MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU . 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu . 2
1.4.1. Thời gian . 2
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 4
2.1. Phương pháp luận 4
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại . 4
2.1.2. Một số định nghĩa liên quan . 6
2.1.3. Tổng quan về rủi ro tín dụng 8
2.2. Phương pháp nghiên cứu 9
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu và các chỉ tiêu cần phân tích 9
2.2.2. Các chỉ tiêu cần phân tích 10
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu . 13
Chương 3: THÔNG TIN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM (BIDV) CHI NHÁNH VĨNH LONG 14
3.1. Giới thiệu chung 14
3.1.1. Giới thiệu về ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam . 14
3.1.2. Giới thiệu về chi nhánh Vĩnh Long 16
3.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng đầu tư phát triển chi nhánh Vĩnh Long 17
3.3. Chức năng nhiệm vụ 23
3.4. Thuận lợi và khó khăn 26
3.4.1. Thuận lợi . 26
3.4.2. Khó khăn . 26
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 28
4.1. Tình hình nguồn vốn 28
4.1.1. Vốn huy động 30
4.1.2. Tiền gửi tiết kiệm của tổ chức tài chính 34
4.1.3. Nguồn vốn khác . 34
4.1.4. Vốn và các quỹ 34
4.2. Tình hình sử dụng vốn . 34
4.2.1. Tình hình doanh số cho vay . 35
4.2.2. Tình hình thu nợ 41
4.2.3. Tình hình dư nợ . 46
4.2.4. Tình hình nợ xấu 50
4.3. Đánh giá hiệu quả tín dụng 54
4.3.1. DN ngắn hạn /Tổng DN . 54
4.3.2. DN trung, dài hạn/Tổng DN . 54
4.3.3. Dư nợ trên vốn huy động . 55
4.3.4. Vòng quay vốn tín dụng . 55
4.3.5. Hệ số thu hồi nợ . 55
4.3.6. Tỷ lệ nợ xấu . 56
4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 56
4.4.1. Thu nhập 56
4.4.2. Chi phí . 60
4.5. Đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng . 64
4.6.1. Hệ số chênh lệch lãi . 64
4.6.2. Hệ số doanh lợi 65
4.6.3. Hệ số sử dụng tài sản . 65
4.6.4. Hệ số ROA 65
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỢI 67
5.1. Tóm tắt kết quả 67
5.2. Đề ra giải pháp 69
5.2.1. Giải pháp điều chỉnh nguồn vốn . 69
5.2.2. Giải pháp về tình hình cho vay . 70
5.2.3. Nâng cao khả năng thu nợ 70
5.2.4. Giảm thiểu nợ xấu 71
5.2.5. Nâng cao khả năng sinh lợi 71
5.2.6. Hạn chế rủi ro. . 72
I. Kết luận . 73
II. Kiến nghị . 74
86 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3044 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích khả năng sinh lợi của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long 2006-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉ tập trung thu hồi khoản nợ của những năm trước đó. Tình hình
thu nợ trong 3 năm qua của Ngân hàng nhìn chung khá tốt, tỷ lệ thuận với doanh
số cho vay. Ngoài khoản thu từ cho vay, ngân hàng còn thu thêm các khoản bất
thường khác.
0
500
1.000
1.500
2.000
Tỷ đồng
2006 2007 2008 Năm
Doanh số thu nợ theo thời hạn của
BIDV Vĩnh Long 2006-2008
Ngắn hạn Trung, dài hạn
Hình 6: Doanh số thu nợ theo thời hạn 2006-2008.
54
4.2.2.2. Thu nợ theo thành phần kinh tế
Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ của ngân
hàng đối với thành phần kinh tế cũng không ngưng tăng qua ba năm. Để thấy rõ
công tác thu nợ đối với từng thành phần kinh tế. Ta tiến hành phân tích số liệu cụ
thể thông qua bảng số liệu và hình vẽ sau (bảng 6, hình 7)
Đối với DNNN: Doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp nhà nước có xu
hướng giảm qua 3 năm: Năm 2006 doanh số thu nợ đối với thành phần này đạt
228.055 triệu đồng chiếm 28% trong tổng doanh số thu nợ, sang 2007 giảm
xuống chỉ còn 110.855 triệu đồng chiếm 6% trong tổng doanh số thu nợ, lượng
thu nợ trong 2007 giảm một lượng đáng kể (-51%) so với 2006, sang 2008 chỉ
tiêu này có tăng nhưng không đáng kể đạt 139.340 triệu đồng, chiếm 8% trong
doanh số thu nợ và tăng hơn 2007 là 26%. Sở dĩ có sự tăng giảm phức tạp là do
tình hình kinh tế trong ba năm diễn biến phức tạp, các DNNN làm ăn không có
hiệu quả, nên việc thu nợ gặp nhiều khó khăn. Công thêm vào đó là chính sách
của ngân hàng, giảm lượng cho vay đối với DNNN, tăng cường cho vay đối với
công ty TNHH, và DNTN – cá thể. Nên doanh số thu nợ cũng giảm theo. Trong
năm 2007, 2008 ngân hàng chỉ tập trung thu hồi những món vay cũ đến hạn.
0
200
400
600
800
1.000
1.200
Tỷ đồng
2006 2007 2008 Năm
Doanh số thu nợ theo thành phần kinh
tế của BIDV Vĩnh Long 2006-2008
DNNN Cty TNHH DNTN- cá thể
Hình 7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 2006-2008
Đối với công ty TNHH: công tác thu nợ đối với công ty TNHH tăng
nhanh qua 3 năm (hình 7). Năm 2006 đạt 394.641 triệu đồng, chiếm 48% trong
tổng thu nợ. Năm 2007 thu nợ tăng lên 1.023.670 triệu đồng tăng 159% so với
55
2006 và chiếm 60% trong tổng thu nợ. Tình hình thu nợ đối với thành phần kinh
tế này ngày một khả quan hơn. Năm 2008 đạt1.185.360 triệu đồng tăng 16% so
với 2007. Nguyên nhân của việc doanh số thu nợ đối với công ty TNHH ngày
càng tăng cao là do: Ngân hàng tập trung cho vay đối tượng này càng nhiều nên
doanh số cho vay cũng phải tăng lên tương ứng, công tác thẩm định cho vay ngày
càng tốt, các công ty làm ăn ngày càng hiệu quả, ngân hàng có nhiều chính sách
hợp lý để thu hồi nợ…
Đối với DNTN – cá thể: Thông qua bảng số liệu cũng như hình vẽ cho
thấy, lượng thu nợ đối với DNTN và cá thể tăng cao vào năm 2007. Năm 2006
đạt 203.856 triệu đồng, sang 2007 tăng lên 572.877 triệu đồng tăng 181% so với
năm 2006. Năm 2008 có phần tăng chậm hơn, đạt 616.456 triệu đồng, tăng 8%
so với 2007. Cũng giống như thành phần công ty TNHH, DNTN cá thể ngày
càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay, nên tổng thu nợ cũng tăng
tương ứng, các khoản cho vay đối với thành phần này cũng chỉ cho vay ngắn
hạng nên tình thình thu nợ luôn tăng, năm sau cao hơn năm trước. Đặc biệt trong
năm 2007 mọi mặt đều phát triển, hầu như các DNTN cũng như hộ gia đình làm
ăn có hiệu quả, nên khả năng thu hồi được nợ là rất cao. Trong nhưng năm gần
đây ngân hàng còn mở rộng cả cho vay tiêu dùng cá thể nên cần quan tâm đặc
biệt đến đối tượng này.
Nhìn chung tình hình thu nợ ngân hàng qua 3 năm khá tốt, chứng tỏ ngân
hàng hoạt động ngày càng có hiệu quả. Với điều kiện thuận lợi này thì ngân hàng
cần nâng cao chất lượng tín dụng của mình để tạo thêm uy tín cho ngân hàng, thu
hút ngày càng nhiều khách hàng mới.
56
Bảng 6: Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế của chi nhánh 2006-2008.
