Chính phủ cần có biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính mà
đặc biệt là thị trường chứng khoán để tạo nhiều kênh huy động vốn cho công ty.
Mặt khác cần tăng cường công tác cổ phần hoá các công ty Nhà nước để tạo thêm
nhiều hàng hoá cho thị trường tài chính từ đó thúc đẩy nhu cầu cần thiết phải phân
tích tài chính công ty tạo động lực đưa nền kinh tế phát triển hoà nhập cùng các
nước trong khu vực và trên thế giới
130 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2551 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính Công tư vấn giám sát và xây dựng công trình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
105
doanh của công ty nhưng bên cạnh đó tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng số tài sản
lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn là quá nhỏ, điều này gây khó khăn lớn cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thậm chí không đảm bảo cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục.
Điều này dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, công ty cần có ngay biện pháp bổ xung thêm lượng tiền mặt ở mức vừa phải
đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, liên tục.
- Qua bảng cân đối kế toán ta cũng thấy, công ty chưa chú trọng đầu tư vào
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương hướng đầu tư vào
lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra nguồn lợi tức
trước mắt cho công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức
trước mắt càng lớn.
-Tỷ trọng của hàng tồn kho: Tỷ trọng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tổng
số tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn, phản ánh mức tồn kho của công
ty là khá lớn, hàng tồn kho tồn đọng nhiều. Công ty cần chi tiết từng loại mặt hàng
tồn kho, xác định rõ nguyên nhân và tìm mọi biện pháp giải quyết dứt điểm các
mặt hàng tồn đọng, nhằm thu hồi vốn, góp phần cho vấn đề sử dụng vốn có hiệu
quả hơn. Công ty cần kết hợp với chủ đầu tư đẩy mạnh tiến độ xây dựng các công
trình đang thi công nhằm đưa lượng hàng tồn kho lớn vào sản xuất kinh doanh.
-Về tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn: Tỷ trọng của tài sản
cố định và đầu tư tài chính dài hạn là khá lớn trong tổng tài sản của công ty, điều
này là hợp lý bởi trong nghành xây dựng, việc đầu tư mua sắm thiết bị máy móc
phục vụ sản xuất thi công chiếm một lượng vốn khá lớn. Tỷ trọng này trong công
ty gia tăng hàng năm chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng được
tăng cường và quy mô năng lực sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được
mở rộng. Công ty cần phát huy hơn nữa trong việc đầu tư máy móc thiết bị hiện
đại nhằm cạnh tranh tốt hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và
trong tương lai.
-Một bất cập đối với công ty hiện nay đó là công ty chưa chú ý đến các khoản
đầu tư tài chính dài hạn. Bởi đây là khoản đầu tư có khả năng tạo ra nguồn lợi tức
lâu dài cho công ty, đầu tư vào lĩnh vực này càng nhiều thì khả năng tạo ra nguồn
Trang 106
lợi tức lâu dài cho công ty ngày càng lớn và ổn định. Bên cạnh đó công ty cũng
vẫn chưa sử dụng tài sản cố định thuê tài chính. Đôi khi sử dụng loại tài sản này
phát huy hiệu quả rất lớn, giảm bớt được một lượng vốn lớn khi phải mua những
tài sản giá trị lớn không thực sự cần thiết. Lượng vốn đó dùng vào đầu tư lĩnh vực
khác mang lại hiệu quả cao hơn cho công ty.
-Về tỷ trọng chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Tỷ trọng này lại chiếm lớn
trong tổng số tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn cũng như trong hàng tồn
kho. Điều này phản ánh vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản dở dang chưa hoàn thành
của công ty là rất lớn. Do đó, công ty cần phải tìm mọi biện pháp để gấp rút hoàn
thành và đưa các công trình xây dựng dở dang vào tiến độ. Những công trình có đủ
vốn và thủ tục xây dựng cơ bản cần làm nhanh thủ tục nghiệm thu và bám sát chủ
đầu tư để thanh toán kịp thời. Những công trình chưa có vốn hoặc thiếu thủ tục
xây dựng cơ bản cần chủ động phối hợp với chủ đầu tư tháo gỡ từng bước để thu
hồi nhanh nợ khối lượng. Những công trình làm B phụ cần thường xuyên bám sát
nhà thầu chính để thanh toán. Những công trình hoàn thành cần phối hợp với chủ
đầu tư duyệt nhanh quyết toán để thanh toán hết kinh phí giữ lại 5% chờ quyết
toán.
-Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của công ty, một mặt công ty cần phải sử dụng tiết kiệm vốn sản
xuất kinh doanh, mặt khác công ty phải sử dụng hợp lý về cơ cấu vốn kinh doanh
hiện có của công ty. Về cơ cấu của vốn sản xuất kinh doanh thường phụ thuộc vào
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng nghành. Hay nói một cách khác, mỗi ngành
kinh tế, mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty, ngay cả những doanh nghiệp cùng ngành
kinh tế nhưng cũng có một cơ cấu nguồn vốn riêng và do đó cũng không có câu trả
lời chính xác nào cho câu hỏi : Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh nào là hợp lý nhất.
Song để đảm bảo cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp lý và sử dụng có hiệu quả, công
ty cần tập trung giải quyết một số biện pháp sau:
+Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa tài sản cố định tích cực và tài sản
cố định không tích cực.
Trang 107
+Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa các loại thiết bị sản xuất trên quy
trình công nghệ, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các bộ phận, giữa
các đơn vị trong công ty.
+Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định và vốn lưu động trong
tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự đồng bộ giữa
ba yếu tố của quá trình kinh doanh. Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
-Về nhóm các chỉ tiêu phản ánh nguồn tự tài trợ của công ty:
Qua phân tích ta thấy, tỷ suất tự tài trợ của công ty là quá nhỏ. Phản ánh
khả năng tự tài trợ của công ty là rất thấp,công ty không thể chủ động đáp ứng nhu
cầu về nguồn vốn cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này
phản ánh sự mất ổn định về tài chính của công ty trong năm tài chính vừa qua và
trong tương lai gần. Công ty cần có biện pháp làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, bởi
khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng công ty có thể chủ động trong việc đảm bảo vốn
cho nhu cầu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và rủi ro về tài chính của công
ty sẽ giảm, góp phần làm bình ổn tình hình tài chính của công ty, giúp công ty hoạt
động hiệu quả hơn, ổn định vững chắc trong thị trường cạnh tranh khốc liệt.
