Luận văn Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất và rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Bình Minh

. Sự cần thiết nghiên cứu: Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục phát huy nguồn nội lực cũng như đẩy mạnh hội nhập, không ngừng phấn đấu đưa đất nước mình ngày một phát triển. Tuy nhiên mỗi quốc gia có điểm xuất phát không giống nhau. Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, có vị trí địa lý, có điều kiện về thời tiết khí hậu, điều kiện tự nhiên như: đất đai màu mỡ do hàng năm phù sa bồi đắp, nguồn nước dồi dào phong phú thích hợp để có thể phát triển một nền nông nghiệp toàn diện. Vì vậy trong những năm gần đây nền nông nghiệp nước ta đã có những tiến triển vượt bậc, từ chỗ sản xuất không đủ ăn đến có thể đáp ứng nhu cầu trong nước và vươn lên thành một quốc gia xuất khẩu gạo trên thế giới. Tuy nhiên đời sống nông dân vẫn còn nhiều khó khăn, việc đầu tư phát triển nông nghiệp không cao lắm, thêm vào đó là tác động của các yếu tố khách quan như bão, lũ lụt, sâu hại, dịch bệnh gây khó khăn, thất bát trong mùa màng của nông dân. Do đó cho vay hộ sản xuất sẽ là vấn đề quan trọng và cần thiết giúp cho nông dân có hướng giải quyết kịp thời, là chỗ dựa cho nông dân khi có khó khăn về vốn. Lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn cần sự đầu tư rất lớn, lâu dài và từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn vốn ngân hàng là quan trọng.Vì đây là một kênh huy động vốn mà người nông dân dễ tiếp cận nhất và chi phí thấp nhất. Để phát triển nông nghiệp, cần chú trọng cải tiến công nghệ sản xuất về chiều sâu, phát triển chiều rộng của các hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ. Đồng thời chú trọng khôi phục và phát triển các ngành nghề ở nông thôn theo hướng sản xuất đa dạng hóa và phát triển toàn diện nông thôn. Do đó, sự cần thiết phải có sự hỗ trợ về vốn của các ngân hàng là điều tất yếu để có thể khai thác các tiềm năng kinh tế, thúc đẩy sản xuất hàng hóa nông thôn. -5- Thị trường nông thôn là mục tiêu của các ngân hàng thương mại và là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước. Tuy nhiên việc cho vay hộ sản xuất vẫn còn nhiều tồn tại và rủi ro. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao hạn chế được rủi ro và ngăn ngừa nợ quá hạn giúp cho việc kinh doanh đạt hiệu quả. Với những lý do trên mà đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất và rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Bình Minh” là một hướng nghiên cứu mang tính thực tiễn và cấp thiết. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn: Từ việc nghiên cứu tình hình cho vay hộ sản xuất với những thành công, những tồn tại và hạn chế qua 3 năm sẽ: - Tạo tiền đề và làm cơ sở để đơn vị rút ra những bài học kinh nghiệm, góp phần hoạch định chiến lược kinh doanh an toàn và phù hợp với thực tiễn. - Góp phần phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu chung: Các ngân hàng thương mại hoạt động vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng và góp phần làm cho nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển. Bình Minh là một huyện có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp, dân số ở đây chủ yếu sống bằng nghề nông, số còn lại sống bằng nghề thủ công nghiệp, dịch vụ và một số ngành nghề khác. Vì vậy phần lớn khách hàng của ngân hàng là nông dân, chính vì thế đi sâu nghiên cứu cho vay hộ sản xuất sẽ thấy rõ được thực trạng tín dụng, những nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích tình hình huy động vốn để xem xét công tác huy động vốn từ đó thấy được tình hình nguồn vốn cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng. -6- - Phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất để thấy được tình hình hoạt động của ngân hàng, làm cơ sở để đánh giá hoạt động tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng. - Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất từ đó có những nhận xét để có thể đề xuất những giải pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực. - Đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất, tìm ra nguyên nhân nên rủi ro trong hoạt động cho vay của NHNo & PTNT huyện Bình Minh. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng. 1.3. Phạm vi nghiên cứu: 1.3.1. Phạm vi không gian: - Đề tài được nghiên cứu chủ yếu tại NHNo & PTNT huyện Bình Minh và bao gồm địa bàn các xã như: Thuận An, Thành Lợi, Đông Thạnh, Mỹ Hòa, Đông Bình, Tân Hưng, Tân An Thạnh, Tân Bình, Tân Lược, Thành Đông, Thành Trung, Tân Thành, Tân Quới, Mỹ Thuận, Nguyễn Văn Thảnh, Đông Thạnh, Đông Bình, Đông Thành thuộc NHNo & PTNT huyện Bình Minh quản lý. 1.3.2. Phạm vi thời gian: - Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài qua 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006. - Thời gian nghiên cứu đề tài là hơn 3 tháng, từ 05/03/2007 đến 11/06/2007. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Bình Minh thông qua số liệu trong 3 năm (từ năm 2004 đến năm 2006) và trong phạm vi các xã (như đã nêu ở phần 1.3.1) mà ngân hàng này quản lý.

pdf86 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3135 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất và rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không thấp lắm nhưng người dân lại chậm trễ trong việc trả nợ ngân hàng, vì vậy cần theo dõi, đôn đốc việc trả nợ tránh làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Về chăn nuôi trong năm 2004 cũng không phát sinh nợ quá hạn, đến năm 2005 là 46 triệu đồng, năm 2006 là 67 triệu đồng tăng 21 triệu đồng hay tăng 45,65% so với năm 2005. Nguyên nhân là do một vài năm trước đây giá dê giống rất mắc, khoảng 500.000 đồng/kg, người dân đã ồ ạt chuyển từ chăn nuôi heo sang nuôi dê. Nhưng thời điểm hiện tại trên thị trường giá dê giống đã giảm xuống thấp không chênh lệch mấy so với giá dê thịt, chỉ ở khoảng 25.000 đồng/kg. Do -63- thị trường biến động như vậy đã làm cho một bộ phận người dân lao đao vì lỗ giá xuống thấp lại không tìm được thị trường tiêu thụ kéo theo nợ quá hạn trong chăn nuôi trung – dài hạn của ngân hàng tăng lên. Để thấy được rủi ro trong cho vay trung – dài hạn ta xét tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn: Bảng 18. TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ TRUNG - DÀI HẠN ĐVT: Triệu đồng NỢ QUÁ HẠN DƯ NỢ TRUNG - DÀI HẠN NỢ QUÁ HẠN/DƯ NỢ (%) ĐỐI TƯỢNG 2004 2005 2006 2004 2005 2006 2004 2005 2006 1. Cải tạo vườn 3 19 34 1.461 1.134 858 0,21 1,68 3,96 2. Điện 23 151 - 409 215 12 5,62 70,23 0,00 3. Máy nông nghiệp 4 613 529 62.102 53.506 47.984 0,01 1,15 1,10 4. XD, sửa chữa nhà - 217 236 22.873 20.048 21.300 0,00 1,08 1,11 5. Chăn nuôi - 46 67 7.621 9.193 8.362 0,00 0,50 0,80 6. TTCN - dịch vụ - - - 1.954 7.567 8.818 0,00 0,00 0,00 7. Khác - 45 105 4.153 4.366 4.515 0,00 1,03 2,33 Tổng cộng 30 1091 971 100.573 96.029 91.849 0,03 1,14 1,06 Nguồn: phòng kế toán Qua bảng trên ta thấy trong những năm qua, nợ quá hạn có tăng đáng kể tuy nhiên một cách tổng quát tỷ số nợ quá hạn trung - hạn tương là đối thấp. Về cải tạo