Tình hình tài chính hiện nay của công ty là tốt, quy mô ngày càng mở rộng.
Việc mở rộng thị trường công ty chú trọng và phát triển hệ thống kênh phân phối
theo các hình thức thuê, nâng cấp sữa chữa các kho cấp phát và cửa hàng xăng
dầu. Đồng thời mở rộng thêm đại lý và chi nhánh khắp các tỉnh ĐBSCL và một
số thị trường khác.
85 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 8880 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí Mêkông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất sử dụng tài sản lưu động là 2,77 lần, năm 2007 là 2,81 lần và
năm 2008 tăng lên 3,47 lần. Sự tăng lên này cho thấy công ty quản lý vốn lưu
động tốt hơn. Để thấy rõ hơn ta phân tích thêm thời gian một vòng quay vốn lưu
động. (Thời gian một vòng quay vốn lưu động = 360/ hiệu suất sử dụng TSLĐ).
Thời gian một vòng quay vốn lưu động (2006) = 130 ngày.
Thời gian một vòng quay vốn lưu động (2007) = 129 ngày.
Thời gian một vòng quay vốn lưu động (2008) = 104 ngày.
Từ kết quả tính toán trên ta thấy cứ một đồng vốn lưu động đầu tư thì công ty
thu được 2,77 đồng doanh thu và mất 130 ngày năm 2006. Năm 2007 thì một
đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được 2,81 đồng doanh thu trong 129 ngày. Đến
năm 2008 tăng lên cứ một đồng tài sản lưu động thu được 3,47 đồng lợi nhuận và
chỉ mất 104 ngày. Qua phân tích cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động ngày
càng hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản là sự kết hợp giữa vòng quay tài sản cố định
và vòng quay tài sản lưu động. Trong năm 2006 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là
2,41 lần. Sang năm 2007 hiệu suất sử dụng tài sản giảm xuống còn 2,30 lần do
trong năm 2007 hiệu suất sử dụng tài sản lưu động có tăng nhưng hiệu suất sử
dụng tài sản cố định giảm đáng kể. Sang năm 2008 thì cả hiệu suất sử dụng tài
sản lưu động và tài sản cố định đều tăng nên làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài
sản tăng lên là 2,79 lần. Do đó công ty cần có biện pháp để sử dụng tài sản ngày
càng có hiệu quả hơn.
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
Năm 2006 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì ta thu được 13,55 đồng
doanh thu. Tương tự, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu được 10,1 đồng
doanh thu năm 2007 và 12,13 đồng doanh thu năm 2008. Hiệu suất sử dụng vốn
chủ sở hữu năm 2007 có giảm so với năm 2006 nhưng sang năm 2008 đã có dấu
hiệu tăng lên. Nguyên nhân là do năm 2007 vốn chủ sở hữu của công ty tăng với
tốc độ nhanh hơn so với năm 2008 đồng ngược lại doanh thu năm 2008 lại tăng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương54
mạnh hơn năm 2007 đã làm cho hiệu suất này giảm xuống năm 2007 và lại tăng
lên vào năm 2008. Như vậy năm 2008 công ty đã sử dụng vốn chủ sở hữu tốt hơn
công ty cần phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu suất này.
