Có thể thấy, trong những năm qua, đặc biệt là những năm sau cổ phần hóa,
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải đã đạt được nhiều thành tích như sản
phẩm của công ty không ngừng được cải tiến và đa dang, đáp ứng được yêu cầu của
thị trường; Sản lượng, doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận có xu hướng ngày càng tăng;
đấu thầu được nhiều công trình xây dựng với tổng đầu tư lớn. Song bên cạnh
những thành công đạt được đó, công ty vẫn còn nhiều tồn tại bất cập cần phải khắc
phục như cơ cấu vốn mất cân đối, hiệu quả sử dụng vốn chưa tương xứng với lượng
vốn bỏ ra, ứ đọng vốn lớn trong các khoản phải thu, khả năng thanh toán còn ở mức
thấp. Tất cả những điều này làm cho tốc độ phát triển của công ty chưa được cao.
Do đó, phân tích tài chính để làm rõ những mặt tích cực đã đạt được và những yếu
kém còn tồn tại là điều thực sự cần thiết không chỉ đối với quản trị công ty mà còn
đối với tất cả các đối tượng có mối quan hệ trực tiếp cũng như gián tiếp với công ty.
91 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2302 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m.
Cụ thể là 0,404 năm 2006, 0,463 năm 2007 (tăng 14,37%) và năm 2008 là 0,639
(tăng 38,14%). Nguyên nhân của sự tăng lên này là hàng tồn kho qua các năm có
tăng nhưng không lớn. Nhưng điều đáng chú ý là do tỷ trọng của hàng tồn kho trong
tổng tài sản ngắn hạn lớn (2006: 52,77%, 2007: 51,68%, 2008: 33,12%) nên khi loại
trừ khoản mục này để tính khả năng thanh toán nhanh đã làm cho trị số của nó giảm
đi rất nhiều so với khả năng thanh toán hiện hành. Đây là một vấn đề mà công ty cần
phải lưu ý trong thời gian tới, phải điều chỉnh lại cơ cấu tài sản ngắn hạn để đảm bảo
khả năng thanh toán được tốt hơn.
Khả năng thanh toán tức thời:
Trái ngược với hai chỉ tiêu phân tích trên, khả năng thanh toán tức thời của
công ty quá thấp và lại có xu hướng giảm. Năm 2006, hệ số này là 0,021 thì sang
đến năm 2007, nó đã tụt giảm một cách đột ngột xuống còn 0,007 (giảm 68,04%) và
sang năm 2008, nó đã giảm xuống chỉ còn 0,004 (giảm 37,42% so với 2007 và giảm
80% so với 2006). Đây là điều đáng báo động cho công ty về khả năng thanh toán.
Điều này cho thấy khi các khoản nợ của công ty đến hạn thanh toán mà hàng tồn
kho và các khoản phải thu chưa thể chuyển thành tiền được thì tiền và các khoản
tương đương tiền trong công ty không thể thanh toán được với khả năng thanh toán
thấp như thế này.
Qua việc phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán của công ty, chúng ta có
thể thấy rằng khả năng thanh toán của công ty là thấp và đi theo chiều hướng không
tốt, công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán. Nếu vẫn tiếp tục duy trì tình
trạng này thì trong tương lai, nguy cơ không thanh toán được của công ty sẽ là rất
lớn nếu các khoản phải trả phải thanh toán cùng lúc, điều này đồng nghĩa với việc
nguy cơ phá sản của công ty là rất cao. Do đó, công ty cần phải có chính sách nâng
cao khả năng thu hồi các khoản phải thu, đẩy nhanh tiêu thu hàng hóa tránh tình
trạng ứ đọng vốn, đồng thời giảm tỷ trọng hàng tồn kho ở mức hợp lý để thúc đầy
quá trình thanh toán đúng hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh cũng như cải thiện tình trạng các hệ số về khả năng thanh
toán, đặc biệt là hệ số thanh toán tức thời, ở mức cảnh báo.
2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Bảng 2.9. BẢNG CÁC TỶ SỐ PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Doanh thu 10.321.540.807 14.617.373.836 25.277.939.570
Tổng tài sản bình quân 37.129.569.958 48.387.252.477 62.206.088.886
Tài sản cố định bình quân 7.840.745.028 11.216.747.414 13.836.300.436
Hàng tồn kho bình quân 14.654.384.089 19.387.474.035 19.826.844.438
Các khoản phải thu bình quân 10.454.818.381 15.293.905.142 25.989.747.530
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 1.316 1.303 1.827
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 0.278 0.302 0.406
Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 0.704 0.754 1.275
Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 364.6 376.7 370.1
(Nguồn: BCKQKD, BCĐKT các năm 2006, 2007, 2008 – Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Tiền Hải)
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp công ty có quyết định đúng đắn cho
việc đầu tư và có những biện pháp khắc phục. Như vậy, qua bảng trên ta thấy rằng 1
đồng tài sản cố định bình quân đem lại 1,316 đồng doanh thu năm 2006 thì đến năm
2007 chỉ còn 1,303 đồng, sự thay đổi này là không đáng kể. Sang đến năm, cũng
một đồng tài sản cố định bình quân đã đem lại 1,827 đồng doanh thu, chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản cố định của công ty được tăng lên, song nhìn chung hiệu quả
này vẫn còn thấp. Trong ba năm, tài sản cố định của công ty đã tăng lên với tốc độ
42,09% (2007/2006) và 10,17% (2008/2007), trong khi đó tốc độ tăng của hiệu quả
sử dụng tài sản cố định chỉ là -1% và 40,19%. Điều này chứng tỏ công ty chưa phát
huy được hết những lợi ích của việc đầu tư vào tài sản cố định mang lại. Do đó công
ty cần phải đẩy mạnh công tác đấu thầu, tiếp thị bán hàng để tăng doanh thu, từ đó
tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay trung bình tổng tài sản. Từ tính toán
ở bảng trên ta thấy qua ba năm, chỉ tiêu này không ngừng tăng. Năm 2008 tăng
34,51% so với năm 2007 và tăng 46,18% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự
tăng lên này là mặc dù quy mô tổng tài sản của công ty trong ba năm có được đầu tư
thêm nhưng tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân lại chậm hơn tốc độ tăng của doanh
thu (30,32% và 28,56% so với 41,62% và 72,93%). Tuy nhiên, cho dù có tăng lên
nhưng hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty vẫn chỉ ở mức thấp. Một đồng tổng tài
sản bình quân không mang lại nổi 0,5 đồng doanh thu trong khi một đồng tài sản cố
định bình quân được đầu tư mang lại cho công ty hơn 1,3 đồng doanh thu. Điều này
cũng cho thấy được tài sản trong công ty được đầu tư chủ yếu là tài sản ngắn hạn. Để hệ
số này cao hơn nữa phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong công ty, mang lại nhiều lợi
nhuận hơn nữa thì công ty cần phải có các biện pháp làm tăng doanh thu.