Đvt: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Vĩnh Long)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2007/2006 So sánh2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT (%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
DNNN 228.055 28% 110.855 6% 139.340 8% -117.200 -51% 28.485 26%
Cty TNHH 394.641 48% 1.023.670 60% 1.185.360 66% 629.029 159% 161.690 16%
DNTN- cá thể 203.856 25% 572.877 34% 616.456 34% 369.021 181% 43.579 8%
Tổng DSTN 826.552 100% 1.707.412 100% 1.801.816 100% 880.860 107% 94.404 6%
57
4.2.3. Tình hình dư nợ
Quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng được thể hiện qua tổng dự nợ
hàng năm, nó là chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng. Dựa vào bảng số liệu (bảng 7), ta thấy dư nợ của ngân hàng tuy có nhiều
biến động nhưng nhìn chung tăng lên qua 3 năm. Điều đó cho thấy quy mô hoạt
động của ngân hàng ngày càng được mở rộng. Nó được thể hiện cụ thể sau:
4.2.3.1. Dư nợ cho vay theo thời hạn
Về ngắn hạn: Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ ngắn hạn trong 2006 đạt
462.195 triệu đồng, sang 2007 dư nợ cho vay tăng lên 634.478 triệu đồng tăng
37% so với 2006, năm 2008 dư nợ cho vay tăng đạt mức 922.788 triệu đồng. Dư
nợ cho vay ba năm tăng liên tục, song điều này không thể phản ánh được khả
năng thu hồi nợ cũng như chất lượng nợ vay không tốt. Nguyên nhân chủ yếu của
việc dư nợ tăng nhanh là do doanh số cho vay năm sau tăng nhiều hơn doanh số
thu nợ năm trước nên phần dư nợ cũng tăng. Phần dư nợ tăng lên cũng thể hiện
được phần nào chính sách mở rộng thị phần, tích cực tìm kiếm khách hàng mới
đang có tiến triển.
0
200
400
600
800
1.000
Tỷ đồng
2006 2007 2008 Năm
Dư nợ cho vay theo thời hạn của BIDV
Vĩnh Long 2006-2008
Ngắn hạn Trung, dài hạn
Hình 8: Dư nợ cho vay theo thời hạn 2006 -2008
Về trung, dài hạn: Dư nợ cho vay 2006 đạt 227.760 triệu đồng, 2007
tăng lên 319.403 triệu đồng, tăng hơn 2006 là 40%, năm 2008 đạt 421.444 triệu
đồng, tăng 32% so với 2007. Tuy lượng cho vay trung, dài hạn không cao nhưng
58
đều tăng qua 3 năm, do vậy dư nợ cho vay cũng tăng theo. Một nguyên nhân
chính nữa là do một phần món vay cũ chưa đến hạn.
4.2.3.2. Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế địa phương cùng với việc phấn
đấu thực hiện tốt chỉ tiêu, hướng dẫn của ngân hàng cấp trên đề ra về tốc độ tăng
trưởng tín dụng, Ngân hàng luôn tìm kiếm khách hàng mới và giải quyết kịp thời
nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng, chu cấp vốn cho các ngành kinh tế trong
huyện làm cho tổng dư nợ năm sau cao hơn năm trước.
Đối với DNNN:
Thực tế, năm 2006 dư nợ đạt 115.585 triệu đồng, sang 2007 dư nợ tăng
lên 191.096 triệu đồng tăng 65% so với 2006. Sang 2008 tình hình dư nợ giảm
còn 104.609 triệu đồng. Nguyên nhân làm cho dư nợ đối với DNNN giảm xuống
là do trong giai đoạn 2006-2008 ngân hàng giảm cho vay đối với đối tượng này.
Cuối năm 2008 tình hình kinh tế bắt đầu bình ổn, do vậy ngân hàng cần có biện
pháp để tiếp tục giải ngân cho đối tượng này.
Đối với công ty TNHH:
Trái ngược với DNNN, dư nợ cho vay đối với công ty TNHH có xu hướng
tăng qua 3 năm. Năm 2006 dư nợ đạt 288.928 triệu đồng, năm 2007 tăng lên
358.000 triệu đồng, tăng 24% so với năm 2006. Năm 2008 dư nợ tiếp tục tăng
lên 658.000 triệu đồng tăng 84% so với 2007. Nguyên nhân chủ yếu của việc
tăng mạnh dư nợ cho vay là ngân hàng đang tập trung cho vay đối với thành phần
kinh tế này. Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long các công ty TNHH làm an ngày càng
có hiệu quả nên ngân hàng mạnh dạng đầu tư vào thành phần kinh tế này.
Đối với DNTN – cá thể:
Thành phần kinh tế này ngày càng được ngân hàng quan tâm, doanh số
cho vay tăng nên tổng dư nợ tăng. Cụ thể 2006 đạt 285.442 triệu đồng. Năm
2007 đạt 404.785 triệu đồng tăng 42%, năm 2008 đạt 581.623 triệu đồng tăng
44% so với năm 2007. Lượng khách hàng này ngày càng chiếm tỷ trọng cao
trong tổng doanh số cho vay. Đây chính là thành phần kinh tế chiếm số đông, nó
được xem là thành phần kinh tế đầy tiềm năng. Tuy nhiên ngân hàng cần thận
59
trọng khi cho vay cá nhân không có kế hoạch kinh doanh cụ thể hoặc cho vay
tiêu dùng.
Qua phân tích tình hình dư nợ của ngân hàng trong 3 năm tương đối ổn
định. Ngân hàng cần tiếp tục duy trì tình trạng này để nâng cao lợi nhuận của
ngân hàng.
0
100
200
300
400
500
600
700
Tỷ đồng
2006 2007 2008 Năm
Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
của BIDV Vĩnh Long 2006-2008
DNNN Cty TNHH DNTN- cá thể
Hình 9: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 2006 -2008
60
Bảng 7: Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh 2006 – 2008
Đvt: Triệu đồng
(Nguồn: Kế hoạch tổng hợp của BIDV chi nhánh Vĩnh Long
2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
Thời hạn tín dụng 689.955 953.881 1.344.232 263.926 38% 390.351 41%
Ngắn hạn 462.195 634.478 922.788 172.283 37% 288.310 45%
Trung, dài hạn 227.760 319.403 421.444 91.643 40% 102.041 32%
Thành phần kinh tế 689.955 953.881 1.344.232 263.926 38% 390.351 41%
DNNN 115.585 191.096 104.609 75.511 65% -86.487 -45%
Cty TNHH 288.928 358000 658.000 69.072 24% 300.000 84%
DNTN- cá thể 285.442 404.785 581.623 119.343 42% 176.838 44%
61
4.2.4. Tình hình nợ xấu.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng
không có khả năng trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng.
Nợ xấu là nợ quá hạn trên 90 ngày. Nợ xấu là vấn đề mà bất cứ Ngân hàng
nào cũng quan tâm đến vì nếu nợ xấu của ngân hàng cao có thể xảy ra rủi ro và
ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy mà các Ngân hàng chú ý đến vấn
đề thu nợ, hạn chế phát sinh nợ quá hạn
4.2.4.1. Nợ xấu theo thời hạn
Song song với việc mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng thì ngân
hàng cũng gánh chịu rủi ro tương ứng. Do đó ngân hàng cần xem xét cẩn thận, có
những biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất.
Nhìn chung tình hình nợ xấu của ngân hàng diễn biến phức tạp, nợ xấu
không ngừng tăng qua 3 năm. Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Long chủ yếu
là cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp, vì vậy nợ xấu
ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nợ xấu của Ngân hàng, chiếm
khoảng 80% tổng nợ xấu.Về ngắn hạn, năm 2006 nợ xấu là 9.706 triệu đồng,
2007 tăng lên 15.771 triệu đồng, năm 2008 tăng hơn so với 2007, mất 23.161
triệu đồng. Đối với nợ xấu trung, dài hạn cũng diễn biến tương tự, năm 2006 nợ
xấu là 2.713 triệu đồng, năm 2007 chỉ tiêu này tăng 3.832 triệu đồng, nhưng nó
lại tăng lên 5.133 triệu đồng trong năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng
như trên là do: Năm 2007, năm 2008 lạm phát tăng cao, chi phí bỏ ra cho hoạt
động cũng tăng, các dự án đầu tư gặp nhiều khó khăn. Dẫn đến nợ xấu có phần
tăng hơn 2007. Sau đây là hình ảnh minh họa nợ xấu theo thời hạn (hình 10).
62
0
5
10
15
20
25
Tỷ đồng
2006 2007 2008 Năm
Nợ xấu của BIDV Vĩnh Long 2006-2008
Ngắn hạn Trung, dài hạn
Hình 10: Tình hình nợ xấu theo thời hạn 2006-2008
4.2.4.2. Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế
Nợ xấu đối với thành phần kinh tế cũng tăng giảm không ổn định qua 3
năm, cụ thể:
Đối với DNNN: Kết quả nợ xấu năm 2006 đạt 1.755 triệu đồng chiếm
14% trên tổng nợ xấu, sang 2007 nợ xấu giảm 3.822 triệu đồng, năm 2008 nợ
xấu giảm còn 2.107 triệu đồng. Nguyên nhân là do một số doanh nghiệp nhà
nước sử dụng vốn chưa đúng mục đích.