-Về nhóm các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất tự tài trợ về tài sản lưu động và đầu
tư tài chính ngắn hạn, tỷ suất tự tài trợ về tài sản cố định và đầu tư tài chính dài
hạn: Do lượng vốn chủ sở hữu nhỏ, vì vậy các tỷ suất này công ty đạt được là rất
thấp, kéo theo rủi ro về tài chính đối với công ty sẽ rất cao, sự phụ thuộc về tài
chính vào khách hàng và bạn hàng là rất lớn. Thực tiễn chứng minh rằng : Hầu hết
các doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển thành công ty cổ phần đã hoạt động có
hiệu quả. Ngoài việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng các khoản nộp ngân sách
nhà nước, thu nhập của người lao động cũng được tăng đáng kể, thì cổ phần hoá là
biện pháp hữu hiệu nhất nhằm huy động nguồn vốn nhàn dỗi trong nhân dân,
nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Biện pháp này đã khắc phục
được tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng trong một số doanh nghiệp. Do vậy, công
ty nên có phương hướng chuyển thành công ty cổ phần nhà nước ( Nhà nước nắm
giữ > 51% cổ phần). Như vậy, công ty mới giải quyết được các vấn đề về tình hình
Trang 108
tài chính tài chính hiện tại : Nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu, bổ xung nguồn vốn
rất lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Nhóm các chỉ tiêu phản ánh thực trạng về khả năng sinh lời của vốn : Qua
phân tích ta thấy cả hệ số sinh lời của vốn kinh doanh và hệ số sinh lời của vốn
chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay công ty đạt được trong các năm đều ở
mức thấp. Điều này thể hiện sự bất ổn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, công ty sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả. Công ty cần nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động,
tài sản cố định, giảm tới mức tối thiểu thời gian quay vòng của tài sản lưu động,
cải tiến trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được hiệu quả cao hơn.
-Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
công ty : Kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Khối lượng sản phẩm hàng hoá tính bằng
đơn vị hiện vật, tổng giá trị sản lượng, giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất, doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công
trình đạt được các chỉ tiêu này khá thấp. Công ty cần phải tăng cường quy mô của
kết quả đầu ra, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của vốn sản
xuất kinh doanh.
Trên đây là một số đánh giá và biện pháp sử lý đối với một số chỉ tiêu tài
chính của công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình. Tuy mỗi chỉ tiêu có sự
khác nhau về ý nghĩa kinh tế nhưng đều có tác dụng nhất định trong việc quan sát,
nghiên cứu đánh giá tình hình tài chính của công ty trong một kỳ kinh doanh nhất
định. Giữa chúng có mối liên hệ mật thiết hữu cơ, bổ xung cho nhau nhằm đáp
ứng cho việc đánh giá đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về tình hình tài chính của công
ty. Trên cơ sở đó giúp cho các nhà quản trị công ty có những biện pháp điều chỉnh
kịp thời, khắc phục được những tồn tại yếu kém ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
kinh doanh của công ty, làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, tránh
được những rủi ro không đáng có về tài chính.
3.1.3.Hoàn thiện về tổ chức công tác phân tích
Tổ chức công tác phân tích tài chính trong công ty là việc thiết lập trình tự
các bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích tài chính. Để phân tích
Trang 109
tài chính trong công ty thực sự phát huy tác dụng trong qua trình ra quyết định,
phân tích tài chính được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp đặc điểm kinh doanh ,
mục tiêu kinh doanh của công ty và sự quan tâm của từng đối tượng . Bởi vậy, để
hoàn thiện tổ chức công tác phân tích ta hoàn thiện thêm các giai đoạn của quá
trình phân tích với việc thực hiện công tác phân tích đúng các quy trình đã định, và
ở các bước tiến hành được thực hiện chu đáo cẩn thận. Để hoạt động phân tích tài
chính đạt được hiệu quả cao, cần làm tốt ngay từ khâu chuẩn bị. Nó bao gồm một
số công đoạn như : Xác định mục tiêu phân tích, thu thập và xử lý thông tin, lập kế
hoạch phân tích:
Xác định mục tiêu phân tích.
Phân tích tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính của Công ty trong thời
gian qua để thấy được điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động tài chính và đánh giá
khả năng phát triển của Công ty trong tương lai. Trên cơ sở đó, lập kế hoạch tài
chính ngắn hạn và xây dựng chiến lược phát triển cho Công ty.
Thu thập và xử lý thông tin.
Chất lượng phân tích tài chính của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào thông tin
sử dụng. Thông tin dùng để phân tích tài chính phải chính xác, đầy đủ, kịp thời và
có tính so sánh. Nó bao gồm hai nguồn thông tin chính:
- Nguồn thông tin bên trong Công ty chính là các báo cáo tài chính, số liệu trên
các báo cáo tài chính phải phản ánh trung thực, chính xác tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty, đồng thời cần tập hợp số liệu hàng tháng để theo dõi sự biến
động tình hình sản xuất kinh doanh một cách kịp thời và có giải pháp phù hợp.
- Nguồn thông tin bên ngoài Công ty như thông tin về tình hình kinh tế, thị
trường sản xuất- kinh doanh thông tin về các công ty cùng ngành. Ngoài ra cần
quan tâm tới kế hoạch, chỉ tiêu do Bộ đặt ra cho Công ty.
Lập kế hoạch phân tích.
Đây là khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác
dụng của phân tích tài chính. Giai đoạn lập kế hoạch được tiến hành chu đáo,
chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn sau tiến hành có kết quả tốt. Sau khi đã xác
Trang 110
định được mục tiêu phân tích và thu thập đầy đủ thông tin cần thiết. Công ty tiến
hành lập kế hoạch phân tích trên các khía cạnh sau:
- Phương pháp phân tích
- Nội dung phân tích
- Lựa chọn cán bộ có trình độ chuyên môn để tiến hành phân tích
- Phối kết hợp với các bộ phận khác trong phân tích
- Xác định thời gian cho công tác phân tích.
Tiếp theo đó là giai đoạn tiến hành phân tích: Sau khi xác định mục tiêu phân
tích và thu thập được đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình phân tích. Theo
kế hoạch phân tích đã đặt ra, ta đi tiến hành phân tích tài chính của công ty, với
việc tính toán các chỉ tiêu; xác định nguên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích; xác định dự đoán những nhân tố
kinh tế xã hội khác tác động đến tình hình kinh doanh của công ty; tổng hợp kết
quả, rút ra kết luận, nhận xét về tình hình tài chính của công ty. Công việc cuối
cùng và rất quan trọng tiếp theo logic của phân tích, đó công việc chuẩn đoán phân
tích. Trong suốt qúa trình phân tích, nghiên cứu với nhiều yếu tố xuất hiện như: về
cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn, sự tăng trưởng và phát
triển của doanh nghiệp…. Việc phân tích tài chính hữu hiệu là phải phục vụ cho
việc theo dõi lập luận của nhà phân tích và mục đích của quá trình phân tích. Bởi
vậy cần có sự nghiên cứu thêm về các thông tin liên quan đến ngành và môi trường
kinh tế và phải nêu rõ các dữ liệu về tài chính, kinh tế hoặc những con số cần dùng
khác, các công cụ và phương pháp phân tích, các giả thiết làm cơ sở cho dự đoán,
các kết luận về khả năng sinh lời và rủi ro. Việc chuẩn đoán tài chính có tầm quan
trọng đặc biệt vì nó dẫn tới việc ra quyết định tài chính. Trên cơ sở các chuẩn đoán
tài chính, công ty tạm dừng các mục tiêu ban đầu, xác định chiến lược hoặc sửa đổi
các chính sách ngắn hạn. Với các nhà đầu tư so sánh với các dự đoán để quyết định
mua hoặc bán cổ phiếu. Bên cạnh đó, các quyết định chấp nhận hoặc từ chối cho
vay hoặc đi vay, các điều kiện tín dụng đều phụ thuộc vào các chuẩn đoán tài
chính. Cuối cùng, ý nghĩa phổ biến chuẩn đoán tài chính chính xác sẽ giúp cho
Trang 111
việc lựa chọn được những điều kiện tốt nhất khi thuê mua các nguồn lực phục vụ
cho sản xuất, kinh doanh.
