Về rủi ro tài chính: phần lớn các chỉ số tài chính của công ty đều khá
tốt ngoại trừ một số chỉ số như vốn luân chuyểnhay hàng tồn kho là chưa
tốt tuy nhiên đây cũng không là vấn đề lớn do ở giai đoạn thu mua nguyên
liệu sau các vụ mùa công ty cần nhiều vốn mua về sản xuất hơn nữa giao
hàng cho khách hàng cũng cần thời gian nhất định để thu hồi vốn trong khi
nhu cầu vốn liên tục phát sinh nên chỉ số này là có thể chấp nhận. Đối với
hàng tồn kho thị trường có nhiều bíên động công ty chưa tính tóan cho
mình mô hình hàng tồn kho tối ưu nên hàng tồn kho khá nhiều.
53 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2991 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích rủi ro trong xuất khẩu gạo của công ty xuất nhập khẩu An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã hơn 30 năm hoạt động kinh doanh
xuất khẩu gạo với số lượng bạn hàng lớn (ước trên 40 khách hàng) và mỗi
khách hàng lại có những đặc trưng khác nhau do vậy trên thực tiễn giao
dịch, các phương thức được áp dụng như sau:
Phương thức T/T: Dành cho khách hàng quen với số lượng không
nhiều dao động từ 250 tấn đến 500 tấn tương đương từ 10 đến 20
container. Sau khi ký hợp đồng khách hàng sẽ trả 10% - 30% giá trị hợp
đồng, phần còn lại sẽ thanh toán theo 2 cách: thanh toán trước khi đóng
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 26
hàng vào container hoặc là thanh toán khi hàng cập cảng đến (ở kho ngoại
quan), trường hợp này công ty sẽ giữ lại bộ chứng từ gốc và phát lệnh yêu
cầu chủ tàu giao hàng cho khách hàng mà không cần chứng từ. Những
khách hàng uy tín giao dịch với số lượng khoảng 2000 tấn chỉ phải trả
trước 10% giá trị hợp đồng, phần còn lại khách hàng sẽ chuyển tiền và
công ty chuyển bộ chứng từ (công đoạn này tiến hành song song với
nhau).
Kết hợp phương thức T/T và D/P hoặc CAD: cũng giống như
phương thức T/T nhưng chỉ khác nhau ở cách thanh toán phần còn lại thay
vì khách hàng sẽ chuyển tiền cho công ty thì công ty sẽ chuyển bộ chứng
từ cho ngân hàng nhờ thu hộ. Phương thức này áp dụng cho những khách
hàng mà công ty đánh giá là chưa uy tín.
Phương thức L/C: áp dụng cho các tập đoàn hoặc những hợp đồng
có giá trị lớn từ vài trăm ngàn USD trở lên. Thời gian mở L/C có hai
hướng: (1) mở L/C sau 3 ngày kể từ khi ký hợp đồng, (2) mở L/C trước
khi tàu đến khoảng 15 ngày. Trong quá trình thương lượng hợp đồng với
khách hàng về hình thức thanh toán sau khi ngân hàng phục vụ nhà xuất
khẩu chấp nhận bộ chứng từ nếu công ty thỏa thuận với khách hàng chấp
nhận thanh toán khi nhận được điện báo thì sẽ thu ngắn thời gian quay
vòng của vốn chịu chi phí lãi vay ít hơn (do công ty hàng năm vay nợ
ngắn hạn từ ngân hàng rất lớn) so với cách thanh toán thông thường nghĩa
là nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ của mình
sau khi kiểm tra ngân hàng sẽ chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ
nhà xuất khẩu, nơi đây bộ chứng từ sẽ được kiểm tra lần nữa rồi mới
thanh toán
Theo thống kê từ phòng kinh doanh tỷ lệ các phương thức thanh
toán theo giá trị thanh toán hàng năm không có sự thay đổi lớn cụ thể: L/C
dao động quanh tỷ lệ 40%, T/T dao động quanh tỷ lệ 35%, D/A dao động
quanh tỷ lệ 20%, và D/P dao động quanh tỷ lệ 5%.
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 27
Tỷ lệ các phương thức thanh toán theo giá trị
thanh toán
D/P, 5%
L/C, 40%
T/T, 35%
D/A, 20%
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ các phương thức thanh toán theo giá trị thanh toán.
(Nguồn số liệu thống kê từ phòng kinh doanh công ty Angimex)
Qua biểu đồ và những phân tích trên ta nhận thấy: mỗi phương thức
đều có rủi ro bên cạnh những ích lợi của riêng nó, điều cần làm là chọn
cho mình những điều kiện áp dụng thích hợp nhất. Công ty Angimex đã
thực hiện như thế, với phương châm hoạt động kinh doanh an toàn, công
ty đã thiết lập những điều kiện phù hợp nhất cho mỗi phương thức chẳng
hạn như:
T/T: chỉ dành cho những khách hàng nhỏ, uy tín ; do phương thức
này chiếm 35% khối lượng giao dịch, có rủi ro là phần giá trị còn lại
chiếm khoảng 70 – 90% tổng giá trị, khách hàng trì hoãn thanh toán, trong khi
hàng hóa đã đóng hàng xong vào container hoặc đã xếp lên tàu, hoặc hàng hóa đang
trên đường vận chuyển sang nước ngoài, hoặc đã đến cảng dỡ, nếu khách hàng
không thanh toán đúng hạn công ty sẽ bị chiếm dụng vốn không nhỏ.
L/C chiếm 40% khối lượng giao dịch dành cho những hợp đồng giá
trị lớn thường là các tập đoàn; rủi ro lớn nhất ở phương thức này là bộ
chứng từ thanh toán, thông thường các xảy ra các trường hợp như: bộ
chứng từ không thõa mãn với một hoặc một vài điều kiện quy định trong
L/C; sai sót về từ ngữ, con số…
Qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu công ty đã luôn
cẩn trọng xây dựng cho mình quy trình làm việc rất chuyên nghiệp trong
lựa chọn khách hàng, nhà cung ứng… cho nên công ty rất ít gặp phải
những rủi ro loại này. Song song đó công ty có mối quan hệ tốt với các
ngân hàng nên việc thương thảo giải quyết những vấn đề liên quan đến
thủ tục thanh toán cũng thuận lợi hơn.
Bên cạnh phương thức thanh toán thì đồng tiền thanh toán cũng
không kém quan trọng trong quan hệ ngoại thương bởi vì mỗi loại đồng
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 28
tiền nó sẽ đi kèm với tỷ giá mà tỷ giá lại có sự thay đổi khác nhau tùy theo
tình hình thế giới và chính sách của chính phủ đây hàm chứa rủi ro cho
nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu. Rủi ro ở đây tính riêng cho nhà xuất
khẩu là làm lượng tiền kỳ vọng của mình thấp hơn mong đợi kéo theo
giảm lợi nhuận cho nên việc lựa chọn đồng tiền thanh toán như thế nào là
hết sức quan trọng. Đối với Angimex, công ty chỉ lựa chọn duy nhất đồng
tiền USD cho mọi giao dịch với khách hàng xuất khẩu và lý do chủ yếu
của quyết định này không gì khác hơn là: đồng tiền USD được giao dịch
rộng rãi, dễ thanh toán, tập trung đối phó với rủi ro tỷ giá USD/VND, đây
là hướng đi phù hợp trong bối cảnh thị trường hiện nay.
