MỤC LỤC
CHÚ THÍCH
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
I. BẢN CHẤT TÀI CHÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH .1
1. Bản chất tài chính doanh nghiệp .1
2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính 1
II. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 2
1. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính .2
2. Mục tiêu của phân tích tài chính 2
III. TÀI LIỆU, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .3
1. Tài liệu phân tích .3
2. Phương pháp phân tích .4
IV. CÁC CHỈ TIÊU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 5
1. Phân tích tình hình vốn và nguồn vốn .5
2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 10
3. Phân tích các tỷ số tài chính .11
4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .17
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XK MỸ AN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH .20
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG .22
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC .24
IV. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ .27
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY 28
1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn .28
2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữ tài sản và nguồn vốn .32
3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn .35
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .41
1. Phân tích khái quát sự biến đổi của các khoản mục trong báo cáo .41
2. Phân tích sự thay đổi về mặt kết cấu .43
III. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH 47
1. TỈ số về khả năng thanh toán 47
2. Tỉ số về cơ cấu tài chính 49
3. Tỉ số về hoạt động 50
4. Tỉ số về doanh lợi .57
IV. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ .60
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP- KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN
I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH DOANH .65
II. NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM VỀ TÀI CHÍNH 67
II. CÁC GIẢI PHÁP 69
III. KIẾN NGHỊ .74
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
95 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3813 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tài chính công ty may - Xuất khẩu Mỹ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án trên cho thấy cả kỳ 1 lẫn kỳ 2 khả năng thanh toán
của công ty chưa tốt. khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn con yếu. Công
ty nên quan tâm cải thiện đến tỉ số để góp phần ổn định tình hình tài chính.
¾ Tuy nhiên, ở kỳ 2 khả năng thanh toán đã tăng so với kỳ 1 đó là dấu hiệu tốt
trong hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty được cải thiện. Mặc dù tăng rất ít nhưng cũng thể hiện sự cố gắng của
việc tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 48
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
2. TỶ SỐ VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH
2.1. Hệ số nợ
Kỳ 1:
3.375.404.000
Hệ số nợ =
4.775.621.000
¯ 100%
= 70,68%
Kỳ 2:
4.971.858.000
Hệ số nợ =
5.376.480.000
¯ 100%
= 92,47%
Hệ số nợ cả 2 kỳ của Công ty đều rất cao. Các khoản vay của Công ty luôn
chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Thông thường các doanh nghiệp sẽ
không thể có được tỉ lệ nợ cao như vậy, nhưng do đặc thù ngành nghề của Công
ty thuộc diện ưu đãi của tỉnh nên Công ty rất được sự ưu đãi trong vấn đề vay nợ.
Kỳ 1 tỉ số nợ là 70,68%, nghĩa là 100 đồng tài sản của công ty đã có 70,68
đồng nợ, sang kỳ 2 tỉ số nợ là 92,47%, tức đã tăng 21,79% so với kỳ 1. Nguyên
nhân do tốc độ tăng của tổng tài sản không nhanh bằng tốc độ tăng của tổng nợ.
Hệ số nợ của kỳ 2 rất cao thể hiện sự tự chủ về vấn đề tài chính của công ty yếu
và đang bị giảm sút. Đối với doanh nghiệp thì họ thường thích tỉ lệ này cao bởi vì
điều này có thể tạo lợi nhuận nhiều hơn nhưng lại không sử dụng vốn của mình;
nhưng với hệ số nợ quá cao công ty sẽ gặp rủi ro tài chính hơn và việc vay thêm
vốn từ các đơn vị khác là điều hết sức khó khăn, bởi lẻ hệ số nợ cao sẽ làm cho
các nhà cung cấp tín dụng lo ngại về rủi ro tài chính doanh nghiệp.
Hiện nay công ty đang mở rộng qui mô nên cần nhiều vốn do đó điều chỉnh
hệ số nợ một cách hợp lý phù hợp với tình hình tài chính của công ty là điều rất
cần thiết. Công ty không thể giảm nợ vì sẽ thiếu nguồn tài trợ cho các nhu cầu vốn
hiện tại, do đó tăng vốn chủ sở hữu là điều rất cần thiết đối với Công ty, tuỳ tình
hình thực tế Công ty có thể huy động thêm từ các thành viên cũ hoặc nhận thêm
thành viên mới. Để có kết luận đúng đắn hơn ta xem xét các chỉ tiêu tiếp theo.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 49
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
2.2. Hệ số thanh toán lãi vay
Chi phí tài chính doanh nghiệp gồm lãi vay, chi phí chuyển tiền và chênh lệch
tỉ giá, nhưng trong đó chủ yếu là lãi vay, những khoản khác chiếm tỉ trọng rất nhỏ
không đáng kể. Cho nên ta sử dụng chi phí tài chính để làm căn cứ tính toán.
Ngoài ra theo đặc thù báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty thì lợi nhuận trước
thuế và lãi vay được tính bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với
lãi vay. Ta có thể tính được hệ số thanh toán lãi vay như sau:
Kỳ 1:
623.351.000 + 96.124.000 Hệ số thanh toán
lãi vay
=
96.124.000
= 7,48 lần
Kỳ 2:
- 956.286.000 +109.689.000 Hệ số thanh toán
lãi vay
=
109.689.000
= -7,72 lần
Hệ số thanh toán lãi vay của kỳ 1 là 5,48 trong khi sang kỳ 2 là -9,72. Đây là
sự chuyển biến tiêu cực chứng tỏ khả năng sử dụng vốn vay của Công ty không
hiệu quả. Công ty đã vay nhiều hơn nhưng không thể tạo ra lợi nhuận để bù đắp
phần lãi vay mà còn phải chịu lỗ.
Kết luận:
Qua phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính cho ta nhận xét:
¾ Tỉ số này chưa tốt doanh nghiệp cần chú trọng cải thiện hơn nữa.
¾ Nếu như xét về mặc tài chính thì công ty nên bổ sung thêm vốn chủ sở hữu
để tăng tính tự chủ cho doanh nghiệp và để giảm áp lực về lãi vay mà doanh
nghiệp đã gánh chịu.
3. TỈ SỐ VỀ HOẠT ĐỘNG
3.1. Số vòng quay tồn kho
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 50
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
Kỳ 1:
72.561.000 + 55.370.000 Hàng tồn kho
bình quân
=
2
= 63.965.500 đồng
5.836.242.000Vòng quay
hàng tồn kho
=
36.965.500
= 91.24 vòng
180 Thời gian tồn kho
bình quân
=
91.24
= 1,97 ngày
( Do kỳ tính toán là 6 tháng nên thời gian trong kỳ sử dụng là 180 ngày)
Kỳ 2
55.370.000 + 35.956.000 Hàng tồn kho
bình quân
=
2
= 45.663.000 đồng
3.530.086.000Vòng quay
hàng tồn kho
=
45.663.000
= 77,31 vòng
180 Thời gian tồn kho
bình quân
=
77,31
= 2,33 ngày
Vòng quay hàng tồn kho kỳ 2 là 77,31 vòng thấp hơn kỳ 1 đến 13,93 vòng
(91,24 - 77,34). Như vậy khả năng quản trị hàng tồn kho kỳ 2 chưa được tốt công
ty cần xác định mức tồn kho hợp lý hơn: không quá cao so với yêu cầu vì sẽ gây
tốn kém. Mặc dù công ty đã cố gắng điều chỉnh hàng tồn kho hợp lý không để ứ
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 51
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
động, tuy nhiên trong kỳ 2 doanh thu thuần của công ty đã giảm khá nhiều so với
kỳ 1 2.306.156.000 đồng tức đã giảm 35,5%. Ta dùng phương pháp liên hoàn để
phân tích mức độ ảnh hưởng của vòng quay.
