Ngân hàng PTN ĐBSCL –Chi Nhánh An Giang luôn đoàn kết, liên hệ chặt chẽ với
các ngân hàng chi nhánh cấp II (chi nhánh Châu Đốc, chi nhánh Châu Phú, chi nhánh
Tân Châu) nên được Hội sở đánh giá là đơn vị có tốc độ tăng trưởng tín dụng khá cao
nhưng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu vẫn đảm bảo dưới 3%. Ngân hàng PTN ĐBSCL –Chi
Nhánh An Giang được bình ch ọn là một trong những chi nhánh xuất sắc, và được xem
là m ột trong những đơn vị dẫn đầu về lợi nhuận và dư nợ trong hệ thống MHB. Có được
kết quả trên là nhờ sự quan tâm của Ban lãnh đạo, sự đóng góp của toàn thể cán bộ nhân
viên Ngân hàng, ban tư vấn luôn tận tình h ướng dẫn cho khách hàng, các cán bộ tín
dụng biết cách giải quyết, ứng xử linh hoạt trongtừng trường hợp cụ thể.
57 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2227 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của khách hàng kéo dài.
Không để nợ quá hạn gia tăng, xử lý nợ xấu, không để nợ xấu toàn chi nhánh tăng
trên 2,5%. Phân công bộ phận theo dõi, quản lý tín dụng, xử lý nhanh đối với các
khoản nợ nhóm 5.
- Công tác kế toán:
Quản lý việc chi tiêu mua sắm, công tác phí theo chế độ chính sách nhà nước trên
tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí.
Quản lý các khoản thu chi, hạch toán kịp thời chính xác; Đề ra kế hoạch cụ thể
việc khoáng chi phí cho các chi nhánh cấp II.
- Công tác kiểm tra:
Thực hiện tốt vai trò tham mưu cho giám đốc trong công tác kiểm tra, kiểm soát
nội bộ.
Đôn đốc các chi nhánh cấp II thực hiện tốt quy trình, quy định đã được ban hành.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ tại chi nhánh và thực hiện chương trình, kế
hoạch kiểm tra của Phòng Kiểm tra nội bộ Hội sở.
- Công tác tổ chức hành chánh:
Mở rộng và phát triển mạng lưới của Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám
đốc Ngân hàng PTN ĐBSCL, chi nhánh AG dự kiến mở thêm 3 phòng giao dịch (Hoà
Lạc, Chợ Mới, Thoại Sơn), tuyển thêm cán bộ.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 15
Tuyển dụng nhân sự theo biên chế được duyệt của Hội sở; đoàn kết tốt giữa các
phòng ban và chi nhánh.
- Công tác khác:
Cải cách và hoàn thiện quy trình tín dụng. Nâng cao đạo đức, năng lực của các cán
bộ nhân viên. Nâng cao hiệu lực quản lý của Ban lãnh đạo và các phòng ban.
Bố trí khoa học cán bộ phục vụ công tác báo cáo kịp thời và tin học hoá công tác
báo cáo thống kê để hạn chế số lao động phục vụ công tác gián tiếp.
Tiến hành các thủ tục cần thiết trình Tổng Giám đốc, xúc tiến nhanh thủ tục mở
các phòng giao dịch trực thuộc. Lãnh đạo chi nhánh cấp II chủ động nghiên cứu đưa
ra chiến lược phù hợp đặc thù tại địa phương.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 16
CHƯƠNG 4: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG PTN ĐBSCL – CHI NHÁNH AN GIANG
4.1 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn 2004 - 2006
4.1.1 Doanh số cho vay
Hoạt động tín dụng luôn gắn liền với quá trình huy động vốn, nó cung ứng một
lượng tiền lớn cho xã hội, được xem là một hoạt động không thể thiếu của mỗi ngân
hàng. Hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. Vì vậy để tồn tại và
phát triển, Ngân hàng PTN ĐBSCL - Chi Nhánh An Giang không chỉ chú trọng đến
huy động vốn mà còn phải làm tốt công tác tín dụng.
Hoạt động tín dụng trong 3 năm gần đây (2004 – 2006) như sau:
Bảng 1: Tình hình cho vay năm 2004 - 2006
ĐVT: Triệu đồng
Năm So sánh
2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006
St % St %
1. Ngắn hạn 408.033 427.203 531.307 19.170 4,70 104.104 24,37
- XDSCN 11.540 1.467 4.167 -10.073 -87,29 2.700 184,05
- Khác 396.493 425.736 527.140 29.243 7,38 101.404 23,82
2. Trung dài hạn 185.451 235.369 402.621 49.918 26,92 167.252 71,06
Tổng 593.484 662.572 933.928 69.088 11,64 271.356 40,95
(Nguồn: Phòng Tín dụng)
Ghi chú:
Khác: sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi…
Năm 2004 - 2006 doanh số cho vay ngắn hạn tăng đều và luôn chiếm trên 50%
trong tổng doanh số cho vay, đặc biệt năm 2006 có doanh số cho vay ngắn hạn cao
nhất với mức tăng là 104.104 triệu đồng, tăng 24,37% so năm 2005. Doanh số cho
vay tăng chủ yếu là cho vay ngắn hạn còn vay trung dài hạn tăng tương đối, đây là
một bước thay đổi đáng kể, do Ngân hàng thực hiện chính sách mở rộng cơ cấu cho
vay ngắn hạn phù hợp với nhu cầu của người dân.
Doanh số cho vay ngắn hạn tăng, trong đó cho vay khác tăng cao hơn so với cho
vay XDSCN, vì nhu cầu vay vốn để kinh doanh trong ngắn hạn tăng không ngừng,
với tính chất riêng của những loại hình kinh doanh khác nhau mà người dân chỉ cần
vay vốn với thời gian ngắn là có thể thu hồi vốn, và tiếp tục kinh doanh hoặc chuyển
sang đầu tư khác. Năm 2006 có mức tăng cao như trên là vì người dân vay vốn để
kinh doanh, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (tôm, cá basa,…) vốn là những mặt hàng
có giá trị xuất khẩu và đó cũng chính là lợi thế của tỉnh nhà.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 17
Biểu đồ 1: Biểu đồ tỷ trọng cho vay ngắn hạn năm 2004 - 2006
Năm 2004
3%
97%
XDSCN Khác
Năm 2005
0%
100%
XDSCN Khác
Năm 2006
1%
99%
XDSCN Khác
Trong doanh số cho vay ngắn hạn, cho vay khác luôn chiếm tỷ trọng gần 100%
trong 3 năm (2004 - 2006). Cho vay khác giữ một vị trí quan trọng và đang được
Ngân hàng quan tâm hiện nay.
- Cho vay XDSCN: năm 2005 giảm 10.073 triệu đồng, giảm 87,29% so năm
2004 và chiếm tỷ trọng gần như không đáng kể trong doanh số cho vay ngắn hạn. Vì
người dân thích vay trung dài hạn cho việc XDSCN hơn là vay ngắn hạn do tính
chất của việc XDSCN là cần có thời gian dài và không tạo ra được nguồn thu nhập,
hoặc sau một thời gian dài mới tạo được nguồn thu cho người sử dụng vốn vay, nên
vay XDSCN thích hợp với vay trung dài hạn.
Nhưng đến năm 2006 cho vay XDSCN tăng 2.700 triệu đồng, tăng 184,05% so
năm 2005, chiếm 1% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, tuy doanh số cho vay
XDSCN tăng nhưng rất ít so với mức tăng của doanh số cho vay khác. Cho vay
XDSCN tăng là do Ngân hàng cân đối nguồn vốn cho vay XDSCN trong ngắn hạn
và trung dài hạn, để nhằm ổn định doanh số cho vay XDSCN trung dài hạn, và
không làm ảnh hưởng quá lớn đến doanh số cho vay XDSCN trong ngắn hạn.
- Cho vay khác: gồm sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi…
cho vay khác trong cả 3 năm đều tăng, cao nhất là năm 2006 cho vay khác là
527.140 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 99% trong doanh số cho vay ngắn hạn.
