Luận văn Phân tích tình hình cho vay vốn đối với nông hộ trồng quýt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp

Khả năng trả nợ của khách hàng thường phụ thuộc vào các nguồn thu trong tương lai, có thể nói các nguồn thu này kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cán bộ tín dụng phải có đủ kinh nghiệm và chuyên môn thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng để hạn chế thấp nhất khả năng xảy ra rủi ro. Cán bộ tín dụng cần phải đánh giá chính xác về dự án và giá trị tài sản của khách hàng, vì hộ sản xuất kinh doanh họ thường không lập kế hoạch cụ thể mà chỉ dựa vào những kinh nghiệm sẵn có, thêm vào đó nhận thức của người dân chưa cao, năm bắt thông tin chậm nên khi có biến động về giá cả thị trường thì thường bị thua lỗ làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Không thể dựa vào tài sản thế chấp hoặc bên thứ ba bảo lãnh vì khi xử lý các mối quan hệ thế chấp thì rui ro đã xảy ra rồi, mặc khác quá trình xử lý mất nhiều thời gian và chi phí của Ngân hàng.

pdf79 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2520 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình cho vay vốn đối với nông hộ trồng quýt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảm. - Đối tượng cho vay chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nên việc đầu tư và thu hồi vốn còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. + Việc cho vay ưu đãi đối với các đối tượng khách hàng là nhu cầu thật cần thiết để giảm bớt khó khăn cho người vay, nhưng tại ngân hàng cơ sở không tự chủ cân đối được nguồn vốn để cho vay, cần phải có sự hổ trợ nguồn vốn này từ NHNo VN thì đơn vị mới thực hiện được. + Tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt và vượt so với kế hoạch nhưng chưa cân đối được nguồn vốn và sử dụng vốn, đôi lúc còn vi phạm chỉ tiêu KHKD, chất lượng tín dụng tuy đã được cải thiện, song vẫn còn chứa đựng một số vốn chậm Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi luân chuyển do một bộ phận nhỏ hộ vay vốn thua lỗ dẫn đến một số khoản nợ xấu còn kéo dài chưa giải quyết dứt điểm. + Công tác kiểm tra, xử lý , thu hồi các khoản nợ tồn đọng, nợ xấu còn chậm, một số hồ sơ khởi kiện còn kéo dài chưa được xử lý . + Sản phẩm dịch vụ có tăng nhưng tỷ trọng thu dịch vụ vẫn còn thấp so với quy định của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, còn mang tính chất truyền thống, chưa đáp ứng được những tiện ích mà khách hàng mong muốn. + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBVC còn nhiều hạn chế, chưa đồng đều, chưa thích nghi và đáp ứng được trước yêu cầu hội nhập và cạnh tranh hiện nay. Cơ sở vật chất xây dựng đã lâu, tuy đã được nâng cấp nhưng vẫn chưa được đầu tư đầy đủ và hiện đại. Không gian làm việc còn khá chặt, điều kiện làm việc của nhân viên còn hạn chế. 3.4 PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2009 3.4.1 Mục tiêu hoạt động: - Nguồn vốn huy động đạt : + Nội tệ : 242 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng 18 % + Ngoại tệ : 147.750 USD, tỷ lệ tăng trưởng 18 % - Dư nợ cho vay đạt: 353 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng 18 % + Ngắn hạn : 310 tỷ đồng + Trung hạn : 42 tỷ đồng + Dài hạn : 1 tỷ đồng - Kết quả tài chính đến ngày 31/12/2009 : + Tổng thu : 70 tỷ đồng + Tổng chi : 58 tỷ đồng Chênh lệch thu chi : 12 tỷ đồng 3.4.2 Định hướng phát triển của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi - Công tác huy động vốn vẫn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, tập trung tiếp cận, tuyên truyền vận động các đối tượng khách hàng tiềm năng trong và ngoài địa phương địa bàn, hộ sản xuất kinh doanh có thu nhập cao, thường xuyên, có nguồn ngoại hối, các doanh nghiệp... - Công tác tín dụng phải đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng trong năm 2009, ưu tiên đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, tập trung vào đối tương chi phí vật tư phân bón, máy móc sản xuất nông nghiệp, chăm sóc vườn quýt, nuôi cá tra năng suất cao, tiêu dung, ngành nghề kinh doanh khác, sản xuất hàng xuất khẩu… - Công tác kế toán tài chính đảm bảo tính chính xác, đúng nguyên tắc chế độ của ngành, tăng nguồn thu, tiết kiệm hợp lý chi tiêu, chênh lệch thu chi đảm bảo đủ chi lương cho cán bộ viên chức theo hệ số qui định. - Tăng cường triển khai học tập, quán triệt đầy đủ các chủ trương chính sách pháp luật của nhà nước, của ngành, tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ viên chức trau dồi học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng cho nhu cầu cạnh tranh hiện nay. - Phát động phong trào thi đua hoàn thành chi tiêu kế hoạch kinh doanh 2009. Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi CHƯƠNG 4 TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG TỈNH ĐỒNG THÁP TỪ NĂM 2006-2008 4.1 NHU CẦU VAY VỐN CỦA HỘ TRỒNG QUÝT Quýt hồng là loại quýt đặc sản của huyện Lai Vung - tỉnh Đồng Tháp, nhiều nơi khác cũng có trồng nhưng chất lượng và mùi vị không bằng. Nơi đây có đặc thù riêng: loại đất có màu mỡ gà và nguồn nước ngọt quanh năm nên cây quýt hồng cho nhiều trái, trái to, vàng óng, nhiều nước và có vị ngọt thanh. Toàn huyện Lai Vung hiện có khoảng 1.088,25 ha đất trồng quýt hồng, chủ yếu tập trung ở 3 xã: Long Hậu, Tân Phước, Tân Thành. BẢNG 4.1. DIỆN TÍCH ĐẤT TRỒNG QUÝT CỦA HUYỆN LAI VUNG NĂM 2008 STT Xã, ThịTrấn Diện tích (ha) Tỉ trọng (%) 1 Long Hậu 514,36 47,27 2 Tân Thành 236,40 21,72 3 Tân Phước 134,64 12,37 4 Khác 202,85 18,64 Tổng 1.088,25 100,00 Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất năm 2008, Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Lai Vung Xã Long Hậu có diện tích quýt lớn nhất: 514,36 ha (chiếm 47,27%), kế đến là xã Tân Thành: 236,40 ha (chiếm 18,64%) và xã Tân Phước: 134,64 ha (chiếm 12,37%), diện tích còn lại tập trung ở một số xã lân cận. Người trồng phải có kỹ thuật chăm sóc và vốn đầu tư khá cao. Vì thiếu vốn mà nông dân trồng Quýt của Huyện chưa đầu tư đúng mức dẫn đến năng suất và chất lượng trái Quýt Hồng còn thấp, chưa phát huy được tiềm năng phát triển kinh tế gia đình nói riêng cũng như kinh tế Huyện nhà. Thời gian gần đây nông dân bắt đầu tiếp cận với nguồn vốn vay của Ngân hàng, NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung là địa chỉ mà nhiều nông dân tìm đến để tìm Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi hiểu những điều kiện, thủ tục vay vốn nhưng do nhiều lý do, NHNo & PTNT CN huyện Lai Vung vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu