiện nay công ty chưa có
thị trường tiêu thụ nội địa.
- Về điều kiện giao thông: địa thế công ty đặt tại trung tâm ĐBSCL nhưng
phương tiện vận chuyển của công ty còn thiếu nên công ty phải thường xuyên đi
thuê ngoài. Mặt dù, công ty có kho cấp đông và kho bảo quản sản phẩm nhưng
khi vào mùa vụ hoặc có lượng đặt hàng lớn thì công ty phải đi thuê ngoài các kho
bảo quản dẫn đến chi phí tăng.
- Về phương tiện cất trữ và chuyên chở: do đặt trưng của ngành nên đòi hỏi
kho bãi và phương tiện vận chuyển chuyên dụng. Nhưng cùng một lúc, sự khó
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh xc SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
khăn về vốn, phương tiện vận chuyển và kho bảo quản của công ty còn thiếu nên
thường xuyên phải thuê ngoài dẫn đến chi phí thường lên cao.
- Về vốn: công ty thiếu vốn lưu động để đáp ứng cho nhu cầu tồn trữ
nguyên liệu, nhu cầu đầu tư phát triển hệ thống tiêu thụ và xây dựng nhà máy sản
xuất mới… Phần lớn nguồn vốn lưu động của công ty là vốn vay ngân hàng nên
phải chịu chi phí lãi vay lớn, do không còn gói hỗ trợ lãi suất từ Chính phủ nên
lãi suất tăng.
- Hiện nay các sản phẩm của công ty vẫn còn XK thông qua
các nhà NK trung gian và phân phối dưới nhiều thương hiệu khác
nhau, do đó không quảng bá rộng rãi được sản phẩm cũng như thương
hiệu của công ty tại các thị trường NK. Bên cạnh đó, công ty chưa thể
nắm kịp thời sự thay đổi nhu cầu của khách hàng về sản phẩm nên
thiếu chủ động trong sản xuất. Khả năng cạnh tranh của các mặt hàng
thủy sản còn yếu, trong khi các yêu cầu về chất lượng và ATVSTP của
nước NK thường xuyên thay đổi và ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn.
5.1.3. Cơ hội
- Nhu cầu thủy sản là nhu cầu thiết yếu và ngày càng gia tăng trên thế
giới. Thủy sản đánh bắt ngày càng khan hiếm, do vậy thủy sản nuôi trồng sẽ là
nguồn cung chủ lực của thế giới. Việt Nam có lợi thế so sánh về phát triển thủy sản
so với các nước khác trên thế giới nhờ thiên nhiên ưu đãi, nguồn nhân lực dồi dào.
Đặc biệt, cá tra lại là sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế so sánh tuyệt đối. Do đó,
công ty Caseamex có được nhiều cơ hội kinh doanh XK các mặt hàng thủy sản.
Caseamex là nhà cung cấp uy tín và đáng tin cậy với thương hiệu đã có chỗ
đứng vững trên thị trường. Thị trường của Caseamex là thị trường ổn định với
những khách hàng gắn bó trung thành với công ty.
- Cá tra là loại cá ngon, thị trắng, giá cạnh tranh so với các loại cá thịt
trắng khác và sản lượng ổn định so với các loại cá đánh bắt. Nhu cầu và thị
trường cho loại cá này trên thế giới lá rất lớn. Ngoài ra, tiềm năng khai thác
thêm các mặt hàng giá trị gia tăng khác từ con cá này cũng như phụ phẩm của nó
rất khả thi và hứa hẹn lợi nhuận cao.
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh xci SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
- Caseamex là nhà cung cấp uy tín và đáng tin cậy với thương hiệu đã có chỗ
đứng vững trên thị trường. Thị trường Caseamex là thị trường ổn định với những
khách hàng gắn bó trung thành với công ty.
- Sự ưu đãi hơn về thuế quan, xuất xứ hàng hóa, hàng rào phi
thuế quan và những lợi ích về đối xử công bằng, bình đẳng sẽ tạo điều
kiện để sản phẩm của công ty có khả năng cạnh tranh trên thị trường
thế giới.
- “Bản tin hỗ trợ xuất khẩu Việt Nam” được Vietnam Business Forum thuộc
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cung cấp miễn phí tới các
DN hoạt động XK nhằm hỗ trợ các DN Việt Nam đẩy mạnh sản xuất kinh doanh,
mở rộng thị trường, gia tăng XK… đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin chọn lọc phù
hợp với các nhu cầu thực tế của DN XK trong việc tiếp cận thị trường, đây là cơ
hội để Caseamex phát triển thị trường.
