Luận văn Phân tích hoạt ðộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty cổphần thuỷ sản cafatex

Hình thành phòng bán hàng và Marketing - Ngoài thịphần sẵn có, phòng bán hàng và Marketing tiếp tục ñiều tra nhu cầu của thịtrường trong và ngoài nuớc, chiêu mại trực tiếp bằng hình ảnh, sản phẩm, các tài liệu vềchất lượng, mẫu mã sản phẩm. - Tạo ñiều kiện ưu ñãi cần thiết ñối với khách hàng có uy tín, ñây cũng là cách nhân rộng quảng cáo sản phẩm mà khỏi tốn chi phí. - Giới thiệu những thông tin vềCafatex Việt Nam với những công nghệchếbiến thuỷsản ñông lạnh tiên tiến, sản phẩm cao cấp trên trang website. - Việc chiêu mại quảng cáo cũng phải dành chi phí cần thiết và giảm dần khi ñã có thịphần ổn ñịnh.

pdf95 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3943 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt ðộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty cổphần thuỷ sản cafatex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n khay 1 kg. 4.4.1.3. ðối thủ cạnh tranh Môi trường cạnh tranh là môi trường ảnh hưởng ñến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, cạnh tranh ở ñây chúng ta không nên hiểu là chỉ có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước mà ngay nay nền kinh tế toàn cầu hóa, cạnh tranh vượt ra khỏi mặt không gian, nghĩa là nó còn diễn ra giữa các doanh nghiệp không cùng chung lãnh thổ, một quốc gia hiểu biết về các ñối thủ cạnh tranh, khách hàng thị trường là một vấn ñề hết sức quan trọng. Sản phẩm cá tra, cá basa là sản phẩm mới của thị trường EU và thế giới. Cá tra, cá basa Việt Nam trở nên nổi tiếng sau vụ kiện của hiệp hội cá da trơn Mỹ, nhiều nước trên thế giới ñược biết ñến sản phẩm này ngày càng nhiều hơn. ðây là ñiều kiện thuận lợi ñể các doanh nghiệp chế biến cá tra, cá basa xuất khẩu nói chung và công ty nói riêng mở rộng thêm nhiều thị trường mới xâm nhập vào các thành viên còn lại của EU. Nhưng nó cũng là mối nguy ngại ñối với các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và công ty nói riêng khi có nhiều nước có ñiều kiện ñịa hình, khí hậu như Việt Nam quan tâm ñến loài cá này xuất khẩu. Những nước như: Thái Lan, Campuchia, Lào, Trung Quốc có cùng hệ thống sông Mê Kông với Việt Nam cũng sẽ có ñiều kiện thuận lợi như ðBSCL ñể phát triển mô hình nuôi cá này. Hiện nay 1 số nước có ñiều kiện và khả năng nuôi cá tra, cá basa cũng ñã bắt ñầu có kế hoạch trong việc nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu. Mặc dù bây giờ các nước này chưa phải là ñối thủ cạnh tranh thực thụ nhưng họ sẽ là ñối thủ tiềm năng trong việc xuất khẩu cá tra, cá basa trong tương lai. Các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra của Việt Nam nói chung và công ty Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 61 nói riêng sẽ mất dần thị phần nếu không có kế hoạch cũng như chiến lược hợp lý khi các nước này tham gia vào hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, cá basa. ðối với Thái Lan và Trung Quốc, 2 nước này từ lâu ñã là ñối thủ lớn của Việt Nam trong việc xuất khẩu thuỷ sản. Hiện nay Trung Quốc ñứng ñầu thế giới về sản lượng xuất fillet cá nheo và cá da trơn vào thị trường Mỹ trong khi Thái Lan ñã ñưa nghề cá tra và các loại pangasius khác vào chương trình phát triển cấp quốc gia. Do ñó trong tương lai 2 nước này sẽ là ñối thủ cạnh tranh chủ yếu của Việt Nam và của công ty nói riêng trong hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, cá basa. Họ lại có ñược 1 bề dày kinh nghiệm xuất khẩu thuỷ sản và sản phẩm của họ ñã khẳng ñịnh ñược trên thị trường quốc tế với sản phẩm chất lượng cao, công nghệ chế biến hiện ñại. Nguy cơ cá tra, cá basa của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ mất dần thị phần nếu không nhanh chóng ñổi mới quản lý, cải thiện chất lượng ở công ñoạn sản xuất. Lợi thế của công ty và các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trong việc xuất khẩu cá tra, cá basa vào thị trương EU là chế ñộ thuế quan phổ cập GSP. Thuế suất ñánh vào mặt hàng cá xuất khẩu Việt Nam với mức thấp, chỉ từ 0,7 – 6%, trong khi ñó Thái Lan phải chịu mức thuế cao hơn gấp khoảng 3,5 lần. Ngoài ra công ty và các doanh nghiệp Việt Nam còn rút ra ñược nhiều kinh nghiệm khi trãi qua nhiều khó khăn lớn trong hoạt ñộng xuất khẩu sản phẩm này (vụ kiện cá tra, cá basa của Mỹ, 1 số lô hàng xuất khẩu qua EU bị trả lại do nhiễm hoá chất cấm sử dụng). Hiện tại vẫn chưa có nước nào là ñối thủ lớn trong việc cạnh tranh xuất khẩu cá tra, cá basa ñối với Việt Nam, ñây là ñiều kiện thuận lợi ñể cá tra, cá basa Việt Nam phát triển trên thị trường thế giới ñặt biệt là thị trường EU. a. Các ñối thủ cạnh tranh trong nước Về ñối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty trong thời ñiểm này không phải là các doanh nghiệp ngoài nước mà là các doanh nghiệp của Việt Nam ở ðBSCL. Thời gian qua xuất khẩu cá tra, cá basa ñã ñem lại nhiều lợi nhuận cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu ở ðBSCL. Trước tình hình ñó các nhà máy, xí nghiệp chế biến cá tra, cá basa xuất khẩu mới mộc lên ngày càng nhiều. Nhiều doanh nghiệp ñã làm ăn thuận lợi, nên ñã tiếp tục ñầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất. Số doanh nghiệp Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 62 ñược cấp phép xuất khẩu vào EU ngày càng tăng thêm. Do ñó việc chế biến xuất khẩu cá tra, cá basa ñã ñòi hỏi sự cạnh tranh cao với các doanh nghiệp trong nước. Năm 2005, có nhiều công ty ñã ñi vào ñầu tư, mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ ñể nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu như: Công ty TNHH Tuấn Anh ñã nâng công suất hoạt ñộng lên 10%, Công ty TNHH Nam Việt vừa ñầu tư 10 triệu USD xây dựng thêm một nhà máy chế biến công suất trên 400 tấn cá filê/ngày, công ty Agifishco ñã ñầu tư 62 tỷ ñồng ñể ñổi mới trang thiết bị mới. Ngoài ñầu tư vào quy trình sản xuất, các doanh nghiệp còn thường xuyên tạo ra nhiều sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm ñặt biệt là các sản phẩm ñồ hộp cá tra, cá basa. Việc ña dạng hoá sản phẩm không chỉ diễn ra ở khâu chế biến mà còn bắt ñầu từ khi ñầu tư nuôi cá nguyên liệu. Năm 2004 công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Afaco An Giang và Công ty Binca Seafoods GMBH của ðức triển khai dự án nuôi thử nghiệm cá tra sinh thái ñầu tiên