4.4.3. Các tỷ số khả năng sinh lợi
Đối với bất kỳ công ty nào thì lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng cao cho thấy công ty hoạt động càng có
hiệu quả và càng có tiềm năng phát triển. Nhưng nếu chỉ căn cứ vào lợi nhuận
mà công ty thu được trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng sản xuất kinh
doanh tốt hay xấu thì chúng ta có thể đưa ra kết luận không chính xác bởi vì số
lợi nhuận này phải đặt vào mối quan hệ với lượng chi phí bỏ ra, khối lượng tài
sản mà công ty đã sử dụng. Chính vì thế ta phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ
với doanh thu đạt được trong kỳ, với tổng số vốn mà công ty đã đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Ta có bảng số liệu tỷ số khả năng sinh lời của công ty trong ba
năm như sau:
Bảng 11: CÁC TỶ SỐ SINH LỜI
CHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008
1. TSCĐ Triệu đồng 96.013 157.464 186.325
2. TSLĐ Triệu đồng 626.468 710.462 762.328
3. Tổng tài sản Triệu đồng 722.481 867.926 948.654
4. Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 128.304 197.814 218.018
5. Doanh thu thuần Triệu đồng 1.738.002 1.997.670 2.644.626
6. Lợi nhuận ròng Triệu đồng 13.618 15.390 19.690
7. LNR trên doanh thu
(ROS) (7 = 6:5) % 0,784 0,770 0,745
8. LNR trên tổng TS
(ROA) (8 = 6:3) % 1,89 1,77 2,08
9. LNR trên TSCĐ
(9 = 6:1) % 14,18 9,77 10,57
10. LNR trên TSLĐ
(10 = 6:2) % 2,17 2,16 2,58
11. LNR trên VCSH
(ROE) (11 = 6:4) % 10,61 7,78 9,03
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Đây là tỷ số đo lường tính hiệu quả của công tác phân phối và quản lý các
nguồn tài trợ của đơn vị. Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy cứ 100 đồng tài sản
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương55
sẽ tạo ra được 1,89 đồng lợi nhuận vào năm 2006, 1,77 đồng lợi nhuận vào năm
2007 và 2,08 đồng lợi nhuận vào năm 2008. Qua kết quả trên ta thấy suất sinh lời
trên tổng tài sản năm 2007 giảm so với 2006 và nó tăng lên trong năm 2008. Tỷ
số này năm 2007 giảm là do công ty mở rộng hoạt động kinh doanh nên đầu tư
nhiều vào tài sản, tốc độ tăng của tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.
Sang năm 2008 do doanh thu của công ty tăng mạnh làm cho lợi nhuận của công
ty cũng theo đó mà tăng mạnh đồng thời tài sản của công ty cũng tăng lên nhưng
với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của lợi nhuận đã làm cho tỷ số ROA của công ty
năm 2008 tăng cao. Tỷ số này của công ty là tương đối tốt công ty phát huy và có
biện pháp đầu tư, sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả hơn nữa.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Ta thấy lợi nhuận ròng trên doanh thu qua ba năm giảm. Đây là dấu hiệu
không tốt của công ty vì nó nói lên hiệu quả quản lý đồng vốn không tốt, chi phí
hoạt động tăng nhanh hơn doanh thu. Ta thấy năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu
bỏ ra mới thu được 0,784 đồng lợi nhuận. Năm 2007 giảm xuống còn 0,77 đồng
lợi nhuận và sang năm 2008 giảm xuống còn 0,745 đồng lợi nhuận. Tỷ số này
giảm là do chi phí lớn nên làm cho lợi nhuận ròng giảm xuống. Xét khoản doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong ba năm qua đều tăng nhưng giá vốn hàng
bán cũng tăng do giá xăng dầu nhập khẩu tăng cao làm ảnh hưởng đến chi phí.
Mặt khác chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng của công ty cũng tăng
đồng thời năm 2008 khoản bù lỗ của nhà nước giảm đáng kể ảnh hưởng đến lợi
nhuận của công ty làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm xuống. Vì vậy
bên cạnh việc tăng doanh thu hoạt động công ty cần phải chú ý đến chi phí phải
hợp lý.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản cố định
Trong ba năm tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản cố định tăng giảm không ổn
định. Trong năm 2006 cứ 100 đồng tài sản cố định thì tạo ra được 14,18 đồng lợi
nhuận, năm 2007 giảm xuống còn 9,77 đồng lợi nhuận. Đến năm 2008 lại tăng
lên 10,57 đồng lợi nhuận được tạo ra từ 100 đồng tài sản. Ta thấy suất sinh lời
trên tài sản cố định là tương đối cao chứng tỏ công ty quản lý và sử dụng tài sản
cố định có hiệu quả. Tỷ số này năm 2007 giảm xuống vì công ty đang đầu tư mua
sắm tài sản cố định mới như phương tiện vận chuyển, nhà xưởng, máy móc,…để
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương56
mở rộng hoạt động kinh doanh. Sang năm 2008 tài sản cố định của công ty tăng
với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nên làm cho tỷ số này tăng
lên.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản lưu động
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động có suất sinh lợi thấp hơn. Cụ thể
năm 2006 cứ 100 đồng tài sản lưu động đầu tư vào công ty thì thu được 2,17
