TÓM TẮT NỘI DUNG
Qua quá trình thực tập và tham khảo một số tài liệu, em đã chọn “ Phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long ” làm đề tài cho luận
văn của mình. Nội dung của luận văn gồm sáu chương, bao gồm:
Chương 1: phần giới thiệu, trong đó đề cập đến sự cần thiết của đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và lược khảo tài
liệu.
Chương 2: phần phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Trong
phần phương pháp luận trình bày khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ của phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh; lý thuyết về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và tỷ số
tài chính. Phần phương pháp nghiên cứu nói về phương pháp thu thập và phân
tích số liệu.
Chương 3: giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xăng
dầu Vĩnh Long, tổ chức bộ máy Công ty, tình hình chung về hoạt động kinh
doanh của Công ty trong 3 năm 2006, 2007 và 2008.
Chương 4: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Phân tích
về tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và những nhóm tỷ số tài chính.
Chương 5: đề cập đến thuận lợi, khó khăn của Công ty và một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chương 6: phần kết luận và kiến nghị.
MỤC LỤC
-- --
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU . 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 2
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 4
2.1.1. Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh . 4
2.1.2. Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 4
2.1.3. Nhiệm vụ của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh . 4
2.1.4. Đối tượng sử dụng công cụ phân tích hoạt động doanh nghiệp 4
2.1.5. Nội dung của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 4
2.1.6. Những cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
xăng dầu Vĩnh Long . 5
2.1.6.1. Tình hình tiêu thụ . 5
2.1.6.2. Tình hình chi phí 6
2.1.6.3. Tình hình lợi nhuận 7
2.1.6.4. Một số tỷ số 8
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 11
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 11
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 11
2.2.2.1. Phương pháp so sánh . 11
2.2.2.2. Phương pháp phân tích nhân tố . 12
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU
VĨNH LONG
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY . 14
3.1.1. Lịch sử hình thành của công ty 14
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty . 15
3.1.2.1. Chức năng . 15
3.1.2.2. Nhiệm vụ . 15
3.1.2.3. Quyền hạn . 16
3.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY . 16
3.2.1. Cơ cấu tổ chức . 16
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và mối quan hệ giữa các
phòng ban 17
3.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban 17
3.2.2.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban 19
3.2.3. Hệ thống phân phối 19
3.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2009. 20
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU VĨNH LONG
4.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG 3 NĂM 2006, 2007, 2008 . 21
4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TIÊU THỤ MỘT SỐ SẢN PHẨM CHÍNH 23
4.2.1. Phân tích chung tình hình tiêu thụ của công ty từ năm 2006 – 2008 . 23
4.2.2. Phân tích thị trường tiêu thụ 24
4.2.2.1. Tình hình tiêu thụ theo từng loại sản phẩm 24
4.2.2.2. Tình hình tiêu thụ theo phương thức bán hàng . 27
4.2.3. Phân tích tình hình doanh thu của Công ty 29
4.3. PHÂN TÍCH VỀ TÌNH HÌNH CHI PHÍ 32
4.3.1. Phân tích chung tình hình chi phí của công ty từ năm 2006 – 2008 32
4.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí hoạt động kinh doanh . 35
4.3.2.1. Phân tích giá vốn hàng bán . 37
4.3.2.2. Phân tích chi phí bán hàng 38
4.3.2.3. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp 38
4.4. PHÂN TÍCH VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN 39
4.4.1. Phân tích tình hình lợi nhuận chung của công ty từ năm 2006 -2008 39
4.4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận . 41
4.5. MỘT SỐ TỶ SỐ TÀI CHÍNH 44
4.5.1. Nhóm chỉ tiêu tài chính 44
4.5.2. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận 46
4.5.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn . 47
CHƯƠNG 5 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 50
5.1.1. Thuận lợi 50
5.1.1.1. Điểm mạnh 50
5.1.1.2. Cơ hội 50
5.1.2. Khó khăn 51
5.1.2.1. Điểm yếu . 51
5.1.2.2. Đe dọa . 52
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY 52
5.2.1. Về doanh thu 52
5.2.2. Về chi phí . 53
5.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh . 54
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN . 55
6.2. KIẾN NGHỊ 55
124 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2965 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất cần tiêu hao lượng
đá nhiều hơn so với mức thông thường (mức tăng là 17kg puzolan/tấn xi măng).
Tình hình trên cho thấy công tác quản lý nguyên vật liệu tại Cty là chưa tốt.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 92 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Tuy một phần là do nhân tố khách quan tác động, nhưng Cty cần có một kế
hoạch cụ thể hơn trong sản xuất tránh tình trạng bị động trước sự thay đổi của thị
trường vật liệu xây dựng.
- Biến động giá cũng có mức tăng khá cao. Một phần là Cty tăng sản lượng
sản xuất xi măng ở mức cao nhằm đáp ứng những đơn đặt hàng bất thường.
Chính vì nhu cầu vật tư phải mua trong thời gian ngắn, nên Cty phải chịu mức
giá do nhà cung cấp đề ra và hưởng chiết khấu ít. Tuy nhiên, nguyên nhân chính
của việc tăng giá này là do thị trường mua bán nguyên vật liệu trong năm 2007
có nhiều biến động bất thường tăng giá đột ngột. Đặc biệt là clinker, một loại vật
tư nhập khẩu, thì biến động trên thị trường tỷ giá hối đoái cũng tác động không
nhỏ đến giá thành của nó. Ngoài ra, việc giá xăng đầu tăng cao cũng là chi phí
vận chuyển tăng gây nên việc tăng giá vật tư. Tuy nguyên nhân chủ yếu của việc
biến động giá tăng mạnh trong năm 2007 là do khách quan, nhưng doanh nghiệp
cũng cần điều chỉnh chính trách dữ trữ tồn kho nguyên vật liệu để chủ động hơn
trong vấn đề giá.
* Biến động chi phí trong năm 2008 so với năm 2007
- Biến động lượng của clinker là -8.106.390đ nguyên nhân là do mức tiêu
hao vật tư để sản xuất ra 1 tấn xi măng giảm từ 0,819tấn clinker/tấn xi măng
(năm 2007) xuống còn 0,812 tấn clinker/tấn xi măng (năm 2008). Bên cạnh đó
biến động giá lại có xu hướng tiếp tục tăng tăng là 243.223.786đ nguyên nhân là
do giá mua giá thu mua clinker từ 605.703đ/tấn (năm 2007) lên 762.371đ/tấn
(năm 2008). Từ đó, làm tổng biến động tăng là 235.117.396đ.
- Biến động lượng của thạch cao là -4.619.122đ nguyên nhân là do mức tiêu
hao vật tư để sản xuất ra 1 tấn xi măng giảm từ 0,026tấn th.cao/tấn xi măng lên
(năm 2006) lên 0,021tấn th.cao/tấn xi măng (năm 2007). Bên cạnh đó biến động
giá lại có xu hướng tiếp tục tăng tăng là 413.147đ nguyên nhân là do giá mua giá
thu mua thạch cao từ 483.192đ/tấn (năm 2006) lên 493.482đ/tấn (năm 2007). Từ
đó, làm tổng biến động giảm là 4.205.975đ.
- Biến động lượng của đá Puzolan là -7.876.250đ nguyên nhân là do mức
tiêu hao vật tư để sản xuất ra 1 tấn xi măng giảm từ 0,212tấn puzolan/tấn xi măng
lên (năm 2006) xuống còn 0,187tấn puzolan/tấn xi măng (năm 2007). Đồng thời
biến động giá cũng giảm là -22.524đ nguyên nhân là do giá thu mua đá puzolan
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 93 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
giảm từ 164.782đ/tấn (năm 2006) xuống còn 164.719đ/tấn (năm 2007). Từ đó,
làm tổng biến động tăng là -7.898.774đ.