- Ảnh hưởng doanh thu thuần
3.530.086.000Vòng quay
hàng tồn kho
=
36.965.500
= 55,19 vòng
Mức ảnh hưởng: 55,19 – 91,24 = -36,05 vòng
- Ảnh hưởng sự thay đổi cơ cấu hàng tồn kho
Mức độ ảnh huởng: 77,31 – 55,19 = 22,15 vòng
- Ảnh hưởng của hai nhân tố: -36,05 + 22,15 = -13,93 vòng
Vậy nhân tố làm cho vòng quay tồn kho giảm chính là doanh thu thuần
3.2. Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu của Công ty chủ yếu gồm 2 khoản: phải thu khách hàng
và phải thu khác. Do thời đoạn tính toán là từng kỳ (6 tháng) nên ta sử dụng công
thức sau:
Kỳ 1
931.313.000 + 5.803.000 Kỳ thu tiền
bình quân
=
5.836.242.000
¯ 180
= 28,90 ngày
Kỳ 2
859.308.000 + 399.359.000 Kỳ thu tiền
bình quân
=
3.530.086.000
¯ 180
= 64,13ngày
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 52
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
Kỳ thu tiền bình quân kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 35,23 ngày, nguyên nhân do
doanh thu của kỳ 2 thấp hơn so với kỳ 1 và các khoản phải thu của kỳ 2 lại tăng
hơn so với kỳ 1. Để thấy rõ nguyên nhân ta xét:
Đối tượng phân tích: 64,13 – 28,90 = 35,23 ngày.
- Ảnh hưởng bởi các khoản phải thu
859.308.000 + 399.359.000 Kỳ thu tiền
bình quân
=
5.836.242.000
¯ 180
= 38,82 ngày
Mức độ ảnh hưởng: 38,82 – 28,90 = 9,92 ngày
- Ảnh hưởng doanh thu thuần bình quân:
64,13 – 38,82 = 25,31 ngày
- Ảnh hưởng của hai nhân tố:
9,92 + 25,31 = 35,23 ngày
Như vậy sự giảm của doanh thu thuần bình là nhân tố chủ yếu làm cho kỳ
thu tiền bình quân tăng lên, còn sự gia tăng các khoản phải thu không có ảnh
hưởng lớn.
Qua kết quả phân tích ở trên ta thấy kỳ thu tiền bình quân khá cao, công ty
nên rút ngắn chỉ số này để góp phần làm tăng lợi nhuận, tăng vòng quay của vốn.
3.3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản để tạo doanh thu thuần
Kỳ 1
3.291.313.000 + 4.775.621.000 Tổng tài sản
bình quân
=
2
= 4.033.467.000 đồng
5.836.242.000 Số vòng quay toàn
bộ tài sản = 4.033.467.000
= 1,45 ngày
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 53
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
Kỳ 2
4.775.621.000 + 5.376.481.000 Tổng tài sản
bình quân
=
2
= 5.076.051.000 đồng
3.530.086.000 Hiệu suất sử dụng
toàn bộ tài sản
=
5.076.051.000
= 0,70 ngày
Ta thấy số vòng quay tài sản kỳ 1 là 1,45 vòng, kỳ 2 là 0,70 vòng. Như vậy
kỳ 2 số vòng quay của kỳ 2 đã giảm 0,75 vòng. Điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng vốn
sử dụng trong kỳ 2 tạo ra doanh thu ít hơn so với kỳ 1 là 0,75 đồng, sở dĩ như thế
do hai nguyên nhân: Doanh thu thuần của kỳ 2 giảm mạnh 2.306.156.000 đồng
trong khi tổng tài sản bình quân lại tăng là 1.042.584.000 đồng (5.076.051.000 –
4.033.467.000). Trong tổng tài sản thì có thể do dự biến động của tài sản lưu
động hoặc tài sản cố định để hiểu rõ hơn về khả năng sử dụng tài sản ta cần kết
hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng từng loại tài sản
3.4. Hiệu suất sử dụng từng loại tài sản
a. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động
Kỳ 1
840.598.000 + 1.473.909.000 Vốn lưu động
bình quân
=
2
= 1.157.253.500 đồng
5.836.242.000Số vòng quay
vốn lưu động
=
1.157.253.500
= 5,4 vòng
180Số ngày luân chuyển
bình quân
=
5,4
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 54
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
= 33,33 ngày
(Do kỳ tính toán là 6 tháng nên nên thời gian trong kỳ là 180 ngày)
Kỳ 2
1.473.909.000 + 1.728.479.000 Vốn lưu động
Bình quân
=
2
= 1.601.194.000 đồng
3.530.086.000Số vòng quay
vốn lưu động
=
1.601.194.000
= 2,20 vòng
180Số ngày luân chuyển
bình quân
=
2,2
= 81,82 ngày
Chỉ tiêu này nói lên ở kỳ 1 mỗi đồng vốn lưu động sẽ cho ra 5,4 đồng doanh
thu thuần; kỳ 2 mỗi đồng vốn lưu động sẽ cho 2,2 đồng doanh thu thuần vậy trong
kỳ 2 doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả so với kỳ 1, số vòng quay
giảm 3,2 vòng, ngày luân chuyển bình quân tăng 48,49 ngày. Do đó số vốn bị thiệt
hại do tốc độ luân chuyển giảm là:
3.530.086.000 ¯ 48,5
180
= 951.162.000 đồng
Đây là dấu hiệu chưa tốt của doanh nghiệp, công ty nên cải thiện chỉ tiêu này
để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
b. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Kỳ 1
2.450.715.000 + 3.301.712.000 Vốn cố định
bình quân
=
2
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 55
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
= 2.876.213.500 đồng
5.836.242.0000Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
2.876.213.500
= 2,03 vòng
Kỳ 2
3.301.712.000 + 3.648.002.000 Vốn cố định
bình quân
=
2
= 3.474.857.000 đồng
3.530.086.000Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
3.474.857.000
= 1,02 vòng
Kỳ 1 bình quân mỗi đồng tài sản cố định được đầu tư tạo ra 2,03 đồng
doanh thu thuần, còn kỳ 2 thì cứ 1 đồng tài sản cố định sẽ tạo ra 1,02 đồng doanh
thu thuần, hiệu quả sử dụng vốn cố định kỳ 2 thấp hơn kỳ 1 là 1,01 (2,03 – 1,02),
đồng thời ta thấy hiệu suất sử dụng cả hai kỳ còn thấp chứng tỏ công ty chưa tận
dụng hiệu quả công suất tài sản cố định, công ty nên xem xét và có những biện
pháp cải thiện sao cho phù hợp với tình hình hoạt động trong giai đoạn hiện nay.
Kết luận:
Qua phân tích về chỉ số hoạt động ta có thể đánh giá như sau.
Công ty sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh chưa đạt hiệu quả khả quan,
vòng quay tồn kho còn chậm, kỳ thu tiền quá dài… nguyên nhân gây ra biến động
tiêu cực đó là do doanh thu thuần giảm mạnh, mặt khác do vốn công ty được tài
trợ chủ yếu bằng vốn vay nên trong quá trình hoạt động công ty luôn bị áp lực về
lãi vay đặc biệt là trong giai đoạn công ty bị thua lỗ. Do đó để cải thiện chỉ số hoạt
động đòi hỏi ở công ty phải chú trọng tìm kiếm nhiều khách hàng hơn, tăng cường
đẩy mạnh sản xuất nhằm tăng doanh thu… có như thế thì chắc chắn chỉ số hoạt
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 56
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
động được cải thiện đáng kể tạo cơ sở vững chắc để công ty thực hiện các chủ
trương đường lối về mở rộng thị trường, về cải thiện sản phẩm.