Để giảm bớt các khâu có thể, giảm thời gian phân tích tài chính, tăng hiệu
suất của công tác tài chính, ta cần áp dụng công cụ tin học vào quá trình phân tích.
Công việc này có thể được sử dụng với nội dung sau:
Lưu trữ các dữ liệu phục vụ cho công tác phân tích
Tính toán và so sánh các chỉ tiêu, các chỉ số
Tính các cân đối tài chính
Đối chiếu báo cáo tài chính với các giả thiết
Phân tích các độ nhạy tài chính
3.1.4. Hoàn thiện công tác kế toán
Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính đi từ việc thu thập thông tin,
xử lý thông tin và cuối cùng dự đoán và đưa ra quyết định. Trong bước thứ nhất,
công ty cần thu thập các thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng
hoạt động tài chính của công ty. Những thông tin này bao gồm những thông tin kế
toán và thông tin quản trị khác, trong đó thông tin kế toán có vai trò đặc biệt quan
trọng. Qua việc chỉ ra thực trạng công tác phân tích tài chính của Công ty tư vấn
giám sát và xây dựng công trình cho thấy để hoàn thiện công tác phân tích tài
chính trước hết cần hoàn thiện công tác kế toán.
Hoàn thiện công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin cần thiết, chính xác, đầy
đủ cho phân tích tài chính. Vì kế toán là việc quan sát, ghi chép, phân loại, tổng
hợp các hoạt động của công ty và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp
thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về tài chính và đánh giá hoạt động của
công ty. Những thông tin kế toán được phản ánh tập trung chủ yếu trên các báo cáo
tài chính chính là nền tảng, là cơ sở nâng cao chất lượng phân tích tài chính bởi vì
chúng ta chỉ có được những kết quả phân tích tin cậy dựa trên những thông tin toàn
diện, đầy đủ, các số liệu chính xác, tỷ mỷ.
Công tác kế toán bao gồm rất nhiều nội dung. Do đó để hoàn thiện công tác
này, công ty cần tiến hành đồng bộ trên tất cả các nội dung của kế toán, kiểm toán.
Trang 112
Cụ thể : Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình cần hoàn thiện các mặt
sau:
Công tác hạch toán ban đầu.
Công tác tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Các loại sổ sách sử dụng cho kế toán.
Công tác lập các BCTC.
Tổ chức bộ máy kế toán và phân công lao động kế toán.
Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ.
Kiểm tra kế toán.
Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá, công ty đặc biệt chú ý đến công
tác trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho công tác kế toán, mà cụ thể ở
đây là việc ứng dụng tin học, sử dụng phần mềm kế toán trong công tác quản lý để
thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển ở nước ta và hội nhập với thế giới. Công tác kế
toán thủ công sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh, cập nhật, chính
xác, toàn diện, tốc độ xử lý thông tin nhanh, khối lượng thông tin xử lý lớn. Trên
thực tế, Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình đã nhận thức rõ vai trò
của tin học hoá, Ban giám đốc đã đầu tư, trang bị máy tính cho các phòng ban.
Công ty đã sử dụng một số phần mềm kế toán để giảm bớt sổ sách kế toán, tăng
năng suất lao động. Tuy nhiên, những phần mềm kế toán này còn nhỏ, chưa đủ tầm
quản lý cho một công ty lớn. Trong những năm tới, công ty dự định trang bị thêm
số máy cho phòng kế toán, mua sử dụng các phần mềm kế toán hiện đại hơn nhằm
nâng cao đồng bộ nội dung quản lý kế toán.
Mặc dù công tác kiểm toán nội bộ của Công ty tư vấn giám sát và xây dựng
công trình được tiến hành nghiêm túc. Song để có được những thông tin tin cậy
Công ty cần kiểm toán một cách thường xuyên, chặt chẽ hơn nữa, nhằm kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của hệ thống chứng từ về việc ghi chép các nghiệp vụ phát
sinh, phát hiện sai lầm để sửa từ khâu đầu, cung cấp nguồn thông tin “sạch” cho
phân tích tài chính và góp phần lành mạnh hoá tài chính của công ty.
3.1.5. Đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính
Yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định trong nhiều vấn đề và lĩnh vực
trong cuộc sống. Trong chủ trương về đường lối CNH HĐH đất nước của Đảng ta
Trang 113
cũng lấy yếu tố con người là trung tâm, là then chốt cho sự phát triển. Chất lượng
công tác phân tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nhân sự có vai trò
rất quan trọng. Giả sử rằng tất cả các bước yếu tố khác đều tốt nhưng công việc
phân tích được giao cho một cán bộ yếu về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu đầu óc
quan sát, thiếu việc đánh giá sự vật trong mối quan hệ tài chính thì chắc chắn
những kết qủa phân tích sẽ không đáng tin cậy, phiến diện và mang tính chủ quan.
Thông thường trong các công ty Việt Nam hiện nay, công tác phân tích tài chính
được giao cho cán bộ phòng tài chính kế toán thực hiện mà chuyên môn chính của
họ là kế toán chứ không phải là tài chính. “Công ty tư vấn giám sát và xây dựng
công trình cũng không ngoại lệ cho nên kết quả phân tích tài chính chưa cao.