trong cả nước, với sản lượng cá tra thương phẩm khi thu hoạch ñạt khoảng 80 tấn. Trung tâm nghiên cứu Sản xuất giống thuỷ sản An Giang cung cấp con giống chất lượng cao, công ty Afaco luôn ñảm bảo chất lượng chế biến, công ty Binca Seafoods cung cấp toàn bộ nguồn thức ăn cho cá và bao tiêu toàn bộ sản lượng cá thương phẩm. Có nhiều doanh nhân từ Thụy Sĩ, Trung Quốc và Nhật Bản cũng ñã ñến khảo sát và ñặt quan hệ mua cá tra, cá basa với các doanh nghiệp chế biến ở ðBSCL, mở ra triển vọng mới cho ngư dân trong sản xuất và tiêu thụ cá nguyên liệu và ñây cũng là thuận lợi cho công ty trong việc ñẩy mạnh hoạt ñộng xuất khẩu. Số xí nghiệp, nhà xưởng chế biến cá tra, cá basa ñang tạo ra nhiều chủng loại khác nhau nhằm ñẩy mạnh xuất khẩu. Trong khi nhà nước chưa có ñiều luật chóng bán phá giá xuất khẩu, các doanh nghiệp chưa có sự hợp tác với nhau ñể cùng có lợi. ðiều ñó ñã dẫn ñến việc cạnh tranh xuất khẩu sẽ trở nên khó khăn hơn. Thực tế, tại những hội chợ thuỷ sản diễn ra ở Brussels (Bỉ) ñều có doanh nghiệp Việt Nam chào bán theo kiểu hạ giá. Mới ñây nhất, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (Vasep) ñã yêu cầu các doanh nghiệp chỉ ký kết hợp ñồng xuất khẩu cá tra, cá basa philê ñông lạnh với ñối tác nước ngoài Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 63 với giá không thấp hơn 2,9 USD/kg FOB. Tuy nhiên một số doanh nghiệp lớn ñã “ñấm vào lưng” các doanh nghiệp nhỏ khi ký hợp ñồng xuất khẩu với giá 2,6 USD/kg FOB. Nếu việc phá giá này cứ tiếp tục diễn ra thì nó không những ảnh hưởng ñến lợi nhuận của các doanh nghiệp khác mà còn làm giảm uy tín và chất luợng cá tra, cá basa của Việt Nam. Giá trị xuất khẩu cá tra, basa của công ty vào thị trường EU vẫn còn rất thấp so với các doanh nghiệp lớn khác của cả nước, chỉ khoảng gần 4,5 triệu USD. Có một vài công ty có giá trị xuất khẩu cá tra, basa rất lớn vào thị trường EU ở năm 2005 như Công ty Nam Việt, Công ty Agifishco. ðVT: % 5 42 25 28 Cafatex Nam Viet Agifishco Cac doanh nghiep khac Biểu ñồ 11: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu cá tra, basa của công ty Cafatex so với các doanh nghiệp khác của Việt Nam vào thị trường EU 2005 ( Nguồn: công ty Cafatex và VietNamnet) Qua bảng biểu ñồ 11 ta thấy tỷ trọng xuất khẩu cá tra, basa của công ty trong tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra, basa vào thị trường EU rất thấp so với các doanh nghiệp khác của Việt Nam. Thị phần hiện tại sản phẩm này ở thị trường EU của công ty chỉ khoảng gần 5% nhỏ hơn các doanh nghiệp khác rất nhiều. Vì công ty chiếm thị phần nhỏ trong khi các doanh nghiệp khác lại chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều nên hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty ở thị trường EU sẽ chịu ảnh hưởng phần nào từ các chính sách, kế hoạch và hoạt ñộng xuất khẩu của các doanh nghiệp ñó. Hiện nay công ty cổ phần thuỷ sản Cafatex ñã ñầu tư mở rộng thêm nhà máy sản xuất chế biến mới, nâng công suất chế biến cá tra, basa của công ty hiện nay gần 20.000 tấn thành phẩm/năm. Năm 2008 công ty ñưa nhà máy chế biến cá mới vào hoạt ñộng có công suất từ 300-350 tấn/ngày. Công ty cũng ñã ñược SGS (tập ñoàn chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế hàng ñầu của Thụy Sĩ) cấp giấy chứng nhận ISO 9002, SQF 2000 và HACCP, là 1 trong các doanh nghiệp Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 64 chế biến thuỷ sản Việt Nam ñạt tiêu chuẩn về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm ñể xuất khẩu hàng hoá vào thị trường EU. Nhưng số sản phẩm cá tra, basa, của công ty xuất khẩu vào thị trường này vẫn chưa nhiều, ñiều này tạo sự bất lợi ñể công ty cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong lộ trình phát triển xuất khẩu mặt hàng này vào EU. b. Các ñối thủ canh tranh bên ngoài Trong những năm gần ñây, nhu cầu tiêu thụ tôm của thế giới gia tăng liên tục, qua hai thập kỷ gần ñây nhu cầu tăng gấp ba lần. Các thị trường tiêu thụ chủ yếu vẫn là EU, Mỹ và Nhật Bản, gần ñây một số thị trường mới mở lên như Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông, ðài Loan…hàng năm khu vực thị trường mới này tiêu thụ khoảng 100 nghìn tấn tôm các loại. Hiện nay các mặt hàng thủy sản nước ta có mặt tại hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ với kim ngạch ngày càng tăng, trong ñó tôm là mặt hàng xuất khẩu chủ lực với kim ngạch xuất khẩu tôm ñông lạnh năm 2002 ñạt 945.5 triệu USD. Việt Nam hiện ñứng thứ ba trong các nước xuất khẩu vào hai thị trường lớn nhất là Mỹ và Nhật Bản. - Tại Nhật Bản, tôm xuất khẩu của Việt Nam ñứng sau Indônêxia và Ấn ðộ về kim ngạch. ðây là thị trường ổn ñịnh về nhu cầu, hàng rào thuế quan và phi thuế quan không chặt chẽ, nhưng ñể giành ñược vị trí này, tôm xuất khẩu của Việt Nam phải giảm giá liên tục. - Tại Mỹ, kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam hiện chiếm khoảng 3% tổng nhập khẩu thủy sản của thị trường này. Sản phẩm chính là tôm ñông lạnh với kim ngạch 218 triệu USD năm 2002. - EU cũng là một thị trường tôm lớn của thế giới, tuy có thị phần hầu hết ở các nước EU nhưng kim ngạch xuất khẩu của tôm Việt Nam vào EU nhìn chung còn thấp. Nguyên nhân vì EU ưa chuộng tôm nước lạnh, ngoài ra hàng rào phi thuế quan ở ñây cũng gây không ít khó khăn cho xuất khẩu của tôm Việt Nam. Thời gian tới Việt Nam phải nỗ lực ñể tìm biện pháp tăng kim ngạch xuất khẩu tôm nói riêng và thủy sản nói chung vào thị trường EU. Mặc dù trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam từ năm 2004 ñến nay, tôm vẫn chiếm tỷ trọng khoảng 50% nhưng các nhà chuyên môn cho rằng các doanh nghiệp xuất khẩu tôm ñang phải ñương ñầu với không ít Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 65 khó khăn. Tại thị trường Mỹ, nơi tiêu thụ 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, sức mua ñang giảm sút do các nhà nhập khẩu ở ñây lo ngại vụ kiện bán phá giá tôm có thể xảy ra nên ñã mua một lượng lớn từ cuối năm 2002. ðến nay lượng tôm dự trữ ở thị trường này vẫn khá nhiều. Về phía nhà nhập khẩu EU, vấn ñề kiểm tra dư lượng kháng sinh trong tôm của một số nước (trong ñó có Việt Nam) ñang ñược coi trọng. ðã có 6 doanh nghiệp Việt Nam bị loại khỏi danh sách xuất khẩu thủy sản vào thị trường này. Trong khi giá tôm trung bình trên thị trường thế giới giảm, giá tôm nguyên liệu ở Việt Nam lại cao. Nếu ñem