Và năm 2006 là năm doanh số cho vay khác có mức tăng cao nhất, tăng là
101.404 triệu đồng, tốc độ tăng là 23,82% so năm 2005. Cho vay trong ngắn hạn
nhằm phục vụ cho nhiều nhu cầu và đa dạng các đối tượng (doanh nghiệp, công ty,
hộ gia đình,…) có nhu cầu vay vốn để đầu tư do tác động của sự kiện “Việt Nam gia
nhập WTO”, góp phần làm doanh số cho vay khác lúc nào cũng vượt qua và lớn hơn
gấp nhiều lần doanh số cho vay XDSCN.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 18
Như vậy, cho vay khác (sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thuỷ sản,…) qua 3 năm
luôn chiếm một tỷ trọng cao trong doanh số cho vay ngắn hạn, thể hiện sự dịch
chuyển gần như hoàn toàn từ cho vay XDSCN sang cho vay đối tượng khác trong
ngắn hạn và thể hiện rõ mục đích cho vay ngắn hạn.
Tình hình cho vay ngắn hạn có những chuyển biến khá tốt, đồng nghĩa với cơ
cấu cho vay của Ngân hàng là phù hợp với nhu cầu của người dân. Việc mở rộng cơ
cấu cho vay ngắn hạn thật sự thích hợp trong thời điểm này, đặc biệt là với người
dân AG vay vốn để chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thuỷ sản, cá ba sa,… ngày càng
mở rộng quy mô do những sản phẩm thủy sản ngày càng có giá trị xuất khẩu trên thị
trường Quốc tế.
Từ thực tế trên cho thấy, Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang không
chỉ quan tâm đến mục tiêu XDSCN mà đồng thời còn tạo điều kiện cho người dân
làm kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc cho vay đối tượng khác
(sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi …), khách hàng vay vốn ngắn
hạn tại ngân hàng có thể trả nợ gốc vào bất cứ thời gian nào trong năm hoặc trả hết
một lần duy nhất vào cuối năm, điều này giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc
thanh toán nợ gốc; ngoài ra còn nhờ vào sự đánh giá thị trường một cách đúng đắn
của Ban Giám đốc và tích cực trong công tác của các cán bộ tín dụng Ngân hàng
PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang đã góp phần tăng dần doanh số cho vay ngắn
hạn theo mỗi năm.
Hiện nay trên địa bàn TPLX có rất nhiều tổ chức tín dụng và trong tương lai sẽ
có nhiều tổ chức tín dụng khác, đó là những đối thủ cạnh tranh với Ngân hàng PTN
ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang, đứng trước vấn đề đó đòi hỏi Ngân hàng đề ra
những chính sách cho vay như thế nào để có thể thu hút được nhiều khách hàng đến
vay vốn, và có được khách hàng uy tín là một điều hết sức khó khăn.
4.1.2 Doanh số thu nợ
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là nhằm mục tiêu mang lại lợi
nhuận, hoạt động tín dụng chẳng những phải đảm bảo được tính an toàn mà còn phải
đạt hiệu quả, đảm bảo được khả năng thu hồi nợ, giảm nợ khó đòi và nợ quá hạn.
Bảng 2: Tình hình thu nợ năm 2004 - 2006
ĐVT: Triệu đồng
Năm So sánh
2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006
St % St %
1. Ngắn hạn 268.663 352.013 617.309 83.350 31,02 265.296 75,37
- XDSCN 5.649 7.431 6.194 1.782 31,55 -1.237 -16,65
- Khác 263.014 344.582 611.115 81.568 31,01 266.533 77,35
2. Trung dài hạn 286.137 245.483 309.032 -40.654 -14,21 63.549 25,89
Tổng 554.800 597.496 926.341 42.696 7,70 328.845 55,04
(Nguồn: Phòng Tín dụng)
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 19
Biểu đồ 2: Biểu đồ tỷ trọng thu nợ ngắn hạn năm 2004 - 2006
Năm 2004
2%
98%
XDSCN Khác
Năm 2005
2%
98%
XDSCN Khác
Năm 2006
1%
99%
XDSCN Khác
Năm 2004 - 2005 tổng doanh số thu nợ luôn tăng và tăng gần gấp đôi vào năm
2006. Tổng doanh số thu nợ tăng nhờ vào việc lựa chọn đúng đối tượng, vừa phải
thu hút nhiều khách hàng đến vay vốn vừa phải lựa chọn các khách hàng uy tín, có
khả năng trả nợ tốt. Vì vậy để đảm bảo khả năng thu hồi nợ thì điều quan trọng đó là
công tác thẩm định phải được thực hiện tốt.
Doanh số thu nợ ngắn hạn tăng khá nhanh qua 3 năm 2004 – 2006, đặc biệt luôn
cao hơn doanh số thu nợ trung dài hạn, một phần nhờ vào sự thay đổi trong cơ cấu
cho vay, ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác góp phần tăng tổng doanh số thu nợ nói
chung và doanh số thu nợ ngắn hạn nói riêng.
Trong doanh số thu nợ ngắn hạn, thu nợ khác qua 3 năm 2004 – 2006 luôn
chiếm tỷ trọng gần 100% trong doanh số thu nợ ngắn hạn, thu nợ XDSCN chỉ chiếm
một tỷ trọng rất nhỏ. Nguyên nhân là do hiện tại cơ cấu cho vay ngắn hạn của Ngân
hàng đang đẩy mạnh cho vay sản xuất, kinh doanh, thương mại dịch vụ, nuôi trồng
thủy sản… được gọi là cho vay khác, từ đó dẫn đến việc thu nợ của nhóm cho vay
khác cao hơn so với XDSCN.
Doanh số thu nợ ngắn hạn diễn biến qua các năm như sau:
- Thu nợ XDSCN: năm 2005 tăng 1.782 triệu đồng, tăng 31,55% so năm 2004,
chiếm tỷ trọng 2% trong doanh số thu nợ ngắn hạn, đây là mức tăng tương đối, một
phần là nhờ các cán bộ tín dụng thường xuyên nhắc nhở và đôn đốc khách hàng trả
nợ đúng kỳ hạn, nhưng nguyên nhân chính là do khách hàng đã sử dụng vốn vay
đúng mục đích và hiệu quả.
Năm 2006 thu nợ XDSCN giảm 1.237 triệu đồng, giảm16,65% so năm 2005,
chiếm tỷ trọng 1% trong doanh số thu nợ ngắn hạn. Thu nợ XDSCN giảm là do tính
chất của việc XDSCN là không mang lại thu nhập hoặc không thể có thu nhập ngay,
mà chủ yếu dựa vào các hoạt động khác như kinh doanh, đầu tư, chăn nuôi… mang
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 20
lại thu nhập để thanh toán nợ cho Ngân hàng. Do đó, khi các hoạt động trên không
thuận lợi, kém hiệu quả, chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, không thích nghi nhanh chóng
với sự thay đổi của thị trường… nên khách hàng không thể thanh toán nợ đúng hạn
cho Ngân hàng.
- Thu nợ khác: thu nợ khác qua 3 năm đều tăng và tăng cao nhất vào năm 2006,
tăng 266.533 triệu đồng, tăng 77,35% so năm 2005, chiếm tỷ trọng 99% trong
doanh số thu nợ ngắn hạn. Doanh số thu nợ của những đối tượng kinh doanh, chăn
nuôi… tăng cao nhờ vào những thuận lợi riêng từ môi trường sản xuất kinh doanh,
các khách hàng có phương án SXKD khả thi, nên đa số khách hàng có thể trả nợ cho
Ngân hàng, thể hiện việc cho vay của Ngân hàng đối với các đối tượng này là đúng
đắn, kinh nghiệm và trình độ của các cán bộ tín dụng ngày càng được nâng cao.
Công tác thu nợ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Ngân hàng để đảm
bảo được nguồn thu nhập của mình. Doanh số thu nợ ngắn hạn của năm 2004 - 2006
đã có những chuyển biến khá tốt, cho thấy ngoài yếu tố kinh doanh hiệu quả của
khách hàng còn phải kể đến sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và vai trò của cán bộ tín
dụng Ngân hàng.