đồng lợi nhuận năm 2007 lại giảm xuống nhưng không đáng kể còn 2,16 đồng lợi
nhuận và sang 2008 thì tăng lên được 2,58 đồng lợi nhuận. Trong năm 2008 lợi
nhuận và tài sản lưu động đều tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động chậm
hơn tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nên làm cho tỷ số này tăng cao. Ta thấy tài
sản lưu động tăng nhưng suất sinh lời của nó chưa cao lắm vì vậy công ty cần
chú ý việc đầu tư vào tài sản lưu động hợp lý để nâng cao hiệu quả mang lại lợi
nhuận cho công ty.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm vì nó đo lường hiệu quả sử
dụng của một đồng vốn chủ sở hữu. Qua bảng phân tích ta thấy tỷ số lợi nhuận
ròng trên vốn chủ sở hữu giảm xuống trong năm 2007 và tăng lên vào năm 2008
cụ thể năm 2006 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được 10,61 đồng lợi
nhuận, năm 2007 giảm xuống còn 7,78 đồng lợi nhuận sang năm 2008 có tăng
lên 9,03 đồng lợi nhuận cho 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra. Năm 2008 tỷ số này
có tăng lên so với năm 2007 nhưng vẫn nhỏ hơn so với năm 2006. Đây là dấu
hiệu đáng lo cho những người chủ của công ty vì lợi nhuận thu được từ nguồn
vốn mình bỏ ra ngày một thấp đi. Nguyên nhân là vì trong năm 2007 tốc độ tăng
của nguồn vốn chủ sở hữu cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận nên tỷ số này giảm
xuống. Ngược lại năm 2008 lợi nhuận của công ty tăng nhanh hơn vốn chủ sở
hữu nên làm cho tỷ số này tăng lên. Trong tình hình năm 2007 và 2008 công ty
đang tăng nguồn vốn chủ sở hữu để công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh
doanh trong lâu dài thì tỷ lệ này giảm so với năm 2006 cũng không quá lo lắng.
Nhận xét:
Qua ba năm thì khả năng sinh lời cao nhất là năm 2006 và đang có xu hướng
giảm xuống trong năm 2007 và tăng vào năm 2008. Công ty cần có những biện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương57
pháp để vừa phù hợp với định hướng kinh doanh của công ty (tăng quy mô sản
xuất, tăng vốn chủ sở hữu,…) vừa nâng cao khả năng sinh lời của mình.
4.4.4. Các tỷ số quản trị nợ
Các tỷ số quản trị nợ đánh giá mức độ mà công ty tài trợ cho hoạt động kinh
doanh của mình bằng vốn vay. Công ty có tỷ số này cao sẽ có khả năng không trả
được nợ. Vì thế khi công ty muốn vay tiền ngân hàng sẽ đánh giá xem công ty có
vay quá nhiều hay không để từ đó ra quyết định cho vay. Để biết được mức độ
mà công ty tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng vốn vay ta phân tích
các tỷ số sau:
Bảng 12: CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN TRỊ NỢ
CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
1. Nợ phải trả Triệu đồng 594.177 670.112 730.636
2. Tổng tài sản Triệu đồng 722.481 867.926 948.654
3. Tổng nguồn vốn Triệu đồng 722.481 867.926 948.654
4. Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 128.304 197.814 218.018
5. Lãi trước thuế và lãi
vay Triệu đồng 30.853 39.346 40.445
6. Lãi vay Triệu đồng 15.288 21.759 17.941
7. Tỷ số nợ trên tổng tài
sản (7 = 1:2) % 82,24 77,21 77,02
8. Tỷ số nợ trên VCSH
(8 = 1:4) % 463,10 338,76 335,13
9. Tỷ số tổng TS trên
VCSH (9 = 2:4) Lần 5,63 4,39 4,35
10. Tỷ số tự tài trợ
(10 = 4:3) % 17,76 22,79 22,98
11.Khả năng thanh toán
lãi vay (11 = 5:6) lần 2,02 1,81 2,25
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số này cho biết mức độ vững chắc của tài sản. Qua bảng số liệu ta thấy tỷ
số nợ trên tổng tài sản giảm qua ba năm. Năm 2006 có 82,24% tài sản của công
ty tài trợ bằng vốn vay. Năm 2007 giảm xuống chỉ còn 77,21% tài sản được tài
trợ bằng vốn vay. Đến năm 2008 tiếp tục giảm xuống còn 77,02% cho thấy tỷ lệ
tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay ngày càng giảm. Trong ba năm qua
thì tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay chiếm tỷ lệ cao cho thấy phần
lớn nguồn vốn hoạt động của công ty là đi vay. Đây là điều không tốt vì công ty
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương58
còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên tỷ lệ này đang giảm
là dấu hiệu tốt cho công ty.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đo lường khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của vốn chủ sở hữu
hay một đồng vốn chủ sở hữu phải gánh bao nhiêu đồng nợ. Tỷ số này giảm qua
ba năm cụ thể năm 2006 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu có 463,1 đồng vốn vay
tham gia vào, năm 2007 giảm xuống còn 338,76 đồng và năm 2008 giảm còn
335,13 đồng vốn vay. Tỷ số này giảm làm cho năng lực tài chính của đơn vị tăng
lên và khả năng tự chủ cũng tốt hơn nhiều. Do trong ba năm qua công ty đang
tăng vốn chủ sở hữu nên tỷ lệ này giảm xuống, lượng vốn vay cần thiết kinh
doanh giảm xuống giúp công ty ít phụ thuộc vào những nguồn tài trợ bên ngoài
hơn.