Nguyên nhân
- Biến động lượng của của 3 loại vật tư trong năm 2008 so với năm 2007
đều có xu hướng giảm rất tích cực. Để đạt được thành quả này Cty đã phải nỗ lực
rất nhiều trong việc thu mua, quản lý cũng như sử dụng nguyên vật liệu. Trong
năm 2007, Cty nhận thấy lượng nguyên vật liệu hao phí cho một đơn vị sản phẩm
là cao so với mức thông thường. Chính vì vậy đến năm 2008, Cty đã thực hiện
tăng cường công tác quản lý và dự trữ. Đồng thời, cải tạo máy móc thiết bị,
thường xuyên duy tu bảo dưỡng để hạn chế hao phí không cần thiết trong quá
trình chạy máy. Bên cạnh đó còn tổ chức khen thưởng để động viên cho những tổ
lao động nào làm ra sản phẩm tốt với chi phí nguyên vật liệu đầu vào thấp nhất.
Nhũng biện pháp này đã phần nào mang lại hiệu quả tích cực cho Cty.
- Biến động giá của 3 loại vật tư trong năm 2008 lại có chiều hướng khác
nhau. Trong khi giá clinker và thạch cao có xu hướng tăng, thì đá puzolan lại có
chiều hướng giảm. Nguyên nhân là do sau khi gặp tình trạng đá puzolan không
đảm bảo chất lượng trong năm 2007 nên sang năm 2008 Cty đã tích cực tìm kiếm
những đối tác mới. Cty đã tìm được một số nhà cung cấp gần TP Cần Thơ hơn, vì
vậy giảm chi phí vận chuyển giúp hạ giá đá puzolan xuống. Mặc dù cả 3 loại
nguyên vật liệu đều chịu sự tác động của việc thị trường nguyên vật liệu tăng giá.
Trong năm 2008, giá xăng dầu vẫn tiếp tục tăng với mức độ cao. Bên cạnh đó, tỷ
lệ lạm phát năm 2008 cũng được đánh giá là khá cao, nên đã đẩy giá rất nhiều
mặt hàng trong đó có vật liệu xây dựng.
b/ Xi măng PCB.30
* Biến động chi phí trong năm 2007 so với năm 2006
- Biến động lượng của clinker là 24.721.857đ nguyên nhân là do mức tiêu
hao vật tư để sản xuất ra 1 tấn xi măng tăng từ 0,761tấn clinker/tấn xi măng từ
(năm 2006) lên 0,768tấn clinker/tấn xi măng (năm 2007). Đồng thời biến động
giá cũng tăng là 503.982.999đ nguyên nhân là do giá mua giá thu mua clinker từ
511.681đ/tấn (năm 2006) lên 606.757đ/tấn (năm 2007). Từ đó, làm tổng biến
động tăng là 528.704.856đ.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 94 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
- Biến động lượng của thạch cao là -9.136.004đ nguyên nhân là do mức tiêu
hao vật tư để sản xuất ra 1 tấn xi măng giảm từ 0,033tấn th.cao/tấn xi măng (năm
2006) xuống còn 0,03tấn th.cao/tấn xi măng (năm 2007). Bên cạnh đó, biến động
giá lại tăng là 6.104.667đ nguyên nhân là do giá mua giá thu mua thạch cao từ
441.216đ/tấn (năm 2006) lên 470.698đ/tấn (năm 2007). Từ đó, làm tổng biến
động giảm là 3.031.337đ.
- Biến động lượng của đá Puzolan là -39.875.906đ nguyên nhân là do mức
tiêu hao vật tư để sản xuất ra 1 tấn xi măng tăng từ 0,268tấn puzolan/tấn xi măng
lên (năm 2006) lên 0,223tấn puzolan/tấn xi măng (năm 2007). Đồng thời biến
động giá cũng tăng là 53.021.577đ nguyên nhân là do giá mua giá thu mua đá
puzolan từ 128.385đ/tấn (năm 2006) lên 162.833đ/tấn (năm 2007). Từ đó, làm
tổng biến động tăng là 13.145.671đ.
* Biến động chi phí trong năm 2008 so với năm 2007
+ Biến động lượng của clinker là -84.062.366đ nguyên nhân là do mức tiêu
hao vật tư để sản xuất ra 1 tấn xi măng tăng từ 0,768tấn clinker/tấn xi măng lên
(năm 2006) lên 0,751 tấn clinker/tấn xi măng (năm 2007). Đồng thời biến động
giá cũng tăng là 89.115.6784đ nguyên nhân là do giá mua giá thu mua clinker từ
606.757đ/tấn (năm 2006) lên 752.362đ/tấn (năm 2007). Từ đó, làm tổng biến
động tăng là 808.141.345đ.
+ Biến động lượng của thạch cao là 0đ nguyên nhân là do mức tiêu hao vật
tư để sản xuất ra 1 tấn xi măng tăng từ năm 2006 đến năm 2007 là không đổi.
Biến động giá tăng là 497.779đ nguyên nhân là do giá mua giá thu mua thạch cao
từ 470.698đ/tấn (năm 2006) lên 472.734đ/tấn (năm 2007). Từ đó, làm tổng biến
động tăng là 497.779đ.
+ Biến động lượng của đá Puzolan là -1.327.029đ nguyên nhân là do mức
tiêu hao vật tư để sản xuất ra 1 tấn xi măng giảm từ 0,223tấn puzolan/tấn xi măng
(năm 2006) xuống 0,222tấn puzolan/tấn xi măng (năm 2007). Đồng thời biến
động giá tăng là 8.492.469đ nguyên nhân là do giá mua giá thu mua đá puzolan
từ 162.833đ/tấn (năm 2006) lên 167.527đ/tấn (năm 2007). Từ đó, làm tổng biến
động tăng là 7.165.440đ.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 95 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Nguyên nhân
Vì việc sử dụng nguyên liệu để sản xuất xi măng PCB.40 và PCB.30 là
tương tự nhau. Vì vậy, những biến động của xi măng PCB.40 cũng là những biến
động của xi măng PCB.30. Do đó, trong phần phân tích nguyên nhân biến động
lượng và biến động giá vật tư sản xuất xi măng PCB.30 ta không đề cập đến
những tác nhân đó nữa. Mà chỉ đi sâu giải thích những khác biệt dẫn đến những
biến động không đồng nhất giữa hai loại xi măng này.
- Về biến động lượng: ta nhận thấy dù cùng sản xuất trên một dây chuyền
công nghệ, xí nghiệp và với cùng đội ngũ nhân công như nhau. Tức là quá trình
sản xuất xi măng PCB.30 cũng phải chịu những tác động như đã nêu trong phần
phân tích biến động lượng của xi măng PCB.40. Tuy nhiên, mức hao phí vật tư
để sản xuất 1 tấn xi măng của xi măng PCB.30 lại có mức tăng không cao
(clinker) và một số vật tư khác (thạch cao, đá puzolan) lại có chiều hướng giảm.
Thực tế nghịch lý này là do đặc điểm tổ chức sản xuất của Cty, thường sản xuất
xi măng PCB.40 và đầu tháng và sản xuất xi măng PCB.30 vào khoảng giữa
tháng, vì vậy việc sản xuất xi măng PCB.40 thường gặp nhiều vấn đề hơn xi
măng PCB.30. Bên cạnh đó, do xi măng PCB.30 là mặt hàng sản xuất chính yếu
của Cty, thường sản xuất với số lượng lớn, nên việc kiểm tra giám sát được chú
trọng hơn.
- Về biến động giá: vì Cty thường mua nguyên vật liệu nhập kho và xuất
dùng khi sản xuất nên giá nguyên vật liệu dùng cho cả hai loại xi măng là tương
đương nhau. Tuy nhiên, do Cty áp dụng xuất kho theo phương pháp FIFO (nhập
trước xuất trước), nên chi phí vật tư trên 1 tấn xi măng của hai loại có chênh lệch
nhau ở mức độ vừa phải. Riêng thạch cao là mặt hàng sử dụng với số lượng
không nhiều. Trong trường hợp thuận lợi Cty mua với số lượng lớn để hưởng
chiết khấu thì gần như chi phí thạch cao sản xuất một tấn xi măng là không đổi
giữa hai loại xi măng. Ngoài yếu tố trên, thì giá vật tư để sản xuất xi măng
PCB.30 cũng chịu tác động của các nhân tố như đã nêu trong phần phân tích biến
động giá xi măng PCB.40.