Đối với công tác thu nợ, các cán bộ tín dụng luôn dành nhiều thời gian để xem
xét hoạt động kinh doanh của những đối tượng vay vốn, khả năng thanh toán nợ của
khách hàng; luôn có trách nhiệm nhắc nhở các khách hàng, tạo mối quan hệ vững
chắc với khách hàng; quyết đoán trong việc, áp dụng linh hoạt giữa kinh nghiệm và
thực tiễn với những quy định của Ngân hàng để có được kết quả thu nợ như trên.
4.1.3 Dư nợ cho vay
Dư nợ cũng là một khâu để đánh giá quy mô tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
và tùy theo quy mô hoạt động mà ngân hàng sẽ đề ra kế hoạch tăng trưởng dư nợ
hợp lý.
Bảng 3: Tình hình dư nợ năm 2004 - 2006
ĐVT: Triệu đồng
Năm So sánh
2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006
St % St %
1. Ngắn hạn 256.947 332.137 246.135 75.190 29,26 -86.002 -25,89
- XDSCN 6.741 0.777 -1.250 -5.964 -88,47 -2.027 -260,88
- Khác 250.206 331.360 247.385 81.154 32,43 -83.975 -25,34
2. Trung dài hạn 410.227 400.113 493.702 -10.114 -2,47 93.589 23,39
Tổng 667.174 732.250 739.837 65.076 9,75 7.587 1,04
(Nguồn: Phòng Tín dụng)
Sự thay đổi trong cơ cấu cho vay sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình dư nợ của
Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang, đánh giá cơ cấu cho vay hiện tại
ảnh hưởng đến số dư nợ thế nào cần phân tích tình hình dư nợ sau:
Tổng dư nợ tăng, trong đó dư nợ ngắn hạn năm 2005 có mức tăng khá cao, tăng
75.190 triệu đồng, tăng 29,26% so năm 2004, tốc độ tăng dư nợ ngắn hạn của năm
2005 đạt tương đối so với kế hoạch tăng dư nợ ngắn hạn mà Ngân hàng đề ra là
501.000 triệu đồng. Đó là nhờ việc đẩy mạnh cơ cấu cho vay ngắn hạn, mở rộng các
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 21
đối tượng vay vốn nên có thể đáp ứng cho nhiều nhu cầu khác nhau, vừa phân tán
rủi ro đảm bảo cho hoạt động tín dụng được an toàn và có mức tăng trưởng hợp lý
dư nợ như trên.
Biểu đồ 3: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ ngắn hạn năm 2004 - 2006
Năm 2004
3%
97%
XDSCN Khác
Năm 2005
0%
100%
XDSCN Khác
Năm 2006
1%
99%
XDSCN Khác
Năm 2006 dư nợ ngắn hạn giảm 86.002 triệu đồng, giảm 25,89% so năm 2005,
dựa vào quy mô hoạt động hiện tại mà Ngân hàng có những thay đổi trong cơ cấu
cho vay ngắn hạn, bước đầu chưa có nhiều khách hàng biết đến nên doanh số cho
vay trong ngắn hạn vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn, dẫn đến dư nợ cho
vay ngắn hạn giảm.
Đối với dư nợ ngắn hạn thì tỷ trọng dư nợ của đối tượng sản xuất kinh doanh,
nuôi trồng thuỷ sản,… chiếm một tỷ lệ khá lớn, còn dư nợ XDSCN chỉ chiếm một tỷ
lệ thấp. Phân tích cụ thể tình hình dư nợ ngắn hạn như sau:
- Dư nợ cho vay XDSCN: dư nợ cho vay XDSCN có xu hướng giảm từ năm
2004 – 2006, giảm mạnh vào năm 2005 và 2006. Năm 2005 dư nợ cho vay XDSCN
giảm 5.946 triệu đồng, giảm 88,47% so năm 2004. Năm 2006 dư nợ XDSCN giảm
2.027 triệu đồng, giảm 260,88% so năm 2005 và chỉ chiếm tỷ trọng là 1% trong dư
nợ ngắn hạn. Dư nợ XDSCN ngắn hạn giảm mạnh do có sự điều chỉnh doanh số cho
vay XDSCN giữa ngắn hạn và trung dài hạn, sự điều chỉnh này là dựa nhu cầu vay
vốn hiện tại và khả năng tăng trưởng dư nợ của nhóm này trong tương lai.
Tuy dư nợ cho vay XDSCN giảm vẫn không làm ảnh hưởng nhiều đến dư nợ
chung vì trong ngắn hạn thì việc cho vay XDSCN thường được duy trì với tỷ trọng
thấp hơn so với việc cho vay khác.
Việc tăng dư nợ cho vay khác trong ngắn hạn chính là mục tiêu của Ngân hàng
PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 22
- Dư nợ cho vay khác: Năm 2005 dư nợ khác tăng 81.154 triệu đồng, tăng
32,43% so năm 2004, chiếm tỷ trọng gần 100% trong dư nợ ngắn hạn. Dư nợ cho
vay khác tăng đối với các hộ cá thể sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ,
nuôi trồng thuỷ sản,… Dư nợ khác chiếm một tỷ lệ lớn trong dư nợ ngắn hạn, điều
này dựa vào sự đánh giá của Ban Giám đốc đối với thị trường nhu cầu vay vốn ngắn
hạn của khách hàng để nhằm tăng dư nợ thích hợp theo từng thời kỳ.
- Năm 2006 dư nợ cho vay khác giảm 83.975 triệu đồng, giảm 25,34% so với
năm 2005, dư nợ cho vay khác giảm cũng là nguyên nhân chính làm cho dư nợ ngắn
hạn giảm, nguyên nhân là do sự thay đổi trong cơ cấu cho vay ngắn hạn còn mới lạ
so với người dân, vì trước đây họ chỉ biết đến Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh
An Giang qua việc cho vay XDSCN và hình thức cho vay trung dài hạn. Dư nợ cho
vay khác giảm cho thấy Ngân hàng chưa thực hiện tốt việc tuyên truyền, phổ biến về
những thay đổi trong chính sách cho vay, nên cần phải quan tâm nhiều hơn để có thể
tăng dư nợ hợp lý.
Mặt khác, do lãi suất đầu vào của Ngân hàng là khá cao so với các ngân hàng
khác trong tỉnh, ảnh hưởng đến lãi suất cho vay và khả năng thu hút khách hàng đến
với Ngân hàng.
Tuy nhiên, do phương châm của Ngân hàng là “An toàn - Hiệu quả - Phát triển
bền vững”, Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang chú ý đến việc lựa
chọn khách hàng, dư nợ tăng chậm hoặc giảm đều nhằm đảm bảo việc thực hiện
phương châm trên. Trong tương lai, những thay đổi trong cơ cấu cho vay sẽ được
phổ biến hơn, doanh số cho vay ngắn hạn có thể sẽ tăng và do đó cũng có thể tăng
dư nợ trong tương lai.
Dư nợ qua các năm 2004 – 2006 có những biến động đáng kể, nhưng vẫn giữ
được mức dư nợ hợp lý dựa trên quy mô hoạt động của Ngân hàng và theo sự hướng
dẫn của Hội sở.
4.1.4 Nợ quá hạn
Trái với những biện pháp để tăng dư nợ hợp lý, NQH bắt buột phải có những
biện pháp để hạn chế, phòng ngừa. Trong quá trình hoạt động của mỗi ngân hàng,
vấn đề NQH là một trong những vấn đề không mong muốn, Chi nhánh ngân hàng
PTN ĐBSCL cũng vậy.
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn năm 2004 - 2006
ĐVT: Triệu đồng
Năm So sánh
2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006
St % St %
1. Ngắn hạn 2.105 2.374 4.416 0.269 12,78 2.042 86,02
2. Trung dài hạn 8.361 11.785 6.870 3.424 40,95 -4.915 -41,71
Tổng 10.466 14.159 11.286 3.693 35,29 -2.873 -20,29
(Nguồn: Phòng Tín dụng)
NQH ngắn hạn luôn thấp hơn NQH trung dài hạn nhưng luôn gia tăng mỗi năm
(2004 - 2006) đây là một vấn đề khó tránh khỏi, tuy nhiên Ngân hàng PTN ĐBSCL
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 23
– Chi Nhánh An Giang luôn áp dụng những biện pháp hạn chế NQH trong giới hạn
cho phép.