Giải quyết vấn đề này, để hoàn thiện công tác phân tích tài chính, các cán
bộ phân tích ở đây yêu cầu phải là những cán bộ có chuyên môn, trình độ cao về
tài chính, được đào tạo chính quy, am hiểu sâu rộng về đặc điểm kinh doanh của
công ty, vị thế của công ty, nắm vững những quy định, chính sách quản lý tài
chính, chính sách thuế của nhà nước cũng như tình hình kinh tế trong nước và
quốc tế, những định hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Đào tạo cán bộ cho công tác phân tích tài chính là một công việc khó, lâu
dài, cần có những cán bộ trẻ, năng động kế tiếp cho những người đi trước. Do vậy,
công ty cần có sự đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của cho nguồn nhân lực
phục vụ cho công tác này. Công ty có thể tổ chức các khoá học ngắn hạn bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ quản lý tài chính. Tuyển thêm các
cán bộ trẻ có nghiệp vụ cao chuyên về tài chính làm dồi dào thêm cho nguồn nhân
sự. Mặc dù công việc này mang tính đầu tư lâu dài, xong chắc chắn sẽ nâng cao
hiệu qủa, chất lượng công tác phân tích tài chính của công ty trong tương lai.
3.1.6. Thực hiện công tác phân tích tài chính một cách thường xuyên
Để hoàn thiện công tác phân tích tài chính tài công ty Công ty tư vấn giám
sát và xây dựng công trình góp phần nâng cao hiệu qủa hoạt động tài chính, Công
ty cần chú trọng tới công tác phân tích tài chính, cụ thể hơn công tác phân tích tài
chính cần được tiến hành thường xuyên.
Trang 114
Tại Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình, công tác phân tích tài
chính đã được tiến hành thông qua thuyết minh Báo cáo tài chính và nội dung phân
tích đã được đề cập ở chương 2. Kết quả phân tích chủ yếu được sử dụng cho mục
đích báo cáo, tổng kết chưa phục vụ cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài
chính của Công ty từ đó ra các quyết định tài chính phù hợp trong quá trình sản
xuất kinh doanh sau. Như vậy, Ban lãnh đạo Công ty và các bộ phận phân tích cần
nhận thức được vai trò và ý nghĩa của công tác phân tích tài chính để nó trở thành
công việc có vị trí, có quy trình thực hiện chặt chẽ như các công tác kế toán bắt
buộc thực hiện của Công ty. Thường Công ty tiến hành phân tích vào cuối mỗi
niên độ kế toán nhằm mục đích báo cáo thì bây giờ Công ty có thể tiến hành
thường xuyên hơn. theo quý,hoặc theo tháng. Tuy nhiên, việc thay đổi trong tư duy
không phải là việc có thể thay trong một sớm một chiều, do vậy Công ty cần hết
sức lưu tâm.
3.1.7. Sử dụng linh hoạt các phương pháp phân tích tài chính
Một trong những tồn tại của Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình
trong công tác phân tích tài chính là việc sử dụng phương pháp phân tích cứng
nhắc, đơn điệu thiếu linh hoạt giữa phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh làm
giảm hiệu quả hoạt động phân tích tài chính.
Để khắc phục tồn tại này cán bộ phân tích cần nhạy bén, linh hoạt trong
việc sử dụng và kết hợp hai phương pháp này. Cán bộ phân tích khi sử dụng
phương pháp so sánh không chỉ so sánh số đầu kỳ với số cuối kì mà cần kết hợp
với phương pháp tỷ lệ để tính các tỷ lệ tài chính cũng như tỷ trọng các khoản mục,
kết cấu nguồn vốn, kết cấu tài sản, để từ đó có sự đánh giá tình hình tài chính của
Công ty một cách chính xác.Từ đó ban lãnh đạo Công ty đưa ra các quyết định tài
chính phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Do vậy, cán bộ phân tích có
năng lực chuyên môn, có đầu óc nhạy bén sẽ quyết định nhiều tới hiệu quả phân
tích tài chính.
3.2. Kiến nghị
Khi tiến hành hoạt động phân tích tài chính của Công ty tư vấn giám sát và
xây dựng công trình cho thấy còn gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân.
Trang 115
Trong đó một số nguyên có thể khắc phục được, còn một số nguyên nhân nằm
ngoài tầm xử lý của Công ty như thông tin của các công ty cùng ngành...
Mặt khác kết quả phân tích tài chính cho thấy tình hình tài chính của Công ty
còn một số điểm yếu cần khắc phục. Vì vậy, để hoạt động phân tích tài chính được
tiến hành thuận lợi và để cải thiện tình hình tài chính của Công ty được tốt hơn em
xin đưa ra một số kiến nghị sau:
3.2.1.Đối với công ty
- Lập kế hoạch tài chính: Kế hoạch tài chính là một chiến lược cực kỳ quan
trọng, nó quyết định trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh của Công
ty. Vì vậy, khi lập kế hoạch tài chính không chỉ dựa vào các kế hoạch, mà còn phải
căn cứ vào thực tế hoạt động của Công ty trong thời gian trước cũng như khả năng
thực hiện trong thời gian tới. Muốn vậy, nhà quản lý cần phải dựa vào kết quả
phân tích tài chính tại Công ty để nắm bắt được tình hình.
Kế hoạch tài chính của Công ty hiện nay mới chỉ là những dự tính ngắn hạn
(cho năm tiếp theo) cho một số chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình
quân.
Công ty cần phải xây dựng một kế hoạch dài hạn với các chiến lược phát
triển lâu dài trên nhiều lĩnh vực. Đồng thời, Công ty cũng cần xác định các kế
hoạch cụ thể, chi tiết về quản lý tài chính ngắn hạn như quản lý ngân quỹ, các
khoản phải thu, dự trữ và nợ ngắn hạn.
- Vì cơ chế điều chuyển vốn của Công ty là cơ chế điều chuyển vốn tập
trung, do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty nên xem xét sự thiết lập
một dòng thông tin thống nhất giữa các bộ phận có kế hoạch sử dụng vốn và bộ
phận đáp ứng nhu cầu về vốn. Cụ thể là phải có sự phối hợp đồng bộ giữa Phòng
Tài chính – Kế toán của Công ty với các Phòng Kỹ thuật, Phòng Đầu tư, Phòng
Kinh tế thị trường và bộ phận kế toán của các đơn vị trực thuộc thông qua mạng
nội bộ để việc điều chuyển vốn được kịp thời tránh tình trạng nơi thừa vốn nơi
thiếu vốn.
- Công ty nên chú trọng hơn nữa công tác thẩm định năng lực tài chính
Trang 116
khách hàng trước khi ra quyết định cho khách hàng nợ (bao gồm cả năng lực tài
chính và năng lực pháp lý) tăng cường công tác theo dõi và thu hồi công nợ.
- Tăng cường thúc đẩy hoạt động Marketing ở các đơn vị sản xuất- kinh
doanh trực thuộc Công ty, không ngừng tiết kiệm chi phí, chủ yếu là chi phí quản
lý công ty.