vốn của nông dân. Bảng 4.2: NHU CẦU VỐN CỦA HỘ TRỒNG QUÝT VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU VAY VỐN CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG (Nguồn: Số liệu thống kê của Huyện và chiến lược kinh doanh Phòng tín dụng) Hình 4.1: BIỂU ĐỒ SO SÁNH NHU CẦU VAY VỐN & DOANH SỐ CHO VAY NĂM 2008 Nhu cầu vốn của hộ trồng quýt từ số liệu thống kê của Phòng Nông nghiệp. Nó bao gồm các loại chi phí như: phân bón thuốc trứ sâu, chi phí lao động cải tạo và chăm sóc, nhiên liệu, phí thủy lợi…trừ đi nguồn vốn gia đình. Vốn tự có của nông dân không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, do đó Hộ trồng Quýt phải đi vay vốn bên ngoài để đầu tư vào vườn Quýt của mình. NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung có chức năng cho Nông dân vay vốn để sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi nhằm phái triển kinh tế địa phương, nhưng do những ràng buộc về thủ tục nên một bộ phân Nông dân trồng Quýt chưa được vay vốn. Doanh số cho Nhu cầu vốn DS cho vay So sánhChỉ tiêu Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Ngắn hạn 3.220 137.656 1.199 54.376 2.021 62,76 83.280 60,50 Trung hạn 250 22.500 41 4.612 209 83,60 17.888 79,50 Tổng cộng 3.470 160.156 1.240 58.988 2.230 64,27 101.168 63,17 160.156 58.988 0 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 120.000 140.000 160.000 180.000 Số tiền Triệu đồng Nhu cầu vay vốn Doanh số cho vay 3.470 1.240 0 500 1.000 1.500 2.000 2.500 3.000 3.500 4.000 Số hộ Số hộ có nhu cầu vay vốn Số hộ NH cho vay ĐVT: Triệu đồng Số hộ Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi vay ngắn hạn của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung năm 2008 đối với nông dân trồng Quýt là 54.376 triệu đồng đáp ứng 35,73 % nhu cầu vay vốn của đối tượng này, còn lại 64,27 % có thể là khách hàng của các Ngân hàng khác, các chủ thể cho vay không chính thức hay do một số lý do mà người dân vẫn chưa vay được vốn để sản xuất…,Ngân hàng cần mở rộng thị phần này để nâng cao thu nhập vì nhóm khách hàng này có độ rủi ro thấp hơn các đối tượng khác. Những nhà vườn vay trung hạn với mục đích cải tạo vườn cũ trồng cây mới, một số hộ tạo vườn mới, do vốn đầu tư ban đầu khá cao và rủi ro lớn nên đối tượng này phải có tài sản đảm bảo Ngân hàng mới cho vay, đây là lý do nhu cầu vay vốn trung hạn chỉ được Ngân hàng đáp ứng có giới hạn, doanh số cho vay còn thấp. 4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT CỦA NHNo & PTNT HUYỆN LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008 Quýt hồng là loại trái cây truyền thống, được mọi người biết đến như là một loại đặc sản của huyện Lai Vung. Thiên nhiêu ưu đãi, nơi đây có thổ nhưỡng đặc thù riêng với loại đất có màu mỡ gà, có nguồn nước ngọt quanh năm từ hai con sông Tiền và sông Hậu là lợi thế phát triển cây Quýt hồng. Những năm trúng mùa, lợi nhuận của cây Quýt hồng cao hơn trồng Lúa từ 10-20 lần, rất nhiều nhà vườn đã làm giàu từ việc trồng loại trái cây này. Tuy nhiên, người dân ở đây vẫn chưa tận dụng hết lợi thế để phát triển kinh tế vườn, một trong những nguyên nhân là do thiếu vốn đầu tư. NHNo & PTNT Huyện Lai Vung là nơi có thể giúp nông dân có vốn đầu tư sản xuất với lãi suất ưu đãi. Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi Bảng 4.3: TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT TỪ NĂM 2006 - 2008 Năm So Sánh 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ Tiêu Số Tiền Số Tiền Số Tiền Số Tiền % Số Tiền % Doanh số cho vay 31.288 49.213 58.988 17.925 57,29 9.775 19,86 Doanh số thu nợ 31.592 55.050 49.868 23.458 74,25 -5.182 -9,41 Dư nợ 19.345 20.379 26.686 1.034 5,35 6.307 30,95 Nợ quá hạn 254 251 314 -3 -1,18 63 25,10 Nguồn: Phòng KH-KD của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung Biểu đồ :TÌNH HÌNH CHO NÔNG HỘ TRỒNG QUÝT VAY CỦA NHNo&PTNT HUYỆN LAI VUNG 58.988 49.213 31.288 52.346 31.592 49.868 19.345 20.379 26.686 251254 3140 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 70.000 2006 2007 2008 NĂM Triệu đồng Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ Nợ quá hạn Hình 4.2: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH CHO HỘ TRỒNG QUÝT VAY CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008 Năm 2006 doanh số cho vay của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung là 31.288 triệu đồng, doanh số thu nợ là 31.592 triệu đồng, dư nợ là 19.345 triệu đồng, nợ quá hạn 254 triệu đồng. Doanh số thu nợ cao hơn doanh số cho vay, nợ quá hạn thấp, điều này cho thấy tình hình cho vay của diễn ra khá tốt. Nguyên nhân là do điêu kiện canh tác thuận lợi, ít sâu bệnh, khâu thu hoạch và tiêu thụ diễn ra tốt nên nhà vườn có thu nhập trả nợ Ngân hàng. Sang năm 2007 doanh số cho vay là 49.213 triệu đồng tăng 17.925 triệu đồng (tăng 57,29 %) so với năm 2006, doanh số thu nợ là 55.050 triệu đồng tăng 23.458 triệu đồng (tăng 74,25 %) so với năm 2006, dư nợ 20.370 triệu đồng tăng 1.034 triệu đồng (tăng 5,35 %) so với năm trước, nợ quá hạn 251 triệu đồng giảm 3 triệu đồng (giảm 1,18 %) so với năm 2006. Tốc độ tăng cao của doanh số cho vay và doanh số thu nợ là ĐVT: Triệu đồng Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi do: sự tiến bộ trong chuyên môn của cán bộ tín dụng, đẩy mạnh công tác phân tích thẩm định phương án sản xuất của khách hàng, mở rộng quy mô và thị phần cho vay. Cây Quýt cho năng suất cao, giá cả ổn định, nông dân có thu nhập cao là nguồn trả nợ vay Ngân hàng. Dư nợ có tăng nhưng rất thấp nguyên nhân là Quýt trên thị trường tiêu thụ tốt, nhà vườn có doanh thu đều đem tiền trả nợ Ngân hàng dù chưa đến hạn, doanh số thu nợ tăng cao hơn doanh số cho vay.Do làm ăn có hiệu quả, nhiều khách hàng đã trả nợ cũ kết quả là nợ quá hạn giảm. Đến năm 2008, doanh số cho vay của Ngân hàng là 58.988 triệu đồng tăng 9.775 triệu đồng (tăng 19,86 %) so với năm 2007, tốc độ tăng chậm là do lợi nhuận năm trước nên vốn tự có của nhà vườn được tích lũy nhiều hơn, do biến động của giá cả thị trường nên nhiều nhà vườn có tâm lý lo ngại cho thị trường Quýt năm 2008, họ không vay vốn nhiều vì sợ thua lỗ. Doanh số thu nợ 49.868 triệu đồng giảm 5.182 triệu đồng (giảm 9,41 %) so với năm 2007, doanh số thu nợ giảm là do: khách hàng vay năm 2007 đã trả nợ cũ trước hạn trong năm, chịu ảnh hưởng của sâu bệnh và thời tiết nên chất lượng trái Quýt bị giảm, thị trường tiêu thu năm 2008 gặp một số khó khăn, bị ảnh hưởng của lượng Quýt ngoại trên thị trường . Doanh số thu nợ giảm dẫn đến dư nợ, nợ quá hạn tăng, dư nợ năm 2008 là 26.686 triệu đồng tăng 6.307 triệu đồng (tăng 30,95 %) so với năm 2007, nợ quá hạn 314 triệu đồng tăng 63 triệu đồng (tăng 25,10 %),sự gia tăng này có thể do nhiều nhà vườn còn treo Quýt để tiêu thụ sau tết Nguyên Đáng nên họ chưa có thu nhập để trả nợ vay. Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi 4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT THEO THỜI GIAN CỦA NHNo & PTNT HUYỆN LAI VUNG 4.3.1 Doanh số cho vay Doanh số cho vay tăng qua các năm là do áp suất cạnh tranh, lãi suất của NHNo & PTNT luôn thấp để nông dân phát triển kinh tế nông thôn, cùng với sự cố gắng của cán bộ tín dụng trong việc đẩy mạnh công tác thẩm định, nâng cao uy tín của Ngân hàng nên quy mô và số lượng khách hàng ngày càng tăng. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trên 87% tổng doanh số cho vay do chu kỳ thu hoạch Quýt dưới một năm còn lại 37% là cho vay trung hạn. Bảng 4.4: DOANH SỐ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT THEO THỜI GIAN CỦA NHNo&PTNT H.LAI VUNGTỪ NĂM 2006 - 2008 Nguồn: Phòng KH-KD của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung Biểu đồ:DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI GIAN 49.213 58.988 31.288 54.376 42.818 28.875 4.6126.395 2.413 0 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 70.000 2006 2007 2008NĂM Triệu đồng Tổng cộng Ngắn hạn Trung hạn Hình 4.3: BIỂU ĐỒ DOANH SỐ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT THEO THỜI GIAN CỦA NHNo &PTNT H LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008 Năm So sánh 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ Tiêu Số Tiền Số Tiền Số Tiền Số Tiền % Số Tiền % Ngắn hạn 28.875 42.818 54.376 13.943 48,29 11.558 26,99 Trung hạn 2.413 6.395 4.612 3.982 165,02 -1.783 -73,89 Tổng 31.288 49.213 58.988 17.925 57,29 9.775 19,86 ĐVT: Triệu đồng Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi Doanh số cho vay ngắn hạn đối với nông hộ trồng Quýt năm 2006 là 28.875 triệu đồng chiếm 92,29 % tổng doanh số cho vay, sang năm 2007 là 42.818 triệu đồng tăng 13.943 triệu đồng (tăng 48,29 %) so vói năm 2006 chiếm 87,01 % tổng doanh số cho vay, đến năm 2008 doanh số cho vay là 54.376 triệu đồng tăng 11.558 triệu đồng (tăng 26,99 %). Doanh số vay qua ba năm đều tăng, có thể nói công tác cho vay của Ngân hàng được vận hành khá tốt, khách hàng năm sau cao hơn năm trước, Theo thời gian trình độ của nông dân ngày càng tiến bộ, họ tiếp cận nhiều hơn nguồn tín dụng chính thức của Ngân hàng. Năm 2006 thị trường tiêu thụ Quýt khá tốt, giá cao đã kích thích nông dân trồng quýt mạnh dạng đầu tư mở rộng diện tích trồng Quýt, đầu tư chăm sóc vườn nhiều hơn để nâng cao năng suất cũng như phẩm chất trái Quýt trong năm 2007. Năm 2008 doanh cho vay tăng chậm hơn là do ảnh hưởng của khủng hoảng nền kinh tế, giá cả vật tư tăng, giá Quýt bị ảnh hưởng của lượng Quýt nhập khẩu, người trồng Quýt có tâm lý hoang mang nên cũng hạn chế việc sử dụng vốn vay. Doanh số cho vay trung hạn năm 2006 là 2.413 triệu đồng, sang năm 2007 là 6.395 triệu đồng tăng 3.892 triệu đồng (tăng 165,02 %), đến năm 2008 là 4.612 triệu đồng giảm 1.783 triệu đồng (giảm 73,89 %). Vay trung hạn với mục đích cải tạo hay lên liếp lập vườn trồng Quýt, chi phí đầu tư này khá cao và rủi ro cũng cao nên người dân thường sử dụng vốn tự có để trách thua lỗ không trả nợ được và Ngân hàng cũng có những điều kiện ràng buộc để hạn chế rủi ro nên doanh số cho vay trung hạn thấp. Năm 2006 trúng mùa nên sang nă 2007 nhiều nông dân có tài sản thế chấp đến Ngân hàng vay mở rông quy mô vườn tăng lợi nhuận nên doanh số cho vay trung hạn tăng nhanh nhưng cũng còn hạn chế. Năm 2008 do ảnh hưởng của giá cả và sâu bệnh nên nông dân không đầu tư mở rộng diện tích mà chủ yếu là đầu tư chăm sóc nên doanh cho vay trung hạn giảm. 4.2.2 Doanh số thu nợ: Nếu doanh số cho vay thể hiện số lượng, quy mô tín dụng, mức độ tập trung vốn của một loại hình tín dụng nhất định thì doanh số thu nợ cho biết kết quả vốn vay của cả Ngân hàng và khách hàng. Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi - Về phía Ngân hàng: Doanh số thu nợ lớn thể hiện Ngân hàng thu được vốn phát vay, vốn quay vòng tốt, hoạt động tín dụng của Ngân hàng gặp nhiều thuận lợi. - Về phía khách hàng: Khách hàng trả nợ, thực hiện đúng cam kết với Ngân hàng điều đó thể hiện đồng vốn được khách hàng sử dụng đúng mục đích, sản xuất thuận lợi. Sau đây là bảng số liệu về doanh số thu nợ của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung theo thời gian: Bảng 4.5: DOANH SỐ THU NỢ ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT THEO THỜI GIAN CỦA NHNo & PTNT CN H. LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008 (Nguồn: Phòng KH-KD của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung) Biểu đồ:DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI GIAN 31.592 55.050 49.868 27.260 42.849 47.928 7.0197.1224.332 0 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 2006 2007 2008 NĂM Triệu đồng Tổng Ngắn hạn Trung hạn Hình 4.4: BIỂU ĐỒ DOANH SỐ THU NỢ ĐỐI VỚI NÔNG HỘ TRỒNG QUÝT THEO THỜI GIAN CỦA NHNo & PTNT CN H. LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008 Năm So sánh 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ Tiêu Số Tiền Số Tiền Số Tiền Số Tiền % Số Tiền % Ngắn hạn 27.260 47.928 42.849 20.668 75,82 -5.079 -10,60 Trung hạn 4.332 7.122 7.019 2.790 64,40 -103 -1,45 Tổng 31.592 55.050 49.868 23.458 74,25 -5.182 -9,41 ĐVT: Triệu đồng Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi Năm 2006 doanh số thu nợ ngắn hạn của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung là 27.260 triệu đồng, sang năm 2007 là 47.928 triệu đồng tăng 20.668 triệu đồng (tăng 75,82 %) so với năm 2006, đến năm 2008 là 42.849 triệu đồng giảm 5.079 triệu đồng (giảm 10,60 %) so với năm 2007. Năm 2007 doanh số thu nợ tăng nhanh và cao điều này có thể làm lợi nhuận của Ngân hàng giảm. Doanh số thu nợ tăng chứng tỏ công tác thẩm định vay vốn, lựa chọn sàng lọc khách hàng cho vay được cán bộ tín dụng làm khá tốt. Cán bộ tín dụng của Ngân hàng không chỉ mở rộng tín dụng, tìm kiếm thị trường để gia tăng doanh số cho vay mà còn chú ý kiểm tra, giám sát việc giữ vốn vay của khách hàng, thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn. Nhà vườn sử dụng vốn đúng mục đích, năm 2007 trúng mùa được giá, thị trường tiêu thụ thuận lợi có thu nhập người dân trả nợ Ngân hàng dù chưa đến hạn và các khoản nợ cũ cũng được hoàn trả. Năm 2008 doanh số thu