Hổ trợ xuất khẩu bằng cách cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu thanh
long trên địa bàn được vay vốn ưu đãi, đồng thời tăng nguồn vốn tín dụng hàng
năm cho các doanh nghiệp để bảo đảm việc thu mua thanh long kịp thời, đúng
thời vụ, nhất là thời điểm thu hoạch rộ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất
khẩu và người trồng thanh long trên địa bàn có điều kiện tiếp cận và sử dụng các
nguồn vốn vay để phát triển hiệu quả hoạt động sản xuất và xuất khẩu thanh
long.
88 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4855 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình sản xuất tiêu thụ Thanh Long ở huyện Chợ gạo -Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người dân.
Theo bảng phân tích thì khi 1 đồng thuốc tăng lên sẽ làm giảm 0,04 đồng lợi
nhuận, nếu các yếu tố khác không đổi. Tuy nhiên ta cũng cần sử dụng thuốc sao
cho an toàn cho người sử dụng đúng theo chương trình trái cây sạch đang khuyến
khích nông dân làm theo.
Chi phí điện: Chi phí điện ảnh hưởng đến sản lượng thanh long nên cũng
tác động rất lớn đến lợi nhuận. Theo kết quả của mô hình thì khi ta tăng 1 đồng
chi phí điện thì lợi nhuận sẽ giảm 0,10 đồng. Vì khi chúng ta xông không đạt cây
không ra hoa thì phải xông lại cho đến khi cây ra hoa, quá trình xông đi xông lại
góp phần làm tăng chi phí sản xuất và giảm lợi nhuận một cách đáng kể. Do đó,
chúng ta nên chú ý đến cách thức xông đèn sao cho hiệu quả nhất.
Chi phí lao động gia đình: Khi ta tăng 1 đồng chi phí lao động gia đình sẽ
làm giảm 0.38 đồng lợi nhuận, nếu các yếu tố khác không đổi.
Chi phí lao động thuê mướn: khi ta tăng 1 đồng lao động thuê mướn thì
sẽ làm tăng 0,03 đồng lợi nhuận của người nông dân, nếu các yếu tố khác không
đổi, vì vườn thanh long cũng rất cần sự chăm sóc của công làm khi vào vụ.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 43
Chi phí khác: Đây là chi phí phát sinh khi chúng ta sản xuất thanh long.
Theo kết quả mô hình hồi quy thì khi tăng 1 đồng chi phí này lên thì lợi nhuận sẽ
giảm 0,13 đồng, nếu các yếu tố khác không đổi.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 44
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH – ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI – THÁCH THỨC
CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THANH LONG
HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG
4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH – ĐIỂM YẾU CỦA QUÁ TRÌNH SẢN
XUẤT VÀ TIÊU THỤ THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN
GIANG.
4.1.1 Điểm mạnh.
- Điều kiện tự nhiên của huyện khá thích hợp với yêu cầu sinh thái của cây
thanh long, nếu được cung cấp đủ nước, điện, đầu tư thâm canh tốt thì thanh long
cho năng suất và chất lượng cao.
- Cây thanh long được trồng ở hầu hết các xã trong huyện, diện tích trồng
thanh long trong những năm gần đây tăng khá nhanh, đã và đang hình thành vùng
trồng tập trung gồm 9 xã: Quơn Long, Tân Bình Thạnh, Mỹ Tịnh An, Đăng Hưng
Phước, Thanh Bình, Tân Thuận Bình, Long Bình Điền, Lương Hòa Lạc, Song
Bình.
- Thanh long là cây dễ trồng nên nông dân có khả năng tự tìm tòi học hỏi
kinh nghiệm, rất quan tâm đến các lớp tập huấn nhằm phục vụ quá trình sản xuất
thanh long sao cho tốt hơn.
- Có nhiều thương lái trong vùng trồng thanh long.
- Đã có hợp tác xã thanh long Quơn Long.
4.1.2. Điểm yếu.
- 100% hộ chưa có hình thức liên kết, tiêu thụ sản phẩm.
- Hầu hết các vườn thanh long dang cho thu hoạch của huyện trồng cách đây
5 – 10 năm và trồng bằng phương pháp trụ sống nên thường cho năng suất và
chất lượng thấp. Qua điều tra cho thấy, có tới 50 – 50 % số hộ trồng thanh long
có nhu cầu cải tạo vườn thanh long hoặc đầu tư thâm canh nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm, gia tăng hiệu quả sản xuất. Nhưng do nguồn vốn tự có
của hộ dân có hạn, nhất là các hộ nghèo, nên đến nay điện tích thanh long đã cải
tạo trên địa bàn huyện chiếm tỷ lệ thấp. Trong khi cơ chế cho vay để cải tạo vườn
thanh long còn nhiều hạn chế dẫn đến ách tắc hoặc cho vay không đủ để cải tạo
vườn do chưa có phương thức kinh doanh khả thi, tài sản thế chấp không đủ.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 45
- Kỹ thuật cho thanh long trái vụ chưa tốt, chưa rải vụ, nhiều khi thanh long
vào chính vụ ế ẩm, hiệu quả trồng chưa cao.
- Toàn huyện mới có 1 kho lạnh để bảo quản nhưng hoạt động chưa tốt,
chưa gần các vụ thu mua lớn, do vậy các vựa này thường phải thuê kho bảo quản
ở TP. Hồ Chí Minh đẩy giá thành thanh long lên cao.
- Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện nhìn chung là tốt, thông suốt
nhưng chưa cho phép những xe container có trọng tải lớn vào lấy hang, đường
điện đa phần là trung thế 1 pha, hạn chế cho việc đầu tư xây dựng kho lạnh.
Nguồn nước mặt dồi dào nhưng chưa có nhà máy cung cấp nước sạch do vậy
việc rửa thanh long đóng gói gặp nhiều hạn chế.
- Thanh long Chợ Gạo nói chung, cả nước nói riêng chưa có nhiều chủng
loại đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
- Chủng loại thanh long Việt Nam không đa dạng, giá thành cao, chất lượng
trái không đồng đều và tiêu chuẩn vệ sinh còn kém. Rất nhiều người tiêu dùng
EU đánh giá thanh long Việt Nam không ngọt và không mùi vị, giá thành cao
gấp đôi so với các loại trái cây khác, hình thức trái đơn điệu và màu vỏ không
được tươi.
4.2. ĐÁNH GIÁ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA QUÁ TRÌNH SẢN
XUẤT VÀ TIÊU THỤ THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN
GIANG.
4.2.1. Cơ hội.
- Thanh long Chợ Gạo đã được đăng ký nhãn hiệu.
- Được chính quyền địa phương quan tâm nên đã nghiên cứu lập dự án đầu
tư phát triển thanh long huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang. Mục tiêu của dự án là
xác định vùng sản xuất thanh long tập trung góp phần nâng cao giá trị xuất khẩu
của cây thanh long; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đưa vốn, kỹ thuật và liên
kết tiêu thụ sản phẩm cho người trồng thanh long, tiến tới thực hiện trồng thanh
long theo tiêu chuẩn GAP.
- Người tiêu dùng biết đến và rất ưa chuộng thanh long Chợ Gạo.
- Ngày 5-11-2008, đại diện Cơ quan kiểm dịch thực vật - Bộ Nông nghiệp
Mỹ và các cơ quan chức năng Việt Nam tiếp tục khảo sát vùng chuyên canh
thanh long Chợ Gạo (Tiền Giang). Ông Ngô Văn Ửng, chủ nhiệm hợp tác xã
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 46
thanh long Chợ Gạo, cho biết phía Mỹ đã đồng ý cấp “visa” cho thanh long Chợ
Gạo vào thị trường nước này nếu đạt tiêu chuẩn. Còn lại là khâu sơ chế, đóng gói
đạt chuẩn GAP (quy trình sản xuất an toàn và truy nguyên được nguồn gốc).