- Phân tích tài chính là một công việc phức tạp đòi hỏi nhà phân tích phải
có những kiến thức nhất định về lĩnh vực này và phải hiểu biết sâu sắc tình hình
của Công ty. Hiện nay Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình cũng như
hầu hết các công ty khác đều chưa có cán bộ chuyên trách, phân tích tài chính
được tiến hành sơ lược bởi các kế toán viên. Vì vậy, để hoạt động phân tích tài
chính đạt kết quả cao, Công ty cần có sự đầu tư thích đáng, có kế hoạch bồi dưỡng
và đào tạo hoặc tuyển dụng cán bộ chuyên đảm nhiệm về phân tích tài chính.
- Công ty cần tiến hành phân tích tài chính thường xuyên và định kỳ để
nắm bắt tình hình tài chính một cách chính xác và ra các quyết định tài chính kịp
thời.
3.2.2. Đối với Nhà nước
Qua nghiên cứu phân tích tài chính, chúng ta đã thấy được ý nghĩa, tầm
quan trọng của nó đối với Công ty. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, mức độ
cạnh tranh giữa các công ty ngày càng khốc liệt, các công ty không ngừng tìm
kiếm các biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Và các
giải pháp đưa ra ở trên là thiết thực đối với Công ty . Tuy nhiên, để các giải pháp
được thực hiện tốt, có động lực thúc đẩy đối với công ty thì từ phía Nhà nước cần
cú sự hỗ trợ tích cực thông qua việc ban hành các quy định, các chính sách cụ thể
về phân tích tài chính, quản lý tài chính, môi trường kinh doanh thuận lợi... cho các
công ty. Xuất phát từ suy nghĩ đó em xin đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ
quan quản lý nhà nước:
Thứ nhất: Để tạo cơ sở cho việc cung cấp thông tin kinh tế tài chính đầy
đủ, chính xác, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán
Trang 117
Trong hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã trải qua nhiều biến
chuyển lớn, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện, ngày
càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
Ngày 20/5/1988 Hội đồng nhà nước đã công bố Pháp lệnh kế toán- thống
kê. Sự ra đời của pháp lệnh này góp phần tạo ra sự quản lý thống nhất chế độ kế
toán ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện
nay thì còn nhiều bất cập, chưa tương xứng với vị trí của nó trong quản lý kinh tế.
Điều này đòi hỏi hệ thống kế toán, kiểm toán Việt Nam không ngừng hoàn thiện
và phát triển, đổi mới sâu sắc và toàn diện trên nhiều nội dung. Chiến lược phát
triển kinh tế xã hội và chiến lược Tài chính- Kế toán 2000-2010 cũng đã chỉ rõ “
Cải thiện môi trường pháp lý về lĩnh vực tài chính”, “ Kiện toàn hệ thống kế toán
thống kê nhằm đảm bảo tính trung thực trong công tác kế toán, thống kê”, “ Hệ
thống kế toán, kiểm toán, thống kê là điều kiện tiên quyết để thực hiện giám sát tài
chính”. Hiện nay Luật kế toán đã được ban hành.
Nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển ổn định, do đó Nhà nước cần
ban hành các chính sách hạch toán kế toán ổn định tránh tình trạng thay đổi liên
tục gây khó khăn cho các công ty. Bộ tài chính yêu cầu các Công ty phải lập đầy
đủ các BCTC với các mẫu bảng biểu thống nhất.
Các cơ quan kiểm toán Nhà nước cần thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để
đảm bảo tính khách quan của công tác kiểm toán, tăng cường sự kiểm tra giám sát
của Nhà nước đối với các công ty một cách kịp thời và đầy đủ để phát hiện những
bất hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế, chứng từ kế toán, nhằm kiểm chứng tính
chính xác, trung thực các số liệu tài chính của công ty góp phần mang lại một kết
quả phân tích tài chính được sát thực hơn.
Thứ hai: Để lành mạnh hóa tài chính công ty, cần quy định bắt buộc
Công ty phải nộp báo cáo phân tích tài chính hàng năm.
Thậm chí Nhà nước cần có những quy định cụ thể về thời gian nộp báo cáo,
quy định về việc công bố thông tin phân tích tài chính trên phương tiện thông tin
đại chúng, và quy định về trình độ của người tiến hành phân tích. Tất cả những
điều này sẽ thúc đẩy công ty hoạt động sản xuất hiệu quả hơn, làm lành mạnh hoá
Trang 118
tài chính công ty. Bộ Tài chính có thể hỗ trợ thêm bằng cách mở các lớp bồi
dưỡng kiến thức về phân tích tài chính cho các công ty nhằm nâng cao trình độ
của các cán bộ phân tích.
Bộ tài chính cần có quy định yêu cầu các công ty bắt buộc phải lập báo cáo
lưu chuyển tiền tệ nhằm cung cấp các thông tin về luồng tiền vào, ra trong kỳ,
phản ánh trạng thái động của công ty để bổ sung cho các tài liệu khác như bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh khi đánh giá về hoạt động của công ty.
Vì thực tế hiện nay rất nhiều các công ty Việt Nam chưa lập báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
Bộ tài chính cần tiến tới yêu cầu các công ty phải thực hiện phân tích tài
chính một cách nghiêm túc để tự đánh giá hoạt động tài chính của mình đề ra
phương huớng phát triển và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên, để các cơ quan
này nắm vững hơn tình hình hoạt động của đơn vị mình quản lý để có các quyết
định quản lý thích hợp và thúc đẩy được hoạt động phân tích tài chính phát triển.
Nhà nước nên có quy định yêu cầu các công ty phải công khai các báo cáo
tài chính để làm cơ sở cho việc phân tích tài chính được dễ dàng và thuận lợi hơn.
Hiện nay chỉ có trong công ty là có đủ tài liệu để phân tích tài chính còn những
người ngoài công ty chưa thể tìm hiểu cụ thể về công ty mà mình quan tâm. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa khi các công ty Nhà nước chuyển thành các Công ty cổ
phần.
Thứ ba: Để có chuẩn mực, thước đo đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, Nhà nước phải quy định về việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu
ngành.
Chỉ tiêu ngành sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho các công ty, nó là cơ
sở tham chiếu để các nhà phân tích có thể đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận
về hoạt động tài chính của công ty mình một cách chính xác. Tuy nhiên, hiện nay,
chúng ta đã có chỉ tiêu trung bình ngành nhưng chưa đầy đủ và không kịp thời,
chưa thể hiện được vai trò tham chiếu nên gây ra cho công ty nhiều khó khăn,
lúng túng khi đối chiếu đánh giá hoạt động của công ty mình. Do đó, chính phủ
cần sớm có những văn bản hướng dẫn việc xây dựng và cung cấp hệ thống chỉ tiêu
Trang 119
trung bình các ngành. Các cơ quan có trách nhiệm cần phối hợp xây dựng để có sự
thống nhất trong toàn nền kinh tế, bảo đảm tính chuẩn mực, khách quan cho những
chỉ tiêu này.
Thứ 4: Để nâng cao hoạt động tài chính của công ty, Nhà nước cần
tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế quản lý tài chính đối với công ty.
