Cũng như ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng là vấn đề đáng quan tâm của chủ doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng liên quan khác. Tình hình tài chính cũng nhu quy mô tài sản, nguồn vốn, hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lợi và tình hình công nợ, khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng tuy có nhiều mặt tích cực, đáng khích lệ, song bên cạnh đó còn có nhiều điểm hạn chế đòi hỏi cần thiết được khắc phục để từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Trong những năm tới, công ty có thể áp dụng một số kiến nghị như ở trên để tình hình tài chính của công ty được cải thiện hơn và có thể tiếp tục tồn tại và phát triển trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay và từng bước mở rộng hơn nữa quy mô cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
32 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2906 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty TNHH Thương Mại Thịnh Vượng.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh như đã nói ở trên, Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức kế toán theo kiểu tập trung.
Hình 1.2 Bộ máy tổ chức kế toán tại Công ty Thịnh Vượng
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán
vật tư hàng hóa
Kế toán
bán hàng
Kế toán trưởng (kế toán tổng hợp): Tổ chức và điều hành công việc chung của phòng kế toán, có trách nhiệm chỉ đạo công việc cho các nhân viên trong phòng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai sót trong công tác quản lý tài chính của Công ty. Kế toán trưởng là người lập báo cáo tài chính và trực tiếp báo cáo các thông tin kinh tế- tài chính với nhà nước, với giám đốc và với các cơ quan chức năng khi họ yêu cầu.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…và theo dõi các khoản tạm ứng, công nợ, bảo quản quỹ tiền mặt của Công ty và chịu sự điều hành của kế toán trưởng.
Kế toán vật tư hàng hóa: Là người có nhiệm vụ theo dõi từng loại vật tư hàng hóa trong quá trình xuất- nhập- tồn. Phải mở các sổ kế toán chi tiết sau đó đối chiếu với các sổ kế toán do kế toán thanh toán lập.
Kế toán bán hàng: Là người có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ phát sinh về tiêu thụ hàng hóa để xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
1.4.2 Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng
* Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
+ Chế độ kế toán
Công ty áp dụng chế độ theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2009 của Bộ Tài chính.
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để ghi vào sổ kế toán là tiền Việt Nam đồng (VNĐ)
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ phương pháp khấu hao đường thẳng. Đây là phương pháp khấu hao đơn giản,dễ sử dụng cho các TSCĐ.
+ Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và sử dụng tài khoản 133 để tính thuế đầu vào, TK 3331 để tính thuế đầu ra.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho của theo phương pháp kê khai thường .Tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
+ Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ, Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán theo phần mềm kế toán. Năm 2011 sau khi có sự đối chiếu, kiểm tra số liệu, kế toán in ra các sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ như: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các thẻ sổ kế toán chi tiết, bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. .
Phòng kế toán của Công ty được tổ chức theo bộ máy tập trung và sử dụng phần mềm kế toán Misa. Các sổ sách kế toán đều được sử dụng trên phần mềm kế toán, cho nên việc xử lý số liệu hết sức nhanh chóng, chính xác. Tuy nhiên các số liệu kế toán không phải người nào cũng xem được, mỗi bộ phận kế toán có tên đăng nhập và mật khẩu riêng chỉ có kế toán của bộ phận đó mới có thể vào được.
Với hình thức tổ chức kế toán tập trung mỗi bộ phận kế toán sẽ thực hiện những phần hành kế toán riêng biệt, các phần hành kế toán lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Hình 1.3 Trình tự xử lý thông tin của phần mềm kế toán MISA
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu vào máy
Sổ tổng hợp (Sổ cái TK)
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Việc Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy Misa nhưng hệ thống sổ sách kế toán được in ra theo hình thức chứng từ ghi sổ vì Phần mềm Misa được thiết kế dựa trên cả 4 hình thức sổ kế toán như Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ và Nhật ký sổ cái. Việc in sổ sách kế toán và quá trình nhập số liệu thì kế toán Công ty thực hiện hình thức chứng từ ghi sổ.
Chương II
Phân tích tình hình tài chính C.ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng
2.1. Các số liệu, chỉ số (đã được hệ thống ở bảng dưới)
Bảng 2.2 số liệu và các chỉ tiêu phân tích
Bảng cân đối kế toán
KHOẢN MỤC
NĂM 2010
NĂM 2011
CHÊNH LỆCH
A.
TÀI SẢN NGẮN HẠN (đ)
26,043,000,120.00
35,681,750,252.00
9,638,750,132.00
I.
Tiền và tương đương tiền
4,338,253,659.00
11,426,113,342.00
7,087,859,683.00
1
Tiền
968,414,297.00
11,363,184,556.00
10,394,770,259.00
2
Tiền trong ngân hàng
3,369,839,362.00
62,928,786.00
-3,306,910,576.00
3
Tiền đang chuyển
II.
Giá trị thuần đầu tư ngắn hạn
1
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2
Đầu tư ngắn hạn khác
3
Dự phòng đầu tư ngắn hạn
III.
Các khoản phải thu
16,265,259,302.00
19,233,452,820.00
2,968,193,518.00
1
Phải thu khách hàng
15,551,090,873.00
18,979,990,575.00
3,428,899,702.00
2
Trả trước người bán
714,168,429.00
235,462,245.00
-478,706,184.00
3
Phải thu nội bộ
4
Phải thu về XDCB
5
Phải thu khác
6
Dự phòng nợ khó đòi
IV.
Hàng tồn kho, ròng
5,177,288,867.00
3,821,802,216.64
-1,355,486,650.36
1
Hàng mua đang đi đường
2
Nguyên liệu, vật liệu
1,568,313,500.00
126,877,625.79
-1,441,435,874.21
3
Công cụ, dụng cụ
4
Chi phí SX, KD dở dang
5
Thành phẩm
6
Hàng hóa
3,608,975,367.00
3,694,924,590.85
85,949,223.85
7
Hàng gửi đi bán
8
Hàng hoá kho bảo thuế
9
Hàng hoá bất động sản
10
Dự phòng giảm giá HTK
V.
Tài sản lưu động khác
262,198,292.00
1,200,381,873.00
938,183,581.00
1
Thuế và GTGT được khấu trừ
255,892,774.00
54,137,605.00
-201,755,169.00
2
Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
6,305,518.00
14,805,518.00
8,500,000.00
3
Tài sản ngắn hạn khác
1,131,438,750.00
1,131,438,750.00
B.
TÀI SẢN DÀI HẠN
I
Tài sản cố định
7,712,738,233.00
7,039,259,228.16
-673,479,004.84
1
TSCĐ hữu hình
7,712,738,233.00
7,039,259,228.16
-673,479,004.84
Nguyên giá TSCĐ hữu hình
8,855,538,650.00
8,885,992,286.00
30,453,636.00
Khấu hao lũy kế TSCĐ hữu hình
1,142,800,417.00
1,846,733,057.84
703,932,640.84
2
Tài sản thuê tài chính
Nguyên giá tài sản thuê tài chính
Khấu hao lũy kế tài sản thuê tài chính
3
Tài sản cố định vô hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình
Khấu khao lũy kế TSCĐ vô hình
II
Bất động sản đầu tư
Nguyên giá bất động sản đầu tư
Khấu hao lũy kế bất động sản đầu tư
III.