nợ giảm là do lạm phát chi phí tăng, thời tiết có nhiều biến đổi không thuận lợi, ảnh hưởng của lượng Quýt nhập khẩu, thị trường tiêu thụ gặp khó khăn. Doanh số thu nợ trung hạn năm 2006 là 4.332 triệu đồng, sang năm 2007 là 7.122 triệu đồng tăng 2.790 triệu đồng (tăng 64,40 %) so với năm 2006, đến năm 2008 là 7.019 triệu đồng giảm 103 triệu đồng ( giảm 1,45 %) so với năm 2007. Do các khoản vay trung hạn trả gốc và lãi theo kỳ, năm 2006 cho vay trung hạn thấp nhưng doanh số thu nợ tăng là do dư nợ của các năm trước chuyển sang. Năm 2006, 2007 người trồng quýt có thu nhập cao đây là nguồn trả nợ cho Ngân hàng. Năm 2008 doanh số thu nợ cũng giảm nhưng giảm chậm hơn doanh số cho vay điều này cho thấy sự thận trọng và thường xuyên phân tích, kiểm tra của cán bộ tín dụng từ lúc khách hàng vay vốn, sử dụng vốn đến khi trả gốc và lãi cho Ngân hàng nên đã hạn chế được những ảnh hưởng xấu của nền kinh tế đến khả năng thu nợ của Ngân hàng. Nhìn chung tình hình thu nợ tại Ngân hàng diễn ra khá tốt, doanh số thu nợ qua ba năm đều cao. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nên doanh số thu nợ cũng chiếm tỷ trọng khá cao, dù năm 2008 có giảm nhưng do ảnh hưởng của sự thay đổi thời vụ và ảnh hưởng chung của nền kinh tế. Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi 4.2.3 Dư nợ: Công tác tín dụng là phát vay rồi thu nợ và lặp đi lặp lại nhiều lần. Trong chu kỳ này nếu thu nợ diễn ra không thuận lợi thì việc cho vay khó mà thực hiện được, nếu dư nợ cao gần bằng doanh số cho vay thì Ngân hàng sẽ không đủ tiền để phát vay cho chu kỳ tiếp theo hay vòng quay vốn tín dụng bị chậm lại, dễ gây ra sự tắc nghẽn trong việc sử dụng vốn của Ngân hàng. Vì vậy, dư nợ tín dụng phản ánh một cách thực tế và chính xác hơn về tốc độ tăng trưởng tín dụng, về tình hình cho vay, thu nợ đạt kết quả. Dư nợ cho vay còn phản ánh mức đầu tư vốn của Ngân hàng vào hoạt động tín dụng và liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận của Ngân hàng. Bảng 4.6: DƯ NỢ ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT THEO THỜI GIAN CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008 Nguồn: Phòng KH-KD của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung DƯ NỢ THEO THỜI GIAN 19.345 1.069 13.379 22.686 15.565 9.961 21.817 3.4183.780 0 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 2006 2007 2008 Triệu đồng Tổng Ngắn hạn Trung hạn Hình 4.5: BIỂU ĐỒ DƯ NỢ ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT THEO THỜI GIAN CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008 Năm So sánh 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số Tiền Số Tiền Số Tiền Số Tiền % Số Tiền % Ngắn hạn 15.565 9.961 21.817 -5.604 -36,00 11.856 119,02 Trung hạn 3.780 3.418 1.069 -362 -9,58 -2.349 -68,72 Tổng 19.345 20.379 26.686 -5.966 -30,84 9.307 69,56 ĐVT: Triệu đồng Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi Năm 2006 dư nợ ngắn hạn của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung là 15.565 triệu đồng, sang năm 2007 là 15.961 triệu đồng tăng 396 triệu đồng (tăng 2,54 %) so với năm 2006, đến năm 2008 chỉ tiêu này là 24.817 triệu đồng tăng 8.856 triệu đồng (tăng 55,49 %) so với năm 2007. Năm 2007 doanh số thu nợ tăng nhanh nên dư nợ giảm, sang năm 2008 doanh số thu nợ giảm nên dư nợ tăng. Dư nợ tăng có thể do: Kinh tế vườn ngày càng phát triển do áp dụng khoa học kĩ thuật mới, năng suất và phẩm chất ngày càng tăng. Nhiều nhà vườn làm giàu thừa vốn, nhưng cũng có nhiều nhà vườn thiếu vốn do đó họ có nhu cầu vay mượn để phát triển kinh tế gia đình, Ngân hàng là đợn vị trung gian giúp họ giải quyết vướng mắc đó thông qua việc cho vay với lãi suất thấp. Dư nợ năm 2007 dư nợ tăng chậm do điều kiện khí hậu thuận lợi, nhà vườn được phổ biến những kiến thức mới trong canh tác từ các lớp tập huấn do Phòng nông nghiệp tổ chức nên chất lượng trái quýt được nâng lên rất nhiều, Quýt trên thị trường tiêu thụ tốt, thương lái ứng tiền trước cho hộ trồng quýt, có tiền khách hàng trả nợ sớm cho Ngân hàng nên dư nợ giảm. Từ những thuận lợi của năm 2007 hộ trồng quýt đầu tư cho vụ quýt năm 2008 nhưng do ảnh hưởng của thời tiết và sâu bệnh đặc biệt những biến động giá cả nông dược tăng, giá Quýt bị cạnh tranh với Quýt nhập ngoại nên việc trả nợ Ngân hàng chậm lại dự nợ của Ngân hàng tăng 55.49 % tương với 8.856 triệu. Các khoản vay trung hạn trong những năm trước còn cao nên trong năm 2006 và năm 2007 dư nợ trung hạn còn chiếm tỷ trọng cao, năm 2006 là 19,54 %, năm 2007 là 21,68 %, trong ba năm gần đây doanh số cho vay trung hạn giảm nên đến năm 2008 dư nọ chỉ còn chiếm 7 % trong tổng dư nợ. 4.2.4 Nợ quá hạn: Nợ quá hạn tồn đọng cho thấy khả năng hoạt động của Ngân hàng chưa cao và khách hàng sản xuất kinh doanh thua lỗ nên không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi Bảng 4.7: NỢ QUÁ HẠN ĐỐI VỚI NÔNG HỘ TRỒNG QUÝT THEO THỜI GIAN CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG TỪ NĂM 2006- 2008 (Nguồn: Phòng KH-KD của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung) Biểu đồ: NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI GIAN 254 251 152 171 196 102 80 118 314 0 50 100 150 200 250 300 350 1 2 3 NĂM Triệu đồng Tổng cộng Ngắn hạn Trung hạn Hình 4.6:BIỂU ĐỒ NỢ QUÁ HẠN ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT THEO THỜI GIAN CỦA NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG TỪ 2006-2008 Năm 2006 nợ quá hạn ngắn hạn của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung là 152 triệu đồng, sang năm 2007 chỉ tiêu này là 171 triệu đồng tăng 19 triệu đồng (tăng 12,50%) so với năm 2006, sang năm 2008 nợ quá hạn là 196 triệu đồng tăng 25 triệu đồng (tăng 14,62 %) so với năm 2007. Hoạt động cho vay đối với nông hộ trồng Quýt đạt hiệu quả khá cao nên dư nợ khá thấp. Nợ quá hạn thấp là do, nhà vườn trồng Quýt có thu nhập khá ổn định làm nguồn trả nợ cho Ngân hàng mõi năm. Gần đây thời tiết biến động nhiều bệnh phát sinh ảnh hưởng đến cây Quýt nên người trồng Quýt cũng gặp bất lợi. Nợ quá hạn có thể do một số Năm So sánh 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ Tiêu Số Tiền Số Tiền Số Tiền Số Tiền % Số Tiền % Ngắn hạn 152 171 196 19 12,50 25 14,62 Trung hạn 102 80 118 -22 -21,57 38 47,50 Tổng 254 251 314 -3 -1,18 63 25,10 ĐVT: Triệu đồng Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi nông dân không nhớ hạn trả nợ, vô tình để nợ quá hạn, do nảy sinh một số khoản tiêu dung bất ngờ nên họ dung khoản tiền trả nợ để chi tiêu. Nợ quá hạn trung hạn chiếm tỷ trọng khá cao năm 2006 là 40,16 % tương đương với 102 triệu đồng, sang năm 2007 chiếm 31,87 % ứng với 80 triệu đồng giảm 22 triệu (giảm 21,57%), năm 2008 là 37,58% với 118 triệu đồng tăng 38 triệu đồng (tăng 47,50%), điều này cho thấy cho vay trung hạn rủi ro cao hơn cho vay trung hạn. Quýt là loại cây trồng đòi hỏi kỹ thuật trồng và kinh nghiệm, một số nhà vườn đầu tư lên liếp trồng Quýt nhưng sau mấy năm đầu tư lại không thu hoạch được đây cũng là nguyên nhân nợ quá hạn trung hạn. 4.