5.1.4. Thách thức:
- Thị trường của ngành chế biến cá tra nói chung đang bị thu hẹp do tác
động của suy thoái kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, giá bán giảm làm ảnh hưởng
đến lợi nhuận công ty. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường
dẫn đến bán phá giá.
- Cá tra gặp một số rào cản tại thị trường thế giới như việc WWF đưa cá tra
vào danh sách đỏ, rủi ro của thuế chống phá giá dẫn đến sự sụt giảm về sản
lượng và KNXK của công ty. Sự thiếu hụt lao động luôn là vấn đề nan giải với
ngành thủy sản. Công ty luôn dành nhiều thời gian xây dựng chính sách cải thiện
đời sống người lao động và các chế độ khuyến khích, thu hút lao động nhằm giữ
chân công nhân.
- Công ty Caseamex chỉ XK dưới dạng nguyên liệu thô và sơ chế nên giá
trị chưa cao, mất cân đối cung cầu nguyên liệu, cạnh tranh không lành mạnh, dễ
vấp phải rào cản thương mại của các nước NK, sự hiểu biết về luật pháp quốc tế
chưa sâu, nhất là hiểu rõ về pháp luật trong tranh chấp thương mại còn rất hạn
chế, chịu tác động bởi chính sách bảo hộ thị trường nội địa của các nước NK
thủy sản, điều này ảnh hưởng khá lớn tới năng lực cạnh tranh của công ty.
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh xcii SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
5.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty
Caseamex phát triển bền vững
5.2.1. Phát triển nguồn nhân lực: công ty cần củng cố bộ phận nhân sự đủ
mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, phát triển nguồn lực, phát huy khả năng sáng
tạo nhân viên.
Nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương cho cán bộ công nhân viên vì môi
trường XK vô cùng phức tạp vì nó liên quan rất nhiều đến luật pháp quốc tế, tìm
hiểu quy định pháp lý, rào cản thương mại đến thị trường XK về sản phẩm, giá
cả, kênh phân phối… Vì thế, công ty cần chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao kiến thức nghiệp vụ ngoại thương cho nhân viên để giúp công ty có những
phản ứng kịp thời trước sự biến động của thị trường thế giới nhằm hạn chế tranh
chấp thương mại, qua đó nâng cao khả năng thâm nhập thị trường của công ty,
đồng thời nâng cao kỹ năng thương thuyết tốt hơn trong việc tìm kiếm đối tác
mới cũng như đàm phán hợp đồng XK, thỏa thuận về giá cả, điều kiện giao
hàng… với các đối tác nước ngoài của công ty.
Nâng cao trình độ nhân viên kiểm nghiệm, tăng cường công tác giám sát,
kiểm soát các hoạt động sản xuất của công ty ở từng khâu, đặc biệt là kiểm soát
dư lượng kháng sinh, chất xử lý môi trường. Bên cạnh đó, nhân viên kiểm
nghiệm phải thường xuyên cập nhật danh mục hóa chất, kháng sinh, chất xử lý
môi trường bị cấm hoặc hạn chế sử dụng để luôn đảm bảo sản phẩm đạt chất
lượng cao.
5.2.2. Thâm nhập và phát triển thị trƣờng xuất khẩu
Công ty cần mở rộng kênh phân phối, tăng cường công tác nghiên cứu thị
trường thế giới, từ đó đánh giá thực trạng thị trường XK giúp công ty lựa chọn
phương thức thích hợp để chủ động thâm nhập vào các kênh phân phối của thị
trường thế giới.
Đối với thị trường nội địa, tổ chức hệ thống buôn bán thủy sản ở các đô thị,
các vùng công nghiệp tập trung theo hướng hiện đại, phát triển và giới thiệu các
món ăn thủy sản truyền thống được chế biến từ các loại thủy sản bản địa. Điều
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh xciii SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
quan trọng là các đơn vị tiếp tục xây dựng và triển khai đầy đủ các chương trình
đảm bảo ATVSTP thủy sản theo hệ thống từ sản xuất đến tiêu dùng.