Qua hai tỷ số về tình hình nợ cho thấy tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu và trên
tổng tài sản đều giảm đã nâng cao tính tự chủ về tài chính tăng độ bền vững của
tài sản giảm được rủi ro thanh khoản.
Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số này còn gọi là đòn bẩy tài chính. Tỷ số này giảm qua ba năm cụ thể
năm 2006 là 5,63 lần có nghĩa là tổng tài sản gấp 5,63 lần so với nguồn vốn chủ
sở hữu. Năm 2007 giảm xuống còn 4,39 lần sang năm 2008 giảm xuống còn 4,35
lần. Tỷ số này giảm cho thấy tổng tài sản được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu ngày
càng tăng. Do đó chi phí trả lãi vay cho các khoản nợ giảm làm giảm rủi ro tài
chính cho công ty.
Tỷ số tự tài trợ
Phản ánh mức độ tự làm chủ về mặt tài chính của công ty trong quá trình hoạt
động. Thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng nguồn
vốn. Trong ba năm qua thì khả năng tự tài trợ của công ty tăng lên. Từ 17,76%
năm 2006 tăng lên 22,79% năm 2007 và 22,98% năm 2008 cho thấy công ty
càng có khả năng tự chủ về tài chính. Ta thấy vốn chủ sở hữu trong ba năm qua
tăng nhưng so với tổng nguồn vốn thì tỷ trọng của nó cũng không cao lắm. Trong
những năm qua công ty đã tăng vốn chủ sở hữu hạn chế vốn vay trong tổng
nguồn vốn nhưng vốn chủ sở hữu vẫn còn chiếm tỷ lệ khiêm tốn trong nguồn vốn
và có nghĩa là công ty vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các chủ nợ.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương59
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Phân tích chỉ tiêu này nói lên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước hết có
đủ để chi trả lãi vay hay không. Đây là chỉ tiêu được các nhà cung cấp tín dụng
quan tâm trong việc cung cấp tín dụng vì nó phản ánh được khả năng trả lãi vay
của đơn vị. Nhìn chung ba năm qua lợi nhuận của công ty đủ để thanh toán lãi
vay và đang biến động không đều. Năm 2006 có 2,02 đồng lợi nhuận để thanh
toán một đồng lãi vay. Sang năm 2007 giảm xuống có 1,81 đồng lợi nhuận để
đảm bảo một đồng lãi vay đến năm 2008 tình hình có thay đổi, một đồng lãi vay
được đảm bảo bằng 2,25 đồng lợi nhuận. Khả năng thanh toán lãi vay năm 2008
tăng cao là do khoản vay của công ty giảm trong khi đó lợi nhuận của công ty
tăng cao. Qua phân tích ta thấy khả năng thanh toán lãi vay trong ba năm được
đảm bảo. Tuy nhiên công ty cần chú ý vốn vay ở mức cho phép để đảm bảo
không mất khả năng trả nợ vay.
4.5. Phân tích các tỷ số tài chính qua sơ đồ Dupont
Phương trình dupont được thể hiện như sau:
ROE = ROA X Đòn bẩy tài chính
Công thức tính ROE có thể viết chi tiết:
Lợi nhuận Doanh thu Tổng tài sản
ROE = X X
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Từ phương trình trên thì biện pháp để tăng ROE là
Sử dụng hiệu quả tài sản hay là suất sinh lời trên tài sản cao.