Hệ thống cơ chế quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong quản trị
tài chính công ty. Đây là cơ sở pháp lý thống nhất để các đơn vị tiến hành hạch
toán kinh doanh, lập các báo cáo tài chính phục vụ cho công tác phân tích tài chính
và quản trị tài chính đơn vị mình.
Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản
lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN đã đánh dấu một bước ngoặt
trong tư duy lý luận và chỉ đạo thực tiễn đổi mới quản lý tài chính DNNN. Tuy
nhiên, sau gần 3 năm thực hiện, một số điều quy định trong Nghị định này không
còn phù hợp, cần được sửa đổi nếu không sẽ trở thành vật cản trong quá trình đổi
mới, phát triển kinh tế. Ngày 20/4/1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định 27/CP
nhằm sửa đổi bổ sung quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
DNNN. Về cơ bản, Nghị định 27/CP và các thông tư của Bộ tài chính đã đáp ứng
được yêu cầu thực tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Song bên cạnh đó đã bộc
lộ một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi và bổ sung như: quy định về vấn
đề sở hữu đối với DNNN, vấn đề về hạch toán doanh thu và chi phí, hay quy định
về các khoản dự phòng, quy định về công khai tài chính...
Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty Nhà
nước cần xây dựng thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định, phát triển thị
trường chứng khoán Việt Nam để mở rộng kênh dẫn vốn thông qua hệ thống ngân
hàng thương mại, các quỹ, các công ty tài chính trên thị trường để các công ty có
thể huy động vốn dễ dàng hơn, có thêm điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Chính phủ cần sớm thành lập một cơ quan chuyên thu thập số liệu để đưa ra
hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành mang tính cập nhật nhất để các công ty có cơ
sở tham chiếu trong việc đánh giá vị thế của công ty mình
Trang 120
Chính phủ cần có biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính mà
đặc biệt là thị trường chứng khoán để tạo nhiều kênh huy động vốn cho công ty.
Mặt khác cần tăng cường công tác cổ phần hoá các công ty Nhà nước để tạo thêm
nhiều hàng hoá cho thị trường tài chính từ đó thúc đẩy nhu cầu cần thiết phải phân
tích tài chính công ty tạo động lực đưa nền kinh tế phát triển hoà nhập cùng các
nước trong khu vực và trên thế giới
KẾT LUẬN
Phân tích tài chính là một nội dung trong quản trị tài chính công ty. Các
công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế
hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên
tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước....
Vì thế, công tác phân tích tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính công ty để
từ đó có những quyết định tài chính phù hợp trở thành một trong những vấn đề
sống còn đối với công ty. Hơn thế nữa, những thông tin do công tác phân tích tài
chính đem lại còn thiết thực đối với nhiều chủ thể trong nền kinh tế như các cơ
quan nhà nước, các nhà đầu tư, các ngân hàng... trong việc ra quyết định.
Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình cũng là một công ty Việt
Nam đang trong quá trình hội nhập, với những kết quả đạt được và những tồn tại
hạn chế trong hoạt động tài chính của Công ty, Em thiết nghĩ Công ty cần chú
trọng hơn nữa tới công tác phân tích tài chính và việc sử dụng, áp dụng các giải
pháp kiến nghị trên đây là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm nâng cao hoạt
động phân tích tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn
nữa do chưa có nhiều thông tin “động” khi phân tích do đó những đánh giá trong
chuyên đề có thể chưa thật sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra
chưa chắc đã là tối ưu. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ
phía các Thầy Cô giáo, các cô chú, anh chị phòng Tài chính- Kế toán Công ty Tư
Trang 121
Vấn Giám sát và Xây Dựng Công Trình và các bạn quan tâm tới vấn đề này, để
bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Vương Trọng Nghĩa đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành đề án này.
Ngày 15 tháng 03 năm 2006
Sinh Viên
Trần Trung
Chuyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 -“ PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG”- GS.TS.Nguyễn Đăng Hạc – NXB Xây Dựng
-1998
2 - " QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY "- PTS Vũ Duy Hào- Đàm Văn Huệ,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê-1998
3 -"TÀI CHÍNH CÔNG TY " PTS Lưu Thị Hương, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, NXB Giáo dục-1998
4 - "QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY "- PGS-PTS Nguyễn Đình Kiệm- PTS
Nguyễn Đăng Nam, Trường Đại học Tài chính- kế toán, NXB Tài chính 1999
5 -"QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY" Nguyễn Hải Sản- NXB Thống kê 1997
6 -"ĐỌC, LẬP, PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ DỰ ĐOÁN NHU CẦU
TÀI CHÍNH CÔNG TY " Đoàn Xuân Tiên- Vũ Công ty - Nguyễn Viết Lợi,
NXB Tài chính-1996
7 - "ĐỌC, LẬP, PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ DỰ ĐOÁN NHU
CẦU TÀI CHÍNH CÔNG TY " Nguyễn Năng Phúc- Nguyễn Văn Công- Trần
Quý Liên, NXB Tài chính-2000
8 - “ GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH”.PGS. TS Phạm
Thị Gái- NXB Giáo Dục- 2004
Trang 122
9 - “ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP” PTS. Nguyễn Năng Phúc , Trường Đại học Kinh tế quốc dân- NXB
Thống Kê -1998
10 -"PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY " PTS Nguyễn Văn Công, NXB Giáo
dục-1996
11 - "HỆ THỐNG CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG TY " Bộ Tài chính-
1999
12 - Tạp chí Tài chính, Ngân hàng, Nghiên cứu kinh tế
- Các báo cáo tài chính của công ty Tư Vấn Giám Sát và Xây Dựng Công Trình
các năm 2003, 2004, 2005.