4.TỈ SỐ VỀ DOANH LỢI
4.1. Doanh lợi tiêu thụ
Kỳ 1:
623.351.000
Doanh lợi tiêu thụ =
5.836.242.000
¯ 100%
= 10,68%
Kỳ 2:
-995.322.000
Doanh lợi tiêu thụ =
3.530.086.000
¯ 100%
= -28,20%
Doanh lợi tiêu thụ kỳ 1 là 10,68% nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì
sẽ có 10,68 đồng lợi nhuận. Doanh lợi tiêu thụ kỳ 2 là –28,20% có nghĩa là cứ 100
đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải chịu lỗ là 28,20 đồng. Nguyên nhân
sự sụt giảm về doanh lợi tiêu thụ là do lợi nhuận sau thuế giảm mạnh, ở kỳ 2
doanh nghiệp hoạt động thua lỗ: doanh thu giảm, chi phí lại cao hơn doanh thu.
Công ty nên xem xét các nhân tố ảnh hưởng để tìm ra những vấn đề yếu kém để
khắc phục.
4.2. Doanh lợi tài sản
Kỳ 1:
623.351.000
Doanh lợi tài sản =
4.033.467.000
¯ 100%
= 15,45%
Kỳ 2:
-995.322.000
Doanh lợi tài sản =
5.076.051.000
¯ 100%
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 57
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
= -19,61%
Doanh lợi tài sản kỳ 2 thấp hơn kỳ 1 35,06% nguyên nhân chủ yếu là do sự
giảm nhanh của lợi nhuận sau thuế và sự gia tăng của tài sản. Điều đó chứng tỏ
khả năng sinh lời từ tài sản của kỳ 2 không hiệu quả so với kỳ 1, đây là biến động
tiêu cực buộc công ty phải đẩy mạnh năng lực sử dụng tài sản cố định để phục vụ
cho sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận.
4.3. Doanh lợi vốn tự có
Kỳ 1:
288.111.000 + 1.400.217.000
Vốn chủ sở hữu bình quân =
2
= 844.164.000 đồng
623.351.000
Doanh lợi vốn tự có =
844.164.000
¯ 100%
= 73,84%
Kỳ 2:
1.400.217.000 + 404.895.000
Vốn chủ sở hữu bình quân =
2
= 902.556.000 đồng
-995.322.000
Doanh lợi vốn tự có =
902.556.000
¯ 100%
= -110,28%
Theo kết quả tính toán thì doanh lợi vốn tự có của kỳ 2 giảm nhiều so với kỳ
1, chứng tỏ kỳ 2 doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu không hiệu quả mức độ
sinh lợi của vốn chủ sở hữu quá kém do đó công ty nên xem xét và đưa ra những
giải pháp hợp lý để cải thiện chỉ tiêu này.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 58
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
Kết luận:
¾ Qua phân tích các chỉ tiêu về doanh lợi ta thấy các chỉ số về doanh lợi
chưa tốt và có chuyển biến xấu và nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế
giảm quá nhiều.
¾ Những kỳ tiếp theo công ty nên sử dụng vốn hiệu quả hơn để gia tăng lợi
nhuận, thúc đẩy quá trình sản xuất đem lại doanh lợi cho công ty nhiều hơn.
TÓM TẮT CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH
CHỈ TIÊU ĐVT KỲ 1 KỲ 2
A. Các tỉ số về khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện thời
- Khả năng thanh toán nhanh
B. Các tỉ số về cơ cấu tài chính
- Hệ số nợ
- Hệ số thanh toán lãi vay
C. Các tỉ số hoạt động
- Vòng quay tồn kho
- Kỳ thu tiền bình quân
- Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
- Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
D. Các tỉ số doanh lợi
- Doanh lợi tiêu thụ
- Doanh lợi tài sản
- Doanh lợi vốn tự có
lần
lần
%
lần
vòng
ngày
vòng
vòng
vòng
%
%
%
0,65
0,63
70,68
7,48
91,24
28,90
1,45
5,40
2,03
10,68
15,45
73,84
0,67
0,65
92,47
-7,72
77,31
64,18
0,70
2,20
1,02
-28,20
-19,61
-110,28
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 59
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
IV. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Do Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An hoạt động chưa lâu và nguồn vốn
tương đối nhỏ nên các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính rất yếu. Trong
hoạt động đầu tư chỉ có đầu tư tài sản cố định, còn hoạt động tài chính chỉ có các
hoạt động vay và trả nợ vay là chủ yếu. Hơn nữa các hoạt động tài chính và hoạt
động đầu tư chưa được quan tâm nhiều với công ty, trong khi vấn đề về hoạt
động kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu, các thành viên công ty luôn
tìm nhiều biện pháp để đẩy mạnh quá trình kinh doanh để tăng doanh thu, tăng
thu nhập... Chính vì thế mà báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
đã được lập ra như sau:
LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU MS Kỳ 1 Kỳ 2
I. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD
1. Tiền thu bán hàng 01 4.949.887 2.705.735
2. Tiền thu từ các khoản phải thu 02 221.604 937.115
3. Tiền thu từ các khoản khác 03 0 0
4. Tiền đã trả cho người bán 04 1.292.190 1.039.566
5. Tiền đã trả cho công nhân viên 05 1.898.796 1.648.843
6. Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 06 0 36.736
7. Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác 07 462.569 1.331.516
8. Tiền đã trả cho các khoản khác 08 0 0
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD 20 1.517.936 (377.075)
Nguồn các BCTC của Công Ty
Theo bảng lưu chuyển tiền tệ ta thấy dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của kỳ 1 là 1.474.213.000, trong khi kỳ 2 là -413.811.000. Điều này
cho thấy phương thức hoạt động ở kỳ 2 không hiệu quả so với kỳ 1, dòng tiền kỳ
2 là số âm thể hiện sự yếu dần về vốn, công ty cần tăng cường hơn nữa cách
quản lý dòng tiền này. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 60
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
¾ Tiền thu bán hàng kỳ 1 là 4.949.887.000 đồng nhưng sang kỳ 2 chỉ còn lại
đạt 2.705.735.000 đồng chủ yếu do bán sản phẩm ít hơn trước.
¾ Tiền thu từ các khoản phải thu kỳ 2 tăng 715.511.000 đồng (937.155
221.604.00) so với kỳ 1. Nguyên nhân cũng dễ hiểu là do cuối kỳ 1 các khoản
phải thu nhiều hơn trước, trong khi kỳ thu tiền bình quân của công ty tương đối
nhanh (đặc trưng ngành nghề), nên công ty sẽ thu được các khoản đó rất nhanh.
¾ Tiền trả người bán kỳ 2 giảm 252.624.000 đồng so với kỳ 1 do mức độ
hoạt động thấp nên việc mua hàng cũng ít hơn, đồng thời phương thức thanh toán
hàng cho người bán cũng không thay đổi nên tất nhiên lượng tiền trả người bán
giảm.
¾ Do mức độ hoạt động thấp nên kỳ 2 các khoản trả công nhân, thuế phải
nộp cũng lần lượt thấp hơn kỳ 1 là 249.953.000 đồng và 6.987.000 đồng.
¾ Tiền phải trả cho các khoản nợ khác tăng từ 462.569.000 đồng lên
1.331.516.000 đồng. Công ty nên xem xét bản chất khoản mục này để tìm cách
cải thiện.
Trong bảng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh thì khoản tiền thu
bán hàng được xem là quan trọng nhất, nó cho biết khả năng hoạt động của
doanh nghiệp. Vì thế ta xem xét bảng số liệu sau để thấy mối quan hệ của dòng
tiền và khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu Kỳ 1 Kỳ 2
Tiền thu bán hàng 4.949.887.000 2.705.735.000
Doanh thu 5.836.242.000 3.530.086.000
Tỉ lệ tiền thu bán hàng / doanh thu 84.81% 76,65%
Qua bảng phân tích ta thấy:
Lượng tiền thu bán hàng, doanh thu, tỉ lệ tiền thu bán hàng/doanh thu giảm
dần. Ta xét thấy doanh thu kỳ 2 giảm và tiền thu từ bán hàng cũng giảm so với kỳ
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 61
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
1, thoạt nhìn ta thấy đây là đều tất nhiên không bàn cãi, nhưng tỉ lệ tiền thu bán
hàng/doanh thu cũng giảm, chứng tỏ phần không được thanh toán ngày càng lớn.