4.2.2. Thách thức.
- Thị trường thu mua thanh long hoàn toàn do các tư thương đảm nhận,
chưa có tổ chức nào của Nhà nuớc đứng ra quản lý thu mua, vì vậy thiếu sự liên
kết đầu tư, thu mua sản phẩm từ các doanh nghiệp xuất khẩu, các vựa lớn với
người trồng thông qua các hình thức hợp đồng. Thị trường tiêu thụ thanh long rất
rộng nhưng sản phẩm chưa đủ tiêu chuẩn nên xuất khẩu chưa mạnh.
- Dịch vụ cung ứng vốn tín dụng trong những năm gần đây tuy đã được cải
thiện một bước, nhưng nhìn chung còn nhiều vướng mắc như: điều kiện và thủ
tục vay còn thiếu và phức tạp, công tác cho vay chậm trễ, thời gian cho vay chưa
phù hợp với chu kỳ sản xuất của cây thanh long…, dẫn tới chỉ khoảng 1% lượt
hộ được vay vốn từ ngân hàng nông nghiệp.
- Gần đây, Thái Lan đã xác định thanh long là cây trồng chính, sẽ được tập
trung phát triển thành cây chủ lực. Trong khi thị phần trái thanh long Việt Nam
nhập khẩu vào châu Âu mấy năm qua giảm. Từ vị trí gần như chiếm lĩnh thị
trường, nay thị phần trái thanh long Việt Nam xuất khẩu vào châu Âu giảm chỉ
còn hơn 50%. Trong khi thị phần thanh long của Thái Lan xuất khẩu vào thị
trường này từ vị trí cuối bảng đã vươn lên vị trí thứ hai do tạm nhập, tái xuất
thanh long Việt Nam. Có thời điểm 48% lượng thanh long xuất khẩu của Việt
Nam là bán cho Thái Lan. Không chỉ mua thanh long Việt Nam, Thái Lan cũng
mua thanh long đỏ Đài Loan để chào hàng, dọn đường xuất khẩu cho thanh long
của chính nhà vườn Thái Lan sản xuất trong tương lai.
- Trong khi một số nước có trồng và xuất khẩu thanh long như Thái Lan,
Malaysia, Israel có thêm nhiều loại khác như vỏ đỏ ruột đỏ, vỏ đỏ ruột tím, ruột
vàng và nhiều sản phẩm chế biến, thì thanh long Việt Nam vẫn chỉ có một chủng
loại vỏ đỏ ruột trắng và xuất khẩu nguyên trái.
- Sự bổ sung các vùng trồng thanh long mới trên thế giới là một thách thức
của thanh long Việt Nam trên thị trường xuất khẩu. Theo cách làm của Thái Lan,
vai trò của doanh nghiệp là hết sức cần thiết cho việc phát triển thị trường tiêu
thụ loại trái cây này. Tuy nhiên, lợi thế về giống đóng vai trò quan trọng nhất do
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 47
nó quyết định chất lượng thịt quả, hình dạng, màu sắc của vỏ trái - các yếu tố
quyết định thắng thua trong cạnh tranh. Một giống có chất lượng thịt trái tốt, mẫu
mã đẹp và “mới”, kết hợp với các yếu tố vùng sinh thái thích hợp, quy trình chăm
sóc tốt... sẽ tạo nên sức mạnh cạnh tranh. Trái thanh long cũng không nằm ngoài
mẫu số chung này. Trong giới hạn chất lượng của loài, thanh long không ngọt
như nhãn, xoài, không thơm như sầu riêng, mít…
- Chưa hình thành được vùng trồng thanh long lớn mà chỉ phát triển như “da
beo”. Có vườn trồng thanh long thực hiện thâm canh 5 -6 đợt thu hoạch mỗi năm
và làm “thanh long chong đèn” trái vụ; có vườn trồng thanh long quảng canh thì
tàn lụi, xác xơ. Do chưa quy hoạch được vùng trồng thanh long nên khó cho
thương lái tổ chức thu gom trái chín. Tiền công thu gom, vận chuyển được trừ
vào phần thu nhập của nhà vườn, nên thu nhập của nhà vườn càng giảm xuống.
Chưa kể do chưa nắm vững và chủ động trong kỹ thuật trồng nên giá thanh long
trồi sụt thất thường theo nhu cầu thị trường. Lúc “khát” hàng xuất khẩu thì giá
tăng cao ngất ngưỡng, còn lúc ế hàng dội chợ thì thanh long để chín rục ngoài
vườn, không ai thu hoạch. Thêm vào đó, bệnh thối trái lan ra khắp vùng. Từ mục
đích diệt những con kiến rịn nhỏ bé, thay vì nhóm hộ dùng bã sinh học rẻ tiền và
an toàn đủ diệt lũ kiến, người ta dùng thuốc trừ sâu phun khắp vườn để dư lượng
tồn dư trong trái chin dẫn đến sản phẩm không đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 48
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG
5.1. PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU
THỤ THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG.
CƠ HỘI (O) THÁCH THỨC (T)
- O1: Thanh long
Chợ Gạo đã được đăng
ký nhãn hiệu.
- O2: Người tiêu dùng
biết đến và ưa chuộng.
- O3: Được chính
quyền địa phượng quan
tâm lập dự án phát triển.
- O4: Được Mỹ cấp
“visa” cho thanh long
Chợ Gạo.
- T1: Chưa có tổ chức
nào của Nhà nuớc đứng
ra quản lý thu mua, chủ
yếu do tư thương đảm
nhận.
- T2: Chưa liên kết
sản xuất.
- T3: Có thêm vùng
trồng thanh long trên thế
giới
- T4: Thay đổi của
thời tiết.
- T5: sản phẩm chưa
đủ tiêu chuẩn nên xuất
khẩu chưa mạnh
ĐIỂM MẠNH (S) KẾT HỢP S + O KẾT HỢP S + T
- S1: phù hợp với điều
kiện tự nhiên của vùng,
chất lượng hơn vùng
khác
- S2: Có khả năng tự
tìm tòi, học hỏi kinh
nghiệm.
- S3: Quan tâm đến
việc tham gia các lớp tập
huấn.
-S4::Có nhiều thương
lái trong vùng
-S5: Có hợp tác xã
thanh long
S3, S6 + O1, O2, O4:
Đẩy mạnh việc xúc tiến
thương mại, tiêu thụ sản
phẩm, phát triển thương
hiệu.
S1, S2, S5 + O3: Tăng
cường công tác khuyến
nông cho nông dân
S5, S4 + T1, T5: Giải
pháp về tổ chức sản xuất.
ĐIỂM YẾU (W) KẾT HỢP W+O KẾT HỢP W+T
- W1: Chi phí đầu vào
rất cao. Thiết vốn đầu tư.
Dịch vụ tín dụng chưa
tốt.
-W2: chủ yếu là
thanh long vỏ đỏ ruột
W3, W4 + O1, O3, O4:
Hỗ trợ người thu mua.
W1, W3 + T2, T3: Đầu
tư phát triển vùng thanh
long tập trung.
W1, W5 + T4, T5: Giải
pháp về kỹ thuật và
khuyến nông
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 49
trắng
- W3: xe có trọng tải
lớn không vào được vùng
trồng thanh long.
-W4: Công nghệ bảo
quản sau thu hoạch còn
thấp.
W3, W4, W5 +T5: Ứng
dụng khoa học kỹ thuật
và công nghệ và phát
triển thanh long.
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
THANH LONG Ở HUYỆN CHỢ GẠO – TIỀN GIANG.
5.2.1. Ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào phát triển thanh
long.