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG CỦA NHNo & PTNT HUYỆN LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008 Bảng4.8: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG CỦA NHNo & PTNT HUYỆN LAI VUNG TỪ NĂM 2006-2008 (Nguồn: Phòng KH-KD của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung) - Vòng quay vốn tín dụng (doanh số thu nợ/ dư nợ bình quân): Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, cho biết số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Năm 2006 chỉ tiêu này là 1,99 vòng, sang năm 2007 là 3,40 vòng tăng 1,41 vòng so với năm 2006, đến năm 2008 giảm còn 2,52 vòng giảm 0,88 vòng so với năm 2007. Vòng quay tín dụng của khoản vay này khá cao chứng tỏ nguồn vốn của Ngân hàng được luân chuyển nhanh, đây là dấu hiệu tốt để Ngân Hàng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1.Doanh số cho vay 31.288 49.213 58.988 2.Doanh số thu nợ 31.592 55.050 49.868 3. Tổng dư nợ 19.345 13.379 22.686 4. Dư nợ bình quân 15.890 11.179 19.782 5.Tổng nơ quá hạn 254 251 314 6.Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 1,99 4,92 2,52 7.Hệ số thu nợ (%) 100,97 111,86 84,54 8.Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ (%) 1,31 1,88 1,38 Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi mở rộng thị phần cho vay đối với đối tượng nông hộ trồng Quýt. Năm 2008 vòng quay giảm là do Quýt tiêu thụ chậm hơn năm trước nên keo dài thời gian trả nợ, doanh số thu nợ giảm, dư nợ tăng. - Hệ số thu nợ (doanh số thu nợ / doanh số cho vay): Hệ số thu nợ phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của Ngân hàng cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng cho biết số tiền Ngân hàng sẽ thu được trong một thời kỳ nhất định từ một đồng doanh số. Năm 2006 hệ số thu nợ của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung là 100,97 %, sang năm 2007 chỉ tiêu này là 111,86 % tăng 10,89 % so với năm 2006, đến năm 2008 là 84,54 % giảm 27,32 % so với năm 2007. Năm 2007 do giá cả tăng thu hoạch đạt năng suất cao nên công tác thu nợ đạt hiệu quả cao. Năm 2008 hệ số thu nợ giảm mạnh, tình hình kinh tế có nhiều biến động làm ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh, Ngân hàng và nông dân cũng gặp khó khăn. Ngân hàng thì khó khăn trong công tác thu nợ, còn nông dân thì thu nhập không ổn định nên không có nguồn trả nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn (nợ quá hạn / tổng dư nợ): Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng. Năm 2006 chỉ tiêu này là 1,31 %, sang năm 2007 là 1,88 %, đến năm 2008 còn 1,38 %. Trong ba năm tỷ lệ nợ quá hạn giảm liên tục cho thấy công tác thu nợ của đơn vị đạt hiệu quả rất khả quan, hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng hiệu quả, công tác thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất đạt hiệu quả cao, có được kết quả này là nhờ vào sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng đã cho vay đúng người, đúng đối tượng, làm tốt khâu thẩm định trước khi cho vay, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi CHƯƠNG 5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN LAI VUNG TỈNH ĐỒNG THÁP 5.1 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA HỘ TRỒNG QUÝ Từ danh sách khách hàng của NHNo & PTNT CN Huyện Lai Vung lấy thông tin trực tiếp của 60 hộ trồng Quýt về diện tích canh tác, chi phí sản xuất, năng suất, giá tiêu thụ Quýt trên thị trường. Diện tích trồng BẢNG 5.1: QUI MÔ SẢN XUẤT CỦA 60 HỘ TRỒNG QUÝT Ở LAI VUNG NĂM 2008 Diện tích canh tác (ha) Số hộ Tỉ lệ (%) < 0,2 6 10  0,2 và < 0,5 25 41,66  0,5 và 1 23 38,34  1 6 10 Tổng 60 100 (Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp) Hiện nay, qui mô sản xuất của nông hộ còn tương đối nhỏ lẻ, manh mún. Diện tích đất trồng quýt hồng bình quân là 0,4 ha/hộ. cao nhất là 2 ha/hộ, thấp nhất là 0,1 ha/hộ. Kỹ thuật sản xuất: Trong những năm qua có những thông tin tiến bộ kỹ thuật như: giống cây chất lượng cao, sạch bệnh, các biện pháp kỹ thuật canh tác tiến bộ,… được chuyển giao đến người nông dân. Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Lai Vung đã tổ chức nhiều hoạt động hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho người nông dân như: điểm trình diễn sản xuất quýt theo hướng an toàn sinh học, mô hình trình diễn theo hướng Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi GAP tại xã Long Hậu; Theo dõi và giám sát nhiều cuộc hội thảo của các Công ty thuốc BVTV: Mappacipic, H.A.I, Agrista, ADC, Nicotex, …Bên cạnh đó người dân trồng Quýt gặp một số khó khăn . Do sâu bệnh nhiều nên nông dân sử dụng nhiều thuốc BVTV để phòng trừ, nhất là phun ngừa làm ô nhiễm môi trường, tăng chi phí sản xuất dẫn đến chi phí đầu tư cao, thị trường vật tư nông nghiệp xuất hiện một số loại thuốc BVTV giả. Hậu quả là người nông dân không những bị mất tiền mà còn gây thiệt hại nặng cho năng suất và phẩm chất của trái (vỏ trái bị nám đen)… Chi phí sản xuất Trong quá trình sản xuất người nông dân phải chịu tác động của một số khoản mục chi phí như sau: - Chi phí lao động: chi phí lao động bình quân/1.000m2 là 1,758 triệu đồng/năm, chiếm 16,61% tổng chi phí sản xuất. - Chi phí nhiên liệu: Chi phí nhiên liệu bao gồm chi phí xăng, dầu, điện dùng cho việc tưới tiêu, phun xịt thuốc,… Qua số liệu điều tra ta có chi phí máy móc bình quân/1.000m2 là 0,827 triệu đồng, chiếm 7,75% tổng chi phí. - Chi phí nông dược: Chi phí nguyên vật liệu bao gồm chi phí phân bón và thuốc BVTV. Qua số liệu điều tra ta có chi phí nguyên vật liệu bình quân/1.000m2 là 7,445 triệu đồng, chiếm 68,73% tổng chi phí. - Chi phí khác: Chi phí khác bao gồm thuỷ lợi phí và lãi vay phải trả. Kết quả điều tra cho thấy tổng thuỷ lợi phí và lãi vay phải trả bình quân/1.000m2 là 0,730 triệu đồng, chiếm 3,62% tổng chi phí. Thị trường tiêu thụ Hầu hết các nông hộ lựa chọn hình thức bán cho thương lái tại vườn chứ không tham gia vào việc kinh doanh. Nguyên nhân là không nắm được thông tin thị trường, rũi ro cao, chưa có nhiều chợ đầu