0
2
4
6
8
10
12
14
Tỷ dồng
2006 2007 2008 Năm
Nợ xấu theo thành phần kinh tế BIDV
2006-2008
DNNN Cty TNHH DNTN-cá thể
Hình 11 Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế 2006-2008
63
Đối với công ty TNHH: Năm 2006 nợ xấu chiếm 6.067 triệu đồng, năm
2007 là 7.925 triệu đồng, năm 2008 chỉ tiêu này có tăng 13.915 triệu đồng. Cần
đôn đốc khách hàng trả nợ, năng cao khả năng thẩm định của ngân hàng.
DNTN – cá thể: Đây là thành phần kinh tế chiếm số đông, là đối tượng
ngân hàng mở rộng hoạt động trong những năm gần đây. Do vậy tình hình nợ
xấu đối với thành phần kinh tế này cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ
xấu (khoảng 40%) và nó biến động không ổn định.
Năm 2006 đạt 4.597 triệu đồng chiếm 37% trong tổng nợ xấu, năm 2007
7.856 triệu đồng. Nhưng sang 2008, công tác thu nợ gặp nhiều khó khăn nên tổng
nợ xấu là 12.272 triệu đồng. Nguyên nhân của việc tăng nợ xấu trong năm 2008
là do doanh số cho vay tăng cao, tình hình kinh tế biến động, đời sống dân cư gặp
nhiều khó khăn, giá cả hàng nông sản bấp bênh, dịch bệnh thường xuyên xảy ra,
làm cho việc chăn nuôi gia súc, trồng lúa, trồng vườn gặp nhiều khó khăn.
DNTN cá thể là một bộ phận chiếm số đông, món vay thường nhỏ lẻ. Do vậy,
ngân hàng khó kiểm soát và thường tốn khá nhiều phí thẩm định khi cho vay. Do
vậy, ngân hàng nên xem xét cẩn thận khi cho vay đối với thành phần kinh tế này.
Nợ xấu luôn là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết của các ngân hàng. Nó
đặt ngân hàng vào nguy cơ không thu được nợ, ảnh hưởng đến cả quá trình hoạt
động và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Ngân hàng nhà nước đưa ra tỷ lệ nợ xấu tối đa để làm tiêu chí đánh giá và
xếp hạng các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Để xem xét tỷ lệ nợ xấu
của BIDV Vĩnh Long có nằm trong giới hạn cho phép của ngân hàng nhà nước
không ta cũng xem xét các chỉ tiêu phân tích tín dụng.
64
Bảng 8: Tình hình nợ xấu của chi nhánh 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng BIDV Vĩnh Long)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
So sánh
2007/2006
So sánh
2008/2007Chỉ tiêu
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
Thời hạn tín dụng 12.419 100 19.603 100 28.294 100 7.184 58 8.691 44
Ngắn hạn 9.706 78 15.771 80 23.161 82 6.065 62 7.390 47
Trung, dài hạn 2.713 22 3.832 20 5.133 18 1.119 41 1.301 34
Thành phần kinh tế 12.419 100 19.603 100 28.294 100 7.184 58 8.691 44
DNNN 1.755 14 3.822 19 2.107 7 2.067 118 -1.715 -45
Cty TNHH 6.067 49 7.925 40 13.915 49 1.858 31 5.990 76
DNTN-cá thể 4.597 37 7.856 40 12.272 43 3.259 71 4.416 56
65
4.3. Đánh giá hiệu quả tín dụng
Bảng 9: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của chi nhánh 2006-2008.
Năm ĐVT 2006 2007 2008
1. DN ngắn hạn Triệu đồng 462.195 634.478 922.788
2. DN trung dài hạn Triệu đồng 227.760 319.403 421.444
3. Vốn huy động Triệu đồng 312.187 336.908 404.640
4. DSCV Triệu đồng 929.565 1.971.338 2.192.167
5. DSTN Triệu đồng 826.552 1.707.412 1.801.816
6. Tổng DN Triệu đồng 689.955 953.881 1.344.232
7. DN bình quân Triệu đồng 551.416 821.918 1.149.057
8. Nợ xấu Triệu đồng 12.419 19.603 28.294
9. DN ngắn /Tổng DN % 67 67 69
10. DN trung dài
hạn/Tổng DN % 33 33 31
11. DN/ vốn huy động Lần 2,2 2,8 3,3
12. Vòng quay vốn tín
dụng Lần 1,28 2,08 1,57
13. Hệ số thu hồi nợ % 89 87 82
14. Tỷ lệ nợ xấu % 1.79 2.05 2.10
4.3.1. DN ngắn hạn /Tổng DN
Chỉ số này xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Ta thấy, cho vay ngắn
hạn là thành phần cho vay chủ yếu của ngân hàng, nó chiếm trên 70% tổng dư nợ
cho vay. Chỉ số này là tương đối cao, chi nhánh chưa có nguồn vốn dồi dào nên
cho tập trung cho vay ngắn hạn là chủ lực.
4.3.2. DN trung, dài hạn/Tổng DN
Thông qua chỉ tiêu này cho thấy lượng cho vay trung, dài hạn của ngân
hàng chiếm tương đối trong tổng dư nợ (khoảng 30%).
66
Trong tình hình tài chính luôn biến động, lãi suất tăng giảm đột ngột nên
khách hàng có xu hướng chọn kỳ hạn ngắn. Ngân hàng cần có chính sách khuyến
khích khách hàng vay với kỳ hạn dài hơn
4.3.3. Dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, chỉ
tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn thì khả
năng huy động của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử
dụng vốn huy động không hiệu quả.
Nhận xét thấy trong ba năm qua thì tình hình huy động vốn của ngân hàng
tương đối tốt thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ, năm 2006
bình quân 2,2 đồng dư nợ có một đồng vốn huy động tham gia. Năm 2007 cứ 2,8
đồng dư nợ có một đồng vốn huy động, sang 2008 cứ 3,3 đồng dư nợ có 1 dồng
vốn huy động. Nhìn chung tỷ lệ này là tương đối tốt, ngân hàng sử dụng tốt
nguồn vốn huy động. Cần tăng cường huy động vốn để cạnh tranh với ngân hàng
khác và duy trì tốt chỉ tiêu này.
4.3.4. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm.
Thông qua bảng 10 ta thấy, vòng quay tín dụng cũng tăng giảm theo sự
biến động của dư nợ cho vay.năm 2006 vòng quay tín dụng đạt 1,28 vòng, sang
2007 tăng lên đáng kể 2,08 vòng, và giảm còn 1,57 vòng vào 2008. Vòng quay
tín dụng càng nhanh thể hiện cho vay ngắn hạn nhiều, tính thanh khoản cao,
nhưng tốn nhiều chi phí. Do vậy, nên căn cứ vào chỉ tiêu này để điều chỉnh sao
cho phù hợp trong từng hoàn cảnh kinh tế.
4.3.5. Hệ số thu hồi nợ
Trong 3 năm hệ số thu hồi nợ liên tiếp giảm. Năm 2006 đạt 89%, năm
2007 còn 87%, sang 2008 hệ số thu hồi nợ chỉ còn 82%. Do tình hình kinh tế trên
địa bàn không tốt, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Chính sách
tăng cường cho vay ngắn hạn, giảm cho vay trung dài hạn nhưng hệ số thu hồi nợ
vẫn chưa khả quan. Tuy nhiên, đã có sự nỗ lực hết mình trong công tác thu nợ
67
của cán bộ tín dụng nên hệ số thu hồi nợ tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao. Song
hệ số thu hồi nợ chưa phản ánh được sự giảm xúc trong hoạt động tín dụng.
4.3.6. Tỷ lệ nợ xấu
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó phản ánh hiệu quả của hoạt động tín
dụng, nó ảnh hưởng đến cả lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu qua 3 năm có
xu hướng tăng nhưng không đáng kể. Năm 2006 chỉ chiếm 1.79%, năm 2007 là
2.05%, năm 2008 tăng lên 2.10%. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
giá cả tăng cao, kinh doanh gặp nhiều khó khăn, xong tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng
vẫn bình ổn có phần tăng nhẹ, điều này chứng tỏ cán bộ tín dụng đã nỗ lực hết
mình, đôn đốc khách hàng trả nợ kịp thời.
