Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến thủy sản út xi

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặt biệt là ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó đã làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực, phần đầu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững. Nước ta đang đẩy mạnh phát triển về mọi mặt trong đó hoạt động kinh doanh xuất khẩu được xem như là một hoạt động chủ lực để thúc đẩy quá trình phát triển của nền kinh tế. Thương mại quốc tế đã đem lại nguồn ngoại tệ không nhỏ gia tăng thu nhập quốc dân. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu hàng hoá còn góp phần giải quyết công ăn, việc làm, phát triển nguồn kim ngạch, tạo điều kiện nâng cao trình độ trí thức, tiếp thu công nghệ hiện đại trên thế giới. Thủy sản là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, hàng năm kim ngạch xuất khẩu thủy sản luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng thu nhập quốc dân của nước ta. Thực tế đã chứng minh, Thủy sản Việt Nam đã đạt kim ngạch xuất khẩu năm 2006 trên 3 tỷ USD, thành tựu này đòi hỏi sự cố gắng nổ lực từ bộ, ngành, đến bản thân từng doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Trước những thách thức đó, ngành thủy sản nước ta cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Bên cạnh những thuận lợi như điều kiện tự nhiên sẵn có, trình độ công nghệ ngày càng được nâng cao và thị trường được mở rộng thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện hoàn thiện mình để nâng cao sức cạnh tranh là điều thực sự cần thiết. Chính vì tầm quan trọng đó nên em đã trọn đề tài “ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến thủy sản ÚT XI ” làm đề tại tốt nghiệp. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. 2.1. Mục tiêu chung Phân tích những tác động của môi trường đến hoạt dộng kinh doanh của công ty trong thời gian qua. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá thực trạng, năng lực và những tìm năng của công ty thời gian qua về tình hình doanh thu và lợi nhuận. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Phạm vi về không gian Đề tài được thực hiện trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi, trụ sở tại Tỉnh lộ 8, xã Tài Văn, huyện Mỹ Xuyên, Tỉnh Sóc Trăng. 1. 3.2. Phạm vi về thời gian Số liệu trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu trực tiếp từ các tài liệu của phòng kế toán, phòng kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi. 1.4.2. Phương pháp phân tích  Khảo sát thực tế, tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng ban về vấn đề nghiên cứu.  Phương pháp so sánh theo dãy số biến động  Sử dụng phần mềm ứng dụng Microsoft Excel để xử lý và phân tích dữ liệu

pdf45 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3750 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến thủy sản út xi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản, vốn của công ty, cụ thể là:  Chấp hành các nguyên tắc quản lý và tổng hợp báo cáo cấp trên.  Theo dõi phản ánh chính xác các hạt động có liên quan đến nguồn vốn của Công ty theo chế độ hiện hành. Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài vụ Phòng kinh doanh xuất khẩu Phòng đãm bảo chất lượng Phòng kỹ thật Phòng IT Xí nghiệp khánh lợi Hội Đồng Quản Trị Ban Tổng Giám Đốc Ban Kiểm Soát Xí nghiệp Hoàng Phương Xí nghiệp Hoàng Phong Xí nghiệp nuôi trồng Xí nghiệp Hoàng Nhã www.kinhtehoc.net 16  Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của cấp trên.  Thực hiện đúng chế độ nộp ngân sách theo qui định của Nhà nước c. Phòng kinh doanh Trên cơ sở ký kết hợp đồng giao dịch với khách hàng, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty, chức năng của phòng là xây dựng và thực hiện lập kế hoạch mua bán hàng hoá, thống kê phân tích của hoạt động kinh tế, tiếp thị và điều hành kinh doanh. Cụ thể là, việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tiến hành hoạt động thường xuyên báo cáo giám đốc để có những quyết định kịp thời. Đồng thời, phòng kinh doanh còn đi đầu trong chiến lược giá để thu hút khối lượng hàng hoá mua vào hay đẩy mạnh khối lượng hàng hoá bán ra. d. Phòng tổ chức - hành chính Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty có chức năng làm công tác tổ chức lao dộng tiền lương, bảo vệ hành chính, quản lý nhân sự, văn thư, bảo hiểm y tế và trọng tâm hơn hết là sự tuyển mộ nhân viên, điều động cán bộ nhân viên trong nội bộ, thi hành kỹ luật khen thưởng và các định mức về tiền lương cũng như đề bạt cán bộ. e. Phòng kỹ thuật – Phòng IT ( công nghệ thông tin ) Quản lý và kiểm soát điều hành toàn bộ máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất của Công ty. Ngoài ra, còn xây dựng và giám sát các định mức, sử dụng nguyên vật liệu, các thông số thiết bị trong quá trình sản xuất và đầu tư để đổi mới công nghệ. 3.2.3. Lĩnh vực hoạt động và năng lực sản xuất Công ty hoạt động ở lĩnh vực lao động là sản xuất kinh doanh hàng thủy hải sản xuất khẩu. Hiện nay tổng sản lượng của công ty khoảng hơn 10.000 tấn sản phẩm mỗi năm. Trang thiết bị được đầu tư mới và luôn luôn được cách tân để đáp ứng nhu cầu chế biến từ các sản phẩm sơ chế đến các sản phẩm cao cấp cho tất cả các thị trường và khách hàng. Các sản phẩm chính của công ty  Các sản phẩm sơ chế bao gồm các mặt hàng chính là: Tôm sơ chế, Tôm đông block, Tôm lột vỏ để đuôi (PTO), Tôm đông rời (IQF),… www.kinhtehoc.net 17  Các sản phẩm giá trị gia tăng bao gồm các mặt hàng chính là: Tôm Nobashi, Tôm tẩm bột, Tôm sushi,…. 3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH 3.3.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất Hình 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất 3.3.2. Loại hình và phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh Loại hình sản xuất của công ty là sản xuất hàng loạt theo từng lô hàng lớn. Sau đó, tùy theo yêu cầu của từng đơn hàng công ty mới tiến hành đóng gói theo từng kích cỡ đã yêu cầu. Theo phương pháp này đôi khi cũng gặp vài khó khăn nếu như lượng hàng không ổn định. Như vậy khối lượng sản xuất phải lưu kho lâu. Thủy hải sản là một mặt hàng đòi hỏi phải cất trữ trong điều kiện đặc biệt và trong một thời gian nhất định, vì vậy nếu thời gian lưu kho lâu sẽ làm tăng chi phí. Tuy nhiên, do uy tín đã tạo dựng được và sự nổ lực của bộ phận bán hàng, bộ phận marketing nên từ trứơc đến nay hầu hết các hàng hoá mà công ty sản xuất ra đều tiêu thụ hết. Tổ trưởng Ban giám đốc phụ trách sản xuất Ban quản đốc Ban điều hành Đội trưởng Công nhân www.kinhtehoc.net 18 Dây chuyền sản xuất của công ty hiện nay tương đối đồng bộ và nhịp nhàng trên từng công đoạn. Sự bố trí giữa các khâu hợp lí, tiết kiệm, nguyên liệu và lao động. Công nhân được bố trí theo từng khâu và mang tính thủ công trừ khâu cấp đông. 3.3.3. Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng Xí nghiệp của chúng ta đang đưa ra chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm lên mức cao nhất. Xí nghiệp quản lý chất lượng sản phẩm một cách nghiêm khắc theo tiêu chuẩn của GMP - SSOP - HACCP, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. 3.3.4. Thuận lợi và khó khăn 3.3.4.1. Thuận lợi  Công ty hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực xuất khẩu nên có nhiều kinh nghiệm trong mua bán quốc tế, tạo được uy tín và có thị trường xuất khẩu tương đối ổn định.  Công ty có sự đoàn kết nhất trí giữa Ban Giám Đốc với tập thể cán bộ công nhân viên. 3.3.4.2 Khó khăn  Hiện tại nền kinh tế phải đương đầu với khủng hoảng đặc biệt là tình hình các nước cắt giảm nhập khẩu các mặt hàng thủy hải sản gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nói chung và bản thân công ty nói riêng phải đối mặt với những khó khăn này  Sự tăng giá của các loại vật liệu bao bì, nhiên liệu làm cho chi phí công ty tăng.  Tại các thị trường xuất khẩu, các nước đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ hàm lượng kháng sinh, hóa chất trong sản phẩm nhưng trước yêu cầu kĩ thuật khá cao này công ty chưa thật sự khác phục được để có thể thâm nhập và mở rộng thị phần. 3.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU 3.4.1. Phân tích chung về tình hình doanh thu www.kinhtehoc.net 19 Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 2006 – 2008 ĐVT: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch (2007/2006) Chênh lệch (2008/2007) 2006 2007 2008 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 974.838.953 927.717.435 873.996.802 -47.121.518 -4,8 -53.720.633 -5,8 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 1.138.637 1.748.820 598.414 610.183 53,6 -1.150.407 -65,8 3. Doanh thu thuần về bán hàngg và cung cấp dịch vụ 973.700.316 925.968.615 873.398.389 -47.731.701 -4,9 -52.570.226 -5,7 4. Giá vốn hàng bán 870.178.172 802.975.619 723.096.516 -67.202.553 -7,7 -779.879.103 -9,95 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vu 104.452.429 122.992.996 150.302.584 19.470.852 17,75 27.308.877 22,2 6. Doanh thu hoạt động tài chính 2.201.804 3.698.335 12.013.421 566.245 67,97 8.315.799 224,9 7. Chi phí tài chính 43.771.896 66051.143 104.367.027 22.279.247 50,9 38.315.884 58 Trong đó: chi phí lãi vay 37.893.973 45.154.718 87.171.587 -37.893.973 -100 87.171.587 193 8. Chi phí bán hàng 31.847.896 34.877.751 37.199.908 3.029.855 9,5 2.322.157 6,7 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 14.327.046 12.227.476 17055962 -2.099.570 -14,7 4.828.486 39,5 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 16.707.395 13.534.961 3.693.110 -3.172.434 -19 -9.841.851 -72,7 11. Thu nhập khác 3.490.949 25.598.890 3.109.114 22.107.941 633,3 -22.489.776 -87,9 12. Chi phí khác 4.175.526 23.043117 962.160 18.867.591 451,9 -22.080.957 -95,8 13. Lợi nhuận khác (684.577) 2.555.773 2.146.954 3.240.350 -473,3 -408.819 -16 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 16.022.818 16.090.734 5.840.064 67.916 0,4 -10.250.671 -63,7 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 1.602.282 1.609.073 581.204 6.791 0,4 -1.027.869 -63,9 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 14.420,536 14.481.661 5.258.860 61.125 0,4 -9.222.801 -63,7 17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.109,27 1.113,97 309 5 0,4 -805 -72,3 (nguồn: phòng kế toán của công ty) www.kinhtehoc.net 20 Qua kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm hoạt động gần nhất của công ty có thể thấy: những năm qua báo cáo cuối năm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty có xu hướng giảm dần. Năm 2008 doanh thu toàn công ty chỉ đạt 873.996.802 ngàn đồng tức giảm hơn 53 tỷ đồng so với năm 2007. Năm 2007 doanh thu đạt được thấp hơn năm 2006 khoảng 4.8%. Nguyên nhân khách quan do ảnh hưởng suy thoái nền kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, vì lĩnh vực hoạt động của công ty là chế biến và xuất khẩu là chủ yếu. Nhưng trong quá trình xuất khẩu công ty có gặp một số trường hợp rủi ro về giao nhận hàng hoá, chẳng hạn như về quy cách đóng gói, chế biến hay một số sản phẩm còn lẫn tạp chất nên bị khách hàng từ chối không nhận hàng, những lô sản phẩm trên khi bị trả lại sẽ được công ty phản ánh trong khoản mục giảm trừ doanh thu. Có thể thấy năm 2008 là một năm có nhiều nổ lực của công ty khi giá trị hàng hoá bị trả lại chỉ còn 598.413 ngàn đồng tức giảm đến 65,8% so với năm 2007. Điều này có thể kết luận công ty đã từng bước làm tốt khâu quản lý chất lượng sản xuất, bởi vì hàng hoá bị trả lại đã giảm xúc rất nhiều so với năm 2007. Tuy những khoản giảm trừ này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh thu bán hàng của công ty nhưng đây cũng là một đe doạ tiềm tàng, ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Đóng góp vào tổng doanh thu của đơn vị là doanh thu hoạt động tài chính. Xu hướng biến động chung của doanh thu hoạt động tài chính là tăng dần qua các năm. Năm 2006 đạt 2.201.804 ngàn đồng. Năm 2007 khoảng doanh thu này đạt 3.698.335 ngàn đồng. Và năm 2008 tăng gần gấp 3 lần so với năm 2007 đạt mức 12.013.421 ngàn đồng. Về hình thức có thể xét thấy đây là khoản thu nhập làm tăng doanh thu, nhưng bản chất đây là các khoản lãi tiền gửi của công ty nằm trong các ngân hàng . Việc điều chỉnh tăng mạnh cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng không hiệu quả dòng tiền của mình tao ra để tái mở rộng đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm cũng phản ánh được là lợi nhuận gộp về hàng hoá dịch vụ tăng đều qua các năm. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 17,75% với số tiền là 18.540.567 ngàn đồng, đến năm www.kinhtehoc.net 21 2008 lại tăng nhanh hơn năm 2007 với tốc độ là 22,2% với số tiền 27.308.876 ngàn đồng. 3.4.2. Phân tích doanh thu theo thị trường Bảng 2: DOANH THU THEO CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG ĐVT: Ngàn Đồng Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 Doanh thu TT (%) Doanh thu TT (%) Doanh thu TT (%) Nhật 560.597.350 57,57 413.913.453 44,70 418.747.092 47,94 Châu Âu 233.443.995 23,97 164.494.356 17,76 199.846.850 22,88 Mỹ 58.901.628 6,05 173.678.820 18,76 67.002.603 7,67 Hàn Quốc 37.192.877 3,82 62.655.246 6,77 61.197.920 7,01 Úc 32.321.792 3,32 30.136.362 3,25 49.290.640 5,64 Hồng Kông 24.844.672 2,55 29.387.132 3,17 26.556.811 3,04 Khác 25.675.668 2,64 50.746.237 5,48 47.208.395 5,41 Uỷ thác xuất khẩu 722.334 0,08 957.009 0,11 3.548.078 0,41 Cộng 973.700.316 100 925.968.615 100 873.398.389 100 (Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty năm 2008 ) Sản phẩm của công ty hiện đang có mặt tại các thị trường như Nhật Bản, Các nước châu Âu, Mỹ ,…. Trong đó thị trường Nhật chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty. Cụ thể tình hình doanh thu tại các thị trường qua bảng phân tích dưới đây. 3.4.2.1 Thị trường Nhật Bản Có thể thấy rằng thị trường Nhật Bản luôn là thị trường đem lại cho công ty nhiều doanh thu nhất. Tuy nhiên mức độ đóng góp giảm dần qua các năm. Năm 2006 doanh thu ở thị trường này đạt 57,57%. Năm 2007 giảm xuống chỉ còn 44,7% nhưng trong năm 2008 tỷ lệ này có tăng trở lại đạt 47,94% nhưng vẩn thấp hơn so với năm 2006. Tuy nhiên đây cũng là dấu hiệu đáng mừng cho công ty. Vì Nhật Bản vốn là thị trường xuất khẩu chủ yếu của các công ty chế biến thủy sản nhưng đây lại là thị trường khó tính với các yêu cầu cao cho chất lượng sản phẩm khi nhập khẩu vào đất nước của họ. 3.4.2.2. Thị trường Châu Âu Đứng thứ hai sau thị trường Nhật Bản là thị trường Châu Âu đóng góp khoảng 23,97% trong tổng doanh thhu của công ty nhưng cũng như ở thi trường Nhật thị trường này củng giảm tỷ lệ đóng góp cho doanh thu còn 17,76% và đến năm 2008 con số này tăng trở lại đạt 22,88%. Mặc dù tỷ lệ đóng góp này vẩn còn www.kinhtehoc.net 22 thấp so với năm 2006 nhưng cho ta thấy một xu hướng chung trong sự định hướng phát triển của công ty là dịch chuyển thị trường tức là hướng đến mở rộng cho xuất khẩu cho các thi trường khác dần phá vở thế bị động phụ thuộc quá nhiều vào một thị trường sẽ rất rủi ro nếu như thị trường đó có những biến động gây bất lợi cho đơn vị 3.4.2.3. Các thị trường khác Trong các thị trường còn lại đáng kể nhất là thị trường Mỹ, Hàn Quốc và Úc. Các thị trường này đều có xu hướng ngày càng tăng tỷ lệ đóng góp trong tổng doanh thu so với năm 2006. Năm 2008 các thị trường này đóng góp cho công ty trên 20% trong tổng doanh số bán thu được. Nếu công ty có chính sách mở rộng thị trường thì đây là những thị trường tiềm năng có thể phát triển tốt trong tương lai. Cần lưu ý một điều là Mỹ vốn thị trường là xuất khẩu truyền thống của khá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy sản của Việt Nam do đó phải rất thận trọng trong việc phát triển thị trường này sau cho việc mở rộng thị trường không phải vấp phải sự cạnh tranh vốn thuộc về quy luật của sự phát triển. N h ậ t C h â u  u M ỹ H à n Q u ố c Ú c H ồ n g K ô n g K h á c U ỷ th á c x u ấ t k h ẩ u Hình 3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu 2008 3.5. PHÂN TÍCH CHI PHÍ Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp Nhật 47,94% Châu Âu 22,88% Mỹ 7,67% Hàn Quốc 7,01% Úc 5,64 % Hồng Kông 3,04% Khác 5,41% Ủy thác XK 0,41% www.kinhtehoc.net 23 nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 3.5.1. Giá vốn hàng bán Công ty tiến hành thu gom (tôm nguyên liệu) từ các xí nghiệp của công ty, ngoài ra còn thu mua ngoài nông dân và các đại lí trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận như: Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh ,… Vì vậy giá vốn hàng hoá của công ty bao gồm giá thành sản xuất của các xí nghiệp trực thuộc về giá thu mua và các đơn vị cung ứng. Qua bảng 1 (trang19), ta thấy gí vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của công ty. Năm 2007, giá vốn hàng bán của công ty là 802.975.619 ngàn đồng giảm hơn năm 2006 một khoản là 67.202.553 ngàn đồng tương đương 77% so với năm 2008 công ty có giá vốn hàng bán là 723.096.516 ngàn đồng cũng giảm xuống so với năm 2007 là 79.879.103 ngàn đồng 9,95%. Nguyên nhân giá vốn giảm là do sản lượng tiêu thụ giảm, ngoài ra giá vốn hàng bán là nhân tố mà công ty khó có thể chủ động, vì nhiều lí do như là đơn đặt hàng nhiều hay ít, nguyên liệu đầu vào mà công ty mua được nó còn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường tôm lại là sản phẩm có tính mùa vụ. Do đó, công ty cần phải tính toán thật kỹ về thời điểm sản lượng đặt hàng, lượng hàng tồn kho, chi phí vận chuyển như thế nào cho hợp lý để không làm chi phí này tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. 3.5.2 Chi phí bán hàng Qua bảng 3 (xem bảng 3 trang 24) ta thấy chi phí bán hàng tăng qua các năm. Năm 2007 so với năm 2006, chi phí bán hàng tăng 3.029.855 ngàn đồng tương đương 9,51% và năm 2008 chi phí bán hàng tăng 6,66% với mức tuyệt đối là 2.322.157 ngàn đồng. Trong đó, chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất là chi phí vận chuyển. Năm 2007, chi phí vận chuyển tăng 3.103.911 ngàn đồng với tỷ lệ 14,68% so với năm 2006 và năm 2008 chi phí này tăng 3.526.127 ngàn đồng với tỷ lệ 14,54% sở dĩ chi phí này tăng cao là do chi phí vận chuyển tăng, vì giá các loại xăng dầu dùng cho phương tiện vận chuyển luôn tăng giá, do đó đã làm tăng chi phí bán hàng đóng góp phần làm giảm lợi nhuận. www.kinhtehoc.net 24 Bảng 3: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG ĐVT: Ngàn đồng Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ (%) 1. Chi phí nhân công 0.00 0,00 1.767.891 4,75 0 0,00 1.767.891 0,00 2. Chi phí hoa hồng 2.979.301 9.35 2.309.829 6,62 1.482.246 3,98 -669.471 -22,47 -827.583 -35,83 3. Chi phí thanh toán (chi phí ngân hàng) 2.558.343 8,03 1.635.879 4,69 1.966.552 5,29 -922.463 -36,06 330.673 20,21 4. Chi phí vận chuyển 21.140.667 66,38 24.244.578 69,51 27.770.706 74,65 3.103.911 14,68 3.526.128 14,54 5. Chi phí khấu hao, sửa chữa 0,00 1.360.181 3,90 2.765.964 7,44 1.360.181 100 1.405.783 103,35 6. Chi phí xuất hàng 2.539.893 7,98 1.977.911 5,67 231.252 0,62 -561.983 -22,13 -1.746.659 -88,31 7. Chi phí kiểm hàng xuất khẩu 1.915.494 6,02 1.056.420 3,03 588.682 1,58 -859.074 -44,85 -467.738 -44,28 8. Chi phí dịch vụ khác 714.198 2,24 2.292.952 6,58 626.614 1,69 1.578.754 221,05 -1.666.338 -72,67 Cộng 31.847.896 100 34.877.750 100 37.199.907 100 3.029.854 9,51 2.322.157 6,66 (Nguồn: Phòng kế toán của công ty) Chỉ tiêu www.kinhtehoc.net 25 Chi phí khấu hao, sữa chữa năm 2007 so với năm 2006 tăng 1.360.180 ngàn đồng với tỷ lệ 100%, năm 2006 không phát sinh chi phí này là do công ty đã trích khấu hao hết vào năm trước và cũng không phát sinh chi phí sữa chữa nhưng máy móc thiếc bị vẫn còn sử dụng được, cho nên chi phí bán hàng năm 2006 ít hơn năm 2007 và năm 2008 lại tăng lên so với năm 2007 là 1.405.783 ngàn đồng tương đương 103,35%. Chi phí kiểm hàng xuất khẩu ta thấy năm 2006 chiếm tỷ trọng là 6,02% đến năm 2007 giảm còn 3,03% và đến năm 2008 chỉ còn 1,58% đây là đều đáng mừng, vì thủ tục xuất khẩu đã giảm giúp cho công ty xuất hàng nhanh chống hơn và cũng góp phần làm giảm chi phí bán hàng. Năm 2008 ta thấy có phát sinh chi phí công nhân là 1.767.891 ngàn đồng năm 2006 và năm 2007 thì không có, đây cũng là nguyên nhân làm tăng chi phhí bán hàng năm 2008. Vì năm 2008 là năm kinh doanh gặp nhiều khó khăn về thị trường do ảnh hưởng suy thoái nền kinh tế toàn cầu cho nên công ty đã mạnh dạng đưa công nhân ra nguyên cứu thị trường tìm kiếm thị trường xuất khẩu hàng. 3.5.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp Qua bảng 4 (xem trang 26) năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 2.099.570 ngàn đồng tương đương 14,65% so với năm 2006. Khoản mục này giảm xuống cho thấy doanh nghiệp đã quản lý có hiệu quả, nhưng năm 2008 lại tăng lên 39,49% so với năm 2007 cụ thể là: Chi phí nhân viên quản lý chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý dẫn đến sự thay đổi về số lượng cán bộ công nhân viên nên chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp đã giảm qua các năm. Năm 2008 tiền lương trừ cho cán bộ công nhân viên giảm 1.912.971 ngàn đồng với tỷ lệ 28,62% so với năm 2006 và năm 2008 chi phí này lại giảm 577.241 ngàn đồng tương đương 12,1% so với năm 2008. Sự phát triển về công nghệ thông tin đã giúp cho doanh nghiệp giảm một lượng chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Chi phí đồ dùng văn phòng cũng giảm qua các năm, năm 2007 chi phí này giảm 116.793 ngàn đồng tương đương 14,13% so với năm 2006 và năm 2008 chi www.kinhtehoc.net 26 Bảng 4: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ĐVT: Ngàn đồng Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ (%) CP nhân viên quản lý DN 6.683.157 46,65 4.770.186 39,01 4.192.945 24.58 -1.912.971 -28,62 -577.241 -12,10 CP đồ dùng văn phòng 826.578 5,77 709.785 5,81 627.956 3,68 -116.793 -14,13 -81.829 -11,53 CP khấu hao TSCĐ, CCDC 4.018.363 28,04 3.359.438 27,47 3.300.268 19,35 -658.925 -16,40 -59.171 -1,76 CP điện thoại 558.631 3,90 603.819 4,94 452.710 2,65 45.188 8,09 -151.109 -25,03 CP công tác phí + Tiếp khách 631.702 4,41 1.058.531 8,66 734.353 4,31 426.830 67,57 -324.178 -30,63 CP dự phòng 0 0 0 0 5.160.362 30,26 0 0,00 5.160.362 0,00 CP dịch vụ mua ngoài 1.608.614 11,23 1.725.717 14,11 2.587.369 15,17 117.103 7,28 861.652 49,93 CỘNG 14.327.046 100 12.227.47 100 17.055.962 100 -2.099.570 -14,65 4.828.486 39,49 (Nguồn: Phòng kế toán của công ty) Chỉ tiêu www.kinhtehoc.net 27 phí này lại giảm 81.829 ngàn đồng với tỷ lệ 11,53% so với năm 2007, đều này thể hiện công ty đã sử dụng tiết kiệm đồ dùng văn phòng phẩm. Chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ giảm dần qua các năm. Năm 2007 chi phí khấu hao giảm 658.925 ngàn đồng tương đương 16,4% so với năm 2006 và năm 2008 chi phí này giảm 59.170 ngàn đồng với tỷ lệ 1,76% so với năm 2007 là do công ty trang bị máy móc, thiết bị vào năm trước và trích khấu hao giảm dần qua các năm. Chi phí tiếp khách, công tác phí điện thoại tăng giảm không ổn định. Năm 2007 tăng so với năm 2006 và năm 2008 lại giảm so với năm 2007chi phí này tăng là do công ty giao tiếp để tìm và mở rộng thị trường kinh doanh. Năm 2008 có phát sinh chi phí dự phòng nguyên nhân do ảnh hưởng suy thoái nền kinh tế toàn cầu, công ty cũng ảnh hưởng gặp không ít khó khăn trong kinh doanh cho nên công ty đã dự phòng rủi ro để đảm bảo cho công ty hoạt đông bình thường. Chi phí quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận công ty. Vì vậy, công ty cần phải quan tâm điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi phí trong công tác quản lý doanh nghiệp một cách hợp lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty. Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, công ty phải xem xét việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận và có kế hoạch những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn. 3.6. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vô hình như uy tín của công ty đối với khách hàng và phần trăm thị trường mà công ty chiếm được. 3.6.1. Phân tích chung lợi nhuận của công ty Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn công ty, của từng bộ phận lợi nhuận trong kỳ này so với kỳ trước, nhằm khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế và được hình thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận khác. www.kinhtehoc.net 28 Qua bảng 1 (trang 19) dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng lợi nhuận của công ty tăng không đều qua các năm. Năm 2007 so với năm 2006, lợi nhuận tăng 61.125 ngàn đồng, tương đương 0,42% và năm 2008 tổng lợi nhuận giảm xuống 9.222.801 ngàn đồng, tương đương giảm 63,7% so với năm 2007, tức kết quả trên cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng không hiệu quả trong nguồn vốn vay chi phí tài chính tăng cao và khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiệu thụ xuất khẩu vì thế đã làm cho công ty giảm lợi nhuận trong năm 2008. 3.6.2. Phân tích lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Qua bảng 1 (trang 19) ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 giảm so với năm 2006 4,9% với mức tuyệt đối 47.731.701 ngàn đồng và năm 2008 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tiếp tục giảm 52.570.226 ngàn đồng tương đương với 5,7%. Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của công ty chưa đáp ứng mức độ tiêu thụ của thị trường xuất khẩu. Tốc độ giảm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại thấp hơn tốc độ giảm của giá vốn hàng bán (năm 2007 so với năm 2006 : 4,9% so với 7,7%). Đây là điều không tốt về sự gia tăng không cân đối này dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận của công ty. Đến năm 2008 so với năm 2007 tốc độ giảm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại chậm hơn tốc độ giảm của giá vốn hàng bán (5,7% so với 9,95%). Do thị trường xuất khẩu giảm mạnh ảnh hưởng suy thoái kinh tế cầu, nguồn cung bị hạn chế do thất mùa, giá bị ứ động không xuất khẩu ra thị trường nên đã làm cho giá nguyên liệu giảm mạnh làm giảm giá vốn hàng bán. 3.6.3. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là đầu tư tài chính dài hạn và thu tiền lãi, tiền gửi ngân hàng. Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy qua 3 năm hoạt động thì doanh thu từ hoạt động tài chính đều tăng mạnh qua các năm. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 1.496.531 ngàn đồng tương đương 67,97% và năm 2008 so với năm 2007 tăng 8.315.799 ngàn đồng với tỷ lệ 58%. Nguyên nhân chi phí tài chính cao là do công ty sử dụng vốn vay để mua hàng và mở www.kinhtehoc.net 29 rộng quy mô sản xuất do đó chi phí trả lãi vay tăng. Vì vậy đã dẫn đến tổnglợi nhuận công ty giảm. 3.6.4. Lợi nhuận từ hoạt động khác Lợi nhuận là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản. Lợi nhuận từ hoạt động này của công ty không ổn định. Năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động này thu được rất ca. Năm 2007 so với năm 2006, thu nhập này tăng 22.107.941 ngàn đồng tương đương 633,3%, tốc độ này là rất cao, do đó tuy tốc độ chi phí năm 2007 so với năm 2006 cũng rất cao là 415,9% tương đương 18.867.591 ngàn đồng nhưng tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tăng thu nhập nên đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động khác năm 2007 tăng 3.240.350 ngàn đồng tương đương 473,3% so với năm 2006. Năm 2008 so với năm 2007 thu nhập từ hoạt động khác giảm 22.080.957 ngàn đồng tương đương 95,8% lợi nhuận mang lại từ hoạt động này vẫn tăng do chi phí thấp hơn doanh thu rất nhiều. 3.6. NHÓM CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán, ta tính được bảng sau Bảng 5 : CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI ĐVT:Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 1. Lợi nhuận sau thuế 14.420.536 14.481.661 5.258.860 2. Doanh thu thuần 973.700.3156 925.968.615 873.398.389 3. Tổng tài sản 824.881.981 1.073.202.490 1.067.672.009 4. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu 145.674.982 164.818.795 202.595.035 5. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS): (1)/(2)(%) 1,5 1,6 0,6 6. Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): (1)/(3)(%) 1,7 1,3 0,5 7. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): (1)/(4)(%) 9,9 8,8 2,6 (Nguồn: Phòng kế toán của công ty) www.kinhtehoc.net 30 Hình 4 : Biểu đồ biểu diễn các tỷ số về khả năng sinh lời Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau: a- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu trong năm 2006 là 1,5%, tăng lên 1,6% trong năm 2007, tức năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0,1%. Tỷ số này đã cho thấy công ty đã có biện pháp tích cực nhằm đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ, tình hình công ty có dấu hiệu khả quan. Trong năm 2006, cứ 100đ doanh thu thì đem lại được 1,5đ lợi nhuận nhưng đến năm 2007, cứ 100đ doanh thu đã tăng lên 1,6đ lợi nhuận. Sự tăng lên của tỷ số chứng tỏ lượng hàng hoá xuất khẩu của công ty đươc tiêu thụ nhiều hơn, điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có triển vọng tốt. Tuy nhiên, sang năm 2008 tỷ số này giảm xuống còn 0,6% tức cứ 100đ doanh thu lợi nhuận đem lại chỉ còn 0,6đ. Nguyên nhân doanh thu giảm rất nhiều so với năm 2007 do ảnh hưởng nền kinh tế thế giới dẫn đến danh số bán ra giảm 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 2006 2007 2008 9. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 8. Lợi nhuận trên tổng tài sản 7. Lợi nhuận trên doanh thu www.kinhtehoc.net 31 làm giảm doanh thuần chi phí lại tăng cao do đó dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận của công ty giảm xuống so với giai đoạn năm 2006 – 2007. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của công ty nói chung chưa cao, vẫn ở mức thấp. Công ty cần có biện pháp cải thiện. b- Tỷ suất lợi nhuận/vốn Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng phân tích, ta nhận thấy rằng ROE của công ty cao hơn ROA cao hơn gấp nhiều lần, điều đó cho thấy vốn tự có của công ty là thấp và hoạt động chủ yếu từ các khoản nợ vay. Vốn tự có này hoạt động hiệu quả, tăng qua các năm, năm 2006 cứ 100đ vốn thì có 9,9đ lợi nhuận nhưng đến năm 2007 thì 100đ vốn tự có đã tạo ra được 8,8đ lợi nhuận, giảm 1,1đ so với năm 2006, đến năm 2008 thì 100đ vốn tạo ra 2,6đ giảm 6,2đ so với 2007. Điều này cho thấy công ty sử dụng vốn chưa hiệu quả. c- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư, phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tổng tài sản được sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Tỷ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn chưa hiệu quả. Tỷ số lợi nhuận/tổng tài sản của công ty đều giảm qua các năm. Cụ thể: năm 2006 tỷ suất này đạt 1,7đ lợi nhuận và đến năm 2007 thì 100đ tài sản công ty đã tạo ra 1,3đ lợi nhuận, tức giảm 0,4đ so với năm 2006 và năm 2008, tỷ số này tiếp tục giảm so với năm 2007, nghĩa là 100đ tài sản đã tạo ra 0,4đ lợi nhuận. Điều này cho thấy rằng trong khi việc đầu tư mở rộng cho tài sản là mong muốn đem lại mức độ lợi nhuận tăng lên nhưng trên thực tế đều này diển ra ngược lại lợi nhuận liên tục giảm qua các năm khiến cho việc đầu tư chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Tuy nhiên, so với giai đoạn 2006 – 2007 thì giai đoạn 2007 – 2008 tỷ suất lợi nhuận trên tài sản có phần giảm xuống, do đó, trong những năm tới công ty cần nâng cao hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra mức lợi nhuận cao hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn. www.kinhtehoc.net 32 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 4.1. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY Công ty không ngừng nắm bắt kịp thời sự biến động của thị trường xuất khẩu để có được thông tin kịp thời từ đó đưa ra chiến lược phù hợp cho từng thị trường. Đồng thời, công ty có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực xuất khẩu thủy sản: trong việc thu mua, chế biến, bảo quản đáp ứng đúng qui cách và yêu cầu của nhà nhập khẩu. Bên cạnh đó, công ty đã dần tạo được uy tín trên thị trường, giữ vững được các thị trường truyền thống như Nhật, Hàn Quốc, Châu Âu, Châu Mỹ,… được nhiều khách hàng biết đến thông qua các cuộc đấu thầu. Công ty còn tăng cường công tác quảng bá trên Internet, tham gia hội chợ triển lãm để tìm kiếm khách hàng mới. Đối với các khách hàng trung thành, công ty luôn tạo mối quan hệ tốt nên việc thu gom hàng hóa xuất khẩu luôn diễn ra nhanh chóng và suôn sẻ, nhờ đó luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng nước ngoài và thực hiện đúng hợp đồng đã ký. Mặt khác, công ty kiểm tra, giám sát chặt chẽ về chất lượng sản phẩm khi các đơn vị cung cấp. Do vậy, chất lượng ngày càng ổn định. Ngoài ra, cũng phải kế đến sự nổ lực của tập thể cán bộ công nhân viên mà công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả . 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Phân tích mức ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận.  Năm 2007 so với năm 2006: Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu (bảng 6 trang 33) phục vụ cho việc phân tích này như sau: www.kinhtehoc.net 33 Bảng 6 : DOANH THU THUẦN VÀ TỔNG GIÁ VỐN BÁN HÀNG 2006– 2007 ĐVT:Ngàn đồng Doanh thu thuần Tổng giá vốn bán hàng q06 * g06 q07 * g06 q07 * g07 q06 * z06 q07 * z06 q07 * z07 973.700.316 863.071.679 925.968.615 870.178.172 790.617.548 802.975.618 q06, q07: sản lượng tiêu thụ năm 2006, 2007. g06, g07: giá bán năm 2006, 2007. Z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007. Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đối tượng phân tích ∆L = L07 – L06 = 122.992.996 – 104.452.429 = 18.540.567 (đvt: ngàn đồng) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 tăng một khoản là 18.540.567 ngàn đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố: - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận: Tỷ lệ doanh thu năm 2007 so với năm 2006 : %100* 1 0606 1 0607     n i ii n i ii gq gq T = %64,88%100 316.700.973 679.071.863  Lq = (T - 1) x (  n i 1 q06g06 -   n i 1 q06Z06) = (88,64% - 1) x (973.700.316 – 870.178.172) = - 11.760.115 Vậy do sản lượng tiêu thụ giảm 11,36% nên lợi nhuận giảm một lượng là 11.760.115 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :    QLBH n i iiiiK ZZZqgqTL 0606 1 060606061    = 88,64 % x (973.700.316 -870.178.172 ) – 46.174.942 www.kinhtehoc.net 34 = 45.587.086           n i n i QLBHiiiiK ZZZqgqL 1 1 0606060706072 = 863.071.679 – ( 790.617.548+ 46.174.942 ) = 26.279.189  LC = LK2 – LK1 = 26.279.189.815 - 45.587.086.305 = - 19.307.897 Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận giảm một lượng là 19.307.897 ngàn đồng - Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:            n i ii n i iiz ZqZqL 1 0607 1 0707 = - ( 802.975.619 – 790.617.548 ) = - 12.358.071 Vậy do giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận giảm 12.358.071 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng : LZBH = - (Z07BH – Z06BH) = - ( 34.877.751 – 31.847.896 ) = - 3.029.855 Do chi phí bán hàng tăng nên lợi nhuận giảm 3.029.855 ngàn đồng - Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý : LZQL = - (Z07QL – Z06QL) = - (12.227.476 – 14.327.046 ) = 2.099.570 Do công ty tiết kiệm được một khoản từ chi phí quản lý doanh nghiệp nên đã làm cho lợi nhuận tăng 2.099.570 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :     n i iiig ggqL 1 060707 = 925.968.615 – 863.071.679 = 62.896.936 Vậy do giá bán tăng làm cho doanh thu tăng 62.896.936 ngàn đồng nên đã góp phần làm cho lợi nhuận tăng 62.896.936 ngàn đồng.  Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng: - Các yếu tố làm tăng lợi nhuận: www.kinhtehoc.net 35 + Giá bán: 62.896.936 + Chi phí quản lý: 2.099.570 - Các yếu tố làm giảm lợi nhuận: + Sản lượng: - 11.760.115 + Kết cấu mặt hàng: - 19.307.897 + Chi phí bán hàng: - 3.029.855 + Giá vốn: - 12.358.071 +18.540.567 Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận tăng 18.540.567 ngàn đồng là do năm 2007 giá bán tăng, sản lượng tiêu thụ tăng và tiết kiệm được một khoản chi phí quản lý so với năm 2006, mặt khác, yếu tố chi phí bán hàng, sản lượng và kết cấu mặt hàng,giá vốn tác động làm cho lợi nhuận năm 2007 giảm đáng kể so với 2006.  Năm 2008 so với năm 2007: Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu (bảng 7 trang 35) phục vụ cho việc phân tích này như sau: Bảng 7 : DOANH THU THUẦN VÀ TỔNG GIÁ VỐN BÁN HÀNG 2007– 2008 ĐVT:Ngàn đồng Doanh thu thuần Tổng giá vốn bán hàng q07 * g07 q08 * g07 q08 * g08 q07 * z07 q08 * z07 q08 * z08 925.968.615 887.712.657 873.398.389 802.975.619 717.289.516 723.096.516 q07, q08: sản lượng tiêu thụ năm 2007, 2008. g07, g08: giá bán năm 2007, 2008. z07, z08: giá vốn năm 2007, 2008. Ta có: Đối tượng phân tích ∆L = L08 – L07 = 150.302.84 – 122.992.996 = 27.309.588 (đvt:ngàn đồng) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008 giảm so với năm 2007 một lượng là 27.309.588 ngàn đồng. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố: www.kinhtehoc.net 36 - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận: Tỷ lệ doanh thu năm 2008 so với năm 2007 : %100* 1 0707 1 0708     n i ii n i ii gq gq T = %87,95%100 615.968.925 657.712.887  Lq = (T - 1) x (  n i 1 q07g07 -   n i 1 q07Z07) = (95,87% - 1) x (925.968.615 – 802.975.619 ) = - 5.081.456 Vậy do sản lượng hàng hóa tiêu thụ ở công ty năm 2008 giảm 4,13% so với năm 2007 đã làm cho lợi nhuận giảm 5.081.456 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :    QLBH n i iiiiK ZZZqgqTL 0707 1 070707071    = 95,87% x (925.968.615 – 802.975.619) – (47.105.227) = 70.808.158           n i n i QLBHiiiiK ZZZqgqL 1 1 0707070807082 = 887.712.657 – (748.876.716 + 47.105.227) = 91.730.715  LC = 123.319.914 – 70.808.158 = 52.511.766 Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận bán hàng tăng một lượng là 52.511.766 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:            n i ii n i iiz ZqZqL 1 0708 1 0808 = - ( 723.096.516 – 717.289.516 ) = - 5.807.000 Giá vốn mua hàng ở các mặt hàng năm 2008 đều giảm so với năm 2007 dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng một lượng là 5.807.000 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng : LZBH = - (Z08BH – Z07BH) = - ( 37.199.908– 34.877.751) = - 2.322.157 www.kinhtehoc.net 37 Chi phí bán hàng năm 2008 tăng so với năm 2007 một lượng là 2.322.157 ngàn đồng đã làm cho lợi nhuận giảm một khoản tương ứng là 2.322.157 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý : LZQL = - (Z08QL – Z07QL) = - (17.055.962 – 12.227.476 ) = - 4.828.486 Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đã dẫn đến lợi nhuận bán hàng năm 2008 của công ty giảm đi một lượng 4.828.486 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :     n i iiig ggqL 1 070808 = 873.398.388 – 887.712.657 = - 14.314.269 Vậy do đa số các mặt hàng giá bán năm 2008 giảm so với năm 2007 nên lợi nhuận của công ty giảm 14.314.269 ngàn đồng.  Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng: - Các yếu tố làm tăng lợi nhuận : + Giá vốn: 5.807.000 + Kết cấu mặt hàng: 52.511.756 - Các yếu tố làm giảm lợi nhuận: + Giá bán: - 14.314.269 + Sản lượng: - 9.544.256 + Chi phí bán hàng: - 2.322.157 + Chi phí quản lý: - 4.828.486 27.309.588 Vậy qua phân tích các yếu tố tác động đến lợi nhuận gộp, ta thấy lợi nhuận gộp năm 2008 tăng lên là 27.309.588 ngàn đồng là giá vốn hàng hoá mua vào giảm và kết cấu theo mặt hàng thay đổi làm tăng lợi nhuận đó là giá bán giảm, sản lượng giảm, chi phí bán hàng tăng, chi phí quản lý tăng đã làm giảm lợi nhuận. Mặc dù theo phân tích các nhân tố ảnh hưởng lợi nhuận gộp tăng, nhưng thực chất tổng lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007 là giảm do chi phí hoạt động tài chính tăng lên 58% so với năm 2007 và thu nhập khác giảm rất nhiều với tỷ lệ lên đến là 87,9% so với năm 2007 (dựa vào bảng 1 trang19). www.kinhtehoc.net 38 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN - Qua phân tích phần cơ cấu thị trường cho ta thấy công ty đã chuyển dịch thị trường Nhật Bản đây là thị trường truyền thống đã ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty vì thị trường này chiếm phân nữa tỷ trọng và phải tốn thêm chi phí đi nghiên cứu và tìm kiếm thị trường mới. - Công ty sử dụng vốn vay để trử hàng tồn kho vào những tháng không chính vụ nhằm sinh lợi về chênh lệch giá dẫn đến chi phí tài chính chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí của công ty đã trực tiếp làm giảm lợi nhuận. - Do ảnh hưởng khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu nên thị trường xuất khẩu bị thu hẹp do đó công ty đã thiết lập chi phí dự phòng để duy trì sản xuất kinh doanh để thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng đã ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận. - Tỷ số lợi nhuận/doanh thu của công ty còn ở mức thấp. Do tốc độ giảm của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu. Công ty cần xem xét, v ì tỷ trọng chi phí chiếm khá nhiều, cần có biện pháp kiểm soát chi phí. - Mặc dù công ty mới đổi mới hệ thống công nghệ trong sản xuất, nhưng công nhân hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu về công nghệ mới nên chưa khai thác hết công suất máy móc, công suất công nhân, làm giảm năng suất nguồn nguyên liệu cho sản xuất chưa đảm bảo về số lượng thì không ổn định, không đồng đều nên gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, do nhu cầu khách hàng đòi hỏi chỉ một hoặc hai loại.Vì vậy việc sử lý nguyên liệu trước kkhi đưa vào sản xuất rất kỹ, tốn kém nhiều trong khâu này, trong khi nếu nguồn nguyên liệu tốt thì công ty sẽ không mất khoản chi phí này. 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP - Về thị trường: công ty luôn giữ mối quan hệ và thiết lập lại thị trường truyền thống vì thị trường này ta đã hiểu về họ và giảm được rất nhiều chi phí đàm phán và giới thiệu sản phẩm. www.kinhtehoc.net 39 - Về sử dụng nguồn vốn vay do ảnh hưởng khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu công ty chế biến và xuất khẩu là chủ yếu. Trong giai đoạn này công ty nên hạn chế mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư tài chính dài hạn nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh. - Về máy móc thiết bị, công ty phải luôn thepo dõi tình hình đổi mới công nghệ trong ngành thuỷ sản để cập nhật kịp thời, kịp thời đổi mới, để luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất, giảm chi phí để cạnh tranh lại các công ty thuỷ sản trong nước cũng như các công ty nước ngoài. - Công nhân phải được đào tạo tốt trước khhi đưa vào sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Thường xuyên kiểm tra trình độ công nhân, khuyến khích họ nâng cao tay nghề, tăng lương, thưởng cho những công nhân có biểu hiện tốt, tay nghề phát triển nhanh, ngược lại xử phạt nghiêm túc đối với các trường hợp vi phạm, mức xử phạt tỳu theo mức độ vi phạn, và tùy trường hợp cụ thể. Không được lạm dụng sử phạt để chèn ép công nhân, phải sáng suốt nhận ra những cán bộ quản lý có hành vi cá nhân, vì lợi ích cá nhân chèn ép người lao động, mọi thưởng , phạt phải hợp lý, rỏ ràng, chính xác. - Về nguồn nguyên liệu: cần thiết lập hệ thống cung cấp nguyên liệu ổn định, chất lượng cao và đồng đều, mặc dù nguyên liệu được sản xuất tại đâu. Muốn làm được đều này công ty phải kết hợp với chính quyền địa phương nơi sản xuất nguyên liệu cho công ty để nghiên cứu đầu tư tạo ra nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng đồng đều, bên cạnh đó phải kết hợp với nhà cung cấp cho họ những thông tin chi tiết về yêu cầu chất lượng nguyên liệu. Từ đó góp phần tạo ra nguồn nguyên liệu chất lượng cao, ổn định, đồng đều. 5.3. TĂNG DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN 5. 3.1. Nghiên cứu tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm Trong môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt như hiện nay thì để tăng cường khả năng kinh doanh, mở rộng thị trường thì sản phẩm của công ty phải luôn tạo nên thế cạng tranh, ngoài yếu tố hàng đầu là chất lượng thì yếu tố giá cả cũng được xem là yếu tố tạo nên sự cạnh tranh. Chính vì thế, ngoài việc sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt, mẩu mã đẹp công ty phải không ngừng nghiên cứu đưa ra các biện pháp hợp lý nhầm cắt giảm bớt các chi phí không cần thiết để các sản phẩm được tạo ra với chi phí thấp nhất. Điều này sẽ giúp cho các www.kinhtehoc.net 40 sản phẩm của công ty tăng tính cạnh tranh từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty. 5.3.2. Có kế hoạch thu mua và dự trữ hàng hoá hợp lý Trên thị trường luôn biến động và chứa đựng nhiều rủi ro, để giảm bớt sự lệ thuộc vào các nhà cung cấp, làm tăng uy tín với khách hàng và luôn luôn đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng khi họ cần thì công ty phải có chính sách thu mua và dự trữ nguyên liệu hợp lý để hoạt động kinh doanh trở nên hiệu quả nhất. Một số giải pháp sau đây có thể giúp công ty làm điều đó. Luôn thắt chặt mối quan hệ với các nhà