Xét tình hình biến động tỷ giá USD/VND trong 3 năm từ 2004 đến
2006 :
Qua đồ thị thống kê tỷ giá ta thấy tỷ giá luôn có sự biến động, có
lúc đồng USD tăng rất mạnh chẳng hạn vào thời điểm tháng 2 năm 2004,
1 USD = 15860 VND tăng 218 so với tháng 1 (USD/VND = 15641) đến
tháng 3 năm 2004 lại giảm 111. Đến tháng 4 năm 2005 tăng đột biến 108
từ 15812 (tháng 3 năm 2005) lên 15921. Đến tháng 4 năm 2006 tỷ giá hối
đoái ghi nhận thêm một biến động mới tăng 120 từ 15874 lên 15995. Nhìn
chung tỷ giá có tăng có giảm nhưng hiện rõ nhất chính là xu hướng tăng
giá của USD đồng nghĩa với VND giảm giá, xu hướng này hoàn toàn có
lợi cho các đơn vị xuất khẩu trong đó có Angimex. Hơn nữa, quy trình
của công ty là mua nguyên liệu – sản xuất – giao hàng trong công đoạn
mua nguyên liệu công ty cần rất nhiều vốn nhất là thời điểm nông dân thu
hoạch các vụ lúa, vay ngân hàng là giải pháp công ty thựchiện ở những
thời điểm đó. Thế nhưng trong khoản vay ngắn hạn của mình, công ty
Angimex luôn có những khoản vay ngắn hạn bằng ngoại tệ khá lớn. Cũng
xin nói thêm lý do vì sao công ty lại như vậy:
Biểu đồ thể hiện tỷ giá USD/VNĐ
15400
15500
15600
15700
15800
15900
16000
16100
16200
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 2728 29 30 31 32 33 34 35 36
tháng
tỷ
g
iá
U
S
D
/V
N
Đ
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 29
Biểu đồ 3.4 : Tỷ giá USD/VND từ 2004 đến 2006
(Nguồn: tự tổng hợp từ số liệu của địa chỉ
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 30
Bảng 3.7 : Các khoản vay bằng ngoại tệ
(ĐVT: triệu đồng)
2004 2005 2006
Khoản
mục Tổng vay
vay
bằng
ngoại tệ
Tổng vay
vay
bằng
ngoại
tệ
Tổng vay
vay
bằng
ngoại tệ
Tháng 1 140.745 29.605 166.964 71.369 87.873 32.258
Tháng 2 241.645 8.351 177.580 77.496 111.215 58.718
Tháng 3 270.532 21.271 292.838 94.571 281.759 143.405
Tháng 4 117.594 85.199 259.949 140.194 118.334 71.256
Tháng 5 117.538 831 172.672 105.168 199.247 53.595
Tháng 6 103.809 66.848 107.304 46.028 77.357 196
Tháng 7 135.761 51.988 289.145 107.978 200.640 134.054
Tháng 8 48.738 15.083 266.573 148.536 179.834 62.310
Tháng 9 137.106 61.909 251.666 149.257 131.983 91.766
Tháng 10 132.703 21.346 99.370 39.105 47.847 11.953
Tháng 11 167.753 80.777 45.004 0 25.101 155
Tháng 12 100.758 65.548 32.869 0 17.663 0
Tổng 1.714.682 508.756 2.161.934 979.702 1.478.853 659.666
Tỷ lệ 29,67% 45,32% 44,61%
(Nguồn: số liệu phòng kế toán công ty Angimex)
Chúng ta biết rằng, vay trong nước bị hạn chế bởi hạn mức tín dụng
và thủ tục rườm rà, hơn thế nữa lãi suất đồng VND cao hơn đồng USD
điều đó không có lợi cho những nhà đầu tư cần vay tiền khi mà đồng USD
lên giá.
Ngược lại vay ngân hàng nước ngoài có thể vay theo hợp đồng (vay
theo nguồn thu của mình), lãi suất đồng USD thấp hơn lãi suất đồng VND
.
Như vậy nếu theo dõi tình hình bíên động tỷ giá và dự kiến tỷ giá thì
chúng ta hoàn toàn có thể cân nhắc nên vay đồng nào có lợi. Đó cũng là lý
do Angimex có những khoản vay bằng ngoại tệ.
Theo bảng thống kê thì tỷ lệ vay bằng ngoại tệ trong tổng nợ vay
của công ty đang có xu hướng tăng, năm 2004 là 29,67%, năm 2005 là
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 31
45,32% và năm 2006 là 44,61%. Tỷ lệ này là khá cao, nếu công ty không
có khoản thu bằng ngoại tệ cũng như không nắm bắt biến động tỷ giá thì
công ty sẽ phải chi nhiều hơn trong thanh toán lãi và vốn gốc.
Để làm sáng tỏ hơn vấn đề này chúng ta so sánh doanh thu xuất
khẩu với vay ngoại tệ, có 3 khả năng xảy ra:
Trường hợp 1: Doanh thu XK < vay ngoại tệ: lượng ngoại tệ thu về
không cân bằng với các khoản vay chịu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá cao.
Trường hợp 2: Doanh thu XK = vay ngoại tệ: lượng ngoại tệ thu về
cân bằng với các khoản vay ngoại tệ.
Trường hợp 3: Doanh thu XK > vay ngoại tệ: lượng ngoại tệ thu về
lớn hơn các khoản vay ngoại tệ.
Bảng 3.8 : Doanh thu xuất khẩu hàng tháng so với vay ngoại tệ
ĐVT: triệu đồng
2004 2005 2006
Khoản
mục
Doanh
thu
XK
vay
ngoại
tệ
Doanh
thu
XK
vay
ngoại tệ
Doanh
thu
XK
vay
ngoại
tệ
Tháng 1 14.487 29.605 25.307 71.369 52.594 32.258
Tháng 2 71.085 8.351 65.161 77.496 59.181 58.718
Tháng 3 141.146 21.271 107.540 94.571 134.304 143.405
Tháng 4 95.266 85.199 121.293 140.194 69.001 71.256
Tháng 5 139.726 831 167.777 105.168 105.496 53.595
Tháng 6 80.440 66.848 70.769 46.028 88.965 196
Tháng 7 66.550 51.988 167.913 107.978 88.570 134.054
Tháng 8 48.316 15.083 90.047 148.536 117.568 62.310
Tháng 9 7.817 61.909 177.015 149.257 125.607 91.766
Tháng
10 46.306 21.346 72.535 39.105 62.571 11.953
Tháng
11 79.704 80.777 67.391 0 46.480 155
Tháng
12 78.461 65.548 14.201 0 20.724 0
Tổng 869.304 508.756 1.146.949 979.702 971.061 659.666
(Nguồn số liệu phòng kế toán công ty Angimex)
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 32
Công ty xuất nhập khẩu An Giang chưa từng rơi vào trường hợp 1
và 2 do hoạt động chính của công ty là xuất khẩu gạo đây là lĩnh vực
mang về nhiều lợi nhuận nhất nếu doanh thu XK nhỏ hơn hoặc bằng vay
ngoại tệ thì công ty sẽ phá sản. Thực tế từ doanh thu xuất khẩu hàng tháng
qua các năm công ty luôn có đủ nguồn ngoại tệ để trang trải cho các
khoản vay của mình, tổng doanh thu năm 2004 là 869.304 triệu đồng cao
hơn nhiều so với 508.756 triệu đồng năm 2004, năm 2005 là 1.146.949
triệu đồng so với 979.702 triệu đồng và năm 2006 là 971.061 triệu đồng
so với 659.666 triệu đồng. Bởi vậy, rủi ro này công ty hoàn toàn kiểm soát
được, một mặt công ty tận dụng những lợi thế của vay ngoại tệ mặt khác
phải đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ của khách hàng.
Tóm lại, sự biến động của tỷ giá USD/VND ít gây ảnh hưởng cho
công ty xuất nhập khẩu An Giang. Có thể nói công ty đã chủ động trong
vấn đề rủi ro tỷ giá thông qua các chương trình:
Chương trình biểu đồ tỷ giá: lưu trữ tỷ giá tiền tệ của 4 nước Thái
Lan, Philipin, Inđônêxia và Việt Nam so với đồng USD. Vẽ biểu đồ tỷ giá
theo tháng, quý, năm, so sánh số liệu cùng kỳ.
Chương trình hiệu quả USD: vẽ biểu đồ biến động của 2 loại ngoại
tệ USD, EUR so sánh cùng kỳ. Tính hiệu quả vay USD hay vay VND.
Chính hai chương trình này làm cơ sở cho BGĐ đề ra những
phương hướng, chiến lược phù hợp từ đó công ty đã thành công. Bên cạnh
đó công ty cũng nên lưu ý rằng: đồng VND đang trên đà giảm giá nhưng
không biết chắc rằng sự giảm giá này sẽ kéo dài trong bao lâu, nếu một
lúc nào đó nó tăng giá trở lại hẳn là công ty cũng gặp khó không ít vì thế
công ty có những bước chuẩn bị chẳng hạn như tăng nhập khẩu nhằm cân
đối lượng cung cầu ngoại tệ.