Tóm lại: Thông qua viêc phân tích các chỉ số trên ta thấy hoạt động tín
dụng của ngân hàng tuy biến động nhưng nhìn chung vẫn hoạt động tương đối
tốt. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng vẫn còn nằm trong mức cho phép của ngân hàng
nhà nước.
4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
4.4.1. Thu nhập
Trong hoạt động của Ngân hàng, thì hoạt động mang lại lợi nhuận nhiều
nhất là hoạt động tín dụng, phân tích các chỉ tiêu về doanh số cho vay, thu nợ, dư
nợ…đều phục vụ cho việc tìm hiểu xem ngân hàng có đạt lợi nhuận như mong
muốn hay không. Đối với BIDV Vĩnh Long thì ngoài hoạt động tín dụng còn
nhiều dịch vụ khác cũng góp phần không nhỏ vào tổng thu nhập của ngân hàng.
Sau đây là những hoạt động cụ thể:
- Thu lãi cho vay: Đây là hoạt động chính góp phần làm tăng thu nhập
của ngân hàng. Ta thấy lãi cho vay của ngân hàng tăng qua 3 năm 2006 đạt
62.125 triệu đồng, năm 2007 lãi thu về là 92.856 triệu đồng tăng 47% so với
2006, năm 2008 lãi thu về tăng lên 116.795 triệu đồng, tăng 26% so với 2007.
Nguyên nhân chủ yếu của việc lãi cho vay tăng đều qua 3 năm là do phần lớn
ngân hàng chỉ cho vay những dự án đã được kí kết hợp đồng trước đây, cho
nhóm khách hàng có xếp hạng tín dụng nội bộ tốt, khách hàng xuất nhập khẩu có
nguồn thu chắc chắn. Nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng, và ngân hàng đã
sử dụng tốt nguồn vốn huy động này. Việc thu lãi cho vay năm 2008 tăng ít hơn
2007 chỉ tăng 26%. Là do tình hình khó khăn trong năm của khách hàng vẫn
68
chưa được cải thiện kịp thời, đặc biệt là khách hàng ở các ngành nghề, lĩnh vực
gặp nhiều khó khăn như; xây lắp, đầu tư kinh doanh bất động sản… làm ảnh
hưởng không nhỏ đến tiến dộ thu hồi nợ lãi của chi nhánh.
- Thu lãi tiền gửi: khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tồng thu
nhập: Năm 2006 thu được 384 triệu đồng, năm 2007 thu 688 triệu đồng, và tăng
lên 925 triệu đồng vào 2008. Nhìn chung chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng thu của ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ: Mặc dù chi nhánh gặp nhiều khó khăn do chính
sách hạn chế tín dụng cùng những biến động phức tạp của tỷ giá ngoại tệ nhưng
chi nhánh đã cố gắng phấn đấu để các dịch vụ này vẫn có tốc độ phát triển tốt so
với những năm trước.
- Thu từ các dịch vụ khác của ngân hàng
Các dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng và góp phần làm tăng thu
nhập năm 2006 đạt 1.608 triệu đồng, 2007 đạt 1.436 triệu đồng, sang 2008 đạt
1.704 triệu đồng. Sau đây là những dịch vụ cụ thể.
- Dịch vụ thẻ và dich vụ trả lương qua tài khoản
Nhìn chung đến nay dịch vụ thẻ có sức cạnh tranh khá, nhu cầu sử dụng
dịch vụ của khách hàng ngày càng được đáp ứng tốt hơn. Tính đến nay tổng
ATM đang hoạt động là 11 máy, tổng số thẻ phát hành từ khi trển khai dịch vụ là
18.529 thẻ. Trong đó số thẻ phát hành trong năm 2008 đạt 3.000 thẻ, phí phát
hành đạt 45 triệu đồng. Đặc điểm nổi bật là thùng máy ATM của BIDV có thể
đọc được nhiều thẻ do ngân hàng khác phát hành. Chính nhờ vào tính năng vượt
trội này mà BIDV được nhiều khách hàng biết đến. Việc phát hành thẻ nhiều
nhưng nguồn thu không cao là do phần lớn chi nhánh phát hành thẻ với chính
sách ưu đãi như miễn giảm phí để thu hút khách hàng. Trong đó miễn phí phát
hành thẻ vạn dặm cho công nhân đặc biệt là công nhân của công ty Liên doanh
Tỷ Xuân ở khu công nghiệp hòa Phú chiếm tỷ trọng cao. Sau đây là danh sách
các ngân hàng phát hành thẻ, thẻ đó thùng ATM của BIDV có thể đọc được:
Ngân hàng An Bình
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà đồng băng sông Cửu Long.
69
Bảng 10: Thu nhập của chi nhánh 2006 – 2008.
Đvt: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
So sánh
2007/2006
So sánh
2008/2007Chỉ tiêu
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Tổng TN 64.914 100 95.683 100 120.593 100 30.769 47% 24.910 26%
Thu HĐKD 64.907 99.98 95.678 99,99 120.584 99,99 30.771 47% 24.906 26%
+Thu lãi cho vay 62.125 95,71 92.856 97,04 116.795 96,85 30.731 49% 23.939 26%
+Thu lãi tiền gửi 384 0,58 688 0,72 925 0,76 304 79% 237 34%
+Phí bảo lãnh 732 1,13 542 0,56 863 0,72 -190 -26% 321 59%
+KD ngoại tệ 58 0,09 156 0,16 297 0,46 98 169% 141 90%
+Thu dịch vụ khác 1.608 2,47 1.436 1,51 1.704 1,20 -172 -11% 268 19%
Thu khác HĐKD 7 0.02 5 0.01 9 0.01 -2 -29% 4 80%
(Nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Vĩnh Long)
70
Ngân hàng Sài Gòn công thương Việt Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà Hà Nội
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
Ngân hàng kiên doanh Việt Nga
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn.
Song song với dịch vụ phát hành thẻ, dịch vụ trả lương qua tài khoản thẻ
tại chi nhánh cũng phát triển theo. Do vậy có nhiều khách hàng đến mở tài khoản
tại ngân hàng. Đến nay chi nhánh đã tiến hành trả lương qua tài khoản cho 25
đơn vị là các cơ quan, trường học, công ty có nguồn lao động dồi dào như Công
ty liên doanh Tỷ Xuân khu công nghiệp Hòa Phú, công ty cổ phần dược Cửu
Long, công ty TNHH Thanh Hùng (công ty thủy sản), Trung tâm thông tin di
động khu vưc IV, và các cơ quan trường học lân cận…
- Dịch vụ kiều hối, chuyển tiền quốc tế: Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền
quốc tế nhìn chung có bước phát triển khá. Hiện tại, các giao dịch kiều hối tại chi
nhánh đa số đều là các giao dịch nhận chi trả, rất ít các giao dịch chuyển tiền đi.
Để tăng lượng khách đến nhận tiền tại ngân hàng, ngân hàng có chương trình quà
tặng đôi với dịch vụ kiều hối.
- Dịch vụ chuyển tiền trong nước: Dịch vụ này cũng góp phần không nhỏ
trong tổng thu dịch vụ, ngân hàng nhận chuyển tiền cá nhân, doanh nghiệp nội
tỉnh và liên tỉnh.
- Dịch vụ BSMS: Đây là dịch vụ mới, để phát triển dịch vụ này chi nhánh
chủ động quảng cáo đến đối tượng khách hàng là tổ chức và cá nhân trên địa bàn
có nhu cầu sử dụng dịch vụ.
- Dịch vụ POS, VNTopup:
Các dịch vụ này chỉ mới triển khai vào cuối năm 2008 nên có phần muộn
hơn so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Song hiện chi nhánh cũng đã
có 5 máy POS với các đơn vị chấp hành thẻ là các nhà hàng, khu vui chơi giải trí,
trung tâm mua săm trên địa bàn tỉnh. Bước đầu chi nhánh đã có chính sách ưu đãi
như miến phí cho các đơn vị chấp hành thẻ để mở rộng mạng lưới và đảm bảo
cạnh tranh. Ngân hàng cố gắng tiếp thị, quảng cáo các sản phẩm đến các đối
tượng nhằm thay đổi thói quen thanh toán bằng tiền mặt.