vườn nợ quá hạn tăng với tốc độ cao làm cho tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng. Cụ thể năm 2004 là 0,21%, năm 2005 tăng lên 1,68% đến năm 2006 là 3,96%. Điều này phản ánh việc cho vay đối tượng vườn có hiệu quả không cao do việc xoá bỏ vườn tạp, lập vườn mới vào giai đoạn kiến thiết là còn đang trong giai đoạn chăm sóc, thu hoạch ruộng năm đầu năng suất không cao, điều này làm hạn chế khả năng trả nợ đối với những món nợ có thời hạn không phù hợp với thời kỳ sinh trưởng của cây trồng. Trong thời gian tới ngân hàng cần phải cố gắng hơn nữa để đồng vốn cho vay đạt được hiệu quả và hạn chế nợ quá hạn bằng cách ngân hàng cần có chính sách thời hạn cho phù hợp với từng loại cây, tùy từng giai đoạn cây trồng. Về điện thì nợ quá hạn tăng với tốc độ cao làm cho tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng mạnh, năm 2004 là 5,62%, sang năm 2005 là 70,23%. Đây là ngành không thu lợi nhuận trực tiếp nên ngân hàng khó thu hồi vốn, là khoản cho vay mà ngân hàng thực hiện theo chỉ đạo của cấp trên nhằm mục đích cải tạo, điện khí hoá -64- nông thôn. Vì vậy mà hiệu quả tín dụng rất thấp. Đến năm 2006 tỷ lệ này đã giảm xuống mức tối đa. Về máy nông nghiệp nợ quá hạn có biến động tăng rất mạnh năm 2005 nhưng đến năm 2006 có phần giảm xuống và tỷ lệ nợ quá hạn cũng tương ứng với tình hình nợ quá hạn. Cụ thể năm 2004 là 0,01%, năm 2005 là 1,15% và năm 2006 là 1,10%. Trong năm 2005, 2006 do kinh doanh lĩnh vực máy nông nghiệp gặp một số khó khăn như sự cạnh tranh phát triển công nghệ thêm vào đó là kiến thức sử dụng cũng như bảo trì còn hạn chế khiến tỷ lệ nợ quá hạn có phần tăng lên, nhưng tỷ lệ này là tương đối thấp, chưa có gì ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về xây dựng, sửa chữa nhà trong những năm qua nợ quá hạn có biến động tăng làm cho tỷ lệ nợ quá hạn trong lĩnh vực này cũng tăng lên, năm 2004 không có nợ quá hạn, năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 1,08%, năm 2006 là 1,11%. Đây là một tỷ lệ nợ quá hạn không cao nên không ảnh hưởng đến tình hình chung của ngân hàng. Sự gia tăng doanh số cho vay nhờ ngân hàng đã tìm kiếm những dự án phát triển nông thôn, nên quy mô lớn hơn, ngân hàng đã sâu sát món vay hơn và công tác thu nợ cũng được ngân hàng thực hiện triệt để. Tuy nhiên cũng cần phải thận trọng do xây dựng là một ngành không phải sản xuất trực tiếp ra sản phẩm cho nên khó tính được hiệu quả kinh tế, do đó cần có sự kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương nhằm tìm kiếm những dự án mới và kết hợp giám sát món vay thật chặt chẽ. Về chăn nuôi, doanh số cho vay tăng qua các năm, nợ quá hạn cũng tăng lên, tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn lại không cao, năm 2005 là 0,5%, năm 2006 là 0,80%. Điều này cho thấy công tác mở rộng cho vay đối với chăn nuôi trung – dài hạn mới áp dụng nhưng có hiệu quả. Người dân đã bắt đầu chuyển sang chăn nuôi dê, trâu, bò…là những ngành ngày càng phát triển và có lợi thế về kinh tế. Nhìn chung nợ quá hạn trung – dài hạn trong 3 năm có biến động tăng giảm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn không cao, năm 2004 là 0,03%, năm 2005 là 1,14%, đến năm 2006 là 1,06%. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng tương đối tốt cả về công tác mở rộng cũng như hiệu quả các món vay. -65- Để đi sâu hơn vào các khoản nợ quá hạn ta xét đến khoản nợ có khả năng thu hồi và những khoản nợ khó đòi. Bảng 19. NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI GIAN ĐVT: Triệu đồng NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 NỢ QUÁ HẠN Số tiền % Số tiền % Số tiền % I.Ngắn hạn 580 95,08 717 39,66 552 36,24 1. Dưới 180 ngày 242 39,67 306 16,92 297 19,50 2. Từ 180 – 360 ngày 318 52,13 332 18,36 158 10,37 3. Trên 360 ngày 20 3,28 79 4,37 97 6,37 II. Trung – dài hạn 30 4,92 1.091 60,34 971 63,76 1. Dưới 180 ngày 3 0,49 377 20,85 358 23,51 2. Từ 180 – 360 ngày 4 0,66 344 19,03 350 22,98 3. Trên 360 ngày 23 3,77 370 20,46 263 17,27 Tổng cộng 610 100,00 1.808 100,00 1.523 100,00 Nguồn: phòng kế toán Qua bảng trên ta thấy rằng nợ quá hạn ngắn hạn trong năm 2004 chiếm tỷ trọng cao 95,08% trên tổng nợ quá hạn trong năm. Sang những năm 2005, 2006 thì nợ quá hạn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn, khoảng trên 60% trong tổng nợ quá hạn. Trong nợ quá hạn ngắn hạn thì ta thấy số nợ quá hạn dưới 180 ngày mà ngân hàng có hy vọng thu hồi chiếm tỷ trọng không cao lắm, vì vậy ngân hàng cần phải quan tâm nhiều hơn, đôn đốc thu hồi, những khoản nợ này phải có cách xử lý linh hoạt để tránh tình trạng nợ quá hạn chuyển sang nợ khó đòi. Những khoản nợ từ 180 ngày đến 360 ngày chiếm tỷ trọng khá cao trong năm 2004 là 52,13% nhưng sang năm 2005 còn 18,36% và năm 2006 chỉ chiếm 10,37%. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã quản lý tốt nợ quá hạn “nóng” này bởi vì nợ quá hạn có khả năng mất vốn (trên 360 ngày) chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp. Cụ thể năm 2004 là 3,28%, năm 2005 là 4,37% và năm 2006 là 6,37%. Trong nợ quá hạn trung – dài hạn, ta thấy số nợ quá hạn dưới 180 ngày có phần tăng qua các năm. Năm 2004 nợ quá hạn chiếm tỷ trọng 0,49%, năm 2005 là 20,85% và năm 2006 là 23,51%. Như vậy ngân hàng cần phải giám sát, tăng cường hơn nữa công tác thu nợ tránh trình trạng nợ quá hạn chuyển sang nợ khó đòi. Những khoản nợ từ 180 đến 360 ngày chiếm tỷ trọng thấp trong năm 2004 là -66- 0,66% nhưng đến năm 2005 là 19,03% và năm 2006 là 22,98%. Tỷ trọng này cũng khá thấp nhưng một thực tế cho thấy rằng ngân hàng chưa thật sự quản lý tốt nguồn nợ này bởi vì nợ quá hạn trên 360 ngày là khá cao và có xu hướng tăng, năm 2004 là 23 triệu đồng, chiếm 3,77% đến năm 2005 là 370 triệu đồng, chiếm 20,46% và năm 2006 là 263 triệu đồng, chiếm 17,27% trong tổng nợ quá hạn. 4.3.2. Nợ quá hạn theo địa bàn: Bảng 20. NỢ QUÁ HẠN THEO ĐỊA BÀN ĐVT: Triệu đồng NỢ QUÁ HẠN NĂM 2004 TỶ TRỌNG (%) NĂM 2005 TỶ TRỌNG (%) NĂM 2006 TỶ TRỌNG (%) Hội sở huyện 102 16,72 431 23,84 352 23,11 Thuận An 5 0,82 17 0,94 20 1,31 Thành Lợi 15 2,46 77 4,26 75 4,92 Đông thạnh - - 40 2,21 32 2,10 Mỹ Hoà 44 7,21 134 7,41 98 6,43 Đông Bình 22 3,61 71 3,93 33 2,17 KD Thị Trấn 16 2,62 92 5,09 94 6,17 CN Tân Lược 89 14,59 347 19,19 279 18,32 Tân Hưng 25 4,10 70 3,87 49 3,22 Tân An Thạnh 21 3,44 106 5,86 81 5,32 Tân Bình 3 0,49 50 2,77 52 3,41 Tân Lược 40 6,56 121 6,69 97 6,37 CN Tân Quới 139 22,79 336 18,58 280 18,38 Thành Đông - - 63 3,48 65 4,27 Thành Trung 55 9,02 52 2,88 35 2,30 Tân Thành 23 3,77 87 4,81 62 4,07 Tân Quới 61 10,00 134 7,41 118 7,75 CN Mỹ Thuận 76 12,46 215 11,89 184 12,08 Mỹ Thuận 58 9,51 146 8,08 113 7,42 Nguyễn Văn Thảnh 18 2,95 69 3,82 71 4,66 CN Đông Bình 179 29,34 417 23,06 379 24,89 Mỹ Hoà 55 9,02 125 6,91 103 6,76 Đông Thạnh 38 6,23 95 5,25 84 5,52 Đông Bình 45 7,38 104 5,75 98 6,43 Đồng Thành 41 6,72 93 5,14 94 6,17 P.GDịch 25 4,10 62 3,43 49 3,22 Tổng 610 100,00 1.808 100,00 1.523 100,00 Nguồn: Phòng kế toán -67- Qua bảng trên ta thấy nợ quá hạn của các địa bàn có sự biến động tăng giảm khác nhau qua các năm. Cụ thể