5.2.1.1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất.
Vùng Sản xuất thanh long áp dụng theo VietGAP phải được khảo sát, đánh
giá sự phù hợp giữa điều kiện sản xuất thực tế với quy định hiện hành của nhà
nước đối với các mối nguy gây ô nhiễm về hoá học, sinh học và vật lý lên cây
thanh long. Trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện thì phải có đủ cơ sở
chứng minh có thể khắc phục được hoặc làm giảm các mối nguy tiềm ẩn.
5.2.1.2. Giống
Nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất thanh long, hướng tới bên
cạnh việc nhân dân tự nhân giống ( thanh long ruột trắng) cần tăng cường khuyến
khích nhân dân đưa nhanh giống thanh long ruột đỏ vào sản xuất, đồng thời tiếp
tục đón nhận những giống thanh long mới có màu sắc đẹp hấp dẫn khách hàng
vào sản xuất như: thanh long ruột tím, vỏ vàng ruột đỏ như của Isarel, Nhật Bản,
Hà Lan,…để đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường
châu Âu. Việc nông dân tự nhân giống cần phải lựa chọn những giống cây tốt,
sạch bệnh để nhân giống.
5.2.1.3. Điều chỉnh cho ra hoa trái vụ.
Đây chính là điều kiện quyết định đến thành công, hiệu quả của người trồng
thanh long, phương pháp xử lý cho ra hoa trái vụ.
Cây thanh long thuộc nhóm cây ngày dài, sự ra hoa chịu ảnh hưởng của
quang kỳ, thanh long bắt đầu ra hoa chính vụ vào tháng 4 – 9 vì số giờ chiếu sáng
trong ngày lớn hơn 12 giờ (ngày dài). Vì vậy, muốn thanh long ra hoa quả nghịch
vụ vào giai đoạn đêm dài ngày ngắn, một trong những biện pháp hiệu quả nhất
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 50
hiện nay là tạo chiếu sáng nhân tạo trong thời gian ngày ngắn bằng cách đốt đèn
trong một thời gian nhất định giúp cho cây ra hoa đồng loạt.
5.2.1.4. Xử lý sau thu hoạch, bảo quản và chế biến.
- Xây dựng kho bảo quản sơ chế cộng đồng để bảo quản trước khi tiêu thụ.
- Nhiệt độ 50C và ẩm độ 90% kết hợp với bao quả bằng polyetylen có đục
20 – 30 lỗ bằng kim may và hàn kín bao, thanh long có thể bảo quản tươi được
40 – 50 ngày. Ở nhiệt độ 280C và ẩm độ 70% thời gian tồn trữ chỉ được một tuần.
- Đối với thanh long xuất khẩu thời gian bảo quản quả tươi tối thiểu phải từ
20 – 30 ngày trở lên, do đó để thanh long vừa bảo quản được lâu, tươi thì nhất
thiết phải dung các công đoạn xử lý mới để được lâu. Theo kinh nghiệm từ công
ty Hoàng Hậu khi mua dây chuyền xử lý bảo quản của Viện công nghệ sau thu
hoạch thì sau khi thu hoạch thanh long xong đưa về kho, rửa sạch bằng nước lã
đưa lên dây chuyền rửa lại bằng nước sạch, xử lý bằng thuốc bảo quản, chạy qua
băng truyền có tia cực tím để diệt vi khuẩn, quạt khô, dùng bao bằng polyetylen
bao quả, đóng thùng đưa vào kho lạnh bảo quản 2 – 3 ngày trở lên đủ lạnh, sau
đó thì mới xuất hàng đi được.
- Sau khi được xử lý bằng các công đoạn trên thì thanh long có thể bảo quản
quả tươi được từ 40 – 50 ngày, đảm bảo xuất khẩu. Giá thành của dây chuyền
khoảng 900 triệu đồng, công suất 1 – 2tấn/giờ, mỗi ca làm việc có thể đạt 7 – 8
tấn.
5.2.2. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm, đăng ký thương
hiệu.
Giải pháp về thi trường và công tác xúc tiến thương mại, đây là vấn đề có
tính đột phá và quan trọng nhất trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và tác
động trực tiếp đến toàn bộ các hoạt động sản xuất thanh long. Để thuận lợicho
việc đẩy tiêu thụ cũng như xây dựng thương hiệu cho cây thanh long, một số giải
pháp chính cần thực hiện như sau:
- Làm những thủ tục cần thiết trình Cục sở hữu công nghiệp – Bộ khoa học
– công nghệ sớm cấp giấy chứng nhận thương hiệu hàng hóa cho thanh long Chợ
Gạo.
- Nghiên cứu đề xuất tại Hội thảo thương hiệu nông sản đồng bằng sông
Cửu Long là đăng ký xuất sứ thanh long Chợ Gạo.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 51
- Tăng cường kiểm tra xử lý các cá nhân và cơ sở sản xuất kinh doanh làm
giả thương hiệu các loại quả đã được cục Sở hữu Công nghiệp – Bộ khoa học –
Công nghệ cấp giấy bảo hộ độc quyền.
- Các cấp các ngành tích cực hổ trợ, tổ chức cho các cá nhân tham gia các
hội chợ chuyên ngành về trái cây và duy trì hội thi trái cây ngon do Viện nghiên
cứu cây ăn quả miền Nam và Hiệp hội trái cây Việt Nam, sở Nông nghiệp –Phát
triển nông thôn các tỉnh và khu du lịch Suối Tiên tổ chức song cần có nội dung
phong phú hấp dẫn hơn.
- Đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài tỉnh về chế biến và tiêu thụ nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu thanh long.
- Xây dựng các điểm công nghệ thông tin để người dân thường xuyên nắm
giá phục vụ kịp thời cho xã viên, hộ trồng thanh long.
5.2.3. Giải pháp về tổ chức sản xuất.
Về kinh tế hợp tác: Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng các tổ hợp tác, tổ quản lý
cộng đồng, hợp tác xã dịch vụ và tổ hợp tác kinh tế… về trồng thanh long nhằm
phát huy vai trò tiếp nhận vốn vay từ các chương trình quốc gia, các tổ chức tín
dụng; thực hiện liên kết với các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc tổ chức thu
mua, bảo quản, xuất khẩu thanh long. Phấn đấu từ nay đến năm 2015 mỗi xã
trong vùng dự án thành lập được ít nhất 1 hợp tác xã thanh long.
- Khuyến khích thành lập các hợp tác xã có quy mô sản xuất từ 30 – 50 ha,
để trồng thanh long theo tiêu chuẩn EurepGAP, thanh long sạch có thể xuất khẩu
sang thị trường châu Âu.
Về kinh tế trang trại: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các hộ
trồng thanh long có vốn và kỹ thuật hình thành trang trại trồng thanh long thong
qua các giải pháp cụ thể như: Các cơ quan chức năng trong huyện tích cực hướng
dẫn hộ nông dân sản xuất lớn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh; tạo điều
kiện thuận lợi để các hộ trang trại được hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng,
khuyến nông cũng như hoàn thiện các thủ tục pháp lý về đất đai, đặc biệt là
nghiên cứu miễn hoặc giảm thuế và tiền thuê đất vượt hạn điền, khuyến khích
nhân dân tăng quy mô sản xuất của hộ gia đình.
Giải pháp hổ trợ doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn: Khuyến khích
thành lập các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn, hổ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 52
(đất đai, nguồn nước sạch, điện 3 pha…) để các doanh nghiệp xây dựng nhà mát,
dây chuyền rửa trái đóng hộp xuất khẩu.