Vòng quay hàng tồn kho:
Qua bảng 10 ta thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tuy tăng lên qua các
năm : 2006 là 0,704 vòng, năm 2007 là 0,754 vòng (tăng 7,1%) và năm 2008 là
1,275 vòng (tăng 69,1) song giá trị của nó vẫn rất thấp. Nguyên nhân của điều này là
hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng quá lớn. Trong các năm qua, công ty vẫn
duy trì giá trị hàng tồn kho lớn và có xu hướng tăng, chủ yếu là vật liệu xây dựng.
Việc kinh doanh vật liệu xây dựng của công ty còn gặp nhiều khó khăn do sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp khác. Việc tiêu thụ chậm vật liệu xây dựng đã làm cho
tỷ trọng hàng tồn kho lớn, từ đó làm cho vòng quay hàng tồn kho thấp đi. Điều này
chứng tỏ sự bất hợp lý và kém hiệu quả trong hoạt động quản lý hàng tồn kho của
công ty. Do đó, công ty cần phải đưa ra các giải pháp xử lý kịp thời tình trạng trên.
Kỳ thu tiền bình quân:
Do Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải áp dụng chính sách tín
dụng thương mại nới lỏng để tăng sức cạnh tranh nhằm tăng doanh thu, vì thế nên
giá trị các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và có xu hướng tăng
qua các năm. Đó chính là lý do làm cho kỳ thu tiền bình quân của các khoản phải
thu lớn một cách bất thường như vậy (hơn 1 năm). Mục đích của chính sách này là
làm tăng doanh thu, song cùng với sự tăng lên của khoản phải thu thì doanh thu của
công ty cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của nó cũng chỉ xấp xỉ kém hơn tốc độ tăng
của khoản phải thu. Vì thế, công ty cần phải xem xét lại chính sách tín dụng thương
mại của mình, xác định được giới hạn cho hưởng tín dụng hợp lý để vừa tăng lợi
nhuận cho công ty, vừa hạn chế khoản vốn bị chiếm dụng.
2.2.6. Phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của công ty.
Việc phân tích này sẽ được thực hiện thông qua phân tích tích nhóm tỷ số về khả
năng sinh lời. Đây là nhóm chỉ tiêu tài chính được nhiều người quan tâm nhất vì nó
phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. trên cơ sở phân tích kết
quả kinh doanh và khả năng sinh lời, các nhà cho vay, các nhà đầu tư sẽ đưa ra các
quyết định cho vay và quyết định đầu tư của mình.
Bảng 2.10. BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
Doanh thu 10.321.540.807 14.617.373.836 25.277.939.570 4.295.833.029 41,62 10.660.565.734 72,93
Tổng tài sản 42.562.627.110 54.211.877.844 70.200.299.928 11.649.250.734 27,37 15.988.422.084 29,49
Vốn chủ sở hữu 1.243.480.992 3.788.896.591 4.971.858.754 36.545.415.599 2938,96 -32.817.037.837 -86,84
Lợi nhuận sau thuế 300.751.449 186.009.197 365.079.317 -114.742.252 -38,15 179;070;120 96,2
Doanh lợi doanh thu (%) 2,91 1,27 1,44 -1,64 -56,33 0,17 13,50
Doanh lợi tài sản (ROA)(%) 0,71 0,34 0,52 -0,36 -51,44 0,18 51,57
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE)(%)
24,19 4,91 7,34 -19,28 -79,70 2,43 49,57
(Nguồn: BCKQKD và BCĐKT các năm 2006, 2007, 2008 – Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải )
Doanh lợi doanh thu:
Năm 2008, mức doanh lợi doanh thu của công ty tăng hơn so với năm 2007
với mức tăng là 0,17%, tương đương tăng 13,5%. Tuy nhiên, trong cả ba năm thì
doanh lợi doanh thu của công ty có xu hướng giảm dần. Năm 2008/ 2006 giảm với
mức giảm là 1,47%, tương đương giảm 50,43%. Nguyên nhân của nó là do từ năm
2006 đến năm 2008, doanh thu của công ty tăng nhanh với tốc độ tăng lần lượt là
41,62% và 72,93% trong khi lợi nhuận của công ty có sụt giảm trong năm 2007, tuy
có tăng lên trong năm 2008 nhưng mức tăng so với năm 2006 chỉ là 21,39%, chậm
hơn nhiều so với sự gia tăng của doanh thu. Điều này đã làm chỉ tiêu này có xu
hướng giảm.
Mặc dù có sự sụt giảm như vậy nhưng doanh thu của công ty vẫn có xu
hướng tăng lên, chứng tỏ hoạt động của công ty vẫn đang dần được mở rộng. Công
ty chỉ cần có các biện pháp làm giảm chi phí là sẽ có thể dễ dàng nâng mức giá trị
của chỉ số này lên.
Doanh lợi tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này có cùng xu hướng biến động như chỉ tiêu doanh lợi doanh thu
(giảm trong năm 2007 và tăng lên trong năm 2008 nhưng mức tăng vẫn không bằng
năm 2006). Điều này cũng được giải thích một cách tương tự. Từ năm 2006 đến
2008, quy mô tổng tài sản của công ty không ngừng được mở rộng với tốc độ xấp xỉ
30% trong khi lợi nhuận tạo ra xét chung cả quá trình là có tăng nhưng tăng không
nhiều, làm cho tỷ số này có xu hướng giảm xuống. Đã vậy, giá trị của nó lại quá
thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, công ty cần có các biện pháp nâng
cao hơn nữa tỷ suất này.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE):
Bên cạnh việc đánh giá khả năng sinh lời bằng doanh lợi doanh thu và doanh
lợi tổng tài sản (ROA), người ta còn sử dụng chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE). Chỉ tiêu này phản ánh nếu bỏ 100 đồng vốn chủ sở hữu vào sản xuất - kinh
doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Theo bảng 2.10 cho thấy, xu hướng biến động của chỉ tiêu này không khác
với hai chỉ tiêu trên, song có sự khác biệt là giá trị của nó rất cao trong năm 2006
nhưng giảm mạnh một cách bất thường trong hai năm tiếp theo. Năm 2006, 100
đồng vốn chủ bỏ ra sẽ thu về được 24,19 đồng lợi nhuận sau thuế, giá trị này là khá
lớn đối với một doanh nghiệp Nhà nước mới cổ phần hóa. Điều này chứng tỏ việc
cổ phần hóa đối với công ty là một chính sách đúng đắn của Nhà nước. Tuy nhiên,
sang đến năm 2007, lợi nhuận của công ty bị giảm sút nghiêm trọng. Nguyên nhân
là do trong năm 2007, doanh thu thuần mặc dù có tăng với tốc độ là 41,64% nhưng
tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lại lớn hơn rất nhiều, từ 8.017,219 triệu đồng lên
12.999.824 triệu đồng (tăng 62,15%), điều này dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm gần
40%. Mặt khác, vốn đầu tư của chủ sở hữu trong năm 2007 lại được tăng lên gần
gấp ba lần năm 2006. Chính những nguyên nhân trên đã làm cho doanh lợi vốn chủ
sở hữu (ROE) của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải trong năm 2007
giảm sụt bất thường như thế.