trong năm 2004 nợ quá hạn của chi nhánh Đông Bình đạt 179 triệu đồng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các chi nhánh 29,34% trong tổng nợ quá hạn. Xét trên địa bàn các xã thì Tân Quới có nợ quá hạn trong năm là lớn nhất 61 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 10,00% trong tổng nợ quá hạn các xã. Nguyên nhân là do Tân Quới kinh doanh chủ yếu là ngành trồng trọt và nhiều nhất là khoai lang, vì thời tiết không ưu đãi và vì sâu bệnh nên thất mùa, khiến nông dân không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Kế đến Mỹ Thuận có nợ quả hạn là 58 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,51% tổng nợ quá hạn. Tân Bình là xã có nợ quá hạn thấp nhất 3 triệu đồng chiếm 0,49% trên tổng nợ quá hạn trong năm. Sang năm 2005, tổng nợ quá hạn tăng hơn năm 2004 là 1.808 triệu đồng trong đó hội sở huyện có nợ quá hạn lớn nhất là 431 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 23,84% trong tổng nợ quá hạn trong năm. Doanh số cho vay tại hội sở huyện tăng lên nhưng nợ quá hạn cũng tăng, vì vậy ngân hàng cần quan tâm giám sát các món vay để giảm bớt rủi ro nợ quá hạn. Xét về địa bàn các xã thì Thuận An là xã có nợ quá hạn thấp nhất là 17 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 0,49% tổng nợ quá hạn năm 2005. Đây là vùng trồng nhiều loại hoa màu nhất là xà lách xoong, là một trong thế mạnh của vùng. Do chu kỳ sản xuất tương đối ngắn giúp việc quay vòng vốn nhanh hơn làm tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng vì vậy mà nợ quá hạn thấp. Đến năm 2006, nợ quá hạn có phần giảm xuống còn 1.523 triệu đồng. Trong đó thì nợ quá hạn của hội sở huyện tuy có giảm hơn năm 2005 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng khá cao 23,11% (352 triệu đồng). Chi nhánh có nợ quá hạn cao nhất là chi nhánh Đông Bình 379 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 24,89% tổng nợ quá hạn trong năm. Nguyên nhân là do trong thời gian đó Mỹ Hoà, Đông Thạnh đang đầu tư cải tạo vườn tạp để chuyển sang trồng những loại cây có hiệu quả kinh tế cao hơn như bưởi năm roi, xoài cát Hoà Lộc… mà công việc cải tạo vườn thì cần có thời gian dài nên ngân hàng đã gia hạn nợ cho khách hàng làm nợ quá hạn tăng lên. Trong năm nợ quá hạn thấp nhất vẫn là Thuận An 20 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1,31% trong tổng nợ quá hạn năm 2006. Nợ quá hạn là vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng gặp phải và là vấn đề luôn được quan tâm, theo dõi chặt chẽ. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến nợ quá -68- hạn, là nguồn gốc có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 4.3.3. Nguyên nhân nợ quá hạn: a) Nguyên nhân khách quan: Đây là những nguyên nhân gây thiệt hại cao và nặng nề nhất bởi vì nó mang tính bất ngờ và bất khả kháng. Tuy nhiên trong hoạt động của NHNo & PTNT Bình Minh thì cho vay hộ sản xuất tập trung phần lớn vào trồng trọt và chăn nuôi. Mặt khác, Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa có nhiều thiên tai bão lụt, hạn hán, dịch bệnh. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến nền nông nghiệp và hoạt động của ngân hàng. Những năm qua ta cũng có thể thấy rằng những món vay được gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn đều bắt nguồn từ những nguyên nhân này gây ra. Sản phẩm nông nghiệp thường có thời hạn ngắn nhất là các mặt hàng trái cây, mặt khác để sản phẩm đến được tay người tiêu dùng hoặc xuất khẩu thì phải trải qua nhiều công đoạn trung gian và thời gian rất lâu. Cho nên nông dân thường bị ép giá. Chưa có nhiều tổ chức đứng ra làm trung gian đưa sản phẩm của nông dân đến tay người tiêu dùng hay bao tiêu sản phẩm, vì vậy mà nông dân chưa yên tâm sản xuất. Chăn nuôi cũng không nằm ngoài những tình trạng khó khăn như dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng ở heo…Việc chăn nuôi vẫn còn mang tính tự phát, qui mô nhỏ, phân tán không tập trung nên khi có dịch bệnh thì rất khó cho việc phòng trừ một cách nhanh chóng và hiệu quả. Hơn nữa vẫn còn lúng túng khi có dấu hiệu dịch bệnh, việc tiến hành khoanh vùng và xử lý mầm bệnh nhằm hạn chế sự lây lan gây thiệt hại cho người nuôi thường thực hiện chậm. Vì vậy mà không thể không có thiệt hại khi dịch bệnh xuất hiện và ngân hàng khó quản lý được nguồn vốn tín dụng của mình để điều chỉnh kịp thời. Ngoài ảnh hưởng bởi giá cả nông sản luôn biến động theo chiều hướng bất lợi cho nông dân do luôn phải cạnh tranh với các vùng lân cận như Cần Thơ, Đồng Tháp…và nông sản trên thế giới như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc.... Thêm vào đó giá cả của nguyên liệu, hàng hóa đầu vào như thức ăn gia súc, phân bón, -69- thuốc trừ sâu, cây giống, con giống cũng luôn biến động gây thiệt hại lớn cho hộ sản xuất nông nghiệp. Làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng. b) Nguyên nhân do phía khách hàng: Do thiếu trung thực trong vay vốn, sử dụng vốn sai mục đích. Chẳng hạn như họ vay để chăn nuôi, trồng trọt nhưng họ lại dùng tiền làm những công việc khác như tiêu xài, buôn bán, hoặc chỉ sử dụng một phần vốn vay để sản xuất hình thức để đối phó với sự kiểm tra của ngân hàng, hoặc khi cán bộ tín dụng đến kiểm tra xong là họ bán con giống đi, và sử dụng vốn vào việc khác. Chính vì vậy mà ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của hộ nông dân. Trình độ khoa học kỹ thuật của người dân còn thấp, do không nắm vững kỹ thuật, quy trình canh tác nên khi làm thì áp dụng một cách tùy tiện cho năng suất thấp, dẫn đến tâm lý chán nản, đầu tư không đến nơi đến chốn vì vậy hiệu quả mang lại sẽ không cao. Sản xuất nông nghiệp ngày nay cũng đòi hỏi phải có trình độ vì sản phẩm làm ra không phải là để tự tiêu dùng mà còn phải có những sản phẩm đủ chất lượng đem ra thị trường thế giới. Mặc dù phần lớn nông dân đã có ý thức làm ăn hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn một số người ỷ lại do được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cho nên có thái độ cố ý chây ỳ, trông chờ vào xóa nợ. Khi đi tập huấn kỹ thuật thì người đi tập huấn không phải là người sẽ thực hiện sản xuất. Vì vậy mà không nắm được kỹ thuật hoặc có nắm được kỹ thuật nhưng lại quyết định sản xuất không đúng khuyến cáo của ngành chức năng về lịch thời vụ cũng như mật độ nuôi trồng. c) Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Những nguyên nhân gây ra nợ quá hạn ngoài những yếu tố thiên tai, dịch bệnh mang tính chất bất khả kháng thì nguyên nhân một phần cũng có là do từ phía ngân hàng. Do số lượng cán bộ tín dụng hạn chế, đặc biệt là khi vào mùa vụ. Thực tế khó cho việc mở rộng tín dụng vừa đảm bảo được chất lượng tín dụng trong khi khối lượng công việc cho một cán bộ tín dụng là quá nhiều và không đồng bộ giữa các công việc cần phải làm chẳng hạn như trong một ngày cán bộ tín dụng có thể vừa -70- đi phát giấy báo nợ vừa phải đi xử lý nợ quá hạn và vừa phải thẩm định,… do đó không đủ thời gian để thực hiện những công việc này một cách cẵn kẽ và đầy đủ. Thêm nữa là địa bàn hoạt động rộng lớn và đường xá lại không thuận tiện, thường phải đi đò hàng giờ, lại còn có những xã mà khi cán bộ đi thẩm định phải đi bộ gần chục cây số vì đường xá rất lầy lội. Xử lý nợ quá hạn một cách cứng nhắc đó cũng là một nguyên nhân gây nợ quá hạn nhưng vì một nguyên nhân nào đó khách hàng chưa có tiền để thanh toán kịp thời hạn, chẳng hạn như chưa thu hoạch trái cây, chưa bán heo…nhưng ngân hàng xiết nợ dẫn đến khó khăn nhiều hơn và bán ra có thể trả được nợ cho ngân hàng nếu ngân hàng gia hạn nợ hoặc cho khách hàng điều chỉnh kỳ hạn nợ. Tuy nhiên nợ quá hạn do nguyên nhân này là rất khó xác định. 4.