4.3.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Do công ty thực hiện việc trả lương theo hình thức khoán sản phẩm. Vì vậy,
ta chỉ phân tích biến động giá.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
96
Bảng 20: BẢNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP SẢN XUẤT XI MĂNG PCB.40 VÀ PCB.30
TRONG NĂM 2006, 2007 VÀ 2008
ĐVT: đồng
Sản phẩm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
SL Giá Chi phí SL Giá Chi phí SL Giá Chi phí
Xi măng PCB.40 1.556 38.279 59.562.124 1.821 39.825 72.521.325 1.892 42.030 79.520.760
Xi măng PCB.30 6.070 34.715 210.720.050 6.965 37.148 258.735.820 8.240 39.871 328.537.040
(Nguồn: bảng lương tổng hợp các năm 2006, 2007 và 2008 của Cty CP VL-XD 720)
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 97 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Bảng 21: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ CỦA CHI PHÍ
NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP SẢN XUẤT XI MĂNG PCB.40 VÀ PCB.30
QUA CÁC NĂM 2006, 2007 VÀ 2008
ĐVT: đồng
Sản phẩm
Năm 2007 so với năm 2006 Năm 2008 so với năm 2007
(P07 - P06) × Q07 (P08 - P07) × Q08
Xi măng PCB.40 2.815.266 4.171.860
Xi măng PCB.30 16.945.845 22.437.520
(Nguồn: Bảng chi phí NCTT sản xuất xi măng PCB.40 và PCB.30 của Cty CP VL-XD 720)
Qua bảng phân tích biến động giá ta nhận thấy rằng:
- Đối với xi măng PCB.40:
Năm 2007 so với năm 2006 chi phí nhân công trực tiếp biến động tăng
2.815.266đ. Nguyên nhân là do chi phí nhân công trực tiếp sản xuất 1 tấn xi
măng tăng từ 38.279đ/tấn (năm 2006) lên 39.825đ/tấn (năm 2007). Tương tự,
trong năm 2008 chi phí nhân công trực tiếp biến động tăng 4.171.860đ so với
năm 2007 cũng là do chi phí nhân công trực tiếp năm 2008 tăng lên với giá là
42.030đ/tấn.
- Đối với xi măng PCB.30:
Năm 2007 so với năm 2006 chi phí nhân công trực tiếp biến động tăng
16.945.845đ. Nguyên nhân là do chi phí nhân công trực tiếp sản xuất 1 tấn xi
măng tăng từ 34.715đ/tấn (năm 2006) lên 37.148đ/tấn (năm 2007). Tương tự,
trong năm 2008 chi phí nhân công trực tiếp biến động tăng 22.437.520đ so với
năm 2007 cũng là do chi phí nhân công trực tiếp năm 2008 tăng lên với giá là
39.871đ/tấn.
Về tổng quan, chi phí nhân công tăng liên tục từ năm 2006-2008. Và việc
tăng này đã làm tăng đáng kể chi phí nhân công trực tiếp. Những nguyên nhân
chủ quan và khách quan dẫn đến biến động này
Xét về phía Cty, chi phí nhân công trực tiếp được áp dụng theo hình thức
giao khoán trả lương theo sản lượng sản phẩm làm ra. Vì vậy việc kiểm soát chi
phí nhân công trực của những lao động chính trong xí nghiệp là điều có thể thực
hiện được một các đễ dàng. Tuy nhiên trong tình hình thực tế, nhu cầu vật liệu
xây dựng mà đặc biệt là xi măng trong năm 2007 tăng mạnh. Chính vì vậy, Cty
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 98 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
đã thực hiện thúc đẩy tăng sản lượng. Việc tăng sản lượng này đòi hỏi Cty phải
sử dụng thêm lao động thuê ngoài. Tuy nhiên, do vấn đề này không được dự trù
một cách phù hợp, nên những công nhân thuê ngoài làm việc chưa thật sự hiệu
quả. Điều đã dẫn đến hậu quả là chi phí nhân công trực tiếp tính tên một đơn vị
sản phẩm tăng. Đặc biệt là với xi măng PCB.30, loại xi măng có sản lượng lớn.
Rút kinh nghiệm từ thực tế năm 2007, đến năm 2008 Cty đã có kế hoạch cụ để
giải quyết vấn đề lao động thuê ngoài. Vì vậy, trong gần nửa năm đầu 2008 dù
Cty vẫn tiếp tục tăng sản lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, nhưng không
làm tăng chí phí nhân công nhiều. Tuy nhiên, trong năm 2008 chính phủ thực
hiện chính sách tăng lương cơ bản 2 lần vào táng 1 và tháng 10. Cty muốn đảm
bảo quyền lợi cho người lao động. Đồng thời đây cũng là biện pháp hiệu quả để
tăng năng suất lao động cũng như tinh thần của người lao động. Do dó, Trong
tháng 10/2008 Cty đã thực hiện tăng giá chi phí nhân công trực tiếp/tấn xi măng.
Điều này giải thích vì sao chi phí nhân công của xi măng PCB.40 và PCB.30
trong năm 2008 đều tăng và mức độ tăng là tương đương.
4.3.2.3 Chi phí sản xuất chung
Trong thực tế, xí nghiệp sản xuất cùng lúc nhiều loại mặt hàng, chi phí sản
xuất chung bao gồm rất nhiều yếu tố. Vì vậy mỗi kỳ, phòng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất chung và phân bổ dựa trên chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản
xuất chung sẽ được tổng hợp theo 2 hướng: chi phí sản xuất chung cho tất cả các
sản phẩm (điện, nước, lương quản đốc,…) và chi phí sản xuất chung cho từng
loại sản phẩm. Đặc biệt, trong việc sản xuất 2 loại xi măng lại có nhiều loại chi
phí sản xuất chung sử dụng chung cho 2 loại xi măng này. Chính vì vậy mà việc
tính toán mức tiêu hao định phí (hoặc biến phí) sản xuất chung trên một đơn vị
sản phẩm là một việc hết sức phức tạp và mất nhiều thời gian. Đó là nguyên
nhân, mà Cty chỉ phân chia chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm đến
mức độ định phí và biến phí. Do đó, trong phần phân tích biến động này ta chỉ
phân tích biến động giá định phí sản xuất chung và biến phí sản xuất chung.
Hệ thống máy sản xuất xi măng tại đơn vị có công suất là 15 tấn/h. Tuy
nhiên, để đảm bảo chất lượng của máy, nên thông thường xí nghiệp chỉ điều
chỉnh công suất ở mức từ 75%-90% công suất tối đa của máy.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 99 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
a/Phân tích biến động biến phí sản xuất chung
Từ Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất chung sản xuất xi măng PCB.40
trong năm 2006, 2007 và 2008 (Phụ lục trang 123) và Bảng tổng hợp chi tiết chi
phí sản xuất chung sản xuất xi măng PCB.30 trong năm 2006, 2007 và 2008 (Phụ
lục trang 123) ta tiến hành phân tích biến động lượng và biến động giá chi phí
sản xuất chung của xi măng PCB.40 như sau:
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 100 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Bảng 22: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG BIẾN PHÍ SẢN XUẤT CHUNG ĐỂ SẢN XUẤT XI MĂNG
PCB.40 VÀ PCB.30 TRONG NĂM 2006, 2007 VÀ 2008
ĐVT: đồng
Sản phẩm
Chênh lệch giữa năm 2007/2006 Chênh lệch giữa năm 2007/2008
BĐ lượng
(t07–t06) ×Q07×P06
BĐ giá
(P07-P06)×Q07×t07
Tổng biến động
BĐ lượng
(t08–t07) ×Q08×P07
BĐ giá
(P08-P07)×Q08×t08
Tổng biến động
1 2 3=1+2 4 5 6=4+5
Xi măng
PCB.40
-965.995 151.995 -814.000 0 47.493 47.493
Xi măng
PCB.30
-1.996.702 3.339.606 1.342.904 -1.407.244 276.246 -1.130.998
(Nguồn: Bảng tổng hợp chi tiết xi măng PCB.40 và PCB.30 Cty CP vật liệu-xây dựng 720)
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 101 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy:
- Xi măng PCB.40:
+ Trong năm 2006 so với năm 2007 biến phí sản xuất chung giảm
814.000đ. Nguyên nhân là do lượng thời gian để sản xuất ra 1 tấn xi măng giảm
từ 0,08h/tấn (2006) xuống còn 0,077h/tấn (2007) làm biến động lượng giảm
965.995đ. Bên cạnh đó, biến phí sản xuất chung cho 1h máy sản xuất lại tăng từ
176.825đ/h (2006) lên 177.909đ/h (2007) làm biến động giá tăng 151.995đ.