NQH ngắn hạn chủ yếu là ở nhóm cho vay nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh,
nuôi trồng thủy sản,… còn nhóm XDSCN chỉ giữ một tỷ lệ rất thấp trong NQH
ngắn hạn.
Từ năm 2004 – 2006 NQH ngắn hạn tăng, trong đó năm 2006 có mức tăng khá
cao, tăng 2.042 triệu đồng, tăng 86,02% so năm 2005. NQH ngắn hạn tăng do một
số khách hàng vay vốn nhằm mục đích nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi,… không gặp
thuận lợi, có sự biến động bởi giá cả, đặc biệt là những năm gần đây việc xuất khẩu
cá basa, thuỷ sản gặp khó khăn do thời tiết, những điều kiện về chất lượng nhập
khẩu của các nước khác,… khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại Thế
giới thì những khó khăn này sẽ ngày càng tăng thêm hoặc sẽ được khắc phục, điều
này còn phụ thuộc rất nhiều vào sự hướng dẫn của Nhà nước, các ban ngành và sự
thích nghi của mỗi tổ chức, cá nhân trong môi trường hội nhập.
Tóm lại, NQH tăng do việc kinh doanh không hiệu quả từ phía khách hàng; mặt
khác do năng lực, trình độ xử lý nợ của các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng chưa
đồng đều, các biện pháp xử lý nợ chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, các hình
thức cho vay chưa đa dạng. Tuy công tác thẩm định tín dụng được đa số cán bộ tín
dụng thực hiện tốt, nhưng vẫn còn mất khá nhiều thời gian do trình độ của các cán
bộ tín dụng còn chưa đồng đều, đây là khó khăn hiện tại của Ngân hàng.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 24
4.2 Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
Thông qua việc phân tích chung về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tình hình dư
nợ, nợ quá hạn và việc phân tích cụ thể các hoạt động đó trong ngắn hạn trong 3 năm
2004 – 2006, việc đánh giá chất lượng tín dụng thông qua một số chỉ tiêu là như sau:
Bảng 5: Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
ĐVT: Triệu đồng
Năm So sánh Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005
1. DSTN 554.800 597.496 926.341
DSTN ngắn hạn 268.663 352.013 617.309
2. DSCV 593.484 662.572 933.928
DSCV ngắn hạn 408.033 427.203 531.307
DSTN ngắn hạn /
DSCV ngắn hạn 0,66 0,82 1,16 0,17 0,34
3. Dư nợ 667.174 732.250 739.837
Dư nợ ngắn hạn 256.947 332.137 246.135
Dư nợ bình quân
ngắn hạn 187.262 294.542 289.136
4. Tổng nguồn vốn 668.328 741.022 864.556
Vốn huy động 146.966 149.988 189.618
Dư nợ ngắn hạn /
Vốn huy động 174,83% 221,44% 129,81% 46,61% -91,64%
Dư nợ ngắn hạn /
Tổng tài sản 38,45% 44,82% 28,47% 6,38% -16,35%
Vòng quay vốn tín
dụng ngắn hạn 1,43 1,20 2,14 -0,24 0,94
5. NQH 10.466 14.159 11.286
NQH ngắn hạn 2.105 2.374 4.416
NQH ngắn hạn /
Dư nợ ngắn hạn 0,82% 0,71% 1,79% -0,10% 1,08%
4.2.1 Hệ số thu nợ ngắn hạn
Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được công tác thu nợ của Ngân hàng PTN
ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang đang được thực hiện thế nào.
Hệ số thu nợ ngắn hạn trong 3 năm 2004 - 2006 có xu hướng tăng, trong đó năm
2006 có hệ số thu nợ cao nhất là 1,16 tăng 0,34 so năm 2005 đây là một kết quả tốt.
Hệ số thu nợ ngắn hạn cao đồng nghĩa với việc cho vay và thu nợ đều được thực
hiện tốt, Ngân hàng có được những khách hàng uy tín và quan trọng nhất là công
việc kinh doanh của khách hàng đạt hiệu quả tốt.
Hệ số thu nợ ngắn hạn phản ánh được năng lực của đội ngũ nhân viên, đảm bảo
việc thu nợ đúng hạn và tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng, các cán bộ tín dụng
của Ngân hàng luôn có sự nổ lực phấn đấu trong công tác thu nợ.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 25
4.2.2 Dư nợ ngắn hạn/ Vốn huy động
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn/vốn huy động luôn đạt trên 100% qua 3 năm 2004 - 2006,
tỷ lệ này vào năm 2005 là 221,44% tăng 46,61% so năm 2004, cho thấy doanh số
cho vay ngắn hạn tăng nhanh và tăng nhanh hơn nguồn vốn huy động, do đó việc sử
dụng vốn điều hoà là cần thiết.
Vào năm 2006 dư nợ ngắn hạn/vốn huy động là 129,81%, giảm 91,64% so năm
2005. Tỷ lệ này giảm trong khi doanh số cho vay ngắn hạn trong năm giảm và
nguồn vốn huy động có xu hướng tăng, cho thấy việc sử dụng nguồn vốn huy động
vẫn đạt hiệu quả tuy không bằng mức tăng của năm trước.
Nguồn vốn huy động không thể đáp ứng kịp mức tăng của doanh số cho vay, do
mặt bằng chung của nguồn vốn nhãn rỗi hiện nay không nhiều, hầu hết người dân
thành thị đều có nhu cầu kinh doanh, đầu tư,… còn tâm lý của người nông dân
thường thích giữ tiền, mua vàng tích trữ; mặt khác, do hoạt động huy động vốn chưa
thật sự thu hút người dân. Vì vậy, Ngân hàng sẽ triển khai những hình thức khuyến
mãi phù hợp thu hút khách hàng mới, giữ khách hàng cũ để có thể nâng tỷ lệ huy
động vốn lên 30%/tổng dư nợ cho vay theo mục tiêu đề ra cho năm 2007.
4.2.3 Dư nợ ngắn hạn/ Tổng tài sản
Thông qua chỉ tiêu này cho thấy, dư nợ ngắn hạn có xu hướng tăng theo các năm
cho thấy khả năng cho vay của Ngân hàng là hiệu quả, chỉ tiêu này vào năm 2005 là
44,82% tăng 6,38% so với năm 2004, vì nhu cầu vay vốn cho việc sản xuất kinh
doanh, nuôi trồng thuỷ sản, kinh tế hộ gia đình,… trên địa bàn TPLX là rất cao. Chỉ
tiêu dư nợ ngắn hạn/tổng tài sản càng lớn cho thấy Ngân hàng thu được lợi nhuận
càng cao từ việc cho vay ngắn hạn, tuy nhiên chỉ tiêu này cao cũng tiềm ẩn nhiều rủi
ro.
Chỉ tiêu này vào năm 2006 là 28,47% giảm 16,35% so năm 2005. Do tổng tài
sản tăng trong khi dư nợ ngắn hạn lại giảm, cho thấy Ngân hàng ngày càng có khả
năng đáp ứng nhiều nhu cầu vay vốn ngắn hạn của người dân trong tương lai.
Tuy nhiên để tăng trưởng dư nợ ngắn hạn bền vững đòi hỏi Ngân hàng phải có
nguồn vốn đủ mạnh, trong đó chủ yếu là nguồn vốn huy động và đối với Ngân hàng
PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang thì vấn đề này là rất quan trọng, đây cũng là
vấn đề được quan tâm đối với hầu hết ngân hàng.
Vì mục tiêu phát triển kinh tế, góp phần thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá cho tỉnh AG, Ngân hàng phấn đấu tăng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm
60%/tổng dư nợ cho vay theo mục tiêu phấn đấu của năm 2007.
4.2.4 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn
Vòng quay vốn cụ thể qua các năm như sau: năm 2004 là 1,43 vòng, năm 2005
là 1,20 vòng, giảm 0,24 vòng so năm 2004, đến năm 2006 là 2,14 vòng, tăng lên
0,94 vòng so năm 2005.