- Một số đồ án về phân tích tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.1- bảng cân đối kế toán
Công ty tư vấn và XDCT ( ngày 31 tháng 12 năm 2005 )
Đơn vị : Đồng
STT TàI sản MS Đầu năm 2005 Cuối năm 2005
A TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn 100 86.859.500.851 139.130.925.550
I Tiền 110 432.774.176 7.253.833.183
1 Tiền mặt tại quỹ ( gồm cả ngân
phiếu)
111 27.718.120 398.979.179
2 Tiền gửi ngân hàng 112 405.056.056 6.854.854.004
3 Tiền đang chuyển 113
II Các khoản đttc ngắn hạn 120
1 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121
2 Đầu tư ngắn hạn khác 128
3 Dự phòng giảm giá đtnh 129
III Các khoản phải thu 130 40.778.563.200 74.626.578.111
1 Phải thu của khách hàng 131 38.244.928.461 61.131.806.884
Trang 123
2 Trả trước cho người bán 132 1.051.525.782 4.097.587.455
3 Thuế gtgt được khấu trừ 133 441.257.516 0
4 Phải thu nội bộ 133 754.451.441 8.966.807.856
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực
thuộc
134
Phải thu nội bộ khác 135
5 Các khoản phải thu khác 138 286.400.000 430.375.916
6 Dự phòng các khoản phải thu khó
đòi
139
IV Hàng tồn kho 140 43.258.208.722 54.785.391.532
1 Hàng mua đang đi trên đường 141
2 Nguyên vật liệu tồn kho 142 393.273.368 1.132.787.392
3 Công cụ dụng cụ trong kho 143 59.318.197 63.225.145
4 Chi phí sx kinh doạnh dở dang 144 42.805.617.157 53.589.378.995
5 Thành phẩm tồn kho 145
6 Hàng tồn kho 146
7 Hàng gửi đi bán 147
8 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V Tslđ khác 150 2.389.954.753 2.465.122.724
1 Tạm ứng 151 1.457.215.686 1.844.815.173
2 Chi phí trả trước 152 922.739.067 620.307.551
3 Chi phí chờ kết chuyển 153
4 Tài sản thiếu chờ xử lý 154
5 Các khoản ký quỹ ký cược ngắn
hạn
155 10.000.000
VI Chi sự nghiệp 160 0 0
1 Chi sự nghiệp năm trước 161
2 Chi sự nghiệp năm nay 162
B tscđ và đâù tư dàI hạn 200 30.127.31.875 30.592.109.117
I Tài sản cố định 210 30.117.341.875 30.518.472.753
Trang 124
1 Tài sản cố định hữu hình 211 30.117.341.875 30.518.472.753
Nguyên giá 212 52.510.231.697 61.629.383.549
Giá trị hao mòn luỹ kế 213 -22.392.889.822 -31.110.910.796
2 Tài sản cố định thuê tài chính 214
Nguyên giá 215
Giá trị hao mòn luỹ kế 216
3 Tài sản cố định vô hình 217
Nguyên giá 218
Giá trị hao mòn luỹ kế 219
II Các khoản đttc dài hạn 220 10.000.000 10.000.000
1 Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 10.000.000 10.000.000
2 Góp vốn liên doanh 222
3 Các khoản đầu tư dài hạn khác 228
4 Dự phòng giảm giá đầu tư dài
hạn(*)
229
III Chi phí XDCB dở dang 230 63.636.364
IV Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn 240
Tổng cộng tàI sản 250 116.986.842.726 169.723.034.667
STT nguồn vốn Ms Số đầu năm Số cuối năn
A nợ phảI trả 300 113.459.094.23 163.931.507.765
I Vay ngắn hạn 310 103.377.560.075 144.641.944.136
1 Vay ngắn hạn 311 64.551.432.125 85.772.763.922
2 Nợ dài hạn đến hạn trả 312 5.250.700.000 5.690.046.300
3 Phải trả cho người bán 313 14.475.618.821 23.499.720.011
4 Người mua trả tiền trước 314 10.231.425.509 9.039.567.793
5 Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước
315 -169.467.042 -417.856.676
6 Phải trả công nhân viên 316 2.394.480.539 5.553.747.149
7 Phải trả các đơn vị nội bộ 317 5.018.581.897 11.502.627.265
Trang 125
8 Các khoản phải trả phải nộp khác 318 1.624.788.226 4.001.328.372
II Nợ dài hạn 320 10.016.534.168 19.289.563.629
1 Vay dài hạn 321 10.016.534.168 19.289.563.629
2 Nợ dài hạn 322
III Nợ khác 330 65.000.000 0
1 Chi phí phảI trả 331 65.000.000
2 Tài sản thừa chờ xử lý 332
3 Nhận ký quỹ ký cược dài hạn 333
B nguồn vốn chủ sở hữu 400 3.527.748.483 5.791.526.902
I Nguồn vốn quỹ 410 3.568.317.545 5.763.994.964
1 Nguồn vốn kinh doanh 411 3.511.175.804 5.141.604.23
2 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412
3 Chênh lệch tỷ giá 413
4 Quỹ đầu tư và phát triển 414 131.569.536 278.282.678
5 Quỹ dự phòng tài chính 415 7.126.206 86.322.939
6 Lợi nhuận chưa phân phối 416 -81.554.001 257.785.104
7 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 417
II Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 -40.569.062 27.531.938
1 Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc
làm
421 3.563.103 43.161.618
2 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 422 -44.132.165 -15.629.680
3 Quỹ quản lý của cấp trên 423
4 Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 0 0
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm
trước
425
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426
5 Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ
427
TổNG CộNG NGUồN VốN 430 116.986.842.726 169.723.034.667
Trang 126
Bảng 2.2- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2003, 2004 , 2005 Công ty tư vấn và XDCT
Phần I: Lãi, lỗ.
Đơn vị:
đồng.
Chỉ tiêu
mã số Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
-Tổng doanh thu 1 136.546.924.615 131.362.102.057 169.799.000.000
Trong đó : Doanh thu hàng xuất
khẩu
2
- Các khoản giảm trừ
(04+05+06+07)
3
+ Chiết khấu 4
+ Giảm giá hàng bán 5
+ Hàng bán bị trả lại 6
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
phải nộp
7
1.Doanh thu thuần ( 01 – 03) 10 136.546.924.615 131.362.102.057 169.799.000.000
2.Giá vốn hàng bán 11 128.879.394.683 123.166.442.656 151.902.343.080
3.Lợi nhuận gộp (10- 11 ) 20 73667.529.932 8.195.659.401 17.896.656.920
4.Chi phí bán hàng 21
5.Chi phí quản lý công ty 22 5.035.995.682 5.745.968.088 8.886.700.089
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh(20-(21+22)
30 2.631.534.250 2.419.691.313 9.009.956.831
-Thu nhập hoạt động tài chính 31 2.204.194.463 414.046.400
- Chi phí hoạt động tài chính 32 176.000 2.869.760.182 6.240.712.063
7.Lợi nhuận hoạt động tài chính 40 -176.000 -665.565.719 -5.826.665.663
-Các khoản thu nhập bất thường 41 1.512.650.256 13.636.361 362.567.768
- Chi phí bất thường 42 1.449.680.534 196.320.674 66.728.752
8.Lợi nhuận bất thường (41- 50 62.969.722 -182.684.310 295.839.016
Trang 127
(42+43))
9.Tổng lợi nhuận trước thuế
(30+40+50)
60 2.694.327.972 1.601.441.284 3.479.130.184
10.Thuế thu nhập công ty phải
nộp
70 512.461.210
11.Lợi nhuận sau thuế (60-70 ) 80 2.694.327.972 1.088.980.074 3.479.130.184
M ục l ục
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp ….....3
1.1. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ..……….….....3
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp……………….….…………3
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ……………………..….....3
1.1.2.1.Đối với người quản lý doanh nghiệp ………………………………..… 4
1.1.2.2.Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp …………………………..….6
1.1.2.3. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp ……………………………….....7
1.1.2.4.Đối với người lao động trong doanh nghiệp……………………….….7
1.1.2.5.Đối với các cơ quan quản lý nhà nước…………………………….…...8
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính………………………………………... 9
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính………………………….….…9