71
Thông qua tỷ trọng khoản mục thu nhập, thu nhập chủ yếu của ngân hàng
là khoản thu từ lãi cho vay và một phần thu phí bảo lãnh từ dịch vụ, nhưng thu từ
dịch vụ còn chiếm tỷ trọng nhỏ do các dịch vụ chỉ mới phát triển. Do vậy ngân
hàng cần tăng cường đầu tư vào các dịch vụ nhằm thu lợi nhuận.
Nhìn chung hoạt động dịch vụ tại chi nhánh trong thời gian qua đã có
bước phát triển đáng kể, góp phần nâng cao thu nhập, nâng cao hình ảnh và sức
cạnh tranh với ngân hàng khác, chi nhánh cần phải đa dạng hơn nữa các sản
phẩm dịch vụ và nâng cao chất lượng của sản phẩm dịch vụ đó.
4.4.2. Chi phí
Cùng với sự tăng lên của thu nhập thì chi phí qua 3 năm cũng có phần
tăng lên cụ thể như sau:
4.4.2.1. Chi trả lãi
Chi phí lãi suât luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí của chi nhánh,
chiếm phí này chiếm khoản 80% trong tổng chi phí của chi nhánh. Chi phí lãi
gồm các khoảng chi sau: chi trả lãi tiền gửi. trả lãi tiền vay, trả lãi phát hành
chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá. Khoảng chi này tăng qua 3 năm, năm 2006
chi 43.347 triệu đồng, năm 2007 chi 71.146 triệu đồng, năm 2008 khoảng chi
tăng lên 93.700 triệu đồng. Nguyên nhân này là do chi nhánh tăng cường huy
động vốn.
4.4.2.2. Chi ngoài lãi
Các khoản chi khác của ngân hàng tăng lên qua 3 năm, năm 2006 chi
13.647 triệu đồng, năm 2007 tăng lên 16.201 triệu đồng , sang 2008 có giảm một
lượng nhỏ tông chi ngoài lãi là 15.566 triệu đồng. Trong tổng chi ngoài lãi thì chi
khác chiếm tỷ trọng cao năm 2006 chi 11.916 triệu đồng, năm 2007 chi 13.452
triệu đồng, sang 2008 chi 12.064 triệu đồng, chi nhánh dùng các khoản chi này
nhằm phát triển các sản phẩm, dịch vụ của mình.
72
Bảng 11: Tình hình chi phí của chi nhánh 2006 - 2008
Đvt: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
So sánh
2007/2006
So sánh
2008/2007Chỉ tiêu
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
Tổng chiphí 57.145 100 87.347 100 109.266 100 30.202 53% 33246 38%
Chi phí trả lãi 43.347 75,9 71.146 81,45 93.700 85,75 27.799 64% 22554 32%
- Chi trả lãi TG 24.168 42,3 40.060 45,86 60.931 55,76 15.892 66% 20871 52%
- Chi trả lãi TV 18.445 32,3 30.376 34,78 32.209 29,47 11.931 65% 1833 6%
-Lãi PH từ GTCG 734 1,3 710 0,81 560 0,51 -24 -3% -150 -21%
Chi ngoài lãi 13.798 24,1 16.201 18,55 15.566 14,24 2.554 19% -635 -4%
- Chi nộp thuế 178 0,3 230 0,26 308 0,28 52 29% 78 34%
- Chi trả lương 1.704 3,0 2.519 2,88 3.194 2,92 815 48% 675 27%
- Chi phí khác 11.916 20,8 13.452 1,54 12.064 11,04 1.536 13% -1388 -10%
(Nguồn: phòng kê hoạch tổng hợp BIDV Vĩnh Long)
73
Bảng 12: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2006-2008.
Đvt: Triệu đồng
(Nguồn phòng KHTH BIDV chi nhánh Vĩnh long)
Tổng thu nhập
Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3
năm 2006-2008 các chỉ tiêu đều tăng qua các năm. Về thu nhập, tổng thu nhập
2006 của ngân hàng đạt 64.914 triệu đồng chỉ tiêu này tăng lên 95.683 triệu đồng
vào 2007 tăng 47,40%. Sang năm 2008, tuy tình hình tài chính trong ngoài nước
cũng như từng khu vực có nhiều biến động. Tuy lợi nhuận của ngân hàng không
cao nhưng vẫn tăng 120.584 triệu đồng tăng 26,02% so với 2007. Có được kết
quả trên là do: ngân hàng đã hoạt động tương đối lâu trên địa bàn thị xã tỉnh Vĩnh
Long (gần 20 năm), ngân hàng đã tạo được lòng tin cho khách hàng, có nhiều
khách hàng truyền thống nên thu hút được nhiều khách hàng đến vay vốn, làm
cho hoạt động tín dụng ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao.
Tổng chi phí
Song song với sự gia tăng của thu nhập thì khoản chi phí ngân hàng bỏ ra
để hoạt động cũng tăng tưng ứng qua các năm. Năm 2006 tổng chi phí là 57.145
triệu đồng, 2007 tăng lên 87.347 triệu đồng, tăng 52.85% so với 2006. Năm 2008
tổng chi phí là 109.266 triệu đồng tăng 25.09%. Nguyên nhân dẫn đến sự gia
tăng chi phí qua các năm là do ngân hàng chạy đua cùng với các ngân hàng khác
trên cùng địa bàn nhằm thu hút, giữ chân khách hàng truyền thống vào thu hút
thêm khách hàng mới, nhằm tăng vốn huy động. Đặc biệt năm 2007 chi phí tăng
cao là do ngân hàng tăng chi phí đầu tư cơ sở vật chất mở quỹ tiết kiệm và năng
So sánh
2007/2006
So sánh
2008/2007Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
Tổng thu nhập 64.914 95.683 120.584 30.769 47,40 24.901 26,02
Chi phí 57.145 87.347 109.266 30.202 52.85 21.919 25,09
LN trước thuế 7.769 8.336 11.318 567 7,29 2.982 35,77
LN sau thuế 5.593,68 6.001,92 8.148,96 408.24 7.29 2.147 35,77
74
cấp các phòng giao dịch nhằm giới thiệu hình ảnh BIDV với khách hàng. Mở
rộng thị phần nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng. Đồng thời cũng trong năm
2007, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, ngân hàng tăng lãi suất huy
động vốn, để giải quyết tình trạng thiếu vốn. Như chúng ta đã biết chi phí trả lãi
tiền gửi và trả lãi tiền vay là hai chỉ tiêu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí.
Năm 2008 lạm phát tăng cao thực hiện theo chủ trương của nhà nước tiết kiệm
kềm chế lạm phát nên ngân hàng giảm sự gia tăng chi phí một cách hợp lí. Ngoài
ra ngân hàng cũng chi trả các khoản chi phí khác như trả lãi phát hành giấy tờ có
giá, chi nhân viên…
0
20
40
60
80
100
120
140
Tỷ đồng
2006 2007 2008 Năm
Hiệu quả hoạt động của BIDV Vĩnh
Long 2006-2008
Tổng thu nhập Chi phí
LN trước thuế LN sau thuế
Hình 12: Hiệu quả hoạt động 2006-2008.
Tổng lợi nhuận
Hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì bao giờ cũng có lợi nhuận. Chi phí
tăng tương đối cao song tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn, nên lợi nhuận cũng tăng
qua các năm. Năm 2006 lợi nhuận đạt 7.769 triệu đồng, 2007 đạt 8.336 triệu
đồng tăng 5,25%, năm 2008 lợi nhuận đạt 11.327 triệu đồng tăng 35,77%. Do
chính sách mở rộng nâng cao hình ảnh, mở rộng thị phân nên 2007 đầu tư chi phí
cao, làm cho lợi nhuận tăng chậm. Chúng ta có thể thấy được sự đầu tư hợp lý
của ngân hàng vào năm 2007 nên lợi nhuận tăng dần trong 2008.
Tình hình kinh tế khủng hoảng, lạm phát xảy ra, tình hình lãi suất không ngừng
biết động, trong giai đoạn 2006-2008 sự cạnh tranh lãi suất trên địa bàn diễn ra
gay gắt nhất từ trước đến nay. Trước tình hình đó chi nhánh đã xây dựng và thực
75
hiện có hiệu quả chương trình hành động tiết kiệm kềm chế lạm phát, cố gắng cắt
giảm chi tiêu, cân đối chênh lệch lãi suất hợp lý để vừa đảm bảo cạnh tranh vừa
mang lại lợi nhuận cho chi nhánh.
Tóm lại: Tổng các khoản thu của chi nhánh đều tăng qua 3 năm, nhờ việc
sử dụng hợp lí các nguồn chi phí nên năm 2008 chi phí tăng ít hơn so với 2007.
