Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước đã tạo
nhiều thuận lợi trong sản suất kinh doanh, nhưng với xu thế toàn cầu hoá đã đặt
các doanh nghiệp trước nhiều khó khăn, thử thách như sự hạn chế về vốn, kỹ
thuật, Sự xuất hiện của loại hình cho thuê tài chính đã kịp thời đáp ứng nhu cầu
đó. Và sau một thời gian dài hoạt động không ngừng nỗ lực, Chi nhánh Công ty
cho thuê tài chính II – Cần Thơ đã phát huy thế mạnh với nhiều yếu tố thuận lợi
về uy tín, nhu cầu thị trường. Có thể nói, chính nhờ vào chiến lược đổi mới phù
hợp với trình độ phát triển của Công ty và của nền kinh tế, cùng với sự cố gắng
không ngừng về mọi mặt, đặc biệt là trong công tác quản lý nhân sự và kinh
doanh, mà năng lực và trình độ quản lý của Ban giám đốc Công ty, trình độ tác
nghiệp của đội ngũ nhân viên Công ty không ngừng được cải thiện và nâng cao,
hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng tăng trưởng không ngừng. Nhìn
chung, Công ty đã thực hiện khá thành công chiến lược kinh doanh đề ra, nâng
cao uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty.
Tuy nhiên bên cạnh những thành công đạt được Công ty cũng còn không ít
những hạn chế:
52 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2629 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính II - Cần thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cũng giảm dần qua ba năm,
năm 2005 là 947 triệu đồng với 3 hợp đồng giảm 49,70% so với năm 2004, đến
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
32
năm 2006 tỷ lệ này giảm 21,65% vì dư nợ là 742 triệu đồng do giảm 1 hợp đồng
so với năm 2005.
+ Khác: năm 2004 là 51 triệu đồng với 1 hợp đồng chiếm 1,38% tổng dư
nợ, do hai năm sau vẫn chưa thu được nợ nên dư nợ của năm 2005 và 2006 vẫn
là 51 triệu đồng.
* Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Doanh số cho thuê
Thông qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho thuê của loại hình này có xu
hướng tăng giảm không ổn định do một phần là tình trạng nợ quá hạn cao, nên để
hoạt động của Công ty hiệu quả hơn thì Công ty phải giảm dần những doanh
nghiệp ít uy tín. Tình hình cụ thể ở các ngành trong loại hình này cụ thể như sau:
+ Ngành nông nghiệp: năm 2004 là 8.007 triệu đồng với 15 hợp đồng
chiếm 6,44% trong tổng doanh số cho thuê.
+ Ngành công nghiệp: năm 2005 có 17 hợp đồng đạt doanh số là 9.376 triệu
đồng tăng 32,65% so với năm 2004, nhưng đến năm 2004 số lượng hợp đồng chỉ
còn lại là 8 hợp đồng nên doanh số giảm còn 4.758 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
giảm là 49,25% so với năm 2005.
+ Ngành xây dựng: năm 2005 doanh số là 22.878 triệu đồng giảm 55,66%
vì chỉ có 30 hợp đồng đã giảm 3 hợp đồng với so với năm 2004. Năm 2006 đạt
77 hợp đồng với doanh số 50.788 triệu đồng tăng 27.910 triệu đồng tương ứng
121,99% so với năm 2005.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2005 là 32.705 triệu đồng giảm
16,32% so với năm 2004, đến năm 2006 doanh số là 27.600 triệu đồng giảm
15,61% so với năm 2005 vì số lượng hợp đồng ở hai năm sau đều giảm so với
năm trước.
+ Ngành vận tải: năm 2005 doanh số là 27.436 triệu đồng tăng 68,20% so
với năm 2004, đến năm 2006 chỉ còn 7 hợp đồng đã giảm 10 hợp đồng so với
năm 2005 nên chỉ đạt doanh số 12.395 triệu đồng giảm 15.401 triệu đồng ứng với
tỷ lệ 54,82%.
+ Ngành khác: năm 2005 doanh số là 10.509 triệu đồng với 12 hợp đồng
tăng 380,30% so với năm 2004, đến năm 2006 chỉ đạt doanh số 3 .383 triệu đồng
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
33
Bảng 5: DOANH SỐ CHO THUÊ, THU NỢ, DƯ NỢ DOAN NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH THEO NGÀNH SẢN XUẤT QUA BA NĂM
(2004 – 2006) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: Triệu VNĐ
2004
2005
2006
CHỈ
TIÊU Cho
thuê
Thu
nợ
Dư
nơ
Cho
thuê
Thu
nợ
Dư nơ
Cho
thuê
Thu
nợ
Dư
Nơ
Nông
nghiệp
8.007 4.574 3.433 - 1.311 2.122 - 2.122 -
Công
nghiệp
7.068 3.849 3.219 9.376 4.452 8.143 4.758 5.079 7.760
Xây
dựng
51.600 18.564 33.036 22.878 17.449 38.456 50.788 24.744 64.500
TM &
DV
39.082 14.591 24.491 32.705 26.601 30.595 27.600 19.995 38.213
Vận
tải
16.312 4.459 11.933 27.436 9.985 29.384 12.395 12.571 29.308
Khác 2.188 2.004 184 10.509 4.253 6.440 3.383 3.415 6.418
Tổng 124.337 48.041 76.296 102.904 63.961 115.239 98.924 67.946 146.199
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
34
giảm 7.126 triệu đồng ứng với tỷ lệ 67,81% so với năm 2005 vì lúc này chỉ còn 5
hợp đồng.
- Doanh số thu nợ
Qua ba năm doanh số thu nợ đối với loại hình doanh nghiệp này có xu
hướng tăng dần đây là một dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của Công ty,
cụ thể:
+ Ngành nông nghiệp: năm 2005 doanh số đạt 1.311 triệu đồng giảm
71,34% so với năm 2004, nhưng đến năm 2006 lại đạt 2.122 triệu đồng tăng 811
triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 61,86% so với năm 2005.
+ Ngành công nghiệp: tăng đều qua ba năm, năm 2005 doanh số thu nợ đạt
4.452 triệu đồng tăng 15,67% so với năm 2004, năm 2006 doanh số này tăng lên
thêm 627 triệu đồng tương ứng 14,08% so với năm 2005.
+ Ngành xây dựng: năm 2005 giảm 6,00% so với năm 2004 với doanh số là
17.449 triệu đồng, đến năm doanh số này tăng lại thêm 7.295 triệu đồng ứng với
41,81% so với năm 2005.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2005 đạt 26.601 triệu đồng tăng
82,31% so với năm 2004, năm 2006 giảm lại 6.606 triệu đồng ứng với 24,83% so
với năm 2005.
+ Ngành vận tải: năm 2005 đạt 9.985 triệu đồng tăng 123,93% so với năm
2004, năm 2006 tăng 2.766 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,90% so với
năm 2005.
+ Ngành khác: năm 2005 có doanh số là 4.253 triệu đồng tăng 112,23% so
với năm 2004, năm 2006 chỉ đạt 3.405 triệu đồng giảm đi 848 triệu đồng ứng với
tỷ lệ giảm là 27,70% so với năm 2005.
Như vậy ta thấy doanh số thu nợ qua ba năm của Công ty có tăng trưởng
nhưng không ổn định, mặt khác doanh số này tuy tăng nhưng còn đạt mức quá
thấp so với doanh số cho thuê của Công ty. Điều này cũng cho thấy được khó
khăn về mặt tài chính của khách hàng và công tác thu nợ của Công ty cũng chưa
đạt hiệu quả cao lắm.
- Dư nợ
Tuy rằng doanh số cho thuê của Công ty trong loại hình này ngày càng
giảm nhưng do thu nợ chưa đạt hiệu quả cao nên tình hình dư nợ của Công ty có
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
35
xu hướng ngày càng tăng cụ thể ở các ngành như sau:
+ Ngành nông nghiệp: năm 2005 là 2.122 triệu đồng với 6 hợp đồng giảm
38,19% so với năm 2004, do năm 2006 đã thu được nợ về nên không còn dư nợ
của ngành này trong năm 2006.