Phát triển và đa dạng hóa các kênh phân phối thủy sản XK, liên kết chặt
chẽ với các nhà NK, phân phối lớn ở các thị trường mục tiêu, thành lập một số
văn phòng đại diện tại các thị trường XK thủy sản quan trọng như EU, Mỹ, Nhật
Bản… nhằm hạn chế rủi ro phát sinh, nhận được sự hỗ trợ tích cực từ nhân viên
các văn phòng đại diện tại nước XK để triển khai các chiến lược marketing thích
hợp đạt hiểu quả, tận dụng kênh phân phối qua hệ thống các cửa hàng bán lẻ sẵn
có của một số công ty lớn, ứng dụng thương mại điện tử trong XK thủy sản là
cách ngắn nhất, hữu hiệu và tiết kiệm khi tiếp cận thị trường, tìm kiếm đối tác.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu và nâng cao khả năng
thâm nhập thị trường nước ngoài bằng cách công ty tham gia chương trình xúc
tiến XK thủy sản cấp quốc gia thông qua nhiều hoạt động như: tổ chức ngày hội
ẩm thực giới thiệu thủy sản Việt Nam đến các thị trường lớn như Nhật Bản,
Canada, Úc, Hàn Quốc… tham gia các hội chợ thủy sản quốc tế Boston (Mỹ),
hội chợ thủy sản Trung Quốc, Châu Âu (Brussel), hội chợ công nghệ thủy sản
(Nhật Bản), hội chợ thực phẩm Chicaga (Mỹ)… Bên cạnh đó, công ty có thể
tham gia chuyến khảo sát nghiên cứu những thị trường mới nổi trực tiếp nhằm
thu thập thông tin, tiếp cận xu hướng tiêu dùng của thị trường XK, tìm kiếm đối
tác, mở rộng thị trường…
5.2.3. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm và thƣơng hiệu
Công ty cần nâng cao chất lượng các mặt hàng thủy sản XK, đáp ứng đầy
đủ các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng và ATVSTP để hạn chế sự đe doạ của thị
trường ngày càng cạnh trang gay gắt, đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng
và sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh. Nghiêm túc thực hiện các quy định
của Bộ thủy sản về các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định về điều kiện đảm bảo
ATVSTP cho sản phẩm, tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm chặt chẽ hơn
nữa suốt quy trình thu mua, chế biến, sản xuất và XK nhằm đảm bảo hiệu quả
chất lượng cao nhất cho sản phẩm. Cập nhật và đáp ứng kịp thời các thông tin thị
trường XK về các tiêu chuẩn, quy định mới. Đồng thời, ứng dụng khoa học công
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh xciv SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
nghệ vào quá trình sản xuất từ thiết kế mẫu mã đến việc chế biến, sản xuất thành
phẩm, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng và tiêu chuẩn của thị trường xuất
khẩu như BRC, IFS, HACCP, ISO… Từ đó, công ty sẽ cung ứng các sản phẩm
có chất lượng cao, ATVSTP, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của các thị trường
XK.
Với những thuận lợi mà công ty có được như nguồn nguyên liệu tương đối
ổn định, đội ngũ công nhân viên nhiều kinh nghiệm, máy móc thiết bị hiện đại…
rất thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh đổi mới mẫu mã,
đa dạng hóa sản phẩm XK, nâng tầm thương hiệu sản phẩm của công ty, giữ
vững vị thế của công ty, hạn chế sức ép của đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cũng cần chú trọng đến bao bì, nhãn mác
của sản phẩm. Đây là yếu tố thu hút sự chú ý đầu tiên của người tiêu dùng, nó
vừa có chức năng bảo vệ sản phẩm, vừa có nhiệm vụ truyền đạt đến khách hàng
thông tin về sản phẩm, thương hiệu của công ty…
5.2.4. Giải pháp về công tác thuê tàu vận chuyển
Vận tải có ảnh hưởng lớn đến hoạt động XK của công ty, nếu công ty giao
hàng không đúng tiến độ như hợp đồng đã ký thì khách hàng có thể hủy bỏ hợp
đồng với công ty. Vì vậy cần phải phối hợp chặt chẽ với bộ phận vận tải để xây
dựng chiến lược vận tải hợp lý. Công ty cũng phải tham gia nghiên cứu vào việc
xác định lộ trình vận tải, chọn hãng vận tải thích hợp, có uy tín để đảm bảo hàng
hóa giao đúng hạn. Để tránh tình trạng neo hàng ở bến cảng, công ty cần liên kết
chặt chẽ với hãng tàu để giảm chí phí lưu bãi, bảo quản sản phẩm… Thị trường
XK của công ty rất rộng, do đó công ty nên chọn những hãng tàu lớn, uy tín và
chất lượng để việc xếp dỡ hàng hóa được nhanh chóng và chính xác. Mặt khác,
những hàng tàu lớn sẽ có những chính sách về giá cạnh tranh hơn, nên công ty
cần lựa chọn hãng tàu để tiết kiệm chi phí vận chuyển.