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất: 4.4.1. Chỉ số về vốn huy động trên tổng nguồn vốn: Bảng 21. VỐN HUY ĐỘNG TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 Vốn huy động 134.840 159.108 148.025 Tổng nguồn vốn 246.537 258.266 280.554 VHĐ/TNV (%) 54,69 61,61 52,76 Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng, thường thì tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn đạt 70% trở lên được xem là tốt. Năm 2004 ngân hàng huy động được 54,69%, sang năm 2005 thì vốn huy động chiếm 61,61% tổng nguồn vốn huy động. Điều này cho thấy công tác huy động vốn địa phương của ngân hàng ngày càng có hiệu quả, đó là do ngân hàng đã đa dạng hoá các hình thức huy động như khuyến mãi tặng nón, móc khóa,… cho khách hàng, quảng cáo trên các phương tiện như báo, đài…, và nhiều dịch vụ khác, cán bộ tín dụng tận tình hướng dẫn người dân tham gia tiết kiệm, nhất là ngân hàng luôn có chính sách lãi suất huy động phù hợp và ưu đãi như sử dụng lãi suất bậc thang, nếu khách hàng gửi với số tiền lớn và thời hạn dài hơn thì lãi suất sẽ cao hơn, vì vậy đã thu hút được lượng lớn vốn nhàn rỗi trong dân cư,. Đến năm 2006, vốn huy động chiếm 52,76% trong tổng vốn nguồn vốn. Tuy vốn huy động giảm không đáng kể so với 2005 nhưng trong thời gian tới ngân hàng cần đẩy mạnh -71- hơn nữa công tác huy động vốn để có thể nâng cao vốn huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi của địa phương. 4.4.2. Chỉ số tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn: Bảng 22. TỔNG DƯ NỢ TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 Tổng dư nợ 239.036 252.052 270.849 Tổng nguồn vốn 246.537 258.266 280.554 TDN/TNV (%) 96,96 97,59 96,54 Qua bảng trên ta thấy dư nợ chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2004 là 96,96%, đến năm 2005 là 97,59% tăng hơn so với 2004, sang 2006 là 96,54%. Điều này khả năng cho vay của ngân hàng là cao, tuy nhiên cần xem xét tổng dư nợ cao là do doanh số cho vay cao hay do nợ quá hạn cao. Từ đó có biện pháp phù hợp để ngân hàng sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn. 4.4.3. Chỉ số tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động: Bảng 23. TỔNG DƯ NỢ TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 Tổng dư nợ 239.036 252.052 270.849 Tổng vốn huy động 134.840 159.108 148.025 TDN/TVHĐ (%) 177,27 158,42 182,98 Ta thấy rằng, tỷ số tổng dư nợ trên tổng vốn huy động luôn đạt trên 100% và liên tục tăng lên qua ba năm. Cụ thể là trong năm 2004 tổng dư nợ chiếm 177,27% trong tổng vốn huy động, sang năm 2005 tăng lên là 158,42%, đến năm 2006 tiếp tục tăng 182,98%. Điều này cho thấy vốn huy động không thể đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của người dân, ngân hàng phải sử dụng đến nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên. Trong thời gian tới, ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức, nhất là về lãi suất huy động để thu hút vốn từ những nơi thừa vốn nhằm tăng vốn huy động để đáp ứng cho những nơi thiếu vốn hoặc không có vốn. -72- 4.4.4. Chỉ số doanh số thu nợ trên doanh số cho vay: Bảng 24. DOANH SỐ THU NỢ TRÊN DOANH SỐ CHO VAY ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 Doanh số thu nợ 303.525 384.397 380.238 Doanh số cho vay 293.559 397.413 399.035 DSTN/DSCV (%) 103,39 96,72 95,29 Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng, chỉ tiêu này cho ta thấy trong một đồng vốn cho vay thì ta thu hồi được bao nhiêu đồng nợ. Mặc dù doanh số cho vay tăng qua các năm nhưng đồng thời doanh số thu nợ cũng tăng đáng kể, điều này làm cho chỉ tiêu doanh số thu nợ trên doanh số cho vay luôn đạt trên 95%. Cụ thể là trong năm 2004, tỷ số này là 103,39% sang năm 2005 là 96,72% và năm 2006 là 95,29%. Điều này phản ánh hiệu quả đầu tư tín dụng của ngân hàng tốt và chỉ số luôn luôn gần bằng 1, có nghĩa là bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng ngân hàng luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, những khoản cho vay gần như đều được thu hồi trong năm. Một phần là do sự nỗ lực của các cán bộ tín dụng trong việc vận động, đôn đốc thu hồi nợ, mặt khác là do thiện chí trả nợ của người dân ngày một cao hơn. 4.4.5. Vòng quay vốn tín dụng: Bảng 25. VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 Doanh số thu nợ 303.525 384.397 380.238 Dư nợ bình quân 242.487 245.544 261.451 DSTN/DNBQ (lần) 1,25 1,57 1,45 Trong ba năm qua, vòng quay vốn tín dụng có biến động qua các năm nhưng luôn trên 1 lần. Nguyên nhân là do dịch cúm bùng phát trở lại gây không ít thiệt hại về kinh tế đối với các hộ chăn nuôi gia cầm, ngoài ra giá cả nông sản không ổn định làm ảnh hưởng đến công tác thu nợ của ngân hàng dẫn đến việc luân chuyển vốn có phần chậm hơn. Trong những năm tới, ngân hàng có xu hướng mở rộng cho vay trung và dài hạn, đây là khoản vay có thời hạn tương đối dài. Vì -73- vậy cần quan tâm và thẩm định kỹ trước khi cho vay để không làm ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ của ngân hàng. 4.4.6. Tỷ lệ nợ quá hạn: Bảng 26. NỢ QUÁ HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 Nợ quá hạn 610 1.808 1.523 Dư nợ 239.036 252.052 270.849 NQH/DN (%) 0,26 0,72 0,56 Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, nếu tỷ lệ này thấp thể hiện tín dụng đạt chất lượng cao và ngược lại. Thông thường tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chấp nhận ở mức 2% tổng dư nợ, do đó tỷ lệ nợ quá hạn của NHNo & PTNT Bình Minh là khá khả quan. Theo bảng số liệu trên thì tỷ lệ này là 0,26% trong năm 2004 và đến năm 2005 tăng lên là 0,72%. Điều này phản ánh nợ quá hạn đã tăng lên, trong năm 2005 hiệu quả sản suất kinh doanh ngành nông nghiệp không cao. Đặc biệt là trong chăn nuôi, dịch cúm gia cầm cũng như bệnh lở mồm long móng ở heo làm cho hiệu quả kinh tế của nông dân huyện giảm đáng kể. Sau khi đã được ngân hàng gia hạn cũng như điều chỉnh kỳ hạn trả nợ mà vẫn không trả được nợ, do đó làm cho khoản nợ quá hạn trong năm tăng lên. Đến năm 2006, tỷ lệ này lại giảm xuống còn 0,56%. Do nợ quá hạn trong năm có phần giảm, mặt khác nó cũng cho thấy ngân hàng thu hồi nợ khá tốt. Tuy nhiên cần bám sát và có những biện pháp thu hồi những khoản nợ đến hạn, hạn chế để xảy ra nợ quá hạn nhằm tránh những rủi ro cho ngân hàng. -74- CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 5.1. Tăng cường nguồn vốn huy động: Mặc dù trong những năm gần đây nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng nhanh, chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động. Thế nhưng nhu cầu vay vốn của người dân cũng ngày một tăng, vì vậy để đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh cho người dân và để giảm vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên thì ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa nhằm khai thác những tiềm năng về vốn. Một khi sản xuất thu được lợi nhuận cao thì ngoài việc chi tiêu cho cuộc sống, người dân sẽ còn một phần vốn nhàn rỗi chưa sử dụng. Chính vì thế mà NHNo & PTNT Bình Minh cần có những chính sách để khuyến khích người dân tiết kiệm trong tiêu dùng nhằm đầu tư vào sản xuất, chẳng hạn trong khi thu nợ, cán bộ tín dụng có thể động viên người dân gửi tiền sau khi họ trả nợ còn dư ra. Đưa ra các hình thức thu hút huy động như tiền gửi tiết kiệm có thưởng. Mỗi khách hàng khi gửi tiền tiết kiệm đều được cấp một sổ tiết kiệm, trong đó có số tài khoản riêng, hàng năm xổ số trúng thưởng dưới hình thức quay số hoặc bốc thăm. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất là áp dụng mức lãi suất thích hợp, hấp dẫn người dân bằng cách luôn theo dõi lãi suất huy động vốn của các ngân hàng khác để điều chỉnh mức lãi suất cho phù hợp, khi thấy ng ư ời . Lãi suất là một công cụ rất quan trọng trong việc huy động vốn, do đó việc xác định lãi suất thích hợp là một yếu tố hết sức cần thiết. Trong từng thời kỳ, Chi nhánh cần điều chỉnh mức lãi suất một cách linh hoạt phù hợp với tỷ lệ lạm phát và tình hình kinh tế để khách hàng tin tưởng gửi tiền vào mà không sợ đồng tiền của mình bị mất giá. Ngoài ra, Chi nhánh cần phải có chính sách ưu đãi về lãi suất, áp dụng lãi suất bậc thang tức là với mỗi số dư tiền gửi là một mức lãi suất, số dư tiền gửi càng lớn và thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Ưu đãi về lãi suất cho những khách hàng giao dịch lâu năm với Chi nhánh cộng thêm với những hành động thiết thực như tặng quà, tặng phiếu ưu đãi. Do ảnh hưởng đến đầu ra, tức là nếu phí bao gồm cả lãi suất và chi phí cho các hoạt động nhằm tăng vốn huy động cao thì sẽ ảnh hưởng đến lãi suất cho vay cũng phải cao. Vì vậy mà ngân hàng -75- nên thực hiện các hình thức huy động nêu trên theo một thời gian nhất định nào đó chứ không phải thực hiện liên tục. Và theo đó, ngân hàng sẽ duy trì được những khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới và khuyến khích họ gắn bó với Chi nhánh qua mọi dịch vụ, đồng thời thu hút thêm nguồn vốn vay cho nông dân. Khách hàng chỉ gửi tiền của vào nơi mà họ tin tưởng. Vì vậy cần tạo uy tín ngày càng cao đối với khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác an toàn khi họ gửi tài sản của mình vào ngân hàng. Mặt khác, cần nâng cao chất lượng phục vụ đảm bảo an toàn, chính xác, nhanh chóng, mọi thắc mắc của khách hàng phải được giải đáp kịp thời. Muốn vậy thì cán bộ làm công tác huy động phải có nghiệp vụ, khi giao tiếp với khách hàng ngoài việc nói năng lịch sự, thái độ niềm nở, cán bộ còn phải biết tư vấn, cho lời khuyên, trả lời các câu hỏi của khách hàng một cách thỏa đáng các vấn đề liên quan đến lãi suất, thể lệ chế độ tiển gửi, việc thanh toán, chuyển tiền,…Những điều này sẽ giúp khách hàng tin tưởng và an tâm hơn khi gửi tiền của mình vào ngân hàng. 5.2. Biện pháp mở rộng tín dụng: Đầu tư mở rộng tín dụng vào những lĩnh vực ít rủi ro là mục tiêu của ngân hàng. Vì vậy ngoài những khách hàng chủ yếu của ngân hàng là nông dân ở nông thôn trong những năm qua thì khu vực kinh doanh Thị trấn là nơi mà ngân hàng cần quan tâm trong thời gian tới. Đa số những hộ ở đây có thu nhập cao, nhu cầu chi tiêu lớn vì vậy mà ngân hàng cần nắm bắt để tạo điều kiện mở rộng tín dụng. Chi nhánh có thể quảng cáo, treo băng rôn ở khu vực Thị trấn để thu hút khách hàng, ngân hàng nên mạnh dạn cho vay vào những lĩnh vực mới, hạ lãi suất cho vay đến mức thấp nhất có thể, và nâng thời hạn cho vay trong điều kiện cho phép. Ngoài ra, ngân hàng cần tập trung tìm kiếm những dự án phát triển địa phương để đầu tư một cách tập trung có hiệu quả. Việc lồng ghép cho vay các chương trình, dự án xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ngoài mục đích tăng trưởng nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn một cách an toàn mà còn nâng cao chất lượng tín dụng. Nguyên nhân là do người vay bắt buộc sử dụng vốn vay đúng mục đích theo sự giám sát của địa phương. Hơn nữa khi cho vay có phân kỳ trả nợ, tạo điều kiện cho người vay có nguồn trả nợ. Ban quản lý dự án có trách -76- nhiệm thường xuyên cùng ngân hàng đôn đốc thu nợ, lãi theo định kỳ, nên nợ quá hạn ít. Việc cho vay theo dự án từng bước sẽ giảm được tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng vì có nhiều hộ nông dân cùng có mục đích xin vay, cùng một đối tượng, cùng một kỳ hạn trả nợ nên dẽ dàng quản lý, đôn đốc thu nợ. Đó là những đối tượng để ngân hàng đầu tư vốn tín dụng một cách đa dạng và đó cũng là từng bước củng cố và mở rộng thị trường tín dụng trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Ngoài ra cũng cần củng cố quan hệ giữa chính quyền địa phương nhằm tạo dựng mối quan hệ lâu dài trong cho vay tín dụng nông thôn. Đồng thời giữ vững khách hàng truyền thống bằng cách luôn giữ phong cách phục tận tình, thái độ niềm nở, vui vẻ, tỏ ra thân thiện. Nhưng quan trọng nhất vẫn là mức lãi suất, là điều mà khách hàng nào cũng đều quan tâm, vì vậy ngân hàng có thể phân loại khách hàng theo các hạng A, B, C trong đó A là loại tốt dùng để chỉ khách hàng lớn, lâu năm và có uy tín thông qua việc nghiên cứu lịch trả nợ, kế đến là loại B v.v. Thông qua đó có chính sách ưu đãi cho họ, chẳng hạn như đối với khách hàng loại tốt có thể cho vay không cần tài sản đảm bảo đối với những khoản vay dưới khoảng 30 triệu. Giữ vững khách hàng truyền thống cũng là một biện pháp để mở rộng tín dụng vì nhu cầu khách hàng không chỉ dừng lại mà luôn tăng lên tương xứng với tiềm năng của họ. 5.3. Biện pháp phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng: Như ta đã biết những nguyên nhân khách quan thì ngân hàng không thể phòng ngừa và tránh được hết. Còn những nguyên nhân do khách hàng hoặc ngân hàng thì có khả năng phòng ngừa. Có thể nói những nguyên nhân từ phía khách hàng là do ngân hàng và chỉ có ngân hàng mới có thể tự khắc phục được mà thôi. Khách hàng thì không quan tâm đến rủi ro cho ngân hàng mà chỉ quan tâm làm sao hạn chế rủi ro cho bản thân họ mà thôi. Chính vì thế mà làm sao cho họ thực hiện đúng hợp đồng tín dụng cũng là một cách hạn chế được rủi ro cho ngân hàng. Như vậy để hạn chế được rủi ro thì ngân hàng phải làm tốt từng giai đoạn, từ khâu xét duyệt đến khâu giám sát và cuối cùng là giai đoạn thu nợ. -77- 5.3.1. Giai đoạn xét duyệt: Đây là giai đoạn mà ngân hàng đưa ra quyết định có nên cho khách hàng vay vốn hay không. Để làm tốt giai đoạn này thì cán bộ tín dụng cần phải nắm vững tình hình kinh tế - xã hội tại địa bàn mình phụ trách và cần phải biết được khách hàng có đủ năng lực pháp lý và hành vi dân sự để vay vốn ngân hàng hay không? Khách hàng vay vốn để làm gì? Dự án có khả thi hay không? Khách hàng có thực sự muốn làm ăn hay không hoặc sẽ bê tha trong công