Sang năm 2008, lợi nhuận sau thuế của công ty đã được cải thiện rất nhiều do
những nỗ lực của ban quản trị, nên dù vốn chủ sở hữu của công ty tiếp tục tăng lên thì
ROE của công ty vẫn tăng (tăng hơn 0,9 lần so với năm 2007). Tuy nhiên sự tăng lên
này vẫn không thể theo kịp năm 2006 và do đó, phân tích trong cả ba năm thì ROE
của công ty vẫn có xu hướng giảm. Điều này phản ánh sự không hợp lý trong công tác
quản trị tài chính của công ty. Khi ROE quá thấp thì công ty cần phải có các biện
pháp tăng doanh thu, giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Đồng thời phải xem xét hiệu quả
của việc huy động thêm nguồn vốn chủ sở hữu để quyết định xem có nên tiếp tục đầu
tư hay không.
Qua các chỉ tiêu phân tích về hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của
công ty ở trên, có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty là chưa tốt. Nguyên
nhân là do sự biến động giá của các yếu tố đầu vào, sự cạnh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp cùng kinh doanh trên địa bàn, sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà
nước và sự bất hợp lý trong chính sách huy động nguồn của công ty. Tuy nhiên, các
chỉ số trong năm 2008 có tăng hơn so với 2007 cho thấy công ty cũng đã đánh giá
được tình hình của mình và đã có cố gắng khắc phục những khó khăn, yếu kém tồn
tại.
Chương 3: Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh
tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải
năm 2009.
Phương châm của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải là phải đa
dạng ngành nghề, lấy hai lĩnh vực chủ yếu là thi công xây dựng công trình và sản
xuất - kinh doanh vật liệu xây dựng. Ngoài ra còn phát triển, mở rộng đầu tư và
nâng cao chất lượng sản phẩm gạch ngói Tuynel các loại, cung cấp cho thị trường
nội tỉnh và ngoại tỉnh.
3.1.1. Mục tiêu cụ thể do công ty đề ra:
3.1.1.1. Hoàn thiện khâu tổ chức nguồn nhân lực:
Vì yếu tố con người là quan trọng nhất nên đây là mục tiêu hàng đầu công ty
đề ra. Công ty sẽ tiến hành thực hiện công tác quy hoạch lại cán bộ và lực lượng sản
xuất, đề ra kế hoạch cụ thể trong tuyển dụng và đào tạo nâng cao trình độ nhằm
phục vụ lâu dài cho công ty. Xây dựng chế độ đãi ngộ đối với người lao động hợp lý
nhằm khuyến khích tinh thần lao động của họ như: người lao động được hưởng tiền
lương, tiền thưởng và các khoản lợi ích khác căn cứ trên khả năng hoàn thành công
việc được giao, căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc cụ thể.
3.1.1.2. Xây dựng, bổ sung nguồn vốn sản xuất – kinh doanh.
Trước hết, phải bổ sung vốn thông qua hình thức tăng vốn điều lệ từ 2 tỷ
đồng lên 3 tỷ đồng từ việc phát hành bổ sung thêm cổ phần phổ thông.
3.1.1.3. Giữ vững uy tín và xây dựng hệ thống khách hàng:
Duy trì khách hàng là đối tác truyền thống và tiếp tục phát triển hợp tác liên
doanh nghiệp, liên kết với các đơn vị bạn hàng, các công ty trên địa bàn và ngoài địa
bàn; tiếp nhận các nguồn thông tin về giá cả, công nghệ, hệ thống cung cấp nguyên,
nhiên liệu phục vụ cho sản xuất của công ty nhằm giảm chi phí đầu vào, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho công ty và mức cổ tức cho các cổ đông...
Cụ thể. đổi mới công tác tiếp cận thị trường, khai thác đầu mối, chủ động tìm
hiểu và xây dựng cơ chế khuyến khích hấp dẫn để thu hút khách hàng, các cá nhân
và tập thể, tạo ra nhiều hợp đồng tiêu thu hơn nhằm mang lại hiệu quả cho công ty.
Đồng thời, hoàn thiện phòng kinh doanh nghiệp, củng cố nhân lực và xây
dựng cơ chế khoán hợp lý để nâng cao khả năng tiếp thị khách hàng, phục vụ khách
hàng chu đáo cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm là hình ảnh trực tiếp
quảng bá tốt nhất cho sản phẩm gạch Tuynel Tiền Hải.
3.1.1.4. Tăng cường tổ chức quản lý sản xuất - kinh doanh.
Chấn chỉnh tất cả các khâu quản lý về nhân lực, về nguyên nhiên liệu
vật tư và giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí bất hợp lý để có hiệu quả sản xuất - kinh doanh
ngày càng tốt hơn.
Xây dựng bổ sung các quy chế, quy định trong quản lý kinh tế phù
hợp, trọng thưởng người có công đóng góp sáng kiến, năng suất hiệu quả và phạt
với những người có sai phạm, thiếu gắn bó thiếu trách nhiệm nhằm củng cố hoạt
động sản xuất - kinh doanh ngày càng đi vào nề nếp.
Làm tốt công tác phổ biến cho người lao động thấy được lợi ích của
mỗi cá nhân phải gắn liền với lợi ích tập thể, gắn bó với công ty tìm ra giải pháp tốt
nhất đóng góp cho công ty ngày càng lớn mạnh.