so sánh khả năng cạnh tranh của Việt Nam với các nước trong khu vực như Trung Quốc, Inñônêxia, Thái Lan,…qua các chỉ tiêu như sản lượng tôm nuôi, giá thành sản phẩm, năng suất nuôi, sản lượng chế biến ñông lạnh…hầu hết ta ñều thua kém. ðó là những nguyên nhân làm giảm tính cạnh tranh của tôm Việt Nam. Trên ñây là những ñiển hình về tình hình xuất khẩu tôm của Việt Nam vào thị trường thế giới. Riêng ñối với công ty cổ phần thuỷ sản Cafatex sản phẩm tôm ñông lạnh cũng ñã thâm nhập vào nhiều nước trên thị trường thế giới nhưng chủ yếu vẫn là Nhật Bản, Mỹ, EU…tổng trị giá xuất khẩu vào năm 2004 là 863.166.960.000 (ñồng), chiếm 90% tổng giá trị sản phẩm bán ra, cụ thể phân bổ cho thị trường như sau: Tuy vậy, ở thị trường công ty vẫn còn gặp phải một số khó khăn cần phải giải quyết. - Thị trường Mỹ: + Tính cạnh tranh của thị trường Mỹ rất cao, sản phẩm của ta gặp phải sự cạnh tranh với sản phẩm của Thái Lan, Ấn ðộ…chẳng những cạnh tranh về chất lượng và giá cả mà còn về phương thức thanh toán. VD: Ta thường xuất khẩu theo ñiều kiện FOB, thời hạn thanh toán trả tiền ngay, trong khi ñối thủ cạnh tranh của ta chào bán giá CIF, thời hạn trả tiền 30 - 60 ngày kể từ khi cấp vận ñơn. + Sản phẩm của ta xuất khẩu qua Mỹ chưa nhiều, chưa có sự hiểu biết thấu ñáo về nhu cầu của thị trường Mỹ + Mỹ có quy ñịnh rất khắt khe chẳng những ñối với chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm mà còn các qui ñịnh về bảo vệ môi trường sinh thái, ñây cũng ñược coi như các rào cản kỹ thuật làm hạn chế khả năng xuất khẩu thủy sản. Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 66 + Nắm bắt thông tin về thị trường Mỹ còn ít, công ty chưa chủ ñộng nghiên cứu ñể tiếp cận kịp thời với thị trường này. - Thị trường EU Sản phẩm của ta ñưa vào EU chủ yếu dưới dạng ñông lạnh, chất lượng tốt, không một lô hàng nào bị ñưa vào hệ thống cảnh báo về an toàn thực phẩm. Sản phẩm của ta trên thị trường EU có khả năng cạnh tranh với hàng của Thái Lan trên khía cạnh giá: vì hàng tôm của ta ñưa vào EU ñược hưởng thuế nhập khẩu là 4% trong khi Thái Lan phải chịu mức thuế 14% gấp 3,5 lần công ty. Tuy nhiên, sản phẩm của công ty phải chịu sức ép cạnh tranh với sản phẩm của Banladesh, Ấn ðộ… mức thuế nhập khẩu của các nước này ñưa vào bằng ñường hàng không. ðặt biệt tình hình thị trường thủy sản EU trở nên phức tạp, tính cạnh tranh lớn kể từ tháng 2/2000, EU cho phép 130 nhà máy, 19 tàu chế biến, 118 tàu cấp ñông của Trung Quốc ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào EU, tiếp theo là sự kiện từ ngày 5/3/2001, EU quyết ñịnh dành cho 48 nước nghèo nhất (không có Việt Nam) ñưa hàng không hạn chế vào EU với mức thuế nhập khẩu bằng ñường hàng không, ñây là nhân tố tác ñộng ñến khả năng cạnh tranh về giá cho sản phẩm thủy sản nước ta. 4.4.1.4. Tình hình thu mua nguyên liệu Cá tra, cá basa là loại cá nước ngọt ñược nuôi dễ dàng trong ñiều kiện sông nước như ở ðồng Bằng Sông Cửu Long. ðây là ñiều kiện thuận lợi ñể ñáp ứng ñủ nhu cầu về nguyên liệu của công ty và các doanh nghiệp chế biến khác của Việt Nam. Trong những năm gần ñây tốc ñộ nuôi cá tra, basa ngày càng tăng cao, từ năm 2001-2003 tốc ñộ tăng bình quân từ 30-40%/ năm, do thị trường cá tra, cá basa có nhiều thuận lợi. Năm 2003 có 210 bè nuôi có dung tích tổng cộng 31.500 m3. Theo qui hoạch tỉnh Cần Thơ ñến năm 2010 ñược phê duyệt ñã xác ñịnh mục tiêu tận dụng các loại hình mặt nước ñể phát triển thuỷ sản nhằm tăng thu nhập, ñẩy mạnh phát triển nuôi thuỷ sản ở vùng I (các huyện ven sông Hậu) sản xuất hàng hoá xuất khẩu với số lượng lớn. Trong ñó 2 huyện ñầu nguồn Thốt Nốt, Ô Môn phát triển nuôi theo hướng thâm canh năng suất cao. Cụ thể cuối năm 2010 diện tích nuôi là 45.000 ha, 500 bè sản lượng bình quân tăng Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 67 13%/năm. Theo nguồn tin của Bộ Thuỷ Sản năm 2004 các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản ñã ngốn hết gần 300.000 tấn cá tra, basa ở ðồng Bằng Sông Cửu Long và năm 2005 là 500.000 tấn. Hướng phát triển ñến năm 2010 là sản lượng cá tra, basa cung cấp cho các doanh nghiệp khoảng 1 triệu tấn. Trước mắt nguồn nguyên liệu cung cấp cho dự án của công ty tập trung chủ yếu từ các nguồn: các ao nuôi của xí nghiệp, thu mua ở các tỉnh. Bảng 16: Tình hình thu mua và chế biến cá tra, basa nguyên liệu của công ty CPTS Cafatex 2004-2006 ðVT: tấn Năm 2004 2005 2006 Nguyên liệu thu mua 4.349,22 4.338,19 6275,48 Thành phẩm chế biến 5.325,45 5.002,61 6.939,9 (Nguồn: bảng báo cáo xuất khẩu của công ty Cafatex) Qua bảng số liệu ta thấy số lượng cá tra, basa thu mua của công ty năm 2004 có sự tăng trưởng ñột biến ñây cũng là ñiều ñương nhiên bởi năm 2004 ñược xem là mốc tăng trưởng kỷ lục của công ty về kim ngạch xuất khẩu cá tra, basa ñặc biệt là xuất khẩu sang thị trường EU. Tuy nhiên năm 2005 sản lượng thu mua cá tra, basa nguyên liệu của công ty có giảm ñi nhưng không ñáng kể. Năm 2005 do ảnh hưởng lớn từ việc giá cá tra, basa xuống thấp cùng với việc cá bị nhiễm kháng sinh nên nhiều hộ nuôi ñã bị lỗ vốn làm cho nguồn nguyên liệu thu mua cũng như chế biến của công ty sụt giảm so với năm 2004 Tuy nhiên tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn tăng trưởng ở mức cao, nguyên nhân là do công ty ñã mở rộng ñược thêm nhiều thị trường xuất khẩu ñặc biệt là ñã xâm nhập ñược vào thị trường tìm năng EU, Nga. Cùng với sự mở rộng về thị trường, công ty ñã ñầu tư gần 37 tỷ ñồng xây dựng xí nghiệp chế biến mới có tên là xí nghiệp thuỷ sản Tây ðô nằm ở huyện Châu Thành vào cuối năm 2004, chuyên chế biến cá ñông lạnh xuất khẩu với công suất chế biến 1.500 tấn thành phẩm trên năm cá tra, basa nguyên liệu chiếm trên 9% sản lượng cá tra, basa ước tính của ðồng Bằng Sông Cửu Long. Sự phát triển của ngành thuỷ sản nói chung và cá tra, basa nói riêng trong những năm qua ñã kéo theo sự phát triển nhiều xí nghiệp chế biến ñông lạnh xuất khẩu. Việt Nam ngày càng có nhiều nhà máy chế biến cá tra, basa xuất Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 68 khẩu ñang ñược mở rộng và xây dựng, ñiều ñó sẽ làm nguồn cá tra, basa nguyên liệu có nguy cơ bị thiếu hụt. Năm 2005 cá tra, basa nuôi ở ðồng Bằng Sông Cửu Long có khoảng 500.000 tấn, khoảng 40% số lượng này có thể ñáp ứng yêu cầu về chất lượng ñể bán sang Châu Âu. ðiều này cho thấy số lượng cá nuôi ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu sang Châu Âu không cao. Số lượng cá nhiễm các chất kháng sinh, hoá chất và dịch bệnh vẫn còn nhiều. Trong khi ñó các nhà nhập khẩu thường ñòi hỏi sản phẩm GMP (thực hành sản xuất tốt), HACCP (hệ thống phân tích mối nguy tại ñiểm kiểm soát giới hạn) hoặc SSOP (tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm). Những tiêu chuẩn này không áp dụng cho khâu chế biến mà xuyên suốt trong quá trình sản xuất từ nguyên liệu ñến bảo quản thành phẩm cho nên không thể coi nhẹ vấn ñề chất lượng ngay từ công ñoạn khai thác nguyên liệu. Song các nước nhập khẩu ñặc biệt là EU liên tục cập nhật thiết bị và phân tích hiện ñại ñể hạ thấp giới hạn phát hiện các chỉ tiêu dư lượng trong kiểm soát hàng thuỷ sản nhập khẩu. Nhưng thực tế ñối với ngành nuôi trồng thuỷ sản ở ðồng Bằng Sông Cửu Long vẫn còn nuôi manh mún, mỗi vùng nuôi bao gồm nhiều chủ nuôi/ao nuôi, dẫn ñến không ñồng nhất trong việc sử dụng thức ăn, thuốc thú y và phương pháp nuôi thả, chăm sóc. Có nhiều hộ không nắm bắt ñược cách thức, phương pháp sử dụng kháng sinh hoá chất ảnh hưởng ñến việc xuất khẩu sang các thị trường khó tính. Hiện nay chất ảnh hưởng nhiều nhất ñến việc xuất khẩu sang thị trường Châu Âu là chất Green Machite, ñang là nổi lo ñối với nghề nuôi cá ở ðồng Bằng Sông Cửu Long. Ngoài ra cá tra, basa còn nhiễm các chất mà EU cấm nhập khẩu như: Chloramphenicol, Fulzolidone và Leucomlachite Green. Những năm gần ñây Bộ Thuỷ Sản cùng với các doanh nghiệp chế biến ñã có những biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn phương pháp kỹ thuật nuôi và sử dụng chất thay thế cho người nuôi ñể không ảnh hưởng ñến việc xuất khẩu sau khi chế biến cũng ñã làm giảm phần nào số cá không ñạt tiêu chuẩn. Nhưng có một vài doanh nghiệp Việt Nam ñã không kiểm tra kỹ trong vấn ñề thu mua nguyên liệu, cụ thể là năm 2005 số lô hàng xuất khẩu sang EU bị phát hiện kháng sinh có hại vẫn còn cao. Tình trạng trên không chỉ gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng ñến uy tín và chất lượng cá tra, basa Việt Nam trên thị trường thế giới. Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 69 Ngoài ra vấn ñề làm ảnh hưởng ñến thị trường nguyên liệu không ổn ñịnh là do giá cá tra, basa nguyên liệu trong thời gian qua luôn có sự biến ñổi. Những năm ñầu khi sản phẩm mới xuất khẩu giá cả luôn ở mức cao. Vào năm 2003 giá cá tra, basa nguyên liệu sụt xuống thảm hại có lúc chỉ còn 6.500ñ/kg. Giá nguyên liệu giảm xuống thấp, ñó là một ñiều kiện thuận lợi ñối với các doanh nghiệp vì sản phẩm chế biến sẽ có giá thành thấp hơn. Nhưng một ñiều quan trọng hơn ñó là thị trường ñầu ra. Chính thị trường xuất khẩu ñã tác ñộng ñến giá cả của thị trường nguyên liệu. Ngay sau vụn kiện cá tra, basa của hiệp hội cá da trơn của Mỹ các doanh nghiệp chế biến cá tra, basa xuất khẩu ñã gặp nhiều khó khăn. Có những lô hàng chế biến không xuất khẩu ñược, phải nằm chờ ñợi và tìm kiếm thị trường mới. Trong thời gian ñó người gặp khó khăn nhiều nhất là người nuôi. Cá không tiêu thụ giá thấp ñã dẫn ñến tình trạng có những hộ nuôi ñã phá sản. Giá cả lên xuống thất thường ñã tác ñộng không tốt ñến tâm lý người nuôi, từ ñó cũng sẽ ảnh hưởng ñến số lượng cá nuôi (người dân sẽ không ñầu tư nuôi nếu cảm thấy không có lãi 1 khi giá sụt giảm mạnh). Số lượng cá nuôi không ổn ñịnh cũng là 1 trong những nguyên nhân ảnh hưởng ñến việc thu mua nguyên liệu của công ty. ðầu năm 2004 giá cá tra, basa bắt ñầu phục hồi do các doanh nghiệp Việt Nam ñã mở rộng thị trường sang nhiều nước Châu Á, Châu Âu và từ khi ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, các nước bắt ñầu chuyển qua dùng cá nhiều hơn. Số lượng cá xuất khẩu ngày càng tăng, nhu cầu về nguyên liệu của các nhà máy chế biến tăng cao ñã kéo giá nguyên liệu tăng lên mức kỷ lục, cao hơn trước khi xãy ra vụ kiện. Năm 2004 gía cá tra dao ñộng trong khoảng 13.000- 14.000ñ/kg, ñặt biệt là cá tra thịt trắng nuôi nuôi ao hầm giá trên 15.000ñ/kg. Năm 2005, giá cá tra - basa rớt thảm hại ñã khiến cho nhiều ngư dân thua lỗ, có nhiều người vỡ nợ, tuyên bố phá sản, làm cho diện tích mặt nước và số lượng lồng bè cá ở hai tỉnh An Giang, ðồng Tháp giảm ñáng kể. Từ khi dịch cúm gia cầm tái phát, cá tra, basa thị trường trong nước tiêu thụ mạnh. Ngoài ra, nhu cầu cá nguyên liệu ở các nhà máy chế biến cũng tăng cao, số lượng cá hiện có không ñủ cung cấp cho các nhà máy chế biến ñã ñẩy giá cá tra - basa trên thị trường ðBSCL tăng vọt, nhiều hộ ngư dân ở ðBSCL ñã bắt ñầu thả nuôi Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 70 lại. Từ ñầu năm 2006 ñến nay, giá cá tra - basa nguyên liệu ở khu vực ðBSCL tăng mạnh ñã kích thích những hộ nuôi cá tra - basa thua lỗ nghỉ nuôi trước ñây thả nuôi trở lại, làm cho giá cá giống trên thị trường biến ñộng và tăng liên tục trong suốt nhiều ngày nay. Có khoảng 30% ngư dân trên ñịa bàn tỉnh An Giang thả nuôi cá trở lại, làm cho thị trường cá giống sau một thời gian dài nằm yên giờ sôi ñộng hẳn lên. 4.4.2. Nhân tố chủ quan 4.4.2.1. Quan hệ thương mại Sản phẩm thuỷ sản của công ty ñã có mặt hầu hết ở các thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn của thế giới như: Mỹ, Nhật Bản, EU, … ðến thời ñiểm này nhãn hiệu Cafatex Việt Nam ñã có mặt ở 18 nước trên thế giới và trở thành nhu cầu thường xuyên tại Mỹ, 1 số nước Liên Minh Châu Âu, Nhật Bản, Úc, Canada, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapor, … nhu cầu về sản phẩm thuỷ sản của người dân ngày cao do ñó trong thời gian tới công ty cần ñẩy mạnh hoạt ñộng xuất khẩu cũng như tìm kiếm thị trường mới nhằm giảm bớt rủi ro. Trong số 18 quốc gia nhập khẩu thuỷ sản của công ty thì có 14 quốc gia nhập khẩu cá tra, cá basa năm 2004 là 11 nước (Châu Âu có 7 nước năm 2004 là 5 nước).Tương lai doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng thị trường ñặc biệt là xâm nhập vào thị trường tiềm năng là các thành viên còn lại trong khối EU các nước tiềm năng thuỷ sản lớn và duy trì phát triển các thị trường hiện có. ðể ñạt ñược mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nước thành viên mới của khối EU công ty cần chú ý: + Tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường mục tiêu bằng việc tập hợp và phân tích các thông tin thu thập ñược khi vẫn ở trong nước. + Thực hiện việc tiếp xúc ban ñầu với các ñối tác bằng thư, email, fax hoặc ñiện thoại. Nếu có thể nên thực hiện việc giới thiệu công ty và chất lượng sản phẩm muốn ñưa vào thị trường 1 cách chi tiết bằng tiếng Anh hoặc bằng ngôn ngữ của nước nhập khẩu. ðồng thời gửi kèm 1 bảng báo giá sản phẩm theo ñiều kiện giao hàng FOB hoặc CIF bằng USD hoặc EUR. + Khi lựa chọn ñược 1 số ñối tác có triển vọng nhất sau ñó thực hiện việc tiếp cận thực tế. Qua ñó có thể tiếp xúc trực tiếp và thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài chính thức với nhà nhập khẩu sau khi ñã thực hiện ñiều tra sơ bộ về họ. Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 71 * Những vấn ñề trong giao dịch thương mại với các doanh nghiệp nhập khẩu thuỷ sản: - Quan hệ thư từ giữa 2 công ty rất quan trọng vì ñó là bằng chứng về sự hiện diện của công ty trong giao dịch thương mại, vì thế cần thực hiện thư từ càng ñúng, càng chính xác và thường xuyên càng tốt cho quan hệ giữa 2 bên. - Hầu hết các giao dịch mua bán với các nước ñều ñược thực hiện trực tiếp, thoáng mở và minh bạch. - Vấn ñề kinh doanh ñược ưu tiên hàng ñầu. - Sự chắc chắn ñúng giờ, ñáng tin cậy và trung thực ñều rất quan trọng. Do ñó các doanh nghiệp nhập khẩu thuỷ sản rất cần sự trung thực, thẳng thắn và giao hàng ñúng hẹn, bên cạnh ñó thì chất lượng sản phẩm và khả năng sản xuất cũng rất quan trọng. Trong trường hợp có thể các ñối tác sẽ giúp ñỡ công ty cải thiện các thiếu sót 1 cách trực tiếp hoặc thông qua 1 bên thứ ba. Như thế uy tín của công ty có thể ñược nâng lên và có khả năng ñạt ñược thoả thuận xuất khẩu dài hạn. - Phải có sự giao hẹn trước khi giao dịch trực tiếp, trong trường hợp không ñúng hẹn phải có sự thông báo càng sớm càng tốt. * Những ñiều doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam cần tránh khi giao dịch mua bán với các doanh nghiệp nước ngoài - Giao hàng trể, không thường xuyên liên lạc. - Không kịp thời trả lời những thắc mắc có liên quan ñến hàng hoá cho nhà nhập khẩu. - Chất lượng sản phẩm hoàn toàn không ñạt không ñạt yêu cầu của nhà nhập khẩu: giao hàng có chất lượng kém hoặc không ñúng với quy ñịnh về hàng xuất khẩu hoặc không ñúng với những gì ñã thoả thuận giữa 2 bên là ñiều tối kỵ trong buôn bán với các doanh nghiệp trên thế giới. Nếu doanh nghiệp vi phạm ñiều này sẽ khó có cơ hội thứ 2 ñể sữa chữa. - Quá chú trọng ñến lợi nhuận kinh doanh mà hy sinh mối quan hệ làm ăn lâu dài. - Không chú trọng ñến ñóng gói bao bì dẫn ñến chi phí quá lớn trong vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 72 - Quy phạm hợp ñồng ñối với ñối tác này ñể bán cho ñối tác khác có lợi hơn. 4.4.2.2. Chính sách kế hoạch phân phối sản phẩm của công ty a. Chính sách bán hàng - Cung cấp cá chế biến cao cấp cho các thị trường hiện tại của công ty và mở rộng thị trường khi cần thiết bằng hình thức xuất khẩu trực tiếp. - Giảm chi phí phân phối, ñưa sản phẩm ñến nơi có nhu cầu bằng việc thành lập 1 hệ thống tiếp thị tại Việt Nam hoặc các ñối tác mà công ty dự kiến bán sản phẩm. b. Kế hoạch bán hàng và phạm vi cung cấp Bảng 17: Kế hoạch xuất khẩu cá tra, cá basa của Cafatex (2007-2008) Năm 2007 Năm 2008 Thị trường Số lượng (tấn) Giá trị (USD) Số lượng (tấn) Giá trị (USD) Mỹ EU Nhật Bản Thị trường khác 204 6.803 2.568 204 895 27.191 10.282 687 195 8.603 2.660 560 943 35.470 10.650 1.873 (Nguồn: Thông tin từ công ty Cafatex) Kế hoạch xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty là tăng dần số lượng của công ty qua từng năm. Trong ñó gia tăng mạnh xuất khẩu vào thị trượng EU, Nhật và Nga vì nhu cầu về cá của thị trường này là rất lớn, ñặt biệt là cá tra và cá basa ñã có sự tăng trưởng rất mạnh qua 3 năm ñầu xuất khẩu vào thị trường này. Bên cạnh ñó ổn ñịnh số lượng xuất khẩu cá tra, basa vào thị trường Nhật do ảnh hưởng của chế ñộ bảo hộ cho các doanh nghiệp trong nước ở thị trường này và cải thiện lại hình ảnh con cá tra, basa trong lòng người dân trên nước Mỹ. Các thị trường khác tạm thời chưa có kế hoạch gia tăng ñáng kể. c. Giá bán sản phẩm Giá bán cá tra, basa ñông lạnh cao cấp và truyền thống của công ty cổ phần thuỷ sản Cafatex bằng hình thức xuất khẩu trực tiếp: giá từ 3,2 USD/kg – 3,5 USD/kg, giá xuất khẩu vào thị trường EU với mức cao hơn: từ 3,6 USD/kg – 4,1 USD/kg. Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 73 Dự án xác ñịnh giá bán sản phẩm căn cứ vào: - Giá thị trường quốc tế. - Giá có tính cạnh tranh. Giá bán trên là giá FOB tại cảng Thành Phố HCM ñược tính thấp hơn so với thực tế ñể ñảm bảo tính an toàn cho dự án, ñồng thời kiểm ñịnh suất thu lợi nội tại IRR khi giá thị trường xuống thấp. d. Chiến lược chào hàng quảng cáo của công ty: Hình thành phòng bán hàng và Marketing - Ngoài thị phần sẵn có, phòng bán hàng và Marketing tiếp tục ñiều tra nhu cầu của thị trường trong và ngoài nuớc, chiêu mại trực tiếp bằng hình ảnh, sản phẩm, các tài liệu về chất lượng, mẫu mã sản phẩm. - Tạo ñiều kiện ưu ñãi cần thiết ñối với khách hàng có uy tín, ñây cũng là cách nhân rộng quảng cáo sản phẩm mà khỏi tốn chi phí. - Giới thiệu những thông tin về Cafatex Việt Nam với những công nghệ chế biến thuỷ sản ñông lạnh tiên tiến, sản phẩm cao cấp trên trang website. - Việc chiêu mại quảng cáo cũng phải dành chi phí cần thiết và giảm dần khi ñã có thị phần ổn ñịnh. e. Kế hoạch thu thập thông tin: Luôn nắm chắc thông tin liên quan ñến ngành thuỷ sản xuất khẩu và hướng phát triển chế biến thuỷ sản của thế giới qua phương tiện Internet và thương mại ñiện tử qua các trang website về thông tin và các sản phẩm chuyên dùng cho kỹ nghệ chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Nắm các chủ trương, chính sách, luật pháp của nhà nước Việt Nam liên quan ñến chế biến thuỷ sản trong nước và xuất khẩu. Nguồn nguyên liệu cung cấp thông tin chủ yếu từ: - Các website cung cấp thông tin thương mại trên mạng Internet. - Hiệp hội chế biến thuỷ sản Việt Nam (VASEP). - Các DN chế biến thuỷ sản ñông lạnh trong và ngoài nước. - Tài liệu kỹ thuât, tạp chí nước ngoài. - Các tạp chí kinh tế - kỹ thuật trong và ngoài nước - Các quy ñịnh của Chính phủ, Bộ Thuỷ Sản, Ngành quản lý nhà nước có liên quan. Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 74 4.4.