+ Ngành công nghiệp: do số lượng hợp đồng tăng qua ba năm nên dư nợ
cũng có xu hướng tăng qua ba năm, năm 2005 đạt 8.143 triệu đồng tăng 152,97%
so với năm 2004, năm 2006 đạt 7.760 triệu đồng giảm 4,70% so với năm 2005.
+ Ngành xây dựng: năm 2005 là 38.456 triệu đồng với 66 tăng 16,22% so
với năm 2004, năm 2006 dư nợ là 64.500 triệu đồng với 86 qua ba năm tăng
26.044 triệu đồng ứng với 67,22% so với năm 2005.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2005 tăng 15 hợp đồng với số tiền là
6.104 triệu đồng tương ứng 24,92% so với năm 2004, năm 2006 tiếp tục tăng
thêm 8 hợp đồng đạt dư nợ là 38.213 triệu đồng tăng 24,90% so với năm 2005.
+ Ngành vận tải: năm 2005 dư nợ đạt 29.384 triệu đồng với 14 hợp đồng
tăng 146,24% so với năm 2004, đến năm 2006 là 29.308 triệu đồng vẫn với 14
hợp đồng giảm không đáng kể với tỷ lệ 0,25% so với năm 2005.
+ Ngành khác: năm 2005 có 6 hợp đồng dư nợ là 6.440 triệu đồng tăng
3.402,17% so với năm 2004, năm 2006 đạt 6.418 triệu đồng với 7 hợp đồng giảm
0,34% so với năm 2005.
Nhìn chung mức dư nợ đối với các ngành sản xuất qua các năm đều tăng,
đòi hỏi Công ty phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng tốt và năng động cả về số
lượng và chất lượng, để kiểm tra quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp và
thúc đẩy quá trình trả nợ của họ.
* Hợp tác xã
- Doanh số cho thuê
Theo bảng số liệu ta thấy, đối với loại hình hợp tác xã doanh số cho thuê
không cao chỉ tập trung vào một số ngành chủ yếu như:
+ Ngành xây dựng: doanh số cho thuê qua ba năm đều tăng do số lượng
hợp đồng của năm sau đều tăng so với năm trước, cụ thể năm 2005 tăng 163 triệu
đồng tương ứng 40,95% so với năm 2004, năm 2006 đạt doanh số là 1.303 triệu
đồng tăng 132,26% so với năm 2005.
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
36
Bảng 6: DOANH SỐ CHO THUÊ, THU NỢ, DƯ NỢ HỢP TÁC XÃ
THEO NGÀNH SẢN XUẤT QUA BA NĂM (2004 – 2006) CỦA
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: Triệu VNĐ
2004
2005
2006
CHỈ
TIÊU Cho
thuê
Thu
nợ
Dư
nơ
Cho
thuê
Thu
nợ
Dư
nơ
Cho
thuê
Thu
nợ
Dư
nơ
Nông
nghiệp
- - - - - - - - -
Công
nghiệp
- - - - - - - - -
Xây
dựng
398 138 260 561 380 441 1.303 1.196 548
TM &
DV
4.893 1.173 3.720 1.175 744 4.151 36 687 3.500
Vận tải - - - - - 5.008 1.664 3.344
Khác - - - - - - - -
Tổng 5.291 1.311 3.980 1.736 1.124 4.592 6.347 3.547 7.392
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
37
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2004 doanh số này đạt 4.893 triệu
đồng, nhưng đến năm 2005 do giảm 2 hợp đồng nên doanh số chỉ đạt 1.175 triệu
đồng giảm 3.718 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 75,99% so với năm 2004.
+ Ngành vận tải: chỉ đầu tư vào năm 2006 với 3 hợp đồng và doanh số là
5.008 triệu đồng chiếm 79,35% tổng doanh số.
Như vậy, ta thấy năm 2006 Công ty đã không đầu tư vào ngành thương mại
và dịch vụ mà chuyển sang đầu tư ngành xây dựng và vận tải nhiều hơn, nguyên
nhân là do trong hai năm trước đó Công ty đầu tư vào lĩnh vực này không hiệu
quả nên Công ty không đầu tư nữa để tránh tổn thất.
- Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ qua ba năm không ổn định, nhưng năm 2006 đã tăng lên
đáng kể là một kết quả khả quan cho thấy Công ty đã họat động hiệu quả hơn.
+ Ngành xây dựng: năm 2005 doanh số này là 380 triệu đồng tăng 175,36%
so với năm 2004, đến năm 2006 đạt 1.196 triệu đồng tăng 214,74% so với năm
2005.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2005 là 744 triệu đồng giảm 36,75%
so với năm 2004, năm 2006 chỉ có 687 triệu đồng giảm 7,66% so với năm 2005.
+ Ngành vận tải: năm 2004 doanh số thu nợ đạt 1.664 triệu đồng chiếm
46,91% tổng doanh số.
- Dư nợ
+ Ngành xây dựng: năm 2005 là 441 triệu đồng với 2 hợp đồng tăng so với
năm 2004 là 69,62%, đến năm 2006 dư nợ là 548 triệu đồng cũng với 2 hợp đồng
tăng 24,26% so với năm 2005.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2005 tăng 431 triệu đồng ứng với
11,59% so với năm 2004, năm 2006 giảm 3 hợp đồng dư nợ chỉ đạt 3.500 triệu
đồng giảm 15,68% so với năm 2005.
+ Ngành vận tải: năm 2006 là 3.344 triệu đồng với 2 hợp đồng chiếm
45,24% tổng dư nợ.
Nhìn chung tình hình dư nợ của loại hình hợp tác xã này cũng tăng qua các
năm, chỉ có riêng ngành thương mại và dịch vụ thì dư nợ có giảm là do doanh số
cho thuê của ngành này giảm nhiều hơn so với các ngành khác trong loại hình
này.
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
38
* Hộ sản xuất
- Doanh số cho thuê
Đối với trường hợp hộ sản xuất vì đây là loại hình doanh nghiệp chủ yếu
của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, nên Công ty luôn tạo mọi điều kiện thuận
lợi trong quá trình thuê tài sản, tuy vậy nhưng doanh số cho thuê của hộ sản xuất
theo ngành sản xuất cũng không ổn định lắm, cụ thể ở các ngành như sau:
+ Ngành nông nghiệp: phục vụ chủ yếu cho ngành này là Công ty cho thuê
những loại máy móc thiết bị dùng trong công việc trồng trọt của khách hàng.
Năm 2005 đạt doanh số là 5.603 triệu đồng với 14 hợp đồng tăng 4.727 triệu
đồng ứng với 539,61% so với năm 2004.
+ Ngành công nghiệp: năm 2006 đạt 1.050 triệu đồng với 4 hợp đồng chiếm
1,51% tổng doanh số cho thuê. Ở ngành này thì Công ty đầu tư chủ yếu là máy
móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất cho doanh nghiệp.
+ Ngành xây dựng: Công ty thường cho thuê các loại xe dùng trong công
tác xây dựng như: xe ủi, xe benz, máy xúc,…. Năm 2005 đạt được 61 hợp đồng
tăng 12.917 triệu đồng ứng với 177,01% so với năm 2004, đến năm 2006 giảm
11.697 triệu đồng vì chỉ còn 33 hợp đồng ứng với 57,46% so với năm 2005.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: những khách hàng này thì thường thuê các
loại máy văn phòng, máy phục vụ cho dịch vụ kinh doanh,…. Năm 2005 là
22.156 triệu đồng với 63 hợp đồng tăng 54,79% so với năm 2004, năm 2006 chỉ
đạt 3.032 triệu đồng do giảm 39 hợp đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 86,31% so với
năm 2005.