cung cấp, tiến hành ký kết hợp đồng dài hạn, thực hiện đầy đủ các điều khoản được ký kết trong hợp đồng, đặc biệt là việc thanh toán tiền hàng. Tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh cho các nhà cung cấp hiện tại để nâng cao chất lượng của các nguồn hàng và tìm được một mức giá hợp lý hơn. Thường xuyên nắm bắt thông tin thị trường, đặc biệt là thông tin của ngành. Đồng thời nắm rỏ giá cả nguyên liệu từ các nhà cung cấp để có chiến lược kinh doanh phù hợp cũng như thỏa thuận hợp đồng với khách hàng. Tích cực tìm kiếm thêm những nhà cung cấp mới có khả năng cung cấp nguyên liệu với chất lượng và số lượng ổn định, giá cả hợp lý để công ty có thêm sự lựa chọn cũng như giảm bớt sự lệ thuộc vào các nhà cung cấp hiện tại. Ngoài ra, công ty tìm biện pháp khai thác các khoản chiết khấu, giảm giá mà nhà cung ứng đưa ra. Đồng thời xem xét diển biến hoạt động kinh doanh của họ nhằm tránh những rủi ro có thể xảy ra. www.kinhtehoc.net 41 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự đổi mới khá toàn diện của nền kinh tế để hội nhập với kinh tế thế giới làm cho thị trường trong nước trở nên đầy biến động. Thông qua phân tích hoạt động kinh doanh nhiều vấn đề được đặt ra đối với từng doanh nghiệp mà trong đó vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và nhất là công ty Cổ Phần chế biến thủy sản Út Xi nói riêng. Qua quá trình tìm hiểu và phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ Phần chế biến thủy sản Út Xi về doanh thu, lợi nhuận và tài chính cũng như những nhận định trong công tác quản lý đi đến những kết luận sau. Nhìn chung, trong năm 2007 công ty Cổ Phần chế biến thủy sản Út Xi đã kinh doanh có hiệu quả hơn so với năm 2008, công ty cần duy trì mức tăng trưởng về lợi nhuận đồng thời cần tiếp tục phát huy hơn nữa mọi nguồn lực của mình để phát triển doanh thu. Bên cạnh đó, công ty nghiên cứu cắt giảm bớt các khoản chi phí không hiêu quả để hoạt động kinh doanh trở nên tốt hơn. Để có thể đứng vũng và phát triển trên thị trường ngày càng trở nên cạnh tranh gay gắt và đối phó với những tác động từ môi trường bên ngoài, công ty cần có chiến lược kinh doanh với những kế hoạch kinh doanh cụ thể cho từng giai đoạn, từng thời kỳ hoạt động. Sử dụng có hiệu quả hơn nữa các nguồn vốn và tài sản đầu tư cho công ty, điều nay sẽ mang lại lợi nhuận nhiều hơn, đạt kết quả cao hơn trong kinh doanh. Trong tương lai, nền kinh tế sẽ có nhiều thay đổi, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng lên. Muốn nâng cao hiệu qủa sán xuất kinh doanh công ty phải phối hợp cách toàn diện các nguồn lực, hạn chế những nhược điểm đồng thời phát huy những thế mạnh của công ty tạo nên vị thế cạnh tranh trên thị trường. Trãi qua nhiều thử thách phải đối mặt công ty vẫn đứng vững và không ngừng phát triển. Để có được kết quả đó, công ty đã biết vượt qua những chặng www.kinhtehoc.net 42 đường khó khăn trong quá khứ, với những thành tựu mà công ty có được cùng với sự nổ lực phấn đấu không ngừng chắc chắn trong tương lai công ty Cổ Phần chế biến thủy sản Út Xi sẽ ngày càng lớn mạnh hơn 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1. Kiến nghị đối với công ty Để hoạt động kinh doanh ngày càng thu được những kết quả khả quan, đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra, tăng trưởng lợi nhuậu, gia tăng lợi ích cho các cổ đông … công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi cần chú trọng đến việc. - Xây dựng nguồn nguyên liệu sạch, trong quá trình nuôi hạn chế các chất kháng sinh có nguy cơ gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sau khi chế biến. - Cập nhật thông tin về các thị trường khách hàng, xây dượng hệ thống các sản phẩm chủ lực cho các thị trường đối với hàng thủy sản nhập khẩu. - Đa dạng hoá sản phẩm, tận dụng các nguồn nguyên liệu với đủ các kích cỡ tôm. Trên cơ sở đó mở rộng thị trường để tránh các vấn đề rủi ro về thị trường kinh doanh. - Đảm bảo sản xuất đúng các qui trình chất lượng, chú trọng chất lượng vệ sinh an toàn của sản phẩm xuất khẩu. Đồng thời cũng phải bảo vệ được môi trường xung quanh. - Quan tâm châm sóc đến đời sống tinh thần của công nhân viên. Thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lý, ưu tiên đào tạo cho các nhân viên có tiềm năng phát triển, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ công nhân sản xuất. - Chú trọng đến việc thành lập bộ phận marketing riêng biệt, bảo đãm marketing cụ thể cho từng thị trường. - Tăng cường khảo sát thị trường nhập khẩu, nhằm tiếp cận với thị hiếu của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu. 6.2.2. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước Bộ NN – PTNT và các cơ quan quản lý thị trường cần tăng cường hơn nữa sự hợp tác trong lĩnh vực cung cấp thông tin, dự báo quản lý nguồn cung cấp thông tin và giá bán các loại vật tư, con giống phục vụ sản xuất và nuôi trồng thủy sản, kiểm tra chặc chẻ nhằm tránh các loại hàng hoá vật tư kém chất lượng không rỏ xuất xứ nhằm tránh rủi ro cho người nuôi cũng như nhà sản xuất. www.kinhtehoc.net 43 Đề nghị sự phối hợp hợp tác giữa các Bộ Ngành và các cơ quan có liên quan, hổ trợ thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm, thủy sản như: cung cấp thông tin và dự báo thị trường, giá cả các quy định về xuất khẩu của các nước, các rào cản thương mại và kỹ thuật, phối hợp chuyển khai xúc tiến thương mại, xử lý các tranh chấp thương mại và kỹ thuật xãy ra. Cần có cơ chế và tăng cường đầu tư tài chính để mở rộng các chương trình quốc gia và phát triển giống nuôi chất lượng cao, giám sát chất lượng nguồn nước kiểm soát ô nhiễm và dịch bệnh, công nhận và công bố các khu vực đủ điều kiện an toàn môi trường để nuôi trồng thủy sản để đảm bảo chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS –TS Phạm Thị Gái. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Giáo Dục, 1997 2. Nguyển Thị Thanh Nguyệt – Trần Ái Kết. Quản trị tài chính. Tủ sách Đại Học Cần Thơ, 1997 3. ThS Nguyển Tấn Bình - ThS Bùi Văn Duơng. Phân tích hoạt động doanh nghiệp. NXB Đại Học Quấc Gia Tp Hồ Chí Minh, 2003 4. TS Phạm Văn Được – Đặng Thị Kim Cương. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Tổng Hợp Tp Hồ Chí Minh, 2005 5. ThS Đổ Thị Tuyết – ThS Trương Hòa Bình. Quản trị doanh nghiệp. Tủ sách Đại Học Cần Thơ, 2005 www. utxi.com.vn www.kinhtehoc.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến thủy sản ÚT XI.pdf
Luận văn liên quan