Đầu tư dài hạn
1
Đầu tư vào các công ty con
2
Đầu tư vào các công ty liên kết
3
Đầu tư dài hạn khác
4
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
IV.
Phải thu dài hạn
1
Phải thu khách hàng dài hạn
2
3
Phải thu nội bộ dài hạn
4
Phải thu dài hạn khác
5
Dự phòng phải thu dài hạn
V.
Xây dựng cơ bản dở dang
VI.
Tài sản dài hạn khác
1
Trả trước dài hạn
2
Thuế thu nhập hoãn lại phải thu
3
Các tài sản dài hạn khác
4
Lợi thế thương mại
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
33,755,738,353.00
42,721,009,480.16
8,965,271,127.16
A.
NỢ PHẢI TRẢ(đ)
26,647,744,781.00
36,230,933,867.00
9,583,189,086.00
I.
Nợ ngắn hạn
26,647,744,781.00
36,230,933,867.00
9,583,189,086.00
1
Vay ngắn hạn
1,500,000,000.00
-1,500,000,000.00
2
Phải trả người bán
16,008,194,143.00
12,907,110,675.00
-3,101,083,468.00
3
Người mua trả tiền trước
9,139,550,638.00
23,323,823,192.00
14,184,272,554.00
4
Thuế và các khoản phải trả Nhà nước
5
Phải trả người lao động
6
Chi phí phải trả
7
Phải trả khác
8
Dự phòng các khoản phải trả ngắn hạn
II.
Nợ dài hạn
1
Vay và nợ dài hạn
2
Quỹ dự phòng mất việc làm
3
Phải trả, phải nộp dài hạn khác
4
Dự phòng các khoản phải trả dài hạn khác
B.
VỐN CHỦ SỞ HỮU
7,107,993,572.00
6,490,075,613.00
-617,917,959.00
I
Vốn chủ sở hữu
7,000,000,000.00
7,107,993,572.00
107,993,572.00
1
Vốn đầu tư của CSH
2
Thặng dư vốn cổ phần
3
Vốn khác của CSH
4
Cổ phiếu quỹ
5
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
6
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
7
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
107,993,572.00
-617,917,959.00
-725,911,531.00
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (Đ)
33,755,738,353.00
42,721,009,480.00
8,965,271,127.00
No
TÀI SẢN
I.
TÀI SẢN NGẮN HẠN
26,043,000,120.00
35,681,750,252.00
9,638,750,132.00
1
Tiền và tương đương tiền
4,338,253,659.00
11,426,113,342.00
7,087,859,683.00
2
Giá trị thuần đầu tư ngắn hạn
3
Phải thu khách hàng
15,551,090,873.00
18,979,990,575.00
3,428,899,702.00
4
Trả trước người bán
714,168,429.00
253,462,245.00
-460,706,184.00
5
Hàng tồn kho, ròng
5,177,288,867.00
3,821,802,217.00
-1,355,486,650.00
6
Trả trước ngắn hạn
7
Tài sản lưu động khác
262,198,292.00
1,200,381,873.00
938,183,581.00
II.
TÀI SẢN DÀI HẠN
7,712,738,233.00
7,039,259,228.16
-673,479,004.84
1
Giá trị còn lại của TSCĐ
7,712,738,233.00
7,039,259,228.16
-673,479,004.84
TSCĐ hữu hình
7,712,738,233.00
7,039,259,228.16
-673,479,004.84
Nguyên giá TSCĐ hữu hình
8,855,538,650.00
8,885,992,286.00
30,453,636.00
Khấu hao lũy kế TSCĐ hữu hình
1,142,800,417.00
1,846,733,057.84
703,932,640.84
Tài sản thuê tàichính
Nguyên giá tài sản thuê tài chính
Khấu hao lũy kế tài sản thuê tài chính
Tài sản cố định vô hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình
Khấu khao lũy kế TSCĐ vô hình
Bất động sản đầu tư
Nguyên giá bất động sản đầu tư
Khấu hao lũy kế bất động sản đầu tư
2
Phải thu dài hạn
3
Đầu tư dài hạn
4
Xây dựng cơ bản dở dang
5
Lợi thế thương mại
6
Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
33,755,738,353.00
42,721,009,480.16
8,965,271,127.16
A
NỢ PHẢI TRẢ(đ)
26,647,744,781.00
36,230,933,867.00
9,583,189,086.00
I.
Nợ ngắn hạn
26,647,744,781.00
36,230,933,867.00
9,583,189,086.00
1
Vay ngắn hạn
1,500,000,000.00
-1,500,000,000.00
2
Phải trả người bán
16,008,194,143.00
12,907,110,675.00
-3,101,083,468.00
3
Người mua trả tiền trước
9,139,550,638.00
23,323,823,192.00
14,184,272,554.00
4
Phải trả khác
II.
Vay dài hạn
III.
Phải trả DH khác
B
VỐN CHỦ SỞ HỮU
7,107,993,572.00
6,490,075,613.00
-617,917,959.00
1
Vốn góp
7,000,000,000.00
7,107,993,572.00
107,993,572.00
2
Thặng dư vốn cổ phần
3
Cổ phiếu quỹ
4
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
5
Chênh lệch tỷ giá
6
Quỹ đầu tư và PT
7
Quỹ dự phòng tài chính
8
Lãi chưa phân phối
107,993,572.00
-617,917,959.00
-725,911,531.00
D
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
33,755,738,353.00
42,721,009,480.00
8,965,271,127.00
Báo cáo kết quả KD (đ)
NĂM 2010
NĂM 2011
CHÊNH LỆCH
I
Doanh thu
123,585,017,291.00
111,720,939,529.00
-11,864,077,762.00
Các khoản giảm trừ
1
Hàng trả lại
2
Giảm giá hàng bán
3
Chiết khấu
4
Thuế xuất khẩu
II
Doanh thu thuần
123,585,017,291.00
111,720,939,529.00
-11,864,077,762.00
1
Giá vốn hàng bán bằng tiền
121,979,144,577.00
109,582,223,954.00
-12,396,920,623.00
2
Chi phí khấu hao
III
Lợi nhuận gộp
1,605,872,714.00
2,138,715,575.00
532,842,861.00
1
Doanh thu hoạt động tài chính
36,954,865.00
19,358,985.00
-17,595,880.00
2
Chi phí tài chính
1,080,000,000.00
1,080,000,000.00
3
Chi phí tiền lãi
4
Chi phí bán hàng
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1,597,532,295.00
1,755,697,373.00
158,165,078.00
IV
Lợi nhận thuần từ hoạt động kinh doanh
45,295,284.00
-677,622,813.00
-722,918,097.00
1
Thu nhập khác
59,705,785.00
59,705,785.00
2
Chi phí khác
931.00
931.00
3
Lãi/(lỗ) khác
59,704,854.00
59,704,854.00
V
Lợi nhuận thuần trước thuế
45,295,284.00
-617,917,959.00
-663,213,243.00
1
Thuế thu nhập doanh nghiệp – hiện thời
2
Thuế thu nhập doanh nghiệp – hoãn lại
VI
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
11,323,821.00
-11,323,821.00
VII
Lợi nhuận thuần sau thuế
33,971,463.00
-617,917,959.00
-651,889,422.00
VIII
EBITDA
33,971,463.00
-617,917,959.00
-651,889,422.00
Báo cáo LC tiền tệ (đ)
NĂM 2010
NĂM 2011
CHÊNH LỆCH
I
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1
Lợi nhuận trước thuế
45,295,284.00
-617,917,959.00
-663,213,243.00
2
Điều chỉnh cho các khoản
Khấu hao TSCĐ
555,727,256.00
703,932,640.00
148,205,384.00
Chi phí dự phòng
Lãi/(lỗ) chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện
Lãi/(lỗ) từ hoạt động đầu tư
Chi phí lãi vay
1,080,000,000.00
1,080,000,000.00
3
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
1,166,014,681.00
1,166,014,681.00
Tăng/giảm các khoản phải thu
-2,766,438,348.00
-2,766,438,348.00
Tăng/giảm hàng tồn kho