3.3 Rủi ro nghiệp vụ xuất nhập khẩu:
3.3.1 Nghiệp vụ thuê tàu:
Trong xuất nhập khẩu nghiệp vụ thuê tàu gắn liền với phương thức
giao nhận, có những phương thức tàu do bên xuất khẩu chuẩn bị cũng có
những phương thức tàu do bên nhập khẩu chuẩn bị. Công ty Angimex chỉ
xuất khẩu theo điều kiện FOB và CIF, như vậy rủi ro mà công ty có thể
gặp phải là:
Xuất FOB: Tàu do bên NK chuẩn bị, có thể phía nhà XK sẽ bị động
về thời gian giao hàng, giao hàng trễ hạn, hàng đã đóng gói rồi nhưng
chưa có tàu phải chịu chi phí bảo quản và lưu kho (kho ngoại quan).
Xuất CIF: Tàu do bên XK chuẩn bị, có thể mình không thuê được
tàu hoặc thuê tàu với giá cao, mối quan hệ với các chủ tàu không tốt dẫn
đến việc gặp khó khăn khi giải quyết các vấn đề phát sinh.
Thực tế công việc cho thấy:
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 33
Xuất FOB: các khách hàng có nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu tốt thường chọn giải pháp tự thuê tàu để giảm chi phí, chủ động
trong vấn đề giao nhận… Và thông thường trước khi tàu đến khoảng từ 10
– 15 ngày, nhà NK sẽ thông báo cho công ty chuẩn bị hàng hóa.
Xuất CIF: sau khi gút hợp đồng với khách hàng công ty sẽ liên hệ
với các công ty vận tải ký hợp đồng vận tải để tránh rủi ro về phí vận
chuyển cao tuy nhiên nếu tại thời điểm ký hợp đồng vận tải mà phí cao thì
công ty sẽ chuyển sang dạng thuê vận tải bằng container. Thêm vào đó
công ty có mối quan hệ rất tốt với các công ty vận tải biển như:
Gemartrans (là Công ty Liên doanh giữa Tổng Công ty Hàng hải Việt
Nam (trước đây là Liên hiệp Hàng hải Việt Nam) và Tổng Công ty Hàng
hải Pháp (CGM) của Chính phủ Pháp, được thành lập vào năm 1989),
OOLC (Orient Overseas Container Line), MSC (Mediterranean Shipping
Companies)…
Như vậy rủi ro này ít gây ảnh hưởng đến công ty .
3.3.2 Nghiệp vụ mua bảo hiểm:
Ở nghiệp vụ này chỉ xét về khía cạnh: lợi ích của nhà XK (người
được bảo hiểm) có được đảm bảo hay không, bên NK có yêu cầu phía nhà
XK mua bảo hiểm của một công ty nào đó mà nhà XK không có hoặc ít
có mối quan hệ dẫn đến phí bảo hiểm cao so với thị trường hay không?
Trên thị trường bảo hiểm hiện nay, hầu hết các công ty bảo hiểm đều
đặt quyền lợi khách hàng lên vị trí hàng đầu, xem nó là tôn chỉ để hoạt
động và đang hoàn thiện để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn cho nên
quyền lợi của khách hàng được đảm bảo đầy đủ.
Công ty luôn hoạt động kinh doanh với phương châm an toàn là trên
hết nên công ty thường xuyên mua bảo hiểm cho hàng hóa của mình từ
hàng hóa ở kho cho đến hàng trên đường vận chuyển điều này đã tạo
thuận lợi trong thương thảo hợp đồng bảo hiểm với các công ty bảo hiểm
(Bảo Việt, Bảo Minh, Pjico….).
Đối với việc mua bảo hiểm của một công ty bảo hiểm mà Angimex
không có hoặc ít có mối quan hệ dẫn đến phí bảo hiểm cao so với thị
trường, vấn đề này công ty xuất nhập khẩu An Giang cũng đã phòng ngừa
thành công còn phương pháp phòng ngừa như thế nào sẽ được trình bày
cụ thể ở mục tiếp theo.
Tóm lại, công ty Angimex có thể phòng ngừa tốt rủi ro này.
3.3.3 Điều kiện mua bán:
Liên quan đến điều kiện mua bán này có một số rủi ro (tính cho nhà
XK):
Một hoặc một vài điều khoản đã chấp nhận trong hợp đồng nhưng
không thực hiện được.
Một hoặc một vài điều khoản trong hợp đồng lúc ký kết thì làm
được nhưng khi thực hiện hợp đồng lại không làm được.
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 34
Một hoặc một vài điều khoản trong hợp đồng bên nhà NK yêu cầu
mà nhà XK không làm được.
Thực tế Angimex cũng gặp phải một số khó khăn khi thực hiện hợp
đồng chẳng hạn như: những hợp đồng có điều kiện giao hàng nhanh
không chủ động được bao bì, khách hàng chỉ định nhà cung cấp bao bì
không chủ động về giá mua bao, thường cao hơn mặt bằng giá thị
trường… Thế nhưng những khó khăn này không lớn vẫn còn nằm trong
tầm kiểm soát của công ty cụ thể: công ty có nhà máy sản xuất bao bì nếu
gặp phải những hợp đồng nào quá sát thời gian giao hàng thì có thể làm
tăng ca, hoặc thuê thêm công nhân thời vụ...; đối với những khách hàng
chỉ định nhà cung cấp bao bì công ty cố gắng thương lượng sao cho đôi
bên cùng có lợi…
Cả 3 loại rủi ro trong điều kiện mua bán kể trên được công ty ngăn
ngừa thông qua quá trình thương thảo hợp đồng với khách hàng, trong quá
trình này nếu thấy những điều khoản nào bất hợp lý công ty sẽ kiến nghị
khách hàng hủy bỏ hay thay đổi theo hướng mà công ty có thể thực hiện
được; hơn nữa sau khi hợp đồng được thỏa thuận xong nhân viên giao
dịch phải gửi lên trưởng phòng kinh doanh và phó giám đốc phụ trách
kinh doanh phê duyệt trước khi chính thức ký kết vì vậy Angimex tránh
được các rủi ro đã nêu. Đây cũng chính là cách thức giúp Angimex phòng
ngừa rủi ro nghiệp vụ bảo hiểm.
Cũng xin lưu ý rằng: hiện nay mặc dù công ty đang kiểm soát tốt
rủi ro điều kiện mua bán nhưng trong sự biến động của thị trường gạo
công ty sẽ phải đối mặt với những quy định, điều luật, văn hóa của nước
NK mà bất kỳ sự thay đổi nào cũng gây khó khăn không ít do vậy công ty
cần tìm hiểu nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và chính xác nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh mình.
3.4 Rủi ro tài chính:
3.4.1 Các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu (RT): được sử dụng để xem xét
cẩn thận việc thanh toán của các khoản phải thu. Khi khách hàng thanh
toán tất cả hoá đơn của họ lúc đó các khoản này quay được một vòng. Nó
phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. Công thức để
tính là:
Doanh thu thuần
RT = ----------------------------------
------
Các khoản phải thu bình
quân
Kỳ thu tiền bình quân: Đo lường khả năng thu hồi vốn của DN,
qua đó phản ánh hiệu quả quản lý các khoản phải thu:
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 35
360
Kỳ thu tiền bình quân = ----
------
RT
Số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ
thuộc vào chính sách bán chịu của công ty. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử
dụng vốn kém do vốn bị chiếm nhiều. Nhưng nếu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh
dẫn đến giảm doanh thu. Từ đó ta có bảng sau:
Bảng 3.9: Các khoản phải thu
(ĐVT:triệu đồng)
KHOẢN MỤC 2004 2005 2006
Doanh thu thuần
1.134.696
1.459.000
1.303.404
Khoản phải thu
ĐK
50.497
72.419
64.074
Khoản phải thu
CK
72.419
64.074
26.242
Khoản phải thu
BQ
61.458
68.247
45.158
RT
18,46
21,38
28,86
Kỳ thu tiền BQ
19,50
16,84
12,47
(Số liệu quyết toán của PKT công ty)
Qua kết quả trên cho thấy số vòng quay các khoản phải thu năm
2004 là 18,46 vòng, năm 2005 là 21,38 vòng đến năm 2006 là 28,86 vòng.