Gia tăng tỷ số đòn bẩy tài chính.
Giảm chi phí theo đó lợi nhuận sẽ tăng lên và tỷ số lợi nhuận chia cho
doanh thu cũng tăng.
Ta xét sơ đồ dupont của công ty:
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương60
Nhân
Nhân
Chia Chia
Trừ Cộng
Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ PHÂN TÍCH DUPONT CỦA CÔNG TY TRONG BA NĂM
Xét mức sinh lời trên doanh thu:
Mức sinh lời trên doanh thu của công ty sẽ bị ảnh hưởng bởi nhân tố chính là
tổng chi phí. Như vậy công ty cần phân tích chi phí để có biện pháp hạn chế bớt
Tổng tài sản
2006 = 722.481
2007 = 867.926
2008 = 948.654
TTS / VCSH
2006 = 5,63 lần
2007 = 4,39 lần
2008 = 4,35 lần
LN / VCSH (ROE)
2006 = 10,61%
2007 = 7,78 %
2008 = 9,03 %
LN / TTS (ROA)
2006 = 1,89 %
2007 = 1,77 %
2008 = 2,08 %
LN / DT (ROS)
2006 = 0,784 %
2007 = 0,770 %
2008 = 0,745 %
DT / TTS
2006 = 2,41 %
2007 = 2,30 %
2008 = 2,79 %
LN ròng
2006 = 13.619
2007 = 15.390
2008 = 19.650
Doanh thu thuần
2006 = 1.738.002
2007 = 1.997.670
2008 = 2.644.626
Doanh thu thuần
2006 = 1.738.002
2007 = 1.997.670
2008 = 2.644.626
Tổng chi phí
2006 = 2.049.815
2007 = 2.364.254
2008 = 2.635.573
TSLĐ
2006 = 626.468
2007 = 710.462
2008 = 762.328
TSCĐ
2006 = 96.013
2007 = 157.464
2008 = 186.325
Giá vốn hàng bán
2006 = 1.976.165
2007 = 2.278.199
2008 = 2.542.324
Lãi vay
2006 = 15.288
2007 = 21.759
2008 = 17.942
Tiền
2006 =114.374
2007 = 161.538
2008 = 134.726
Khoản phải thu
2006 = 131.595
2007 = 120.570
2008 = 103.037
Chi phí hoạt động
2006 = 58.362
2007 = 64.296
2008 = 75.307
Hàng tồn kho
2006 = 380.144
2007 = 427.942
2008 = 490.373
TSLĐ khác
2006 = 354
2007 = 412
2008 = 34.192
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương61
chi phí nhằm nâng cao tỷ số lợi nhuận trên doanh thu. Nhìn vào sơ đồ phân tích
dupont trong ba năm ta thấy lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi doanh thu và chi phí.
Trên cơ sở đó công ty muốn tăng lợi nhuận cần quan tâm đến tổng chi phí, đi sâu
phân tích những nhân tố cấu thành tổng chi phí để có biện pháp xử lý hợp lý và
kịp thời. Vậy để nâng cao lợi nhuận trên doanh thu công ty cần xem xét tổng chi
phí. Nếu tổng chi phí tăng mà doanh thu thuần tăng chậm hơn thì khi đó lợi
nhuận giảm xuống. Ngược lại khi doanh thu tăng mà tổng chi phí không thay đổi
thì lợi nhuận tăng cao. Trong ba năm qua thì lợi nhuận ròng của công ty tăng
nhưng so với tốc độ tăng của doanh thu thuần thì chậm hơn do đó suất sinh lời
trên doanh thu của công ty đang chậm lại. Đây là dấu hiệu không tốt do đó công
ty cần có biện pháp giảm chi phí hoạt động, cần phải xem xét mối quan hệ giữa
doanh thu và chi phí để có thể nâng cao doanh thu với chi phí bỏ ra thấp và theo
đó sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty.
Xét doanh thu trên tổng tài sản hay vòng quay tổng tài sản:
Tỷ lệ này phụ thuộc vào doanh thu và tổng tài sản sử dụng trong năm của
công ty. Để tăng vòng quay tổng tài sản thì có hai cách hoặc là tăng doanh thu
hoặc là giảm tài sản. Trong ba năm qua thì tổng tài sản và doanh thu thuần của
công ty đều tăng lên. Ta thấy năm 2007 tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc
độ tăng tổng tài sản nên vòng quay tổng tài sản giảm so với năm 2006 nhưng
sang năm 2008 thì tố độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản
nên vòng quay tổng tài sản tăng lên. Như vậy vòng quay tổng tài sản năm 2007
có giảm đôi chút nhưng sang năm 2008 đã tăng nhanh lên.