1,355,486,650.00
1,355,486,650.00
Tăng/giảm các khoản phải trả
11,083,189,085.00
11,083,189,085.00
Tăng/giảm chi phí trả trước
-1,131,438,749.00
-1,131,438,749.00
Chi phí lãi vay đã trả
-1,080,000,000.00
-1,080,000,000.00
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã trả
-8,500,000.00
-8,500,000.00
Tiền thu khác từ các hoạt động kinh doanh
10,348,013.00
-10,348,013.00
Tiền chi khác từ các hoạt động kinh doanh
-511,950,550.00
511,950,550.00
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
-1,677,685,693.00
8,618,313,319.00
10,295,999,012.00
II
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động đầu tư
1
Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và các TSDH khác
-30,453,636.00
-30,453,636.00
2
Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các TSDH khác
3
Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
4
Tiền thu hồi cho vay,bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
5
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
6
Tiền thu hồi tử đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
7
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
-30,453,636.00
-30,453,636.00
III
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động tài chính
1
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu và nhận vốn góp của CSH
2
Tiền chi trả vốn góp cho các CSH, mua lại cổ phiếu đã phát hành
3
Tiển vay ngắn hạn, dài hạn nhận đươc
12,250,000,000.00
11,500,000,000.00
-750,000,000.00
4
Tiền chi trả nợ gốc vay
-10,750,000,000.00
-13,000,000,000.00
-2,250,000,000.00
5
Tiền chi trả nợ thuê tài chính
6
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho CSH
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
1,500,000,000.00
-1,500,000,000.00
-3,000,000,000.00
IV
Lưu chuyển tiền thuần trong năm
-177,685,693.00
7,087,859,683.00
7,265,545,376.00
Tiền và tương đương tiền năm 2010
4,959,551,303.00
4,338,253,659.00
-621,297,644.00
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
V
Tiền và tương đương tiền năm 2011
4,781,865,610.00
11,426,113,342.00
6,644,247,732.00
Tóm tắt tài chính
I
Khoản mục
NĂM 2010
NĂM 2011
CHÊNH LỆCH
1
Doanh thu thuần
123,585,017,291.00
111,720,939,529.00
-11,864,077,762.00
2
Hàng bán trả lại
3
Lợi nhuận gộp
1,605,872,714.00
2,138,715,575.00
532,842,861.00
4
Chi phí bán hàng
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1,597,532,295.00
1,755,697,373.00
158,165,078.00
6
Lợi nhuận ròng
45,295,284.00
-677,622,813.00
-722,918,097.00
7
Tổng tài sản
33,755,738,353.00
42,721,009,480.00
8,965,271,127.00
8
Tổng vốn
33,755,738,353.00
42,721,009,480.00
8,965,271,127.00
9
Tổng vốn đầu tư
7,000,000,000.00
7,107,993,572.00
107,993,572.00
10
Vốn chủ sở hữu
7,107,993,572.00
6,490,075,613.00
-617,917,959.00
11
Vốn vay
12
Vay ngắn hạn
1,500,000,000.00
-1,500,000,000.00
13
Vay dài hạn
14
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh
-1,677,685,693.00
8,618,313,319.00
10,295,999,012.00
15
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động đầu tư
1,500,000,000.00
-30,453,636.00
-1,530,453,636.00
16
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động tài chính
-1,500,000,000.00
-1,500,000,000.00
17
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
-177,685,693.00
7,087,859,683.00
7,265,545,376.00
18
Số dư tiền mặt năm 2011
4,781,865,610.00
11,426,113,342.00
6,644,247,732.00
19
Phải thu từ khách hàng
15,551,090,873.00
18,979,990,575.00
3,428,899,702.00
20
Trả trước cho người bán
714,168,429.00
235,462,245.00
-478,706,184.00
21
Hàng tồn kho
5,177,288,867.00
3,821,802,216.64
-1,355,486,650.36
22
Phải trả người bán
16,008,194,143.00
12,907,110,675.00
-3,101,083,468.00
II
Tốc độ tăng trưởng (%)
NĂM 2010
NĂM 2011
1
Doanh thu
100.00
-9.60
2
Lợi nhuận gộp
100.00
33.18
3
EBITDA
100.00
-1,919
4
Lợi nhuận trước thuế
100.00
-1,596
5
Lợi nhuận ròng
100.00
-1,464
6
Phải thu từ khách hàng
100.00
22.05
7
Trả trước cho người bán
100.00
-67.03
8
Hàng tồn kho
100.00
-26.18
9
Phải trả người bán
100.00
-19.37
III
Biên lợi nhuận (%)
NĂM 2010
NĂM 2011
CHÊNH LỆCH
1
Tỷ suất lợi nhuận gộp
1.30
1.91
0.61
2
Tỷ suất EBITDA
0.03
-0.55
-0.58
3
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
0.04
-0.55
-0.59
4
Tỷ suất lợi nhuận ròng
0.03
-0.55
5
Giá vốn hàng bán bằng tiền/doanh thu
6
Chi phí khấu hao/ doanh thu
7
Chi phí bán hàng/ doanh thu
8
Chi phí quản lý/doanh thu
1.29
1.57
0.28
9
Lãi suất tiền vay
10
Thuế suất thuế TNDN
0.00
0.00
0.00
IV
Hiệu quả quản lý
NĂM 2010
NĂM 2011
CHÊNH LỆCH
1
Số ngày phải thu bình quân (ngày)
47.00
63.00
16.00
2
Số ngày trả trước bình quân (ngày)
3.00
2.00
-1.00
3
Số ngày hàng tồn kho bình quân (ngày)
16.00
13.00
-3.00
4
Số ngày thanh toán bình quân (ngày)
76.00
122.00
46.00
5
Số vòng quay tài sản cố định (lần)
16.02
15.87
-0.15
6
Số vòng quay tổng tài sản (lần)
3.66
2.62
-1.05
V
Sức khỏe tài chính
1
Hệ số thanh toán ngắn hạn
0.98
0.98
0.01
2
Hệ số nợ vay/ vốnCHS
0.00
0.00
0.00
3
Tổng nợ phải trả/ vốnCHS
3.75
5.58
1.83
4
Nợ vay/ tổng tài sản
0.00
0.00
0.00
5
Nguồn vốn dài hạn/ Tài sản dài hạn
0.92
0.92
0.00
VI
Hiệu quả sử dụng vốn
1
Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản (ROA)
0.10
-1.45
-1.55
2
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn đầu tư (ROS)
0.49
-8.69
-9.18
3
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu (ROE)
0.48
-9.52
-10.00
4
Tỷ suất lợi nhuận ròng(%)
0.03
-0.55
-0.58
5
Số vòng quay tổng tài sản (lần)
3.66
2.62
-1.05
6
Hệ số tổng tài sản/vốn chủ sở hữu
4.75
4.75
0.00