5.2.5. Liên kết, thu hút đầu tƣ các nhà cung cấp và đối tác trong và ngoài
nƣớc
Mối liên kết giữa nuôi và chế biến thủy sản XK chưa thật ổn định. Do đó,
công ty cần đẩy mạnh mối liên kết với các nhà cung cấp nguyên liệu nhằm tăng
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh xcv SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
cường kiểm soát nguyên liệu đầu vào, đảm bảo nguồn cung ổn định và chất
lượng. Mặt khác, công ty cần thiết lập mối quan hệ khắng khít với các nhà NK,
đặc biệt là các trung tâm thương mại lớn, các hệ thống siêu thị bán lẻ, thiết lập
kênh phân phối đến tay người tiêu dùng thông qua các công ty con hay chi nhánh
bán hàng ở nước ngoài, có như vậy mới nâng cao khả năng cạnh tranh và thương
hiệu của công ty mới phát triển vững chắc.
Chƣơng 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Thuỷ sản là ngành kinh tế mang lại hiệu quả XK cao, với tốc độ phát triển
nhanh, ngành đã đưa nền kinh tế Việt nam hội nhập với kinh tế thế giới và khu
vực. Việc đẩy mạnh XK thủy sản đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ giữa Nhà
nước và các DN. Bên cạnh đó, các DN cần chủ động trong việc thâm nhập, mở
rộng thị trường XK để đảm bảo sự phát triển bền vững. Công ty CP XNK thủy
sản Cần Thơ – Caseamex đã không ngừng phấn đấu, nỗ lực, tự làm mới mình để
tiếp tục tăng trưởng tạo thế vững mạnh cũng như tăng cường sức cạnh tranh trên
thị trường thế giới và đã tạo được thương hiệu, uy tín trong lòng người tiêu dùng
ở khắp nơi.
Qua việc phân tích hoạt động XK thủy sản của công ty Caseamex giai đoạn
2008-6/2011 cho thấy công ty kinh doanh rất hiệu quả, thị trường XK ngày càng
mở rộng, nhiều mặt hàng đã tìm được chỗ đứng vững chắc, công ty đã chủ động
nghiên cứu nắm vững một số thị trường. Hàng năm công ty mang về một lượng
ngoại tệ khá lớn cho nước nhà. Đồng thời, công ty đã tạo không ít công ăn việc
làm cho người dân địa phương góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh xcvi SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
Tp.Cần Thơ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công ty cũng gặp phải
một số khó khăn trong sự cạnh tranh với các DN trong và ngoài nước về giá cả,
chất lượng, hoạt động marketing còn yếu, chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào
chưa cao, thiếu tính bền vững, rào cản kỹ thuật từ các nước NK… Vì thế để tạo
uy tín và vị thế đáng kể trên thị trường thế giới, nơi mà sự cạnh tranh xảy ra vô
cùng gay gắt, quyết liệt, công ty phải không ngừng đổi mới, đa dạng hóa sản
phẩm, đẩy mạnh hoạt động marketing và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm
đẩy mạnh hoạt động XK thủy sản của công ty phát triển bền vững.
6.2. Kiến nghị
6.2.1. Kiến nghị đối với nhà nƣớc và Hiệp hội thủy sản
- Đẩy mạnh triệt để các biện pháp xã hội hóa để nâng cao hiệu quả và trách
nhiệm trong quản lý chất lượng, VSATTP của mỗi DN, người nuôi trong chuỗi
sản xuất, giảm thiểu các thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm
tra bắt buộc lô hàng XK do cơ quan nhà nước thực hiện.
- Chính phủ bảo đảm hệ thống tài chính, tín dụng về cơ bản ổn định để hỗ
trợ nông ngư dân nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời
góp phần hạ giá thành sản xuất, ổn định chất lượng VSATTP nguyên liệu thủy
sản.
- Tăng giá XK trung bình của cá tra Việt Nam bằng cách thống nhất mức
giá sàn các mặt hàng thủy sản XK cho các DN Việt Nam nhằm tránh tình trạng
bán phá giá ở trị trường nước ngoài, đồng thời có sự cạnh tranh công bằng giữa
các DN trong nước.
- Ổn định sản lượng nguyên liệu bảo đảm cung cầu: quy hoạch cụ thể cho
ngành nuôi trồng để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất và tiêu thụ, phải
có sự liên kết giữa nhà nước, Hiệp hội thủy sản, DN và người nuôi hợp tác với
nhau sao cho đôi bên cùng có lợi, tránh tình trạng khủng hoảng thừa, nguyên liệu
thiếu. Nhà nước cần hỗ trợ cộng đồng DN thiết lập hệ thống kiểm soát chuỗi,
đảm bảo tính đồng bộ của các tiêu chuẩn, quy phạm, quản lý chất lượng,
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh xcvii SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
VSATTP trong tất cả các khâu từ sản xuất nguyên liệu, thu gom, vận chuyển, chế
biến đến XK.