+ Trong năm 2008 so với năm 2007 biến phí sản xuất chung tăng 47.493đ.
Nguyên nhân là do biến phí sản xuất chung cho 1h máy sản xuất tăng 177.909đ/h
(2007) lên 178.235đ/h (2008) làm biến động giá tăng 47.493đ. Còn biến động
lượng là 0đ vì lượng thời gian để sản xuất ra 1 tấn xi măng không đổi từ năm
2007-2008 là 0,077h/tấn .
- Xi măng PCB.30:
+ Trong năm 2006 so với năm 2007 biến phí sản xuất chung tăng
1.342.904đ. Nguyên nhân là do lượng thời gian để sản xuất ra 1 tấn xi măng
giảm từ 0,078h/tấn (2006) xuống còn 0,076h/tấn (2007) làm biến động lượng
giảm 1.407.244đ. Bên cạnh đó, biến phí sản xuất chung cho 1h máy sản xuất lại
tăng từ 164.473đ/h (2006) lên 170.728đ/h (2007) làm biến động giá tăng
3.339.606đ.
+ Trong năm 2007 so với năm 2008 biến phí sản xuất chung giảm
1.130.998đ. Nguyên nhân là do lượng thời gian để sản xuất ra 1 tấn xi măng
giảm từ 0,076h/tấn (2007) xuống còn 0,075h/tấn (2007)làm biến động lượng
giảm 1.407.244đ. Đồng thời, biến phí sản xuất chung cho 1h máy sản xuất lại
tăng từ 170.782 đ/h (2007) xuống còn 171.229 đ/h (2008) làm biến động giá
giảm 276.246đ.
Nguyên nhân
- Ta nhận thấy Cty đã thực hiện chính sách tiết kiệm biến phí chi phí sản
xuất chung rất hiệu quả trong năm 2006, 2007 và 2008. Để đạt được như vậy là
nhờ trong năm 2006-2008 Cty tăng sản lượng sản xuất (vẫn trong hạn mức) tận
dụng tốt hơn công suất máy vì vậy nên thời gian sản xuất 1 tấn sản phẩm giảm
tích cực. Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề là khi sản xuất nhiều hơn thì chi phí cho
1 h máy sản xuất lại tăng lên. Đặc biệt là đối với chi phí điện và nước. Đây là loại
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 102 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
chi phí có giá bậc thang. Tức là doanh nghiệp sử dụng càng nhiều thì lại phải chi
trả với mức giá cao hơn. Chính vì vậy mà tổng biến động thường không lớn và
biến động theo chiều hướng tích cực. Nguyên nhân là do hai đại lượng trên đã
tăng giảm bù trừ lẫn nhau.
* Phân tích biến động định phí sản xuất chung
Từ Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất chung sản xuất xi măng PCB.40
trong năm 2006, 2007 và 2008 (Phụ lục trang 123) và Bảng tổng hợp chi tiết chi
phí sản xuất chung sản xuất xi măng PCB.30 trong năm 2006, 2007 và 2008 (Phụ
lục trang 123) ta tiến hành phân tích biến động lượng và biến động giá chi phí
sản xuất chung của xi măng PCB.40 như sau:
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 103 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Bảng 23: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG ĐỊNH PHÍ SẢN XUẤT CHUNG ĐỂ SẢN XUẤT XI MĂNG
PCB.40 VÀ PCB.30 TRONG NĂM 2006, 2007 VÀ 2008.
ĐVT: đồng
Vật tư
Chênh lệch giữa năm 2007/2006 Chênh lệch giữa năm 2007/2006
BĐ lượng
-(Q07–Q06) × ĐP/t SPKH
BĐ giá
ĐPSXC07 - ĐPSXC06
Tổng biến
động
BĐ lượng
-(Q08–Q07) × ĐP/t SPKH
BĐ giá
ĐPSXC08 - ĐPSXC07
Tổng biến
động
1 2 3=1+2 4 5 6=4+5
Xi măng
PCB.40
-2.541.085 -5.360.234 -7.901.319 -372.750 334.910 -37.840
Xi măng
PCB.30
-7.782.920 -20.077.080 -27.860.000 -5.987.400 4.982.120 -1.005.280
(Nguồn: Bảng tổng hợp chi tiết xi măng PCB.40 và PCB.30 Cty CP vật liệu-xây dựng 720)
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 104 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Nhận xét:
- Xi măng PCB.40
+ Năm 2006 so với năm 2007: tổng biến động định phí sản xuất chung
giảm 7.901.319đ. Nguyên nhân là do biến động lượng của định phí sản xuất
chung giảm 2.541.085đ. Đồng thời biến động giá của định phí sản xuất chung
giảm 5.360.234đ.
+ Năm 2007 so với năm 2008: tổng biến động định phí sản xuất chung
giảm 37.840đ. Nguyên nhân là do biến động lượng của định phí sản xuất chung
giảm 372.750đ. Tuy nhiên, biến động giá của định phí sản xuất chung lại tăng
334.910đ. Vì 2 đại lượng này bù trừ lẫn nhau nên biến động giảm không lớn.
Xi măng PCB.30
+ Năm 2006 so với năm 2007: tổng biến động định phí sản xuất chung
giảm 27.860.000đ. Nguyên nhân là do biến động lượng của định phí sản xuất
chung giảm 7.782.920đ. Đồng thời biến động giá của định phí sản xuất chung
giảm 20.077.080đ.
+ Năm 2007 so với năm 2008: biến động lượng của định phí sản xuất chung
giảm 5.987.400đ. Mặt khác, biến động giá định phí sản xuất chung lại tăng
4.982.120đ. Vì vậy mà tổng biến động định phí sản xuất chung năm 2008 so với
năm 2007 chỉ giảm 1.005.280đ.
Nguyên nhân:
Ta thấy rằng, nhìn chung biến động định phí sản xuất chung của xi măng
PCB.40 và PCB.30 đều co xu hướng giảm tích cực. Nguyên nhân chính là do
năm 2007 Cty đã bán đi một số máy móc không còn cần thiết nữa. Vì vậy, góp
phần giảm đáng kể chi phí khấu hao. Mặt khác, khi doanh nghiệp tăng sản lượng
trong định mức phù hợp, thì những phần thuộc chi phí cố định sẽ được sử dụng
hiệu quả hơn. Nó góp phần làm giảm định phí sản xuất chung/tấn xi măng. Đồng
thời, đay cũng cho thấy chủ trương tiết kiệm chi phí sản xuất chung của doanh
nghiệp là có hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 105 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP
5.1 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
5.1.1 Cơ cấu bộ máy trong phòng kế toán
Tại phòng kế toán Công ty Cổ phần Vật liệu – Xây dựng 720 bố trí lao động
hợp lý. Nhưng do công ty ngày càng mở rộng sản phẩm, khối lượng công việc
ngày càng nhiều thêm. Vì thế khó mà tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
nhập liệu ghi chép sổ sách.