Từ bảng trên chúng ta có thể thấy rằng năm 2011 công ty làm ăn chưa thực sự có lãi ( lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 là -617.917.959 VNĐ giảm 651.889.442đ so vs năm 2010 tương đương giảm 19198%; các chỉ số như doanh thu thuần, vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm). Nguyên nhân khách quan có thể do năm 2011 là năm kinh tế thế giới cũng như kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn (lạm phát cao 18%, thị trường bất động sản bị đóng băng, thị trường chứng khoán lao đao, tái cấu trúc ngân hàng,giá vàng leo thang, Việt Nam bị hạ bậc tín nhiệm, hàng ngàn doanh nghiệp phá sản…). Còn nguyên nhân chủ quan có thể do doanh nghiệp chưa thực sự phát huy được thế mạnh của mình chưa có chính sách, định hướng phát triển phù hợp với những khó khăn thách thức của thị trường…
Để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng, chúng ta đi vào phân tích cụ thể các chỉ tiêu chính:
2.2 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng
2.2.1 Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn:
2.2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản
Tổng tài sản năm 2011 là 42.721.009.480,16đ tăng 8.965.271.127,16đ so với năm 2010 là 33.755.738.353đ, trong đó giá trị tài sản lưu động tăng và vẫn chiếm một phần lớn trong tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ tọng và giá trị tài sản cố định của công ty vào thời điểm năm 2011 giảm. Điều này cho thấy trong năm 2011 công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng quy mô và tài sản sử dụng lại giảm, cụ thể là:
* Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Tài sản cố định giảm 673.479.004,84đ với tỷ lệ giảm còn là 91,27% so với năm 2011, tỷ trọng của nó trong tổng số tài sản cũng giảm từ 22,85% năm 2010 xuống 16,48% vào năm 2011. Nhìn trên mặt sổ sách đây là dấu hiệu không tốt, tuy nhiên xét về thực tế thì đây là kết quả tất yếu sau quá trình đầu tư TSCĐ của công ty năm 2010. Năm 2010 công ty tiến hành đầu tư xây dựng một số công trình lớn (nhà Trần Duy Hưng, nhà Lê Đức Thọ, nhà sinh viên...) việc này đòi hỏi công ty phải đầu tư một số lượng vốn lớn vào TSCĐ. Sau khi hoàn thành vào cuối năm 2010 công ty không đầu tư thêm nữa, công ty đã tiến hành cho thuê và đang từng bước thu hồi lại vốn. Sau khi thu hồi lại vốn công ty sẽ sử dụng vốn đó vào đầu tư cho việc kinh doanh sắt thép và một số lĩnh vực khác. Do đó việc giảm TSCĐ vào năm 2011 không có gì đáng quan ngại. Nhưng trong tương lai lãnh đạo công ty nên xem xét để TSCĐ luôn được đảm bảo và duy trì ở mức cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của năm 2011 tại thời điểm quyết toán bằng 0.
Để đánh giá đầy đủ và kết luận chính xác hơn về tình hình đầu tư chiều sâu này chúng ta xét tỷ suất đầu tư sau:
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Năm 2010 =
7.712.738.233
= 0,23
33.755.738.353
Năm 2011 =
7.039.259.228
= 0,17
42.721.009.480,16
Như vậy vào năm 2011, cùng với sự giảm xuống về giá trị và quy mô TSCĐ trong tổng tài sản thì tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư TSCĐ đều giảm 0,06. tỷ lệ giảm này không nhiều. Điều này như đã nói ở trên là điều tất yếu. Công ty không nên quá lo lắng khi tỷ lệ này giảm.
* Đối với tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán ta có thể phân tích tình hình phân bố tài sản lưu động của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng năm 2011:
Qua bảng phân tích ta thấy so với năm 2010 thì vào năm 2011 tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 9.638.750.132 đ với tỷ lệ tăng là 35,97% cụ thể là: Vốn bằng tiền tăng 7.087.859.863 đ đạt 163,39% so với năm 2010 trong đó chủ yếu là tăng khoản tiền mặt còn lượng gửi ngân hàng lại giảm xuống. Tiền mặt tăng do năm 2011 công ty bán vật liệu người mua trả tiền ngay và vay ngắn hạn của các cá nhân. Mặt khác vào thời điểm năm 2011 công ty chưa chuyển trả các khoản nợ của công ty đối với khách hàng. Lượng tiền mặt của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản so với các khoản khác thuộc vốn bằng tiền vào thời điểm năm 2011. Điều này cho khả năng thanh toán tức thời của công ty được đảm bảo.
Trên thực tế, vốn bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhất, dễ dàng có để thoả mãn mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh nên việc tăng lên của vốn bằng tiền thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty. Tuy nhiên nếu vốn bằng tiền tăng quá cao hoặc chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt vì nếu doanh thu không đoỏi mà lượng tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Các khoản phải thu tăng 2.968.193.518đ tương ứng tăng 18,25% vào năm 2011, trong đó khoản phải thu của khách hàng năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 3.428.899.702đ tương ứng tăng 22,05% và khoản trả trước người bán giảm 478.706.184đ. Nguyên nhân có thể do các đối tác của công ty gặp khó khăn về kinh tế nên cty cho khách hàng nợ lại cùng vs đó công ty đã thanh toán một phần các khoản nợ vs khách hàng.
Hàng tồn kho của công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của công ty (8,95% vào năm 2011). Hàng tồn kho giảm 1.335.468.650,36đ nhưng doanh thu lại không tăng điều này cho thấy không phải do công ty xuất bán. Trên thực tế, năm 2011 công ty dã sửa chữa một số công trình (TSCĐ) như nhà Lê Đức Thọ chi phí đã lên tới 905.324.862,41đ. Công trình nhà Trần Duy Hưng chi phí 204.295.705,19đ vào năm 2011 công trình đã hoàn thành và nghiệm thu, trong quá trình sửa chữa công ty luôn phải bỏ nguyên vật liệu. Và do nhiều sản phẩm đã quá date công ty thanh lý điều này làm cho hàng tồn kho giảm mà không làm doanh thu tăng.
Nguyên vật liệu,hàng hóa tồn kho gây ứ đọng vốn nên doanh nghiệp cần cố gắng tránh tình trạng tồn kho. Tuy nhiên trên thực tế tùy vào từng thời điểm mà doanh nghiệp có quyết định phù hợp. Ví dụ nếu vào năm 2011 tình hình kinh tế khó khăn việc xây dựng giảm hàng loạt cầu về vật liệu cũng theo đó mà giảm, theo đó chắc chắn giá nguyên vật liệu sẽ giảm công ty không nên xuất bán mà nên cân nhắc gom hàng, chấp nhận hàng tồn kho. Tuy nhiên nếu năm 2012 thị trường khởi sắc hơn do nhiều chính sách của chính phủ nhằm vực nền kinh tế lên thì công ty nên xem xét bán hàng càng nhiều càng tốt, giảm hàng tồn kho.