Tốc độ tăng thu nhập cao hơn so với tốc độ tăng chi phí nên chi nhánh vẫn đảm
bảo có lợi nhuận, song tốc độ tăng lợi nhuận không cao. Năm 2006 lợi nhuận sau
thuế của ngân hàng đạt 5.702,4 triệu đồng, năm 2007 tăng lên 6.001,92 triệu
đồng, và tiếp tục tăng vào năm 2008, đạt 8.148,96 triệu đồng (bảng 13). Đây là
dấu hiệu cho thấy chi nhánh hoạt động ngày càng có hiệu quả, các dịch vụ của
ngân hàng ngày càng phát triển, khả năng sinh lợi của ngân hàng ngày càng cao.
Tuy nhiên việc quản lí chi phí chưa được tốt, cần khắc phục tình trạng này để
hoạt động ngày càng có hiệu quả.
4.5. Đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng
Bảng 13: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
1. LN ròng Triệu đồng 5.593,68 6.001,92 8.148,96
2.Tài sản sinh lợi Triệu đồng 714.631 960.956 1.368.012
3.Tổng tài sản Triệu đồng 727.832 976.240 1.380.663
4.Doanh thu Triệu đồng 64.914 95.683 120.593
5.TN lãi ròng Triệu đồng 19.162 22.398 24.020
6.Hệ số chênh lệch lãi (5/3) % 3% 2% 2%
7.Hệ số doanh lợi ROS (1/4) % 9% 6% 7%
8.Hệ số sử dụng TS (4/3)s % 9% 10% 9%
9. Hệ số ROA (1/3) % 0,78 0,61 0,59
(Nguồn: Tổng hợp các bảng)
4.6.1. Hệ số chênh lệch lãi
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy chỉ số này của chi nhánh có phần giảm
qua 3 năm. Cụ thể, năm 2006 là 3%, giảm xuống còn 2% vào năm 2007, 2008.
Việc giảm chỉ số này không phải do sự giảm lượng thu nhập lãi ròng mà nguyên
nhân chủ yếu là do tổng tài sản của ngân hàng tăng nhanh qua 3 năm. Do vậy chi
nhánh nên tăng cường sử dụng tài sản có được nhằm tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng. Khả năng sinh lãi Ngân hàng chưa cao do vậy chi nhánh cần phải quan tâm
76
nhiều hơn nhằm nâng cao lợi nhuận, và Ngân hàng mong muốn có mức doanh lợi
cao hơn thì phải áp dụng các biện pháp giảm chi phí hơn nữa.
4.6.2. Hệ số doanh lợi
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận ròng chiếm bao nhiêu trong tổng doanh thu
của ngân hàng. Chỉ tiêu này biến động qua ba năm, năm 2006 đạt 9%, năm 2007
chỉ còn 6%, sang 2008 chỉ tiêu này tăng lên 7%. Chúng ta đã biết lợi nhuận ròng
bằng thu nhập trừ chi phí. Hay nói cách khác lợi nhuận ròng bị ảnh hưởng bởi sự
biến động của thu nhập và chi phí, dựa vào bảng kết quả kinh doanh của Ngân
hàng Nguyên nhân của việc giảm hệ số doanh lợi là do ngân hàng tăng cường
đầu tư các khoản chi phí nên lợi nhuận ròng giảm qua 3 năm.
4.6.3. Hệ số sử dụng tài sản
Hệ số sử dụng tài sản của chi nhánh có phần tăng, năm 2006 chiếm 9%,
sang 2007 tăng lên 10%, năm 2008 giảm còn 9%. Đây là một chỉ tiêu để đánh giá
rằng các nhà quản lý Ngân hàng đã sử dụng các tài sản của mình như thế nào.
Thông qua số liệu cụ thể ta thấy ngân hàng sử dụng tài sản chưa tốt lắm, một
trăm đồng tài sản bỏ ra ngân hàng chỉ thu về khoản 9 hoặc 10 đồng doanh thu.
4.6.4. Hệ số ROA
Một trăm đồng tài sản bỏ ra chi nhánh thu về khoảng 0.6 đến 0.7 đồng lợi
nhuận. Tuy nhiên tỷ số này cũng tương đối, chứng tỏ BIDV Vĩnh Long đã không
ngừng nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản có. Nhưng do tốc độ tăng thu nhập
và chi phí làm chỉ tiêu này giảm dần. Đồng thời cũng do sự biến động tình hình
kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt là sự khủng hoảng tài chính Mỹ vào năm
2008. Vì vậy đòi hỏi Ngân hàng cần giảm chi phí một cách hợp lý để tỷ lệ sinh
lợi này ngày càng được nâng cao.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ROA
ROA = ROS xVòng quay tổng tài sản
LN ròng DT thuần
ROA =
DT thuần
x
Tổng TS
Ta thấy chỉ tiêu ROA phụ thuộc vào hai yếu tố, ROS và vòng quay tổng
tài sản (hệ số sử dụng tài sản). Do tình hình tài chính trong năm biến động, hoạt
77
động kinh doanh chưa đạt hiệu quả cao nên chỉ số ROS có phần giảm và để nâng
cao khả năng cạnh tranh đối với các ngân hàng trên cùng địa bàn ngân hàng khó
có thể cắt giảm những khoảng chi phí nên vòng quay tổng tài sản không tăng.
Chỉ tiêu ROA bị ảnh hưởng theo. Năm 2006 đạt 0,78%, sang 2007 chỉ còn
0,61%, năm 2008 giảm còn 0,59%. Tuy chỉ số ROA có giảm, song vẫn chiếm tỷ
lệ cao và vẫn đảm bảo lợi nhuận cho chi nhánh.
Trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu, mọi mặt kinh tế đều bất
ổn. Nhờ sự nổ lực hết mình của ban lãnh đao, tập thể cán bộ công nhân viên Chi
nhánh ngân hàng đầu tư phát triển việt Nam tại Vĩnh Long cùng với sự hợp tác
của khách hàng và sự gúp đỡ của chính quyền đại phương nên hoạt động của
ngân hàng tuy có ảnh hưởng nhưng vẫn vững bước đi lên.
Thông qua việc phân tích tình hình nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn của
ngân hàng, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ta thấy ngân hàng hoạt động
tương đối tốt trong 2006 và năm 2007, sang 2008 chịu sự ảnh hưởng chung của
toàn hệ thống ngân hàng, BIDV Vĩnh Long cũng gặp không ít khó khăn trong
việc huy động vốn cũng như sử dụng nguồn vốn huy động. Nên hoạt động tín
dụng trong năm có tăng nhưng với tốc độ chậm hơn so với năm 2006 và năm
2007.
Với việc phân tích lợi nhuận của ngân hàng cùng với các chỉ tiêu tài chính
cho thấy lợi nhuận của ngân hàng tăng dần theo quy mô hoạt động của ngân
hàng, chênh lệch thu chi thực năm sau luôn cao hơn năm trước. Hoạt động dịch
vụ đã có nhiều bước phát triển. Các chỉ số tài chính tuy có giảm xong vẫn chiếm
tỷ lệ cao và đảm bảo được lợi nhuận. Điều đó cho thấy hoạt động của ngân hàng
luôn đạt hiệu quả cao.
78
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỢI
Thông qua quá trình thảo luận trên chúng ta có thể biết được những kết quả đạt
được cũng như những khó khăn mà chi nhánh chưa thể hoàn thành.
5.1. Tóm tắt kết quả
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng
có hiệu quả, các dịch vụ ngân hàng ngày càng được mở rộng và đa dạng hóa,
chất lượng phục vụ ngày càng được cùng cố và nâng cao, đã tạo được niềm tin và
uy tín đối với khách hàng tại địa phương. Thông qua bảng 12 (bảng kết quả hoạt
động của ngân hàng) tổng thu nhập tăng qua 3 năm. Năm 2006 tổng thu là
64.914 triệu đồng, tổng thu nhập 2007 tăng 47.4% so với 2006, năm 2008 tăng
26,02% so với 2007. do tổng thu nhập cao nên lợi nhuận của chi nhánh cũng tăng
qua 3 năm cụ thể:
- Việc tái cơ cấu toàn bộ hoạt động của BIDV theo mô hình tổ chức mới tạo
điều kiện cho chi nhánh quản lí, giám sát và phát triển kinh doanh rõ ràng hơn
theo từng đối tượng khách hàng.