Trong năm 2004 bình quân là 19,5 ngày thu được nợ, năm 2005 là 16,84
ngày, đến năm 2006 số ngày giảm còn 12,47 ngày các khoản nợ từ khách
hàng được thu về. Qua đó chúng ta nhận thấy rằng vòng quay các khoản
phải thu khách hàng tăng qua các năm tương ứng với thời gian khách
hàng trả nợ đang có chiều hướng nhanh dần đi, có thể nói công ty xuất
nhập khẩu An Giang đã thành công trong việc lựa chọn các phương thức
thanh toán ngoại thương nói riêng, trong việc thương thảo hợp đồng với
khách hàng cũng như trong cách lựa chọn khách hàng nói chung.
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 36
3.4.2 Khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của công ty được đánh gía thông qua các chỉ số
thanh toán sau:
Hệ số thanh toán hiện hành (Rc): Phân tích Rc sẽ giúp chúng ta
thấy rõ có bao nhiêu TS có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo
thanh toán nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lượng khả năng trả nợ của công ty,
Rc càng cao điều đó có nghĩa công ty sẵn sàng thanh toán các khoản nợ.
Tuy nhiên nếu Rc quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty, vì
công ty đầu tư quá nhiều vào các TSLĐ.Ta có công thức sau:
TSLĐ & ĐTNH
Rc = ----------------------
---
Nợ ngắn hạn
Tuy nhiên Rc cao có thể là do công ty dự trữ nhiều hàng tồn kho, mà
hàng tồn kho là TS khó hoán chuyển thành tiền.Vì thế trong nhiều trường
hợp Rc sẽ không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của một công ty.
Do đó ta phải phân tích đến hệ số thanh toán nhanh (Rq):
TSLĐ - H àng tồn
kho
Rq = ----------------------------
---
Nợ ngắn hạn
Rq được tính toán dựa trên những TS có tính thanh khoản, Tỷ số
này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của DN.
Hệ số thanh toán bằng tiền: Chỉ số này thể hiện những khoản nợ
ngắn hạn khi được chi trả bằng tiền và các khoản nợ ngắn hạn sẽ được
đảm bảo cao nhất.
Tiền + Các khoản
ĐTNH
Hệ số thanh toán bằng tiền = --------------------------
--------
Nợ ngắn hạn
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định, để muốn biết liệu số vốn đi vay
được sử dụng tốt đến mức nào? Có thể đem lại khoản bao nhiêu LN để có thể bù đắp
được lãi vay hay không? Ta phân tích hệ số thanh toán lãi vay.Tỷ số này dùng để đo
mức độ của LN phát sinh do sử dụng vốn để bảo đảm cho lãi vay hàng năm, chỉ số này
càng cao thể hiện khả năng thanh toán các khoản vay đến hạn càng tốt.
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 37
EBIT + lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay = --------------
---------
Lãi vay
phải trả
Từ đó khả năng thanh toán của ANGIMEX được khái quát qua bảng
sau:
Bảng 3.10: Khả năng thanh toán
ĐVT:Triệu đồng
2005 - 2004 2006 - 2005
KHOẢN MỤC 2004 2005 2006
Giá trị % Giá trị %
TSLĐ & ĐTNH 170.702 124.467 100.627 (46.235) -27 (23.840) -19.15
Vốn bằng tiền 3.098 4.110 4.074 1.012 33 (36) -0.88
Hàng tồn kho 83.929 54.105 69.755 (29.824) -36 15.650 28.93
Nợ ngắn hạn 154.383 97.425 93.636 (56.958) -37 (3.789) -3.89
Lãi vay phải trả 12.924 14.563 17.804 1.639 13 3.241 22.26
LN trước thuế 16.091 23.000 35.575 6.909 43 12.575 54.67
Hệ số thanh toán hiện hành 1,11 1,28 1,07 0,17 16 (0,20) -15,88
Hệ số thanh toán nhanh 0,56 0,72 0,33 0,16 28 (0,39) -54,35
Hệ số thanh toán bằng tiền 0,02 0,04 0,04 0,02 100 0,00 0,00
Hệ số thanh toán lãi
vay 2,25 2,58 3,00 0,33 15 0,42 16,24
(Số liệu quyết toán của PKT công ty)
Qua bảng phân tích ta thấy hệ số thanh toán hiện hành của công ty có
xu hướng tăng nhưng đến năm 2006 lại giảm xuống.Tình hình như
sau:
Năm 2005: hệ số này bằng 1,28 tức là 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng 1,28 đồng TSLĐ & ĐTNH, so với năm trước hệ số này
tăng thêm 0,17 tương ứng 16%, mặc dù cả TSLĐ & ĐTNH và nợ ngắn
hạn đều giảm nhưng tốc độ giảm của TSLĐ & ĐTNH lại thấp hơn tốc độ
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 38
giảm của nợ ngắn hạn (TSLĐ & ĐTNH giảm 27%, nợ ngắn hạn giảm
37%) nên hệ số thanh toán năm 2005 có tốt hơn năm 2004.
Năm 2006: hệ số này chỉ bằng 1,07 thậm chí thấp hơn năm 2004,
tốc độ giảm là 15,88% nguyên nhân là TSLĐ & ĐTNH giảm 23.840 triệu
đồng chủ yếu là khoản phải thu giảm 59,21% so với năm trước trong khi
nợ ngắn hạn chỉ giảm 3.789 triệu đồng chủ yếu, có thể xem đây là một
biểu hiện không tốt tuy nhiên khách quan mà nói đó là hệ quả của nghị
định tạm dừng xuất khẩu gạo của chính phủ vào những tháng cuối năm.
Nói chung, năm 2004 và 2005 hệ số này rất tốt năm 2006 hệ số này
giảm sút nếu cứ tiếp tục như thế thì công ty sẽ phải đối mặt với nguy
cơ vay vốn khó khăn.
Đối với hệ số thanh toán nhanh tình hình cũng tương tự như hệ số
thanh toán hiện hành (năm 2005 tăng nhưng đến năm 2006 giảm), cụ
thể hơn:
Năm 2005: hệ số này là 0,72 tăng 0,16 tương đương 28%, mặc dù
vẫn thấp hơn 1 nhưng là biểu hiện tốt. Nguyên nhân là công ty xuất khẩu
được nhiều nên hàng tồn kho giảm mạnh (giảm 29824 triệu đồng) song
song đó nợ ngắn hạn cũng giảm mạnh (giảm 56958 triệu đồng)
Năm 2006: hệ số này chỉ là 0,33 hệ số thanh toán nhanh giảm sút
nghiêm trọng chỉ bằng 45,65% cùng kỳ nguyên nhân chính là sự giảm sút
của các khoản phải thu.
Nhìn chung hệ số thanh toán nhanh của công ty không tốt, nếu cứ
duy trì tình trạng như thế này một khi hàng tồn kho bị ứ đọng, không
đáng giá thì công ty sẽ lâm vào tình cảnh mất khả năng chi trả các
khoản nợ khi chúng tới hạn.
Đối với hệ số thanh toán bằng tiền: năm 2005 và 2006 là 0,04; hệ
số này phản ánh khả năng đảm bảo của 1 đồng nợ ngắn hạn bằng tiền là
0,04 hệ số này tăng gấp đôi so với năm 2004 bởi các yếu tố: (1) nợ ngắn
hạn của năm 2005 và 2006 gần như bằng nhau, cùng thấp hơn năm 2004
khoảng 60 tỷ đồng. (2) tương tự tiền của năm 2005 và 2006 cũng thấp hơn
so với năm 2004 khoảng 1 tỷ đồng. Như vậy công ty đang nỗ lực nhằm
giảm các khoản nợ ngắn hạn của mình đây là chiều hướng tốt công ty cần
phát huy.
Đối với hệ số thanh toán lãi vay: 3 năm vừa qua công ty đã chứng
minh được hiệu quả sử dụng vốn vay tốt của mình bằng chứng là hệ số
thanh toán lãi vay luôn từ 2,00 trở lên và hệ số này đang ở một chiều
hướng tăng trưởng rất tốt. Với lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng tăng như hiện nay hẳn rằng công ty sẽ vô cùng thuận lợi trong
thanh toán các khoản vay của mình.