Tổng kết các phân tích trên ta thấy: Đối với một doanh nghiệp thương mại thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng tài sản là hợp lý, đảm bảo cho việc kinh doanh của công ty được liên tục. Tuy nhiên bên cạnh đó thì khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản là một kết quả không tốt cho tình hình tài chính của công ty nhưng điều này cũng khó tránh khỏi do nhiều điều kiện khách quan của đối tác cũng như nền kinh tế nói chung.
Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng cho ta thấy: nhìn chung, sự phân bố tài sản vào cả năm 2010 và năm 2011 là khá hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Song điều đó chưa khẳng định được tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu bởi một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt không phải chỉ có kết cấu tài sản hợp lý mà phải có nguồn vốn hình thành nên tài sản đó dồi dào, hợp pháp và cũng có kết cấu thích hợp. Do đó để những kết luận chính xác hơn về thực trạng tài chính của công ty chúng ta đi vào phân tích cơ cấu nguồn vốn.
2.2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số nguồn vốn của Công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng 8.965.271.127,16 đ tương ứng tăng 26,56% chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn vào thời điểm năm 2011 tăng 9.583.189.086đ (35,96%) so với năm 2010
Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là do khoản người mua trả tiền trước tăng. Năm 2010 người mua ứng trước 9.139.550.638đ và năm 2011 là 23.323.823.192đ tương ứng với tăng 155,20%. Đây là số tiền ứng trước của khách hàng khi ký kết hợp đồng – là khoản mà công ty sẽ phải trả cho đối tác (có thể khoản phải trả này không phải tiền mặt mà có thể là
Cả năm 2010 và năm 2011 công ty không có khoản nợ dài hạn nào, có thể dễ dàng lý giải cho diều này bởi công ty là một công ty nhỏ và là công ty thương mại nên việc thu hút được các khoản đầu tư dài hạn là khó bên cạnh đó nếu vay công ty sẽ phải gánh một khoản lãi lớn mà điều đó thực sự không tốt đối với công ty.
Mặc dù các khoản vay nợ tăng lên cao nhưng Công ty luôn giữ uy tín với bạn hàng thực hiện tốt thanh toán. Điềy này được thể hiện qua sự giảm xuống vào năm 2011 của khoản phải trả cho người bán là 3.101.083.468 đ. Đây cũng là một trong những cố gắng. nỗ lực của ban quản lý Công ty.
Qua phân tích trên ta thấy khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau, chủ yếu là đi vay là khá cao. Số tiền Công ty bị chiếm dụng không được trả lãi, trong khi Công ty thiếu vốn vay cá nhân (Phải trả lãi) để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải trả lãi vay.Do phải trả lãi nhiều nên lợi nhuận còn lại của Công ty rất thấp dẫn đến việc trích lập các quỹ và bổ sung vào các nguồn vốn chủ sở hữu là rất khó khăn. Mặt khác để biết sâu hơn về tình hình tài chính về khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn doanh nghiệp gặp phải trong khai thác các nguồn vốn ta phân tích 2 tỷ suất sau:
Tỷ suất tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Năm 2010
=
7.107.993.527
X 100
= 21,06%
33.755.738.353
Năm 2011
=
6.490 .075.613
X 100
= 15,19%
42.721.009.480
Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên, ta thấy cả năm 2010 và năm 2011 thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty thấp.
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguốn vốn cho nên doanh nghiệp không có đủ khả năng đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với ngân hàng và các nhà cung cấp là chưa cao.
Vì hiện nay tỷ suất này phải bằng hoặc lớn hơn 50% thì Công ty được cho khả năng đảm bảo về mặt tài chính, chủ động trong kinh doanh.
Tỷ suất nợ
=
Nợ phải trả
Tổng số nguồn vốn
Năm 2010
=
26.647.744.781
X 100
= 78,94%
33.755.738.353
Năm 2011
=
36.230.993.867
X 100
= 84,81%
42.721.009.480
Qua việc tính tỷ suất nợ của Công ty thấy năm 2011 tăng so với năm 2010 5,87% (84,81% – 78,94%). Mặt khác cả ở thời điểm năm 2010 và năm 2011thì khoản nợ phải trả, đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Điều này, chứng tỏ công ty kinh doanh chủ yếu trên vốn đi chiếm dụng bên ngoài bằng nhiều nguồn khác nhau, như vay, trả chậm người bán và có thể nói rằng Công ty thực hiện chưa tốt kỷ luật thanh toán tín dụng. Tuy nhiên cũng có những hạn chế riêng về mặt hàng sắt thép (phục vụ chủ yếu cho các công trình) nên nhiều khi chủ công trình phải nghiệm thu và thu được tiền mới trả cho công ty. Nên việc công ty bị chiếm dụng vốn và đi chiếm dụng vốn là điều khó tránh khỏi.
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
a) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là loại vốn quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào, có thể hiện một phần quy mô của doanh nghiệp. Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn cố định
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ giúp Công ty có quyết định đúng đắn cho việc đầu tư và có những biện pháp khắc phục. Như vậy, qua tính toán ta thấy rằng một đồng vốn cố định đem lại 16,02 đ doanh thu năm 2010 thì đến năm 2011cũng một đồng vốn cố định bình quân đã đem lại 15,87đ doanh thu, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của đơn vị giảm xuống có thể do tài sản cố định của đơn vị giảm xuống năm 2011
- Sức sinh lợi của vốn cố định năm 2011 giảm nhiều so với năm 2010. Nếu như một đồng vốn cố định bình quân đem lại 15,87đ doanh thu trong năm 2011 thì cũng 1 đồng đó công ty phải chịu lỗ 0,006 đ lợi nhuận thuần của một đồng vốn cố định bình quân đã cho thấy sức sinh lợi của tài sản cố định đã giảm xuống (0.012đ với 0,006 của năm 2010). Mức giảm này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ công ty đã không nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định bằng cách khai thác và kết hợp tối đa công suất của chúng.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn cố định không đổi có nghĩa năm 2010 để có một đồng doanh thuthuần thì cần tới 0,06 đồng vốn cố định vào sản xuất và năm 2011 cũng cần 0,06đ.
Đối với loại hình doanh nghiệp thương mại, tài sản cố định có đóng góp một phần vào hoạt động kinh doanh vì vậy việc sử dụng có hiệu quả tài sản cố định là một điều quan trọng, nó giúp cho đơn vị nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Qua đây có thể thấy công ty cần cố gắng hơn trong vấn đề quản lý và sử dụng tài sản cố định.
b) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là nhằm thu được lợi nhuận. Vì vậy, yêu cầu đối với doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng phải sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả mà doanh nghiệp có, đặc biệt là vốn lưu động để làm cho vốn lưu động hàng năm có thể đưa vào luân chuyển tạo ra nhiều lợi nhuận.