3.1.1.5. Tập trung tối đa mọi nguồn lực:
Tập trung tối đa mọi nguồn nhân lực, vật lực, thực hành tiết kiệm chống lãng
phí, quan liêu, làm tốt công tác dân chủ trong điều hành sản xuất để nâng cao hiệu
quả sản xuất - kinh doanh của công ty, nâng cao sản lượng và doanh thu để mang lại
việc làm, tiền lương và các chế độ người lao động nhằm thực hiện tốt công tác nộp
thuế cho Nhà nước, mức lợi tức cho cổ đông ngày càng tốt hơn.
3.1.2. Chỉ tiêu phấn đấu năm 2009:
Bảng 3.1. BẢNG CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU TRONG NĂM 2009
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Kế hoạch
Mức tăng
trưởng dự
kiến so với
năm 2008
1 Tổng sản lượng Tỷ đồng 32,5 26,57%
2 Doanh thu Tỷ đồng 35 38,46%
3 Vốn điều lệ Tỷ đồng 3 37,61%
4 Tổng lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 400 9,56%
5
Các khoản phải nộp ngân sách (cả
phần thuế tồn đọng)
Tỷ đồng 1,1 41,84%
6 Cổ tức bình quân năm % 13,5 3,85%
7 Lao động Người 300 0
8
Thu nhập bình quân người lao
động
Triệu
đồng/tháng
2 12,36%
9
Các chỉ tiêu khác:
- BHXH, BHYT Triệu đồng 650 23,34%
- Sản phẩm gạch Tuynel Viên 39.000.000 8,94%
- Sản phẩm gạch ngoại thất m2 30.000 391,80%
- Số công trình xây dựng Công trình 25 78,57%
Bước sang năm 2009, việc thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu theo phương án
sản xuất - kinh doanh đã được UBND tỉnh Thái Bình phê duyệt ngày 04/05/2005
chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn do công ty đã và sẽ phải đối mặt với những khó
khăn, thách thức mới nảy sinh trong cơ chế thị trường; sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp khác trong và ngoài địa bàn; sự biến động của giá cả vật liệu, vật tư thiết yếu
tăng như than, xăng, dầu, điện...; tiền lương tối thiểu của người lao động tăng trong
khi giá sản phẩm làm ra phục vụ thị trường không những không tăng mà còn giảm
để cạnh tranh; công nợ cũ của công ty trước khi cổ phần hóa vẫn còn; trình độ tay
nghề của người lao động còn chưa được cao... Song với tinh thần quyết tâm, mục
tiêu xây dựng đơn vị mình ngày càng phát triển, tạo nhiều công ăn việc làm cho
người lao động và đóng góp vào ngân sách Nhà nước, Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Tiền Hải sẽ cố gắng hết sức thực hiện các mục tiêu và phương hướng phát
triển đã đề ra như trên.
3.2. Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh tại
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.
Căn cứ vào chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc cổ
phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, xuất phát từ những lý luận và thực tế phân
tích tình hình tài chính, mục tiêu và định hướng phát triển tại Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng Tiền Hải, em xin nêu ra một số giải pháp tài chính chủ yếu giúp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty.
3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động:
Đội ngũ lao động là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất - kinh
doanh của một doanh nghiệp. Do đó, việc phát huy sức mạnh của đội ngũ lao
động, khơi dậy trong họ tiềm năng to lớn, tạo cho họ động lực để phát huy được
hết khả năng, mang lại hiệu quả cao trong công việc là việc đầu tiên mà công ty
nên làm. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh, công ty cần phải có
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lao động.
Đầu tiên, công ty cần tiến hành thực hiện công tác quy hoạch lại cán bộ và
lực lượng sản xuất, đề ra kế hoạch cụ thể trong tuyển dụng và đào tạo nâng cao trình
độ nhằm phục vụ lâu dài cho công ty như: nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn lao động,
đảm bảo chất lượng lao động tuyển thêm, khuyến khích người lao động không
ngừng học hỏi nâng cao kiến thức để đáp ứng các yêu cầu kinh tế - kỹ thuật. Tiếp
đó, công ty cần xây dựng chế độ đãi ngộ đối với người lao động hợp lý nhằm
khuyến khích tinh thần lao động của họ như phân phối thù lao lao động và thu nhập
cũng như tiền thưởng và các khoản lợi ích khác đúng với khả năng và công sức của
người lao động. Làm được như vậy sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người lao động tự
nâng cao trình độ và năng lực để tiến hành công việc có chất lượng và hiệu quả cao,
góp phần tăng kết quả sản xuất - kinh doanh của công ty.
3.2.2. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.
Xây dựng và thiết lập một cơ cấu tài chính tối ưu để đảm bảo cho mức độ rủi
ro tài chính cũng như khả năng bị phá sản của công ty là nhỏ chính là giải pháp tài
chính đầu tiên và quan trọng hàng đầu cho bất cứ công ty nào.
Với cơ cấu vốn đã phân tích ở chương II, chúng ta có thể thấy được sự bất
hợp lý trong chính sách tài trợ của công ty. Là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực đầu tư và xây dựng nhưng tài sản ngắn hạn của công ty lại lớn hơn rất
nhiều so với tài sản dài hạn, trong đó khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng
lớn, vốn bị chiếm dụng và bị ứ đọng nhiều nên công ty không có điều kiện đầu tư
vào tài sản dài hạn. Giải pháp được đưa ra ở đây là công ty cần phải cân đối lại
trong chính sách tài trợ của mình để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Tức là
công ty phải nâng cao tỷ trọng tài sản dài hạn, đặc biệt chú trọng đầu tư đổi mới
công nghệ, dây chuyền sản xuất. Để làm được điều này, trong những năm tới công
ty cần phải xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý, cụ thể là tăng nguồn vốn trung và
dài hạn, là những nguồn đảm bảo chắc chắn nhất để tăng quy mô tài sản dài hạn.
Trong định hướng mới, công ty có thể áp dụng một số chính sách huy động
vốn trung và dài hạn như sau:
3.2.2.1. Huy động nguồn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
Qua bảng cân đối kế toán các năm có thể thấy được công ty cũng đã rất thành
công trong việc huy động vốn ngắn hạn từ nguồn này, song tỷ trọng vay dài hạn
thấp hơn nhiều so với ngắn hạn. Vì vậy, công ty có thể cắt giảm vay ngắn hạn để
tăng tỷ trọng vay dài hạn, tạo nguồn cho đầu tư vào tài sản cố định. Nhược điểm của
việc vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng là các hạn chế về điều kiện tín
dụng, kiểm soát của ngân hàng tiêu chuẩn cho vay cao gây khó khăn cho công ty khi
muốn vay vốn; chi phí lãi vay lớn có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên xét về mục tiêu lâu dài đối với công ty lợi ích mà nó mang lại sẽ
lớn hơn chi phí phải bỏ ra.