Tình trạng này sẽ gây khó khăn về ngân quỹ. Khi doanh thu giảm mạnh, doanh
nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ, nếu lượng tiền vào không cùng nhịp sẽ gây
nguy cơ thiếu vốn hoạt động. Thực tế có thể công ty muốn tạo những làm ăn lâu
dài nên cho khách hàng nợ, nhưng chính sách này rất mạo hiểm, công ty nên chú
ý hơn về yếu tố khách hàng.
Qua phân tích ta thấy các chỉ tiêu đơn như tiền thu bán hàng hay doanh thu
có ý nghĩa với việc nghiên cứu một doanh nghiệp, nhưng khi so sánh 2 chỉ tiêu
đó với nhau, ta khám phá ra nhiều khía cạnh khác mà doanh nghiệp phải quan
tâm. Ở bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh còn một số chỉ tiêu cần
phân như: tỉ lệ tiền thu các khoản phải thu/các khoản phải thu đầu kỳ để biết được
doanh nghiệp thu được bao nhiêu từ các khoản phải thu trước; hay tỉ lệ tiền đã trả
cho người bán/giá trị dịch vụ mua vào để biết dòng tiền ra. Nhưng các chỉ tiêu này
không tác động lớn hoặc tương tự như những chỉ tiêu đã phân tích ở trước, nên
không được công ty quan tâm lắm.
Kết luận:
Qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh ta thấy
cách quản lý dòng tiền của doanh nghiệp vẫn chưa tốt. Công ty nên tăng cường
thêm các dòng tiền vào đặc biệt là các khoản thu từ bán hàng và giảm dòng tiền
ra bằng cách tiết kiệm các chi phí nhân công một cách hợp lý. Có như vậy dòng
tiền thuần sẽ dương và ngày càng tăng, công ty sẽ vững hơn về việc sử dụng vốn.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 62
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Qua quá trình phân tích tình tài chính, ta có thể thấy “bức tranh” tổng quát
về tình hình tài chính Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An năm 2002 như sau:
Qui mô sản xuất của công ty đã được mở rộng, giá trị tổng tài sản luôn
gia tăng kể từ khi thành lập. Nguồn tài trợ chủ yếu cho việc mở rộng sản xuất chủ
yếu là các khoản nợ vay. Tuy nhiên các khoản vay này lại chiếm tỉ lệ quá cao, do
đó Công ty nên thận trọng hơn trong vấn đề sử dụng vốn.
Kết cấu vốn và nguồn vốn chưa được hợp lý, tình hình đầu tư theo
chiều sâu được khả quan. Công ty cần gia tăng thêm vốn chủ sở hữu để đảm bảo
tính tự chủ.
Chi phí sản xuất còn cao, trong khi doanh thu lại giảm gây nhiều trở
ngại cho quá trình hoạt động sau này. Công ty cần phát huy tác dụng của máy
móc thiết bị, tăng cường công tác quản trị sản xuất để tiết kiệm chi phí một cách
hợp lý nhất.
Các tỉ số về khả năng thanh toán tuy được cải thiện dần nhưng nhìn
chung tỉ số này quá thấp so với yêu cầu thực tế, thể hiện năng lực trả các khoản
nợ ngắn hạn rất yếu. Công ty nên tăng cường chỉ tiêu này nhiều hơn nữa để bảo
bảo tính ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỉ số nợ rất cao và ngày càng tăng, đòi hỏi công ty phải nổ lực nhiều hơn
trong việc gia tăng lợi nhuận bù đắp những khoản lãi vay. Nhưng điều nên làm lúc
này vẫn là tăng vốn chủ sở hữu để tăng cường tính tự chủ cho Công ty.
Tỉ số về hoạt động vẫn chưa tốt. Số vòng quay tồn kho chậm, kỳ thu tiền
bình quân tăng, hiệu suất sử dụng tài sản giảm… gây trở ngại cho việc mở rộng
qui mô sản xuất. Công ty nên tăng cường quản trị sản xuất cũng như các chính
sách bán hàng để tận dụng vốn và sử dụng vốn ngày một hiệu quả hơn.
Tỉ số doanh lợi giảm, chứng tỏ sự yếu kém của khả năng thu lợi từ tài
sản, từ vốn chủ sở hữu cũng như khả năng đem về lợi nhuận của công ty. Chỉ số
này phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động của công ty, do đó nếu quá trình
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 63
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương
sản xuất kinh doanh thuận lợi thì Công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc tăng các tỉ số
về doanh lợi.
Dòng tiền âm thể hiện sự thất thoát về vốn, đe doạ sự phát triển của
Công ty. Tuỳ vào tình hình thực tế của thị trường, Công ty nên có chiến lược quản
lý các dòng tiền ra hợp lý nhất, đồng thời tăng cường các dòng tiền vào dưới hình
thức thu từ bán hàng.
Tóm lại: Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An đang gặp khó khăn về tài
chính, đây là thách rất lớn mà Công ty phải vượt qua. Sự yếu kém về tài chính có
thể kéo theo sự bế tắt trong hoạt động kinh doanh, nhưng với uy tín sẳn có, sự ưu
đãi của các cấp chính quyền đại phương và trên hết là năng lực quản lý của các
cấp lãnh đạo, Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An hoàn toàn có thể khắc phục
khó khăn và thực hiện những bước đột phá trên thương trường quốc tế nếu có
những đường lối chiến lược, chính sách phù hợp nhất.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 64
CHƯƠNG
III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ
NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN
Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương
I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH DOANH
1. THUẬN LỢI
- Được sự quan tâm của các ngành chức năng của Tỉnh, đặc biệt là Tỉnh Uỷ
và UBND tỉnh An Giang. Công ty có những thuận lợi trong việc vay vốn kinh
doanh mặc dù tài sản cố định của công ty nhỏ hơn số nợ vay cần thiết.
- Công ty có nhiều mối quan hệ với các công ty dệt may trong nước, tạo mối
quan hệ khách hàng tốt, học hỏi nhiều kinh nghiệm trong sản xuất.
- Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng. Bên cạnh thị trường cũ là Đài
Loan và Mỹ, công ty đang tìm kiếm thị trường mới ở Châu Âu.
- Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên công ty luôn cải tiến lề lối làm việc để
phù hợp với sự phát triển của công ty, tay nghề công nhân có nhiều biểu hiện tiến
bộ, chất lượng sản phẩm ngày càng hoàn thiện đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của
khách hàng.
- Máy móc thiết bị sản xuất của công ty không ngừng được nâng cao đáp
ứng những tiêu chuẩn khắc khe của thị trường xuất khẩu.
2. KHÓ KHĂN
Nhân tố khách quan:
- Từ khi được thành lập Công ty luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các công
ty cùng ngành với những lợi thế hơn về vốn, bề dày lịch sử, uy tín trên thương
trường… Do đó vấn đề tìm kiếm khách hàng cũng như thoả mãn nhu cầu của họ
ngày càng khó khăn hơn.
- Phần lớn các máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đều nhập từ
nước ngoài nên sẽ rất khó khăn trong việc sửa chữa cũng như mua sắm phụ tùng
thay thế.