+ Ngành vận tải: đối với ngành này thì Công ty cho thuê các loại phương
tiện vận chuyển hành khách, hàng hoá. Năm 2005 tăng 18.799 triệu đồng ứng với
tỷ lệ tăng khá cao là 1.702,81% do số lượng hợp đồng ký được cũng rất cao là 64
hợp đồng so với năm 2004, đến năm 2006 tiếp tục tăng thêm được 15 hợp đồng
nữa đạt 35.036 triệu đồng tăng 76,03% so với năm 2005.
+ Ngành khác: Công ty thường cho thuê các loại máy móc thiết bị để phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Năm 2005 là 452 triệu đồng giảm
72,03% so với năm 2004, năm 2006 đạt được 17.502 triệu đồng với 65 hợp đồng
tăng khá cao so với năm 2005 là 3.772,12%.
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
39
Bảng 7: DOANH SỐ CHO THUÊ, THU NỢ, DƯ NỢ HỘ SẢN XUẤT
THEO NGÀNH SẢN XUẤT QUA BA NĂM (2004 – 2006)
CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: Triệu VNĐ
2004
2005
2006
CHỈ
TIÊU
Cho
thuê
Thu
nợ
Dư
nơ
Cho
thuê
Thu
nợ
Dư nơ Cho
thuê
Thu
nợ
Dư nơ
Nông
nghiệp 876 - 876 5.603 3.039 3.440 - 590 2850
Công
nghiệp - - - 1.050 604 446 - - 446
Xây
dựng 7.348 2.873 4.475 20.355 7.049 17.781 8.658 4.272 22.167
TM &
DV 14.314 5.309 9.005 22.156 12.825 18.336 3.032 8.231 13.137
Vận tải 1.104 - 1.104 19.903 6.689 14.318 35.036 17.142 32.212
Khác 1.616 1.003 613 452 617 448 17.502 6.777 11.173
Tổng 25.258 9.185 16073 69.519 30.823 54.769 64.955 37.012 82.712
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
40
- Doanh số thu nợ
+ Ngành nông nghiệp: năm 2006 là 590 triệu đồng giảm 80,59% so với năm
2005.
+ Ngành công nghiệp: năm 2005 thu được 446 triệu đồng chiếm 1,96%
trong tổng doanh số thu nợ.
+ Ngành xây dựng: năm 2005 thu nợ đạt 7.049 triệu đồng tăng 145,35% so
với năm 2005, nhưng đến năm 2006 chỉ thu được 4.272 triệu đồng giảm 39,40%
so với năm 2005.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2005 thu nợ là 12.825 triệu đồng tăng
7.516 triệu đồng ứng với tỷ lệ là 141,57%, nhưng đến năm 2006 thì doanh thu
này giảm đi 35,82% so với năm 2005 vì chỉ thu được có 8.231 triệu đồng.
+ Ngành vận tải: năm 2006 là 17.142 triệu đồng tăng 10.453 triệu đồng
tương ứng 156,27% so với năm 2005.
+ Ngành khác: năm 2005 giảm 38,48% so với năm 2004 với doanh thu là
617 triệu đồng, đến năm 2006 đạt 6.777 triệu đồng tăng 998,38% so với năm
2005.
Như vậy, hoạt động thu nợ của hộ sản xuất theo ngành qua ba năm tương
đối đi vào ổn định, riêng ngành nông nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ
Công ty cần có biện pháp cụ thể hơn để quản lý.
- Dư nợ
+ Ngành nông nghiệp: năm 2005 với 14 hợp đồng tăng 2.564 triệu đồng
ứng với 292,69% so với năm 2004, năm 2006 là 2.850 triệu đồng giảm 17,15%
so với năm 2005.
+ Ngành công nghiệp: năm 2005 là 446 triệu đồng với 4 hợp đồng chiếm
0,81% tổng dư nợ, đến năm 2006 do vẫn chưa thu hồi được nợ nên dư nợ vẫn là
446 triệu đồng.
+ Ngành xây dựng: năm 2005 tăng 13.306 triệu đồng ứng với 297,34% so
với năm 2004, năm 2006 là 22.167 triệu đồng tăng 24,67% so với năm 2005.
+ Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2005 là 32.177 triệu đồng với 91 hợp
đồng tăng 213,18% so với năm 2004, năm 2006 là 32.568 triệu đồng tăng thêm 4
hợp đồng ứng với tỷ lệ tăng là 1,21% so với năm 2005.
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
41
+ Ngành vận tải: năm 2005 dư nợ là 9.190 triệu đồng với 29 hợp đồng tăng
732,42% so với năm 2004, năm 2006 đạt 84 hợp đồng tăng 22.932 triệu đồng
ứng với 249,53% so với năm 2005.
+ Ngành khác: năm 2005 là 448 triệu đồng chỉ có 5 hợp đồng giảm 2 hợp
đồng ứng với tỷ lệ giảm là 26,91% so với năm 2004, năm 2006 dư nợ lên đến
11.173 triệu đồng là vì đạt 31 hợp đồng tăng 10.725 triệu đồng ứng với
2.393,97% so với năm 2005.
Nhìn chung tình hình dư nợ theo ngành sản xuất của hộ sản xuất qua ba
năm tăng mạnh nguyên nhân chủ yếu là do họat động cho thuê không ổn định
làm cho công tác thu nợ một số ngành khó khăn dẫn đến dư nợ cao.
4.1.3.2 Tình hình cho thuê theo thành phần kinh tế (TPKT)
* Doanh số cho thuê tài chính theo thành phần kinh tế
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
2004 2005 2006
DNNN
Cty TNHH
DNTN
HTX
HSX
Hình 4: BIỂU ĐỒ DOANH SỐ CHO THUÊ THEO TPKT
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho thuê của Công ty tập trung chủ yếu
vào các đối tượng sau: công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hộ
sản xuất và ít chú trọng vào các loại hình như: doanh nghiệp nhà nước và hợp tác
xã. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế nước ta hiện nay, khi nhà
nước đang khuyến khích phát triển các doanh nghiệp và và nhỏ. Bên cạnh đó loại
hình hợp tác xã ở nước ta đang trong giai đoạn hình thành và hiện còn nhỏ bé
trong khi đó loại hình doanh nghiệp nhà nước thì lại chưa hoàn thiện trong tiến
Triệu VNĐ
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
42
Bảng 8: DOANH SỐ CHO THUÊ TÀI CHÍNH THEO TPKT QUA BA
NĂM (2004 – 2006)
CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: Triệu VNĐ
CHÊNH LỆCH
Giữa 2005 & 2004
CHÊNH LỆCH
Giữa 2005 & 2004
CHỈ TIÊU
2004
2005
2006
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Doanh
nghiệp nhà
nước
5.739 1.635 1.740 (4.104) (71,51) 105 6,42
Cty TNHH 84.764 61.535 63.448 (23.229) (27,40) 1.913 3,11
Doanh
nghiệp tư
nhân
39.573 38.369 35.476 (1.204) (3,04) (2.893) (7,54)
Hợp tác xã 5.291 1.736 6.347 (3.555) (67,19) 4.611 265,61
Hộ sản
xuất 25.258 69.519 64.955 44.261 175,24 (4.564) (6,57)
Tổng 160.625 175.794 171.966 15.169 9,44 (3828) (2,18)
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
43
trình cổ phần hoá và chưa được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể tình
hình cho thuê các loại hình này như sau:
- Doanh nghiệp nhà nước: qua bảng số liệu thì ta thấy doanh số cho thuê
của loại hình doanh nghiệp này có xu hướng giảm, năm 2005 giảm 4.104 triệu
đồng ứng với 71,51% so với năm 2004, năm 2006 giảm tiếp 105 triệu đồng ứng
với 6,42% so với năm 2005. Nguyên nhân là vì đây là loại hình doanh nghiệp
được thành lập chủ yêu bằng nguồn vốn nhà nước, hầu hết đều được trang bị đầy
đủ cơ sở vật chất, các doanh nghiệp này chủ yếu là chỉ muốn bổ sung thêm
những phương tiện còn thiếu phụ vụ cho hoạt động sản xuất.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: năm 2005 đạt 61.535 triệu đồng giảm
23.229 triệu đồng tương ứng 27,40% so với năm 2004, năm 2006 tăng lại 1.913
triệu đồng tương ứng 3,11% so với năm 2005. Ta thấy tuy doanh số có giảm
nhưng đây vẫn là loại hình chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho thuê
của Công ty.