Trong thời gian tới, để huy động được nguồn tài trợ này nhằm đáp ứng nhu
cầu về vốn trung và dài hạn cho công ty, biện pháp quan trọng nhất là phải tính toán
được nhu cầu vốn cần thiết để từ đó lựa chọn, thiết lập các phương án kinh doanh,
phương án đầu tư có tính khả thi cao, đó là những đảm bảo quan trọng để ngân hàng
quyết định sẽ cho vay hay không.
3.2.2.2. Phát hành trái phiếu công ty:
Đây là một hình thức huy động nợ khá hiệu quả, giá trị vốn huy động có thể
rất lớn. Tuy nhiên nó đòi hỏi công ty phải có sự xem xét trước khi ra quyết định.
Cần phải đánh giá được uy tín của công ty mình đã đủ để tạo ra sức hấp dẫn cho
người mua hay chưa. Sau đó phải lựa chọn loại trái phiếu để phát hành, mệnh giá,
thời gian đáo hạn, lãi suất... làm thế nào để có thể huy động được nhiều nhất với chi
phí rẻ nhất. Kênh huy động vốn này cũng nên được công ty quan tâm trong thời gian
tới.
3.2.2.3. Lợi nhuận giữ lại:
Đây là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận của công ty sau mỗi kỳ kinh doanh
có lãi. Từ khi cổ phần hóa cho đến nay, công ty luôn kinh doanh có lãi nên có thể áp
dụng hình thức huy động này. Vốn được bổ sung từ nguồn này có ý nghĩa rất lớn, nó
tạo động lực cho công ty sản xuất - kinh doanh hiệu quả, tăng doanh thu, giảm chi
phí để có được lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức này sẽ có ảnh
hưởng lớn tới các cổ đông. Nếu tăng lợi nhuận giữ lại thì cổ tức của các cổ đông sẽ
ít đi, nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Do đó,
cần phải có sự đồng thuận của đại hội đồng cổ đông.
3.2.3. Quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả.
Nguồn vốn huy động được của công ty được sử dụng để đầu tư vào tài sản
dưới hai hình thức là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Vì vậy, để nâng cao hiệu
quả sản xuất - kinh doanh, công ty cần phải có các biện pháp, chính sách quản lý và
sử dụng tài sản một cách có hiệu quả nhất, mang lại lợi ích lớn nhất cho công ty.
3.2.3.1. Quản lý tài sản dài hạn:
Do tài sản cố định chiếm tỷ trọng gần hết tài sản dài hạn của công ty nên đây
thực chất chính là công tác quản lý tài sản cố định. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng
của tài sản cố định cũng là góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của
công ty. Để làm được điều này, công ty có thê áp dụng các giải pháp sau: tăng
cường công tác quản lý và bảo dưỡng số tài sản cố định hiện có ở công ty; áp dụng
hình thức công nhân tự quản gắn với lợi ích và trách nhiệm của công nhân; thanh lý
những tài sản không cần dùng, những tài sản đã quá cũ kỹ, lạc hậu và đầu tư mua
mới những máy móc thiết bị cần thiết; áp dụng nhiều phương pháp tính khấu hao
cho các loại tài sản khác nhau sao cho mang lại hiệu quả lớn nhất...
3.2.3.2. Quản lý tài sản ngắn hạn:
Quản lý hàng tồn kho :
Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản ngắn hạn của
công ty, do đó quản lý tài sản ngắn hạn đầu tiên là phải quản lý hàng tồn kho. Công
ty cần phải xây dựng hệ thống đánh giá tồn kho và mô hình xác định nhu cầu dự trữ
tồn kho khoa học, từ đó xác định được mức tồn kho tối ưu trên cơ sở chi phí thấp
nhất. Nếu hàng tồn kho quá lớn sẽ làm tăng chi phí bảo quản, còn nếu quá ít thì sẽ
ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất. Đồng thời, thiết lập hệ thống
quản lý hàng tồn kho hiệu quả bằng cách lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn
kho phù hợp với đặc điểm kinh doanh và đặc điểm tài sản của mình. Làm được điều
này sẽ đảm bảo cho các chỉ tiêu như giá thành, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ... của
công ty được phản ánh một cách sát thực nhất.
Quản lý khoản phải thu:
Giải pháp này sẽ được nói tới trong phần tiếp theo. Do tỷ trọng của khoản
mục này lớn và có xu hướng tăng nên quản lý các khoản phải thu có hiệu quả sẽ góp
phần làm tăng hiệu quả trong công tác quản lý tài sản nói chung và quản lý tài sản
ngắn hạn nói riêng.
3.2.4. Quản lý khoản phải thu và xây dựng các chính sách bán hàng, tín dụng
thương mại hợp lý.
Vốn là yếu tố quan trọng trong kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả thì kinh
doanh mới có lãi, vốn bị chiếm dụng là một sự lãng phí của công ty. Như trên chúng
ta có thể thấy được khoản phải thu trong công ty là quá lớn và có xu hướng tăng lên.
Do đó, công ty cần phải có chính sách bán hàng và tín dụng thương mại hợp lý để
phần vốn bị chiếm dụng không quá lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cũng như
làm tăng vòng quay của vốn, nhất là trong quản lý các khoản phải thu khách hàng.
Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng Tiền Hải.
Để làm được điều này, công ty cần phải có một đội ngũ làm công việc phân
tích thị trường, khai thác được những thông tin chính xác nhất về khách hàng (nhất
là về tiềm lực tài chính của khách hàng), để từ đó có những chính sách tín dụng
thương mại hoặc thu nợ hợp lý, có lợi cho cả đôi bên. Đồng thời phải thường xuyên
kiểm tra, tiến hành rà soát, phân loại các khoản thu đến hạn, tới hạn và quá hạn, các
khoản thu khó đòi, báo cáo công tác thu hồi nợ để có những biện pháp xử lý kịp
thời.
Công ty cũng cần phải gửi thư, điện thoại thường xuyên để đốc thúc khách
hàng thanh toán nợ cho công ty. Khuyến khích khách hàng trả nợ sớm bằng các
chính sách chiết khấu hợp lý.