- Đẩy mạnh xây dựng mạng lưới xúc tiến thương mại và hệ thống thông tin
các thị trường XK, tổ chức nhiều cuộc giao lưu, hội chợ, triển lãm để quảng bá,
giới thiệu sản phẩm của DN trong nước đến người tiêu dùng trong và ngoài
nước. Đồng thời, cung cấp những thông tin thiết thực về các thị trường XK như
biến động thị trường, môi trường kinh doanh, các rào cản thương mại, môi
trường pháp lý… cho các DN trong nước để có chiến lược kinh doanh XK hợp
lý.
6.2.2. Kiến nghị đối với công ty
Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước thì sự phấn đấu, nổ lực của công ty đóng
vai trò chủ đạo quyết định hiệu quả kinh doanh của công ty. Do đó, công ty cần
đầu tư các nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ marketing chuyên nghiệp để đẩy
mạnh hoạt động chiêu thị, mở rộng thị trường, quảng bá xúc tiến thương mại, xây
dựng thương hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối thủ
khác. Nâng cao trình độ hiểu biết về luật pháp quốc tế cho đội ngũ cán bộ làm
chính sách phát triển thương mại ở các cấp quản lý để chủ động theo dõi diễn
biến tình hình các thị trường, chủ động đối phó với những tranh chấp, rào cản
thương mại do chính sách bảo hộ của các nước NK…
- Tăng cường thu thập ý kiến, cập nhật thông tin khách hàng, khảo sát thị
trường để có biện pháp, chiến lược kinh doanh phủ hợp. Duy trì tốc độ phát triển
XK sản phẩm vào các thị trường chủ lực. Xây dựng dịch vụ chăm sóc khách
hàng, dịch vụ hậu mãi, tư vấn… Định hướng rõ thị trường XK chủ lực để có
chiến lược thích hợp với thị trường đó. Đổi mới cách tiếp cận thị trường. Xây
dựng mạng lưới phân phối sản phẩm bằng nhiều hình thức liên kết với nhà phân
phối lớn, các hệ thống siêu thị và tổ chức cung ứng thực phẩm ở các thị trường
lớn. Đồng thời, quan tâm hơn thị trường nội địa vì đây là một thị trường tiêu thụ
lớn mà bấy lâu nay công ty đã bỏ sót.
- Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm để thích hợp với đặc thù từng thị trường.
Hiện nay, công ty phần lớn XK dưới dạng nguyên liệu và sơ chế, chưa có sản
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh xcviii SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
phẩm thủy sản giá trị gia tăng mang thương hiệu mạnh nên hiệu quả kinh tế
không cao. Do đó, cần quan tâm đến công tác cải tiến, phát triển sản phẩm, tăng
cường XK sản phẩm có giá trị gia tăng.
- Thiết lập mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nguyên liệucủa công ty, chủ
động ký kết hợp đồng thu mua, bao tiêu với ngư dân vào đầu vụ thu hoạch để
đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu bền vững. Bên cạnh đó, công ty phải đảm
bảo thực hiện hợp đồng XK đúng tiến độ nhằm tạo uy tín, lòng tin đối với khách
hàng và quan hệ làm ăn lâu dài.
- Công ty cần tăng cường quản lý, kiểm tra chất lượng nguồn nguyên liệu đầu
vào và đầu ra của sản phẩm, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Đồng
thời, thực hiện tốt các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, ATVSTP, các quy định
về truy xuất nguồn gốc, xây dựng các mô hình chuỗi giá trị từ sản xuất tới tiêu
thụ, qua đó để nâng cao chất lượng sản phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách tham khảo:
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty CP XNK thủy sản Caseamex
GVHD: ThS.Nguyễn Xuân Vinh xcix SVTH: Lâm Thị Bạch Tuyết
1. ThS. Phạm Thị Ngọc Khuyên (2009). “Giáo Trình Kinh Tế
Đối Ngoại”, lưu hành nội bộ, Đại học Cần Thơ, Tp.Cần Thơ.
2. Dương Hữu Hạnh, (2000). “Kỹ thuật ngoại thương nguyên
tắc và thực hành”, NXB Thống Kê.
3. GS.TS Bùi Xuân Lưu - PGS.TS Nguyễn Hữu Khải (2001).
“Giáo trình kinh tế ngoại thương”, NXB Lao động – xã hội.
Website tham khảo:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
2010.html
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ngoaithuong8_nucuoido_blogspot_com__6009.pdf