- Công tác thanh toán của Công ty chủ yếu thông qua ngoại tệ nên khi tỉ giá
thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của Công ty.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 65
Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương
- Vị trí hoạt động nằm cách xa cảng biển trên 150 km2 và phải qua phà tạo
nên rất nhiều khó khăn trong khâu vận chuyển: chi phí cao, thời gian giao nhận
hàng chậm. . .
- Quá trình xuất khẩu còn phụ thuộc vào hạn ngạch của ngành dệt may. Do
đó, Công ty muốn tăng lượng xuất khẩu sẽ rất khó khăn đặc biệt khi hạn ngạch
dệt may đi Mỹ hết hạn.
Nhân tố chủ quan:
- Do thiếu vốn hoạt động nên việc mở rộng qui mô sản xuất gặp nhiều khó
khăn. Công ty phải huy động từ các khoản vay nên luôn phải chịu áp về lãi vay và
trả vốn khi đến hạn.
- Nguyên vật liệu cung ứng chưa thật sự đồng bộ nên việc đáp ứng nhu
cầu may mặc chưa thật sự hiệu quả.
- Do quá trình dự toán chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau
nên rất khó dự trù chính xác, thời gian sản xuất có thể dài hơn hợp đồng (mặc dù
là lý do khách quan) nhưng Công ty vẫn phải chịu thiệt đối với khách hàng khó
tính.
- Do đặc thù ngành nghề may gia công nên Công ty rất khó quảng bá sản
phẩm cũng như thương hiệu trên thương trường quốc tế. Mặt khác, để tạo mối
quan hệ lậu dài đòi hỏi Công ty phải sử dụng chính sách bán trả chậm tạo gánh
năng trong việc quản lý công nợ.
- Việc quản lý nguồn lao động thật sự không dễ, Công ty vừa tạo điều kiện
để các công nhân có thu nhập cao và ổn định vừa tăng cường tiết kiệm chi phí
hợp lý.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 66
Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương
II. NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM VỀ TÀI CHÍNH
1. Nguyên nhân khách quan
- Do sự biến động quá nhanh của thị trường, các sản phẩm may mặc lần
lượt ra đời với nhiều mẫu mã lạ, đòi hỏi quá trình may gia công phải không ngừng
nổ lực thích ứng phù hợp tình tình mới. Chính vì thế, với Công ty TNHH May Xuất
Khẩu Mỹ An, một công ty mới thành lập thiếu nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên
cứu thị trường, không tránh khỏi những thiếu xót thường thấy đối với những
doanh nghiệp mới thành lập, đó là những yếu kém trong khâu quản lý kinh doanh,
các hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Công ty chưa thể tận dụng được
những nguồn vốn nhàn rỗi ban đầu để đưa vào hoạt động nhằm thu lợi nhuận
nhiều hơn.
- Bề dày kinh nghiệm chưa cao, điều này luôn gây bất lợi cho Công ty khi
có những sự cố bất thường. Tất cả các khách hàng đều muốn thu được sản phẩm
với giá thấp nhất, do đó trong quá trình hợp tác có thể có những tranh chấp gây
tổn hại đến quyền lợi Công ty.
- Các máy móc thiết bị đôi khi vẫn bị sự cố ngoài ý muốn (mặc dù là máy
mới) nên các khâu sản xuất cũng như giao nhận có thể bị chậm trễ về thời gian,
đối với những khách hàng khó tính Công ty phải bồi thường thiệt hại cho họ.
2. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ yếu làm suy yếu tình hình tài chính Công ty chủ yếu do
các khâu sản xuất và quản lý. Đó là những nhân tố:
- Khả năng quản trị sản xuất chưa cao. Sản xuất còn hao hụt nhiều, chưa
tiết kiệm được những nguyên liệu từ khách hàng. Chưa phân công trách nhiệm
thoả đáng đối với khâu KCS.
- Việc trả lương theo sản phẩm mặc dù gắn người lao động với công việc
góp làm tăng năng suất lao động. Tuy nhiên vẫn có mặt trái là những người lao
động chỉ quan tâm đến công việc của mình, chưa đặt lợi ích Công ty lên trên lợi
ích cá nhân, đa số công nhân rất ít cho ý kiến để tăng hiệu quả lao động mà chỉ
đòi quyền lợi cá nhân.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 67
Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương
- Khâu tuyển công nhân may chưa chặt chẻ, chưa có qui định thời gian thử
việc cần thiết nên có những thành viên tay nghề kém, gây trở ngại trong việc gia
tăng chất lượng sản phẩm.
- Khâu dự báo thời gian hoàn thành còn chưa tốt, chưa thể đáp ứng chính
xác ngày hoàn thành sản phẩm.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 68
Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương
III. CÁC GIẢI PHÁP
Qua phân tích về các chỉ tiêu ta thấy tình hình hoạt động công ty TNHH may xuất
khẩu Mỹ An chưa được tốt. Sau đây là một số biện pháp:
1. Sử dụng nguồn nhân lực
Việc sử dụng lao động gắn liền với quá trình sản xuất, cho nên sử dụng lao
động hiệu quả sẽ đẩy mạnh tăng năng suất, tiết kiệm chi phí… từ đó sẽ tăng lợi
nhuận góp phần cải thiện tình hình tài chính công ty.
Từ khi thành lập công ty TNHH Mỹ An Co.,ltđ đã không ngừng gia tăng số
lượng công nhân, đến nay số lượng công nhân đang làm việc tại công ty đã lên
đến 500 người, đây là nguồn nhân lực không nhỏ cần phải tổ chức phân công sao
cho hợp lý thì mới có hiệu quả hay nói cách khác cần phải có khả năng quản lý
nguồn nhân lực một cách hiệu quả ở cả 4 khâu :
h Lập kế hoạch và tuyển dụng.
h Đào tạo và phát triển.
h Duy trì và quản lý.
h Hệ thống thông tin và dịch vụ về nhân lực.
Không những thế, Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc :
¾ Khảo sát tìm hiểu nhân viên để biết nhu cầu của họ.
¾ Xác định những vấn đề nẩy sinh trong quá trình quản lý nguồn
nhân lực.
¾Xây dựng các kế hoạch đào tạo cho các nhóm và các cá nhân để
vừa cung cấp kỹ năng cho các công việc hiện tại vừa tạo cơ sở cho sự
tăng trưởng trong tương lai.
Mặt khác, với tình hình hiện nay công ty có thể thành lập thêm một trưởng
phòng nhân sự, để phù hợp với tiến trình sản xuất của công ty. Trưởng phòng
nhân sự được thành lập sẽ hỗ trợ rất nhiều cho ban giám đốc trong việc lập kế
hoạch nguồn nhân lực để đảm bảo công ty có đủ số lượng những con người có
những kỉ năng và khả năng phù hợp nhằm thực hiện các mục tiêu công ty, tạo
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 69
Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương
điều kiện cho ban giám đốc và các nhà quản lý khác có nhiều thời gian hơn để tập
trung vào chế độ chỉ đạo chiến lược và mục tiêu điều hành.
Ngoài ra, trưởng phòng nhân sự có thể đề ra biện pháp quản lý nguồn nhân
lực công ty sao cho tất cả nhân viên trong toàn công ty được đối xử công bằng và
họ biết công ty mong đợi gì và họ nên làm gì từ công ty. Điều này có thể mang lại
tinh thần và đông lực làm việc cao cho nhân viên.
2. Nâng cao khả năng sinh lời của công ty
Nâng cao khả năng sinh lời của công ty cụ thể là nâng cao lợi nhuận, doanh
thu và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh.