5.2.4. Giải pháp về kỹ thuật và khuyến nông.
5.2.4.1. Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Mặc dù cây thanh long là cây dễ tính có thể thích hợp với nhiều loại đất
khác nhau, kể cả đất xấu và sinh trưởng khá tốt. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả
kinh tế cây thanh long, cần chú trọng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và đầu tư hợp
lý trong suốt chu kỳ kinh tế của cây thanh long.
Kỹ thuật trồng và chăm sóc: Ta nên tham khảo ý kiến của những người có
kinh nghiệm và áp dụng các biện pháp kỹ thuật ngay từ khâu chuẩn bị đất trồng
cho đến chọn giống, cách chuẩn bị hom, cách đặt hom…để thanh long phát triển
và sinh trưởng tốt nhất theo tiêu chuẩn VietGAP (Vietnamese Good Argicultural
Praticces).
Phòng trị sâu bệnh.
Thanh long ít bị sâu bệnh hại như các loại cây ăn quả khác. Một vài sâu hại
chính trên thanh long là: Kiến, rầy mềm, các loại bọ xít.
Biện pháp: vệ sinh vườn thanh long, phát quang bụi rậm, cỏ dại.
Ruồi đục quả: Là đối tượng nguy hiểm và là đối tượng kiểm dịch rất khắt
khe của nhiều nước nhập khẩu thanh long trên thế giới hiện nay. Ruồi cái chích
vào vỏ quả và đẻ trứng vào bên trong, bên ngoài lớp vỏ có dấu chích sẽ biến
thành màu nâu, khi trứng nở thành giòi ăn phá bên trong quả làm thối quả và
rụng.
Biện pháp:
- Vệ sinh đồng ruộng. Quả rụng là nơi lưu tồn ruồi làm tăng mật số rất
nhanh do đó phải nhặt quả rụng, thu hái những quả còn sót lại trên cây sau khi
thu hoạch đem đốt hoặc chon vùi vào đất sâu 10cm.
- Thu quả đúng thời điểm.
Bệnh hại và biện pháp phòng trị.
Thanh long thường gặp các bệnh như: bệnh thối cành, bệnh đốm nâu trên
thân cành, bệnh nám cành. Biện pháp phòng trị chung cho các bệnh trên là vệ
sinh vườn, cắt và tiêu huỷ những cành bệnh.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 53
Thu hoạch: Thanh long nên thu hoạch trong thời gian 30 – 32 ngày sau khi
nở hoa để quả có chất lượng ngon nhất và bảo quản lâu hơn.
Thu hoạch lúc sáng sớm hoặc chiều mát, tránh ánh nắng gay gắt chiếu trực
tiếp vào quả làm tăng nhiệt độ trong quả, mất nước nhanh ảnh hưởng đến chất
lượng và thời gian bảo quản.
Hái quả bằng kéo cát tỉa cành sắc bén, khi cắt quả xong cho vào giỏ nhựa,
để trong mát, vận chuyển ngay về nhà đóng gói càng sớm càng tốt, không để lâu
ngoài vườn.
Không đặt quả xuống đất trong khi hái nhằm tránh nhiễm nấm bệnh.
Không chất quả quá đầy giỏ khi vận chuyển, bao lót kỹ, che phủ mặt giỏ
bằng giấy, lá, tránh ánh nắng chiếu gây tổn thương khi va chạm.
Tiêu chuẩn quả thanh long xuất khẩu.
Chất lượng quả thanh long thương mại là do màu sắc và hình dạng hấp dẫn
của quả thanh long. Do vậy, để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu quả thanh long cần đạt
các tiêu chuẩn sau:
- Trọng lượng quả:
Thị trường châu Âu: 250 – 300g/quả
Thị trường Trung Quốc: 400 – 600g/quả
Thị trường Singapore: 300 - 500g/quả
Thị trường Hồng Công: lớn hơn 400g/quả
- Quả không bị vết của nấm hay côn trùng gây hại
- Quả sạch dạng hình đẹp, có vỏ màu đỏ đều trên 70% diện tích quả và láng.
Khoang mũi không sâu quá 1cm và quả không có mũi nào lồi lên.
- Tai thẳng, cứng, xanh và dài trên 1,5cm (đối với thị trường Trung Quốc tai
quả càng dài càng tốt).
- Thịt quả có màu trắng và cứng, hột màu đen.
- Quả không có vết tổn thương cơ giới hay bị chỗ thâm và không có đỗ
xbanh hay vết cháy do nắng hay do phun thuốc hoá học.
5.2.4.2. Một số lưu ý trong canh tác thanh long theo hướng an toàn
VietGAP.
- Tổ chức và cá nhân sản xuất thanh long theo VietGAP phải ghi chép và lưu
giữ đầy đủ nhật ký sản xuất, nhật ký về bảo vệ thực vật, phân bón, bán sản phẩm.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 54
- Nước tưới cho sản xuất và sử lý sau thu hoạch phải đảm bảo yheo tiêu
chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn mà Vịêt Nam áp dụng.
- Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải được tập huấn
về phương pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các biện pháp sử dụng bảo
đảm an toàn.
- Người lao động cần được tập huấn kiến thức và cung cấp tài liệu cần thíêt
về thực hànhvệ sinh cá nhân và phảib được ghi trong hồ sơ.
- Không sử dụng phân chuồng tươi (không qua ủ và chưa hoai mục hoàn
toàn) để bón trục tiếp cho cây thanh long.
- Nếu nhà vườn tự ủ phân chuồng thì cần phải xây dựng và đặt bể ủ phân
đảm bảo cách ly, không gây ô nhiễm cho vườn trồng và nguồn nước.
- Thường xuyên cắt ngắn cành thanh long, đầu cành thanh long phải cách
mặt đất ít nhất từ 30 – 40 cm để hạn chế trái tiếp xúc với mặt đất.
- Không được xử dụng nước thải chưa qua xử lý để tưới cho thanh long.
Tránh tưới trực tiếp lên trái nếu nguồn nước không đảm bảo.
- Trong vụ thuận, do cây ra hoa và trái liên tục, nên cần phải có thời gian
cách ly tối thiểu 5 – 7 ngày trước khi thu hoạch đối với việc bón phân hóa học.
- Không để phân hóa học và phân chuồng tiếp xúc hay dính vào trái thanh
long trong quá trình bón phân.
- Không quá lạm dụng sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng và phân bón
lá, phải có thời gian cách ly tối thiểu, tức là lần phun cuối cùng trước khi thu
hoạch tối thiểu 5 ngày.
5.2.5. Tăng cường công tác khuyến nông đối với người trồng thanh long.
Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp cùng Trung tâm
khuyến nông của tỉnh, Hội nông dân tỉnh, trạm khuyến nông huyện và các viện,
trường, trạm, trại nghiên cứu trong tỉnh và vùng, đặc biệt là viện nghiên cứu cây
ăn quả Miền Nam, tiến hành tổ chức các hoạt động khuyến nông về cây thanh
long với các nội dung cụ thể sau:
Tập huấn về giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu
hoạch, bảo quản.
Đảm bảo 100% hộ trồng thanh long từ nay đến năm 2010 được tham dự các
lớp tập huấn về các kỹ thuật trồng, chăm sóc (toàn vùng có khoảng 4.500 hộ
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 55
tròng thanh long), dự kiến hàng năm có khoảng 20 % hộ nông dân trồng thanh
long được tham gia các lớp tập huấn, tương ứng có khoảng 900 lượt người tham
gia, được tổ chức thành 10 lớp ( bình quân 1 lớp có 90 người), bình quân mỗi xã
trong vùng trồng thanh long được tổ chức 2 lớp /năm.
Kinh phí tập huấn đề nghị Nhà nước hổ trợ 15.000 đồmg/người, trong đó
10.000 đồng hổ trợ trực tiếp cho nông dân và 5.000 đồng hổ trợ cho chi phí in ấn
tài liệi và chi phí tổ chức lớp học.