Bên cạnh việc nâng cao khả năng thu hồi các khoản phải thu, công ty còn
phải xây dựng cho mình các chính sách bán hàng hợp lý nhằm tăng doanh thu, giải
tỏa hàng tồn kho, tạo uy tín về năng lực tài chính cho công ty. Một số chính sách
công ty có thể sử dụng là: sử dụng chính sách bán chịu, xây dựng mức giá bán hợp
lý, đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng...
Điều quan trọng ở đây là công ty cần phải gắn liền một cách chặt chẽ các
chính sách tín dụng thương mại với chính sách thu hồi công nợ đã nêu trên và các
hình thức chiết khấu, giảm giá phù hợp, mềm dẻo, linh hoạt nhằm giúp công ty vừa
bán được nhiều hàng, đấu thầu xây dựng được nhiều công trình nhưng cũng nhanh
chóng thu hồi lại phần vốn bị chiếm dụng, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn ngắn
hạn.
3.2.5. Quản lý chi phí hợp lý nhằm giảm giá thành.
Chi phí cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty là các khoản chi phí
phát sinh trong quá trình sản xuất - kinh doanh, liên quan đến giá thành của sản
phẩm. Quản lý chi phí hợp lý là giảm các chi phí một cách tối thiểu, từ đó làm giảm
giá thành, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của
công ty. Để làm được điều này, công ty cần phải tập trung vào một số vấn đề sau:
3.2.5.1. Quản lý giá vật tư đầu vào và định mức tiêu hao vật tư:
Công ty cần phải quản lý chặt chẽ giá mua vật tư ở các khâu, theo dõi các đầy
đủ, thường xuyên các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công tác thu mua, vận
chuyển, xuất nhập kho vật tư. Tiến hành đánh giá, xem xét, so sánh giá mua cũng
như chất lượng vật tư, nguyên liệu đầu vào giữa các đơn vị cung ứng để lựa chọn
nhà cung cấp có giá cả hợp lý và chất lượng phù hợp nhất. Bên cạnh đó, công ty nên
thường xuyên duy trì mối quan hệ với các bạn hàng để được hưởng các chính sách
đãi ngộ trong công tác mua bán vật tư.
Ngoài ra, khi đã có đầu vào ổn định, giá cả hợp lý rồi thì việc quản lý định
mức tiêu hao cũng cần được công ty chú trọng quan tâm. Công ty phải xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với đặc điểm
của từng chủng loại sản phẩm, từng công trình thi công, phù hợp với trình độ máy
móc, trang thiết bị của công ty. Việc thực hiện các định mức đó phải được kiểm tra,
giám sát và cuối kỳ đánh giá lại các định mức đó để từ đó không ngừng hoàn thiện
hệ thống định mức tiêu hao vật tư trong công ty.
3.2.5.2. Quản lý chặt chẽ tiền lương và các khoản có tính chất lương:
Tiền lương trong công ty phải đảm bảo phản ánh được giá cả của hàng hóa sức
lao động. Quản lý tiền lương là quản lý việc xây dựng các định mức lao động và đơn
giá tiền lương xem có hợp lý hay không, có phản ánh đúng công sức người lao động
bỏ ra hay không, đồng thời có mang lại hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của
công ty hay không. Để làm được điều này, công ty cần phải xây dựng chính sách tiền
lương theo hướng tiền lương, tiền thưởng của người lao động phải gắn với hiệu quả
sản xuất - kinh doanh của công ty và gắn với năng suất lao động và trách nhiệm vật
chất của mỗi người. Có như thế mới góp phần vừa quản lý tốt chi phí sản xuất, vừa
tạo điều kiện khuyến khích người lao động làm việc, nâng cao hiệu quả sản xuất -
kinh doanh.
3.2.5.3. Quản lý các khoản chi phí bằng tiền khác:
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh, công ty còn phát sinh nhiều khoản chi
phí bằng tiền khác ngoài chi phí vật tư và chi phí nhân công, đó là các khoản chi phí
cho việc quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, chi phí tiếp khách... Đối với các khoản chi
phí này, công ty cần đưa ra các định mức chi hợp lý và xem xét tính hợp lệ của các
khoản chi, xem nó có gắn với hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty
mình hay không, để từ đó các bộ phận có liên quan có trách nhiệm cân nhắc các
khoản chi thích hợp.
Định kỳ, công ty nên tổ chức phân tích chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm nhằm phát hiện ra những khâu yếu kém trong quản lý chi phí, làm tang chi phí
để từ đó có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
3.2.6. Tổ chức tốt công tác kế toán quản trị trong công ty.
Kế toán quản trị trong doanh nghiệp là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ công ty. Thực tế từ trước đến nay cho thấy Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Tiền Hải chỉ mới chú trọng vào công tác kế toán tài chính mà chưa thực sự
quan tâm nhiều tới kế toán quản trị. Chính điều này đã làm hạn chế tới hiệu quả kinh
doanh của công ty. Do đó, công ty cần quan tâm đúng mức hơn nữa tới công tác
này. Việc đầu tiên công ty cần làm là tổ chức bộ máy kế toán quản trị một cách khoa
học và có hiệu quả. Việc tổ chức này phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất
- kinh doanh của công ty cũng như phù hợp với quy mô vốn, quy mô đầu tư và địa
bàn hoạt động của công ty. Bộ máy kế toán phải được tổ chức một cách gọn nhẹ,
khoa học, hợp lý và hiệu quả nhằm cung cấp những thông tin kịp thời cho bộ máy
lãnh đạo cũng như tham mưu trong những quyết định có liên quan đến mọi hoạt
động sản xuất - kinh doanh của công ty.
3.2.7. Xây dựng chính sách lương, thưởng công bằng và hợp lý.
Công ty cần phải xây dựng chính sách lương, thưởng công bằng và hợp lý
hơn nữa để khuyến khích, tạo điều kiện phát huy đầy đủ tình thần làm việc hăng say
và năng lực sáng tạo của người lao động trong công ty. Để làm được điều này, công
ty cần phải thực hiện xây dựng mức lương, thưởng cho từng vị trí công việc phù hợp
với mức độ đóng góp của lao động ở vị trí đó. Lương thưởng phải có ý nghĩa động
viên khuyến khích người lao động, được quy định cụ thể gắn với kết quả sản xuất -
kinh doanh của công ty và năng suất lao động của mỗi người. Thường xuyên đánh
giá, xem xét năng lực của từng cá nhân, từng bộ phận, phòng ban làm căn cứ xác
định lương thưởng và các mức đãi ngộ cho người lao động.