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 39
3.4.3 Hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho (IT) và số ngày tồn kho:Hai chỉ tiêu
này sẽ cho chúng ta biết hàng tồn kho của công ty có bị ứ động hay
không? Thông qua đó thấy được khả năng quản trị hàng tồn kho của công
ty có phù hợp hay không? Công ty có giảm được lượng vốn đầu tư cho
quá trình dự trữ và chi phí quản lý không?… Hệ số này phản ánh thời gian
hàng nằm trong kho trước khi xuất bán, Đối với các mặt hàng công ty
đang KD thì tỷ số vòng quay này càng cao đó là rất tốt.
Doanh thu thuần
IT = ------------------------
---
Hàng tồn kho
360
Số ngày lưu kho = ------
----
IT
Từ đó ta có phân tích sau:
Bảng 3.11: Phân tích hàng tồn kho
ĐVT:Triệu đồng
2005/2004 2006/2005
KHOẢN MỤC 2004 2005 2006 Giá trị % Giá trị %
Doanh thu thuần 1.134.696 1.459.000 1.303.404 324.304 28,58 (155.596) -10,66
HTK đầu kỳ 38.840 84.370 54.105 45.530 117,22 (30.265) -35,87
HTK cuối kỳ 84.370 54.105 69.755 (30.265) -35,87 15.650 28,93
Giá trị HTK BQ 61.605 69.238 61.930 7.633 12,39 (7.308) -10,55
IT 18,42 21,07 21,05 3 14,41 (0) -0,12
Số ngày lưu kho 20 17 17 (3) -12,59 0 0,12
(Số liệu quyết toán của PKT công ty)
Căn cứ vào bảng phân tích ta có:
Năm 2005: số vòng quay hàng tồn kho là 21,07 vòng tương ứng với
thời gian lưu kho trước khi tiêu thụ trung bình là 17 ngày. So với năm
2004 đã tăng hơn 2 vòng và giảm đi 3 ngày thời gian lưu kho đây là biểu
hiện tốt vì khả năng chuyển thành tiền của hàng tồn kho đã được cải thiện.
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 40
Nguyên nhân là tốc độ tăng của doanh thu thuần nhanh hơn tốc độ tăng
của hàng tồn kho bình quân (28,58% so với 12,39%) bởi vì năm 2005 là
năm tiêu thụ mạnh nhất của công ty.
Năm 2006: hầu như các chỉ số đều không có sự khác biệt do mức
độ giảm của doanh thu thuần và hàng tồn kho bình quân là gần như nhau
bởi vì tiêu thụ hạn chế do thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh lương thực
nên không được đẩy mạnh xuất khẩu phù hợp với lượng mua và sản xuất
trong năm.
Nhìn chung, thông qua các chỉ số phân tích ở trên ta thấy tình hình
tiêu thụ của công ty khá tốt, khả năng quản trị hàng tồn kho từng bước
được cải thiện. Mặc dù vậy, công ty cũng nên xem xét, nghiên cứu cho
mình một mô hình quản trị hàng tồn kho tối ưu nhằm thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh tốt hơn.
3.4.4 Hiệu quả sử dụng vốn:
Số vòng quay vốn: Tỷ số này cho biết với 1 đồng vốn mà DN sử
dụng trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, tỷ số này càng cao
thể hiện DN sử dụng TS có hiệu quả và ngược lại.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn = ---------------------------------------
--------
Tổng nguồn vốn sử dụng
bình quân
- Còn chỉ tiêu thời gian của một vòng quay vốn: cho biết 1 vòng
quay vốn phải mất bao nhiêu ngày, tỷ số này càng ngắn càng tốt cho DN
và ngược lại.
360
Số ngày quay vòng vốn = --------------------
----------
Số vòng quay
vốn
- Tỷ suất sinh lợi:
Lợi nhuận sau
thuế
Tỷ suất sinh lợi tổng nguồn vốn = --------------------------
------------
Tổng NV sử dụng
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 41
bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng hoạt động trong kỳ bình
quân sẽ mang lại bao nhiêu đồng LN sau thuế. Khi tính chỉ tiêu này
nếu cho kết quả càng lớn chứng tỏ vốn được sử dụng có hiệu quả càng
cao và ngược lại. Từ đó ta có bảng sau:
Bảng 3.12: Hiệu quả sử dụng vốn
(ĐVT:Triệu đồng)
Chênh lệch
KHOẢN MỤC 2004 2005 2006 2005 -
2004
2006 -
2005
Doanh thu thuần 1.134.696 1.459.000 1.303.404 324.304 (155.596)
LN sau thuế 11.508 18.570 16.014 7.062 (2.556)
NV đầu kỳ 213.245 227.926 182.111 14.681 (45.815)
NV cuối kỳ 157.561 182.111 178.973 24.550 (3.138)
Tổng vốn sử dụng
BQ 185.403 205.019 180.542 19.616 (24.477)
Số vòng quay 6,12 7,12 7,22 1,00 0,10
Thời gian 1 vòng
quay 59 51 50 (8) (0,7)
Tỷ suất sinh lợi 6,21% 9,06% 8,87% 2,85% -0,19%
(Số liệu quyết toán của PKT công ty Angimex)
Năm 2004 số vòng quay vốn 6,12 vòng và thời gian của một vòng quay là 59
ngày nghĩa là bình quân với 157.561 triệu đồng bỏ vào SXKD sau 59 ngày sẽ thu về
1.134.696 triệu đồng tức 1 đồng vốn qua 1 chu kỳ SXKD sẽ tạo được 6,12 đồng doanh
thu. Năm 2005 là 7,12 đồng tăng 1,00 đồng; đến năm 2006 tăng lên 7,22 đồng tăng 0.1
đồng (so với năm 2005). Năm 2005 thời gian một vòng quay vốn là 51 ngày giảm
được 08 ngày so với năm trước, đến năm 2006 là 50 ngày giảm thêm được 01 ngày.
Qua đó cho thấy NV đi vào hoạt động SXKD có chu kỳ dài gần 2 tháng thì quay lại
chu kỳ mới. Với đặc điểm kinh doanh theo mùa vụ thì thời gian như vậy tương đối
phù hợpcông ty cần duy trì và phát huy những thành quả đã đạt được.
Về tỷ suất sinh lời của tổng NV năm 2004 là 6,21%, năm 2005 tăng
lên 9,06% (tăng 2,85) và năm 2006 giảm còn 8,87% (giảm 0,19%). Chỉ số
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 42
này mang ý nghĩa 100 đồng vốn bỏ vào kinh doanh thì tạo ra được 6,21
đồng LN năm 2004 9,06 năm 2005 và 8,87 năm 2006. Tuy LN đem lại
không lớn nhưng xét trong cơ cấu nguồn vốn của công ty với đa phần là
vốn vay từ các tổ chức tín dụng thì rõ ràng hiệu quả sử dụng vốn của công
ty ngày càng tốt.
Vốn luân chuyển: hay còn gọi là vốn luân lưu là khoảng chênh
lệch giữa TS được sử dụng và NV trong cùng thời gian do các giao dịch
tài chính gây ra.
Vốn luân chuyển = Nguồn vốn dài hạn –
TSCĐ
Vốn luân chuyển =TSNH - Nợ ngắn hạn
Bảng 3.13 : Vốn luân chuyển
(ĐVT:
Triệu đồng)
KHOẢN MỤC 2004 2005 2006
TSNH 170.702 124.467 100.627
Nợ ngắn hạn 154.383 97.425 93.636
Vốn luân chuyển 16.319 27.042 6.991
(Số liệu quyết toán của PKT công ty)
Từ bảng số liệu trên ta thấy vốn luân chuyển của năm 2005 tăng khá cao và
năm 2006 lại giảm rất mạnh, cụ thể:
Năm 2005: vốn luân chuyển là 27.042 triệu đồng tăng so với năm trước
65,71% sự gia tăng này được giải thích như sau:
TSNH giảm mà chủ yếu là giảm ở khoản mục phải thu khách hàng từ 81.629
triệu đồng xuống còn 64.336 triệu đồng (giảm 21,18% so với năm trước) do các khách
hàng trong những hợp đồng ở cuối năm 2004 đã thanh toán dứt điểm trong năm 2005;
khoản mục hàng tồn kho giảm từ 84.370 triệu đồng đến 54.105 triệu đồng nguyên
nhân chính là năm này công ty xuất khẩu mạnh đạt 332.392 tấn (cao hơn năm 2004
khoảng gần 60.000 tấn).