Trong 3 năm qua, vòng quay tín dụng có lúc giảm nhưng không đáng kể, mức
tăng năm 2006 khá tốt nhờ khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả, thanh toán nợ
sớm cho chi nhánh nên doanh số thu nợ năm 2006 tăng cao nhất trong 3 năm, đây là
tín hiệu đáng mừng. Đặc biệt với việc đẩy mạnh cơ cấu cho vay ngắn hạn thì vòng
quay vốn tín dụng thật sự sẽ tăng nhanh dần từng bước, doanh số cho vay sẽ mở
rộng cho nhiều đối tượng khác nhau, từ đó rủi ro cũng sẽ được phân tán.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 26
Tóm lại, thông qua những chỉ tiêu đánh giá như trên phản ánh được chất lượng
hoạt động tín dụng của chi nhánh, thể hiện được vai trò của Ban lãnh đạo, trách
nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng và sự đoàn kết của toàn thể đội ngũ nhân viên.
4.2.5 Nợ quá hạn ngắn hạn/ Tổng dư nợ ngắn hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ gây khó khăn cho công tác thu hồi nợ của ngân
hàng, nợ quá hạn tồn đọng càng nhiều sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn
hạn/tổng dư nợ ngắn hạn, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Tỷ lệ này là 0,82% vào năm 2004, giảm 0,10% vào năm 2005, tỷ lệ này giảm là
một điều tốt cho thấy việc xử lý NQH khá tốt, các giải pháp hạn chế NQH phát huy
hiệu quả. Đến năm 2006 tỷ lệ này là 1,79% tăng 1,08% so năm 2005, tỷ lệ này có
tăng nhưng không vượt chỉ tiêu đề ra.
Tỷ lệ này tăng vào năm 2006 là do có những hạn chế trong công tác cho vay,
thẩm định tín dụng; do công việc đầu tư kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn
và một phần do việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích…
Tuy nhiên, Ngân hàng luôn cố gắng áp dụng các biện pháp để hạn chế NQH
vượt chỉ tiêu, phấn đấu không để nợ xấu của Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh
An Giang không vượt quá 2%/tổng dư nợ trong năm 2007 theo mục tiêu đề ra.
4.3 So sánh hoạt động tín dụng ngắn hạn của NH PTN ĐBSCL với một số chi
nhánh ngân hàng khác tại An Giang
Tại TPLX hiện nay có rất nhiều chi nhánh ngân hàng: NH PTN ĐBSCL, NH
No&PTNT, NH ĐT&PT VN, NH NT VN, NH SGTT ,…
Với qui mô và phương thức cho vay tương tự nhau, đòi hỏi các chi nhánh phải có sự
nổ lực phấn đấu nhiều hơn trong hiện tại và tương lai, tạo sự khác biệt và nét đặc trưng
cho riêng mình.
Để đánh giá hoạt động cho vay của chi nhánh NH PTN ĐBSCL so với các ngân
hàng chi nhánh trên địa bàn TPLX như thế nào, cụ thể là xem xét tình hình cho vay
ngắn hạn trong 3 năm (2004 – 2006) giữa chi nhánh NH PTN ĐBSCL với chi nhánh
NH ĐT&PTVN, chi nhánh NH No&PTNT và chi nhánh NH NT VN.
Chi nhánh NH PTN ĐBSCL có thời gian hoạt động gần 8 năm (1999 - 2007), ngắn
hơn so với thời gian hoạt động của các chi nhánh NH ĐT&PT VN có thời gian hoạt
động gần 50 năm (1957 - 2007), chi nhánh NH No&PTNT với thời gian hoạt động gần
12 năm (1995 - 2007), chi nhánh NH NT VN với thời gian hoạt động gần 16 năm (1991
- 2007).
So sánh về hoạt động cho vay ngắn hạn giữa chi nhánh NH PTN ĐBSCL với các
ngân hàng khác như sau:
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 27
Bảng 6: So sánh hoạt động cho vay ngắn hạn năm 2004 - 2006
ĐVT: Triệu đồng
NH ĐT&PTVN
chi nhánh AG
NH PTN ĐBSCL
chi nhánh AG
NH No&PTNT
chi nhánh AG
NH NT VN
chi nhánh AG Chỉ
tiêu NĂM
ST Tỷ lệ
tăng(%) ST
Tỷ lệ
tăng(%) ST
Tỷ lệ
tăng(%) ST
Tỷ lệ
tăng(%)
2004 1445.500 408.033 219.380 4114.375
2005 1481.000 8,70 427.203 4,70 259.783 18,42 4068.337 -1,12DSCV
2006 582.000 -210,44 531.307 24,37 382.893 47,39 - -
2004 1459.000 268.663 207.593 4115.539
2005 1438.000 -1,44 352.013 31,02 241.013 16,10 4062.697 -1,28DSTN
2006 1008.000 -0,70 617.309 75,37 390.306 61,94 - -
2004 453.000 256.947 126.834 766.661
2005 496.000 9,49 332.137 29,26 145.604 14,80 772.301 0,74DN
2006 70.000 -170,56 246.135 -25,89 138.191 -5,09 - -
2004 3.000 2.105 745 646
2005 3.000 0,00 2.374 12,78 2.052 -99,72 632 -2,17NQH
2006 2.000 -33,33 4.416 86,02 4.234 106,34 - -
(Nguồn: Phòng Tín dụng từ các ngân hàng trên)
- Doanh số cho vay: DSCV ngắn hạn năm 2004 – 2006, chi nhánh NH PTN
ĐBSCL có DSCV thấp hơn 2 chi nhánh NH NT VN, Chi nhánh NH ĐT&PT VN; và
cao hơn chi nhánh NH No&PTNT. Trong đó chi nhánh NH NT VN có DSCV cao nhất,
chi nhánh có số tiền cho vay thấp nhất là chi nhánh NH No&PTNT.
Đánh giá về tốc độ tăng DSCV ngắn hạn mỗi năm, thì chi nhánh NH No&PTNT có
tốc độ tăng trưởng tốt nhất, đặc biệt năm 2006 tốc độ tăng 47,39% so năm 2005, chi
nhánh NH PTN ĐBSCL cũng có tốc độ tăng trưởng khá vào năm 2006 tốc độ tăng
24,37% so năm 2005.
Như vậy, so với 3 chi nhánh ngân hàng thì DSCV của chi nhánh NH PTN ĐBSCL
có thể đánh giá là khá tốt.
- Doanh số thu nợ: DSTN ngắn hạn của chi nhánh NH PTN ĐBSCL thấp hơn chi
nhánh NH ĐT&PT VN và chi nhánh NH NT VN, nhưng vẫn cao hơn chi nhánh NH
No&PTNT. Trong đó, DSTN ngắn hạn cao nhất là chi nhánh NH NT VN và thấp nhất là
chi nhánh NH No&PTNT.
Năm 2004 – 2006 chi nhánh NH PTN ĐBSCL có tốc độ tăng DSTN ngắn hạn cao
nhất, đặc biệt cao nhất vào năm 2006 với tốc độ tăng 75,37% so năm 2005, các chi
nhánh NH ĐT&PT VN và chi nhánh NH NT VN lại có xu hướng giảm.
Qua đó cho thấy DSTN của chi nhánh NH PTN ĐBSCL thực hiện khá tốt công tác
thu nợ, qua đây còn cho thấy trình độ, năng lực của các cán bộ tín dụng của chi nhánh
NH PTN ĐBSCL và khả năng cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng khác.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 28
- Dư nợ: Dư nợ ngắn hạn trong 3 năm của chi nhánh NH PTN ĐBSCL thấp hơn
nhiều so với chi nhánh NH ĐT&PT VN và chi nhánh NH NT VN, nhưng vẫn cao hơn
chi nhánh NH No&PTNT.
Năm 2005 dư nợ ngắn hạn của các chi nhánh ngân hàng đều tăng, chi nhánh NH
PTN ĐBSCL có tốc độ tăng cao nhất, tăng 14,80% so năm 2004, tốc độ tăng thấp nhất
là chi nhánh NH NT VN với tốc độ tăng năm 2005 là 0,74% so năm 2004.
Đến năm 2006 thì dư nợ ngắn hạn của các ngân hàng đều giảm, và dư nợ ngắn hạn
của chi nhánh NH PTN ĐBSCL cũng có sự giảm mạnh với tốc độ 25,89% so năm 2005,
chi nhánh NH ĐT&PT VN có tốc độ giảm thấp nhất 170,56% so năm 2005.