Vòng quay vốn lưu động của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng năm 2010 đạt 4,75 vòng, năm 2011 còn 3,13. Điều này dẫn tới tốc độ vòng quay vốn lưu động tăng. Năm 2010 để cho vốn lưu động quay được một vòng chỉ cần 77 ngày/vòng nhưng năm 2011 cần đến 117 ngày/vòng. Có nghĩa Công ty sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hơn năm 2010. Do doanh thu thuần giảm 11.864.077.762đ mà lượng vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu kinh doanh trong năm chỉ tăng 9.638.750.132đ. Do đó khả năng sinh lời của vốn lưu động giảm đáng kể.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho năm 2011 là 28,67 ngày tăng 5,11 ngày tương ứng với tăng 21, 7% so với 23,56 ngày của năm 2010. Điều này cho thấy năm 2011 hàng hóa năm trong kho lâu hơn rồi mới được bán ra. Doanh nghiệp năm 2011 doanh nghiệp bán ra chậm, lưu chuyển vốn hàng hóa của doanh nghiệp chưa được tốt.
Để đánh giá khách quan ta thấy, do cạnh tranh và rất nhiều yếu tố bên ngoài tác động, khả năng sinh lợi tăng rất ít không phải là điều ngạc nhiên.
2.2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
2.2.3.1. Phân tích tình hình công nợ.
a) Đối với các khoản phải thu.
Qua bảng phân tích thấy rằng vào năm 2011 các khoản phải thu tăng 2.968.193.518 đồng. Do khoản phải thu khách hàng năm 2011 so với năm 2010 tăng từ 15.551.090.872đ lên 18.979.990.575đ điều này Công ty bị chiếm dụng vốn, chưa thu hồi được công nợ. Bên cạnh đó những khoản trả trước cho người bán giảm từ 714.168.429đ xuống 235.462.245đ là một dấu hiệu đáng mừng, vì Công ty đã cố gắng hạn chế được khoản bị chiếm dụng, đôn đốc thu hồi các khoản nợ của khách hàng.
Để đánh giá các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của Công ty, cần xem xét 2 tỷ trọng sau:
Tỷ trọng các khoản phải thu so với vốn lưu động
=
Các khoản phải thu
Tài sản lưu động
Năm 2010
=
16.265.259.302
x100
= 62,46%
26.043.000.120
Năm 2011
=
19.233.452.820
x 100
= 53,90%
35.681.750.252
Tỷ trọng các khoản phải thu so với số tiền phải trả
=
Tổng các khoản phải thu x 100
Tổng các khoản phải trả
Năm 2010
=
16.265.259.302
x100
= 61,04%
26.647.744.781
Năm 2011
=
19.233.452.820
x 100
= 53,09%
36.230.933.867
Kết quả trên cho thấy Công ty đang đi chiếm dụng nhiều hơn bị chiếm dụng. Công ty đã cố gắng thu hồi các khoản phải thu. Cụ thể là so với năm 2010, vào năm 2011 khoản phải thu giảm 8.56% so với tài sản lưu động. (62,46% - 53,90%) và giảm 7,95% so với các khoản phải trả (61,04% – 53,09%). Điều này chứng tỏ Công ty tích cực thu hồi nợ, tránh gây ứ đọng vốn. Để đánh giá chính xác tình hình này chúng ta xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền qua chỉ tiêu:
Vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Năm 2010
=
123.585.017.291
= 7.6
16.265.259.302
Năm 2011
=
111.720.939.529
= 5,81
19.233.452.820
Hệ số vòng quay của khoản phải thu năm 2010 cao hơn năm 2011 chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu mạnh hơn năm 2011.
Đối với các khoản phải trả
So với năm 2010 các khoản phải trả tăng 9.583.189.086đ đạt 35,96% vào năm 2011 chứng tỏ trong năm 2010 công ty tiếp tục đi chiếm vốn bên ngoài để đảm bảo nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó vay ngắn hạn tăng khá lớn do các cá nhân( người thân của Tổng giám đốc và Phó giấm đốc) nên khoản chiếm dụng này hợp lý vì chưa đến hạn trả và công ty không phải chịu thêm một khoản chi phí nào nữa trong tổng chi phí là lãi vay ngắn hạn.
Bên cạnh đó khoản phải trả người bán giảm từ 16.008.194.143đ xuống 12.907.110.675đ chứng tỏ mặc dù luôn thiếu vốn nhưng công ty luôn cố gắng thực hiện tốt thanh toán vs nhà cung cấp, thanh toán đúng hạn với nhà cung cấp tạo uy tín cho công ty.
Tuy nhiên, việc tổng các khoản phải trả tăng lên là không tốt, vì nó chứng tỏ khả năng tự tài trợ của Công ty là chưa cao.
2.2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán.
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của Công ty trong thời gian tới để cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán:
Trên cơ sở bảng phân tích trên, tính hệ số về khả năng thanh toán:
Hệ số khả năng thanh toán =
Năm 2010 =
26.043.000.120
= 0,98
26.647.744.781
Năm 2011 =
35.681.750.252
= 0.98
36.230.933.867
Hệ số về khả năng thanh toán > = 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình hình tài chính là bình thường. Vậy qua kết quả tính trên cho thấy khả năng thanh toán năm 2011 và năm 2010 không đổi 0,98 tuy chưa lớn hơn 1 nhưng cũng chứng tỏ tình hình tài chính của công ty trong tương lai có xu hướng tốt.
Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán của công ty trước mắt ta cần xem xét các chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh …
Qua phân tích ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty cả hai thời điểm năm 2010 và năm 2011 rất thấp. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo tài chính của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn là thấp. Khả năng tự chủ về mặt tài chính không có.
Vì để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cho vay thì hệ số chủ nợ chấp nhận là 2.
Tuy nhiên, để đánh giá khả năng thanh toán tốt hay xấu còn phải phụ thuộc ít nhất 3 yếu tố.
Bản chất ngành kinh doanh
Cơ cấu tài sản hiện có.
Hệ số vòng quay một số loại tài sản hiện có.
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty có xu hướng giảm có nghĩa là khả năng thanh toán nhanh phụ thuộc rất nhiều vào hàng tồn kho chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nên khả năng thanh toán nợ bị hạn chế.
Qua bảng phân tích cho thấy khả năng thanh toán nhanh năm 2010 là 0.78 và năm 2011 là 0,87. Chứng tỏ doanh nghiệp đang cố gắng trong việc thanh toán nợ.
Mặt khác, nếu chỉ xét khả năng thanh toán của vốn bằng tiền ta thấy khả năng này tăng lên. Đây là (một) dấu hiệu đáng mừng và Công ty đảm bảo được nhu cầu thanh toán của một số khoản nợ đến hạn.
2.2.4 Phân tích tình hình lợi nhuận
Kết quả tính toán ở bảng trên chứng tỏ rằng mức độ độc lập về tài chính chưa tốt, tình hình tài chính không ổn định vấn đề đặt ra là Công ty phải nhanh chóng thu hồi vốn, tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ phải thu để thu hồi kịp thời, hạn chế mức thấp nhất những thất thoát, ứ đọng vốn gây ra để đảm bảo tốt nhất khả năng thanh toán.