việc? Thông qua phỏng vấn khách hàng ta sẽ biết được những điều này. Điều quan trọng nhất vẫn là cần xem xét khả năng sinh lợi của dự án bởi vì nó liên quan trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng. Muốn vậy ngân hàng cần phải lưu ý: Không nên xem tài sản đảm bảo là căn cứ có tính quyết định khi cho vay. Hiện nay NHNo & PTNT huyện Bình Minh chỉ cho vay không có tài sản đảm bảo đối với những trường hợp sau: - Đơn vị trực tiếp cho vay được quyền chủ động lựa chọn khách hàng đủ điều kiện để cho vay không có đảm bảo bằng tài sản. - Đơn vị trực tiếp cho vay được áp dụng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản trong trường hợp Chính phủ có quy định về cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng vay và nhu cầu vay vốn cụ thể. Mặc dù vay không có bảo đảm bằng tài sản nhưng điều kiện để được vay thì khách hàng phải có “khả năng tài chính” để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, đồng thời phải “cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm tài sản theo yêu cầu của đơn vị trực tiếp cho vay nếu như sử dụng vốn vay không đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, đồng thời cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo quy định”. Thế thì những người nông dân không có ruộng, phải thuê ruộng để cày cấy, không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không thể vay theo hình thức có tài sản đảm bảo, thế nhưng lại lấy đâu ra tài sản để “cam kết” nếu muốn vay vốn theo hình thức không có tài sản đảm bảo? Do đó, cán bộ tín dụng khi thẩm định dự án xin vay vốn thì điều quan tâm đầu tiên là tính khả thi, hiệu quả của nó bên cạnh tài sản đảm bảo. Ngân hàng cần xét đến chi phí của dự án kết hợp với vốn tự có của khách hàng, trong đó ngân hàng chỉ cho vay tối đa là 90% tổng chi phí của dự án, đồng thời thời hạn vay phải phù -78- hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nguồn trả nợ chính của khách hàng phải là thu nhập của dự án. Bất kỳ một ngân hàng nào khi cho vay đều muốn đồng vốn của mình tham gia cùng với vốn tự có của khách hàng vào quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao. Biểu hiện của sự hiệu quả ấy là lợi nhuận của dự án. Vì vậy mà không nên đặt cao vấn đề tài sản thế chấp, nếu khách hàng có đủ tài sản đảm bảo nhưng phương án sản xuất kinh doanh hoặc phương án trả nợ không khả thi thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay và ngược lại thì nên cho vay để khuyến khích những phương án có hiệu quả. Tuy nhiên cần xem xét kỹ việc lập dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở khoa học. Các cán bộ tín dụng phải có kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực mình phụ trách, dự kiến được năng lực sản xuất, kinh doanh, mặt hàng, dịch vụ, thị trường tiêu thụ sản phẩm, dự kiến thu nhập, lãi và thời gian hoàn vốn. 5.3.2. Giai đoạn giám sát nợ vay: Đây cũng là khâu không kém phần quan trọng trong công tác cho vay của ngân hàng. Trong quá trình giám sát cán bộ tín dụng cần xem xét xem khách hàng có sử dụng vốn đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng hay không? Hộ sản xuất sử dụng vốn có hiệu quả hay không? Đây là khâu rất quan trọng góp phần chặn đứng nợ quá hạn khi nó có điều kiện phát sinh. Không phải khi phát vay xong là dừng lại chờ đến ngày thu nợ mà cán bộ tín dụng cần theo dõi xem công việc làm ăn của người vay như thế nào, có gặp trở ngại gì không để có thể kịp thời ngăn chặn từ xa nguy cơ không thu hồi được nợ. Nhờ khâu giám sát này mà ngân hàng có thể phát hiện được những hộ làm ăn không hiệu quả và kịp thời tư vấn cho họ một phương thức khác để thực hiện mục đích có hiệu quả hơn. Kịp thời chấn chỉnh đồng vốn tín dụng và đồng thời kiên quyết thu hồi vốn khi thấy khách hàng làm trái với cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 5.3.3. Giai đoạn thu nợ: Đây là khâu cuối cùng nhưng vô cùng quan trọng. Trong giai đoạn này nếu đạt kết quả tốt tức là khách hàng đã sử dụng vốn có hiệu quả và trả nợ ngân hàng thì cần xem xét tiếp để có thể tiếp tục cho khách hàng quan hệ vay vốn ngân hàng. Đối với nợ đến hạn: Chủ động gởi giấy báo nợ đến hộ để đôn đốc nhắc nhở việc trả nợ vay, hạn chế tối đa việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ. -79- Đối với nợ gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ: Chi nhánh có kế hoạch thu ngay tại từng thời điểm cụ thể, không chờ đến khi nợ gia hạn đến hạn vì đây là những món nợ đã có ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Cần linh động trong công tác thu nợ, khách hàng trục trặc trong quá trình trả nợ nếu vì lý do khách quan chưa thể trả ngay khi đến hạn nhưng tương lai gần thì họ hoàn toàn có thể, thì ngân hàng cần phải gia hạn nợ hay điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho khách hàng chứ không nên xiết nợ gắt gao quá làm cho nông dân càng rơi vào tình trạng khó khăn hơn trong khi họ có khả năng trả nợ. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải kiên quyết đối với những tình trạng dây dưa không muốn trả nợ ngân hàng khi họ có khả năng trả nợ. Tuyệt đối chấm dứt quan hệ với những hộ này bởi vì phẩm chất đạo đức của họ không đạt yêu cầu. Như vậy làm tốt các công việc trên sẽ hạn chế được tối đa những rủi ro do khách hàng và tất nhiên sẽ không còn những rủi ro cho phía ngân hàng. -80- CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận: Với phương thức đi vay để cho vay, trong những năm qua NHNo & PTNT huyện Bình Minh đã thực sự trở thành chỗ dựa, là người bạn thân thiết của nông dân. Đồng thời đóng góp không nhỏ nhằm cải thiện đời sống và đổi mới bộ mặt của nông thôn, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội trong huyện. Trong những năm qua ngân hàng đã không ngừng hỗ trợ vốn để đáp ứng thiếu hụt về vốn trong sản xuất, kinh doanh cho người dân trong huyện, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó ngân hàng còn đầu tư cho vay với dự án phát triển sản xuất sau thu hoạch, cho nông dân vay để xây mới và sửa chữa nhà cửa, nước sạch sinh hoạt,…nhằm nâng cao điều kiện sống. Nhờ vào vốn của ngân hàng, nông dân đã mạnh dạn ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất như trồng nhiều giống cây mới, các tiến bộ công nghệ trồng trọt, chăn nuôi được sử dụng để đưa sản lượng hàng hóa ngày càng tăng, góp phần nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi cũng như tăng thu nhập cho nông dân. Có được thành quả như trên một phần là nhờ vào sự nỗ lực của các nhân viên trong ngân hàng, nội bộ đoàn kết nhất trí tạo sức mạnh để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Vì vậy đã đem lại cho ngân hàng một kết quả kinh doanh đáng khích lệ như đã phân tích ở những phần trước. Tuy nhiên trong thời gian qua NHNo & PTNT huyện Bình Minh còn có một số khó khăn và tồn tại cần khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình, góp phần vào sự phát triển kinh tế của huyện. Hiện nay, trong cơ cấu cho vay thì tín dụng trung và dài hạn còn chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ. Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa trong những dự án phát triển nông thôn để nâng cao tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn đồng thời góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn một cách nhanh chóng. Ngoài ra ngân hàng còn gặp một số khó khăn như: Nông nghiệp nông thôn là khu vực sản xuất có nhiều ngành nghề, nhiều tiềm năng kinh tế và thị trường rộng lớn nhưng thị trường tài chính nông thôn lại kém phát triển, thu nhập của người dân còn thấp và hạn chế trong khi nhu cầu về -81- vốn cho sản xuất lại rất lớn. Khó khăn nữa là món vay của hộ nông dân thường nhỏ làm cho đồng vốn bị manh mún và trải dài trên địa bàn rộng, việc đi lại khó khăn dẫn đến chi phí của việc giải ngân và thu hồi nợ cao. Đồng thời khu vực kinh tế nông nghiệp chứa đựng rủi ro cao do đặc điểm sản xuất của khu vực này phụ thuộc phần lớn vào yếu tố khách quan như thời tiết, giá cả thị trường…từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Trong thời gian tới, ngân hàng cần đề ra được hướng đi đúng đắn để phát huy hết thế mạnh của mình góp phần đưa hoạt động của ngân hàng ngày càng vững mạnh, đời sống nông dân ngày càng ổn định, bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc hơn. 6.2. Kiến nghị: 6.2.1. Đối với chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bình Minh: Qua thời gian thực tập và tìm hiểu em nhận thấy hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng hộ sản xuất của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bình Minh thật sự có hiệu quả, biểu hiện qua lợi nhuận ngày một tăng. Tuy nhiên em cũng xin đưa ra một vài kiến nghị: - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn là vấn đề cần thiết, có thể kêu gọi vốn đầu tư từ các tổ chức trên thế giới để có nguồn vốn ổn định, lâu dài giúp Chi nhánh đầu tư vào các món vay trung, dài hạn. - Phân loại khách hàng trên cơ sở uy tín, số dư tiền gửi hay giao dịch lay năm để áp dụng mức lãi suất thích hợp và cần có hành động thiết thực như tặng quà, xổ số trúng thưởng,…nhằm duy trì khách hàng cũ, khuyến khích khách hàng mới. - Việc cho vay không nên chỉ chú trọng vào tài sản đảm bảo mà nên xem xét phương án sản xuất kinh doanh và trả nợ có khả thi hay không. - Nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, vì thế cần có chính sách mở rộng thêm các dịch vụ góp phần gia tăng lợi nhuận. - Thường xuyên thực hiện phân loại nợ vay căn cứ vào tình hình tài chính, khả năng thanh toán nợ vay ngân hàng của khách hàng. -82- - Phát động phong trào thi đua hàng quí và đột xuất đối với những cán bộ thu hồi nợ tốt. - Cần kết hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền để tranh thủ sự hỗ trợ nhằm giúp cho hoạt động của ngân hàng cang hiệu quả, nhất là đối với công tác thu hồi nợ. 6.2.2. Đối với chính quyền địa phương: - Cần có quy hoạch tổng thể trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi hợp lý, phù hợp với thực tế của địa phương và nhu cầu của xã hội. - Sớm quy hoạch khu dân cư và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như xác lập quyền sở hữu tài sản đối với các hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để người dân có điều kiện tiếp cận đồng vốn ngân hàng, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. - Cần có nhiều chương trình khuyến nông hỗ trợ các biện pháp cải tạo giống, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thông qua phòng nông nghiệp huyện, xã. - Cần có những trung tâm giống đảm bảo chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu cho hộ nông dân. - Nâng cao trình độ dân trí, xóa mù chữ ở nông thôn, tuyên truyền tập huấn nhằm tạo cho người dân có ý thức vay và sẵn sàng trả nợ vay khi đến hạn. -83- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Th.sĩ Thái Văn Đại (năm 2005). Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại,Trường Đại học Cần Thơ. 2. Nguyễn Thị Chiết Giang (2006). Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Bình Minh, Trường Đại học Cần Thơ. 3. Phó Giáo Sư – Phó Tiến Sĩ Lê Văn Tê, Phó Tiến Sĩ Ngô Hướng, Phó Tiến Sĩ Đỗ Linh Hiệp, Phó Tiến Sĩ Hồ Diệu, Phó Tiến Sĩ Lê Thẩm Dương. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, nhà xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh, 62 Nguyễn Thị Minh Khai - Quận 1. 4. Cẩm nang tín dụng (năm 2001), lưu hành nội bộ. MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1 ......................................................................................................................1 GIỚI THIỆU .....................................................................................................................4 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: ..........................................................................................4 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu:..................................................................................4 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn:.........................................................................5 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................5 1.2.1. Mục tiêu chung: ..............................................................................................5 1.2.2. Mục tiêu cụ thể:...............................................................................................5 1.3. Phạm vi nghiên cứu:...............................................................................................6 1.3.1. Phạm vi không gian: .......................................................................................6 1.3.2. Phạm vi thời gian: ...........................................................................................6 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................6 1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: .........................................6 CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................7 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................7 2.1. Phương pháp luận: .................................................................................................7 2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng:..............................................................................7 2.1.2. Một số vấn đề về hộ sản xuất và tín dụng hộ sản xuất..................................10 2.1.3. Một số vấn đề về việc cho vay hộ sản xuất:..................................................11 2.1.5. Giới thiệu các chỉ tiêu phân tích: ..................................................................15 2.2. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................17 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:.......................................................................17 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: .....................................................................17 CHƯƠNG 3 ....................................................................................................................19 GIỚI THIỆU HUYỆN BÌNH MINH VÀ NHNO & PTNT ............................................19 3.1. Giới thiệu huyện Bình Minh: ...............................................................................19 3.2. Khái quát về NHNo & PTNT huyện Bình Minh:.................................................20 3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:...................................................................20 3.2.2. Cơ cấu tổ chức: .............................................................................................21 3.2.3. Vai trò của NHNo & PTNT huyện Bình Minh trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất: .............................................................................................................24 3.2.3. Khái quát về kết quả kinh doanh qua 3 năm: ................................................25 CHƯƠNG 4 ....................................................................................................................30 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO & PTNT HUYỆN BÌNH MINH ....................................................................................................30 4.1. Phân tích tình hình huy động vốn: .......................................................................30 4.2. Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất: ............................................................34 4.2.1. Phân tích tình hình cho vay theo thời gian và theo mục đích sử dụng vốn: .37 4.2.2. Phân tích tình hình cho vay theo địa bàn: .....................................................54 4.3. Tình hình nợ quá hạn và rủi ro trong cho vay hộ sản xuất:..................................58 4.3.1.Nợ quá hạn của từng đối tượng theo thời gian:..............................................58 4.3.2. Nợ quá hạn theo địa bàn: ..............................................................................66 4.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất: .............................................70 4.4.1. Chỉ số về vốn huy động trên tổng nguồn vốn: ..............................................70 4.4.2. Chỉ số tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn:........................................................71 4.4.3. Chỉ số tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động:........................................71 4.4.4. Chỉ số doanh số thu nợ trên doanh số cho vay:.............................................72 4.4.5. Vòng quay vốn tín dụng:...............................................................................72 -85- 4.4.6. Tỷ lệ nợ quá hạn:...........................................................................................73 CHƯƠNG 5 ....................................................................................................................74 MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO ....................................................74 5.1. Tăng cường nguồn vốn huy động: .......................................................................74 5.2. Biện pháp mở rộng tín dụng: ...............................................................................75 5.3. Biện pháp phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng: ..........................76 5.3.1. Giai đoạn xét duyệt: ......................................................................................77 5.3.2. Giai đoạn giám sát nợ vay:............................................................................78 5.3.3. Giai đoạn thu nợ:...........................................................................................78 CHƯƠNG 6 ....................................................................................................................80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................................80 6.1. Kết luận: ...............................................................................................................80 6.2. Kiến nghị:.............................................................................................................81 6.2.1. Đối với chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bình Minh:.................................81 6.2.2. Đối với chính quyền địa phương:..................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................83 -86- PHỤC LỤC BẢNG Trang Bảng 1. TỔNG KÉT MỨC LÃI SUẤT CỐ ĐỊNH QUA 3 NĂM.........................10 Bảng 2. TRÌNH ĐỘ NHÂN VIÊN CỦA NHNo & PTNT BÌNH MINH.............24 Bảng 4. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN .................................................................31 Bảng 5. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT.....35 Bảng 6. TỔNG DOANH SỐ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT....................................37 Bảng 7. DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN .......................................................38 Bảng 8. DOANH SỐ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN.....................................42 Bảng 9. TỔNG DOANH SỐ THU NỢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT...................46 Bảng 10. DOANH SỐ THU NỢ NGẮN HẠN ........................................................47 Bảng 11. DOANH SỐ THU NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN......................................48 Bảng 12. DƯ NỢ NGẮN HẠN ..................................................................................50 Bảng 13. DƯ NỢ TRUNG – DÀI HẠN....................................................................52 Bảng 14. DOANH SỐ CHO VAY, DOANH SỐ THU NỢ, DƯ NỢ THEO ĐỊA BÀN................................................................................................................................54 Bảng 16. TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ NGẮN HẠN.....60 Bảng 17. NỢ QUÁ HẠN TRUNG – DÀI HẠN ......................................................61 Bảng 18. TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ TRUNG - DÀI HẠN ..63 Bảng 19. NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI GIAN.........................................................65 Bảng 20. NỢ QUÁ HẠN THEO ĐỊA BÀN .............................................................66 Bảng 21. VỐN HUY ĐỘNG TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN..................................70 Bảng 22. TỔNG DƯ NỢ TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN ........................................71 Bảng 23. TỔNG DƯ NỢ TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ................71 Bảng 24. DOANH SỐ THU NỢ TRÊN DOANH SỐ CHO VAY........................72 Bảng 25. VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG .............................................................72 Bảng 26. NỢ QUÁ HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ ....................................................73

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình cho vay hộ sản xuất và rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Bình Minh.pdf
Luận văn liên quan