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp trên.
3.3.1. Đối với Nhà nước.
Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật
Trong đó luật kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng. Đồng thời, hoàn thiện cơ chế,
chính sách quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Một hệ thống quy phạm
pháp luật đầy đủ, chính xác, phù hợp sẽ tạo ra môi trường kinh doanh tốt, an toàn,
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, thúc đẩy hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Xây dựng và phát triển thị trường tài chính, thị trường chứng khoán:
Các thị trường này đóng vai trò là kênh thu hút và dẫn vốn quan trọng cho
các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty cổ phần. Nhà nước cần phải bổ sung, sửa
đổi và hoàn thiện hơn nữa các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động của thị
trường tài chính, thị trường chứng khoán. Có như vậy, các công ty cổ phần mới đa
dạng hóa được các kênh huy động vốn nhằm cung cấp đủ vốn cho hoạt động sản
xuất - kinh doanh của mình như phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu, góp vốn
liên doanh...
Nhà nước cần phải thiết lập quan hệ sở hữu về vốn giữa Nhà nước và
các công ty có vốn đầu tư của Nhà nước.
Một tình trạng thấy được hiện nay là nhiều công ty cổ phần hóa từ doanh
nghiệp Nhà nước cho đến nay, vốn của Nhà nước vẫn chiếm một phần lớn. Khi đó,
Nhà nước là người sở hữu về vốn và công ty chỉ có quyền sử dụng số vốn đó theo
nguyên tắc bảo toàn và phát triển. Tuy nhiên, Nhà nước lại can thiệp quá sâu vào cả
quá trình quản lý, điều hành tại công ty bằng các quy định, văn bản. Điều này làm
hạn chế tính chất chủ động, sáng tạo của công ty, từ đó hạn chế hiệu quả kinh
doanh. Do đó, Nhà nước cần phải xem vốn và tài sản của mình là vốn đầu tư vào
công ty cổ phần, quản lý và hưởng quyền lợi với tư cách là cổ đông, không nên can
thiệp trực tiếp, can thiệp quá sâu vào quá trình quản lý. Thực tế tại công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Tiền Hải cho thấy từ một doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa,
hiện nay vốn cổ phần Nhà nước trong công ty chỉ còn 0%. Công ty gần như là hạch
toán kinh doanh một cách độc lập.
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính.
Bộ tài chính cần có sự ổn định tương đối trong việc ban hành các chính sách,
chế độ về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi và
khuyến khích các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường sức mạnh tài chính cho các doanh
nghiệp. Để làm được điều này, Bộ tài chính cần phải có các quy định bắt buộc các
doanh nghiệp phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm cung cấp thông tin về luồng
tiền ra – vào doanh nghiệp trong kỳ, phản ánh trạng thái động của doanh nghiệp để
có thể sớm bổ sung cho các báo cáo khác như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh... Thực tế ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải cho thấy công
ty không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ sau mỗi kỳ kinh doanh, điều này gây cản trở
cho việc thu thập thông tin của những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
công ty.
Mặt khác, Bộ tài chính nên có quy định trong việc các doanh nghiệp được
phép sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp khấu hao phù hợp với đặc điểm, tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, Bộ cũng cần tiến tới việc yêu cầu tất cả các doanh nghiệp phải thực
hiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp mình để tự đánh giá hiệu quả hoạt
động đạt được, từ đó có những định hướng phù hợp, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển.
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải,
được cọ xát với thực tế công việc chuyên môn và tình hình hoạt động tài chính trong
công ty, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính
trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong các công ty cổ phần. Sau thời gian ngắn
thực tập vừa qua, với vốn kiến thức đã được tiếp thu tại nhà trường cùng sự hưỡng
dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của thầy giáo – Th.S Lê Trung Thành – Khoa Ngân
hàng – tài chính, trường Đại học Kinh tế quốc dân và các cô chú phòng kế toán –
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải – tỉnh Thái Bình, em đã hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Phân tích tài chính Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng Tiền Hải”.
Có thể thấy, trong những năm qua, đặc biệt là những năm sau cổ phần hóa,
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải đã đạt được nhiều thành tích như sản
phẩm của công ty không ngừng được cải tiến và đa dang, đáp ứng được yêu cầu của
thị trường; Sản lượng, doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận có xu hướng ngày càng tăng;
đấu thầu được nhiều công trình xây dựng với tổng đầu tư lớn... Song bên cạnh
những thành công đạt được đó, công ty vẫn còn nhiều tồn tại bất cập cần phải khắc
phục như cơ cấu vốn mất cân đối, hiệu quả sử dụng vốn chưa tương xứng với lượng
vốn bỏ ra, ứ đọng vốn lớn trong các khoản phải thu, khả năng thanh toán còn ở mức
thấp... Tất cả những điều này làm cho tốc độ phát triển của công ty chưa được cao.
Do đó, phân tích tài chính để làm rõ những mặt tích cực đã đạt được và những yếu
kém còn tồn tại là điều thực sự cần thiết không chỉ đối với quản trị công ty mà còn
đối với tất cả các đối tượng có mối quan hệ trực tiếp cũng như gián tiếp với công ty.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương (chủ biên) –
Trường ĐH KTQD – NXB Thống kê – Hà Nội 2003.
2. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ – TS Nguyễn Hữu Tài (chủ biên) –
Trường ĐH KTQD – NXB Thống kê – Hà Nội 2002.
3. Phân tích tài chính trong các công ty cổ phần – PGS.TS Nguyễn Năng
Phúc (chủ biên) – Trường ĐH KTQD – Hà Nội 2006.
4. Phân tích tài chính doanh nghiệp – Josetts Pevard – Đỗ Văn Thuận dịch –
NXB Thống kê - 1997.
5. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – PGS.TS Phạm Thị Gái –
Trường ĐH KTQD – NXB Giáo dục – 1997.
6. Hoạt động tài chính trong nền kinh tế thị trường – Ngô Thị Cúc, Ngô Phúc
Thành, Phạm Trọng Lễ – Trung tâm Pháp Việt đào tạo về quản lý – NXB
Thống kê – Hà Nội 1998.
7. Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp – PTS Nguyễn Năng
Phúc – Trường ĐH KTQD – NXB Thống kê – 1998.
8. Kế toán, kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp – PTS Ngô Thế
Chi, PTS Đoàn Xuân Tiên, PTS Vương Đình Huệ – NXB Tài chính – Hà
Nội 1995.
9. Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích Báo cáo
tài chính – PGS.TS Nguyễn Văn Công – NXB Tài chính – Hà Nội 2005.
10. Tạp chí tài chính doanh nghiệp.
Tạp chí kinh tế phát triển.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính trong công ty cổ phần. 4
1.1. Những vấn đề lý luận hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. ........... 4
1.1.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần. ................... 4
1.1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần: ........................................................ 4
1.1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần: ................................. 4
1.1.2. Những lợi thế và những hạn chế của công ty cổ phần. ........................... 7
1.1.2.1. Lợi thế: ........................................................................................... 7
1.1.2.2. Hạn chế: ......................................................................................... 7
1.1.3. Nội dung của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. ................. 8
1.1.3.1. Hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. ............................... 8
1.1.3.2. Nguyên tắc của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. ....... 9
1.1.3.3. Mục tiêu của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. ........ 10
1.1.3.4. Nội dung cơ bản hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần
trong nền kinh tế thị trường. ...................................................................... 11
1.2. Phân tích tài chính trong công ty cổ phần. ................................................... 14
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp. ...................................... 14
1.2.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần. . 14
1.2.2.1.Vai trò của phân tích tài chính trong hệ thống quản lý của các công
ty cổ phần. ................................................................................................. 14
1.2.2.2. Mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần.
.................................................................................................................. 18
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. .................. 19
1.2.3.1. Thông tin của bản thân công ty cổ phần: ....................................... 19
1.2.3.2. Thông tin ngoài doanh nghiệp. ...................................................... 20
1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính trong các công ty cổ phần. ......... 21
1.2.4.1. Phương pháp so sánh. ................................................................... 22
1.2.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số . ....................................................... 24
1.2.4.3.Phương pháp loại trừ. .................................................................... 26
1.2.4.4. Phương pháp liên hệ. .................................................................... 28
1.2.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính trong các công ty cổ phần. ....... 28
1.2.5.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn
vốn. ........................................................................................................... 28
1.2.5.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp. ..................................................................................... 29
1.2.5.3. Phân tích tình hình đầu tư của doanh nghiệp. ................................ 31
1.2.5.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp: ...... 32
1.2.5.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. ................................................... 35
1.2.5.6. Phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. ...................................................................................................... 36
1.2.5.7. Các chỉ tiêu phân tích khác: .......................................................... 38
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính ............................... 39
1.2.6.1. Nhân tố chủ quan. ......................................................................... 39
1.2.6.2. Nhân tố khách quan. ..................................................................... 40
Chương 2: Phân tích tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.
.............................................................................................................................. 41
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. ....................... 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Tiền Hải. .............................................................................................. 41
2.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền
Hải. ............................................................................................................... 43
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và điều hành của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Tiền Hải. ....................................................................................................... 44
2.1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý:.................................................. 44
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng Tiền Hải. ........................................................................... 45
2.1.3.3. Số lượng và chất lượng lao động: ................................................. 48
2.2. Phân tích tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. .............. 50
2.2.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn.50
2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản:........... 50
2.2.1.2. Phân tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn: .... 53
2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp. ................................................................................................ 59
2.2.3. Phân tích tình hình đầu tư của công ty. ................................................ 61
2.2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty. ...................... 62
2.2.4.1. Phân tích tình hình thanh toán: ...................................................... 62
2.2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán: ..................................................... 65
2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn............................................................ 67
2.2.6. Phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của công ty. ........... 69
Chương 3: Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh
tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. .................................................. 73
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải
năm 2009. .......................................................................................................... 73
3.1.1. Mục tiêu cụ thể do công ty đề ra: ........................................................ 73
3.1.1.1. Hoàn thiện khâu tổ chức nguồn nhân lực: ..................................... 73
3.1.1.2. Xây dựng, bổ sung nguồn vốn sản xuất – kinh doanh. .................. 73
3.1.1.3. Giữ vững uy tín và xây dựng hệ thống khách hàng: ...................... 73
3.1.1.4. Tăng cường tổ chức quản lý sản xuất - kinh doanh. ...................... 74
3.1.1.5. Tập trung tối đa mọi nguồn lực: .................................................... 74
3.1.2. Chỉ tiêu phấn đấu năm 2009: ............................................................... 75
3.2. Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh tại
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. .................................................. 76
3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động: .................................................. 76
3.2.2. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý. .................... 76
3.2.2.1. Huy động nguồn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng: ................ 77
3.2.2.2. Phát hành trái phiếu công ty: ......................................................... 78
3.2.2.3. Lợi nhuận giữ lại: ......................................................................... 78
3.2.3. Quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả. ............................................... 78
3.2.3.1. Quản lý tài sản dài hạn:................................................................. 78
3.2.3.2. Quản lý tài sản ngắn hạn: .............................................................. 79
3.2.4. Quản lý khoản phải thu và xây dựng các chính sách bán hàng, tín dụng
thương mại hợp lý. ........................................................................................ 79
3.2.5. Quản lý chi phí hợp lý nhằm giảm giá thành. ....................................... 80
3.2.5.1. Quản lý giá vật tư đầu vào và định mức tiêu hao vật tư: ................ 80
3.2.5.2. Quản lý chặt chẽ tiền lương và các khoản có tính chất lương: ....... 82
3.2.5.3. Quản lý các khoản chi phí bằng tiền khác: .................................... 82
3.2.6. Tổ chức tốt công tác kế toán quản trị trong công ty. ............................. 82
3.2.7. Xây dựng chính sách lương, thưởng công bằng và hợp lý. ................... 83
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp trên. ................................... 83
3.3.1. Đối với Nhà nước. ............................................................................... 83
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính. .......................................................................... 84
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 87
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số bảng Nội dung Trang
Bảng 2.1 Biểu kê khai năng lực cán bộ chuyên môn và kỹ thuật
Bảng 2.2 Biểu kê khai công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề
Bảng 2.3 Biểu kê khai số công nhân hợp đồng ngắn hạn
Bảng 2.4 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn và tài sản
Bảng 2.5 Bảng các tỷ số về đảm bảo nguồn vốn
Bảng 2.6 Bảng phân tích tình hình đầu tư
Bảng 2.7 Bảng tình hình thanh toán của công ty
Bảng 2.8 Bảng các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2.9 Bảng các tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.10 Bảng phân tích khả năng sinh lời
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Bảng 3.1 Bảng các chỉ tiêu phấn đấu trong năm 2009
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2890_2671.pdf