- Ban lãnh đạo của chi nhánh năng động, sáng tạo và luôn chấp hành đúng
kỷ luật, kỷ cương trong điều hành hoạt động của chi nhánh. Tập thể cán bộ công
nhân viên (CBCNV) luôn đoàn kết, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc.
- Trong thời gian gần đây dịch vụ chuyển tiền trong nước đã rút ngắn được
rất nhiều thời gian nên khách hàng sử dụng dịch vụ này tăng lên đáng kể. Chi
nhánh sẽ tăng cường sức cạnh tranh sản phẩm dịch vụ này với việc xây dựng
mức phí hợp lí hơn nữa để vừa thu hút được khách hàng vừa đảm bảo thu nhập từ
dịch vụ.
- Chi nhánh đã và đang cố gắng nâng cao hình ảnh và thương hiệu BIDV và
bước đầu có hiệu quả.
Bên cạnh đó, chi nhánh cũng không tránh khỏi những khó khăn làm ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động đó là:
- Mạng lưới kênh phân phối: Mạng lưới chi nhánh hiện nay còn mỏng, chỉ
có một trụ sở chính, 3 phòng giao dịch và một quỹ tiết kiệm. Chưa có phòng giao
dịch đến các huyện vùng xa.
79
- Do mạng lưới còn mỏng nên việc phân phối sản phẩm dịch vụ của chi
nhánh còn yếu hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Tuy đã có nhiều sự
cố gắng song nguồn vốn huy động của chi nhánh còn chiếm tỷ trọng chưa cao
trong tổng nguồn vốn, thường biến động theo tiền gửi không kỳ hạn của các tổ
chức kinh tế, công ty TNHH và DNTN cá thể nên chưa đáp ứng được nhu cầu
cấp tín dụng cho khách hàng của chi nhánh nên chi nhánh chủ yếu nhờ vào sự hỗ
trợ nguồn vốn từ hội sở chính. Cơ sở vật chất của chi nhánh còn nhiều khó khăn,
trụ sở làm việc còn chật hẹp
- Tình hình huy động vốn: Hiện nay trên địa bàn hoạt động huy động vốn
đang xãy ra sự cạnh tranh rất gay gắt, các chi nhánh ngân hàng thường mại cổ
phần thường huy động với mức lãi suất cao hơn, cùng với những chương trình
khuyến mãi hấp dẫn khách hàng.
- Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là VND chiếm khoảng 95%
trên tổng vốn huy động, phần còn lại là huy động USD. Do lãi suất không ngừng
biến động nên ngân hàng tập trung huy động ngắn hạn.
- Hoạt động tín dụng còn gặp khó khăn, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tuy còn
thấp hơn so với quy định của ngân hàng nhà nước nhưng có xu hướng tăng trong
ba năm. Năm 2006 tỷ lệ nợ xấu là 1.79% sang 2007 tăng lên 2.05% và tăng
2.10% vào năm 2008. Do vậy chi nhánh cần có biện pháp hợp lí để giảm tỷ lệ nợ
xấu.
- Sản phẩm của đối thủ cạnh tranh: Hiện tại sản phẩm của chi nhánh ngân
hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Long cũng giống như các ngân hàng thương mại
trên địa bàn. Các sản phẩm chủ yếu như: thanh toán trong nước và thanh toán
quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ
kiều hối, dịch vụ thẻ ATM, các dịch này nói chung không thua các ngân hàng
khác trên cùng địa bàn. Riêng dịch vụ thẻ ATM khả năng cạnh tranh thấp trước
đó, năm 2007, 2008 ngân hàng mới bắt đầu mở rộng đầu tư nhằm tăng cường khả
năng phục vụ cho dịch vụ này, chi phí bỏ ra nhiều năm 2007 chi nhánh bỏ ra tổng
chi phí cho dịch vụ là 13.452 triệu đồng tăng 13% so với 2006, năm 2008 giảm
10% so với 2007 tổng chi là 12.064 triệu đồng nhưng cũng ở mức cao. Chi phí
hoạt động tăng nhưng chưa thu hồi về kịp dịch vụ chỉ mới mang lại hiệu quả ở
cuối năm 2008.
80
5.2. Đề ra giải pháp
5.2.1. Giải pháp điều chỉnh nguồn vốn
Trong thời gian tới, ngân hàng BIDV chi nhánh Vĩnh long cần tích cực
huy động vốn tại chỗ, từng bước giảm lệ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển. Tạo
sực cạnh tranh trong khâu giải quyết đầu ra.
Chi nhánh cần tiếp tục đa dạng hoá các kỳ hạn tiết kiệm để thu hút được
nhiều khách hàng.
Phải có những chính sách ưu đãi khách hàng lớn, khách hàng thân thiết.
Tổ chức ngày hội khách hàng nhằm thể hiện sự quan tâm của chi náhnh đối với
khách hàng.
Áp dụng công nghệ hiện đại, tiện ích, phục vụ khách hàng nhanh chóng
trong các nghiệp vụ, hạn chế sự chờ đợi, sự phiền hà từ quý khách hàng.
Tích cực, chủ động trong khâu huy dộng vốn, đến tận nơi, gom tận nhà, tất
cả lĩnh vực ngành nghề, tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng đến giao dịch tại
chi nhánh.
Trên địa bàn các phường các huyện, xã nông thôn chi nhánh cần thành lập
các phòng giao dịch hoặc tổ tiết kiệm. Tiếp cận tốt với người dân nhằm tạo niềm
tin và điều kiện thuận lợi để khách hàng đến giao dịch. Cần mở rộng và tăng
thêm số lượng phòng giao dịch xuống các Huyện nhằm đa dạng hoá mạng lưới
huy động. Các phòng giao dịch trực thuộc có khả năng thực hiện được đầy đủ các
dịch vụ như của trụ sở chính và được trang bị đầy đủ những thiết bị, công nghệ
hiện đại cùng với đội ngũ nhân viên có đủ năng lực và trình độ chuyên môn.
Không ngừng phối hợp với các tổ chức đoàn thể xã hội có liên tịch với
ngân hàng như hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên để huy động vốn ở các
đoàn thể xã hội một cách hiệu quả.
Thường xuyên nghiên cứu thị trường, tâm lý khách hàng để có chính sách
phù hợp, đổi mới và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, từng bước thực
hiện công tác tiếp thị để khai thác được nguồn vốn nội lực.
5.2.2. Giải pháp về tình hình cho vay
Căn cứ vào tình hình hoạt động cho vay và thu nợ trong qua khứ, chi
nhánh cần phát huy thế mạnh là cho vay ngắn hạn. Song bên cạnh đó chi nhánh
81
cần tìm kiếm đối tượng trung và dài hạn để phát huy được sức mạnh cạnh tranh
của chi nhánh với những ngân hàng cùng địa bàn. Theo phân tích thì doanh số
cho vay ngắn hạn nên chiếm tỷ trọng 60% trong tổng doanh số cho vay và doanh
số cho vay trung, dài hạn nên chiếm tỷ trọng 40% trong tổng doanh số cho vay
của chi nhánh. Để phấn đấu đạt kế hoạch trên chúng ta cần có những biện pháp
sau:
- Đa dạng hoá các hình thức đầu tư, mặc dù cho vay là nghiệp vụ chủ yếu
của chi nhánh song nó cũng có rủi ro rất cao ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
tại chi nhánh.
- Thực hiện đúng theo nguyên tắc cho vay, thẩm định, tránh chủ quan đối
với khách hàng truyền thống, hạn chế cho vay đối với những đối tượng chưa ro
thông tin.
- Phương thức cho vay có thể thay đổi theo thời gian hoặc chu kỳ tín dụng,
phương thức cho vay phải linh hoạt trong từng giai đoạn kinh tế.
- Tiếp tục mở rộng hình thức cho vay thế chấp và cho vay tín chấp đối với
cán bộ công nhân viên, học sinh, sinh viên nghèo hiếu học…
5.2.3. Nâng cao khả năng thu nợ
- Đánh giá kỹ lưỡng về khả năng trả nợ của khách hàng bằng cách tìm hiểu
đánh giá cụ thể phương án sản xuất kinh doanh và thu nhập của khách hàng.
Nhằm mục tiêu thu hồi nợ bàng nguồn trả nợ thứ nhất, hạn chế thu nợ bằng
nguồn trả nợ thứ hai.
- Thường xuyên tìm hiểu khách hàng trong qua trình hoạt động phương án
kinh doanh. Kịp thời phát hiện khó khăn của khách hàng (nếu có) để hỗ trợ giúp
khách hàng kinh doanh tốt hơn.
