Luận văn Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại Xã Xà Phiên, Huyện Long Mỹ, Tỉnh Hậu Giang

- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Mỹ cần có nhiều chính sách về đầu tư, cho vay, hỗ trợ vốn cho sản xuất nông nghiệp. Đối với chính sách tín dụng cần quan tâm: + Thủ tục cho vay đơn giản + Giảm phí tín dụng đến mức thấp nhất cho nông dân + Lãi suất cho vay phải thấp hơn các ngành sản xuất khác + Nông dân ứng dụng các mô hình sản xuất khác nhau nên chu kì sản xuất cũng khác nhau, vì vậy Ngân hàng cần điều chỉnh thời hạn cho vay để vốn vay phát huy hiệu quả + Khi nông dân ứng dụng các mô hình khoa học kỹ thuật vào sản xuất có sự chứng nhận của chính quyền địa phương thì Ngân hàng nên xem xét điều kiện cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của những hộ này

pdf104 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2441 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại Xã Xà Phiên, Huyện Long Mỹ, Tỉnh Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bước sau: - Bước 1: Giải thích ý nghĩa các hệ số + Hệ số tương quan bội R: Ta thấy R = 0,879 = 87,9%, tức là giữa năng suất (Y) với các loại chi phí như: giống lúa, phân bón, thuốc trừ sâu, tưới tiêu và các nhân tố: diện tích, kinh nghiệm sản suất, trình độ học vấn và số lần tham gia học lớp tập huấn có mối quan hệ khá chặt chẽ với nhau. + Hệ số xác định R2: Ta thấy R2 = 0,772 = 77,2%, có nghĩa là 77,2% sự thay đổi trong năng suất là do sự thay đổi của các các loại chi phí như: giống lúa, phân bón, thuốc trừ sâu, tưới tiêu và các nhân tố: diện tích, kinh nghiệm sản suất, trình độ học vấn và số lần tham gia học lớp tập huấn. - Bước 2: Kiểm định toàn bộ phương trình + Đặt giả thuyết H0: θ1 = θ2 = θ3 = θ4 = θ5 = θ6 = 0 tức là 6 yếu tố: trình độ học vấn, số lần tham gia học lớp tập huấn và các loại chi phí giống, chi phi phân bón, chi phi thuốc trừ sâu, chi phi tưới tiêu, chi phi làm đất không ảnh hưởng đến năng suất. Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 63 SVTH: Thị Thơm H1: θ1 = θ2 = θ3 = θ4 = θ5 = θ6 ≠ 0 tức là 6 yếu tố: trình độ học vấn, số lần tham gia học lớp tập huấn và các loại chi phí giống, chi phi phân bón, chi phi thuốc trừ sâu, chi phi tưới tiêu, chi phi làm đất có ảnh hưởng đến năng suất. + Giá trị kiểm định F = 20,343 + So sánh giá trị tra bảng và giá trị kiểm định F = 20,343 > Fk, n-k-1,α = F6, 43, 5% = 2,34 hoặc Sig = 0 < α = 0,05 = 5% + Kết luận: Với độ tin cậy α = 5% ta bác bỏ giả thuyết H0. Tức là khi cố định các yếu tố khác ngoài các yếu tố đã nêu ở trên thì các yếu tố đã nêu có ảnh hưởng đến năng suất. BẢNG 31: TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NS TRONG PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUI CỦA VỤ HT ÁP DỤNG KHKT MỚI Các khoản mục Chỉ số B Mức ý nghĩa (Sig) Hằng số a 300.095 0,000 Chi phí giống 0,002 0,018 Chi phí phân bón, thuốc BVTV 0,001 0,001 Chi phi tưới tiêu -0,002 0,004 Chi phí làm đất 0,004 0,049 Trình độ học vấn 3,454 0,046 Số lần học lớp tập huấn 7,377 0,044 (Nguồn: Tổng hợp từ 50 mẫu phỏng vấn nông hộ) Từ bảng số liệu trên ta có phương trình hồi qui về năng suất như sau: Y = 300.095 + 0,002 X1 + 0,001X2 - 0,002X3 +0,004X4 + 3,454X5 +7,377X6 - Giải thích phương trình: + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí giống tăng một đơn vị sẽ làm cho năng suất tăng 0,002 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí phân thuốc tăng một đơn vị sẽ làm cho năng suất tăng 0,001 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí tưới tiêu tăng một đơn vị sẽ làm cho năng suất giảm 0,002 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, trình độ học vấn của nông dân tăng lên 1 cấp sẽ làm cho năng suất 3,454 kg/công Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 64 SVTH: Thị Thơm + Khi các yếu tố khác cố định, nông dân tham gia học lớp tập huấn 1 lần sẽ làm cho năng suất tăng 7,377 đơn vị. Nhìn chung, sự tăng lên hay giảm xuống của năng suất nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố nhưng chính nhất vẫn là 6 yếu tố trên nó tác động một cách trực tiếp đến năng suất, khi có sự thay đổi của các yếu tố này thì năng sẽ thay đổi theo, như số lần tham gia học lớp tập huấn chỉ tăng lên 1 đơn vị mà năng suất tăng lên đến 7,377 đơn vị. Như vậy để đạt hiệu quả cao trong sản xuất lúa thì các nông hộ nên chú ý các nhân tố này nhiều hơn. 4.2.7.5. Viết và giải thích phương trình hồi quy tương quan cho bảng 25, bảng 27, bảng 39 và bảng 31. Ta gọi: Biến phụ thuộc Y: Năng suất (kg/công) Các biến độc lập bao gồm: X1: Chi phí giống (đồng/công) X2: Chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (đồng/công) X3: Chi phi tưới tiêu (đồng/công) X4: Chi phílàm đất (đồng/công) X5: Trình độ học vấn (cấp) X6: Tham gia học lớp tập huấn (lần/măm) 4.2.8. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thu nhập ròng (lợi nhuận) trong từng vụ Chúng ta chỉ xem xét mức độ ảnh hưởng của các chi phí đầu vào bao gồm các chi phí: chi phí lúa giống, chi phí phân bón, chi phí thuốc trừ sâu, chi phí chuẩn bị đất, chi phí gieo sạ, cấy, chi phí chăm sóc (xịt thuốc, bón phân), chi phí tưới tiêu, chi phí thu hoạch và vận chuyển, tiền lãi phải trả cho số tiền đầu tư vào đồng ruộng, các chi phí khác và đầu ra như năng suất đạt được, giá bán xem các yếu tố này chúng có mối quan hệ như thế nào đối với thu nhập ròng. 4.2.8.1. Vụ Đông Xuân không áp dụng khoa học kỹ thuật mới Khi xử lý các số liệu bằng phần mềm SPSS về sự hồi qui tương quan giữc các loại chi phí đến thu nhập ròng, ta chỉ giữ lại các biến có Sig<0,05. Sau đây là bảng tổng hợp lại các số liệu đã được xử lý bằng phần mềm SPSS: Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 65 SVTH: Thị Thơm BẢNG 32: TỔNG HỢP CÁC CHỈ SỐ Các chỉ số Các giá trị Hệ số tương quan bội (R) 0,791 Hệ số xác định (R2) 0,782 Tỷ số F 187,315 Mức ý nghĩa F (Sig.F) 0,000 (Nguồn: Tổng hợp 46 mẫu phỏng vấn nông hộ) Kết quả trên được giải thích qua các bước sau: - Bước 1: Giải thích ý nghĩa các hệ số + Hệ số tương quan bội R: Ta thấy R = 0,791 = 79,1%, tức là giữa thu nhập ròng (Y) với các loại chi phí như: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, giậm, tưới tiêu, thu hoạch và vận chuyển, năng suất, giá bán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. + Hệ số xác định R2: Ta thấy R2 = 0,782 = 78,2%, có nghĩa là 78,2% sự thay đổi trong thu nhập ròng là do sự thay đổi của các các loại chi phí như: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, giậm, tưới tiêu, thu hoạch và vận chuyển, năng suất, giá bán. - Bước 2: Kiểm định toàn bộ phương trình + Đặt giả thuyết H0: θ1 = θ2 = θ3 = θ4 = θ5 = θ6 = θ7 = 0 tức là 7 yếu tố các loại chi phí như: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, gậm, tươi tiêu, thu hoạch và vận chuyển, năng suất và giá bán không ảnh hưởng đến thu nhập ròng. H1: θ1 = θ2 = θ3 = θ4 = θ5 = θ6 = θ7 ≠ 0 tức là 7 yếu tố các loại chi phí như: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, gậm, tưới tiêu, thu hoạch và vận chuyển, năng suất và giá bán có ảnh hưởng đến thu nhập ròng + Giá trị kiểm định F = 187,315 + So sánh giá trị tra bảng và giá trị kiểm định F = 187,315 > Fk, n-k-1,α = F7, 38, 5% = 2,25 hoặc Sig = 0 < α = 0,05 = 5% + Kết luận: Với độ tin cậy α = 5% ta bác bỏ giả thuyết H0. Tức là khi cố định các yếu tố khác ngoài các yếu tố đã nêu ở trên thì các yếu tố đã nêu có ảnh hưởng đến thu nhập ròng. Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 66 SVTH: Thị Thơm Bảng 33: TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TNR TRONG PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUI CỦA VỤ ĐX KHÔNG ÁP DỤNG KHKT MỚI Các khoản mục Chỉ số B Mức ý nghĩa (Sig) Hằng số a -3.378.877,231 0,000 Chi phí giống -1,678 0,000 Chi phí phân bón, thuốc BVTV -1,113 0,000 Chi phí gieo sạ, cấy -0,991 0,008 Chi phi tưới tiêu -2,931 0,025 Chi phí thu hoạch và vận chuyển -2,195 0,008 Năng suất 4.572,336 0,000 Giá bán 735.199 0,000 (Nguồn: Tổng hợp từ 46 mẫu phỏng vấn nông hộ) Từ bảng số liệu trên ta có phương trình hồi qui về thu nhập ròng như sau: Y = - 3.378.877,231 - 1,678X1 - 1,113X2 - 0,991X3 - 2,931X4 - 0,195X5 + 4.572,336X6 + 735.199X7 - Giải thích phương trình: + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí giống tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 1,678 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí phân bón tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 1,113 đơn vị.. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí gieo sạ, giậm tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 0,991 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí tưới tiêu tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 2,931 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí thu hoạch và vận chuyển tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 2,195 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, năng suất tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng tăng 4.572,336 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, giá bán tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng tăng 735.199 đơn vị. Nhìn chung, sự tăng lên hay giảm xuống của thu nhập ròng nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố nhưng chính nhất vẫn là 7 yếu tố trên nó tác động một cách trực tiếp Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 67 SVTH: Thị Thơm và rõ ràng nhất đến thu nhập ròng, chỉ cần có sự thay đổi nhỏ của các yếu tố này thì thu nhập ròng có sự thay đổi rất lớn, như năng suất chỉ tăng lên 1 đơn vị mà thu nhập tăng lên đến 4.572,336 đơn vị. Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất lúa thì các nông hộ nên chú ý các nhân tố này để có thể tiết kiệm được một phần chi phí góp nâng cao thu nhập ròng cho gia đình. Viết và giải thích phương trình hồi quy tương quan Ta gọi: Biến phụ thuộc Y: Thu nhập ròng (đồng/công) Các biến độc lập bao gồm: X1: Chi phí giống (đồng/công) X2: Chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (đồng/công) X3: Chi phí gieo sạ, cấy (đồng/công) X4: Chi phí tưới tiêu (đồng/công) X5: Chi phí vận chuyển và thu hoạch (đồng/công) X6: Năng suất (kg/công) X7: Giá bán (đồng/kg) 4.2.8.2. Vụ đông xuân áp dụng khoa học kỹ thuật mới. Tương tự khi xử lý các số liệu bằng phần mềm SPSS có có bảng sau: BẢNG 34: TỔNG HỢP CÁC CHỈ SỐ Các chỉ số Các giá trị Hệ số tương quan bội (R) 0,787 Hệ số xác định (R2) 0,774 Tỷ số F 141,259 Mức ý nghĩa F (Sig.F) 0,000 (Nguồn: Tổng hợp 50 mẫu phỏng vấn nông hộ) Kết quả trên được giải thích qua các bước sau: - Bước 1: Giải thích ý nghĩa các hệ số + Hệ số tương quan bội R: Ta thấy R = 0,787 = 78,7%, tức là giữa thu nhập ròng (Y) với các loại chi phí như: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, giậm, tưới tiêu, thu hoạch và vận chuyển, năng suất, giá bán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. + Hệ số xác định R2: Ta thấy R2 = 0,774 = 77,4%, có nghĩa là 77,4% sự thay đổi trong thu nhập ròng là do sự thay đổi của các các loại chi phí như: Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 68 SVTH: Thị Thơm giống, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, giậm, tưới tiêu, thu hoạch, vận chuyển, năng suất và giá bán. - Bước 2: Kiểm định toàn bộ phương trình + Đặt giả thuyết H0: θ1 = θ2 = θ3 = θ4 = θ5 = θ6 = θ7 = 0 tức là 7 yếu tố các loại chi phí như: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, gậm, thu hoạch, vận chuyển, năng suất và giá bán không ảnh hưởng đến thu nhập ròng. H1: θ1 = θ2 = θ3 = θ4 = θ5 = θ6 = θ7 ≠ 0 tức là 7 yếu tố các loại chi phí như: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, gậm, thu hoạch, vận chuyển, năng suất và giá bán có ảnh hưởng đến thu nhập ròng + Giá trị kiểm định F = 141,259 + So sánh giá trị tra bảng và giá trị kiểm định F = 141,259 >Fk, n-k-1,α = F7, 42, 5% = 2,25 hoặc Sig = 0 < α = 0,05 = 5% + Kết luận: Với độ tin cậy 95% ta bác bỏ giả thuyết H0. Tức là khi cố định các yếu tố khác ngoài các yếu tố đã nêu ở trên thì các yếu tố đã nêu có ảnh hưởng đến thu nhập ròng. BẢNG 35: TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TNR TRONG PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUI CỦA VỤ ĐX ÁP DỤNG KHKT MỚI Các khoản mục Chỉ số B Mức ý nghĩa (Sig) Hằng số a -2.233.628,224 0,000 Chi phí giống -1,060 0,002 Chi phí phân bón, thuốc BVTV -0,987 0,000 Chi phí gieo sạ, giậm -0,845 0,014 Chi phi tưới tiêu -2,697 0,010 Chi phí thu hoạch và vận chuyển -1,069 0,040 Năng suất 4.349,459 0,000 Giá bán 477,092 0,005 (Nguồn: Tổng hợp từ 50 mẫu phỏng vấn nông hộ) Từ bảng số liệu trên ta có phương trình hồi qui về thu nhập ròng như sau: Y = - 2.233.628,224 - 1.060 X1 - 0,978 X2 - 0,845X3 - 2,697 X4 - 1,069X5 + 4.349,459 X6 + 477,092X7 - Giải thích phương trình: Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 69 SVTH: Thị Thơm + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí giống tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 1,060 