- Để nâng cao lợi nhuận thì nhất thiết phải tác động vào hai nhân tố : doanh
thu và chi phí. Phải không ngừng tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí một cách hợp
lý. Hiện nay doanh thu chưa cao nên việc tiết kiệm chi phí là vấn đề cần đáng
quan tâm nhất hiện nay. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong giai đoạn đầu
đều phát sinh những chi phí không đáng. Công ty phải chú trọng từ khâu cắt - may
- đóng gói…không nên để những trường hợp sản phẩm lỗi gây những chi phí
không đáng. Hay nói cách khác, công ty phải nâng cao trình độ quản lý sau lãnh
đạo các phòng ban và năng lực làm việc của bản thân mỗi công nhân trong toàn
công ty để làm đến mức thấp nhất các chi phí và đẩy mạnh lợi nhuận lên.
- Doanh thu công ty hiện nay không cao nhưng có thể sẽ tăng nhanh vào
những kỳ sau, bởi lẽ hiện nay các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành,
công nghệ tiên tiến đã được đưa vào quá trình sản xuất, do đó năng lực cạnh
tranh của công ty đã được nâng cao đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu phúc tạp
của khách hàng mới. Như vậy, để tăng doanh thu công ty nên tăng cường giới
thiệu về công ty, công ty có thể tạo một trang wed để quản bá thương hiệu. Mặc
khác, công ty phải không ngừng tìm nhiều khách hàng mới, sẵn sàng chấp nhận
những khoản chi phí cho việc giao tiếp với khách hàng, và có thể áp dụng chính
sách hoa hồng cho những ai tìm kiếm được khách hành mới trung thành, đem lại
lợi ích thiết thực cho công ty.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 70
Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương
- Khả năng sinh lời trên vốn kinh doanh có thể gia tăng bằng cách giảm vốn
sản xuất kinh doanh hoặc cố gắng tăng lợi nhuận. Nhưng trong giai đoạn hiện
nay, công ty đã mở rộng quy mô tăng cường sản xuất thì việc giảm vốn sản xuất
kinh doanh rõ ràng là không hợp lý, cho nên để tăng cường khả năng sinh lời trên
vốn kinh doanh chỉ có biện pháp là tăng lợi nhuận thật nhiều sao cho tốc độ tăng
lợi nhuận hơn tốc độ tăng vốn.
3. Xây dựng phương thức thanh toán hiệu quả
Trong quá trình xuất khẩu và nhập khẩu luôn phát sinh những hình thức
thanh toán khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu giao thương nhiều mặt của khách
hàng. Nếu phương thức thanh toán không phù hợp, bất lợi cho công ty sẽ dẫn
đến việc thiếu hụt vốn không đáng có hoặc phải tốn nhiều chi phí hơn so với yêu
cầu….vì thế xây dựng phương thức thanh toán hợp lý, hiệu quả là điều rất cần
thiết có tác động tích cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
¾ Phương thức thanh toán : nên sử dụng phương thức chuyển khoản hoặc
L/C vì dễ theo dõi và an toàn, dễ hoạch toán.
¾ Thời gian thanh toán : công ty nên lập kế hoạch khi bán sản phẩm, chuẩn
bị những khoản bị chiếm dụng cho những thời gian phù hợp nhất. Thông thường
công ty nên áp dụng chính sách bán trả chậm sẽ tạo mối quan hệ lâu dài, tuy
nhiên qua phân tích chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân thì thời gian bán trả chậm quá
lâu, do đó công ty nên cân nhắc để có chính sách phù hợp nhất.
¾ Thủ tục, địa điểm thanh toán : Tùy theo yêu cầu khách hàng mà công ty
chọn thủ tục và địa điểm sao cho phù hợp.
Ngoài ra, trong quá trình thanh toán sẽ xuất hiện nhiều vấn đề cần giải quyết,
đòi hỏi bộ phận kinh doanh của công ty nên chú trọng và có những quy định đúng
đắn. Chẳng hạn có thể dùng chính sách huê hồng, khuyến mãi,…trong thanh
toán.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 71
Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương
4. Phương pháp sử dụng vốn
Thời gian qua công ty đã hoạt động chưa đạt hiệu quả, theo báo cáo kết quả
kinh doanh năm 2003 công ty đã lỗ 370 triệu đồng. Như vậy, nếu sử dụng vốn vay
quá nhiều sẽ bị gánh nặng về lãi vay và rủi ro tài chính sẽ rất cao, còn nếu tăng
vốn chủ sở hữu thì sẽ giúp công ty tự chủ hơn về mặt tài chính tạo động lực lớn
trong việc tăng khả năng chiếm dụng vốn của các đơn vị khác.
Theo báo cáo kế toán cuối năm 2003, thì công ty đã sử dụng nợ rất nhiều, tỉ
số nợ là 92,47%, trong đó nợ ngắn hạn chiếm 58,38% trong tổng nợ. Công ty đã
sử dụng khoản nợ phải trả quá nhiều trong khi vốn chủ sở hữu lại giảm đáng kể,
đến cuối năm 2003 chỉ còn 404.895.000 đồng chiếm tỉ trọng 7,53%, nên về mặt
kết cấu đã gây sự mất cân đối.
Như vậy, công ty nên thay đổi cấu trúc nguồn vốn bằng cách bổ sung thêm
vốn chủ sở hữu, còn nếu vay thì chỉ tìm kiếm những nguồn vay dài hạn để không
chịu áp lực về nợ ngắn hạn.
5. Quản trị tài chính
Quản trị tiền mặt
Do tiền mặt chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong kết cấu tài chính nên ít được quan
tâm trong vấn đề cải thiện tình hình tài chính, tuy nhiên tiền mặt thiếu hụt sẽ gây
những trở ngãi không nhỏ trong quá trình hoạt động, làm mất tính linh hoạt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó quản trị tiền mặt, xác định mức tiền mặt
hợp lý là điều cần thiết hiện nay. Công ty nên lập lịch trình theo dõi sự luân
chuyển của tiền mặt mà có biện pháp điều chỉnh hợp lý; thực hiện các chính sách
khuyến khích trả tiền mặt để nhanh chóng đưa tiền vào quá trình kinh doanh.
Quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho là loại tài sản có tính thanh khoản thấp, chính vì thế mà các
doanh nghiệp thường muốn bán được hàng và ghi nhận ở các khoản phải thu hơn
là ở tồn kho, hơn nữa lợi nhuận khả dĩ thu được trong việc bán chịu sản phẩm
vẫn nặng hơn sự gia tăng rủi ro trong việc thu tiền bán chịu. Vì thế kiểm soát đầu
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 72
Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương
tư tồn kho là điều không thể thiếu đối với Công ty. Muốn được vậy, Công ty cần
phải:
- Xác định tính chất từng loại sản phẩm mà công ty sẽ gia công. Đồng thời
Công ty cũng phải căn cứ vào thời vụ để tiến hành tăng dự trữ tồn kho
- Quản trị chi phí tồn kho. Công ty phải xem xét các chi phí liên quan đến
tồn trữ, bảo quản hàng tồn kho; nhưng quan trọng hơn là chi phí cơ hội, đó là chi
phí bỏ ra nếu không thực hiện hợp đồng ... để có những biện pháp giảm chi phí
hiệu quả.
Quản trị đối với vốn cố định
- Cần lựa chọn đúng đắn trong việc đầu tư thêm tài sản cố định để tránh
tình trạng lãng phí. Nếu cần Công ty nên giảm bớt tỉ trọng tài sản cố định không
dùng trong hoạt động, thanh toán những tài sản cố định thừa. Có như thế mới
phát huy được hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
- Nâng cao trình độ, ý thức sử dụng và bảo quản tài sản cho các công
nhân. Lập kế hoạch sửa chữa kịp thời.
6. Xây dựng thương hiệu cho Công ty
- Điều cốt yếu trong sản xuất kinh doanh là chất lượng sản phẩm, do đó
muốn tạo uy tín trên thương trường, công ty phải không ngừng nâng cao trình độ
công nhân, ứng dụng hiệu quả những công nghệ mới vào sản xuất...