5.1.2 Đội ngũ kế toán của công ty
Đội ngũ kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty. Phòng kế toán
có 6 người, trong đó 1 kế toán trưởng, 5 kế toán viên. Tất cả đều đã qua đào tạo
chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm, thành thạo trong công việc, không ngừng
nâng cao trình độ và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Đây là cơ sở
đảm bảo cho việc quản lý số liệu, cũng như việc cung cấp thông tin kịp thời và
chính xác cho nhà quản trị và cơ quan chức năng. Tuy vậy, trong xu hướng hiện
nay, khi công ty ngày càng mở rộng thị trường và đa dạng hoá sản phẩm, thì
công việc kế toán sẽ không được đảm bảo hoàn thành tốt với đội ngũ chỉ có 6
người.
5.1.3 Trang bị phục vụ công tác kế toán
Để sản xuất hay kinh doanh đạt hiệu quả cao, yếu tố quan trọng không thể
thiếu được đó là máy móc thiết bị phục vụ quản lý, sản xuất kinh doanh. Máy
móc thiết bị phục vụ càng hiện đại thì hiệu quả công việc kế toán sẽ càng cao,
cũng như luôn đáp ứng được yêu cầu của nhà kinh doanh là nhanh, kịp thời và
chính xác cao. Chính vì thế, mà lãnh đạo công ty luôn chú trọng đến nhân tố này,
luôn đầu tư máy móc thiết bị mới.
Công ty đã ứng dụng chương trình kế toán Visual Fox của Công ty CADS –
Hà Nội. Chương trình này đã hỗ trợ rất lớn cho công tác kế toán: đảm bảo tính
hợp lý trong việc lưu trữ chứng từ và sổ sách, giảm bớt quá trình tính toán và
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 106 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
nhập liệu, hạn chế sai sót (khi số liệu giữa các bảng, biểu bảng có liên quan
không khớp nhau máy sẽ báo lỗi), thuận tiện cho công việc kiểm toán. Bên cạnh
đó, công ty còn thực hiện kết nối Internet. Điều này đã tạo điều kiện cho nhân
viên nắm bắt được những thông tin mới nhất về các chuẩn mực, cũng như ban
hành các luật mới trong công tác kế toán. Tuy vậy, vẫn còn có mặt hạn chế do số
lượng máy vi tính không đủ chỉ có 2 máy, mà công việc thì càng nhiều đòi hỏi
nhập vào phần mềm kế toán công việc của cả 6 người. Nên máy vi tính không đủ
đáp ứng.
5.1.4 Sổ sách, chứng từ và tổ chức luân chuyển chứng từ
Công ty Cổ phần Vật liệu – Xây dựng 720 sử dụng các loại sổ sách đúng theo
quy định của bộ tài chính. Sổ sách cụ thể rõ ràng, phục vụ báo cáo nhanh chóng,
kịp thời. Chương trình kế toán cho in ra biểu mẫu sạch đẹp.
Việc luân chuyển chứng từ cũng là nhân tố quan trọng, vì nếu biết tổ chức
thực hiện tốt, chặt chẽ, khoa học sẽ tiết tiệm được chi phí cũng như thời gian. Nó
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, cũng như tạo điều kiện logic cho mối quan hệ giữa các phòng ban,
bộ phận với nhau.
5.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
5.2.1 Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán
Để việc báo cáo kết quả doanh thu được nhanh chóng, chính xác đòi hỏi công
ty phải có bộ máy kế toán hợp lý, công việc được giải quyết hàng ngày không ứ
đọng. Hiện nay, 6 nhân viên kế toán kể cả kế toán trưởng có thể đảm nhiệm
tương đối tốt các công việc kế toán trong công ty, nhưng trước tình hình khi công
việc ngày càng nhiều thì đơn vị cần bổ sung nhân lực cho phòng kế toán. Phải
phân đúng người đúng việc. Tránh tình trạng một kế toán viên phải kiêm nhiệm
nhiều công việc. Do đó, mà không tránh khỏi công việc ứ đọng, hiệu quả làm
việc không cao. Chính vì vậy việc bổ sung thêm 1 kế toán viên là cần thiết. Khi
đó phòng kế toán sẽ có 7 người thì công ty sắp xếp như sau : 1 nhân viên sẽ đảm
nhận các công việc thủ quỹ ghi sổ quỹ và sổ ngân hàng, 1 kế toán đảm nhận kế
toán thanh toán và theo dõi nợ phải trả người bán, 1 kế toán vật tư, 1 kế toán tiêu
và theo dõi thuế đầu ra,1 kế toán ngân hàng và theo dõi TSCĐ, 1 kế toán tổng
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 107 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
hợp, và kế toán trưởng. Kế toán trưởng quản lý chung hàng ngày kiểm tra sổ
sách, chứng từ. Cuối mỗi tháng, quý kế toán tổng hợp có nhiệm vụ báo cáo tài
chính, quyết toán thuế. Với việc tăng thêm nguồn nhân lực, thì công việc sẽ được
đảm bảo chính xác, đạt được hiệu quả cao.
5.2.2 Trang bị cho phòng kế toán
Hiện nay, phòng kế toán của công ty chỉ có 2 máy vi tính. Trong đó, chỉ có 1
máy dùng phần mềm kế toán, vì vậy chỉ có 1 nhân viên kế toán thao tác trên phần
mềm kế toán, những nhân viên kế toán còn lại luân phiên chờ thay. Đó là nguyên
nhân chính làm giảm hiệu quả công tác kế toán. Công ty Cổ phần Vật liệu – Xây
dựng 720 nên trang bị cho phòng Kế toán ít nhất thêm 2 bộ máy vi tính nữa.
Đồng thời, liên hệ với nhà cung cấp phần mềm cài đặt chương trình kế toán dùng
chung được cho cả 4 máy, lúc này việc nhập liệu sẽ tăng lên gấp 4 lần, công việc
sẽ tăng năng suất lên rất cao, do công việc kế toán chủ yếu phần lớn phải xử lý
trên máy tính.
5.2.3 Lập quy trình kế toán rõ ràng
a/ Giảm sai sót nhờ quy trình kế toán rõ ràng
Trong một tổ chức kinh doanh doanh hay sản xuất kinh doanh, quy trình kế
toán mà được viết rõ ràng và việc đối chiếu các số liệu kế toán thường xuyên sẽ
giúp giảm bớt các giao dịch hạch toán không chính xác hoặc không nhất quán, do
đó giảm thời gian phải giải quyết các sai sót này và đồng thời cung cấp số liệu kế
toán đáng tin cậy hơn. Nếu các quy trình kế toán không được viết rõ ràng, phòng
kế toán thường vận dụng các quy trình kế toán không nhất quán và có nhiều khả
năng là các trách nhiệm không được phân công rõ ràng và thậm chí trong một số
trường hợp những trách nhiệm quan trọng không được xác định, kết quả dẫn đến
là một tỷ lệ hạch toán sai ở mức không cần thiết.
Vì vậy : Để khắc phục sai sót kế toán trưởng nên viết ra quy trình kế toán cho
nhân viên mình thực hiện và làm theo. Ở đây là quy trình nhập kho và quy trình
xuất kho vật tư, công cụ, thành phẩm.
b/ Số liệu đáng tin cậy hơn nhờ chính sách kế toán rõ ràng
Chính sách kế toán được xác định rõ ràng cũng giúp cung cấp số liệu kế toán
đáng tin cậy vì các giao dịch và các chi phí khác nhau sẽ được hạch toán nhất
quán dựa trên các chính sách kế toán chung.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 108 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
- Giải phóng thời gian cho cấp lãnh đạo kế toán
Các quy trình kế toán rõ ràng, trách nhiệm được phân công rõ ràng và hệ
thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ giúp các kế toán làm việc độc lập hơn.
Điều này sẽ giải phóng cho Kế toán trưởng khỏi các công việc hàng ngày và cho
phép họ tập trung vào những công việc hay những phân tích tạo ra giá trị cao
hơn. Điều này đặc biệt quan trọng trong những trường hợp mà Kế toán Trưởng
bị quá tải bởi công việc.