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí phân bón tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 0,978 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí gieo sạ, giậm tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 0,845 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí tưới tiêu tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 2,697 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí thu hoạch và vận chuyển tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 1,069 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, năng suất tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng tăng 4.349,459 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, giá bán tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng tăng 477,092 đơn vị. Nhìn chung, sự tăng lên hay giảm xuống của thu nhập ròng nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố nhưng chính nhất vẫn là 7 yếu tố trên. Nó tác động một cách trực tiếp đến thu nhập ròng, chỉ cần có sự thay đổi nhỏ của các yếu tố này thì thu nhập ròng có sự thay đổi rất lớn, như năng suất chỉ tăng lên 1 đơn vị mà thu nhập tăng lên đến 4.349,459 đơn vị. Chính vì vậy để đạt hiệu quả cao trong sản xuất lúa thì các nông hộ nên chú ý các nhân tố này nhiều hơn. Viết và giải thích phương trình hồi quy tương quan Ta gọi: Biến phụ thuộc Y: Thu nhập ròng (đồng/công) Các biến độc lập bao gồm: X1: Chi phí giống (đồng/công) X2: Chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (đồng/công) X3: Chi phí gieo sạ, cấy (đồng/công) X4: chi phí tưới tiêu (đồng/công) X5: Chi phí vận chuyển và thu hoạch (đồng/công) X6: Năng suất (kg/công) X7: Giá bán (đồng/kg) Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 70 SVTH: Thị Thơm 4.2.8.3. Vụ Hè Thu không áp dụng khoa học kỹ thuật mới Khi xử lý các số liệu bằng phần mềm SPSS về sự hồi qui tương quan giữc các loại chi phí đến thu nhập ròng thì có bảng tổng hợp các chỉ sau: BẢNG 36: TỔNG HỢP CÁC CHỈ SỐ Các chỉ số Các giá trị Hệ số tương quan bội (R) 0,793 Hệ số xác định (R2) 0,785 Tỷ số F 232,825 Mức ý nghĩa F (Sig.F) 0,000 (Nguồn: Tổng hợp 46 mẫu phỏng vấn nông hộ) Kết quả trên được giải thích qua các bước sau: - Bước 1: Giải thích ý nghĩa các hệ số + Hệ số tương quan bội R: Ta thấy R = 0,793 = 79,3 %, tức là giữa thu nhập ròng (Y) với các loại chi phí như: giống lúa, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, giậm, tưới tiêu, thu hoạch và vận chuyển, năng suất, giá bán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. + Hệ số xác định R2: Ta thấy R2 = 0,785 = 78,5%, có nghĩa là 78,5% sự thay đổi trong thu nhập ròng là do sự thay đổi của các các loại chi phí như: giống lúa, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, giậm, tưới tiêu, thu hoạch, vận chuyển, năng suất và giá bán. - Bước 2: Kiểm định toàn bộ phương trình + Đặt giả thuyết H0: θ1 = θ2 = θ3 = θ4 = θ5 = θ6 = θ7 = 0 tức là 7yếu tố các loại chi phí như: giống lúa, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, gậm, thu hoạch và vận chuyển, năng suất, giá bán không ảnh hưởng đến thu nhập ròng. H1: θ1 = θ2 = θ3 = θ4 = θ5 = θ6 = θ7 ≠ 0 tức là 7 yếu tố các loại chi phí như: giống lúa, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, gậm, thu hoạch và vận chuyển, năng suất, giá bán có ảnh hưởng đến thu nhập ròng + Giá trị kiểm định F = 232,825 + So sánh giá trị tra bảng và giá trị kiểm định F = 232,825 > Fk, n-k-1,α = F7, 38, 5% = 2,25 hoặc Sig = 0 < α = 0,05 = 5% Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 71 SVTH: Thị Thơm + Kết luận: Với độ tin cậy α = 5% ta bác bỏ giả thuyết H0. Tức là khi cố định các yếu tố khác ngoài các yếu tố đã nêu ở trên thì các yếu tố đã nêu có ảnh hưởng đến thu nhập ròng. BẢNG 37: TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TNR TRONG PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUI CỦA VỤ HT KHÔNG ÁP DỤNG KHKT MỚI Các khoản mục Chỉ số B Mức ý nghĩa (Sig) Hằng số a -2.126.662,396 0,000 Chi phí giống -1,079 0,016 Chi phí phân bón, thuốc BVTV -1,152 0,000 Chi phí gieo sạ, giậm -1,261 0,008 Chi phi tưới tiêu -0,991 0,035 Chi phí thu hoạch và vận chuyển -2,314 0,027 Năng suất 3.976,668 0,000 Giá bán 631,184 0,000 (Nguồn: Tổng hợp từ 46 mẫu phỏng vấn nông hộ) Từ bảng số liệu trên ta có phương trình hồi qui về thu nhập ròng như sau: Y = - 2.126.662,396 - 1,079X1 - 1,152X2 - 1,261 X3 - 0,991 X4 - 2,314 X5 + 3.976,668X6 + 631,184X7 - Giải thích phương trình: + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí giống tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 1,097 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí phân bón tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 1,152 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí gieo sạ, giậm tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 1,261 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí tưới tiêu tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 0,991 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí thu hoạch và vận chuyển tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 2,314 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, năng suất tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng tăng 3.976,668 đơn vị. Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 72 SVTH: Thị Thơm + Khi các yếu tố khác cố định, giá bán tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng tăng 631,184 đơn vị. Nhìn chung, sự tăng lên hay giảm xuống của thu nhập ròng nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố nhưng nhiều nhất vẫn là 7 yếu tố trên nó tác động trực tiếp đến thu nhập ròng, chỉ cần có sự thay đổi nhỏ của các yếu tố này thì thu nhập ròng có sự thay đổi rất lớn, như năng suất chỉ tăng lên 1 đơn vị mà thu nhập tăng lên đến 3.976,668 đơn vị và chi cần tăng 1 đơn vị giá bán là thu nhập ròng tăng đến 631,184 đơn vị. Do vậy để sản xuất lúa có hiệu quả hơn thì các nông hộ nên quan tâm, chú ý các nhân tố này nhiều hơn. Viết và giải thích phương trình hồi quy tương quan Ta gọi: Biến phụ thuộc Y: Thu nhập ròng (đồng/công) Các biến độc lập bao gồm: X1: Chi phí giống (đồng/công) X2: Chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (đồng/công) X3: Chi phí gieo sạ, cấy (đồng/công) X4: chi phí tưới tiêu (đồng/công) X5: Chi phí vận chuyển và thu hoạch (đồng/công) X6: Năng suất (kg/công) X7: Giá bán (đồng/kg) 4.2.8.4. Vụ Hè Thu áp dụng khoa học kỹ thuật mới Sau đây là bảng tổng hợp lại các số liệu