Như vậy, các ngân hàng nói chung và chi nhánh NH PTN ĐBSCL phải có những
chính sách, kế hoạch mới trong công tác tín dụng nhằm tăng trưởng dư nợ bền vững và
nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng.
- Nợ quá hạn: NQH ngắn hạn của chi nhánh NH PTN ĐBSCL năm 2004 – 2005
gần tương đương với chi nhánh NH ĐT&PT VN, cao hơn chi nhánh NH NT VN và chi
nhánh NH No&PTNT.
Đặc biệt là năm 2006, NQH ngắn hạn của chi nhánh NH No&PTNT có tốc độ tăng
cao nhất, tăng 106,34% so năm 2005. Chi nhánh NH PTN ĐBSCL cũng có NQH ngắn
hạn gần tương đương, tăng với tốc độ 86,02% so năm 2005, trong khi DSCV ngắn hạn
lại thấp hơn rất nhiều lần so với các ngân hàng đó, đây là một điều không tốt.
NQH tăng là khó khăn mà mỗi ngân hàng đều gặp phải, do đó các ngân hàng nói
chung và chi nhánh NH PTN ĐBSCL luôn áp dụng chặt chẽ các biện pháp xử lý nợ,
nâng cao trình độ của các cán bộ tín dụng tương đương với tốc độ phát triển của các
ngân hàng trong hiện tại và tương lai, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của chi
nhánh NH PTN ĐBSCL so với các ngân hàng khác.
Tóm lại, hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh NH PTN ĐBSCL so với các chi
nhánh ngân hàng khác, cụ thể là chi nhánh NH ĐT&PT VN, chi nhánh NH No&PTNT
và chi nhánh NH NT VN là khá tốt, mặc dù có thời gian hoạt động ngắn hơn và chỉ mới
bắt đầu mở rộng cơ cấu cho vay ngắn hạn trong vài năm gần đây. Tuy nhiên, chi nhánh
NH PTN ĐBSCL phải luôn phấn đấu, nổ lực để ngày nâng cao khả năng cạnh tranh với
ngân hàng trong nước và nước ngoài.
4.4 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn
Qua quá trình phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn và một số chỉ tiêu đánh giá chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang, cho thấy Ngân hàng
hiện đang gặp một số khó khăn trong công tác tín dụng: công tác cho vay gặp khó khăn
trong việc phổ biến chính sách cho vay, tìm kiếm khách hàng,…; công tác thu nợ gặp
khó khăn trong việc đánh giá khả năng thanh toán nợ của khách hàng, hạn chế về năng
lực trình độ của cán bộ tín dụng,…; việc xử lý NQH chưa được thực hiện tốt do trình độ
xử lý nợ của các cán bộ tín dụng không đồng đều, gặp khó khăn trong việc áp dụng các
biện pháp xử lý nợ,…
Từ những nguyên nhân trên đã gây ra không ít những khó khăn cho Ngân hàng, đặc
biệt NQH là nguyên nhân gây nhiều bất lợi cho Ngân hàng. Do đó, để góp phần khắc
phục những khó khăn và hạn chế NQH trong hoạt động tín dụng, tôi đã đề ra các giải
pháp sau đây:
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 29
- Tăng doanh số cho vay:
+ Đẩy mạnh các hình thức cho vay hiện tại, mở rộng thêm các hình thức vay
khác dựa vào nhu cầu phát sinh chính đáng của khách hàng.
+ Đưa các hình thức cho vay đến các huyện, thị xã, các vùng sâu vùng xa,… để
tìm kiếm khách hàng có nhu cầu.
+ Chú trọng việc thẩm định hồ sơ vay vốn an toàn, hiệu quả và khoa học.
+ Đổi mới phương pháp làm việc của Ban tư vấn cho khách hàng một cách khoa
học, hợp lý và có trách nhiệm, thái độ làm việc lịch sự, vui vẻ.
- Đẩy mạnh doanh số thu nợ:
Thường xuyên đánh giá năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng và phân công
nhiệm vụ phù hợp theo khả năng.
- Xử lý nợ quá hạn:
+ Thường xuyên nâng cao trình độ của các cán bộ tín dụng trong việc xử lý
NQH.
+ Xây dựng hệ thống quản lý, đánh giá tình trạng các khoản NQH. Lập ra
phương án xử lý nợ đối với các khoản nợ khó thu.
+ Thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng, nhằm hạn chế NQH. Áp dụng
linh hoạt những biện pháp xử lý NQH của Ngân hàng trong những trường hợp cụ
thể.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 30
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Hoạt động tại Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang trong 3 năm qua
(2004 - 2006) có những tiến triển tốt và đạt được nhiều kết quả khả quan. Qua việc phân
tích hoạt động tín dụng, đánh giá các chỉ tiêu cho thấy:
Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang luôn đoàn kết, liên hệ chặt chẽ với
các ngân hàng chi nhánh cấp II (chi nhánh Châu Đốc, chi nhánh Châu Phú, chi nhánh
Tân Châu) nên được Hội sở đánh giá là đơn vị có tốc độ tăng trưởng tín dụng khá cao
nhưng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu vẫn đảm bảo dưới 3%. Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi
Nhánh An Giang được bình chọn là một trong những chi nhánh xuất sắc, và được xem
là một trong những đơn vị dẫn đầu về lợi nhuận và dư nợ trong hệ thống MHB. Có được
kết quả trên là nhờ sự quan tâm của Ban lãnh đạo, sự đóng góp của toàn thể cán bộ nhân
viên Ngân hàng, ban tư vấn luôn tận tình hướng dẫn cho khách hàng, các cán bộ tín
dụng biết cách giải quyết, ứng xử linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể.
Ngoài những thành tựu trên, Ngân hàng còn có những đóng góp tự hào cho tỉnh nhà,
thể hiện rõ qua việc huy động vốn và cho vay của Ngân hàng:
- Thông qua việc huy động vốn, ngân hàng góp phần ổn định nền kinh tế, giúp nền
kinh tế có thể đạt được trạng thái cân bằng.
- Quá trình cho vay giúp cho các đơn vị kinh tế có nguồn vốn kinh doanh, mở rộng
qui mô SXKD cho các doanh nghiệp tại TPLX, gián tiếp giải quyết việc làm cho người
dân, góp phần Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa cho tỉnh AG. Với mục tiêu cho vay
XDSCN, Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang giúp người dân ổn định được
chỗ ở, yên tâm làm kinh tế.
Đó là những thành tựu đạt được của Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An
Giang. Tuy nhiên, Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang chưa đạt được kế
hoạch vốn huy động, do khan hiếm nguồn vốn nhàn rỗi trong địa phương, nhưng chủ
yếu là do các hình thức huy động vốn còn hạn chế.
Bên cạnh đó, việc cho vay cũng gặp nhiều khó khăn do phụ thuộc vào vốn điều hòa
của Hội sở có lãi suất khá cao, cao hơn lãi suất của vốn huy động, ảnh hưởng đến việc
tăng doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ, đây là một trong những khó khăn
lớn nhất của Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang.
Tóm lại, hoạt động tín dụng của Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang đã
đạt được kết quả tốt trong những năm qua và đang tiến đến cổ phần hóa để nhằm mở ra
môi trường làm việc tốt hơn, phục vụ khách hàng tốt hơn trong tương lai.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 31
5.2 Kiến nghị
Dựa trên các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đã đề ra, cần phải có
biện pháp để thực hiện tốt các giải pháp đó, đòi hỏi Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi
Nhánh An Giang cần có những bước thực hiện phù hợp.
- Tăng doanh số cho vay:
+ Thiết kế bảng câu hỏi dành cho khách hàng, thiết lập bộ phận Marketing của
ngân hàng, thực hiện việc quảng cáo hình ảnh của ngân hàng, nghiên cứu thị trường
nhằm khai thác tốt thị trường hiện tại và tương lai, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
mới trong hoạt động tín dụng; áp dụng các mức lãi suất cho nhiều đối tượng khác
nhau.