Tổ chức tham quan.
Theo quy hoạch, trong vùng trồng thanh long tập trung có tổn số 53 ấp, dự
kiến hang nam sẽ tổ chức cho mỗi ấp có 1 nông dân sản xuất giỏi được đi thăm
quan cơ sở nghiên cứu và cung ứng giống, nông dân trồng thanh long giỏi ở các
tỉnh khác (Bình Thuận). Chi phí bình quân 400.000 đồng/ người/đợt, nhu cầu
kinh phí 20 triệu đồng/ năm.
5.2.6. Giải pháp về đầu tư phát triển vùng thanh long tập trung.
5.2.6.1. Trên cơ sở quy hoạch gắn với đầu tư cải tạo vườn thanh long
già cõi.
Hiện nay có 2 cách cải tạo vườn thanh long đó là:
- Chặt bỏ toàn bộ vườn thanh long và trồng mới lại từ đầu.
- Tiến hành phân loại vườn thanh long theo khu vực, theo tuổi, chất lượng
quả, số lượng quả theo cành, sau đó năm đầu sẽ chặt bỏ khu vực có nhiều cây
xấu và trồng lại bằng giống mới, năm thứ hai chặt bỏ các cây ở khu vực khác và
trồng laị bằng giống mới, năm thứ ba cũng tương tự như vậy đến khi cải tạo xong
vườn thanh long
Để khắc phục tình trạng thiếu vốn, thiếu ăn và bảo đảm chất lượng vườn
thanh long, dự án phát triển thanh long của huyện đề nghị giải pháp cải tạo diện
tích thanh long hiện có như sau:
- Khuyến khích các hộ có đủ vốn đầu tư (kể cả vốn tự có và vốn vay) và có
khả năng bảo đảm đời sống sinh hoạt khi thanh long chưa cho thu hoạch áp dụng
phương thức cải tạo toàn bộ vườn thanh long.
- Đối với các hộ nghèo, thiếu vốn có thể áp dụng hình thức cải tạo cuốn
chiếu trong vòng 3 – 4 năm, năm thứ nhất phá đi 1/3 hoặc 1/4 diện tích và trồng
mới lại bằng các giống thanh long tốt, trồng trụ bê tông hoặc ỗ không trồng bằng
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 56
trụ sống các năm tiếp theo phá tiếp 1/3 hoặc 1/4 diện tích như năm thứ nhất để
trồng lại. Với cách này sẽ giảm bớt tình trạng căng thẳng về vốn đầu tư, vừa ổn
định thu nhập của hộ.
5.2.6.2. Nhu cầu vốn đầu tư và tín dụng:
Căn cứ vào kết quả điều tra hộ trồng nông dân của huyện, căn cứ vào định
mức chi phí cho trồng mới và kiến thiết cơ bản của người dân, kết hợp với tham
khảo định mức chi phí của một số cơ quan nghiên cứu, dự án phát triển thanh
long đề xuất đầu tư bình quân cho 1 ha trồng mới, chăm sóc kiến thiết cơ bản và
thu hoạch như sau:
Bảng 11: SUẤT ĐẦU TƯ VÀ MỨC VAY BÌNH QUÂN 1 HA
THANH LONG
Chia ra
Chỉ tiêu
Suất đầu tư
(1.000 đồng/ha) Tự có Vay tín
dụng
I. Đầu tư XDCB 96.657 31.657 65,000
1. Trồng mới 64.992 19.992 45.000
2. Chăm sóc KTCB năm 1 15.199 5.199 10.000
3. Chăm sóc KTCB năm 2 16.465 6.465 10.000
II. Chi phí bảo quản năm thu hoạch 69.906 34.906 35.000
Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Chợ Gạo
Mức vay đề nghị bao gồm các khoản chi phí sau: toàn bộ chi phi mua trụ bê
tông, giống mới, phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, hạ điện thế và tiền công lao động
mà hộ phải thuê ngoài (theo điều tra các hộ thường thuê nghoài 50 – 60 % tổng
nhu cầu công lao động trong năm).
Ngoài việc cho các hội trồng thanh long trực tiếp vay vốn, đề nghị huyện có
cơ chế cho phép các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội như: hội nông
dân, hội phụ nữ, công đoàn…được làm trung gian tín dụng. Vì các tổ chức này
không chỉ cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng, mà còn giúp đỡ cho các đối
tượng vay về kiến thức, kinh nghiệm và cách thức kinh doanh.
5.2.7. Giải pháp hỗ trợ người thu mua.
Cải tiến hệ thống thu mua 4 cấp trước đây thành hệ thống mua 3 cấp để khắc
phục tình trạng tranh mua, tranh bán, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để nâng
cao vai trò của hợp tác xã và tạo sự gắn kết giữa người sản xuất với người mua,
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 57
các đại lý và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua các biện pháp cụ thể
sau:
Hình 5: MÔ HÌNH THU MUA 3 CẤP
- Đối với người thu gom: Chủ yếu là người tại địa phương, có gắn bó mật
thiết với nông dân. Hiện tại đang là cầu nối quan trọng giữa các hộ trồng thanh
long với các hộ thu mua. Tuy nhiên, họ chỉ là lực lượng trung gian, làm theo thời
vụ và không phải bỏ vốn nên không gắn kết được trách nhiệm của họ đối với
người sản xuất. Vì vậy, từng bước sẽ thu hẹp và tiến tới xóa bỏ lực lượng trung
gian này để giảm chi phí thu mua và tại điều kiện cho người trồng thanh long bán
trực tiếp cho các hộ và cơ sở thu mua. Từ đó, người trồng thanh long và các cơ
sở thu mua sẽ có điều kiện mở rộng các hình thức liên kết, tăng cường trách
nhiệm.
- Đối với các hộ thu mua thanh long, các đại lý, vựa trái cây: sẽ liên kết với
nhau thông qua hình thứ ký kết hợp đồng làm đại diện cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, có thể hỗ trợ người nông dân vay vốn, vật tư để đầu tư, chăm sóc
thanh long.
- Đối với các hợp tác xã: Tiếp tục củng cố hợp tác xã thanh long Quơn
Long, phát triển tổ hợp tác Mỹ Tịnh An thành Hợp tác xã, đồng thời xây dựng
thêm các hợp tác xã mới có đủ năng lực và hoạt động có hiệu quả thực sự để làm
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, có thể thu mua thanh long của các hộ dân sau
đó xuất khẩu trực tiếp, hoặc ký hợp đồng mua bán dài hạn với các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu để người dân yên tâm sản xuất.
Các hộ
trồng
thanh
long
Các đại lý thu mua,
vựa trái cây
Các hợp tác xã sản
xuất
Các doanh nghiệp
thu mua nông sản
trong huyện
Chợ
Các
doanh
nghiệp
xuất
khẩu
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 58
- Đối với các hợp tác xã thu mua nông sản: Khuyến khích và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để các hộ thu mua nông sản trong huyện có vốn, có kinh nghiệm
và có cơ sở vật chất thành lập doanh nghiệp. Đồng thời thu hút các tổ chức, cá
nhân và các doanh nghiệp từ bên ngoài đến đầu tư, xây dựng mạng lưới thu mua
thanh long trên địa bàn huyện.
- Ngoài ra, người nông dân còn trực tiếp mang thanh long ra chợ bán,
nhưng chiếm số lượng rất ít, không đáng kể.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 59
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, hiện trạng phân bố và hiệu quả
kinh tế - xã hội của cây thanh long trên địa bàn huyện Chợ Gạo, huyện đã xác
định vùng dự án trồng thanh long của huyện đến năm 2015 có thể phát triển đạt
quy mô khoảng 4.500 ha, được phân bố ở các xã: Quơn Long: 950 ha, Tân Bình
Thạnh: 320 ha, Mỹ Tịnh An: 600 ha, Đăng Hưng Phước:480 ha, Thanh Bình: 450
ha, Tân Thuận bình: 600 ha, Long Bình Điền: 400 ha, Lương Hòa Lạc: 400 ha,
Song Bình: 300 ha.