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG XUẤT KHẨU CÁ TRA, CÁ BASA CỦA CÔNG TY 4.4.3.1. Thuận lợi a. Những thuận lợi chung ñối với các DN xuất khẩu thuỷ sản - Bộ trưởng bộ thuỷ sản Tạ Quang Ngọc ñã ký quyết ñịnh thành lập Ban ñiều hành sản xuất và tiêu thụ cá tra, cá basa Việt Nam. Chương trình hành ñộng về chất lượng và thương hiệu cá tra, cá basa Việt Nam giai ñoạn 2005 – 2010. - Hưởng mức thuế quan ưu ñãi phổ cập (GSP) tương ñối thấp tạo lợi thế về giá ñể sản phẩm cá tra, cá basa của công ty có thể cạnh tranh với các nước xuất khẩu cá da trơn trên thế giới. - Cá tra, cá basa ñã ñược ñăng ký thương hiệu ở thị trường EU. Thương hiệu cá tra, cá basa ñược xây dựng với tên khoa học là Pangasius, ñồng thời xác lập nhãn hiệu và chất lượng thương hiệu là: “ Top-Quality Pangasius from Viet Nam ” (tạm dịch là Pangasius - chất lượng cao nhất từ Việt Nam). Hiện nay người dân EU ñã ưa chuộng thịt trắng thơm ngon của sản phẩm này với tên quên thuộc là Pangasius. - ðược sự quan tâm của nhà nước và các chức năng ñịa phương ñặt biệt là các nhà nuôi trồng và chế biến thuỷ sản xuất khẩu, VASEP thường cung cấp các thông tin về thị trường, ñịnh hướng cho người nuôi và doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và chế biến, tổ chức các ñoàn tham gia các kỳ hội chợ quảng bá sản phẩm. - Với tỷ giá hối ñối của ñồng ñôla và sự hấp dẫn của ñồng EUR lớn thì công ty tiếp tục ñẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng cá vào thị trường tiềm năng này là xu hướng ñúng ñắn. b. Những thuận lợi riêng ñối với Cafatex - Cơ sở vật chất kỹ thuật ñược nâng cấp và mở rộng. Công ty ñã xây dựng xong xí nghiệp chế biến cá tra, basa mới có tên xí nghiệp thuỷ sản Tây ðô và ñã ñưa vào hoạt ñộng cuối năm 2004. Xí nghiệp có công nghệ chế biến hiện ñại với công suất 15.000 tấn thành phẩm/năm. - Sản phẩm cá tra, basa của công ty ñã có sự tăng trưởng kỷ lục qua 3 năm xuất khẩu vào thị trường EU. Ngoài ra công ty còn có các chính sách kế Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 75 hoạch thích hợp ñối với thị trường hiện có và mở rộng thị trường trong tương lai bằng các hình thức như: chiêu mại, quảng cáo giới thiệu hình ảnh của công ty với công nghệ sản xuất hiện ñại và nhiều sản phẩm cao cấp mới. - Từ khi hình thành và phát triển, hiện tại công ty ñã có tài sản và cơ sở vật chất kỹ thuật hùng hậu. ðội ngủ quản lý giàu kinh nghiệm và có trình ñộ từ khi còn là doanh nghiệp nhà nước cùng với lực lượng công nhân lành nghề ñược ñào tạo kỹ lưỡng. - Nhãn hiệu Cafatex Việt Nam ñã ñược khẳng ñịnh trên thị trường quốc tế. Các sản phẩm thuỷ sản của công ty ñang là nhu cầu thường xuyên của các thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn trên thế giới như: EU, Mỹ, Nhật Bản… - Công ty rút ra ñược 1 số kinh nghiệm quý báu trong việc xuất khẩu cá tra, cá basa khi sản phẩm này của Việt Nam gặp những khó khăn trong thời gian qua. - Giá nhân công thấp tạo cho công ty 1 lợi thế rất lớn trong việc cạnh tranh với các ñối thủ nước ngoài. - Công ty ñã ñược tập ñoàn SGS (tập ñoàn chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế hàng ñầu của Thụy Sĩ) cấp giấy chứng nhận ISO 9002, SQF 2000 và HACCP và là 1 trong các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản của Việt Nam ñạt tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm ñể xuất khẩu hàng vào EU. 4.4.3.2. Khó khăn a. Những khó khăn chung ñối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản - Bên cạnh cơ hội còn có nguy cơ ngày càng lớn về khả năng bị “cấm cửa” ñối với các doanh nghiệp Việt Nam nếu tiếp tục kiểu làm ăn cũ, với phương thức “làm ăn chụp giật” của một số doanh nghiệp làm giảm uy tín và hình ảnh cá da trơn Việt nam trên thế giới. - Việt Nam chưa có chiến lược thị trường cho cá tra, cá basa và cũng chưa có những ñiều luật nào xử lý những doanh nghiệp “xé rào”, hạ giá xuất khẩu làm ảnh hưởng ñến hoạt ñộng xuất khẩu của các doanh nghiệp khác và làm giảm uy tín, chất lượng sản phẩm cá tra, basa Việt Nam. - Hàng rào kỹ thuật cao, các nhà nhập khẩu EU thường cập nhật các thiết bị hiện ñại ñể kiểm tra các dư lượng kháng sinh, hoá chất. Qui ñịnh, Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 76 nguyên tắc ñối với hàng thuỷ sản nhập khẩu vào EU rất khắc khe và nghiêm chỉnh. - Một số nước trong khu vực như Thái Lan, Bangladesh, … ñang ñầu tư rất mạnh vào nuôi cá tra ao hầm và phát triển nuôi cá tra theo mô hình công nghiệp chất lượng cao, giá thành rẻ, và họ sẽ rút kinh nghiệm từ Việt Nam từ ñó họ sẽ không ñánh lẫn nhau mà ñoàn kết hổ trợ nhau ñể cạnh tranh với các doanh nghiệp Việt Nam ñồng thời chiếm lĩnh thị trường cá tra, cá basa thế giới. b. Những khó khăn riêng ñối với Cafatex - Tỷ trọng giá trị xuất khẩu của công ty nhỏ nên không thể nắm vai trò chi phối ñược thị trường mà phải chịu ảnh hưởng từ những công ty có tỷ trọng xuất khẩu lớn hơn. - Số sản phẩm cá tra, cá basa chế biến của công ty còn chưa nhiều. Từ ñó làm cho tính cạnh tranh ñối với mặt hàng cá tra, cá basa của công ty không cao, sự ñáp ứng nhu cầu về mặt hàng này không lớn. ðây là ñiều kiện bất lợi ñể công ty duy trì, gia tăng thêm thị phần và phát triển sản phẩm này. - Công ty chưa có văn phòng ñại diện chính thức ở EU ñể kịp thời nắm bắt thông tin, tìm kiếm ñối tác mở rộng thị trường, quảng bá hình ảnh công ty và kịp thời giải quyết những vướn mắt khó khăn khi cần thiết. - Công ty vẫn chưa có thiết bị ñể kiểm tra chất Green Malachite. Nó là chất mà phần lớn số cá tra, cá basa ở ðBSCL bị nhiễm và nó là 1 trong những chất EU cấm nhập khẩu vào thị trường này. - Cá nguyên liệu nhiễm kháng sinh, hoá chất chiếm tỷ lệ cao khoảng 50% trong tổng lượng cá nuôi ở ðBSCL. Công ty phải thường xuyên kiểm tra giám sát trong quá trình thu mua cá nguyên liệu. Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 77 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG XUẤT KHẨU CÁ TRA, BA SA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN CAFATEX 5.1. ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG XUẤT KHẨU CÁ TRA, CÁ BASA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Qua phân tích tình hình hoạt ñộng của công ty và các nhân tố thị trường ảnh hưởng ñến hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa có thể rút ra ñược những ảnh hưởng ñối với hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty hiện nay như sau: - Xuất khẩu cá tra thể hiện khả năng lớn lao, góp phần tạo nên sức tăng trưởng mạnh cho ngành thủy sản xuất khẩu. Về lượng, cá tra là mặt hàng có sản lượng xuất khẩu lớn nhất và về giá trị xuất khẩu chỉ sau tôm sú. Năm 2003, khi Bộ Thương mại Mỹ ñánh thuế chống bán phá giá cá tra, ba sa các doanh nghiệp VN từ 36% ñến 64%, nhiều người nghĩ, loại cá da trơn này sẽ bị “chết yểu”. Nhưng việc bị “xử thua” trong sự kiện chống bán phá giá lại là ñộng lực ñể các DN tích cực tìm thị trường mới. Chỉ 4 năm sau cơ cấu thị trường thay ñổi căn bản: Mỹ chỉ còn 6,9% (trước ñó là 90%), EU cao nhất với 48%, Nga 9,2%, các nước ASEAN 7,9%, Trung Quốc (kể cả Hongkong) 4%, Australia 3,9% và 20,1% các thị trường khác. Cá da trơn VN có mặt ở 144 nước. Sản lượng nuôi từ 22.500 tấn lên 1 triệu tấn, dự kiến năm 2008 là 1,2 triệu tấn và 1,2 tỷ USD xuất khẩu. - Theo nhận ñịnh của VASEP, các thị trường chính xuất khẩu cá tra VN, nhất là EU, ASEAN, Nga… tiếp tục có mức tăng trưởng cao, do sản lượng thủy sản của toàn EU bị cắt giảm. Ngay cả thị trường Mỹ năm 2008, thủy sản VN cũng sẽ có nhiều cơ hội phục hồi vì ñây là thời ñiểm xem xét hành chánh “hoàng hôn” (sunset review) vụ kiện chống bán phá giá cá tra phi lê ñông lạnh của Mỹ. Nếu vận ñộng tốt có thể tiến tới bãi bỏ vụ kiện và lúc ñó, thị phần tại Mỹ sẽ tăng mạnh trở lại. Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 78 - Ngành cá nước ngọt Việt Nam ñang phải ñối diện với những thách thức về môi trường bị ô nhiễm, giá nguyên liệu ñầu vào còn cao, sự thoái hóa dần ñàn cá bố mẹ và sự kiểm soát hết sức gắt gao của các nước nhập khẩu. - Hiện nay cá tra, basa là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất về sản lượng và lớn thứ hai về giá trị (sau con tôm) của ngành thủy sản. Năm 2008, ngành phấn ñấu xuất khẩu mặt hàng cá tra, basa với sản lượng 1,2 triệu tấn, giá trị 1,2 tỷ USD, tăng 20% so với năm 2007. - Trong những năm gần ñây, tình hình nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra, basa ở các tỉnh ðBSCL ñã có bước tăng trưởng vượt bậc. Cùng với thành tựu ñó, cũng ñã bộc lộ dấu hiệu của sự thiếu bền vững. - Sự tăng vọt diện tích nuôi cá tra cũng như ñầu tư xây dựng nhà máy chế biến thủy sản phát triển là quá nóng, ñã làm mất cân ñối về cung cầu trong việc cung cấp nguyên liệu cho chế biến và ô nhiễm môi trường có dấu hiệu vượt ngưỡng cho phép dẫn tới nhiều ao nuôi cá chết hàng loạt do một số bệnh mới xuất hiện. - Ngoài ra, vẫn còn nhiều rào cản kỹ thuật và rào cản thương mại mà cộng ñồng doanh nghiệp chế biến xuất khẩu trong nước còn phải ñương ñầu và cần phấn ñấu vượt qua trong thời gian tới. - Bên cạnh ñó, một số doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra sang thị trường Nga ngày càng có nhiều phàn nàn về chất lượng sản phẩm không ñảm bảo, không ñủ khối lượng tịnh, thậm chí còn sử dụng chất phụ gia vượt mức cho phép, dẫn tới các nhà nhập khẩu và khách hàng nghi ngờ gian lận khối lượng sản phẩm. 5.2. GIẢI PHÁP THEO THỊ TRƯỜNG - ðẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu vào thị trường EU. - Xây dựng thương hiệu riêng của công ty ñối với sản phẩm cá tra. - Kết hợp với nhà nước tăng cường xúc tiến, quảng bá thương hiệu công ty rộng rãi hơn. - Mở rộng thị phần ở thị trường hiện tại ñồng thời mở rộng thêm thị trường các nước thành viên còn lại trong liên minh EU bằng cách: + Lập bộ phận nghiên cứu về thị trường EU. Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 79 + Hợp tác với các nhà môi giới xuất khẩu thuỷ vào thị trường EU. - Kênh nhập khẩu và phân phối hàng trong khối EU khá phức tạp và có nhiều ñầu mối có phương thức ứng xử khác nhau. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nắm rõ những ñặc ñiểm của kênh phân phối ñó và các ñầu mối nhập khẩu ñể có những biện pháp xâm nhập cụ thể. - Thị trường Nhật là một trong những thị trường truyền thống của nước ta về mặt hàng thủy sản có chất lượng cao ñặc biệt là sản phẩm cá tra, ba sa, ñể tận dụng sự hạn chế về khai thác sản lượng trong nước. Công ty nên tăng cường xuất khẩu sang nước này bằng cách: + Lập bộ phận nghiên cứu về thị trường Nhật. + Tăng cường các mối quan hệ hợp tác phát triển thương mại với các thương nhân Nhật. + Thường xuyên cập nhật thông tin ở thị trường xuất khẩu ñể tìm kiếm thêm ñối tác. + Khách hàng Nhật rất khó tính về mẫu mã và thị hiếu cũng như về chất lượng. chỉ khi các yếu tố chất lượng, cách trình bày sản phẩm và giá cả hấp dẫn thì sản phẩm mới có cơ hội bán ñược ở Nhật. - Thị trường Mỹ do hơn một nữa thủy sản tiêu dùng có nguồn góc từ nhập khẩu ñặc biệt là cả hai mặt hàng tôm và cá của Việt Nam nhưng sau vụ kiện cá năm 2003 và tôm năm 2004 sản lượng nhập khẩu từ công ty giảm ñáng kể, ñể tiếp tục xuất khẩu các mặt hàng này công ty cần phải: + Tận dụng sự hổ trợ, giúp ñỡ của nhà nước, VASEP phải xây dựng hoặc thuê mướn lâu dài ở thị trường này ñể tổ chức tham gia phân phối bán buôn tại nước nhập khẩu. + Tổ chức hội nghị khách hàng mua sản phẩm tại nước nhập khẩu. 5.3. GIẢI PHÁP THEO SẢN PHẨM - ðể ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các thị trường khó tính như: Nhật, Mỹ, EU và sự thay ñổi về công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ta phải cập nhật thông tin về thiết bị hiện ñại, công nghệ sản xuất tiên tiến và nâng cao tay nghề cho công nhân. Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 80 • ðối với sản phẩm cá thì công ty nên tập chung vào sản phẩm ñông cao cấp vì nó ñem lại lợi nhuận cao hơn nhưng vẫn phải duy trì sản phẩm ñông block truyền thống bằng cách: - ðẩy mạnh tiếp thị: + Phối hợp với các cơ quan nhà nước: VASEP, văn phòng ñại diện thuỷ sản ở các nước, Bộ thuỷ sản ñể ñẩy mạnh hoạt ñộng xúc tiến thương mại thuỷ sản thông qua các hình thức: tham gia các kỳ hội chợ, triễn lãm, khảo sát thị trường, tổ chức hội nghị khách hàng, giới thiệu văn hoá ẩm thực, cho dùng thử cá tra, cá basa. + Thành lập văn phòng ñại diện ở trung tâm nhập khẩu thuỷ sản lớn của Mỹ, Nhật Bản, EU ñể kịp thời thoả mãn các yêu cầu, nắm bắt thông tin, tiềm kiếm ñối tác. - ðầu tư cho các chủ nuôi quen (thường xuyên cung cấp nguyên liệu cho công ty) các dự án nuôi cá tra, cá basa sạch sinh thái chất lượng và bao tiêu sản phẩm ñối với họ. Hướng dẫn họ sử dụng kháng sinh, hoá chất và nhận biết các chất không ñược sử dụng. Từ ñó sẽ ñảm bảo cung cấp cho công ty một lượng cá tra nguyên liệu sạch nhất ñịnh và tạo ra nét ñặc trưng riêng cho sản phẩm chế biến của công ty. • ðối với sản phẩm tôm là thế mạnh của Việt Nam nhưng hiện nay ñã bị cạnh tranh bởi một số doanh nghiệp của Trung Quốc và Thái Lan bởi sản phẩm tôm chân trắng, ñể cạnh trạnh lợi các doanh nghiệp này ta có một số giải pháp sau ñây: + Tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm của công ty như ñóng gói, bao bì, chất lượng và cách thức sấp xếp. + Có chính sách hoa hồng và khuyến mãi sản phẩm của công ty. + Tạo thêm nhiều loại sản phẩm ñáp ứng nhu cầu thị trường. +Thường xuyên cập nhật thông tin. + Hạn chế tối ña ñể không vướn mắc các vấn ñề về chất lượng . + Tạo sự liên kết với các doanh nghiệp trong nước. - Cần quan tâm ñến vấn ñề thu mua nguyên liệu, phải kiểm tra mẫu ở chỗ nuôi trước khi công ty thu mua. ðồng thời ñầu tư thêm thiết bị kiểm tra chất Green Malachite. Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 81 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN - Cá tra, basa là một trong những sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Cùng với sự tăng trưởng nhanh giá trị xuất khẩu mặt hàng này vào thị trường Nhật Bản, EU của công ty và các doanh nghiệp khác ñã giải quyết ñược những khó khăn về vấn ñề thị trường sau khi xãy ra vụ kiện bán phá giá của Mỹ. Hiện tại EU, Nhật Bản,… là một trong những thị trường nhập khẩu cá tra, basa chủ lực của công ty. Tuy nhiên tỷ trọng xuất khẩu cá tra, basa của công ty trong tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam ñối với sản phẩm này vẫn còn thấp. ðể gia tăng thị phần xuất khẩu cá tra, basa của công ty ở thị trường này các cấp quản lý của công ty ñã ñầu tư mở rộng cơ sở chế biến và có các chính sách, kế hoạch hoạt ñộng sản xuất, tiếp thị, quảng bá và xúc tiến xuất khẩu trong những năm tới. - ðiều thuận lợi ñể công ty ñẩy mạnh xuất khẩu cá tra, basa vào EU là do thị hiếu tiêu dùng cá của người dân ở các nước này rất cao, giá trị xuất khẩu mặt hàng này tăng trưởng rất cao, lại ñược hưởng thuế ưu ñãi thấp (GSP). Công ty có ñội ngủ cán bộ quản lý và nhân viên có năng lực, công nghệ sản xuất tiên tiến với quy mô sản xuất lớn và là một trong những công ty có giá trị xuất khẩu ñứng ñầu cả nước. Ngoài ra công ty còn ñược sự hổ trợ, giúp ñỡ của nhà nước và tận hưởng ñược nguồn nguyên liệu dồi dào ở ðBSCL. - Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược, công ty cũng còn một số hạn chế như: công ty vẫn còn thường xuyên bị thiếu vốn kinh doanh; kho tàng, máy móc thiết bị chưa khai thác hết công suất; công tác thông tin dự báo về tình hình thị trường trong nước và thế giới từng lúc chưa sát với thực tế. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu cá tra, basa của công ty trong tổng giá trị xuất khẩu cá tra, basa của Việt Nam còn rất thấp, số sản phẩm của mặt hàng này vẫn chưa nhiều. - Sự cạnh tranh với các ñối thủ ngày càng gay gắt khi số lượng xí nghiệp chế biến thuỷ sản mộc lên ngày càng nhiều mà chính phủ lại chưa có hành lang pháp lý ñể tránh tình trạng “tranh mua, tranh bán” giữa các doanh nghiệp Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 82 với nhau. ðể ñẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm này vào thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ công ty cần có những giải pháp thích hợp như: tạo dựng lại hình ảnh sản phẩm cá tra, basa của Việt Nam trong mắt người tiêu dùng ñưa ra những sản phẩm thương hiệu mới với chất lượng, mẫu mã, khối lượng, bao bì phù hợp với nhu cầu thị hiếu của nước nhập khẩu, tăng hoa hồng thu mua, bán hàng và các chính sách từ khâu thu mua ñến nơi tiêu thụ sao cho thoả ñáng ñể công ty tiêu thụ với sản lượng nhiều hơn. 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1. ðối với nhà nước - Xây dựng ñiều luật ñể hạn chế việc phá giá xuất khẩu làm bất ổn thị trường xuất khẩu và thị trường nguyên liệu. - Xây dựng khuôn khổ pháp lý rõ ràng và thông thoáng nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh. - Nhanh chóng triển khai cập nhật, ñiều chỉnh bổ sung các tiêu chuẩn hiện có, sớm ban hành các tiêu chuẩn cơ bản bắt buộc áp dụng. - Chính phủ cần áp dụng các biện pháp khác nhau nhằm khuyến khích và giúp ñỡ doanh nghiệp khi bị nước ngoài kiện. - Nghiên cứu và qui hoạch cụ thể cho ngành nuôi trồng ñể ñáp ứng nhu cầu nguyên liệu. - Có biện pháp hướng dẫn người nuôi sử dụng kháng sinh hoá chất phương pháp chăm sóc và nhận biết các hạn chế và cấm sử dụng. - Nghiên cứu tạo ra những giống mới chất lượng cao. 6.2.2. ðối với công ty - Công ty cần tận dụng và khai thác triệt ñể công suất máy móc thiết bị ñể nâng cao năng suất; tận dụng cho thuê kho bãi, nhà xưởng khi không cần sử dụng ñể tăng thêm thu nhập cho công ty. - Thực hiện ña dạng hoá thị trường và ña dạng hoá sản phẩm - Tập trung các nguồn lực ñể ñẩy mạnh công tác quảng bá, phát triển thị trường, duy trì tốc ñộ phát triển xuất khẩu vào các thị trường chủ lực. - Nâng cao năng lực quản lý, trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ, công nhân viên trong công ty nhất là tay nghề của công nhân kỹ thuật ñể nâng cao năng suất, chất lượng lao ñộng. Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu cá tra, basa của công ty CPTS Cafatex SVTH: Võ Minh Dễ 83 - Tạo ñiều kiện thuận lợi và môi trường lao ñộng an toàn ñể người lao ñộng có thể yên tâm làm việc, ñem lại hiệu suất cao. ðặc biệt, quan tâm nhiều hơn nữa ñến chính sách tiền lương, thưởng cho người lao ñộng ñể thu nhập của họ ñược nâng lên kích thích họ phát huy hết khả năng cống hiến của mình. - Tăng cường kiểm soát chặt chẽ và thực hiện tiết kiệm chi phí giúp tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh. - Giữa các phòng ban và các xí nghiệp chế biến, trạm trực thuộc cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất với nhau trong công việc vì mục tiêu chung ñể cùng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh cho công ty ñưa công ty ngày càng phát triển ñi lên và ngày càng ñứng vững trên thương trường. - Tích cực, chủ ñộng trong việc tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên vật liệu ñể nâng cao sản lượng mua vào. ðồng thời mở rộng ñại lý và mạng lưới tiêu thụ, tăng cường hệ thống bán lẻ, chủ ñộng tìm kiếm và duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng ñể tăng sản lượng bán ra nhằm tăng doanh thu cho ñơn vị..

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPT hoạt động xuất khẩu cá tra, basa của công ty CP Thủy sản Cafatex.PDF
Luận văn liên quan