- Công ty phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh
chóng nhất mới có thể có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh. Đồng thời phải
quan tâm đến yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng để có những giải pháp thích hợp.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 73
Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương
IV. NHẬN XÉT- KIẾN NGHỊ
Trước sự lớn mạnh của nền kinh tế thị trường đã tạo ra bước phát triển
mới trong đời sống vật chất của con người, nhu cầu về đời sống của người dân
cũng được nâng dần theo tiến trình xã hội, nhiều loại hình doanh nghiệp mới lần
lượt ra đời... nhưng gắn liền với nền kinh tế phồn vinh luôn là sự cạnh tranh gay
gắt giữa các doanh nghiệp, nó luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm, ứng dụng những công nghệ mới vào quá
trình hoạt động, thay đổi cách thức quản lý sao cho phù hợp với tình hình mới…
Muốn đạt được những điều đó, các doanh nghiệp phải có chủ trương đường lối
đúng ngay từ đầu và trên hết phải biết xử lý vốn có sao cho hiệu quả nhất.
Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An được thành lập hoàn toàn phù hợp
với tiến trình xã hội, định hướng của Tỉnh. Suốt quá trình hoạt động Công ty đã
không ngừng hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới. Tuy nhiên trong thời gian
qua, hoạt động của Công ty đã gặp không ít khó khăn, trở ngại làm tổn thương
không nhỏ đến khả năng tài chính, Công ty đã phải nổ lực tìm kiếm nguồn tài trợ
để phù hợp với qui mô hoạt động của minh. Chính vì thế, phân tích và tìm những
biện pháp để cải thiện tình hình tài chính là điều không thể thiếu đối với Công ty
hiện nay.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động của My An Co.,ltd, bản
thân xét thấy Công ty muốn đứng vững trên thương trường xuất khẩu đầy thách
thức, muốn phát triển mạnh và một đi lên phù hợp với xu thế của xã hội thì Công
ty cần xem xét lại những yếu kém mà Công ty dấp phải và tìm cách khắc phục
hiệu quả nhất. Sau đây là một số kiến nghị mà Công ty nên xem xét:
h Công ty nên xem vấn đề sử dụng lao động là yếu tố quyết định trong việc
tăng hiệu quả hoạt động của công ty. Nếu sử dụng tốt nguồn lực này sẽ tạo được
lợi thế rất lớn về giá thành sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh của Công
ty. Công ty nên xem xét các vấn đề sau:
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 74
Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương
- Công ty nên tạo hộp thư góp ý, để những người lao động có thể
phản ánh những điều mình chưa hài lòng, nhờ đó Công ty sẽ biết cách xử
lý cho phù hợp.
- Quản lý chặt hơn trong các khâu sản xuất để tránh những hư hỏng
đáng tiết, gây lãng phí. Công ty nên phân công trách nhiệm cụ thể cho từng
tổ sản xuất, qui định trách nhiệm cụ thể cho tổ trưởng nếu sản phẩm hư
hỏng, và sẳn sàng khen thưởng nếu như họ làm tốt so với yêu cầu.
- Thực hiện những chương trình khuyến khích người lao động như:
thưởng cho chuyên cần, thưởng cho sáng kiến, sáng tạo trong sản xuất…
- Xem xét sắp xếp lại lao động trong Công ty sao cho phù hợp với
trình độ và năng lực chuyên môn của từng người. Có kế hoạch bồi dưỡng
chuyên nghiệp cho cán bộ quản lý, tăng nhanh hơn nữa chính sách đào tạo
nhân viên có trình độ khoa học kỹ thuật giỏi có khả năng tốt trong tiếp cận
làm chủ các thiết bị mới cũng như vận dụng tốt những qui luật kinh tế trong
cơ chế thị trường đã có sự cạnh tranh.
h Do thời gian qua công ty đã yếu kém trong khâu tài chính, do đó thực
hiện tiết kiệm chi phí trong sản xuất, quản lý hiệu chi phí, tránh lãng phí là đều
quan tâm thường xuyên.
h Cố gắng tăng cường thêm vốn chủ sở hữu bằng cách huy động thêm từ
cách thành viên cũ. Nếu làm được điều này sẽ thì tính tự chủ của công ty sẽ tăng
đáng kể, làm giảm áp lực về lãi vay của Công ty.
h Mở rộng sản xuất về các địa phương trong Tỉnh để tận dụng nguồn lao
động đang dư thừa với giá rẻ, chi phí mặt bằng lại thấp. Ngoài ra nếu có thể, với
các nguồn lực sẳn có Công ty nên thực hiện thêm ngành sản xuất và kinh doanh
hàng may mặc để phát huy tối đa lợi thế của Công ty.
h Tăng cường quảng cáo về chất lượng của Công ty, tạo dựng một Wed
riêng để giới thiệu về Công ty để thu hút khách hàng cũng như có thể tìm nhân
viên phù hợp.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 75
Phân tích THTC My An Co.,tld GVHD: ThS Trần T. Thanh Phương
h Tăng cường hiện đại hoá trong khâu thiết kế sản phẩm, thực hiện giải
pháp optitex – ứng dụng tin học cho ngành may để giúp cho chất lượng sản phẩm
ngày một tốt hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
h Định kỳ Công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết những
mặt mạnh cũng như mặt yếu để có những giải pháp xử lý phù hợp.
SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 76
KẾT LUẬN
-----------
Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An được thành lập hoàn toàn phù hợp
với định hướng phát triển của Tỉnh An Giang, từ khi chính thức đi vào hoạt động
Công ty luôn được sự quan tâm của các cấp chính quyền Tỉnh An Giang. Tuy quá
trình hoạt động thời gian qua chưa đạt hiệu quả, tình hình tài chính còn yếu,
nhưng với những chuyển biến tích cực của ngành may Việt Nam sẽ tạo cơ hội
cho Công ty khắc phục những yếu kém, thực hiện bước đột phá về lĩnh vực sản
xuất kinh doanh.
Hiện nay qui mô Công ty đã được mở rộng, trình độ quản lý đã được cải
thiện đáng kể, công nghệ đã được đổi mới sẳn sàng cho ra đời những sản phẩm
chất lương hàng đầu, hứa hẹn một năm 2004 này sẽ có những thay đổi lớn. Đặc
biệt với kế hoạch tìm kiếm khách hàng ở thị trường Châu Âu, My An Co.,ltd đã nổ
lực hết khả năng trong nghiên cứu thị trường mới, xem chất lượng sản phẩm lên
hàng đầu, phục vụ tốt mọi nhu cầu khách hàng... đó là những định hướng hoàn
toàn phù hợp với hình mới hiện nay, nếu được thực hiện hiệu quả chắc chắn
Công ty sẽ hoạt động tốt hơn trước rất nhiều.
Do đó để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, hoà nhập vào thị trường quốc tế,
nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ
An phải không ngừng khắc phục những yếu kém về tài chính cũng như năng lực
sản xuất, nâng cao trình độ, tăng cường tiếp thu thông tin, đảm bảo ổn định các
nguồn hàng, sử dụng hiệu quả lao động… tạo tiền đề cho Công ty vượt qua
những chặn đường đầy thách thức khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn.