+ Nhanh chóng thành lập các phòng giao dịch tại huyện, xã, thị trấn tạo thuận lợi
trong việc giao dịch với khách hàng, giảm thiểu chi phí giao dịch; tuyên truyền, phổ
biến các hình thức vay vốn đến tận nhà dân nhằm thu hút khách hàng đến với Ngân
hàng.
Thiết kế trang Web nhằm tiện việc giao dịch với khách hàng và đưa hình ảnh
Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang đến với khách hàng trong và ngoài
nước.
+ Lập bộ phận thẩm định tín dụng theo nhóm khách hàng (thẩm định dựa theo
địa chỉ và thời gian hồ sơ vay vốn của khách hàng) nhằm giảm chi phí đi lại và thời
gian.
+ Chủ trì tổ chức các buổi họp mặt tổ tư vấn khách hàng, mời các ngân hàng
trong và ngoài tỉnh (mỗi năm 1 lần), nhằm học tập kinh nghiệm trong việc giao tiếp
với khách hàng giữa các ngân hàng.
- Đẩy mạnh doanh số thu nợ:
Mở các cuộc thi trong nội bộ Ngân hàng trong các khâu quản lý, trong hoạt động
tín dụng.
Khuyến khích nhân viên Ngân hàng thực hiện việc nghiên cứu khoa học nhằm
tìm ra những giải pháp khả thi mang lại hiệu quả cao cho hoạt động của Ngân hàng.
- Xử lý nợ quá hạn:
+ Đề cử lần lượt cán bộ tín dụng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, tổ chức
các cuộc thi đánh giá khả năng xử lý NQH của các cán bộ tín dụng,
+ Nếu xét thấy khách hàng gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh hiện tại,
trường hợp này không nên tạo áp lực quá lớn cho khách hàng, nên lắng nghe
phương án trả nợ của khách hàng, giúp khách hàng gia hạn nợ, xem xét thái độ trả
nợ của khách hàng, theo dõi quá trình hoạt động tiếp theo của khách hàng.
+ Nếu khách hàng thật sự mất khả năng thanh toán nợ và không có phương án
trả nợ hợp lý. Ngân hàng phải liên hệ với địa phương cư trú của khách hàng, để
quản lý tài sản của khách hàng; đánh giá lại tài sản của khách hàng, thông báo cho
khách hàng biết tình trạng hiện tại, nếu khách hàng không còn cách trả nợ, thì sẽ xử
lý theo quy định.
Hiện nay với sự bùng nổ của Thị trường chứng khoán tại Việt Nam, hoạt
động đầu tư ngày càng nóng bỏng, Ngân hàng PTN ĐBSCL - Chi Nhánh An Giang
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 32
nên cử cán bộ nhân viên học tập chuyên tu về lĩnh vực chứng khoán, đầu tư chứng
khoán.
Đào tạo đội ngũ nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ và có khả năng giao tiếp với
các đối tác nước ngoài; dần dần hoàn thiện bộ máy quản lý để cạnh tranh với các ngân
hàng khác.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Khánh An Trang 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bản tin Ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL. 10/2/2007. TP Hồ Chí Minh.
Hồ Diệu. 2001. Tín Dụng Ngân Hàng. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống kê.
Ngân hàng Nhà Nước. 2001. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001. Hà
Nội.
Ngân hàng Nhà Nước. 2005. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005. Hà Nội.
Ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL. 2005. Quyết định số 43/2005/QĐ-NHN-HĐQT ngày
17/5/2005. TP Hồ Chí Minh.
Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL - Chi Nhánh An Giang. 2007. Phương hướng thực hiện
mục tiêu của Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang.
Nguyễn Đăng Dờn. 2004. Tín Dụng Ngân Hàng (Nghiệp vụ ngân hàng thương mại). TP Hồ
Chí Minh: NXB Thống kê.
Nguyễn Ngọc Trân. 12/2006. “Gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Cam kết, thời cơ,
thách thức và một số nhiệm vụ cần triển khai”. Bài báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh An
Giang.
BẢNG TÍNH
BẢNG TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN NĂM 2004 - 2006 100
2004 2005 2006
St St St St % St %
VHĐ 146.966 149.988 189.618 3.022 2.06 39.630 26.42
VĐH 521.362 591.034 674.938 69.672 13.36 83.904 14.20
Tổng 668.328 741.022 864.556 72.694 10.88 123.534 16.67
BẢNG 1 : TÌNH HÌNH CHO VAY NĂM 2004 - 2006 100
St % St %
1. Ngắn hạn 408.033 427.203 531.307 19.170 4.70 104.104 24.37
- XDSCN 11.540 1.467 4.167 -10.073 -87.29 2.700 184.05
- Khác 396.493 425.736 527.140 29.243 7.38 101.404 23.82
2. Trung dài hạn 185.451 235.369 402.621 49.918 26.92 167.252 71.06
Tổng 593.484 662.572 933.928 69.088 11.64 271.356 40.95
BẢNG 3: TÌNH HÌNH DƯ NỢ NĂM 2004 - 2006 100
St % St %
1. Ngắn hạn 256.947 332.137 246.135 75.190 29.26 -86.002 -25.89
- XDSCN 6.741 0.777 -1.250 -5.964 -88.47 -2.027 -260.88
- Khác 250.206 331.360 247.385 81.154 32.43 -83.975 -25.34
2. Trung dài hạn 410.227 400.113 493.702 -10.114 -2.47 93.589 23.39
Tổng 667.174 732.250 739.837 65.076 9.75 7.587 1.04
BẢNG 2: TÌNH HÌNH THU NỢ NĂM 2004 - 2006 100
St % St %
1. Ngắn hạn 268.663 352.013 617.309 83.350 31.02 265.296 75.37
- XDSCN 5.649 7.431 6.194 1.782 31.55 -1.237 -16.65
- Khác 263.014 344.582 611.115 81.568 31.01 266.533 77.35
2. Trung dài hạn 286.137 245.483 309.032 -40.654 -14.21 63.549 25.89
Tổng 554.800 597.496 926.341 42.696 7.70 328.845 55.04
2005/2004 2006/2005
Năm
2005/2004 2006/2005
So sánh
Chỉ tiêu
Năm
Chỉ tiêu
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
2004 2005
So sánh
2005/2004 2006/2005
So sánh
2006-2005
So sánhNăm
Chỉ tiêu 2005-2004
2006
2004 2005 2006
BẢNG 4: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN NĂM 2004 - 2006
St % St %
1. Ngắn hạn 2.105 2.374 4.416 0.269 12.78 2.042 86.02
2. Trung dài hạn 8.361 11.785 6.870 3.424 40.95 -4.915 -41.71
Tổng 10.466 14.159 11.286 3.693 35.29 -2.873 -20.29
BẢNG 5: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN NĂM 2004 - 2006
2004 2005 2006 2005/20042006/2005
1. DSTN 554.800 597.496 926.341
DSTN ngắn hạn 268.663 352.013 617.309
2. DSCV 593.484 662.572 933.928
DSCV ngắn hạn 408.033 427.203 531.307
DSTN ngắn hạn /
DSCV ngắn hạn 0.66 0.82 1.16 0.17 0.34
3. Dư nợ 667.174 732.250 739.837
Dư nợ ngắn hạn 256.947 332.137 246.135 dn ngh năm 2003
Dư nợ bình quân ng187.262 294.542 289.136 117.577
4. Tổng nguồn vốn 668.328 741.022 864.556
Vốn huy động 146.966 149.988 189.618
Dư nợ ngắn hạn
/ Vốn huy động 174.83% 221.44% 129.81% 46.61% -91.64%