Kết quả trên cho thấy khả năng tạo lợi nhuận của một đồng doanh thu giảm từ 0,03 xuống -0,55 và các chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ hay doanh lợi vốn chủ sở hữu,doanh lợi tổng tài sản đều giảm.ROA từ 0,1 xuống -1,45. ROS từ 0,49 xuống –8.69 và ROE giảm từ 0,48 xuống -9,52. Kết quả này một lần nữa cho thấy hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2011 không tốt hơn năm 2010. Mức giảm nay khá mạnh điều này cũng cho thấy rằng tình hình tài chính của công ty đang có xu hướng không tốt, cần có giải pháp cải thiện trong những năm tới.
Chương III.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, phân tích và cải thiện tình hình tài chính của công ty
3.1 Đánh giá chung:
+ Về công tác phân tích tình hình tài chính của công ty: như chúng ta đã biết phân tích tình hình tài chính có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đó là việc sử dụng các phương pháp và công cụ cho phép thu nhập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính quản lý phù hợp.
Nhận thức vai trò và tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của công ty trong những năm qua công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng đã thực hiện khá tốt việc phân tích tình hình tài chính chủ yếu trên kết quả tạo nguồn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích công ty đã xác định được những nguyên nhân và các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh củ công ty từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong những năm tiếp theo.
+ Một số nhận xét tình hình tài chính của công ty:
Với tư cách là một sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh tiếp cận với tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo tài chính, cá nhân em có một số đánh giá về tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng như sau:
- Trong những năm gần đây tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả chưa cao. So với năm 2010 thì năm 2011 lợi nhuận giảm xuống là -651.889.422đ, con số này khá cao là dấu hiệu không tốt với công ty. Trong những năm tiếp theo công ty cần giảm con số thua lỗ này để cải thiện tình hình kinh doanh của mình. Bởi vậy, ngoài việc cố gắng tăng lợi nhuận, đơn vị phải không ngừng mở rộng quy mô hoạt động của mình, không ngừng nâng cao thu nhập tạo thêm việc làm cho CBCNV.
Ngoài ra tình hình tài chính của công ty còn nhiều nhược điểm cần khắc phục:
+ Nhìn vào bức tranh toàn cảnh của đơn vị ta thấy sự mất cân đối giữa các loại tài sản, và trong mỗi loại tài sản vẫn chưa có sự phân bố hợp lý giữa các khoản mục.
+ Phần tài sản cố định chỉ chiếm 16,48% trong tổng số tài sản. Đối với đơn vị kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, vận chuyển hành khách… thì tỷ lệ này là chưa cao. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc kinh doanh.
+ Lượng tiền gửi ngân hàng giảm nhiều và chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán của công ty.
+Vay ngắn hạn tăng nhiều (9,583,189,086.00đ)cụ thể năm 2010 là 26,647,744,781.00 đ và cuối năm năm tăng lên tới 36,230,933,867.00 đ. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của công ty. Bởi vậy việc trích lập các quỹ là rất khó khăn, nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối năm giảm xuống (giảm -617,917,959.00 đ tương ứng tỷ lệ giảm là %), nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng số nguồn vốn (đầu năm là 13,67%, cuối năm 9,9%) và có xu hướng giảm.. Điều này chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của công ty chưa cao. Với nguồn vốn tự có của công ty không đủ trang trải cho tài sản cố định. Do đó công ty buộc phải huy động vốn từ bên ngoài để bù đắp.
- Một điều đáng quan tâm là mức sinh lợi của vốn lưu động không cao. Có nhiều nguyên nhân để lý giải vấn đề này song nguyên nhân đầu tiên là lượng tiền của công ty để dưới hình thức các khoản phải thu, phải trả là tương đối nhiều… Công ty vừa tăng cường cho vay lại vừa tăng cường đi chiếm dụng vốn.
- Để phần nào khắc phục được tình trạng tài chính công ty còn bất cập, cần thiết phải có các kiến nghị nhằm cải thiện hơn tình hình tài chính
3.2 Các kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng.
Những phân tích ở phần trên cũng chỉ dừng lại ở những đánh giá chung nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của đơn vị mà thôi. Do vậy những kiến nghị mang tính đề xuất dưới đây cũng chỉ có ý nghĩa trong một giới hạn nhất định nào đó. Qua việc phân tích tài chính tại công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng, em xin trình bày một số kiến nghị nhằm có thể cải thiện hơn tình hình tài chính.
Thứ nhất, hiện nay đơn vị chỉ có tài sản cố định hữu hình chứ không có các loại tài sản khác, hơn nữa tỷ trọng tài sản cố định lại chiếm một tỷ lệ nhỏ. Như đã phân tích ở trên với loại hình hoạt động kinh doanh các mặt hàng phục vụ xây dựng của đơn vị thì TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng. Để có thể phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động trong tương lai đòi hỏi đơn vị phải đầu tư hơn nữa vào lại tài sản này. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn chế, đơn vị có thể cải thiện tình hình bằng cách sử dụng TSCĐ thuê tài chính hoặc thuê dài hạn.
Thứ hai, đơn vị hiện nay chưa tiến hành lập các khoản dự phòng, đặc biệt là dự phòng phải thu khó đòi: vì trong thực tế, nếu trong quá trình kinh doanh một hoặc nhiều đối tác kinh doanh gặp khó khăn về tài chính hoặc phá sản thì những khoản nợ của công ty sẽ khó có khả năng thu lại và vì thế ảnh hưởng đến các hoạt động khác của công ty. Nên trước tiên đơn vị phải tiến hành trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi. Vả lại dự phòng chỉ làm tăng thêm tính thận tọng trong sản xuất kinh doanh, giúp đơn vị tránh được những rủi ro đáng tiếc.
Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi có thể tiến hành theo sơ đồ sau:
Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
TK 131
TK 721
TK 139
TK 6426
Số thiệt hại do nợ khó đòi không đòi được đã xử lý xoá sổ
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo BCTC
Hoàn nhập dự phòng
phải thu khó đòi
Số nợ khó đòi đã xoá sổ lớn hơn dự phòng đã lập
Như vậy, về phương diện kinh tế, nhờ có các khoản dự phòng đã làm cho bảng cân đối kế toán của đơn vị phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản. Về phương diện tài chính, các khoản dự phòng là nguồn tài chính của đơn vị, tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thực thụ. Còn về phương diện thuế khoá, dự phòng được ghi nhận như một khoản chi phí giảm lợi tức phát sinh để tính ra số lợi tức thực tế.
Thứ ba, phải tăng cường huy động nguồn vốn kinh doanh.
Do nguồn vốn kinh doanh thấp cho nên tỷ suất từ tài trợ của đơn vị cũng rất thấp gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động kinh doanh. Muốn khắc phục, công ty nên xem xét và tăng thêm vốn cho đơn vị, dưới dạng vốn lưu động và vốn cố định cho đơn vị.