Phụ lục
Phụ lục 1:
CHỈ TIÊU MÃ SỐ KỲ TRƯỚC KỲ NÀY
1. DOANH THU THUẦN 11 1,786,022,169 5,836,242,367
2. GIÁ VỐN HÀNG BÁN 12 1,795,367,340 3,973,509,489
3. CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH 13 316,350,183 1,141,162,199
4. CHI PHÍ TÀI CHÍNH 14 60,988,475 96,124,456
5. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HĐKD 20 (386,683,829) 625,446,223
6. LÃI KHÁC 21 425,842 608,439
7. LỖ KHÁC 22 5,631,000 2,703,750
8. TỔNG LỢI NHUẬN KẾ TOÁN 30 (391,888,987) 623,350,912
9. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH 40
10. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ TNDN 50 (391,888,987) 623,350,912
11. THUẾ TNDN PHẢI NỘP 60
12. LỢI NHUẬN SAU THUẾ 70 (391,888,987) 623,350,912
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2003
ĐVT: đồng
Phụ lục 2:
CHỈ TIÊU MÃ SỐ KỲ TRƯỚC KỲ NÀY
1. DOANH THU THUẦN 11 5,836,242,367 3,530,085,653
2. GIÁ VỐN HÀNG BÁN 12 3,973,509,489 3,724,541,382
3. CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH 13 1,141,162,199 652,141,569
4. CHI PHÍ TÀI CHÍNH 14 96,124,456 109,689,457
5. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HĐKD 20 625,446,223 (956,286,755)
6. LÃI KHÁC 21 608,439 16,391,743
7. LỖ KHÁC 22 2,703,750 55,426,926
8. TỔNG LỢI NHUẬN KẾ TOÁN 30 623,350,912 (995,321,938)
9. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH 40
10. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ TNDN 50 623,350,912 (995,321,938)
11. THUẾ TNDN PHẢI NỘP 60
12. LỢI NHUẬN SAU THUẾ 70 623,350,912 (995,321,938)
6 THÁNG CUỐI NĂM 2003
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: đồng
Phụ lục 3:
CHỈ TIÊU MÃ SỐ SỐ ĐẦU KỲ SỐ CUỐI KỲ
PHẦN TÀI SẢN
I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 840.598.211 1.473.908.915
1. Tiền mặt tạI quỹ 110 108.666.253 1.767.638
2. Tiền gửi ngân hàng 111 9.875.917 3.641.049
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn 112
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn 113
5. Phải thu của khách hàng 114 218.604.259 931.313.253
6. Các khoản phải thu khác 115 3.000.000 5.802.659
7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 116
8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 117 128.229.625 214.470.597
9. Hàng tồn kho 118 72.560.866 55.370.176
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 119
11. Tài sản lưu động khác 120 397.461.291 261.543.543
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 2.450.714.660 3.301.712.231
1. Tài sản cố định hữu hình 210 1.827.085.756 2.117.824.118
- Nguyên giá 211 1.997.358.148 2.585.325.153
- Giá trị hao mòn luỹ kế 212 -170.272.392 -467.501.035
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 213
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn 214
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 215 559.718.467 1.110.057.545
5. Chi phí trả trước dài hạn 216 63.910.437 73.830.568
TỔNG TÀI SẢN 250 3.291.312.871 4.775.621.146
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
THÁNG 6 NĂM 2003
ĐVT: đồng
(tiếp theo phụ lục 3)
PHẦN NGUỒN VỐN
I. NỢ PHẢI TRẢ 300 3.003.201.858 3.375.403.841
1. Nợ ngắn hạn 310 1.753.201.858 2.261.403.841
- Vay ngắn hạn 311 300.000.000 771.807.425
- Phải trả cho người bán 312 1.003.180.250 1.011.154.109
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước 313
- Phải trả cho người lao động 314 199.496.608 314.326.647
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác 315 250.525.000 164.115.660
2. Nợ dài hạn 316 1.250.000.000 1.114.000.000
- Vay dài hạn 317 1.250.000.000 1.114.000.000
- Nợ dài hạn 318
II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ 400 288.111.013 1.400.217.305
1. Nguồn vốn kinh doanh 410 680.000.000 1.168.755.380
- Vốn góp 411
- Thặng dư vốn 412 680.000.000 1.168.755.380
- Vốn khác 413
2. Lợi nhuận tích luỹ 414
3. Cổ phiếu mua lại 415
4. Chênh lệch tỷ giá 416
5. Các quỹ của doanh nghiệp 417
Trong đó:
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 418
6. Lợi nhuận chưa phân phối 419 -391.888.987 231.461.925
TỔNG NGUỒN VỐN 430 329.312.871 4.775.621.146
Phụ lục 4:
CHỈ TIÊU MÃ SỐ SỐ ĐẦU KỲ SỐ CUỐI KỲ
PHẦN TÀI SẢN
I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 1.473.908.915 1.728.478.682
1. Tiền mặt tạI quỹ 110 1.767.638 2.810.132
2. Tiền gửi ngân hàng 111 3.641.049 651.946
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn 112
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn 113
5. Phải thu của khách hàng 114 931.313.253 859.307.858
6. Các khoản phải thu khác 115 5.802.659 399.359.459
7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 116
8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 117 214.470.597 300.930.833
9. Hàng tồn kho 118 55.370.176 35.956.271
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 119
11. Tài sản lưu động khác 120 261.543.543 129.462.183
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 3.301.712.231 3.648.002.133
1. Tài sản cố định hữu hình 210 2.117.824.118 3.530.627.482
- Nguyên giá 211 2.585.325.153 4.374.556.340
- Giá trị hao mòn luỹ kế 212 -467.501.035 -843.928.858
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 213
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn 214
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 215 1.110.057.545 66.482.102
5. Chi phí trả trước dài hạn 216 73.830.568 50.892.549
TỔNG TÀI SẢN 250 4.775.621.146 5.376.480.815
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
THÁNG 12 NĂM 2003
ĐVT: đồng
(tiếp theo phụ lục 4)
PHẦN NGUỒN VỐN
I. NỢ PHẢI TRẢ 300 3.375.403.841 4.971.585.448
1. Nợ ngắn hạn 310 2.261.403.841 2.593.585.448
- Vay ngắn hạn 311 771.807.425 907.827.480
- Phải trả cho người bán 312 1.011.154.109 516.970.043
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước 313
- Phải trả cho người lao động 314 314.326.647 297.084.000
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác 315 164.115.660 871.703.925
2. Nợ dài hạn 316 1.114.000.000 2.378.000.000
- Vay dài hạn 317 1.114.000.000 2.378.000.000
- Nợ dài hạn 318
II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ 400 1.400.217.305 404.895.367
1. Nguồn vốn kinh doanh 410 1.168.755.380 1.168.755.380
- Vốn góp 411
- Thặng dư vốn 412 1.168.755.380 1.168.755.380
- Vốn khác 413
2. Lợi nhuận tích luỹ 414
3. Cổ phiếu mua lại 415
4. Chênh lệch tỷ giá 416
5. Các quỹ của doanh nghiệp 417
Trong đó:
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 418
6. Lợi nhuận chưa phân phối 419 231.461.925 -763.860.013
TỔNG NGUỒN VỐN 430 4.775.621.146 5.376.480.815
Tài liệu tham khảo
- DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN
- CÁC BÁO BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN
- JOSETTE PEYRARD, PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB THỐNG
KÊ, NXB 1999
- Tập thể tác giả với sự hướng dẫn của bà NGÔ THỊ CÚC, PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB THANH NIÊN, NXB 2000
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH, TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB TÀI
CHÍNH, NXB 1999
- NGUYỄN HẢI SẢN, QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB THỐNG KÊ,
NXB 1999
- TS. NGUYỄN VĂN THUẬN, QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH. NXB THỐNG KÊ, NXB
1999
- PHẠM VIỆT HOÀ & VŨ MẠNH THẮNG, PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH & TÀI TRỢ.
NXB THỐNG KÊ, NXB 1997
- NGUYỄN TẤN BÌNH, PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG DOANH. NXB ĐẠI HỌC QUỐC
GIA TP. HỒ CHÍ MINH, NXB 2000
- TS. PHẠM VĂN DƯỢC, KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ PHÂN TÍCH KINH DOANH.
NXB THỐNG KÊ, NXB 2002
- CÁC TÀI LIỆU KHÁC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tài chính công ty may - xuất khẩu Mỹ An.pdf