TSCĐ: trong năm công ty đầu tư, sửa chữa TSCĐ chẳng hạn: tháng 2 là 1.218
triệu đồng, tháng 3 là 2.012 triệu đồng, tháng 5 là 774 triệu đồng, tháng 6 là 389 triệu
đồng mặt khác do công ty thay đổi cách hạch toán thay vì tính chung TSCĐ vô hình
vào TSCĐ hữu hình như trước đây thì nay được tách riêng thành TSCĐ vô hình
(TSCĐ vô hình được tính khoảng 9,5 tỷ đồng)
Nguồn vốn dài hạn: rõ nhất là khoản mục nợ phải trả của năm 2005 giảm
66,08% so với năm 2004 thể hiện ở dư nợ ngắn hạn cuối kỳ chỉ là 42.720 triệu đồng so
với 116.487 đây là kết quả việc tranh thủ nguồn thu trả nợ cho ngân hàng, khách hàng
tránh chịu thêm chi phí tài chính. Bên cạnh đó thì hai khoản mục vốn của chủ sở hữu
và quỹ khen thưởng phúc lợi cùng tăng ,vốn chủ sở hữu tăng khoảng trên 6 tỷ đồng
một phần là do công ty sử dụng quỹ phát triển kinh doanh mua sắm TSCĐ làm tăng
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 43
nguồn vốn kinh doanh phần khác là do phân bổ lợi nhuận khoảng 3,8 tỷ đồng), quỹ
phúc lợi tăng khoảng 11 tỷ đồng (công ty sử dụng quỹ này mua BHYT, BHXH cho
nhân viên chi khen thưởng và những công trình phúc lợi khác).
Năm 2006: vốn luân chuyển giảm 74,51% so với năm trước, lý giải vấn đề này
dựa vào một số điểm:
TSNH giảm mạnh ở khoản mục phải thu khách hàng từ 64329 triệu đồng của
năm trước nay còn 26.242 triệu đồng (giảm 59,21% so với năm trước) do những tháng
cuối năm chính phủ ra quyết định tạm dừng xuất khẩu gạo vì an ninh lương thực quốc
gia nên công ty không thể xuất khẩu trong khi hàng tồn kho còn nhiều và đó cũng là lý
do làm cho lượng hàng tồn kho cao hơn năm 2005 (69755 triệu đồng so với 54105
triệu đồng).
TSCĐ: tương tự như năm trước năm 2006 công ty cũng đầu tư TSCĐ nhằm
tăng nguồn vốn kinh doanh cụ thể: tháng 5 là 2.067 triệu đồng, tháng 6 là 3.023 triệu
đồng, tháng 7 là 321 triệu đồng được phần tăng thêm TSCĐ vô hình là giá trị lợi thế
cạnh tranh(khoảng 3,7 tỷ đồng), giá trị quyền sử dụng đất, giá trị thương hiệu làm
TSCĐ vô hình tăng hơn so với năm trước (tăng khoảng 5 tỷ đồng)
Nguồn vốn dài hạn: khoản mục vốn CSH tăng khoảng 7 tỷ so với năm trước
một phần là do công ty dùng quỹ phát triển kinh doanh mua sắm TSCĐ làm tăng
nguồn vốn kinh doanh phần khác là do phân bổ lợi nhuận khoảng 3,1 tỷ đồng nhưng
khoản mục quỹ khen thưởng phúc lợi giảm khoảng 7 tỷ đồng (do trước nay công ty
thực hiện chính sách khen thưởng cho CB – CNV bằng quỹ lương từ năm 2005 trở đi
công ty đã sử dụng quỹ khen thưởng thay cho quỹ lương thêm vào đó năm 2006 có kỉ
niệm 30 năm thành lập, công ty chi khen thưởng cán bộ hưu trí, CB – CNV , xây dựng
trên 10 căn nhà tình nghĩa…)
Như vậy, ở năm 2005 và 2006, tổng nguồn vốn dài hạn ít thay đổi,
TSCĐ tăng, TSNH giảm (cụ thể khoản phải thu giảm), cho thấy công ty
thu tiền về đầu tư TSCĐ nhằm tăng phát huy nội lực, cải tiến quy trình
sản xuất, chuẩn bị một bước cho những định hướng phát triển trong tương
lai.
Phân tích rủi ro xuất khẩu gạo tại công ty Angimex
SVTH: Trần Quang Huy 44
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận:
Với tình hình xuất khẩu gạo biến động trong những năm gần đây dẫn
tới tình trạng có những thời điểm các doanh nghiệp hạ giá xuất khẩu nhằm
tranh thủ ký các hợp đồng cho thấy việc kinh doanh trong thị trường như
thế không hề dễ dàng. Đặc biệt sau khi nước ta gia nhập WTO sự cạnh
tranh gay gắt hơn trước rất nhiều, qua phân tích những rủi ro của công ty
rút ra một số kết luận:
Về rủi ro nguồn nguyên liệu đầu vào, rủi ro này ít tác động đối với
công ty do giá đầu vào tăng nhưng giá đầu ra cũng tăng Angimex được lợi
hơn là thiệt, công ty cũng không lo thiếu thốn nguồn cung vì sản lượng thu
vào chiếm tỷ lệ thấp so với sản lượng hàng năm của tỉnh và của ĐBSCL.
Về rủi ro thanh toán, công ty đã khôn khéo trong việc lựa chọn các
điều kiện áp dụng các phương thức thanh toán nhằm đạt mức an toàn chấp
nhận được, bên cạnh đó công ty cũng chủ động đối phó với rủi ro tỷ giá
bằng cách chọn đồng tiển thanh toán chủ yếu là USD vay ngoại tệ ở những
lúc cần thiết để cố gắng cân bằng cung cầu ngoại tệ.
Về rủi ro tài chính: phần lớn các chỉ số tài chính của công ty đều khá
tốt ngoại trừ một số chỉ số như vốn luân chuyển hay hàng tồn kho là chưa
tốt tuy nhiên đây cũng không là vấn đề lớn do ở giai đoạn thu mua nguyên
liệu sau các vụ mùa công ty cần nhiều vốn mua về sản xuất hơn nữa giao
hàng cho khách hàng cũng cần thời gian nhất định để thu hồi vốn trong khi
nhu cầu vốn liên tục phát sinh nên chỉ số này là có thể chấp nhận. Đối với
hàng tồn kho thị trường có nhiều bíên động công ty chưa tính tóan cho
mình mô hình hàng tồn kho tối ưu nên hàng tồn kho khá nhiều.
4.2 Kiến nghị:
Hiện tại công ty có nhiều chương trình tin học hỗ trợ cho công việc
sản xuất kinh doanh, công ty cần khai thác trịêt để nhằm phát huy tối đa tác
dụng của các chương trình này.
Công ty nên xây dựng vùng nguyên liệu gạo chất lượng cao thông
qua các hợp đồng bao tiêu nhằm tránh rủi ro giá nguyên liệu đầu vào. Để
làm được điều này cũng cần sự hỗ trợ của các ban ngành chức năng về mặt
pháp lý làm sao không để tình trạng hủy hợp đồng bao tiêu vì lý do giá cả.
Trong thời gian tới chú trọng thị trường gạo nội địa với các mặt hàng
giá trị gia tăng từ nguyên liệu lúa nhằm hạn chế rủi ro xuất khẩu gạo, chiếm
lĩnh thị trường nội địa và tăng lợi nhuận cho công ty.