đã được xử lý bằng phần mềm SPSS: BẢNG 38: TỔNG HỢP CÁC CHỈ SỐ Các chỉ số Các giá trị Hệ số tương quan bội (R) 0,786 Hệ số xác định (R2) 0,773 Tỷ số F 140,060 Mức ý nghĩa F (Sig.F) 0,000 (Nguồn: Tổng hợp 50 mẫu phỏng vấn nông hộ) Kết quả trên được giải thích qua các bước sau: - Bước 1: Giải thích ý nghĩa các hệ số + Hệ số tương quan bội R: Ta thấy R = 0,786 = 78,6%, tức là giữa thu nhập ròng (Y) với các loại chi phí như: giống lúa, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 73 SVTH: Thị Thơm giậm, tưới tiêu, thu hoạch và vận chuyển, năng suất và giá bán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. + Hệ số xác định R2: Ta thấy R2 = 0,773 = 77,3%, có nghĩa là 77,3% sự thay đổi trong thu nhập ròng là do sự thay đổi của các các loại chi phí như: giống lúa, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, giậm, tưới tiêu, thu hoạch và vận chuyển, năng suất và giá bán. - Bước 2: Kiểm định toàn bộ phương trình + Đặt giả thuyết H0: θ1 = θ2 = θ3 = θ4 = θ5 = θ6 = θ7 = 0 tức là 7 yếu tố các loại chi phí như: giống lúa, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, gậm, tưới tiêu, thu hoạch vận chuyển, năng suất và giá bán không ảnh hưởng đến thu nhập ròng. H1: θ1 = θ2 = θ3 = θ4 = θ5 = θ6 = θ7 ≠ 0 tức là 7 yếu tố trên có ảnh hưởng đến thu nhập ròng + Giá trị kiểm định F = 140,060 + So sánh giá trị tra bảng và giá trị kiểm định F = 140,060 > Fk, n-k-1,α = F7, 42, 5% = 2,25 hoặc Sig = 0 < α = 0,05 = 5% + Kết luận: Với độ tin cậy α = 5% ta bác bỏ giả thuyết H0. Tức là khi cố định các yếu tố khác ngoài các yếu tố đã nêu ở trên thì các yếu tố đã nêu như: giống lúa, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, gậm, tưới tiêu, thu hoạch vận chuyển, năng suất và giá bán có ảnh hưởng đến thu nhập ròng. BẢNG 39: TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TNR TRONG PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUI CỦA VỤ HT ÁP DỤNG KHKT MỚI Các khoản mục Chỉ số B Mức ý nghĩa (Sig) Hằng số a -2.635.115,425 0.000 Chi phí giống -1,004 0,009 Chi phí phân bón, thuốc BVTV -0,978 0,000 Chi phí gieo sạ, giậm -0,770 0,000 Chi phi tưới tiêu -2,798 0,013 Chi phí thu hoạch và vận chuyển -1,375 0,000 Năng suất 4.322,962 0,000 Giá bán 627,759 0,000 (Nguồn: Tổng hợp từ 50 mẫu phỏng vấn nông hộ) Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 74 SVTH: Thị Thơm Từ bảng số liệu trên ta có phương trình hồi qui về thu nhập ròng như sau: Y = - 2.635.115,425 - 1,004X1 - 0,978X2 - 0,770X3 - 2,798X4 - 1,375X5 + 4.322,962X6 + 627,759X7 - Giải thích phương trình: + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí giống tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 1,004 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí phân bón tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 0,978 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí gieo sạ, giậm tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 0,770 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí tưới tiêu tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 2,798 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, chi phí thu hoạch và vận chuyển tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng giảm 1,375 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, năng suất tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng tăng 4.322,962 đơn vị. + Khi các yếu tố khác cố định, giá bán tăng một đơn vị sẽ làm cho thu nhập ròng tăng 627,759 đơn vị. Nhìn chung, sự tăng lên hay giảm xuống của thu nhập ròng nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố nhưng phụ phụ thuộc nhiều nhất là 7 yếu tố trên, chỉ cần có sự thay đổi nhỏ của các yếu tố này thì thu nhập ròng sẽ có sự thay đổi rất lớn, chẳng hạn như năng suất chỉ tăng lên 1 đơn vị mà thu nhập tăng lên đến 4.322,962 đơn vị và giá bán cũng vậy chỉ tăng lên 1 đơn vị là thu nhập sẽ tăng 627,759 đơn vị. Viết và giải thích phương trình hồi quy tương quan Trước tiên ta gọi: Biến phụ thuộc Y: Thu nhập ròng (đồng/công) Các biến độc lập bao gồm: X1: Chi phí giống (đồng/công) X2: Chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (đồng/công) X3: Chi phí gieo sạ, cấy (đồng/công) X4: Chi phí tưới tiêu (đồng/công) X5: Chi phí vận chuyển và thu hoạch (đồng/công) Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 75 SVTH: Thị Thơm X6: Năng suất (kg/công) X7: Giá bán (đồng/kg) 4.2.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của khoa học kỹ thuật trong sản xuất lúa. 4.2.9.1. Thuận lợi Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên, đất đai phù hợp với sản xuất nông nghiệp, có tiềm năng to lớn trong sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, theo đánh giá của các nông hộ thì điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc trồng lúa như: không có sâu rầy nhiều, thời tiết thuận lợi, không có thiên tai,… nhất là vụ Đông – Xuân (bắt đầu từ tháng 10 năm trước cho đến tháng 3 năm sau) đây là những tháng mà thời tiết rất thuận lợi, có đủ nước tưới tiêu nên nông dân thu hoạch năng suất cao hơn các vụ khác trong năm. Điều kiện về kinh tế Được sự hỗ trợ của các viện nghiên cứu nước ngoài như viện nghiên cứu DANIDA – Đan Mạch nhằm nâng cao kỹ thuật cho nông dân đã hỗ trợ cho xã các mô hình có kinh phí lớn như mô hình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)… Đây là nguồn tài trợ rất lớn và quan trọng đối với xã. Xà Phiên là một xã nghèo, có tiềm năng trong phát triển nông nghiệp nên được các cơ quan ban ngành chuyên môn hỗ trợ giống, phân, thuốc,… cho các hộ trồng thử nghiệm đối với các loại giống mới.  Nhận thức của nông dân Mặc dù trình độ dân trí còn thấp nhưng nông dân có kinh nghiệm và truyền thống trong trồng lúa nên các mô hình liên quan đến cây lúa thường dễ dàng truyền đạt và nhân rộng. Ngoài ra, nông dân rất năng động, tích cực học hỏi những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật đều được nông dân tham gia nhiệt tình (trừ các hộ ở xa không có điều kiện đi lại thuận lợi), nên càng ngày người dân càng có sự hiểu biết nhiều và áp dụng các tiến bộ khoa học cũng dễ dàng thu được hiệu quả cao. Trong các năm qua xã Xà Phiên đã nhận được nhiều sự quan tâm của các cơ quan ban ngành trong việc chuyển giao kỹ thuật đến tay người nông dân nên trình độ canh tác của nông dân ngày càng được nâng cao. Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 76 SVTH: Thị Thơm Người nông dân ở đây có quan hệ mật thiết với nhau nên họ dễ dàng học hỏi và làm theo nhau, khi một người nông dân học lớp tập huấn và thực hiện có hiệu quả trên mảnh ruộng của mình thì lập tức những người nông dân sống lân cận sẽ học hỏi và làm theo, do đó mô hình rất dễ nhân rộng. 4.2.8.2. Khó khăn Điều kiện tự nhiên Các mô hình như sạ lúa theo hàng, mô hình IPM, đều phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên nhất là diễn biến của thời tiết, sâu hại, dịch bệnh cụ thể như: - Sự xuất hiện của ốc bưu vàng là nguyên nhân lớn nhất khiến nông dân tại xã khó khăn trong việc áp dụng phương pháp sạ lúa theo hàng. - Sự phát triển quá nhanh của sâu bệnh đã làm cho nông dân không mạnh dạng ứng dụng mô hình IPM một cách triệt để, theo nhận định của cán bộ giản dạy mô hình IPM, khi nông dân ứng dụng mô hình IPM chi phí thuốc, nông dược vẫn còn cao hơn rất nhiều so với ruộng thí nghiệm, có một vài nơi mô hình IPM đã không phát triển được do sự phát triển quá nhanh của sâu bệnh. Sâu bệnh cũng là một trở ngại lớn đối với ruộng trồng lúa OM 2395, OM 5930, OM 4900, OM 4872, OM4498, MTL 500, IR 64, OM 2717 vì giống lúa này không kháng được rầy và chịu đựng rất kém đối với sâu nên những năm có sự phát triển mạnh của rầy và sâu bệnh thì năng suất của ruộng trồng các loại lúa này giảm mạnh, thậm chí còn thấp hơn cả những ruộng trồng giống lúa thường.  Kỹ thuật canh tác. Đa số các nông hộ có trình độ học vấn còn thấp đa số người dân ở đây chỉ học đến cấp 2 nên khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học còn hạn chế. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho các nông hộ chưa mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Các nông hộ chủ yếu canh tác theo kiểu truyền thống và theo kinh nghiệm bản thân là chính. Có nhiều lớp tập huấn tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng lúa, nhưng mức độ tham gia và áp dụng còn rất ít, trong 80 hộ được phỏng vấn chỉ có 32 hộ là có tham gia học lớp tập huấn. Các nông hộ còn gieo sạ quá dày, do đó sâu bệnh dễ phát sinh. Đa số nông hộ còn sử dụng giống có chất lượng chưa cao như: IR 50404,… dẫn đến năng suất thấp. Chưa xử lý giống khi gieo sạ nên giống nẩy mầm yếu và chết nhiều. Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 77 SVTH: Thị Thơm Đa số nông hộ bón phân không theo nguyên tắc 4 đúng và bón với lượng quá nhiều (40-50kg/1000m2) gây lãng phí chi phí và công sức, trái lại năng suất cũng không cao. Nông dân ở đây còn sử dụng nông dược quá nhiều có hại đến sức khỏe con người và gây tâm lý đến người tiêu dùng. Mô hình ứng dụng các giống mới: Do chưa quen với đặc điểm, thời gian sinh trưởng, cách thức bón phân, kỹ thuật canh tác nên trong giai đoạn đầu năng suất không được cao lắm. Về cơ cấu mùa vụ, sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của khí hậu thời tiết rất lớn. Qua thực tế điều tra cho thấy có sự chênh lệch rất lớn về năng suất giữa vụ đông xuân và hè thu. Vốn sản xuất Xã Xà Phiên là một xã nghèo, thu nhập tính trên đầu người thấp, trong khi đó để ứng dụng được khoa học kỹ thuật một số mô hình đòi hỏi chi phí cao như: - Mô hình sạ lúa theo hàng: để thực hiện được người dân phải tốn chi phí mua máy sạ lúa theo hàng, trong khi đó nhà nước chưa có sự hỗ trợ thích đáng về chi phí sản xuất. Theo số liệu từ Ngân hàng Nông Nghiệp huyện Long Mỹ thì mỗi công ruộng của người dân chỉ được vay khoản 15.000.000 đồng, số vốn này chỉ đủ để mua các yếu tố đầu vào như giông, phân, thuốc,... chứ không đủ để mua các thiết bị máy móc phục vụ trong sản xuất.  Thị trường Tuy hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nông hộ trong việc bán sản phẩm nhưng thị trường tiêu thụ ở xã chưa phát triển mạnh, đầu ra của sản phẩm bán cho thương lái là chủ yếu nên nông dân thường bị thương lái ép giá. Thị trường tiêu thụ là vấn đề quan trọng nhất quyết định tính tham gia mô hình của người dân. Trong thời gian qua, giá cả của một số sản phẩm chính của xã giao động mạnh khiến người dân không mạnh dạng tham gia hoặc từ bỏ một số mô hình mới. Thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định là nguyên nhân chính khiến nông dân không mạnh dạng bỏ vốn đầu tư vào một số mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật mới. Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 78 SVTH: Thị Thơm Bên cạnh thị trường đầu ra giá cả không ổn định, thị trường cung cấp vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đa số là của tư nhân nên chưa có sự kiểm soát, hợp tác và liên kết hỗ trợ cho nông hộ. Vì vậy giá vật tư nông nghiệp có sự dao động lớn gây trở ngại và rủi ro cho nông dân. Nhận thức và tâm lý của nông dân Trình độ canh tác thấp, phần lớn là người Khmer không rành tiếng Việt, một số không biết tiếng Việt nên có sự bất đồng ngôn ngữ giữa cán bộ hướng dẫn và nông dân thực hiện, gây cản trở rất lớn trong việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, do đó người nông dân thường không nắm bắt được toàn bộ nội dung mà cán bộ truyền đạt. (Theo ý kiến của một số cán bộ giảng dạy trong chương trình phòng trừ dịch hại tổng hợp). Khi ứng dụng khoa học kỹ thuật nông dân bị sức ép tâm lý rất lớn khi thấy những bất lợi trước mắt trên mảnh ruộng của mình cũng như sự thất mùa của ruộng kế bên. Cụ thể: - Mô hình sạ hàng: khi thấy các dấu hiệu như ruộng thưa (0 – 25 ngày tuổi), sâu bệnh,… nông dân sợ mất mùa họ nhanh chóng cấy thêm lúa để cánh đồng trông dầy hơn. Trước sự cắn phá của ốc bưu vàng, một số hộ đã ứng phó không kịp nên đã bị thất mùa thì hàng loạt các hộ khác không tiếp tục sử dụng phương pháp sạ hàng. - Mô hình IPM: nông dân thường sử dụng thuốc hóa học với hàm lượng cao hơn nhiều so với chỉ dẫn của cán bộ vì họ vẫn chưa tin tưởng tuyệt đối vào các mô hình khoa học kỹ thuật mới. Người dân tại đây chưa nhận thấy được tất cả các vai trò của các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật, chưa nhận thấy được hiệu quả về môi trường của các mô hình mới như mô hình IPM, không đánh giá cao sự thuận tiện trong chăm sóc, thu hoạch của mô hình sạ hàng, khi mảnh ruộng của họ ít sâu bệnh họ thường không công nhận đó là do các biện pháp canh tác mới mang lại mà nghĩ nguyên nhân là do yếu tố thời tiết, khí hậu thuận lợi mang lại. Phần lớn những người dân có thời gian nhàn rỗi lớn (ngoài làm những công việc đồng án thì họ không có là gì thêm), các ngành nghề thủ công truyền thống không phát triển do không có đầu ra ổn định nên đối với nông dân vai trò tiết kiệm lao động của một số mô hình là không đáng quan tâm. Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 79 SVTH: Thị Thơm  Cơ sở hạ tầng. Tuy hiện nay hệ thống thủy lợi đã được đầu tư nhưng vẫn chưa hoàn chỉnh vẫn còn thiếu nước trong vụ Hè Thu. Qua kết quả phỏng vấn, có đến 40 hộ (50%) cho là cơ sở hạ tầng rất tệ, điều này chứng tỏ rằng việc đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng không đồng đều giữa các ấp trong cùng một xã và điều này ảnh hưởng rất xấu đến việc tổ chức và tham giam các lớp học tập huấn đồng thời làm cho việc tiếp thu các tiến bộ về khoa học kỹ thuật của các hộ tại địa phương cũng rất hạn chế. Một số khó khăn khác Do hạn chế về kinh phí nên số lượng các mô hình trình diễn ít, chưa có sự quan tâm đúng mức đến việc nhân rộng mô hình, sau khi thực hiện xong mô hình cơ quan thực hiện không tổ chức điều tra xem mô hình phát triển ra sao, đang gặp những thuận lợi hay khó khăn gì để từ đó tìm ra các giải pháp để hỗ trợ kịp thời. Mặc dù lợi ích kinh tế là lớn nhưng một số mô hình có phần chưa phù hợp với yêu cầu của thị trường, điều kiện kinh tế cũng như trình độ canh tác của nông dân như: - Các mô hình chưa được triển khai đến các nông hộ vùng sâu cùng xa. Các mô hình chỉ được tổ chức riêng lẻ, chưa có sự quan tâm đến vấn đề thâm canh tổng hợp nhằm phối hợp các biện pháp kỹ thuật lại với nhau. Các cơ quan ban ngành chưa thật sự hỗ trợ cho nhau trong quá trình đưa khoa học kỹ thuật vào xã. Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 80 SVTH: Thị Thơm CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ XÀ PHIÊN 5.1. KỸ THUẬT Nâng cao kỹ thuật canh tác của nông dân, đẩy mạnh chuyển giao đến nông dân các biện pháp canh tác thích hợp trên các mô hình bằng các phương pháp sau: - Tổ chức đào tạo, tập huấn cho nông dân về các biện pháp canh tác mới như: thường xuyên tổ chức giao lưu với những người nông dân giỏi, tăng cường tập huấn tại chỗ, đúng từng thời điểm sinh trưởng cụ thể của cây lúa để nông dân hiểu rõ hơn về các kỹ thuật đã được học. - Tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân vùng sâu, vùng xa có điều kiện đến tham dự các lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật như: những nơi mà nông dân không có điều kiện đi tham gia tập huấn vì nơi tổ chức tập huấn qua xa nhà của họ thì các cán bộ giảng dạy nên mượn một nơi nào đó mà gần chỗ bà con ở để phổ biến cho bà con. - Mỗi mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật cần phải xây dựng nhiều điểm trình diễn, ở nhiều nơi, tạo mọi điều kiện để nông dân thấy được hiệu quả của mô hình trình diễn, sau đó tổ chức tập huấn cho nông dân thực hiện và làm theo mô hình. - Huyện cần cung cấp cho bà con nông dân giống xác nhận có độ thuần cao, thời gian sinh trưởng ngắn, được trồng là: OM 1490, VND 95- 20. - Đẩy mạnh công tác giống, đưa các giống lúa mới chất lượng cao vào sản xuất đại trà. Khuyến cáo nông dân không canh tác các giống lúa kém chất lượng như: IR 50404,… Cải thiện tập quán sản xuất kém hiệu quả của nông dân như: sạ lan, sử dụng nhiều và chưa đúng các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón … Từng bước cơ giới hoá khâu thu hoạch lúa. - Về nguyên tắc bón phân, nông hộ cần bón phân theo nguyên tắc 4 đúng: đúng liều, đúng lúc, đúng cách, đúng loại; kết hợp với 3 giảm theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật - Về cơ cấu mùa vụ, cần gieo sạ đúng mùa vụ, tránh trường hợp sạ trễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết mất mùa, mất giá và sâu bệnh nhiều. Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 81 SVTH: Thị Thơm Ngoài ra bà con cần xử lý giống trước khi gieo sạ bằng hóa chất có tác dụng giúp giống nảy mầm mạnh, ngăn chặn côn trùng phá hoại. 5.2. VỐN Khi chuyển giao các mô hình mới đến nông dân, các cơ quan ban ngành cần có chính sách hỗ trợ lâu dài về vật tư, kỹ thuật, giống, tiền mặt cho hộ nông dân thông qua việc tìm kiếm và ký kết các hợp đồng bao tiêu giá và sản phẩm cho nông dân. Ngân hàng cần phải hỗ trợ vốn với mức lãi suất ưu đãi và thời gian hợp lý để nông dân có thể trang bị đầy đủ các máy móc, vốn sản xuất để tham gia các mô hình mới vì làm nông nghiệp người dân không có lời nhiều. Khuyến khích, mời gọi và tranh thủ nguồn vốn tài trợ của các dự án nước ngoài. Thành lập các câu lạc bộ nông dân, tổ hùng vốn để tự giúp nhau trong sản xuất nhất là trong những lúc cần vốn nhanh, kịp thời. 5.3. THÔNG TIN Thông tin là yếu tố cần thiết để nông dân nhanh chóng nắm bắt được các tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng phó kịp trước những thay đổi của thị trường và môi trường sản xuất. Đặc biệt là các mô hình mới thường có tính rủi ro cao, thông tin góp phần nông dân làm chủ được thị trường. Vì vậy cần phải: - Nâng cao vai trò của nhà thông tin xã trong việc cung cấp các thông tin cần thiết về thị trường, khoa học kỹ thuật v.v. - Nâng cao nhận thức của nông dân về tầm quan trọng của thông tin thị trường, kiến thức, về kỹ thuật sản xuất, giúp họ hiểu được tầm quan trọng của thông tin đối với đời sống. 5.4. THỊ TRƯỜNG Cần lập các tổ hợp tác để ký hợp đồng với các nhà tiêu thụ nông sản. Tăng cường tạo mối quan hệ tốt giữa nông dân với các cơ sở thu mua nông sản, khuyến khích bao tiêu sản phẩm, xây dụng các Hợp tác xã thu mua nông sản. Xây dựng và hoàn thiện dần mạng lưới thị trường tiêu thụ sản phẩm có sự liên thông gắn kết từ Xã – Huyện – Tỉnh để đảm bảo tại chợ xã phải có các cửa Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 82 SVTH: Thị Thơm hàng, cơ sở của chợ huyện, của xã khác đặt tại đó, tạo điều kiện phát triển thương mại, dịch vụ mà trọng tâm là tiêu thụ nông sản. 5.5. CƠ SỞ HẠ TẦNG Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tập trung đầu tư trước mắt là hệ thống thủy lợi để đảm bảo đủ nước tưới tiêu vào mùa khô và sau đó là đầu tư xây dựng các con đường đan, bê tông để việc đi lại thuận tiện hơn cho các nông hộ ở vùng xa, vùng sâu; góp phần thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Phải đặc biệt quan tâm, ưu tiên đối với những công trình thủy lợi nằm trong vùng có điều kiện khó khăn về nguồn nước. Thành lập thêm các tổ chức Hợp tác xã phấn đấu mỗi ấp đều có một Hợp tác xã để có thể tất cả nông dân đều tham gia vào các tổ chức này để thông qua đó nắm bắt đầy đủ những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất. 5.6. ĐỐI VỚI NÔNG DÂN Nâng cao trình độ dân trí cho nông dân vì chỉ có giáo dục mới cho phép nông dân tiếp thu được thông tin và hiểu biết những vấn đề kỹ thuật mới như: tổ chức dạy học bổ túc văn hóa cho những người không đi học và khuyên khích bà con cho con em mình đi học đến nơi đến chốn. Nội dung, hiệu quả, phương pháp thực hiện của các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cần phải được tuyên truyền rộng rãi đến nông dân thông qua các cán bộ nông nghiệp và phương tiện truyền thanh đại chúng. Đưa lên truyền hình, truyền thanh nhiều bài phóng sự về các mô hình mới đang được ứng dụng thành công tại xã. 5.7. CÁC CƠ QUAN BAN NGÀNH Cán bộ khuyến nông tích cực hơn trong việc đưa vào các mô hình mới có sức hút đối với thị trường, giá trị kinh tế cao nhằm góp phần cải thiện đời sống cho nông dân như mô hình lúa – tôm, mô hình lúa – màu bằng cách tổ chức các buổi tập huấn về kỹ thuật và tìm kiếm những nguồn giống mới và tốt để cho bà con sản xuất thử. Các ứng dụng khoa học kỹ thuật cần phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, điều kiện kinh tế cũng như nguyện vọng của nông dân, chủ trương định hướng sản xuất của địa phương. Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 83 SVTH: Thị Thơm Khi nông dân ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, trong giai đoạn đầu cần có chính sách hỗ trợ giá phân bón, giống, thuốc hóa học (có thể hỗ trợ 100% giống, hoặc hỗ trợ bằng tiền mặt để khuyến khích người dân áp dụng một cách triệt để) và bao tiêu giá và sản phẩm (ổn định đầu ra cho nông dân). Tổ chức nhiều mô hình trình diễn để chứng minh cho nông dân thấy cụ thể về lợi ích của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 84 SVTH: Thị Thơm CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu tại xã Xà Phiên tôi rút ra được kết luận như sau: Xã Xà Phiên là một xã nghèo, có trình độ dân trí thấp. Từ những năm 2004 đến nay, khoa học kỹ thuật về nông nghiệp đã từng bước được triển khai đến xã, các tiến bộ khoa học kỹ thuật được triển khai thông qua các dự án, các mô hình và được thực hiện bởi các cơ quan ban ngành nhà nước như: Sở khoa học công nghệ, Chi cục bảo vệ thực vật, Trạm khuyến nông huyện Long Mỹ, Trung tâm khuyến nông Tỉnh Hậu Giang. Kinh phí thực hiện mô hình được cung cấp bởi Nhà nước và các Viện nghiên cứu nước ngoài. Có thể nói khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi đáng kể tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã và ngày càng khẳng định vai trò của nó trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, và được thể hiện qua các mặt sau: - Từ phương pháp canh tác truyền thống, nông dân đã từng bước ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật như: kỹ thuật sạ lúa theo hàng, ứng dụng phương pháp phòng trừ dịch hại (IPM), bón phân cân đối theo bảng so màu lá lúa, sử dụng giống lúa mang lại hiệu quả kinh tế cao,… và bắt đầu thực hiện chương trình 3 giảm – 3 tăng. - Từ chỗ người nông dân còn xa lạ, ngỡ ngàng với việc tiếp cận, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới thì nay đã tiến lên từng bước làm chủ công nghệ. Qua kết quả điều tra 80 hộ sản xuất trên địa bàn nghiên cứu, đề tài rút ra được một số kết luận sau: + Số nhân khẩu trung bình của hộ là 5 người, nhưng lao động trực tiếp sản xuất là 2 người. Trình độ học vấn của nông hộ tuy chưa cao (trung bình học đến cấp 2) nhưng điều kiện sống hiện tại đã giúp họ nắm bắt tiến bộ khoa học kỹ thuật nhanh hơn trước đây và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. + Các hộ thường nhận được thông tin về kỹ thuật từ nhiều nguồn nhưng phần lớn là từ cán bộ khuyến nông và phương tiện thông tin đại chúng. Có 32 hộ (40%) có tham gia tập huấn kỹ thuật, đơn vị tổ chức tập huấn chủ yếu là cán bộ khuyến nông. Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 85 SVTH: Thị Thơm + Phần lớn, nông dân chọn ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất là do yêu cầu của thị trường và làm theo phong trào, đặc biệt là khâu chọn giống thì nông dân sử dụng các loại giống mới do giống cũ đã thoái hóa, chất lượng gạo không cao, năng suất thấp và bán được giá không cao. + Các mô hình khoa học kỹ thuật được nông dân ứng dụng là giống mới, IPM, sạ hàng và cũng có hộ ứng dụng kết hợp các mô hình như giống mới – IPM, giống mới – IPM – sạ hàng. Đói với nông hộ áp dụng kỹ thuật sản xuất mới thì năng suất bình quân đạt được 768,25kg/công, tăng 3,19% so với nông hộ áp dụng kỹ thuật mới. Qua kiểm định thì + Năng suất chịu ảnh hưởng chi phí giống, phân bón, thuốc hóa học, chi phí sạ giậm, chi phí tưới tiêu,,trình độ học vấn và số lần học lớp tập huấn. + Thu nhập ròng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: chi phí giống, phân bón, thuốc hóa học, chi phí gieo sạ, tưới tiêu, thu hoạc vận chuyển, năng suất, giá bán và 3 loại chi phí: chi phí giống, chi phí phân bón, thuốc hóa học, chi phí thu hoạch chiếm tỷ trọng rất lớn; Năng suất và giá bán có tác động tỷ lệ thuận với thu nhập ròng, trong đó năng suất ảnh hưởng rất lớn. Vì vậy, nông hộ cần giảm bớt các loại chi phí có tỷ trọng cao và ảnh hưởng lớn đến thu nhập đồng thời bằng các biện pháp canh tác theo khoa học để tăng năng suất, tìm nguồn tiêu thụ tốt để bán được giá cao hơn – có như vậy thì thu nhập ròng của nông hộ sẽ tăng lên đáng kể. 6.2. KIẾN NGHỊ Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng cơ sở vật chất, kỹ thuật, tình hình các các chính sách triển khai khoa học kỹ thuật trong sản xuất lúa, thuận lợi, khó khăn và tình hình ứng dụng khoa học kỹ thuật của 50 hộ tại xã Xà Phiên, đề tài xin đưa ra một số kiến nghị sau: 6.2.1. Đối với nông hộ - Nên áp dụng các mô hình khoa học kỹ thuật vào sản xuất vì hiệu quả sản xuất và hiệu quả kinh tế đối với nộng hộ ứng dụng khoa học kỹ thuật cao hơn so với hộ không ứng dụng và nên ứng dụng các mô hình khoa học kỹ thuật có tính chất bổ sung cho nhau như giống mới – IPM, giống mới – IPM – sạ hàng tăng để đạt hiệu quả cao. Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 86 SVTH: Thị Thơm - Nông dân nên tích cực tham gia các lớp tập huấn khoa học kỹ thuật, tham gia học hỏi kinh nghiêm từ các mô hình khoa học kỹ thuật được nông dân khác ứng dụng có hiệu quả. Đồng thời không ngừng nâng cao kiến thức trong sản xuất bằng cách tìm đọc sách báo, nghe đài, xem tivi… về những mô hình khoa học kỹ thuật được ứng dụng trong sản xuất lúa. - Khi đã quyết định theo mô hình nào thì phải cố gắng ứng dụng triệt để, nếu gặp khó khăn do chưa nắm rõ kỹ thuật nên tìm cán bộ khuyến nông, cán bộ nông nghiệp để được tư vấn. - Tích cực tìm thị trường tiêu thụ và nắm bắt giá cả nông sản thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. - Cần tính toán chi phí, lợi nhuận sau mỗi vụ hoặc mỗi năm khi ứng dụng các mô hình khoa học kỹ thuật. - Nông dân nên liên kết lại để sản xuất và thu hoạch cùng một lúc để tìm được người mua với số lượng lớn nhằm giảm bớt khâu trung gian để bán được giá cao hơn. 6.1.2. Đối với chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành Để thúc đẩy mô hình khoa học kỹ thuật được triển khai và ứng dụng rộng rãi tại địa phương, đề tài xin đưa ra một số kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan như sau: - Cần tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nông dân nghe, hiểu và thực hiện nên công tác truyền thông là rất quan trọng. Vì vậy, cán bộ khuyến nông, cán bộ nông nghiệp của xã Xà Phiên và huyện Long Mỹ cần kết hợp nhau để: + Tăng cường công tác khuyến nông, tổ chức nhiều lớp tập huấn các mô hình khoa học kỹ thuật như cách gieo trồng các loại giống mới, ứng dụng các mô hình IPM, sạ hang,… và khuyến khích, tạo điều kiện cho nông dân tham gia tập huấn nhiều hơn. + Tăng cường công tác trình diễn thí điểm, nhân rộng mô hình khoa học kỹ thuật đạt hiệu quả cao tại các ấp khác nhau trong xã, từ đó nông dân có thể chọn mô hình khoa học kỹ thuật phù hợp với nguồn lực sẵn có của mình để ứng dụng. - Tổ chức những cuộc gặp gỡ, giao lưu học hỏi kinh nghiệm giữa các nông dân sản xuất giỏi với các nông dân trong vùng. Giới thiệu, biểu dương những Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 87 SVTH: Thị Thơm nông dân áp dụng thành công các mô hình khoa học kỹ thuật để khuyến khích nông dân khác trong vùng làm theo. Đối với cán bộ nông nghiệp xã: - Phải theo dõi và cập nhật thường xuyên tình hình sản xuất của nông hộ, tình hình phát triển của sâu bệnh trong vùng để kịp thời hỗ trợ, hướng dẫn nông dân khi có những diễn biến bất lợi phát sinh. - Xem xét từng thời điểm xuất hiện của dịch hại, sâu bệnh… để lên kế hoạch cho nông dân đồng loạt phun, xịt thuốc để đảm bảo tiêu diệt hết các loại sâu hại, thiên địch trong thời điểm đó. Ủy Ban nhân dân xã Xà Phiên cần quan tâm thực hiện các vấn đề sau: - Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn và thủy lợi nội đồng để phục vụ tốt hơn cho nông dân trong việc đi lại và sản xuất. Đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng (giáo dục, đào tạo nghề, y tế,… ) nhằm mục đích nâng cao trình độ dân trí, tạo điều kiện cho nông dân dễ dàng tiếp thu các biện pháp khoa học kỹ thuật và ứng dụng trong sản xuất để tăng năng suất và tăng hiệu quả sản xuất. - Cán bộ các ban ngành có liên quan cần cập nhật các thông tin về giá cả đầu ra, đầu vào cho nông dân một cách kịp thời. - Hình thành tổ chức thu mua lúa của nông dân để bán cho các công ty, nhà máy thì giá bán sẽ cao hơn so với nông dân bán riêng lẻ cho thương lái hoặc tìm nhà tiêu thụ để kí hợp đồng với nông dân. - Tổ chức theo từng ấp hoặc trên phạm vi toàn xã 1 nhóm hoặc câu lạc bộ cung cấp lao động khi thu hoạch cho nông dân để tránh tình trạng khan hiếm lao động khi thu hoạch ngày càng cao. 6.1.3. Đối với Nhà nước Vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước là hết sức quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Nhà nước cần có chính sách liên kết 4 nhà: Nhà nước, nhà khoa học, nhà nông, nhà doanh nghiệp để giúp đỡ, hỗ trợ cho nhà nông trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Nhà nước cần phải hỗ trợ đủ kinh phí để giúp các cơ quan ban ngành trong việc xây dựng và triển khai mô hình đến nông dân như: Kinh phí xây dựng các điểm trình diễn ở nhiều khu vực kể cả những vùng thuộc vùng sâu, vùng xa; Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 88 SVTH: Thị Thơm Kinh phí thực hiện các lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật và kinh phí vận động nông dân đặc biệt là nông dân vùng sâu, vùng xa đến tham dự; Kinh phí tuyên truyền và vận động nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; Kinh phí tổ chức điều tra xem các mô hình mới tiến triển như thế nào. - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Mỹ cần có nhiều chính sách về đầu tư, cho vay, hỗ trợ vốn cho sản xuất nông nghiệp. Đối với chính sách tín dụng cần quan tâm: + Thủ tục cho vay đơn giản + Giảm phí tín dụng đến mức thấp nhất cho nông dân + Lãi suất cho vay phải thấp hơn các ngành sản xuất khác + Nông dân ứng dụng các mô hình sản xuất khác nhau nên chu kì sản xuất cũng khác nhau, vì vậy Ngân hàng cần điều chỉnh thời hạn cho vay để vốn vay phát huy hiệu quả + Khi nông dân ứng dụng các mô hình khoa học kỹ thuật vào sản xuất có sự chứng nhận của chính quyền địa phương thì Ngân hàng nên xem xét điều kiện cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của những hộ này. - Nhà nước tạo điều kiện cho các Viện, Trường tăng cường công tác lai tạo, nghiên cứu giống mới có năng suất cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh thái của từng vùng khác nhau, sau đó phổ biến đến nông dân thông qua các lớp tập huấn. Và cuối cùng, Nhà nước cần có chính sách để bình ổn giá đầu ra và đầu vào, cần có các biện pháp đảm bảo cho nông dân không bị thiệt thòi khi mua vật tư nông nghiêp với giá cao hoặc bán nông sản với giá thấp và không ổn định. Thành lập một Hợp tác xã đại diện cho nông dân đứng ra thu mua nông sản và tìm kiếm thị trường ký kết các hợp đồng thu mua nông sản với nông dân để đảm bảo ổn định giá cả cho nông dân. Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên GVHD: Trần Bá Trí 89 SVTH: Thị Thơm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Minh Hải. Bài giảng Quản trị kinh doanh nông nghiệp, Trường Đại học An Giang Khoa KT – QTKD. 2. TS. Đinh Phi Hổ (2003). Kinh tế nông nghiệp, Nhà Xuất bản Thống kê. 3. PGS.TS. Lâm Quang Huyên. Giáo trình kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác trong nông nghiệp Việt Nam, NXB trẻ 4. Võ Thị Thanh Lộc, MBA (2001). Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh và knih tế, Nhà xuất bản Thống Kê. 5. Nguyễn Thanh Nguyệt, Trần Ái Kết. Quản trị Tài chính, Tủ sách Đại học Cần Thơ. 6. TS. Vũ Đình Thắng (2002). Giáo trình kinh tế phát triển nông thôn, NXB Thống Kê Hà Nội. 7. Niên giám thống kê huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, năm 2007. 8. Viện kinh tế nông nghiệp. Hiệu quả kinh tế ứng dụng tiến bộ vào sản xuất cây lương thực và thực phẩm, NXB Nông nghiệp – Hà Nội. Trang web: www.haugiang.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ XÀ PHIÊN, HUYỆN LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG.pdf
Luận văn liên quan