Để vùng sản xuất thanh long của huyện phát triển ổn định và đạt hiệu quả
kinh tế cao cần tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó các giải pháp
có vai trò quyết định là tăng cường đầu tư tiến bộ khoa học – công nghệ, tìm
kiếm thị trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường xuất khẩu, kỹ thuật cho ra hoa trái
vụ, cung ứng đủ tín dụng
Nhìn tổng quan lại mô hình sản xuất thanh long nếu không đầy đủ thông
tin chúng ta sẽ rất hài lòng với mô hình sản xuất này. Tuy nhiên do có sự giới hạn
trong nghiên cứu về đề tài như thời gian có hạn, cho nên số liệu thu thập về một
mô hình sản xuất đang quan tâm nghiên cứu mà thôi cho nên không có thêm các
mô hình khác để so sánh về tỷ suất lợi nhuận của mô hình sản xuất này so với tỷ
suất lợi nhuận của các mô hình khác. Nhưng nhìn chung, mô hình này có tỷ suất
sinh lời cao vì vậy chúng ta nên phát triển mô hình này. Tóm lại, từ mô hình sản
xuất thanh long cho chúng ta thấy rằng đa số người dân huyện Chợ Gạo sinh
sống nhờ nghề trồng thanh long và trồng lúa nước là chính nhưng trong đó nghề
trồng thanh long lại chiếm ưu thế hơn và là nghề chủ yếu đem lại lợi nhuận cho
kinh tế hộ gia đình. Vì vậy, từ việc phân tích những thuận lợi cũng như bên cạnh
những khó khăn của hai vụ trồng thanh long thì ta thấy lợi nhuận mang lại từ việc
trồng thanh long của vụ nghịch cao hơn vụ thuận do điều kiện thời tiết cũng như
các chi phí sản xuất trong vụ nghịch thuận lợi hơn vụ thuận. Tuy lợi nhuận thanh
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 60
long có cao nhưng nhìn chung sản phẩm thanh long nói riêng và sản phẩm nông
nghiệp nói chung đều rơi vào tình trạng “được mùa thì rớt giá”, giá cả bấp bênh,
giá bán sản phẩm đầu ra là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng mạnh
đến lợi nhuận sản xuất trong nông nghiệp. Trong khi đó, các chi phí cũng như
các yếu tố đầu vào lại tiếp tục tăng. Như vậy, đã làm cho lợi nhuận sản xuất
thanh long giảm xuống đáng kể do yếu tố chi phí. Đây cũng là khó khăn chung
cho cả hai vụ sản xuất thanh long.
Mặt khác, mô hình cũng bộc lộ được điểm mạnh và điểm yếu, điểm mạnh là
lợi nhuận mang lại từ mô hình vẫn cao nhưng nếu đặt mô hình này hoặc là so
sánh mô hình sản xuất khác thì không chắc rằng đây là mô hình mang lại hiệu
quả cao nhất trong sản xuất nông nghiệp. Đây chính là điểm yếu của bài nghiên
cứu này chỉ nghiên cứu trong phạm vi có giới hạn không nghiên cứu được tất cả
các vấn đề.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ công thương.
- Chỉ đạo giúp tỉnh định huớng phát triển thị trường xuất khẩu vào các thị
trường có tiềm năng cao như: Nhật Bản, châu Âu, Bắc Mỹ.
- Hỗ trợ, giúp đỡ địa phương về chuyên môn, kinh phí để xây dựng
website về thanh long Tiền Giang để quảng bá, giới thiệu doanh nghiệp, hoạt
động sản xuất và xuất khẩu thanh long ra thị trường thế giới.
6.2.2. Đối với tỉnh và doanh nghiệp sản xuất cây ăn quả.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả hơn nữa công tác chuyển giao và tiếp
nhận, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành và gia tăng hiệu quả sản xuất của người trồng thanh long.
- Kiến nghị tỉnh, huyện đầu tư xây dựng 1 kho lạnh tại vị trí trung tâm của
vùng dự án để các doanh nghiệp có thể thuê bảo quản lâu dài, giảm chi phí giá
thành thanh long xuất khẩu.
- Thực hiện liên kết tiêu thụ thanh long giữa người sản xuất và doanh nghiệp
xuất khẩu thông qua các hình thức như hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng
đầu tư và tiêu thụ sản phẩm…
- Nâng cấp tuyến đường 789C, các cầu để thuận tiện cho các xe có tải trọng
lớn có thể vào vùng thanh long lấy hàng.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 61
- Huyện đầu tư xây dựng một số trạm cấp phát nước tập trung, đảm bảo
nước sạch để rửa trái.
- Cần nghiên cứu lập các tổng đại lý phân phối tại các cửu khẩu với Trung
Quốc và các thành phố lớn như: Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh.
- Cần tích cực tham gia các đoàn xúc tiến thương mại tại các thị trường có
thể vào được như ở Trung Quốc, Nhật, Đài Loan, EU, Mỹ…
6.2.3. Đối với ngành điện cùng với tỉnh.
- Có kế hoạch đầu tư hạ tầng đường dây điện đến các vùng dự án sản xuất
thanh long tập trung để hỗ trợ nông dân giảm chi phí thắp sáng chông đèn thanh
long trái vụ (nguồn điện sử dụng sản xuất thanh long đều nằm trong giờ cao
điểm).
- Hỗ trợ nông dân xuống bình điện thế.
6.2.4. Đối với ngân hàng nông nghiệp, chính sách và các quỹ hỗ trợ đầu tư
phát triển.
- Hổ trợ xuất khẩu bằng cách cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu thanh
long trên địa bàn được vay vốn ưu đãi, đồng thời tăng nguồn vốn tín dụng hàng
năm cho các doanh nghiệp để bảo đảm việc thu mua thanh long kịp thời, đúng
thời vụ, nhất là thời điểm thu hoạch rộ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất
khẩu và người trồng thanh long trên địa bàn có điều kiện tiếp cận và sử dụng các
nguồn vốn vay để phát triển hiệu quả hoạt động sản xuất và xuất khẩu thanh
long.
- Hổ trợ vốn để người trồng thanh long có thể vay vốn trung và dài hạn từ
các ngân hàng để cải tạo và thâm canh vườn thanh long mà không phải thế chấp.
6.2.5. Đối với nông dân.
- Tích cực tham gia các lớp tập huấn khoa học kỹ thuật, câu lạc bộ khuyến
nông, Hội nông dân, Hợp tác xã… để dễ dàng tiếp cận nguồn thông tin, kiến thức
mới, khoa học nhằm ứng dụng vào quá trình sản xuất cụ thể của từng nông hộ lại
có thị trường cho đầu ra. Không nên quá cứng nhắc chỉ với kinh nghiệm bản thân
mà cần tiếp thu ý kiến của cán bộ khuyến nông, các nhà khoa học.
- Tạo gắn kết với các nông dân khác để trao đổi kinh nghiệm nhằm giảm rủi
ro trong sản xuất, không bị thương lái ép giá trong mua bán.
6.2.6. Đối với Hợp tác xã thanh long Quơn Long.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 62
- Cần tìm các nhà thu mua ở đầu ra có uy tín, ổn định, mua với giá cao,
không ép giá, có ký hợp đồng…(ví dụ như các thương lái có uy tín, siêu thị, các
doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh thu mua trái cây trong nước, xuất
khẩu…). Hợp tác xã hoạt động có hiệu quả thì mới có khả năng khuyến khích
nông dân tích cực tham gia vào tổ chức.