- Để thu hồi nợ tốt ngân hàng không những làm tốt khâu cho vay, thậm định
mà cần tìm hiểu, giúp đở khách hàng trong suốt quá trình giải ngân.
- Bên cạnh khách hàng có ý thức tự giác trả nợ, ngân hàng thường xuyên
nhắc nhở, đôn đốc khách hàng chậm trả khi đến hạn.
- Nên có chính sách tặng thưởng hoặc giảm một phần lãi suất cho khách
hàng trả nợ trước hạn.
82
- Cần phối hợp với chính quyền địa phương để có thông tin chính xác về
khách hàng, để phát mãi tài sản thu hồi nợ trong trường hợp xấu.
- Nghiêm khắc thực hiện nguyên tắc, và các điều khoản tín dụng.
5.2.4. Giảm thiểu nợ xấu
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng trả nợ không đúng hạn hoặc
không trả được nợ. Để phân loại khách hàng, phân loại nhóm nợ tìm ra giải pháp
thích hợp cho từng trường hợp như.
- Kịp thời giúp đở khách hàng thực hiện đúng kế hoạch kinh doanh đã đề ra.
- Thường xuyên phân tích, dự báo các rủi ro tìm ẩn.
5.2.5. Nâng cao khả năng sinh lợi
5.2.5.1. Tăng thu nhập
- Để tăng thu nhập chi nhánh cần phát triển mạnh các dịch vụ khai thác các
sản phẩm khác biệt có lợi thế.
- Tập trung khai thác triệt để thế mạnh các sản phẩm hiện có. Đa dạng hóa,
tăng cường chất lượng đối với các dịch vụ. Nâng dần tỷ trọng thu dịch vụ trong
tổng nguồn thu. Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng đúng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000.
- Mở rộng loại hình dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào
việc phát triển dịch vụ của ngân hàng nhằm cung cấp cho khách hàng những tiện
ích tốt nhất.
- Tăng cường hợp tác với khách sạn, siêu thị, khu công nghiệp,… để lắp đặt
máy POS, ATM, thu đổi ngoại tệ, trả lương qua thẻ.
- Về dịch vụ thanh toán trong nước: không ngừng nâng cao chất lượng của
dịch vụ, áp dụng mức phí linh hoạt và ưu đãi đảm bảo có sức cạnh tranh cho
khách hàng giao dịch thường xuyên và có doanh số lớn.
- Về dịch vụ thanh toán quốc tế: Chú trọng phát triển thêm nhưng khách
hàng hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu gạo và thủy hải sản, hàng thủ công mỹ
nghệ, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp ở khu công
nghiệp có nhu cầu xuất nhập khẩu.
83
- Về dịch vụ ATM tăng cường tiện ích đi kèm dịch vụ thẻ để thu hút khách
hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh như thanh toán các hóa đơn mua hàng, hóa
đơn tiền điện thoại, tiền nước, nộp phí bảo hiểm…
5.2.5.2. Giảm chi phí:
- Triệt để tiết kiệm chi phí quản lí chi tiêu đúng theo định mức
- Thực hiện kế hoạch tài chính theo nguyên tắc dự chi đầy đủ và dự thu cẩ
thận.
- Giảm các khoản chi điện nước, điện thoại một cách hợp lí.
5.2.6. Hạn chế rủi ro.
- Trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo từng nhóm nợ cụ thể.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư nhằm phân tán rủi ro.
- Luôn nắm bắt tìm kiếm thông tin chính xác đối với khoản vay mới tiến
hành cho vay. Đánh giá dộ rủi ro của món vay.
- Hạn chế cho vay tiêu dùng đến mức thấp nhất có thể vì đây là khoản vay
không tạo ra lợi nhuận.
- Tình hình lãi suất biến động, chi nhánh cần cân đối giữa huy động và cho
vay, cân đối giữa kỳ hạn, số lượng tương ứng. Mua bảo hiểm rủi ro cho món cho
vay hoặc đầu tư có rủi ro lãi suất cao.
84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Đề tài cơ bản đã hoàn thành những mục tiêu đã đề ra
Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn của ngân hàng.
Phân tích các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng từ
2006 - 2008. Để xác định kết quả hoạt đông kinh doanh của ngân hàng.
Đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng thông qua các tỷ số tài chính.
Đề ra giải pháp nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
Giai đoạn 2006 – 2008 là một chặn đường đánh dấu nhiều bước thăm trầm
đối với nền kinh tế Việt Nam. Sự kiện gia nhập WTO từ cuối năm 2006 tuy
mang đến nhiều cơ hội và thuận lợi nhưng cũng đã tạo ra không ít những thách
thức lớn đối với nền kinh tế. Song song đó, tác động của lạm phát cùng những
chính sách tiền tệ lớn của NHTW, sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
Mỹ trong giai đoạn này đã tạo ra thêm nhiều khó khăn hơn cho nền kinh tế.
Trong đó, hoạt động ngân hàng cũng chịu những tác động không nhỏ.
Riêng chi nhánh Vĩnh Long, được sự điều hành của ngân hàng Đầu Tư và
Phát triển Việt Nam, sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương cùng sự
nỗ lực cố gắng của tập thẻ cán bộ nhân viên, trong những năm qua vẫn vững
bước đi lên và phát triển. Tổng tài sản không ngừng tăng qua các năm, tốc độ
tăng bình quân 2006 – 2008 đạt 40%.
Lợi nhuận tuy không cao nhưng cũng tăng dần theo quy mô hoạt động,
chênh lệch thu chi thực bình quân năm sau cao hơn năm trước.
Hoạt động dịch vụ đã có những bước phát triển đáng kể, thu dịch vụ ròng
tăng qua 3 năm. Các sản phẩm dịch vụ như dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ nhìn
chung sức cạnh tranh ngày một tăng.
Tăng trưởng tín dụng luôn dựa trên giới hạn được giao. Các tỷ lệ an toàn
được theo dõi sát sao, đặc biệt là chỉ tiêu nợ xấu luôn ở múc thấp…
Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác huy động vốn của chi nhánh gặp
nhiều khó khăn, sự cạnh tranh lãi suất huy động giữa các ngân hàng rất gay gắt,
thị phần bị chia nhỏ. Vốn huy động từ các tầng lớp dân cư luôn chiếm tỷ trọng
85
cao, sự chuyển dịch cơ cấu từ kỳ hạn dài sang ngắn bắt đầu tăng khá nhanh vào
đầu năm 2008.
II. Kiến nghị
Đề nghị ban phát triển sản phẩm bán lẻ và Marketing sớm ban hành đầy
đủ các quy định về mẫu hồ sơ thủ tục cho vay đối với sản phẩm tín dụng bán lẻ
và các sản phẩm có liên quan đến khách hàng cá thể để chi nhánh có cơ sở triển
khai đưa sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng.
Hiện nay trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long thương hiệu BIDV
chưa được nhiều người biết đến, đề nghị trụ sở chính nên có một số chiến lược
quảng cáo thường xuyên trên đài truyền hình Việt Nam (VTV) để quảng bá hình
ảnh của BIDV đến người dân, nâng cao vị thế thương hiệu, góp phần tạo điều
kiện thuận lợi cho chi nhánh trong việc tiếp cận khách hàng để mở rộng hoạt
động kinh doanh.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng mạng lưới trên địa bàn, tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với điều kiện kinh doanh, chi nhánh rất
cần sự hỗ trợ của Ngân hàng ĐT & PT trung ưng trong việc xây dựng mới trụ sở
chính, phòng giao dịch Bình Minh, phòng giao dịch Hòa Phú, nâng cấp quỹ tiết
kiệm số 1.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thái Văn Đại, giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại
(2007), tủ sách trường đại học Cần Thơ.
2. Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt, giáo trình quản trị ngân hàng
thương mại (2008), tủ sách đại học Cần Thơ.
3. T.S Trương Đông Lộc, Th.S Nguyên Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương,
Trương Thị Bích Liên, quản trị tài chính (2007), tủ sách đại học Cần
Thơ.
4. Nguyễn Thị Thanh Thắm, phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng
đầu tư phát triển Đồng Tháp (2007), tủ sách đại học Cần
Thơ.
5. Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam, Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005.
6. Thông tin của ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam, số 149 (2/2008).
7. www.bidv.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích khả năng sinh lợi của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh vĩnh long 2006-2008.pdf