Xét đòn bẩy tài chính:
Tỷ số đòn bẩy tài chính càng lớn càng có sức mạnh làm cho suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu tăng cao khi hoạt động hiệu quả. Ngược lại đòn bẩy tài chính lớn
sẽ là động lực làm giảm mạnh suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi khối lượng
hoạt động giảm và sẽ đẩy nhanh tình trạng tài chính của doanh nghiệp vào kết
cục bi thảm. Tỷ số đòn bẩy tài chính của công ty đang giảm trong khi lợi nhuận
trên tổng tài sản (ROA) của công ty giảm trong năm 2007 và tăng nhẹ trong năm
2008 do bị ảnh hưởng bởi mức sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay tổng
tài sản. Do đó nó ảnh hưởng đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công
ty giảm trong năm 2007 và tăng lên trong năm 2008.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương62
Qua sơ đồ phân tích Dupont về tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Dầu
Khí MêKông chúng ta có thể thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài
chính của công ty trong đó hầu hết các tỷ số đều có tương tác với nhau.
4.6. Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty Cổ phần
Dầu khí MêKông.
Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty bao
gồm những nguyên nhân bên trong và bên ngoài công ty. Sau đây là một số
nguyên nhân điển hình.
Do đặc điểm của ngành kinh doanh:
Xăng dầu là loại hàng hóa rất nhạy cảm đối với người tiêu dùng, bất kỳ sự
thay đổi về giá cả của nó cũng là mối quan tâm của hầu hết mọi người. Đây là
sản phẩm gắn liền với cuộc sống hàng ngày của chúng ta, từ doanh nghiệp đang
hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến người dân bình thường cũng chịu ảnh
hưởng khi giá thay đổi. Giá xăng dầu tăng sẽ làm tăng chi phí hoạt động của các
doanh nghiệp, chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí đi lại,… cũng tăng. Do tính
chất đặc biệt như vậy nên mặt hàng này chịu sự quản lý của nhà nước vì nó ảnh
hưởng đến tính chiến lược của quốc gia. Nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh
doanh của công ty thông qua các hình thức: khống chế giá trần, giá sàn, hạn
ngạch nhập khẩu, khống chế lượng dự trữ bắt buộc, chất lượng xăng dầu,…Sự
can thiệp của nhà nước làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty như
để đảm bảo quota nhập khẩu do bộ thương mại quy định công ty buộc phải nhập
khẩu đúng tiến độ mặc dù giá dầu thế giới tăng. Do đó công ty không thể chủ
động được trong việc kinh doanh như nhập nhiều xăng dầu khi giá rẻ hay đình trệ
nhập hàng khi giá tăng quá cao. Mỗi lần nhập như vậy công ty có thể chịu lỗ với
chi phí rất lớn, công ty thiếu vốn phải đi vay thêm làm phát sinh chi phí tài chính.
Vì vậy mà nó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Từ sau ngày
16.9.08 theo quy định mới của chính phủ thì kinh doanh xăng dầu tuân thủ theo
thị trường, nhà nước không còn bù lỗ cho doanh nghiệp đã mở điều kiện cho
doanh nghiệp tự vận hành theo giá thị trường.
Tình hình hoạt động tại công ty:
Trong ba năm 2006 - 2008 công ty hoạt động dưới hình thức là công ty trách
nhiệm hữu hạn nên nguồn vốn được hình thành chủ yếu từ các thành viên góp
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương63
vào. Nguồn vốn ban đầu chỉ đạt 113 tỷ đồng chủ yếu để đầu tư xây dựng, nguồn
vốn hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là nguồn đi vay thế chấp tại ngân
hàng và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như mở L/C nhập khẩu chủ yếu bằng
tín chấp và phụ thuộc vào tài khoản trung tâm tại tập đoàn đầu khí Việt Nam.