Ngoài rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu còn có những rủi ro khác do
vậy công ty cần quan tâm chú trọng đến việc quản lý và kiểm soát rủi ro
nói chung.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
A. Danh mục các bảng:
Bảng 2.1: Kết quả kinhdoanh của công ty Angimex .................................................... 13
Bảng 3.1: Số lượng thu mua lúa nguyên liệu từng xí nghiệp (tấn)................................ 16
Bảng 3.2 : Giá mua lúa nguyên liệu của từng xí nghiệp (đ/kg)..................................... 16
Bảng 3.3: Cung cầu gạo thế giới / (Triệu tấn) 2003/2004 ............................................ 18
Bảng 3.4: Cung cầu gạo thế giới (Triệu tấn) 2004/2005.............................................. 19
Bảng 3.5: Cung cầu gạo thế giới / (triệu tấn) 2005/2006.............................................. 22
Bảng 3.6: Số lượng thu mua của công ty so với sản lượng lúa toàn tỉnh và ĐBSCL..... 23
Bảng 3.7: Các khoản vay bằng ngoại tệ....................................................................... 30
Bảng 3.8: Doanh thu xuất khẩu hàng tháng so với vay ngoại tệ ................................... 31
Bảng 3.9: Các khoản phải thu...................................................................................... 35
Bảng 3.10: Khả năng thanh toán ................................................................................. 37
Bảng 3.11: Phân tích hàng tồn kho .............................................................................. 39
Bảng 3.12: Hiệu quả sử dụng vốn ............................................................................... 41
Bảng 3.13: Vốn luân chuyển ....................................................................................... 42
A. Danh mục các biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Giá mua nguyên liệu ............................................................................... 17
Biểu đồ 3.2: Giá xuất khẩu .......................................................................................... 18
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ các phương thức thanh toán theo giá trị thanh toán. ........................ 27
Biểu đồ 3.4 : Tỷ giá USD/VND từ 2004 đến 2006 ...................................................... 29
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Angimex Công ty xuất nhập khẩu An
Giang
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BQ Bình quân
CB – CNV Cán bộ công nhân viên
CSH Chủ sở hữu
CK Cuối kỳ
DN Doanh nghiệp
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐK Đầu kỳ
HTK Hàng tồn kho
LN Lợi nhuận
NK Nhập khẩu
NMCĐ Nhà máy Châu Đốc
NNPTNT Nông nghiệp phát triển nông
thôn
NV Nguồn vốn
SXKD Sản xuất kinh doanh
TS Tài sản
TSLĐ &
ĐTNH
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
USD Đô la Mỹ
VND Việt Nam đồng
XK Xuất khẩu
XN Xí nghiệp
WTO Tổ chức thương mại thế giới
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Ngọc Thơ. 2005. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. TP HCM: Nhà xuất bản thống kê.
Nguyễn Xuân Vinh. 2003. Tài liệu giảng dạy thanh toán quốc tế. Tài liệu lưu hành nội bộ đại học An Giang.
Đặng Hùng Vũ. 2005. Giáo trình quản trị ngoại thương. Tài liệu lưu hành nội bộ đại học An Giang.
Lê Thị Kim Loan. 2005. Công tác hạch toán kế tiêu thụ & xác định kết quả kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu An
Giang. Chuyên đề seminar. Khoa KT – QTKD, đại học An Giang.
Lê Văn Thiện. 2005. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Angimex. Chuyên đề seminar. Khoa KT – QTKD, đại học
An Giang.
Dương Ánh Ngọc. 2004. Phân tích tình hình tài chính tại công ty xuất nhập khẩu An Giang. Luận văn tốt nghiệp cử nhân
kinh tế. Chuyên đề seminar. Khoa KT – QTKD, đại học An Giang.
VOV. 29/01/2007. Nông nghiệp 2006: Thắng lợi trong thử thách [trực tuyến]. Việt Nam trên đường hội nhập. Đọc từ:
(đọc ngày 28/02/2007)
TBTC 106. 05/09/2005. Giá thóc, gạo tăng: Nguyên nhân và dự báo [trực tuyến]. Website bộ tài chính. Đọc từ:
(đọc ngày 28/02/2007)
22/02/2005. Xuất khẩu gạo năm 2005 [trực tuyến]. Website bộ tài chính. Đọc từ:
(đọc ngày 28/02/2007)
Đài Tiếng nói Việt Nam. 25/01/2006. Xuất khẩu gạo năm 2006: Cơ hội và thách thức cùng đan xen [trực tuyến]. Việt Nam
trên đường hội nhập. Đọc từ: (đọc ngày
28/02/2007)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 (sau kiểm toán-thanh tra thuế )
ĐVT 1000 đồng
TÀI SẢN Mã số
Thuyết
minh
Số cuối
12/2005
Số cuối
12/2004 NGUỒN VỐN Mã số
Thuyết
minh
Số cuối
12/2005
Số cuối
12/2004
A.TSLĐ VÀ ĐT NH 100 124,471,650 171,757,467 A.NỢ PHẢI TRẢ(300=310+320) 300 97,403,283 161,767,900
(100=110+120+130+140+150) I/.Nợ ngắn hạn 310 97,403,283 158,360,721
I/. Tiền và các khoản tương đương
tiền 110 4,110,524 3,096,429 1.Vay và nợ ngắn hạn 311 14 42,720,413 116,487,146
1.Tiền 111 1 4,110,524 3,096,429 2.Phải trả người bán 312 15 26,552,672 11,950,597
2.Các khoản tương đương tiền 112 1 3.Người mua trả tiền trước 313 15 1,753,258 7,190,129
II/.Các khoản đầu tư tài chính NH 120 0 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 314 16 3,400,256 2,189,324
1.Đầu tư ngắn hạn 121 11 0 5.Phải trả công nhân viên 315 18,213,113 17,597,177
2.Dự phòng giảm gía CK ĐT NH(*) 129 0 6.Chi phí phải trả 316 17 805,587
III./ Các khoản phải thu 130 64,336,422 81,629,904 7.Phải trả nội bộ 317 -843,944
1.Phải thu khách hàng 131 2 44,628,553 62,580,588 8.Phải trả theo tiến độ HĐ XD 318
2.Trả trứớc cho người bán 132 3,869,137 583,254 9.Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 18 3,957,982 3,790,290
3.Phải thu nội bộ 133 2 767,224 197,604 II/.Nợ dài hạn 320 3,407,178
4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐ XD 134 1.Phải trả dài hạn người bán 321
5.Các khoản phải thu khác 138 2 15,071,506 18,268,457 2.Phải trả dài hạn nội bộ 322 19
6.Dự phòng phải thu khó đòi (*) 139 2 0 3.Phải trả dài hạn khác 323
IV/.Hàng tồn kho 140 54,105,850 84,370,959 4.Vay và nợ dài hạn 324 20 3,407,178
1.Hàng tồn kho 141 3 54,105,850 84,370,959 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 325 13
2.Dự phòng giảm gía hàng tồn kho (*) 149 B.NVCSH (400 = 410+420 ) 400 84,734,019 66,158,367
V/.Tài sản ngắn hạn khác 150 1,918,852 2,660,173 I/.Vốn chủ sở hữu 410 70,611,263 62,517,542
1.Chi phí trả trước ngắn hạn 151 0 341,736 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 21 49,714,256 43,199,023
2.Các khoản thuế phải thu 152 4 1,918,852 2,318,437 2.Thặng dư vốn cổ phần 412
3.Tài sản ngắn hạn khác 158 0 3.Cổ phiếu ngân quỹ 413
B.TSCĐ & ĐT DÀI HẠN 200 57,665,652 56,168,800 4.Chênh lệch đánh gía lại tài sản 414 9,515,083 9,515,083