- Doanh nghiệp tư nhân: đây là một trong những loại hình doanh nghiệp có
tỷ lệ rủi ro cao, nhưng lại là khách hàng cũng không kém phần quan trọng của
Công ty. Công ty luôn có chiến lược cho thuê có chừng mực đối với loại này.
Năm 2004 đạt 39.574 triệu đồng, năm 2005 giảm 1.204 triệu đồng tương ứng
3,04% so với năm 2004, và năm 2006 tiếp tục giảm 2.893 triệu đồng tương ứng
7,54% so với năm 2005.
- Hợp tác xã: đối với loại hình này thì họ thường thuê máy móc phục vụ cho
quá trình sản xuất như: dây chuyền sản xuất, các phương tiện vận
chuyển,…doanh số cho thuê ở đây thường thấp và không ổn định. Năm 2005
giảm 3.555 triệu đồng tương ứng 67,19% so với năm 2004, nhưng đến năm 2006
thì doanh số này lại tăng đột biến 4.611 triệu đồng tương ứng 265,61% so với
năm 2005.
- Hộ sản xuất: ta thấy sự chênh lệch giữa năm 2004 và 2005 rất cao, năm
2005 tăng 44.261 triệu đồng tương ứng 175,24% so với năm 2004, năm 2006 lại
giảm nhưng rất thấp 4.564 triệu đồng ứng với 6,57% so với năm 2005. Nguyên
nhân là vì đây hầu hết thuộc loại hình doanh nhỏ, luôn cần nguồn vốn để hỗ trợ
cho hoạt động kinh doanh của mình nhưng lại không có tài sản thế chấp, Vả lại
cho thuê tài chính lại là lĩnh vực mới, đối với họ chưa hiểu sâu hình thức hoạt
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
44
động nên chưa dám mạnh dạn tiếp cận, và đến khi họ biết được ưu điểm của hoạt
động này thì họ tiếp cận ngày càng nhiều hơn để phục vụ nhu cầu của mình đầy
đủ hơn và mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cao hơn cho họ.
* Doanh số thu nợ cho thuê tài chính theo thành phần kinh tế
Doanh số thu nợ biểu hiện khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ hoạt
động trong ngành tín dụng, đồng thời nó cũng phản ánh mức độ uy tín của khách
hàng đối với Công ty. Công tác thu nợ phải được chú trọng trong bất kỳ công ty
hay lĩnh vực nào, nếu công tác này được thực hiện tốt thì đồng vốn của doanh
nghiệp mới được bảo toàn, tránh tổn thất đánh tiếc xảy ra.
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
50000
2004 2005 2006
DNNN
Cty TNHH
DNTN
HTX
HSX
Hình 5: BIỂU ĐỒ DOANH SỐ THU NỢ THEO TPKT
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
Thông qua biểu đồ và bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ của Công ty
cũng có xu hướng tăng qua các năm, cũng như các loại hình công ty khác khi
doanh số cho thuê tăng thì doanh số thu nợ cũng tăng theo. Ngoài ra sự tăng lên
của doanh số thu nợ qua các năm cũng cho thấy sự lớn mạnh và phát triển của
Công ty, đồng thời cho thấy khả năng quản lý và thu hồi công nợ của Công ty,
đều này được thể hiện cụ thể qua các thành phần kinh tế sau:
- Doanh nghiệp nhà nước: Năm 2005 đạt 1.392 triệu đồng giảm 31,73% so
với năm 2002, năm 2006 đạt 1.987 triệu đồng tăng 595 triệu đồng tương ứng
42,74% so với năm 2005. Ta thấy doanh số thu nợ ở loại h ình này có giảm năm ở
Triệu VNĐ
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
45
Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO TPKT QUA BA NĂM (2004 –
2006)
CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: Triệu VNĐ
CHÊNH LỆCH
Giữa 2005 & 2004
CHÊNH LỆCH
Giữa 2005 & 2004
CHỈ TIÊU
2004
2005
2006
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ
(%)
Doanh nghiệp
nhà nước
2.039 1.392 1.987 (647) (31,73) 595 42,74
Cty TNHH 29.271 42.112 47.559 12.841 43,87 5.447 12,93
Doanh nghiệp
tư nhân
18.770 21.939 20.405 3.169 16,88 (1.534) (6,99)
Hợp tác xã 1.311 1.124 3.547 (187) (14,26) 2.423 215,57
Hộ sản xuất 9.185 30.823 37.012 21.638 235,58 6.189 20,08
Tổng 60.576 97.390 110.420 36.814 60,77 13.030 13,38
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
46
2005 là so doanh số cho thuê giảm như đã phân tích ở phần doanh số cho thuê
trên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: đây là loại hình chiếm tỷ trọng cao nhất
trong hoạt động cho thuê của Công ty. Năm 2005 tăng 12.841 triệu đồng ứng với
tỷ lệ tăng 43,87% so với năm 2004, đến năm 2006 đạt 47.559 triệu đồng tăng
5.447 triệu đồng tương ứng 12,93% so với năm 2005.
- Doanh nghiệp tư nhân: doanh số thu nợ cũng ngày càng tăng qua ba năm,
năm 2005 đạt 21.939 triệu đồng tăng 16,88% so với năm 2004, năm 2006 đạt
20.405 triệu đồng giảm 1.534 triệu đồng ứng với 6,99% so với năm 2005.
- Hợp tác xã: năm 2005 có doanh số là 1.124 triệu đồng giảm 14,26% so
với năm 2004, năm 2006 đạt 3.547 triệu đồng tăng 2.423 triệu đồng ứng với
215,57% so với năm 2005.
- Hộ sản xuất: năm 2004 và 2005 doanh số này tăng rất cao, năm 2005 đạt
30.823 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 235,58% so với năm 2004, năm 2006 đạt
37.012 triệu đồng tăng 20,08% so với năm 2005.
* Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế
0
20000
40000
60000
80000
100000
2004 2005 2006
DNNN
Cty TNHH
DNTN
HTX
HSX
Hình 6: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO TPKT
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
Thông qua việc phân tích tình hình dư nợ sẽ cho thấy qui mô tín dụng,
nhưng nếu dư nợ tăng mà nợ quá hạn trong dư nợ cũng tăng thì không tốt, chất
lượng tín dụng bị đánh giá kém, không hiệu quả. Trong ba năm vừa qua Công ty
đã làm tốt công tác cho thuê, thu nợ và báo cáo tình hình dư nợ tăng đều qua các
Triệu VNĐ
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
47
Bảng 10: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO TPKT QUA BA NĂM (2004 – 2006)
CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: Triệu VNĐ
CHÊNH LỆCH
Giữa 2005 & 2004
CHÊNH LỆCH
Giữa 2005 & 2004
CHỈ TIÊU
2004
2005
2006
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Doanh nghiệp nhà nước 3.701 3.944 3.787 243 6,57 (157) (3,98)
Công ty TNHH 55.493 76.829 90.805 21.336 38,45 13.976 18,19
Doanh nghiệp tư nhân 20.803 38.464 55.394 17.661 84,90 16.930 44,02
Hợp tác xã 3.980 4592 7.392 612 15,38 2.800 60,98
Hộ sản xuất 16.073 54.769 82.712 38.696 240,76 27.943 51,02
Tổng 100.049 178.453 239.999 78.404 78,37 61.546 34,49
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
48
năm. Đạt được kết quả như vậy là nhờ Công ty luôn cố gắng nâng cao chất lượng
tín dụng, luôn tạo đều kiện cho khách hàng giao dịch tại Công ty. Tình hình dư
nợ của Công ty ngày càng tăng đều này chứng tỏ qui mô hoạt động của Công ty
ngày càng được mở rộng, ngày càng chiếm vị thế trong khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long. Tình hình dư nợ của Công ty được thể hiện cụ thể ở các thành
phần sau:
- Doanh nghiệp nhà nước: tình hình dư nợ của loại hình này qua ba năm
tương đối ổn định, năm 2005 tăng 6,57% so với năm 2004, năm 2006 đạt 3.787
triệu đồng giảm 157 triệu đồng ứng với 3,98% so với năm 2005.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: đây là khách hàng lớn nhất của Công ty,
nhưng do uy tín không cao nên Công ty đã giảm doanh số cho thuê nên dư nợ
của Công ty có tăng nhưng có xu hướng giảm dần tỷ lệ tăng. Năm 2005 đạt
76.829 triệu đồng tăng 38,45% so với năm 2004, năm 2006 tăng 13.976 triệu
đồng ứng với tỷ lệ tăng 18,19% so với năm 2005.