mối,… Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi Bảng 5.2: HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VỐN/ 1000M2 ĐẤT TRỒNG QUÝT Ở H.LAI VUNG NĂM 2008 Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị Năng suất trung bình/ 1.000 m2 Tấn 4,46 Giá quýt trung bình /kg Đồng 8,56 Vốn vay tại NHNo & PTNT H.LV Triệu đồng 5,52 Chi phí lãi Triệu đồng 0,96 Chi phí khác Triệu đồng 9,80 Tổng chi phí Triệu đồng 10,76 Doanh thu bình quân Triệu đồng 38,18 Lợi nhuận Triệu đồng 27,42 Lợi nhuận/Chi phí Lần 2,55 Doanh Thu/Chi phí Lần 3,55 (Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp) - Kết quả điều tra cho thấy doanh thu bình quân/1000m2 đất trồng Quýt là 38,18 triệu đồng/năm, doanh thu này cao so với các năm trước vì giá bán quýt và năng suất đều tăng (giá bán trung bình khoảng 8.56 đồng/kg, năng suất trung bình đạt gần 4,46 tấn/1.000m2) - Chi phí bình quân/1000m2 đất trồng Quýt hồng là 44,35 triệu đồng. Năm 2008 thị trường vật tư nông nghiệp sôi động hẳn lên vì có sự biến động lớn về giá, nhất là thị trường phân bón. Điều này dẫn đến hệ quả là chi phí đầu tư bình quân của nông hộ cũng tăng lên so với các năm trước. - Lợi nhuận bình quân/1000m2 đất trồng quýt hồng đạt 27,42 triệu đồng. Mức lợi nhuận này khá cao, góp phần nâng cao đời sống vật chất của người nông dân.Như vậy, cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được 3,55 đồng doanh thu và 2,55 đồng lợi nhuận. Trung bình 1000 m2 nhà vườn vay 5,52 triệu đồng, doanh thu của số vốn nay là 38,18 triệu đồng, lợi nhuận hàng năm là 27,42 triệu đồng, đây là lợi nhuận bình quân trên 1000 m2. Năm 2008 doanh số cho vay của Ngân Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi hàng đối với hộ trồng quýt là 58.988 triệu đồng, nếu số vốn này được sử dụng đúng mục đích và sản xuất có hiệu quả thì lợi nhuận tạo ra là 105.419 triệu đồng. 5.2 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC CHO VAY VÀ ĐI VAY ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG QUÝT 5.2.1 Đối với ngân hàng: Thuận lợi: - Quýt hồng là loại trái cây đặc sản truyền thống lâu năm được thị trường đánh giá cao nên có nhiều thuận lợi trong khâu tiêu thụ, nhà vườn có thu nhập trả nợ Ngân hàng. - Đa số những người trồng Quýt có thu nhập khá cao, tích lũy vốn tự có nhiều, họ chỉ đi vay có thêm vốn đầu tư tốt hơn nên nguồn trả nợ ổn định, rủi ro thấp. - Cây Quýt là cây chủ lực của Huyện Lai Vung. Nó được sự quan tâm của Chính quyền địa phương, các cơ quan chuyên môn. Người trồng Quýt có nhiều kinh nghiệm chăm sóc kết hợp với phòng Nông nghiệp Huyện thường xuyên mở các lớp tập huấn áp dụng khoa học kĩ thuật mới, hạn chế được dịch bệnh, năng cao chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi để nhà vườn sản xuất đạt hiệu quả góp phần hạn chế những trường hợp thua lỗ để nợ quá hạn. - Từ những phân tích ở trên cho thấy ý thức trả nợ của nhóm khách hàng nay cao. Đến mùa thu hoạch khách hàng đến Ngân hàng trả nợ, nợ quá hạn thấp, tiết kiệm chi phí cho Ngân hàng. Khó khăn - Tuy có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển hạn chế thua lỗ nhưng do thời tiết diễn biến phức tạp dễ nảy sinh nhiều dịch bệnh mới, chi phí đầu tư lại cao nên khi thất mùa thì người trồng Quýt cũng lỗ rất nặng, mất luôn khả năng trả nợ, nhất là các khoản vay trung hạn. - Diện tích canh tác Quýt của một hộ còn ít, có hộ chỉ có 1.000m2 . Do đó tài sản thế chấp không lớn gây khó khăn cho Ngân hàng khi xét duyệt cho vay. Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi - Chu kỳ thời vụ của cây Quýt hồng khoảng một năm nên một khi xảy ra rủi ro, nhà vườn mất khả năng trả nợ thì phải chờ mùa vụ sau, thời gian nợ quá hạn sẽ kéo dài. - Cây Quýt mang lại hiệu quả kinh tế cao nhiều người đã chuyển đổi cây trồng sang trồng Quýt hoặc đào đất lên liếp trồng Quýt. Do còn thiếu kinh nghiệm canh tác nên rủi ro thua lỗ sẽ cao. Đây là khó khăn cho Ngân hàng khi xét duyệt cho vay trung hạn. 5.2.2 Đối với hộ trồng Quýt: Thuận lợi: Lãi suất của NHNo & PTNT thấp hơn lãi suất vay bên ngoài: lãi suất của Ngân hàng là 1,45 % còn lại suất của các nguồn không chính thức là 3,5 % – 4,5 %. NHNo & PTNT luôn tạo điều kiện thuận lợi khi nhà vườn đến vay vốn. Vì đây là nhóm khách hàng mục tiêu của Ngân hàng Cây Quýt hồng có giá trị kinh tế cao từ 10-20 lần so với sản xuất Lúa, và cao hơn những loại trái cây khác. Thu nhập của người trồng Quýt cao và tương đối ổn định, khả năng trả nợ của họ là rất cao. Quýt hồng là đặc sản của Huyện Lai Vung nên nhà vườn trồng Quýt luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ của Chính Quyền địa phương để họ có thể làm giàu cho gia đình cũng như phát triển kinh tế Huyện nhà. Khó khăn: Trình độ của người nông dân còn thấp nên trình tự làm thủ tục vay vốn và tái vay vốn họ chưa nắm được làm mất nhiều thời gian và chi phí đi lại. Thủ tục vay vốn còn khá phức tạp so với trình độ của nhiều nông dân, nhiều nông dân không biết chữ gây cho họ tâm lý ngần ngại khi có nhu cầu vay vốn. Hạn mức tín dụng còn hạn chế (70%/ phương án hiệu quả), so với nhu cầu sản xuất của nhiều người dân. Nhà vườn đa số có diện tích canh tác ít, có người chỉ có 1.000 m2 nên không thể vay nhiều vốn trong khi chi phí đầu tư khá cao. Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi Nền kinh tế phát triển theo hướng hội nhập quốc tế, nền kinh tế thị trường khách hàng được xem là “ thượng đế ”nhưng người nông dân ở nông thôn vẫn chưa thật sự trở thành “ thượng đế ” của các Ngân hàng 5.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI NÔNG HỘ TRỒNG QUÝT 5.3.1 Đối với ngân hàng: - Linh hoạt hơn trong việc phân tích, thẩm định cho vay để những nông hộ có phương trồng trọt hiệu quả, tài sản thế chấp hạn chế cũng được vay, mở rộng quy mô,số lượng tín dụng. - Đơn giản hóa những thủ tục không cần thiết, giảm thời gian chờ đợi cho khách hàng. Thái độ hướng dẫn ân cần, hòa nhã dễ hiểu tạo ấn tượng tốt khi khách hàng đến Ngân hàng. - Thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng để có những biện pháp hướng dẫn giải quyết kịp thời hạn chế để nợ quá hạn. - Hàng năm, theo dõi kết quả trồng trọt của các nhà vườn, phân loại khách hàng. Thường xuyên tiếp xúc với nông hộ trồng Quýt giới thiệu thu hút thêm khách hàng mở rộng thị phần. 5.3.2 Đối với hộ trồng Quýt - Người trồng Quýt nên tích cực trả nợ để tạo sự tín nhiệm cho Ngân hàng, thuận lợi cho việc tái vay vốn. - Những nhà vườn nên thành lập tổ vay vốn. Tổ vay vốn tạo điều kiện thuận lợi cho cả Ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng thu nợ dễ hơn, khách hàng có được sự hỗ trợ của các tổ viên về kĩ thuật canh tác cũng như việc trả nợ khi có rủi ro. 5.4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT CN HUYỆN LAI VUNG 5.4.1 Nâng cao nguồn vốn huy động: - Tạo sự tín nhiệm đối với khách hàng: Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi Đa số nông dân Việt Nam đều rất bảo thủ, vẫn còn mang tư tưởng lạc hầu, chưa tiếp cận được với những dịch vụ tiến bộ. Hàng ngày, họ thường nghe đài, xem Ti vi nói về việc nhiều công ty hay cơ quan đơn vị kinh doanh thua lỗ hay phá sản nên họ rất không yên tâm khi đem tiền tích lũy cực khổ đưa vào tay một người nào đó. Gửi tiền ở Ngân hàng họ lại lo sợ nếu có nhiều khách hàng không trả nợ vay thì Ngân hàng cũng không có tiền trả cho họ, những tư tưởng này cần có thời gian để thay đổi. Nguồn vốn nhàn rỏi trong dân là rất lớn Ngân hàng cần có những biện pháp huy động vốn hiệu quả để khai thác lượng tiền này.Trước tiên bản thân Ngân hàng phải tạo được uy tín và giới thiệu những tiện ích mà khách hàng nhận được đến từng thôn ấp để người dân có cơ hội tìm hiểu. Cần tạo cho khách hàng những ấn tượng tốt đẹp về Ngân hàng khi tiếp xúc lần đầu tiên. Đối với khách hàng cũ cân quan tâm thường xuyên tạo mối quan hệ thân mật nhằm duy trì và cũng là một cách quảng bá hình ảnh một cách gián tiếp đến nhưng người xung quanh của khách hàng. Chính sách lãi suất: Chính sáh lãi suất của Ngân hàng phải linh hoạt phù hợp với tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ. Trên địa bàn Huyện Lai Vung ngoài NHNo & PTNT còn các Ngân hàng khác, Ngân hàng phải ấn định lãi suất ở mức cho phép để có cạnh tranh được với Ngân hàng khác, vừa huy động được nhiều vốn vừa có lợi nhuận, lãi suất như một đòn bẩy quyết định đối với việc huy động vốn. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Hàng năm, Ngân hàng có thể mở rộng các hình thức huy động vốn nhằm phù hợp với nhu cầu và tâm lý người dân. Ngoài các hình thức huy động đã có, phát hành các loại huy động tiết kiệm có thưởng, trả lãi trước. 5.4.2 Nâng cao hoạt động tín dụng: Đa dạng hóa phương thức cho vay: Việc cho vay theo món trên cư sở từng phương án sản xuất, theo nhu cầu của khách hàng mà Ngân hàng đang sự dụng hiện nay chỉ phù hợp với hình thức sản xuất kinh doanh theo mùa vụ. Ngân hàng nên mở rộng thêm hình thức cho vay trả góp, cho vay theo dự án đầu tư, phát hành sử dụng thẻ tín dụng để thu Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi được nhiều lãi cho vay và phân tán rủi ro khi cho vay. Hiện nay NHNo & PTNT Huyện Lai Vung đang mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn trên 30 triệu đồng, cho vay thế chấp mua xe đối với hộ nông dân. Đây là hình thức cho vay mới tạo điều kiện cho Ngân hàng có thêm hướng giải ngân mới. Nâng cao năng lực chuyên môn và trình độ quản lý của cán bộ tín dụng: Nhân viên nên được phân công công việc một cách chuyên môn hóa để họ chuyên tâm làm tốt công việc, tiết kiệm được thời gian. Cán bộ tín dụng nên tiếp xúc nhiều với khách hàng để tìm hiểu năng lực và nguyên vọng của họ tạo cảm giác thân thiện và thuận lợi trong việc xét duyện cho vay. Một số biện pháp khác: Ngân hàng cần phấn đấu nhiều hơn nữa, luôn kết hợp chặt chẽ giữa gia tăng doanh số cho vay với việc tăng cường công tác thu nợ nhằm giúp cho nguồn vốn của Ngân hàng được đảm bảo an toàn. Quan tâm hơn nữa đến những món nợ đến hạn thu hồi, cần có những biện pháp hữu hiệu để đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, giúp gia tăng doanh số thu nợ, đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn tín dụng. Ngân hàng cần phát huy thế mạnh của mình, cho vay trong lĩnh vực ngắn hạn, tìm biện pháp mở rộng hoạt động dịch vụ để hạn chế những lĩnh vực hoạt động cũ đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế. Mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một địa bàn sẽ trách được trường hợp quá tải trong quản lý tín dụng, công tác thẩm định, quản lý dư nợ, thu nợ, thu lãi, nợ quá hạn, kiểm tra vốn sau khi cho vay được giám sát chặt chẽ hơn đồng thời cán bộ tín dụng có được thời gian tìm kiếm khách hàng tốt để giới thiệu, tiếp thị thu hút khách hàng vay vốn hiệu quả đúng mục đích. 5.4.3 Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng: Chọn lọc khách hàng vay vốn: Giai đoạn này Ngân hàng phải thu thập thông tin về khách hàng tiềm năng, phân loại và phân tích thông tin để đưa ra danh sách khách hàng mà Ngân hàng Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi hướng tới. Hoạt động của Ngân hàng chủ yếu là hoạt động kinh doanh tiền tệ, có nhiều rủi ro khi khách hàng vay vốn đến giao dịch với Ngân hàng có nhiều loại, nhiều thành phần này nên việc sang lọc khách hàng giúp giảm bớt rủi hoạt động tín dụng Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng: Khả năng trả nợ của khách hàng thường phụ thuộc vào các nguồn thu trong tương lai, có thể nói các nguồn thu này kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cán bộ tín dụng phải có đủ kinh nghiệm và chuyên môn thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng để hạn chế thấp nhất khả năng xảy ra rủi ro. Cán bộ tín dụng cần phải đánh giá chính xác về dự án và giá trị tài sản của khách hàng, vì hộ sản xuất kinh doanh họ thường không lập kế hoạch cụ thể mà chỉ dựa vào những kinh nghiệm sẵn có, thêm vào đó nhận thức của người dân chưa cao, năm bắt thông tin chậm nên khi có biến động về giá cả thị trường thì thường bị thua lỗ làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Không thể dựa vào tài sản thế chấp hoặc bên thứ ba bảo lãnh vì khi xử lý các mối quan hệ thế chấp thì rui ro đã xảy ra rồi, mặc khác quá trình xử lý mất nhiều thời gian và chi phí của Ngân hàng. Theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng: Cán bộ tín dụng của Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích không?. Ngân hàng cũng phải tìm hiểu người vay làm thế nào để đưa ra được con số xin vay và phải yêu cầu người vay đưa ra bảng dự toán chi tiết của phương án xin vay vốn, đồng thời kiểm tra tình hình thu chi tiền mặt tại đơn vị. Phân tích và xử lý nợ quá hạn: Tùy theo từng nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng mà có những biện pháp thích hợp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng cũng như tạo điều kiện để Ngân hàng thu hồi được vốn vay. Phân loại rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan, phân loại nợ quá hạn có khả năng thu hồi một phần, nợ quá hạn có khả năng mất trắng. - Biện pháp khai thác con nợ: Chủ yếu sử dụng khi khách hàng gặp phải rủi ro mà chưa cần mời đến cơ quan phát luật xử lý. Ngân hàng làm tư vấn cho Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi khách hàng đưa ra biện pháp tháo gỡ dần khó khăn, chuyển hướng sản xuất kinh doanh, tích cực thu hồi nợ, tiết kiệm chi phí, giải quyết hàng tồn đọng, thậm chí có thể tiếp tục cho vay vốn mới… - Vận dung xử lý phù hợp với khách hàng: Có thể cho giảm nợ hoăc cho vay liên vụ, thêm thời hạn, giảm lãi suất, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ. Cũng có thể cho vay thêm để khách hàng tiếp tục dự án, có tiền trả nợ Ngân hàng. Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Qua những bảng báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT Huyện Lai Vung đã phân tích, có thể nói NHNo & PTNT Huyện Lai Vung có những bước phát triển, hoạt động kinh doanh luôn tăng trưởng ổn định theo thời gian cụ thể:năm 2007 so với năm 2006 lợi nhuận đạt 10.588 triệu đồng tăng 1.468 triệu đồng, nguồn vốn huy động đạt 171.540 triệu đồng tăng 28.540 triệu đồng, doanh số cho vay là 472.871 triệu đồng tăng 127.411 triệu đồng, nợ quá hạn 4.822 triệu đồng tăng 153 triệu đồng. Doanh số cho vay tăng khá cao, dư nợ tăng chậm. Sang năm 2008 do lạm phát, khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động của Ngân hàng nói riêng nên lợi nhuận giảm. Do sự cố gắng và nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể đơn vị trong việc xây dựng những chiến lược mới phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, kết quả là năm 2008 vốn huy động tăng 33.998 triệu đồng, doanh số cho vay tăng 151.756 triệu đồng, doanh số thu nợ 12.8852 triệu đồng so với năm 2007. Huyện Lai Vung nổi tiếng với nghề trồng Quýt hồng, tuy diện tích không lớn so với tổng diện tích đất nông nghiệp toàn Huyện chỉ khoảng 4%, nhưng hàng năm góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng nền kinh tế Huyện nhà và sự nghiệp xóa đói giảm nghèo phát triển kinh tế gia đình ở nông thôn. Ngoài những điều kiện thuận lợi như: thổ nhưỡng màu mỡ, nguồn nước ngọt từ hai con sông Tiền và Hậu, sự quan tâm hỗ trợ của các cấp Lãnh đạo, các cơ quan chuyên môn thì một phần không thể thiếu là nguồn vốn cho vay của Ngân hàng, kịp thời giúp nông dân đủ vốn phát triển kinh tế vườn, làm giàu cho gia đình. Hàng năm Ngân hàng góp phần tạo ra bình quân 57,96 triệu đồng cho mõi hộ trồng Quýt. Còn về phía Ngân hàng tuy doanh số cho chiếm tỷ trọng thấp, nhưng đây là đối tượng cho vay đạt hiểu quả kinh tế cao, chi phí và rủi ro thấp, lại phù hợp với chính sách phát triển của địa phương. Nông dân làm ăn hiểu quả có thu nhập cao lại đến Ngân hàng gửi tiêt kiệm từ đó gián tiếp tăng nhuồn vốn huy động của Ngân Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi hàng. Ngân hàng cần có những chiến lược để mở rộng quy mô, số lượng của loại tín dụng này, góp phần tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, chi nhánh không thể dừng lại với những gì đạt được mà còn phải cố gắng phấn đấu hơn nữa để khắc phục những tồn tại thiếu sót trong thời gian qua cũng như để chuẩn bị với những thách thức mới trong quá trình kinh doanh mới và góp phần cùng toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tiến đến hội nhập trong khu vực và trên thế giới. 6.2 KIẾN NGHỊ - Với Ngân hàng: Tổ chức phòng tiếp dân để trả lời những vướn mắc của người dân, tạo cảm giác cho khách hàng là họ được chào đón một cách thân tình nhất khi đến Ngân hàng. Từ đó khách sẽ trỏ thành những tuyên truyền viên có sức thuyết phục nhất. + Cử cán bộ đến giới thiệu về hoạt động, các dịch vụ của Ngân hàng giải đáp thắt mắc của nông dân ở nhưng buổi tập huấn của Phòng Nông nghiệp, các Xã để tạo quan hệ thân thiết với khách hàng đồng thời giúp cán bộ tín dụng nắm được tình hình sản xuất của khách hàng. Tạo cơ hội cho người dân có cơ hội tìm hiệu những kiến thức về Ngân hàng góp phần nâng cao khả năng huy động vốn từ các hộ nông dân. + Hàng năm có thể in những tài liệu có những nội dung như: hướng dẫn hồ sơ vay vốn, gửi tiền, các dịch vụ mới, giới thiệu thành tích hoạt động của Ngân hàng trong năm qua, những tiện ích mà khách hàng có thể nhận được, cho khách hàng xem khi đến liên hệ với Ngân hàng. - Với ngành: + Cần theo dõi sát diễn biến của mặt bằng lãi suất huy động vốn và cho vay trên địa bàn để điều chỉnh kịp thời, trách tình trạng điều chỉnh chậm sẽ để mất khách hàng. + Nên áp dụng lãi suất cho vay linh hoạt hơn theo cơ chế thỏa thuận với khách hàng và sẽ được điều chỉnh tăng, giảm theo lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp từng thời kỳ để trách tình trạng phải thỏa thuận điều chỉnh lãi suất với khách hàng. Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi + Các sản phẩm, thể thức huy động vốn phải thật đơn giản, dễ hiểu, không phức tạp để người gửi tiền chấp nhận được ngay và thu hút được sự chú ý của khách hàng. + Cần ưu đãi nhiều hơn nữa mức phí sử dụng vốn cho các chi nhánh hoạt động trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn. - Với cấp ủy, chính quyền địa phương: + Một số đối tượng không có thiện chí trả nợ cho Ngân hàng, đề nghị chính quyền địa phương hỗ trợ Ngân hàng có những biện pháp giáo dục người vay, người đi xuất khẩu lao động để họ thấy được trách nhiệm của mình trong việc trả nợ cho Ngân hàng. + Mở các lớp tập huấn hướng dẫn hộ trồng quýt áp dụng khoa học kĩ thuật mới, tăng năng suất và chất lượng trái quýt nhằm giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh với các loại quýt ngoại trên thị trường. Phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ trồng Quýt tại NHNo&PTNT CN Huyện Lai Vung xi TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ts Thái văn Đại (2005), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, tủ sách Đại học Cần Thơ. 2. TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương(2005),Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà 3. xuất bản tổng hợp TP Hồ Chí Minh. 3. Ts Nguyễn Quang Thu (2007), Quản trị tài chính căn bản, Nhà xuất bản Thống Kê. 4. Ts Nguyễn thanh Nguyệt, Thái Văn Đại (2004), Quản trị ngân hàng, tủ sách Đại học Cần Thơ. 5. Các báo cáo của NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Lai Vung qua 3 năm (2006 - 2008). 6. Các bài báo, tạp chí có liên quan đến đề tài.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphân tích tình hình cho vay vốn đối với nông hộ trồng quýt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện lai vung tỉnh đồng tháp.pdf
Luận văn liên quan