Nguồn vốn kinh doanh trong đó vốn chủ sở hữu có vai trò hết sức quan trọng, nó là nguồn hình thành chính tạo ra nhưng tài sản cố định cũng như TSLĐ của đơn vị. Việc tăng cường hơn nữa của nguồn vốn kinh doanh thể hiện tiềm lực của đơn vị. Tuy nhiên, nếu chỉ nhiều về số lượng mà thiếu đi tính hiệu quả trong sử dụng vốn kết quả nói riêng, vốn chủ sở hữu nói chung trên phạm vi toàn đơn vị thì tình hình tài chính là chưa tốt. Do đó việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn đang là một mục tiêu quan trọng đặt ra cho đơn vị.
+ Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Ta đã biết, muốn sản xuất kinh doanh phải có vốn là số lượng vốn nhiều hay ít phụ thuộc vào doanh thu lớn hay nhỏ, nhưng với một mức doanh thu cụ thể nào đó đòi hỏi phải có sự cân bằng nhất định với một nhu cầu vốn. Do vậy, khi doanh thu biến thiên đòi hỏi phải có sự biến thiên của vốn. Tuy nhiên, hai sự biến thiên này không nhất thiết là theo một tỷ lệ bởi nó còn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, một số giải pháp được nêu ra như sau:
Nâng cao tổng doanh thu thuần: việc nâng cao không ngừng doanh thu của đơn vị là mục tiêu hàng đầu của Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Trên thực tế doanh thu của đơn vị đã có sự giảm xuống nhanh chóng trong năm qua. Nên để tăng doanh thu thì đòi hỏi đơn vị phải phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu tư về chiều sâu hơn nữa, đó là đầu tư về TSCĐ và đầu tư về tiền. Điều này không phải là dễ bởi vì là một công ty nhỏ, nguồn vốn chủ yếu là do cá nhân của thành viên sáng lập, nguồn vốn bổ sung từ hoạt động sản xuất kinh doanh không đáng kể. Vì vậy bằng sự cố gắng nỗ lực của mình đơn vị đã tăng cường huy động vốn từ bên ngoài để hoạt động. Hơn nữa, đơn vị có thể phát triển hoạt động sang lĩnh vực không cần nhiều vốn mà mang lại hiệu quả cao như các lĩnh vực tư vấn đầu tư và thiết kế công trình, tiến hành liên doanh liên kết với các đơn vị nước ngoài tranh thủ nguồn vốn của họ còn ta chủ yêú góp nguồn nhân lực.
Tuy nhiên mục tiêu của công ty là lợi nhuận thuần chứ không phải là doanh thu nói chung. Thực tế lợi nhuận vẫn chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn không muốn nói là âm. Qua phân tích ở trên cho thấy công ty huy động vốn chủ yếu bằng cách vay, do đó trong năm tới công ty cần phải có những biện pháp thích hợp để thu hồi vốn từ các khoản khách hàng nhằm bổ sung vốn tự có, giảm bớt các khoản vay nợ. Chiếm dụng bên ngoài, giảm lãi vay để phát triển nguồn vốn, cân bằng cán cân thanh toán. Bên cạnh đó công ty cần cần cố gắng giảm các khoản chi phí khác như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tiếp khách, hạn chế việc sử dụng điện thoại di động đối với CBCNV trong công tác quản lý công ty nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Thứ tư: về công tác phân tích tình hình tài chính
Như đã nói ở phần trên trong những năm qua công ty đã thực hiện tốt công tác phân tích tình hình tài chính giúp cho việc quản lý chúng tôi ngày một tốt hơn
- Tuy nhiên việc phân tích của công ty chưa được thực hiện đầy đủ và chi tiết ở một số mặt hoạt động như tình hình và khả năng thanh toán, tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giảm chi phí… Do đó đã hạn chế phần nào việc cung cấp thông tin đã phân tích đến người quan tâm
Hơn nữa, công ty chỉ thực hiện phân tích và so sánh dựa trên kết quả thực hiện giữa năm nay và năm trước. Để đánh giá mà chưa đi sâu vào so sánh với một số chỉ tiêu quan trọng khác như so sánh với kế hoạch, so sánh dọc và ngang từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có những đánh giá chính xác và đầy đủ hơn. Thực tế cho thấy khi phân tích tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp, người ta thường phân tích theo hai phương pháp là so sánh và phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích. Do đó để có thể phản ánh rõ hơn thực trạng tài chính của mình, công ty nên tiến hành phân tích báo cáo tài chính dựa trên một hoặc cả hai phương pháp trên để có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về tình hình tài chính của công ty. Bởi vì trên thực tế, nếu chỉ so sánh giữa số thực hiện của hai kỳ kế toán thì có thể thấy tình hình tài chính là khả quan nhưng nếu đem kết quả đó so với tiêu chuẩn chung của ngành thì vẫn còn thấp, vẫn chưa phù hợp thì có nghĩa công ty cần có những giải pháp khác nưa để cải thiện tình hình tài chính của mình. Khi phân tích công ty thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu trên thì sẽ đưa ra được những nhận xét và đánh giá đầy đủ hơn về tình hình tài chính qua đó có những giải pháp cụ thể và chi tiết hơn cho từng mặt hoạt động của mình. Ngoài ra công ty thực hiện chương trình phân tích nhanh các chỉ tiêu tài chính trên máy tính để cung cấp thông tin thường trực cho giám đốc nhằm đáp ứng các yêu cầu về quản lý doanh nghiệp.
Kết luận
Cũng như ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng là vấn đề đáng quan tâm của chủ doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng liên quan khác. Tình hình tài chính cũng nhu quy mô tài sản, nguồn vốn, hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lợi và tình hình công nợ, khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng tuy có nhiều mặt tích cực, đáng khích lệ, song bên cạnh đó còn có nhiều điểm hạn chế đòi hỏi cần thiết được khắc phục để từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Trong những năm tới, công ty có thể áp dụng một số kiến nghị như ở trên để tình hình tài chính của công ty được cải thiện hơn và có thể tiếp tục tồn tại và phát triển trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay và từng bước mở rộng hơn nữa quy mô cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong thời gian thực tập vừa qua với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Lưu Thị Minh Ngọc và tập thể nhân viên Phòng Kế toán của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo. Đó là việc phân tích tài chính trên cơ sở số liệu của báo cáo tài chính để đánh giá tình hình tài chính của Công ty. Tuy nhiên với những hiểu biết còn hạn chế của mình và khó khăn về nguyên nhân nguồn gốc các con số trên các báo cáo tài chính nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong có sự đóng góp và giúp đỡ của cô giáo và nhân viên Phòng Kế toán Công ty để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - PGS. PTS: Phạm Thị Gái (chủ biên) - NXB Giáo dục.
Lập, đọc và phân tích báo cáo tài chính và dự đoán nhu cầu tài chính doanh nghiệp – PTS. Đoàn Xuân Tiên; PTS. Vũ Công Ty; ThS. Nguyễn Viết Lợi- NXB Tài chính 1996
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế - Nguyễn Thị Hồng Nga (chủ biên) – NXB Giáo dục
Quản trị Tài chính Doanh nghiệp - PTS. Vũ Duy Đào, ThS Nguyễn Quang Ninh - NXB Thống kê 1997
Một số tài liệu cơ quan thực tập cấp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_kien_tap_2475.doc