- Cung cấp thông tin cho nhà quản trị
Cung cấp thông tin quản trị hữu ích và cập nhật cho ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Một hệ thống kế toán vững mạnh sẽ cung cấp các thông tin hữu ích và đáng tin
cậy cho ban lãnh đạo, chẳng hạn như các báo cáo quản trị hàng tháng. Các
báocáo này giúp cho ban lãnh đạo đưa ra quyết định quản lý đúng đắn.
- Đối với thuế
+ Giảm đáng kể rủi ro tiền phạt tránh thuế
Một hệ thống kế toán vững mạnh và việc cung cấp thống tin chính xác cho cơ
quan thuế sẽ làm giảm đáng kể rủi ro liên quan đến việc tránh thuế. Thông
thường thì rủi ro này sẽ tăng lên khi doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Lập kế hoạch thuế
Lập kế hoạch thuế hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu các khoản thuế
phải nộp bằng những cách thức hợp pháp.
- Vay vốn ngân hàng một cách dễ dàng hơn
Giống như các nước khác, trong những năm tới các ngân hàng Việt Nam sẽ
cho vay vốn trung và dài hạn chủ yếu dựa trên khả năng doanh nghiệp tạo ra
luồng tiền trong tương lai. Tuy nhiên, những doanh nghiệp nào có hệ thống kế
toán minh bạch sẽ dễ dàng vay vốn ngân hàng hơn vì ngân hàng có độ tin cậy cao
hơn về dự toán nguồn tiền của những doanh nghiệp này.
Có thể nói việc áp dụng “Hệ thống Kế toán Vững mạnh” giúp cho các doanh
nghiệp rất nhiều lợi. Nhà nước hỗ trợ rất lớn trong hiệu quả, chất lượng trong
công tác kế toán của Công ty CP vật liệu – xây dựng 720 nói riêng, và các chủ
thể kinh tế trong nước và ngoài nước nói chung
Hiện nay hệ thống chứng từ tại Công ty phần Vật đang áp dụng các mẫu biểu
do bộ tài chính quy định, hợp pháp và hợp lệ, phương pháp luân chuyển chứng từ
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 109 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
của công ty rất phù hợp và tốt với hình thức chứng từ ghi sổ là tương đối đơn
giản dễ thực hiện so với các hình thức khác. Điều này cũng tạo thuận lợi cho kế
toán viên hạch toán sổ sách báo cáo nhanh chóng, tiện lợi cho việc kiểm tra đối
chiếu các chứng từ, sổ sách với nhau.
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán của công ty
Hiện nay Cty kinh doanh khá nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại khác nhau.
Vì vậy để tiện cho công tác ghi chép số liệu, kế toán chỉ thực hiện ghi chép tổng
quát về những loại chi phí phát sinh trong từng phân xưởng. Tuy nó giúp cho
công tác kế toán đơn giản hơn, nhưng lại rất khó cho việc kiểm tra và quản lý. Vì
vậy, công ty nên lập bảng phân bổ chi tiết cho từng loại sản phẩm và bổ sung sổ
chi tiết cho từng sản phẩm. Vì có phần mềm lưu trữ nên việc lưu trữ số liệu sẽ
không ảnh hưởng nhiều đến diện tích hay chi phí.
VD: Đối với 2 loại xi măng PCB.40 và PCB.30, có một số chi phí phát sinh
chung cần được phân bổ. Vì vậy kế toán nên bổ sung thêm một bảng phân bổ chi
tiết cho từng loại sản phẩm.
Hiện tại, Cty chủ yếu dựa vào chi phí và giá thành kỳ trước làm căn cứ cho kỳ
sau. Việc này giúp giảm lượng công việc của kế toán. Tuy nhiên, nếu bộ phận kế
toán có thể thiết lập chi phí và giá thành kế hoạch 2 quý/1 lần hay 1 năm/lần, thì
sẽ giúp cty có kế hoạch sử dụng chi phí hiệu quả và sát thực tế hơn.
5.3 BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ VÀ GIẢM GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
5.3.1 Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu chính để sản xuất xi măng là clinker. Trên thực tế, nguồn
clinker sản xuất trong nước chỉ đáp ứng một phần, phải nhập khẩu thêm từ nước
ngoài. Tuy nhiên, nguồn clinker của các nước ASEAN rất hạn hẹp, nên các
doanh nghiệp phải nhập khẩu ngoài ASEAN. Hiện nay, doanh nghiệp được tạo
điều kiện hết sức thuận lợi, vì ngày 26/05/2008 Bộ tài chính đã giảm mức thuế
suất nhập khẩu clinker xuống 0%. Bên cạnh đó, xi măng là loại sản phẩm tiêu thụ
theo thời điểm, được tiêu thụ nhiều vào mùa khô và hạn chế vào mùa mưa. Chính
vì vậy, công ty cần có chính sách thu mua và dự trữ nguyên vật liệu đầu vào một
cách hợp lý, đúng thời điểm và hiệu quả nhất.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 110 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Đối với chi phí cho thạch cao, đá puzolan và bao bì tuy không chiếm tỷ trọng
lớn, nhưng công ty cũng cần có kế hoạch dự trữ. Trong điều kiện xem xét thấy
thích hợp công ty có thể mua với số lượng lớn để hưởng chiết khấu và giảm chi
phí vận chuyển.
Đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao vì họ chính là
người trực tiếp sản xuất sản phẩm. Nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi công
nhân. Không ngừng kiểm tra, giám sát nhân viên đảm bảo công việc được hoàn
thành tốt nhất. Cần phải có chính sách khuyến khích người lao động hoàn thành
tốt nhiệm vụ: tuyên dương, thưởng tiền hoặc hiện vật, … Bên cạnh khen thưởng
cần phải gắn với trách nhiệm bằng những hình thức như: nhắc nhở nếu sai phạm
trong phạm vi nhỏ và hậu quả không lớn, kỷ luật tuỳ theo mức độ.
5.3.2 Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Nhân tố con người trong sản xuất là hết sức quan trọng. Việc tiết kiệm chi phí
nhân công ở đây không phải là giảm các khoản lương, phụ cấp hay tiền thưởng
của nhân viên để giảm chi phí. Mà vấn đề cần thực hiện là giúp người công nhân
hiểu và ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với công việc. Nếu tạo
được một môi trường làm việc tốt với chính sách đãi ngộ hợp lý, thì sẽ giúp cho
người lao động gắn bó lâu dài với công ty và làm việc với tinh thần nhiệt tình,
tích cực nhất. Vì đặc điểm của Cty là thông thường chi cho chạy máy sản xuất xi
măng 2-3 lần/tháng. Công nhân sau khi chạy máy sẽ được điều động sang sản
xuất những mặt hàng khác. Số lượng lao động được duy trì ở mức vừa đủ. Chính
vì vậy, khi cần tăng sản lượng của mặt hàng nào đó thì xí nghiệp có thể tạm
ngưng sản xuất mạt hàng khác hoặc thuê thêm lao động thời vụ. Cty cần có chính
sách để quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực thuê ngoài này, vì
đay là những đối tượng chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc dễ dẫn đến
hao phí.
5.3.3 Đối với chi phí sản xuất chung
Tuỳ theo giá trị của máy móc, công cụ mà chọn số lần phân bổ cho phù hợp,
những máy móc, công cụ đã khấu hao hết, nhưng còn giá trị sử dụng thì nên tận
dụng để tiết kiệm chi phí. Nên chọn mua những sản phẩm có chất lượng tốt và uy
tín để có thể sử dụng trong thời gian dài.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 111 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Đối với những chi phí bất biến, dù công ty sản xuất ít hơn so với công suất thì
chi phí đó vẫn không giảm. Khi công ty sản xuất với công suất cao, thì chi phí
bất biến phân bổ cho một đơn vị sản phẩm sẽ nhỏ hơn góp phần hạ giá thành sản
phẩm.
Định kỳ sửa chữa máy móc thiết bị, tránh tình trạng ngưng sản xuất để sửa
chữa ngoài kế hoạch. Vì nó có thể gây tổn thất rất lớn cho công ty. Đặc biệt là
khi nhận trước một đơn đặt hàng lớn và cần hoàn thành trong thời gian ngắn. Bên
cạnh đó, việc thực hiện tốt công tác trên sẽ giúp kịp thời phát hiện hư hỏng. Công
ty sẽ có biện pháp sữa chữa, thay thế đảm bảo máy móc thiết bị luôn trong tình
trạng tốt nhất để phục vụ sản xuất.