- Để hoạt động hiệu quả hơn, Hợp tác xã cần phối hợp với Phòng Kinh tế
cùng các cơ quan chính quyền có liên quan tại địa phương để đề ra phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong từng thời kỳ nhằm phát triển thương hiệu
dâu thanh long Chợ Gạo đã được đăng ký; đồng thời mở rộng thị trường.
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
GVHD: Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Cẩm Nhung
Trang 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Thị Thanh Nhanh (2007). Luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình
sản xuất và tiêu thụ dừa ở huyện Mỏ Cày – tỉnh Bến Tre”. Khoa Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ.
2 . Nguyễn Bảo Anh (2008). Luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình sản
xuất và tiêu thụ dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ”. Khoa
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ.
3. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (2007). Niên giám Thống kê tỉnh Tiền
Giang, NXB Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang.
4. Mai Văn Nam, Phạm Lê Thông, Lê Tấn Nghiêm, Nguyễn Văn Ngân
(2004). Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Thống kê, TP.HCM.
5. Phòng nông nghiệp huyện Chợ gạo – tỉnh Tiền Giang. Báo cáo sơ khởi:
Dự án đầu tư phát triển thanh long huyện Chợ Gạo – tỉnh Tiền Giang đến năm
2015.Ủy ban nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
6. Các trang wed tham khảo:
cho-tuan-le-xanh-quoc-te-berlin-2009/view
d=934
iPHỤ LỤC 1
Người phỏng vấn:…………………………….
Ngày phỏng vấn:……………………………...
PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ NÔNG DÂN SX TRÁI THANH LONG
Đây là bản câu hỏi phục vụ cho đề tài nghiên cứu “ Phân tích hiệu quả sản
xuất và tiêu thụ trái thanh long ở huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang”. Mọi thông tin
mà ông (bà) trả lời được sử dụng với mục đích nghiên cứu nhằm giúp cho các tổ
chức, cá nhân sản xuất – kinh doanh hoạt động có hiệu quả hơn. Mọi thông tin của
ông (bà) trong bản câu hỏi này hoàn toàn được giữ kín.
I. Thông tin chung
1. Tên người trả lời:....................................................tuổi
Nam[1];Nữ[2]……
2. Địa chỉ:………ấp .......................................... xã ..................................................
huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
Thành viên trong gia đình:……người; Số người tham gia sản xuất
chính:……người
3. Trình độ văn hóa: mù chữ [0], cấp 1 [1], cấp 2 [2], cấp 3 [3], trên cấp 3
[4]:……
4. Hoạt động sản xuất của gia đình: (1 là chính, 2,3…là phụ)
[ ] cây thanh long [ ] lúa, hoa màu
[ ] chăn nuôi, thủy sản [ ] khác (ghi rõ)………………..
5. Tổng diện tích đất của gia đình:…….(công). Trong đó diện tích trồng
thanh long là……..(công).
6. Ông (bà) trồng thanh long vào năm……..
7. Cây thanh long cho thu hoạch khoảng mấy năm……
II. Các nguồn đầu vào trong sản xuất
a) Cây giống
ii
1. Ông (bà) cho biết lý do tại sao chọn cây thanh long để trồng.
[ ] Dễ trồng [ ] Cây khác hư chuyển sang
trồng thanh long
[ ] Phù hợp với đất [ ] Lợi nhuận cao
[ ] Theo phong trào [ ] Khác:……………….
2.Ông (bà) mua giống cây thanh long ở đâu (nhiều nhất là 1, nhì là 2…)
[ ] Giống nhà [ ] Vườn ươm
[ ] Hội viên [ ] Ghe bán
[ ] Nơi khác
Giá trung bình (đồng/cây)…………
2. Ông (bà) cho biết tại sao lại chọn mua cây thanh long giống ở nơi
này?(nhiều nhất là 1, nhì là 2…)
[ ] Quen biết [ ] Giá rẻ
[ ] Thuận tiện gần nhà [ ] Chất lượng tốt
[ ] Người bán đem tới nhà [ ] Cho mua chịu
Khác:………………………..
b) Thông tin về kỹ thuật trồng và biện pháp chăm sóc cây thanh long
1. Ông (bà) biết được các thông tin về kỹ thuật trồng và biện pháp chăm
sóc cây thanh long từ nguồn nào?(nhiều nhất là 1, nhì là 2…..)
[ ] Sách vở, báo chí [ ] Phát thanh, truyền hình
[ ] Hội nông dân, hội trái cây [ ] Hội thảo, tập huấn
[ ] Tổ chức khuyến nông [ ] Kinh nghiệm bản thân
[ ] Khác
2. Trong các nguồn thông tin trên, nguồn thông tin nào dễ tiếp cận và hữu
ích nhất:……………………………………………………….
c) Chi phí sản xuất thanh long
1. Ông (bà) có vay thêm vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất không?
………………………………………………………………………………
2. Chi phí đầu tư ban dầu khi mới lập vườn cây thanh long (1.000 đồng/ cả
diện tích của cây thanh long)
iii
ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 1 năm
1. Chi phí XDCB
- Lên líp(KH………..)
- Hạ thế điện(KH………..)
- Đỗ cột xi măng(KH……)
2. CP tư liệu sản xuất
- Mua máy
bơm(KH………)
- Dàn tưới phun(KH………)
- Bóng đèn (KH……….)
3. Giống
- Tỷ lệ giống trồng hao hụt
4. Công trồng
- Công nhà
- Thuê mướn
5. Phân, thuốc
6. Chi khác
TỔNG
2.Chi phí đầu tư cho cả vườn cây thanh long năm 2008 (đvt: 1.000 đồng)
5. Tổng vốn đầu tư cho vườn cây thanh long (1.000đồng/
năm)……………………..
III. Tình hình thu hoạch và tiêu thụ trái thanh long
MÙA THUẬN MÙA NGHỊCH
DIỄN GIẢI ĐVT SL Đơn
giá
Thành tiền ĐVT SL Đơn
giá
Thành tiền
Phân các loại
Thuốc trừ sâu
Thuốc dưỡng trái
Điện
Nước
Công cụ, dụng cụ
Ngày công
- Công nhà
- Công thuê
Lãi vay(nếu có)
Chi khác
TỔNG
iv
1. Trái thanh long thu hoạch năm 2008
ĐVT Số lượng Đơn giá(đ/kg) Thành tiền
Tổng diện
tích
Tỷ lệ
1. Vụ thuận
Loại 1
Loại 2
Loại 3
2. Vụ
nghịch
Loại 1
Loại 2
Loại 3
TỔNG
2. Ông (bà) ước khoảng bao nhiêu % trái cây bán ở từng đối tượng mua
Thương lái:………………….
Chợ đầu mối:………………..
Nhà máy chế biến:…………..
Chủ vựa:……………………..
Hợp tác xã:…………………..
Khác:…………………………
Tổng:…………………………
3. Hình thức thanh toán sau khi ông (bà) bán trái thanh long
Hình thức Tiền mặt % Bán chịu % Chủ động về giá
1. Thương lái
2. Chợ đầu mối
3. Nhà máy chế biến
4. Vựa, trạm
5. Hợp tác xã
6. Khác
TỔNG
4. Làm thế nào để người mua đến mua trái thanh long của ông (bà)
vCách liên lạc Nhắn tin Theo chu kỳ
(không cần gọi)
Chở đến chổ mua
1. Thương lái
2. Chợ đầu mối
3. Nhà máy chế biến
4. Vựa, trạm
5. Đối tượng khác
TỔNG
1. Ông (bà) cho biết tại sao chọn đối tượng này để bán trái thanh long?