- Doanh nghiệp tư nhân: sự phát triển của loại hình này cũng tương đối ổn
định: năm 2005 đạt 38.464 triệu đồng tăng 84,90% so với năm 2004, năm 2006
đạt 55.394 triệu đồng tăng 44,02% so với năm 2005.
- Hợp tác xã: tình hình dư nợ của loại hình này có xu hướng tăng qua ba
năm. Nguyên nhân chủ yếu là do, doanh số cho thuê tăng đều qua các năm và uy
tín của họ cao trong việc trả nợ. Năm 2005 tăng 612 triệu đồng ứng với 15,38%
so với năm 2004, năm 2006 đạt 7.392 triệu đồng tăng 60,98% so với năm 2005.
- Hộ sản xuất: đây là loại hình doanh nghiệp đứng thứ hai và đang chiếm ưu
thế trong tương lai. Năm 2005 đạt 54.769 triệu đồng tăng 240,76% so với năm
2004 đây là một bước phát triển vượt bậc. Năm 2006 đạt 82.712 triệu đồng tăng
51,02% so với năm 2005. Có lẽ Công ty sẽ ưu tiên tăng dư nợ đối với loại hình
này vì sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế hiện nay và
do chính sách của nhà nước ngày càng ưu đãi đối với loại hình này để khuyến
khích sự phát triển của người dân và để phát triển nền kinh tế chung của cả nước.
Tóm lại, ta thấy được tình hình dư nợ của Công ty ngày càng có sự tăng
trưởng khá cao, chứng tỏ qui mô hoạt động của Công ty ngày càng được mở
rộng, uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định trong khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long các loại hình doanh nghiệp gần như quen với sự tồn tại của Công
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
49
ty cho thuê tài chính. Đó cũng chính là nhờ sự tăng cường nỗ lực về mọi mặt như
tăng cường chất lượng dịch vụ, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ.
4.1.3.3 Tình hình nợ quán hạn
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
2004 2005 2006
DNNN
Cty TNHH
DNTN
HTX
HSX
Hình 7: BIỂU ĐỒ NỢ QUÁ HẠN THEO TPKT
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
Bên cạnh việc mở rộng cho thuê đến tất cả các thành phần kinh tế thì việc
kiểm soát hoạt động cho thuê được thực hiện chặt chẽ thông qua việc tăng cường
kiểm soát trong và sau khi cho thuê. Bằng sự nỗ lực, nhiệt tình của các cán bộ
công nhân viên và sự giám sát chặt chẽ của ban giám đốc thì hầu hết các món nợ
cho thuê của khách hàng đã trả đúng và đủ. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh
doanh của mình cũng có một số khách hàng làm ăn thua lỗ dẫn đến tình trạng
không có khả năng trả nợ và vốn đúng hạn, những trường hợp này buộc Công ty
phải chuyển sang nợ quá hạn.
Theo thống kê thì nợ quá hạn của Công ty tập trung chủ yếu vào ba loại
hình doanh nghiệp là: công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và hộ
sản xuất. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã thì qua ba năm họ
không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn cao.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá hạn cao
nhất trong tổng dư nợ quá hạn. Năm 2005 là 2.063 triệu đồng tăng 219,35% so
Triệu VNĐ
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
50
Bảng 11: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO TPKT QUA BA NĂM
(2004 – 2006) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: Triệu VNĐ
CHÊNH LỆCH
Giữa 2005 & 2004
CHÊNH LỆCH
Giữa 2005 & 2004
CHỈ TIÊU
2004
2005
2006
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Doanh nghiệp
nhà nước
- - - - - - -
Công ty TNHH 646 2.063 3.389 1.417 219,35 1,326 64,28
Doanh nghiệp tư
nhân
253 559 144 306 120,95 (415) (74,24)
Hợp tác xã - - - - - - -
Hộ sản xuất - 724 764 724 - 40 5,52
Tổng 899 3.346 4.297 2.447 272,19 951 28,42
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
51
Bảng 12: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO NGÀNH SẢN XUẤT QUA
BA NĂM (2004 – 2006)
CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: Triệu VNĐ
CHÊNH LỆCH
Giữa 2005 & 2004
CHÊNH LỆCH
Giữa 2005 & 2004
CHỈ
TIÊU
2004
2005
2006 Số
tiền
Tốc độ tăng
(%)
Số
tiền
Tốc độ tăng
(%)
Nông
nghiệp
- - - - - - -
Công
nghiệp
- 139 461 139 - 322 231,65
Xây dựng 791 2.341 3.047 1.550 195,95 706 30,16
TM & DV 108 866 789 758 701,85 (77) (8,89)
Vận tải - - - - - - -
Khác - - - - - - -
Tổng 899 3.346 4.297 2.447 272,19 951 28,42
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
52
với năm 2004, năm 2006 đạt 3.398 triệu đồng tăng 1.335 triệu đồng ứng với
64,28% so với năm 2005. Mặc dù tỷ trọng giảm nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao
nên Công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng này.
- Doanh nghiệp tư nhân: tình hình nợ quá hạn của doanh nghiệp tư nhân qua
ba năm không ổn định. Năm 2005 là 559 triệu đồng tăng 120,95% so với năm
2004, năm 2006 là 144 triệu đồng giảm 74,24% so với năm 2005.
- Hộ sản xuất: nợ quá hạn năm 2004 không có, đến năm 2005 là 724 triệu
đồng, năm 2006 là 764 triệu đồng tăng 5,52% so với năm 2005, nguyên nhân là
do doanh số cho thuê năm 2005, 2006 đột nhiên tăng cao và đối với loại hình này
rất khó thu hồi nợ của họ vì hoạt động kinh doanh của họ chủ yếu có lời mới
thanh toán tiền thuê nên dẫn đến tình trạng nợ quá hạn cao, nên đối với loại hình
doanh nghiệp này chúng ta cần kiểm tra kỹ trước khi cho thuê để tránh tình trạng
nợ quá hạn tăng cao.
Tình hình nợ quá hạn theo ngành sản xuất cũng chỉ tập trung vào một số
ngành sau:
- Ngành công nghiệp: năm 2006 tăng 322 triệu đồng tương ứng 231,66%
so với năm 2005.
- Ngành xây dựng: tỷ lệ tăng giữa 2004 và 2005 rất cao 195,95% vì tăng
đến 1.550 triệu đồng, năm 2006 nợ quá hạn là 3.047 triệu đồng tăng 30,16% so
với năm 2005.
- Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2005 tăng 758 triệu đồng ứng với tỷ lệ
tăng rất cao đến 701,85% so với năm 2004, năm 2006 có giảm nhưng con số này
không đáng kể so với tỷ lệ tăng, tình hình lúc này là 789 triệu đồng chỉ giảm
8,89% so với năm 2005, Công ty cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với
ngành này.
4.1.4 Kết quả hoạt động cho thuê
4.1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
53
Bảng 13: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN BA NĂM
(2004 – 2006) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: %
NĂM
CHỈ TIÊU
2004 2005 2006
Dư nợ/Vốn huy động 99.058,42 1.976,44 484,70
Dư nợ /Tổng nguồn vốn 92,05 92,05 86,94
Doanh số cho thuê/Tổng nguồn vốn 147,78 90,68 62,30
- Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động: ta thấy tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2004 là 99.058,42%, nhưng đến năm 2005
giảm còn 1.976,44% và năm 2006 là 484,70%. Mặc dù tỷ lệ này trên 100% là tốt
nhưng cao quá cũng không tốt vì điều này chứng tỏ nguồn vốn huy động của
Công ty không đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh của Công ty, nhưng
hiện nay Công ty đã khắc phục đáng kể được tình trạng này là dấu hiệu đáng
mừng đối với Công ty.
- Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn: đây là chỉ số dùng để đánh giá mức
độ tập trung vốn của Công ty vào hoạt động cho thuê. Tình hình dư nợ trên tổng
nguồn vốn giảm dần qua các năm nhưng không đáng kể vẫn ở mức chấp nhận
được, cụ thể năm 2004 là 92,05%, năm 2005 là 92,05% và đến năm 2006 là
86,94%. Ta thấy mặc dù các chỉ số này giảm nhưng cũng khẳng định được Công
ty sử dụng vốn hiệu quả, kịp thời giải ngân cho các dự án theo yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội.
- Chỉ tiêu doanh số cho thuê trên tổng nguồn vốn: về chỉ tiêu doanh số cho
thuê trên tổng nguồn vốn đánh giá việc sử dụng vốn của Công ty để đầu tư vào
hoạt động cho thuê. Năm 2004 là 147,78%, năm 2005 là 90,68%, đến năm 2006
là 62,30%. Các tỷ lệ này cho thấy năm 2004 và 2005 Công ty đã đáp ứng được
nhu cầu của nền kinh tế, nhưng đến năm 2006 thì không đạt yêu cầu.
Nhìn chung, thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty thì ta có thể thấy rằng Công ty hoạt động có hiệu quả, sử dụng tốt nguồn
vốn vay và cho vay lại.
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
54
4.1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho thuê
Điều quan trọng nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều muốn cho thuê
nhiều, doanh số thu nợ về phải cao, lợi nhuận phải ở mức tối đa có thể nhưng
luôn luôn không thích những món nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong hoạt động
của mình. Để phân tích tìm hiểu điều này tại Công ty cho thuê tài chính II – Cần
Thơ, ta tiến hành xét các chỉ tiêu: hệ số thu nợ, nợ quá hạn trên tổng dư nợ, mức
lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên tổng nguồn vốn và lợi nhuận trên vốn
hoạt động.
Bảng 14: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ BA NĂM
(2004 – 2006) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
ĐVT: %
NĂM
CHỈ TIÊU
2004 2005 2006
Hệ số thu nợ 37,71 55,40 64,21
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,89 1,88 1,79
Mức lợi nhuận/Doanh thu 11,52 15,77 21,44
Lợi nhuận/Tổng nguồn vốn 1,53 1,54 1,97
- Chỉ tiêu hệ số thu nợ: hoạt động cho thuê của Công ty qua ba năm tương
đối cao, nhưng chỉ tiêu hệ số thu nợ qua ba năm tương đối thấp năm 2004 là
37,71% năm 2004 là 55,40% đến năm 2004 là 64,21%. Như vậy, qua ba năm tỷ
số này có sự gia tăng nhưng nếu so với mức trung bình thì vẫn vẫn chưa đạt. Vì
vậy Công ty cần phải có biện pháp thiết thực để gia tăng tỷ số này tức là thu nợ
phải cao, nếu không sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ: tình hình nợ quá hạn là vấn đề mà bất
cứ đơn vị nào cũng quan tâm nhiều nhất, tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ của
Công ty qua ba năm tương đối thấp đây là biểu hiện của dấu hiệu tốt. Cụ thể,
năm 2004 là 0,89%, năm 2005 là 1,88% và năm 2006 là 1,79%. Nhìn chung tình
hình này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối hiệu quả, nợ quá
hạn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ, nhưng nếu Công ty có thể giảm được hơn
nữa (dưới 1%) thì điều đó càng tốt, chứng tỏ Công ty có rủi ro tín dụng thấp.
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
55
- Chỉ tiêu mức lợi nhuận trên doanh thu: mức lợi nhuận trên doanh thu là
một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty. Mức lợi nhuận trên doanh thu năm 2004 là 11,52%, năm 2005 là
15,77%, năm 2006 là 21,44%. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự
tăng vọt của chỉ tiêu này là do chính sách hạn chế chi phí đầu vào kết hợp với chỉ
tiêu tăng trưởng của doanh số cho thuê mang lại, cho thấy Công ty đã dần phát
huy thế mạnh trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình khi hướng vào thị
trường đầy tiềm năng hiện có.
- Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng nguồn vốn: là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh
lời trên tổng nguồn vốn của Công ty hay Công ty có thể tạo đ ược bao nhiêu đồng
lợi nhuận trên tổng nguồn vốn của mình. Lợi nhuận trên tổng nguồn vốn năm
2004 là 1,53% tức là trong 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu được 1,53 đồng
lợi nhuận, đến năm 2005 tỷ lệ này là 1,54% và năm 2006 tỷ lệ này tăng lên rất
nhiều đạt 1,97% điều này thể hiện sự cải thiện tình hình cân đối giữa cơ cấu lợi
nhuận và tổng nguồn vốn của Công ty. Ta thấy chỉ tiêu này liên tục tăng qua các
năm là do chỉ tiêu dư nợ của Công ty tăng đều qua các năm điều này làm cho chỉ
tiêu lợi nhuận cũng tăng theo. Ngoài ra, Công ty đang thực hiện chính sách giảm
dần tỷ lệ vốn vay để phục vụ cho hoạt động kinh doanh mà thay vào đó là tăng tỷ
lệ các nguồn vốn huy động hoặc từ nguồn vốn chiếm dụng từ các khách hàng
cũng như nhà cung ứng. Với tỷ lệ gia tăng hiện nay đang là điều kiện tốt cho sự
tăng trưởng và phát triển của Công ty.
Như vậy, kết quả hoạt động là chỉ tiêu phản ánh chung tình hình hoạt động
của Công ty, theo số liệu phân tích qua ba năm ta thấy được Công ty đã đạt được
một số thành công cũng như khó khăn và thất bại mà Công ty phải trải qua. Bằng
những bước đi phù hợp trong từng giai đoạn, cộng với sự mạnh dạn quyết đoán,
Công ty đã đề xuất và thực hiện cụ thể các giải pháp trong từng lĩnh vực, từng
giai đoạn. Đồng thời sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên và ban
giám đốc đã đem đến những thành công vượt bậc cho Công ty, Công ty đang dần
chiếm được thị phần lớn trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, uy tín ngày
càng được nâng cao..
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
56
4.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
4.2.1 Những mặt mạnh trong hoạt động cho thuê
Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ là chi nhánh duy nhất tại
khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long nên tiềm năng phát triển là rất lớn. Sau một
thời gian dài hoạt động tại khu vực này nên Công ty đã thu hút được nhiều khách
hàng từ thành phố đến nông thôn vùng sâu vùng xa, đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại khu vực. Hiện nay công ty đã phân công nhiệm vụ cho từng các bộ
tín dụng, mỗi cán bộ quản lý một tỉnh để Công ty dễ quản lý và có thể kiểm tra
tài sản thường xuyên xem khách hàng sử dụng có đúng mục đích không.