1.2.1. Thông tin chung ……………………………………………………..……9
1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế………………………………………..….....9
1.2.3. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp……………………...…10
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán…………………...…………………………..….10
1.2.3.2. Báo cáo kết qủa kinh doanh……………………………………….…..12
1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...………………………………………..…13
1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính…………………………………….......14
1.3. Các bước và trình tự tiến hành phân tích tài chính……………………….. 18
1.3.1.Các bước tiến hành phân tích tài chính………………………………..…18
1.3.1.1. Thu thập thông tin……………………………………………………..18
1.3.1.2. Xử lý thông tin………………………………………………….….. 18
1.3.1.3. Dự đoán và quyết định……………………………………………... 18
Trang 128
1.3.2.Trình tự phân tích tài chính ……………………………………………...18
1.4. Các phương pháp phân tích tài chính……………………………………19
1.4.1. Phương pháp so sánh…………………………………………………....20
1.4.2. Phương pháp loại trừ………………………………………………….21
1.4.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn…………………………………….22
1.4.2.2. Phương pháp số chênh lệch…………….……………………….…..24
1.4.3. Phương pháp liên hệ ……………………………………………….…24
1.4.3.1. Phương pháp liên hệ cân đối………………………………………..24
1.4.3.2. Phương pháp liên hệ thuận nghịch……………………………….....24
1.4.3.3.Phương pháp liên hệ tương quan……………………………………..25
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp…………… …………….…..26
1.5.1. Phân tích khái quát và phân tích chi tiết tình hình tài chính…………….26
1.5.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính………………………………...26
1.5.1.2. Phân tích chi tiết tình hình tài chính………………………………….. 27
1.5.2. Phân tích các hoạt động tài chính và phân tích các tỷ lệ tài chính…....27
1.5.2.1.Phân tích các tỷ lệ tài chính……………………………………….....27
1.5.2.1.1. Các tỷ lệ về khả năng thanh toán ………………………………........28
1.5.2.1.2.Các tỷ lệ về khả năng cân đối vốn………………………………..…..30
1.5.2.1.3. Các tỷ lệ về khả năng hoạt động ………………………………….....33
1.5.2.4. Các tỷ lệ về khả năng sinh lời…………………………………….....37
1.5.2.2. Phân tích các hoạt động tài chính………………………………….......38
1.5.2.2.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn…………………..… 38
1.5.2.2.2.Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh…………………………………………………………………………...39
1.5.2.2.3. Phân tích các dòng ngân quỹ của doanh nghiệp …………………… 44
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính. ……………….45
1.6.1.Chất lượng thông tin sử dụng...…………………………………………..45
1.6.2.Trình độ cán bộ phân tích …..…………………………………………..46
1.6.3. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành ………………………………...46
Chương 2. phân tích tình hình tài chính công ty tư vấn giám sát và xây dựng
công trình……………………………………………………………….48
Trang 129
2.1. Giới thiệu chung về công ty tư vấn giám sát và xây dựng công
trình…….............................................................................................................48
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty tư vấn và giám sát xây dựng công
trình. …………………………………………………………….………..48
2.1.2. Quá trình phát triển của công ty: ………………………………….…....48
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty: ………………………………….….49
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty tư vấn giám sát và xây dựng công
trình………………………………….…………………………………………49
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và năng lực tài chính công ty tư vấn giám
sát và xây dựng công trình ……………………………….……………...54
2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:…………………………………..54
2.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty ………………………..59
2.2.1 Phân tích quy mô vốn của công ty:………………………………………59
2.2.2. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán……...62
2.3.Phân tích chi tiết tình hình tài chính của công ty…………………………..65
2.3.1 Phân tích tình hình phân bổ vốn: ………………………………………...65
2.3.1.1. Sự thay đổi về số lượng, quy mô tỷ trọng của từng loại vốn…….. ….65
2.3.1.2. Tỷ xuất đầu tư: ………………………………………………….........68
2.3.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn của công ty………………………………..69
2.3.3.Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty………..73
2.3.3.1.Phân tích tình hình công nợ của công ty……………………………….74
2.3.3.1.1.phân tích các khoản phải thu: ………………………………………..74
2.3.3.1.2.Các khoản phải trả………………………………….………………...76
2.3.3.1.3. Tỷ trọng các khoản phải thu, phải trả chiếm trong tổng số vốn lưu
động…………………………………………………………………………….77
2.3.3.1.4.Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả………………....78
2.4.Phân tích nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty…..79
2.4.1. Hệ số khả năng thanh toán………………………………….…………...83
2.4.2. Hệ số thanh toán hiện hành………………………………….…………..83
2.4.3. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn…………………………………84
2.4.4. Hệ số thanh toán nhanh………………………………….………………85
Trang 130
2.4.5. Hệ số thanh toán của vốn lưu động………………………………….….86
2.4.6. Vốn hoạt động thuần…………………………………………………….87
2.4.7. Hệ số quay vòng hàng tồn kho và số ngày của một vong quay hàng tồn
kho……………………………………………………………………………..88
2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lợi của vốn:……………89
2.5.1.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn…………………………………………..89
2.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản…………………………………90
2.5.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định……………………………92
2.5.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động………………………….93
2.5.2.3. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn………………………………….95
2.5.2.3.1. Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh…………………………………95
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính
công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình
3.1. Đánh giá tình hình tài chính của công ty tư vấn giám sát và xây dựng công
trình………………………………….…………………………………….…...98
3.1.1.Thực trạng về tình hình tài chính của công ty tư vấn giám sát và xây dựng
công trình……………………………………………………………………….98
3.1.2.Một số giải pháp về hoạt động tài chính của công ty tư vấn giám sát và xây
dựng công trình………………………………….……………………………...99
3.1.3.Hoàn thiện về tổ chức công tác phân tích……………………………….105
3.1.4. Hoàn thiện công tác kế toán………………………………….………...107
3.1.5. Đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính…………………… ..108
3.1.6. Thực hiện công tác phân tích tài chính một cách thường xuyên……….109
3.1.7. Sử dụng linh hoạt các phương pháp phân tích tài chính……………….110
3.2. Kiến nghị…………………………………………………………….…...110
3.2.1Đối với công ty…………………………………………………………111
3.2.2. Đối với nhà nước………………………………….…………………....112
Kết luận………………………………….……………………………………116
Tài liệu tham khảo……………………………….……………………………117
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Phân tích tình hình tài chính Công tư vấn giám sát và xây dựng công trình.pdf