Công ty có nhiều máy móc sử dụng điện. Mức tiêu hao phụ thuộc phần lớn
vào loại máy và tay nghề công nhân, nên công ty cần trang bị máy móc hiện đại
để hạn chế lượng điện tiêu hao. Một công nhân có tay nghề cao sẽ sử dụng máy
móc thành thạo giúp giảm chi phí điện.
Sử dụng tiết kiệm nước và điện thoại tại phân xưởng. Chỉ sử dụng khi cần
thiết và phục vụ cho công tác sản xuất.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 112 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Trong quá trình thực tập, em đã được tiếp cận và làm việc tại bộ phận kế toán
của công ty cổ phần vật liệu - xây dựng 720. Trên cơ sở kết hợp giữa lý thuyết đã
được học trên ghế nhà trường với tình hình thực tế tại công ty, em xin đưa ra một
số kết luận về công tác tổ chức, hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, nên rất gọn nhẹ, tiết
kiệm và không bị chồng chéo trong công việc chuyên môn. Với nguồn nhân lực
là đội ngũ kế toán đều đã qua đào tạo chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm, thành
thạo trong công việc, không ngừng nâng cao trình độ, lao động nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc là cơ sở để kiểm soát và cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho nhà quản trị và cơ quan chức năng.
Công ty cổ phần vật liệu – xây dựng 720 kinh doanh nhiều chủng loại mặt
hàng, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Vì vậy, công ty đã trang bị cho
phòng kế toán máy tính hiện đại với chương trình kế toán Visual Fox của Công
ty CADS – Hà Nội đã đơn giản các nghiệp vụ phát sinh và nâng cao hiệu quả
trong việc xử lý số liệu. Nhờ đó, các phần hành được thực hiện một cách khoa
học và đúng quy định.
Quy trình luân chuyển chứng từ trong công ty tương đối ngắn ngọn, hợp lý.
Đồng thời, các chứng từ kế toán của công ty được lưu trữ và bảo quản tốt theo
quy định pháp luật.
Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất cũng như yêu cầu của công tác
quản lý, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành như hiện nay là
hợp lý, đảm bảo cho việc tập hợp chi phí, định giá thành sản phẩm và công tác
quản lý.
Nhờ việc áp dụng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nên có
thể kịp thời nắm bắt thông tin một cách đầy đủ, toàn diện. Từ đó, có thể kịp thời
đưa ra những giải pháp và chiến lược phù hợp khi có biến động.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 113 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
6.2 KIẾN NGHỊ
Quy trình kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành tại Cty đơn giản gọn
nhẹ. Tuy nhiên, doanh nghiệp rất khó kiểm tra giám sát những chi phí ở cấp độ
nhỏ, vì kết quả trên sổ sách thường là kết quả tổng hợp. Cty nên có biện pháp
hoàn chi tiết hơn chi phí từng sản phẩm.
Trong sản xuất sản phẩm Cty không xây dựng hệ thống chi phí và giá
thành kế hoạch. Mức sản xuất và chi phí sản xuất của kỳ này chủ yếu dựa và tình
hình sản xuất của kỳ trước. Qua phân tích biến động giá thành và chí phí ở các
năm đều có biến động rất lớn dẫn đến tăng giá bán. Nó làm giảm khả năng cạnh
tranh của Cty. Mặt khác vì Cty không thể tăng giá sản phẩm cao hơn “mặt bằng”
giá chung của thị trường, nên sẽ bị giảm doanh thu. Do đó, Cty cần thực hiện
việc lập giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức cho sản phẩm để từ đó có
hướng điều chỉnh các khoản mục chi phí, hạ giá thành hợp lý.
Bên cạnh đó, Cty cần có biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thu
mua cũng như sử dụng nguyên vật liệu để giáp bớt chi phí mua vào và tiết kiêm
nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất. Duy trì quan hệ với những nhà
cung cấp có chất lượng và không ngừng tìm kiếm những nhà cung cấp mới nhằm
kiểm soát giá cả và chất lượng một các tốt nhất. Cần có hướng mua và dự trữ
nguyên vật liệu một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Đối với đội ngũ xán bộ công nhân viên, Cty cần xem đây là nhân tố quan
trọng và có kế hoạch nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Đặc biệt là nâng
cao trình độ hiểu biết và ứng dụng máy móc, thiết bị hiện đại, kỹ thuật mới để sử
dụng thiết bị hiệu quả và kịp thời bảo trì, sửa chữa khi cần thiết. Đồng thời, cần
thường xuyên nhắc nhở giúp công nhân ý thức được việc tiết kiệm chi phí.
Từ những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế. Công ty cổ phần vật liệu
– xây dựng 720 đang hoàn thiện công tác kế toán cho tốt hơn với lĩnh vực kinh
doanh của mình. Mục đích là giảm thiểu tối đa chi phí, nhưng vẫn đảm bảo hiệu
quả chất lượng của công việc theo đúng chuẩn mực của công tác kế toán. Công ty
xem bộ phận kế toán không chỉ là ghi chép lưu trữ sổ sách, mà còn có nhiệm vụ
thông báo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty sau một chu kỳ kinh
doanh. Có thể xem đây là một bộ phận không thể thiếu để nhà kinh doanh đưa ra
những giải pháp giảm tối đa chi phí và những chiến lược để chiếm lĩnh thị trường
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 114 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
thu hút khách hàng. Nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất thu được lợi
nhuận góp phần cải thiện một số lượng công nhân, đóng góp vào quỹ ngân sách
nhà nước.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 115 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Thị Cẩm Tú. Bài giảng Kế toán chi phí.
2. ThS Bùi Văn Trường (2005). Kế toán chi phí, NXB Thống kê.
3. ThS Huỳnh Lợi (2002). Kế toán chi phí, NXB Thống kê.
4. GVC Nguyễn Thị Mỵ, TS Phan Đức Dũng (2006). Phân tích hoạt động kinh
doanh (Lý thuyết, bài tập và bài giải), NXB thống kê.
5. Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê.