[ ] Quen biết [ ] Giá bán cao
[ ] Thanh toán tiền mặt [ ] Khác…………………..
2. So với giá thị trường thì trái thanh long của ông (bà) thường bán ở mức
giá nào?(nhiều nhất là 1, nhì là 2…..)
[ ] Cao [ ] Vừa [ ] Thấp [ ] Rất thấp
3. Ông (bà) có hài lòng với mức giá này không?
[ ] Rất hài lòng [ ] Hài lòng
[ ] Không hài lòng [ ] Rất không hài lòng
4. Ông (bà) gặp khó khăn gì trong khi bán trái thanh long? (nhiều lựa
chọn)
[ ] Chậm thanh toán tiền [ ] Thiếu thông tin thị trường
[ ] Bị ép giá khi bán [ ] Không biết bán cho ai
[ ] Bị rớt giá khi đến vụ [ ] Bảo quản trái thanh long
[ ] Vận chuyển khó khăn [ ] Khác……………………
IV. Thông tin về thị trường
1. Ông (bà) có liên kết với nông dân khác trong việc bán trái thanh long không?
[ ] Có [ ] Không
2.Ông (bà) có tham gia vào các tổ chức hợp tác xã ở địa phương không?
[ ] Có [ ] Không
3.Ông (bà) biết thông tin thị trường từ nguồn nào?
vi
[ ] Báo chí, phát thanh, truyền hình
[ ] Thông tin từ các công ty chế biến
[ ] Thương lái, người trung gian
[ ] Người trong gia đình, hàng xóm
[ ] Các nguồn khác
4.Ông (bà) gặp khó khăn nào khi tham gia sản xuất trái thanh long?(nhiều nhất là 1,
nhì là 2…..)
[ ] Thiếu đất canh tác [ ] Thiếu lao động
[ ] Thiếu vốn [ ] Vay vốn khó khăn
[ ] Thị trường tiêu thụ [ ] Hạn chế về kỹ thuật canh tác
[ ] Yếu tố khác…………
5. Trong tương lai để đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất và tiêu thụ trái thanh long
ông( bà) có đề nghị gì không?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
vii
PHỤ LỤC 2
SẢN LƯỢNG VỤ THUẬN
reg lnsluong lndtich lncpcb lnphan lnthuoc lnldg lnldtm lncpkhac
Source | SS df MS Number of obs = 35
-------------+------------------------------ F( 7, 27) = 3.63
Model | .156401078 7 .022343011 Prob > F = 0.0070
Residual | .166317475 27 .006159906 R-squared = 0.4846
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.3510
Total | .322718553 34 .009491722 Root MSE = .07849
------------------------------------------------------------------------------
lnsluong | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
lndtich | -.0083106 .0254328 -0.33 0.746 -.0604943 .0438732
lncpcb | .0866819 .0220065 3.94 0.001 .0415284 .1318354
lnphan | .194693 .0505723 3.85 0.001 .0909273 .2984588
lnthuoc | .0777492 .0545628 1.42 0.166 -.0342044 .1897029
lnlgd | .0289426 .0259624 1.11 0.275 -.0243279 .0822131
lnldtm | -.0029285 .0254049 -0.12 0.909 -.0550552 .0491981
lncpkhac | .0133613 .0244889 0.55 0.590 -.0368858 .0636084
_cons | 4.557863 .5363303 8.50 0.000 3.457404 5.658322
------------------------------------------------------------------------------
SẢN LƯỢNG VỤ NGHỊCH
reg lnsluong lndtich lncpcb lnphan lnthuoc lndien lnldgd lnldtm lncpkhac
Source | SS df MS Number of obs = 35
-------------+------------------------------ F( 8, 26) = 2.79
Model | .541246308 8 .067655789 Prob > F = 0.0225
Residual | .629907477 26 .024227211 R-squared = 0.4621
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2967
Total | 1.17115379 34 .0344457 Root MSE = .15565
------------------------------------------------------------------------------
lnsluong | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
lndtich | -.1685889 .0521736 -3.23 0.003 -.2758332 -.0613446
lncpcb | .0364045 .0461146 0.79 0.437 -.0583855 .1311945
lnphan | .2635169 .1312818 2.01 0.055 -.0063367 .5333706
lnthuoc | -.1064667 .1509855 -0.71 0.487 -.4168217 .2038884
lndien | .0411881 .0979544 0.42 0.678 -.1601601 .2425363
lnldgd | -.1101429 .0761349 -1.45 0.160 -.2666405 .0463547
lnldtm | .1283201 .0628186 2.04 0.051 -.0008055 .2574456
lncpkhac | -.0486444 .0515123 -0.94 0.354 -.1545294 .0572405
_cons | 6.223363 1.416477 4.39 0.000 3.311753 9.134972
------------------------------------------------------------------------------
viii
LỢI NHUẬN VỤ THUẬN
reg lnglnhuan lngban lnsluong lndt lncpcb lnphan lnthuoc lnldgd lnldtm
lncpkhac
Source | SS df MS Number of obs = 35
-------------+------------------------------ F( 7, 27) = 2.42
Model | 5.92451063 7 .846358661 Prob > F = 0.0046
Residual | 9.45168493 27 .350062405 R-squared = 0.3853
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2259
Total | 15.3761956 34 .452241046 Root MSE = .59166
------------------------------------------------------------------------------
lnlnhuan | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
lndtich | .109508 .1995711 0.55 0.588 -.299978 .518994
lncpcb | -.4664714 .1681214 -2.77 0.010 -.8114279 -.1215148
lnphan | .3885755 .7063004 0.55 0.587 -1.060633 1.837784
lnthuoc | -.0056105 .4106978 -0.01 0.995 -.8452927 .8400718
lnldgd | -.2895389 .1969845 -1.47 0.153 -.6937176 .1146398
lnldtm | -.4270254 .206731 -2.07 0.049 -.8512025 -.0028483
lncpkhac | -.3194293 .1869157 -1.71 0.099 -.7029486 .06409
_cons | 12.0051 5.411853 2.22 0.035 .9008953 23.1093
------------------------------------------------------------------------------
LỢI NHUẬN VỤ NGHỊCH
. reg lnlnhuan lnsluong lngban lndtich lncpcb lnphan lnthuoc lndien lnldgd lnldtm
lncpkhac
Source | SS df MS Number of obs = 35
-------------+------------------------------ F( 9, 25) = 3.16
Model | 2.07517029 9 .230574477 Prob > F = 0.0111
Residual | 1.82688481 25 .073075392 R-squared = 0.5318
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.3633
Total | 3.9020551 34 .114766327 Root MSE = .27032
------------------------------------------------------------------------------
lnlnhuan | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
lngban | 1.440513 .4672793 3.08 0.005 .4781333 2.402893
lndtich | -.3083721 .0907245 -3.40 0.002 -.4952228 -.1215215
lncpcb | .0163492 .0809848 0.20 0.842 -.150442 .1831405
lnphan | .2252534 .2280912 0.98 0.337 -.2465092 .693016
lnthuoc | -.220122 .2689646 -0.82 0.421 -.774065 .333821
lndien | -.1490756 .1708305 -0.87 0.391 -.5009076 .2027564
lnldgd | -.2820982 .1361264 -2.07 0.049 -.5624558 -.0017406
lnldtm | .1171994 .1126884 1.04 0.308 -.1148866 .3492855
lncpkhac | -.0808216 .0908598 -0.89 0.382 -.2679509 .1063077
_cons | 8.892986 2.620926 3.39 0.002 3.495088 14.29088
--more--
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn Phân tích tình hình sản xuất tiêu thụ Thanh Long ở huyện Chợ gạo -Tiền Giang.pdf