Điều này làm phát sinh thêm chi phí tài chính ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận
của công ty và ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
Nhân tố khách hàng:
Theo mục tiêu ban đầu của công ty thì khách hàng của công ty chủ yếu tại các
tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long. Khách hàng của công ty là các cơ quan, đơn vị
kinh tế khu vực ĐBSCL, các đại lý xăng dầu, cửa hàng bán lẻ, các doanh nghiệp
và nhu cầu đi lại của người tiêu dùng. Đây là những thành phần tiêu thụ sản
phẩm của công ty và do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ cũng
như doanh thu hoạt động của công ty. Do đó công ty cần có những chính sách
mở rộng hệ thống khách hàng không chỉ ở ĐBSCL mà nên mở rộng sang những
thị trường tiềm năng khác trong nước cũng như ở ngoài nước.
Nhà cung cấp:
Sản phẩm xăng dầu trong nước trong ba năm 2006 - 2008 điều là do nhập
khẩu đã gây bất lợi cho công ty về vận chuyển, tăng chi phí, dự trữ,… Hiện nay
công ty nhập khẩu từ các quốc gia như Singapo, Hàn Quốc, Thái Lan nên ta bị
phụ thuộc rất lơn vào các quốc gia này. Khi nhà cung cấp gặp vấn đề thì sẽ trực
tiếp ảnh hưởng đến công ty vì công ty không đủ hàng cung cấp cho thị trường
gây thiệt hại cho công ty. Việc tìm nhà cung cấp mới sẽ gặp rất nhiều khó khăn
và tốn nhiều chi phí làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Trong
năm 2009 đã khánh thành nhà máy lọc dầu Dung Quất có thể cung cấp số lượng
lớn xăng đầu cho thị trường. Đây là tiềm năng phát triển của công ty hạn chế
được chi phí từ việc nhập khẩu.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương64
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ MÊKÔNG
Trên đây ta đã phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Dầu Khí
MêKông. Từ sự phân tích đó phần nào thấy được mặt tích cực và hạn chế còn tồn
tại. Đối với những mặt tích cực công ty nên tiếp tục phát huy hơn nữa, còn những
mặt hạn chế nên phấn đấu tìm biện pháp khắc phục. Căn cứ vào những hạn chế
này tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính
của công ty.
Vấn đề thiếu vốn:
Như phân tích thì nguồn vốn hoạt động của công ty còn rất hạn chế. Công ty
có thể vay vốn từ các ngân hàng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên nếu tăng vốn bằng nguồn đi vay thì sẽ phát sinh chi phí tài chính rất lớn.
Để giải quyết tình hình này thì công ty có thể phát hành cổ phiếu để huy động
vốn từ cán bộ công nhân viên của công ty và một số đối tượng khác từ bên ngoài
công ty. Việc phát hành cổ phiếu này vừa giải quyết tăng thu nhập cho người lao
động vừa nâng cao tính tự chủ của công ty về mặt tài chính. Ngoài ra việc huy
động vốn bằng hình thức bán cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên của công ty sẽ
tạo sự gắn bó giữa cán bộ công nhân viên với công ty. Lúc đó sự đóng góp của
cán bộ công nhân viên sẽ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho họ thông qua việc chia
cổ tức của công ty. Mặt khác công ty cần tận dụng nguồn vốn huy động này để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận cho công ty.
Quản trị tiền mặt:
Động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền là để làm thông suốt quá trình tạo ra
các giao dịch kinh doanh. Thực trạng của công ty trong những năm qua thì tiền
mặt luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản. Điều này làm cho khả năng
thanh toán của công ty là rất tốt vì những lần nhập khẩu xăng dầu cần nguồn vốn
rất lớn. Tuy nhiên công ty cần có chính sách tiền mặt hợp lý hơn. Cụ thể là dự
báo chính xác nhu cầu thu và chi tiền mặt hàng quý hàng tháng thậm chí là hàng
tuần dựa trên bảng kế hoạch kinh doanh của công ty trong năm cùng với kiến
thức và vốn kinh nghiệm được tích lũy từ đó xây dựng kế hoạch dự trữ tiền hợp
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương65
lý hơn. Đối với những khoản tiền nhàn rỗi thì công ty phải có chính sách đầu tư
thích hợp.