6. PGS.TS Phạm Văn Dược (2006). Kế toán quản trị, NXB Thống kê.
7. Bùi Văn Trường (11/2005). Kế toán quản trị, NXB Thống kê.
8. Th.S Bùi Văn Trường (2006). Kế toán quản Trị, NXB lao động xã hội.
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
PHỤ LỤC
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 2 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Bảng 1: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XI MĂNG PCB.40 VÀ PCB.30 TRONG NĂM 2006
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Từ ngày 01/10/ 2006 đến ngày 31/12/2006
ĐVT: đồng
Sản phẩm Khoản mục chi phí
CPSXDD
đầu kỳ
CPSXPS
trong kỳ
CPSXDD
cuối kỳ
Đ/chỉnh
giám giá
thành
Tổng giá
thành thực tế
Giá thành
thực tế đơn
vị
1 2 3 4 5=1+2-3-4 6=5/SLTP
Xi măng
PCB.40
Chi phí NVL trực tiếp 11.573.679 694.647.898 9.153.620 - 697.067.957 -
Chi phí NC trực tiếp - 59.562.124 - - 59.562.124 -
Chi phí SXC - 36.931.660 - - 36.931.660 -
Tổng 793.561.741 510.001
Xi măng
PCB.30
Chi phí NVL trực tiếp 80.913.025 2.663.572.748 97.279.350 - 2.647.206.423 -
Chi phí NC trực tiếp - 210.720.050 - - 210.720.050 -
Chi phí SXC - 130.656.107 - - 130.656.107 -
Tổng 2.988.582.580 492.353
(Nguồn: phòng kế toán Cty CP vật liệu –xây dựng 720)
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 3 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Bảng 2: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XI MĂNG PCB.40 VÀ PCB.30 TRONG NĂM 2007
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Từ ngày 01/10/ 2007 đến ngày 31/12/2007
ĐVT: đồng
Sản phẩm Khoản mục chi phí
CPSXDD
đầu kỳ
CPSXPS
trong kỳ
CPSXDD
cuối kỳ
Đ/chỉnh
giám giá
thành
Tổng giá
thành thực tế
Giá thành
thực tế đơn
vị
1 2 3 4 5=1+2-3-4 6=5/SLTP
Xi măng
PCB.40
Chi phí NVL trực tiếp 9.153.620 1.003.132.139 24.351.908 - 987.933.851 -
Chi phí NC trực tiếp - 72.521.325 - - 72.521.325 -
Chi phí SXC - 34.506.116 - - 34.506.116 -
Tổng 1.094.961.292 601.297
Xi măng
PCB.30
Chi phí NVL trực tiếp 97.279.350 3.564.417.288 99.664.602 - 3.562.032.036 -
Chi phí NC trực tiếp - 258.735.820 - - 258.735.820 -
Chi phí SXC - 123.109.384 - - 123.109.384 -
Tổng 3.943.877.240 566.242
(Nguồn: phòng kế toán Cty CP vật liệu –xây dựng 720)
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 4 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Bảng 3: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XI MĂNG PCB.40 VÀ PCB.30 TRONG NĂM 2008
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Từ ngày 01/10/ 2008 đến ngày 31/12/2008
ĐVT: đồng
Sản phẩm Khoản mục chi phí
CPSXDD
đầu kỳ
CPSXPS
trong kỳ
CPSXDD
cuối kỳ
Đ/chỉnh
giám giá
thành
Tổng giá
thành thực tế
Giá thành
thực tế đơn
vị
1 2 3 4 5=1+2-3-4 6=5/SLTP
Xi măng
PCB.40
Chi phí NVL trực tiếp 24.351.908 1.262.270.284 42.610.061 - 1.244.012.131 -
Chi phí NC trực tiếp - 79.520.760 - - 79.520.760 -
Chi phí SXC - 35.861.148 - - 35.861.148
Tổng 1.359.394.039 718.496
Xi măng
PCB.30
Chi phí NVL trực tiếp 99.664.602 5.023.406.472 43.051.196 - 5.080.019.878 -
Chi phí NC trực tiếp - 328.537.040 - - 328.537.040 -
Chi phí SXC - 143.509.282 - - 143.509.282
Tổng 5.552.066.200 673.794
(Nguồn: phòng kế toán Cty CP vật liệu –xây dựng 720)
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 5 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Bảng 4: BẢNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG XI MĂNG PCB.40 VÀ PCB.30TRONG NĂM 2006, 2007 VÀ 2008.
ĐVT: tấn
Sản phẩm Năm
Dở dang đầu kỳ Dở dang cuối kỳ SL nhập kho SL trong kỳ SX
1 2 3 4= -(1-2-3)
Xi măng PCB.40
2006 26.13 15.24 1,556.00 1,545.11
2007 15.24 39.70 1,821.00 1,845.46
2008 39.70 59.62 1,892.00 1,911.92
Xi măng PCB.30
2006 218.61 224.88 6,070.00 6,076.27
2007 224.88 162.02 6,965.00 6,902.14
2008 162.02 71.65 8,240.00 8,149.63
(Nguồn: phòng kế toán Cty CP vật liệu –xây dựng 720)
Bảng 5: SẢN LƯỢNG XI MĂNG PCB.40 VÀ PCB.30 ĐÃ
NHẬP KHO TRONG NĂM 2006, 2007, 2008.BẢNG NHẬP KHO
ĐVT: tấn
Sản phẩm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Xi măng PCB.40 1.556 1.821 1.892
Xi măng PCB.30 6.070 6.965 8.240
(Nguồn: phòng kế toán Cty Cp vật liệu-xây dựng 720)
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 6 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Bảng 6: BẢNG CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP SẢN XUẤT XI MĂNG PCB.40 TRONG NĂM 2006, 2007 VÀ 2008.
ĐVT: đồng
Vật tư
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá
VL/tấnSP
(tấn)
Chi phí Giá
VL/tấnSP
(tấn)
Chi phí Giá
VL/tấnSP
(tấn)
Chi phí
1 2 3=1×2×Q06 4 5 6=4×5×Q07 7 8 9=1×2×Q08
Xi
măng
PCB.40
SL 1.544,11 1.845,46 1.911,92
Clinker 512.281 0,811 641.515.772 605.703 0,819 915.477.742 762.371 0,812 1.183.564.998
Thạch cao 441.216 0,022 15.047.404 483.192 0,026 23.184.474 493.482 0,021 19.813.460
Puzolan 126.681 0,195 38.230.291 164.782 0,212 64.468.831 164.719 0,187 58.891.826
Tổng 694.793.467 1.003.131.047 1.262.270.284
Xi
măng
PCB.30
SL 6.076,27 6.902,14 8.149,63
Clinker 511.681 0,761 2.366.034.163 606.757 0,768 3.216.323.912 752.362 0,751 4.604.735.416
Thạch cao 441.216 0,033 88.471.269 470.698 0,030 97.464.705 472.734 0,030 115.578.216
Puzolan 128.385 0,268 209.067.316 162.833 0,223 250.628.844 167.527 0,222 303.092.840
Tổng 2.663.572.748 3.564.417.461 5.023.406.472
(Nguồn: Bảng tính giá thành, bảng tổng hợp vật tư tạiCty CP VL-XD 720)
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 7 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Bảng 7: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG SẢN XUẤT XI MĂNG PCB.40 VÀ PCB.30
TRONG NĂM 2006, 2007 VÀ 2008.
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Xi măng PCB.40 Xi măng PCB.30
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Biến phí 22.011.176 24.945.866 25.965.988 77.871.387 90.401.744 105.819.522
Định phí 14.920.484 9.560.250 9.895.160 52.784.720 32.707.640 37.689.760
Tổng 36.931.660 34.506.116 35.861.148 130.656.107 123.108.075 143.509.282
(Nguồn: phòng kế toán Cty Cp VL-XD 720)
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP vật liệu - xây dựng 720
GVHD: Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA 8 SVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Bảng 8: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BIẾN PHÍ SẢN XUẤT CHUNG SẢN XUẤT XI MĂNG PCB.40 VÀ PCB.30
TRONG NĂM 2006, 2007 VÀ 2008. ĐVT: đồng
Sản phẩm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
B.Phí
SXC/h
Tgian/tấnSP
(tấn)
Chi phí
B.Phí
SXC/h
Tgian/tấnSP
(tấn)
Chi phí
B.Phí
SXC/h
TGian/tấnSP
(tấn)
Chi phí
1 2 3=1×2×Q06 4 5 6=4×5×Q07 7 8 9=1×2×Q08
Xi măng PCB.40 176.825 0,08 22.011.176 177.909 0,077 24.945.866 178.235 0,077 25.965.988
Xi măng PCB.30 164.473 0,078 77.871.387 170.782 0,076 90.401.744 171.229 0,075 105.819.522
(Nguồn: phòng kế toán Cty CP vật liệu –xây dựng 720)
Bảng 9: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT ĐỊNH PHÍ SẢN XUẤT CHUNG SẢN XUẤT XI MĂNG PCB.40 VÀ PCB.30
TRONG NĂM 2006, 2007 VÀ 2008. ĐVT: đồng
Sản phẩm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Đ.Phí
SXC/tấn SP
SL Chi phí
Đ.Phí
SXC/tấn
SP
SL Chi phí
Đ.Phí
SXC/tấn
SP
SL Chi phí
1 2 3=1×2 4 5 6=4×5×Q07 7 8 9=1×2×Q08
Xi măng PCB.40 9.589 1.556 14.920.484 5.250 1.821 9.560.250 5.230 1.892 9.895.160
Xi măng PCB.30 8.696 6.070 52.784.720 4.696 6.965 32.707.640 4.574 8.240 37.689.760
(Nguồn: phòng kế toán Cty CP vật liệu –xây dựng 720)
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long.pdf