( 200=210+220+240+250+260 ) 5.Chênh lệch tỉ gía hối đoái 415 1,071,525 1,071,525
I/.Các khoản phải thu dài hạn 210 0 0 6.Quỹ đầu tư phát triển 416 21 5,476,582 4,279,725
1.Phải thu dài hạn của khách hàng 211 5 7.Quỹ dự phòng tài chính 417 21 4,833,814 4,452,184
2.Phải thu nội bộ dài hạn 212 8.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 418 21
3.Phải thu dài hạn khác 213 9.Lợi nhuận chưa phân phối 419
4.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 II/.Nguồn kinh phí và qũy hkác 420 14,122,755 3,640,824
II/.Tài sản cố định 220 48,055,213 48,922,121 1.Qũy khen thưởng ,phúc lợi 421 14,122,755 3,640,824
1.Tài sản cố định hữu hình 221 6 38,289,748 48,922,121 2.Nguồn kinh phí 422 22
- Nguyên gía 222 67,825,641 76,565,252
2.Nguồn kinh phí đã hình
thànhTSCĐ 423
- Gía trị hao mòn lũy kế (*) 223 -29,535,892 -27,643,131 TỔNG NV(430=300+400) 430 182,137,302 227,926,267
2.Tài sản cố định thuê tài chính 224 7
- Nguyên gía 225
- Gía trị hao mòn lũy kế (*) 226
3.Tài sản cố định vô hình 227 8 9,632,250
- Nguyên gía 228 9,729,809
- Gía trị hao mòn lũy kế (*) 229 -97,558
4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 9 13,321
III/.Bất động sản đầu tư 240 10
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TOÁN
- Nguyên gía 241
- Gía trị hao mòn lũy kế (*) 242
IV/.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 11 6,967,014 5,148,214
CHỈ TIÊU Thuyết minh
Số cuối
năm
Số đầu
năm
1.Đầu tư vào công ty con 251 1.Tài sản thuê ngoài 23
2.Đầu tư vào công ty liên kết ,liên doanh 252 5,621,264 4,121,264 2.Vật tư hh nhận giữ hộ, gia công
3.Đầu tư dài hạn khác 258 1,345,750 1,026,950 3.Hàng hóa nhận bán hộ, ký gởi
4.Dự phòng giảm gía CK ĐT dài hạn(*) 259 4.Nợ khó đòi đã xử lý
V/.Tài sản dài hạn khác 260 2,643,425 2,098,464 5.Ngoại tệ các loại : USD 35,295.43 55,195.70
1.Chi phí trả trước dài hạn 261 12 2,643,425 2,098,464 EURO 2,852.82 7,826.25
2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 13 6.Dự toán chi hoạt động
3.Tài sản dài hạn khác 268 7.Nguồn vốn khấu hao cơ bản 1,027,105 299,631
TỔNG CỘNG TS(270=100+200) 270 182,137,302 227,926,267
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 (sau kiểm toán-thanh tra thuế )
ĐVT 1000 đồng
TÀI SẢN Mã số
Thuyết
minh
Số cuối
12/2005
Số cuối
12/2004 NGUỒN VỐN Mã số
Thuyết
minh
Số cuối
12/2005
Số cuối
12/2004
A.TSLĐ VÀ ĐT NH 100 100,631,959 124,467,102 A.NỢ PHẢI TRẢ(300=310+320) 300 93,614,019 97,425,614
(100=110+120+130+140+150) I/.Nợ ngắn hạn 310 93,614,019 97,425,614
I/. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 4,074,577 4,110,524 1.Vay và nợ ngắn hạn 311 14 48,706,825 42,720,413
1.Tiền 111 1 4,074,577 4,110,524 2.Phải trả người bán 312 15 13,490,376 26,552,672
2.Các khoản tương đương tiền 112 1 3.Người mua trả tiền trước 313 15 1,784,361 1,753,258
II/.Các khoản đầu tư tài chính NH 120 0 0 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 314 16 1,169,578 3,377,693
1.Đầu tư ngắn hạn 121 11 0 5.Phải trả công nhân viên 315 25,564,694 18,258,006
2.Dự phòng giảm gía CK ĐT NH(*) 129 0 6.Chi phí phải trả 316 17 0 805587
III./ Các khoản phải thu 130 26,242,798 64,336,422 7.Phải trả nội bộ 317 0
1.Phải thu khách hàng 131 2 20,252,409 44,628,553 8.Phải trả theo tiến độ HĐ XD 318
2.Trả trứớc cho người bán 132 2,461,902 3,869,137 9.Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 18 2,898,183 3,957,982
3.Phải thu nội bộ 133 2 767,224 767,224 II/.Nợ dài hạn 320 0 0
4.Phải thu theo tiến độ HĐ XD 134 1.Phải trả dài hạn người bán 321
5.Các khoản phải thu khác 138 2 2,761,262 15,071,506 2.Phải trả dài hạn nội bộ 322 19
6.Dự phòng phải thu khó đòi (*) 139 2 0 3.Phải trả dài hạn khác 323 0
IV/.Hàng tồn kho 140 69,755,277 54,105,850 4.Vay và nợ dài hạn 324 20 0
1.Hàng tồn kho 141 3 69,755,277 54,105,850 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 325 13
2.Dự phòng giảm gía hàng tồn kho (*) 149 B.NVCSH (400 = 410+420 ) 400 85,385,602 84,685,916
V/.Tài sản ngắn hạn khác 150 559,305 1,914,304 I/.Vốn chủ sở hữu 410 77,688,248 70,581,268
1.Chi phí trả trước ngắn hạn 151 0 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 21 58,303,054 49,702,072
2.Các khoản thuế phải thu 152 4 4,547 1,914,304 2.Thặng dư vốn cổ phần 412
3.Tài sản ngắn hạn khác 158 554757 3.Cổ phiếu ngân quỹ 413
B.TSCĐ & ĐT DÀI HẠN 200 78,367,661 57,644,429 4.Chênh lệch đánh gía lại tài sản 414 9,515,083 9,515,083
( 200=210+220+240+250+260 ) 5.Chênh lệch tỉ gía hối đoái 415 0 1,071,525
I/.Các khoản phải thu dài hạn 210 0 0 6.Quỹ đầu tư phát triển 416 21 3,434,893 5,464,573
1.Phải thu dài hạn của khách hàng 211 5 7.Quỹ dự phòng tài chính 417 21 6,435,217 4,828,013
2.Phải thu nội bộ dài hạn 212 8.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 418 21 0
3.Phải thu dài hạn khác 213 9.Lợi nhuận chưa phân phối 419 0
4.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 II/.Nguồn kinh phí và qũy hkác 420 7,697,353 14,104,648
II/.Tài sản cố định 220 50,666,378 48,033,990 1.Qũy khen thưởng ,phúc lợi 421 7,697,353 14,104,648
1.Tài sản cố định hữu hình 221 6 35,728,817 38,289,748 2.Nguồn kinh phí 422 22
- Nguyên gía 222 68,257,530 67,825,641
2.Nguồn kinh phí đã hình
thànhTSCĐ 423
- Gía trị hao mòn lũy kế (*) 223 -32,528,713 -29,535,892 TỔNG NV(430=300+400) 430 178,999,621 182,111,531
2.Tài sản cố định thuê tài chính 224 7 0
- Nguyên gía 225 0
- Gía trị hao mòn lũy kế (*) 226
3.Tài sản cố định vô hình 227 8 14,479,926 9611027
- Nguyên gía 228 14,750,346 9708585
- Gía trị hao mòn lũy kế (*) 229 -270,420 -97558
4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 9 457,634 133214
III/.Bất động sản đầu tư 240 10 0 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
- Nguyên gía 241 0
- Gía trị hao mòn lũy kế (*) 242 0
IV/.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 11 24,951,898 6,967,014
CHỈ TIÊU Thuyết minh
Số cuối
năm
Số đầu
năm
1.Đầu tư vào công ty con 251 1.Tài sản thuê ngoài 23
2.Đầu tư vào công ty liên kết ,liên doanh 252 18,250,750 5,621,264
2.Vật tư hh nhận giữ hộ,nhận gia
công
3.Đầu tư dài hạn khác 258 6,701,148 1,345,750 3.Hàng hóa nhận bán hộ,nhận ký gởi
4.Dự phòng giảm gía CK ĐT dài hạn(*) 259 0 4.Nợ khó đòi đã xử lý
V/.Tài sản dài hạn khác 260 2,749,385 2,643,425 5.Ngoại tệ các loại : USD 98,321.73 35,295.43
1.Chi phí trả trước dài hạn 261 12 2,749,385 2,643,425 EURO 76.92 2,852.82
2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 13 6.Dự toán chi hoạt động
3.Tài sản dài hạn khác 268
7.Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện
có 445,618 1,027,105
TỔNG CỘNG TS(270=100+200) 270 178,999,621 182,111,531
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG.pdf