Tình hình huy động vốn của Công ty ngày càng hiệu quả do uy tín của Công ty
ngày càng cao. Với nguồn vốn như hiện nay Công ty đã tương đối đáp ứng được
nhu cầu thuê của khách hàng.
Quyết định 90/QĐ-HĐQT-QLDN của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam quy định về nghiệp vụ cho thuê tài chính đối với
khách hàng được thông thoáng hơn, các điều kiện cho thuê được nới lỏng, đối
tượng cho thuê được mở rộng, trình độ chuyên môn cán bộ từng bước được nâng
cao…Các văn bản chỉ đạo của Giám đốc Công ty về hoạt động cho thuê kịp thời
và phù hợp với tình hình thực tế từng giai đoạn đã giúp mở rộng hoạt động cho
thuê và nâng cao chất lượng cho thuê.
Qua những cố gắng Công ty đã đạt được thành tựu nhất định, đặc biệt là kết
quả hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao cho thấy khả năng tài chính
vững vàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển Công ty trong tương lai.
4.2.2 Những mặt yếu trong hoạt động cho thuê
Bên cạnh những mặt mạnh vừa nêu Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế.
Như phân tích ở trên ta thấy Công ty chỉ tập trung đầu tư vào cho thuê trung hạn
không hề phát triển cho thuê dài hạn, đó là vấn đề đáng quan tâm hiện nay của
Công ty. Công ty cần phải tìm cách nâng cao nguồn vốn để phát triển tín dụng
dài hạn. Để giải quyết vấn đề nguồn vốn hiện nay Công ty cần phải tìm cách huy
động thêm nguồn vốn đặc biệt là những nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vừa
phát triển Công ty vừa nâng cao lợi nhuận cho họ, muốn như vậy thì Công ty cần
phải có những chính sách ưu đãi hấp dẫn như: về mức lãi suất hấp dẫn, các dịch
vụ hỗ trợ khách hàng cần được phục vụ tốt hơn,…
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
57
Mặc dù là thành phố trực thuộc trung ương nhưng cơ sở hạ tầng phục vụ
cho thu hút đầu tư còn nhiều hạn chế như: cầu Cần '54hơ chưa xây xong, sân bay
Cần Thơ chưa đi vào hoạt động, tàu 10.000 tấn không thể ra vào cảng Cần Thơ
đựơc làm cho việc xuất khẩu hàng hoá của thành phố và khu vực cũng gặp nhiều
khó khăn…Bên cạnh đó chính sách ưu đãi đầu tư của thành phố và một số tỉnh
trong khu vực chưa hấp dẫn như thời gian thẩm định dự án còn chậm, việc giải
quyết các thủ tục đầu tư còn phức tạp, phiền hà,… gây nản lòng các nhà đầu tư,
vì thế cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính.
Các ngân hàng thương mại trên địa bàn cạnh tranh gay gắt nhất là lãi suất
cho vay thấp hơn lãi suất cho thuê, đồng thời các ngân hàng thương mại nới lỏng
điều kiện cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Ngành vận
chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ vẫn còn trong giai đoạn khó khăn, chưa có
chuyển biến mạnh làm ảnh hưởng bất lợi và chưa hỗ trợ nhiều việc kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung và một số doanh nghiệp đang thuê tài chính nói
riêng.
Tóm lại, trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gặp
không ít thuận lợi và khó khăn, đều quan trọng là doanh nghiệp đó phải biết tận
dụng thuận lợi đó và vượt qua khó khăn như thế nào để thu được kết quả khả
quan nhất.
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
58
CHƯƠNG 5
BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ
- Hoạch định chiến lược kinh doanh, tập trung vào những dự án có hiệu quả
kinh tế cao. Phân tích và tìm ra các loại hình tài sản cho thuê phù hợp, làm sao
đảm bảo một số tiêu chí cơ bản như: ít bị lạc hậu do tiến bộ khoa học kỹ thuật và
hội nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu hoá nền kinh tế, sản phẩm do tài sản
đầu tư tạo ra tương đối ổn định trên thị trường, dễ tiêu thụ, dễ chuyển nhượng khi
cần thiết.
- Chỉ đạo cán bộ phụ trách địa bàn nắm bắt tình hình kinh tế địa phương:
mục đích của giải pháp này là tạo cho cán bộ cho thuê chủ động nắm bắt tình
hình kinh tế địa phương nơi mình phụ trách, tạo mối quan hệ giữa Chi nhánh
Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ với chính quyền các địa phương,…Trên
cơ sở đó cán bộ cho thuê thu nhập được các dự án có khả năng đầu tư, đồng thời
tạo mối liên hệ với các cơ quan chức năng trong việc đôn đốc thu hồi cũng như
xử lý nợ.
- Trong công tác thẩm định dự án: tuân thủ qui trình, cần chú ý đặc biệt đến
hiệu quả kinh tế từ dự án mang lại, ngoài ra cũng cần quan tâm đến các nguồn
vốn khác có khả năng trả nợ… Mục đích của giải pháp này nhằm phân tích và
đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư và tìm ra nhiều nguồn có khả năng trả nợ
nhanh, đảm bảo an toàn tài sản và góp phần ngăn chặn nợ xấu có khả năng phát
sinh trong tương lai.
- Đối với nhà cung cấp: bên cạnh việc chọn nhiều nhà cung ứng có khả
năng cung cấp nhiều tài sản phù hợp với nhu cầu của người thuê, lãnh đạo Chi
nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ còn phải chủ động đàm phán với
các nhà cung ứng về việc cung cấp tài sản theo đúng chất lượng, giá cả, phương
thức thanh toán…Ngoài ra, để ràng buộc các nhà cung cấp không thông đồng với
khách hàng nâng giá để khỏi đặt cọc, ký cược thì Chi nhánh Công ty cho thuê tài
chính II – Cần Thơ phải chủ động thảo luận và đi đến ký kết với các nhà cung
ứng một số điều khoản mang tính nguyên tắc, trong đó chú trọng điều khoản mua
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
59
lại tài sản trong trường hợp Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ
thu hồi trước hạn của người thuê khi người thuê vi phạm các điều khoản của hợp
đồng cho thuê tài chính nhằm đảm bảo thu hồi vốn và lãi đầu tư.
- Thực hiện hợp đồng mua bảo hiểm cho tài sản: cần đảm bảo các tài sản
được đóng bảo hiểm trong suốt quá trình thuê đây là một công việc cực kỳ quan
trọng, vì tài sản cho thuê là động sản thường xuyên di chuyển và hay xảy ra rủi
ro. Trong trường hợp xảy ra rủi ro nếu tài sản không được mua bảo hiểm thì tài
sản sẽ không được các Công ty bảo hiểm xét bồi hoàn và tất yếu sẽ gây khó khăn
về mặt tài chính cho khách hàng về mặt sữa chữa tài sản, đồng thời kéo theo rủi
ro cho Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ .
- Thiết lập và duy trì cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ có hiệu quả tại Chi
nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ: Giám đốc chỉ đạo phòng cho
thuê có kế hoạch và thực hiện kiểm tra chéo giữa các bộ chuyên quản lý về một
số lĩnh vực như kiểm trả tài sản kết hợp với kiểm tra tình hình sản xuất kinh
doanh của khách hàng, kiểm tra việc chấp hành qui trình, nghiệp vụ, kiểm tra
tính pháp lý hồ sơ, kiểm tra quá trình theo dõi và quản lý nợ của cán bộ cho
thuê…Nhằm sớm phát hiện những sai lệch để điều chỉnh kịp thời.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty: tích
cực bồi dưỡng và đào tạo lại nguồn nhân lực và nhất là cán bộ cho thuê, nhằm
xây dựng cho được đội ngũ cán bộ vừa có phẩm chất chính trị tốt, liêm khiết,
trung thực, dũng cảm đấu tranh bảo vệ lợi ích chung, lợi ích hợp pháp của đơn vị;
phải là người có trình độ chuyên môn, có kiến thức quản lý kinh tế, hiểu biết
pháp luật nhà nước và chế độ thể lệ của ngành. Đây là giải pháp quan trọng nhất,
thực hiện giải pháp này nó quyết định phần lớn việc hạn chế rủi ro tại Công ty.