Dư nợ ngắn hạn
/ Tổng tài sản 38.45% 44.82% 28.47% 6.38% -16.35%
Vòng quay vốn
tín dụng ngắn 1.43 1.20 2.14 -0.24 0.94
5. NQH 10.466 14.159 11.286
NQH ngắn hạn 2.105 2.374 4.416
NQH ngắn hạn /
Dư nợ ngắn hạn 0.82% 0.71% 1.79% -0.10% 1.08%
Năm So sánhChỉ tiêu
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2005/2004 2006/20052004 2005 2006
BẢNG 1 : TÌNH HÌNH CHO VAY NĂM 2004 - 2006
2004 2005 2006
St St St
1. Ngắn hạn 408.033 427.203 531.307
XDSCN 11.540 1.467 4.167
Khác 396.493 425.736 527.140
2. Trung dài h185.451 235.369 402.621
Tổng 593.484 662.572 933.928
BẢNG 2: TÌNH HÌNH THU NỢ NĂM 2004 - 2006
2004 2005 2006
St St St
1. Ngắn hạn 268.663 352.013 617.309
XDSCN 5.649 7.431 6.194
Khác 263.014 344.582 611.115
2. Trung dài h286.137 245.483 309.032
Tổng 554.800 597.496 926.341
BẢNG 3: TÌNH HÌNH DƯ NỢ NĂM 2004 - 2006
2004 2005 2006
St St St
1. Ngắn hạn 256.947 332.137 246.135
XDSCN 6.741 0.777 -1.250
Khác 250.206 331.360 247.385
2. Trung dài h410.227 400.113 493.702
Tổng 667.174 732.250 739.837
Chỉ tiêu
Năm
Chỉ tiêu
Năm
Chỉ tiêu
Năm
Năm 2004
2%
98%
XDSCN Khác
Năm 2005
2%
98%
XDSCN Khác
Năm 2006
1%
99%
XDSCN Khác
Năm 2004
3%
97%
XDSCN Khác
Năm 2005
0%
100%
XDSCN Khác
Năm 2006
1%
99%
XDSCN Khác
Năm 2004
3%
97%
XDSCN Khác
Năm 2005
0%
100%
XDSCN Khác
Năm 2006
1%
99%
XDSCN Khác
BẢNG 1 : TÌNH HÌNH CHO VAY NĂM 2004 - 2006 100
St % St %
1. Ngắn hạn 408.033 427.203 531.307 19.170 4.70 104.104 24.37
- XDSCN 11.540 1.467 4.167 -10.073 -87.29 2.700 184.05
- Khác 396.493 425.736 527.140 29.243 7.38 101.404 23.82
2. Trung dài hạn 185.451 235.369 402.621 49.918 26.92 167.252 71.06
Tổng 593.484 662.572 933.928 69.088 11.64 271.356 40.95
BẢNG 2: TÌNH HÌNH THU NỢ NĂM 2004 - 2006 100
2004 2005 2006
St St St St % St %
1. Ngắn hạn 268.663 352.013 617.309 83.350 31.02 265.296 75.37
- XDSCN 5.649 7.431 6.194 1.782 31.55 -1.237 -16.65
- Khác 263.014 344.582 611.115 81.568 31.01 266.533 77.35
2. Trung dài hạn 286.137 245.483 309.032 -40.654 -14.21 63.549 25.89
Tổng 554.800 597.496 926.341 42.696 7.70 328.845 55.04
BẢNG 3: TÌNH HÌNH DƯ NỢ NĂM 2004 - 2006 100
St % St %
1. Ngắn hạn 256.947 332.137 246.135 75.190 29.26 -86.002 -25.89
- XDSCN 6.741 0.777 -1.250 -5.964 -88.47 -2.027 -260.88
- Khác 250.206 331.360 247.385 81.154 32.43 -83.975 -25.34
2. Trung dài hạn 410.227 400.113 493.702 -10.114 -2.47 93.589 23.39
Tổng 667.174 732.250 739.837 65.076 9.75 7.587 1.04
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2005/2004 2006/2005
2004 2005 2006
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2005/2004 2006/2005
2004 2005 2006
BẢNG 5: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN NĂM 2004 - 2006
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005
1. DSTN 554.800 597.496 3.204
DSTN ngắn hạn 268.663 352.013 617.309
2. DSCV 593.484 662.572 933.928 2004 2005 2006
DSCV ngắn hạn 408.033 427.203 531.307 St St St St % St %
DSTN ngắn hạn /
DSCV ngắn hạn 0.66 0.82 1.16 0.17 0.34 VHĐ 146.966 149.988 189.618 3.022 0.00 39.630 0.00
3. Dư nợ 667.174 732.250 739.837 VĐH 521.362 591.034 674.938 69.672 0.00 83.904 0.00
Dư nợ ngắn hạn 256.947 332.137 246.135 Tổng 668.328 741.022 864.556 72.694 0.00 123.534 0.00
4. Tổng nguồn vốn 668.328 741.022 864.556
Vốn huy động 146.966 149.988 189.618
Dư nợ ngắn hạn /
Vốn huy động 174.83% 221.44% 129.81% 46.61% -91.64%
Dư nợ ngắn hạn /
Tổng tài sản 38.45% 44.82% 28.47% 6.38% -16.35%
Vòng quay vốn tín
dụng ngắn hạn 1.43 1.20 2.14 -0.24 0.94
5. NQH 10.466 14.159 11.286 2004 2005 2006
NQH ngắn hạn 2.105 2.374 4.416 St St St St % St %
NQH ngắn hạn / Dư
nợ ngắn hạn 0.82% 0.71% 1.79% -0.10% 1.08% 1. Ngắn hạn 2.105 2.374 4.416 0.269 0.00 2.042 0.00
2. Trung dài h 8.361 11.785 6.870 3.424 0.00 -4.915 0.00
Vòng quay vốn tín dụng: DSTN / DN Bình quân Tổng 10.466 14.159 11.286 3.693 0.00 -2.873 0.00
Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ) / 2
Bảng Nợ quá hạn
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2005/2004 2006/2005
Năm So sánh
2005-2004 2006-2005
Chỉ tiêu
Năm So sánh
Chỉ tiêu
BẢNG SO SÁNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN NĂM 2004 - 2006
ST Tỷ lệ
tăng(%)
ST Tỷ lệ
tăng(%)
ST Tỷ lệ
tăng(%)
ST Tỷ lệ
tăng(%)
2004 1445.500 408.033 219.380 4114.375
2005 1481.000 2.46 427.203 4.70 259.783 18.42 4068.337 -1.12
2006 582.000 -60.70 531.307 24.37 382.893 47.39 -
2004 1459.000 268.663 207.593 4115.539
2005 1438.000 -1.44 352.013 31.02 241.013 16.10 4062.697 -1.28
2006 1008.000 -29.90 617.309 75.37 390.306 61.94 -
2004 453.000 256.947 126.834 766.661
2005 496.000 9.49 332.137 29.26 145.604 14.80 772.301 0.74
2006 70.000 -85.89 246.135 -25.89 138.191 -5.09 -
2004 3.000 2.105 745 646
2005 3.000 0.00 2.374 12.78 2.052 -99.72 632 -2.17
2006 2.000 -33.33 4.416 86.02 4.234 106.34
Chỉ
tiêu NĂM
DSCV
DSTN
DN
NQH
NH ĐT&PTVN chi
nhánh AG
NH PTN ĐBSCL
chi nhánh AG
NH No&PTNT chi
nhánh AG
NH NT VN chi
nhánh AG
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh AG
2004 2005 2006 TRĐ
LN 5.220 7.759 5.134
NGẮN HẠN:
2004 2005 2006 Nông nghiệp, Thủy-hảisản, tiểu thủ cn, TM-dv, ngành khác.
CV 219.380 259.783 382.893 thlập 1995 11 năm
2004 2005 2006
TN 207.593 241.013 390.306
2004 2005 2006
DN 126.834 145.604 138.191
2004 2005 2006
NQH 745 2.052 4.234
Ngân hàng ĐT và PT VN chi nhánh AG Thành lập 50 (năm 1957-2007) qua nhiều lần chuyển đổi.
2004 2005 2006
CV 1445.500 1481.000 582.000
2004 2005 2006
TN 1459.000 1438.000 1008.000
2004 2005 2006
DN 453.000 496.000 70.000
2004 2005 2006
NQH 3.000 3.000 2.000
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh AG
2004 2005
CV 4114.375 4068.337
2004 2005
TN 4115.539 4062.697
2004 2005 tlập 1991 15
DN 766.661 772.301
2004 2005
NQH 646 632
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
2004 2005 2006 Thành lập 2005 1
CV 25.3 35 165
2004 2005 2006
TN 22.914 15.5 134.751
2004 2005 2006
DN 123.129 142.629 172.878
2004 2005 2006
NQH 258.5 233 93.8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH AN GIANG.pdf