- Thực hiện phương thức liên kết với các ngân hàng thương mại trên địa
bàn hoạt động và nhất là với các Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn thuộc khu vực các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long thông qua hợp đồng
cho thuê uỷ thác trong đầu tư các dự án lớn cũng như cung cấp thông tin về
khách hàng và quá trình thu hồi và xử lý nợ.
- Xử lý tài sản để thu hồi vốn: trong trường hợp tài sản cho thuê phải thu
hồi về trước hạn do khách hàng thuê vi phạm hợp đồng, hoặc có dấu hiệu lừa
đảo, tẩu tán tài sản…Cần thuyết phục khách hàng đồng ý chuyển giao tài sản cho
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
60
khách hàng khác có đủ năng lực hơn. Để làm được điều này Chi nhánh Công ty
cho thuê tài chính II – Cần Thơ phải có sự hợp tác hỗ trợ của một số khách hàng
lớn, có khả năng giúp chi nhánh tiếp tục thuê và sử dụng tài sản do chi nhánh thu
hồi về, Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ sẽ có chính sách ưu
đãi trở lại đối với khách hàng qua việc giảm tỷ lệ đặt cọc, ký cược, phương thức
thanh toán trong khuôn khổ cho phép. Ngoài ra, Chi nhánh Công ty cho thuê tài
chính II – Cần Thơ có thể đưa các tài sản đã thu hồi được vào cho thuê vận hành,
nhằm tạo nguồn thu để thu hồi đủ vốn và lãi. Hoặc làm việc với các nhà cung
ứng tài sản thực hiện mua lại tài sản đúng như các điều khoản đã ký kết trong
hợp đồng nguyên tắc.
- Chấp hành tốt chế độ chuyển nợ quá hạn và trích lập quỹ dự phòng rủi ro:
theo qui định hiện hành của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn,
đảm bảo có nguồn bù đắp kịp thời không ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh
hàng năm. Tích cực tìm kiếm các dự án lớn, khả thi để tăng dư nợ, giảm tỷ lệ nợ
xấu, đảm bảo khả năng tài chính.
- Thường xuyên phát động phong trào thi đua ngắn ngày, dài ngày: để tổng
kết rút kinh nghiệm, thực hiện chính sách khen thưởng kịp thời. Kết hợp chặt chẽ
công tác Đảng với công tác Đoàn thể và công tác chuyên môn, tìm kiếm nhân tài
qua các phong trào đoàn thể để bồi dưỡng đào tạo đội ngũ kế cận.
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
61
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước đã tạo
nhiều thuận lợi trong sản suất kinh doanh, nhưng với xu thế toàn cầu hoá đã đặt
các doanh nghiệp trước nhiều khó khăn, thử thách như sự hạn chế về vốn, kỹ
thuật,…Sự xuất hiện của loại hình cho thuê tài chính đã kịp thời đáp ứng nhu cầu
đó. Và sau một thời gian dài hoạt động không ngừng nỗ lực, Chi nhánh Công ty
cho thuê tài chính II – Cần Thơ đã phát huy thế mạnh với nhiều yếu tố thuận lợi
về uy tín, nhu cầu thị trường. Có thể nói, chính nhờ vào chiến lược đổi mới phù
hợp với trình độ phát triển của Công ty và của nền kinh tế, cùng với sự cố gắng
không ngừng về mọi mặt, đặc biệt là trong công tác quản lý nhân sự và kinh
doanh, mà năng lực và trình độ quản lý của Ban giám đốc Công ty, trình độ tác
nghiệp của đội ngũ nhân viên Công ty không ngừng được cải thiện và nâng cao,
hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng tăng trưởng không ngừng. Nhìn
chung, Công ty đã thực hiện khá thành công chiến lược kinh doanh đề ra, nâng
cao uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty.
Tuy nhiên bên cạnh những thành công đạt được Công ty cũng còn không ít
những hạn chế:
Thứ nhất, nguồn vốn huy động của Công ty còn thấp nên phải phụ thuộc
nhiều vào nguồn vốn điều chuyển từ Ngân Hàng Nhà Nước do đó đã làm cho lợi
nhuận của Công ty giảm xuống.
Thứ hai, Công ty không đầu tư vào lĩnh vực cho thuê dài hạn, đã một phần
làm hạn chế sự phát triển của mình.
Thứ ba, Công ty chưa phát triển các dịch vụ thanh toán, chưa mở văn phòng
đại diện tại các tỉnh gây khó khăn cho khách hàng khi muốn giao dịch.
Tóm lại, Công ty cần có những biện pháp kịp thời hơn nữa để xử lý những
rủi ro có thể xảy ra gây tổn thất cho Công ty, tạo đà phát triển cho mình và trở
thành một lĩnh vực không thể thiếu trong nền kinh tế hiện tại và tương lai, khẳng
định sự cần thiết của hoạt động này, đưa Công ty ngày càng phát triển chiếm thị
phần ngày càng cao trong nền kinh tế.
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
62
6.2 KIẾN NGHỊ
Thành lập tổ kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh, tổ này thuộc phòng
kiểm tra, kiểm soát của Công ty.
Về mạng lưới: bên việc phát huy tốt cho thuê uỷ thác thông qua một số các
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn các tỉnh, Chi nhánh Công ty
cho thuê tài chính II – Cần Thơ cần phải thành lập thêm một số chi nhánh cấp
dưới ở các tỉnh để giúp Công ty trong hoạt động giao dịch và thu hút thêm khách
hàng.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam cần làm việc
với các ngành, các bộ có liên quan nhất là việc cho đăng ký các phương tiện vận
chuyển đứng tên Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ tại nơi
khách hàng cư ngụ, tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng kinh doanh cũng như
chuyển quyền sở hữu khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ với Công ty.
Có qui trình xử lý rủi ro riêng cho Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II –
Cần Thơ. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền sớm đem các vụ án liên quan đến
hoạt động cho thuê tài chính ra xét xử.
Mở rộng thêm những phương tiện thanh toán để có thể thu hút thêm vốn
huy động từ các nguồn khác. Thực hiện được điều này có thể tăng đáng kể nguồn
vốn của Công ty đồng thời Công ty cũng có đủ khả năng để tăng cường đầu tư
vào những dự án dài hạn.
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths Nguyễn Thanh Nguyệt, Ths Thái Văn Đại (2004). Quản trị ngân hàng, Tủ
sách trường Đại Học Cần Thơ.
2. Ths Nguyễn Thanh Nguyệt, Ths Trần Ái Kết (1997). Quản trị tài chính, Tủ
sách Đại Học Cần Thơ.
3. Nguyễn Hải Sản (1998). Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản trẻ,
TP.HCM.
4. Chi Nhánh Công ty cho thuê Tài Chính II- Cần Thơ (2004 -2006). Các báo
cáo hoạt động kinh doanh.
5. Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (2004). Tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ cho thuê tài chính.
GVHD: Nguyễn Văn Ngân SVTH: Trần Thị Như Phượng
64
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT GIẢI THÍCH
ALCII Công ty cho thuê tài chính II
CTY TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DN Dư nợ
DSCT Doanh số cho thuê
HSX Hộ sản xuất
HTX Hợp tác xã
NQH Nợ quá hạn
TPKT Thành phần kinh tế
TNV Tổng nguồn vốn
VHĐ Vốn huy động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- GVHD.doc
- 4031540.pdf