Các khoản phải thu và trị giá hàng tồn kho có liên quan mật thiết đối với việc
quản trị tiền mặt. Vì vậy để quản trị tiền mặt tốt và hiệu quả thì cần đặt biệt quan
tâm đến quản trị các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Quản trị hàng tồn kho:
Tình hình trong ba năm qua ở công ty hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao và
tăng đều qua các năm. Hàng tồn kho quá cao sẽ làm cho chi phí của công ty tăng
cao đồng thời đây cũng là lượng tiền tồn đọng trong doanh nghiệp mà không thể
đem ra sử dụng nhanh chóng khi cần thiết. Chính vì vậy công ty cần tính toán
hợp lý nhu cầu dự trữ xăng dầu từng thời điểm cụ thể như thế nào để vừa đảm
bảo khả năng cung ứng vừa không để hàng tồn kho quá nhiều. Công ty nên lập kế
hoạch nhập hàng và dự trữ hàng cho phù hợp. Ngoài ra công ty cũng cần quan
tâm đến chi phí dự trữ phù hợp để nó không ảnh hưởng đến lợi nhuận của công
ty.
Quản trị khoản phải thu:
Công ty nên hoạch định cho mình chính sách tín dụng phù hợp với đặc điểm
sản xuất của ngành. Các khoản phải thu phụ thuộc vào chính sách bán hàng của
công ty nên công ty cần đưa ra những chính sách phù hợp với từng thời điểm và
phải quản lý chặt chẽ các nội dung như: định rõ tài chính tối thiểu có thể chấp
nhận bán chịu cho khách hàng, qui định thời gian bán chịu và có biện pháp xử lý
nếu thanh toán quá hạn hay cho hưởng thêm lợi nếu khách hàng trả tiền sớm, cho
hưởng chiết khấu nếu khách hàng thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng. Như
vậy vừa giúp khách hàng thanh toán sớm các khoản nợ của công ty vừa là hình
thức khuyến mãi giúp giữ chân khách hàng lại công ty.
Quản trị nợ:
Theo dõi sít sao từng khoản nợ ứng với từng chủ nợ, xác định khoản nào có
thể chiếm dụng hợp lý, khoản nào đã đến hạn cần thanh toán nhằm nâng cao uy
tín của công ty, tăng sự tin cậy của các bạn hàng.
Tình hình vay vốn ngân hàng của công ty là phù hợp với nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên công ty cần có những biện pháp để làm giảm áp lực từ các
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương66
khoản nợ ngắn hạn quá lớn. Công ty có thể dùng nợ dài hạn thay thế để làm tăng
khả năng thanh toán.
Nâng cao khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của công ty là không cao lắm. Khả năng thanh toán sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của công ty đối với khách hàng, nhà tài trợ, nhà đầu
tư,…Chính vì vậy công ty cần phải định kỳ kiểm tra lượng tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, kết hợp với so sánh thu chi của kỳ trước và lập kế hoạch tiền mặt
để dự đoán trước lượng tiền cần sử dụng, duy trì lượng tiền mặt hợp lý để có thể
thanh toán những khoản bất ngờ. Ngoài ra công ty cần phải nâng cao lợi nhuận
hoạt động để bù đắp thiếu hụt, định kỳ kiểm kê vốn thanh toán để xác định vốn
lưu động hiện có tại đơn vị từ đó xác định nhu cầu vốn cần thiết để có thể huy
động kịp thời các nguồn vốn bổ sung.
Tăng cường vốn chủ sở hữu:
Hiện nay công ty đang thiếu vốn hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cồn thấp trong tổng nguồn vốn, vốn kinh doanh chủ yếu của công ty là vốn
vay. Do nguồn vốn vay chiếm chi phí rất lớn và làm công ty thiếu tự chủ trong
kinh doanh do đó công ty cần hạn chế vốn này đồng thời tăng nguồn vốn chủ sở
hữu lên bằng cách phát hành cổ phiếu của công ty. Ngoài ra công ty nên tranh thủ
những nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng như thu nhập chưa phân phối, các
nguồn quỹ công ty chưa sử dụng, thu hút vốn từ nội bộ công ty để huy động vào
kinh doanh. Từ đó có thể giảm bớt các khoản nợ phải trả như nợ vay,…
Giảm chi phí:
Trong các loại chi phí của công ty thì chi phí bán hàng rất cao làm giảm lợi
nhuận của công ty. Vì vậy công ty cần có biện pháp như giảm tiền chiết khấu,
quản trị chặt chẽ các chi phí phát sinh trong bán hàng như chi phí bảo quản, chi
phí vận chuyển, dụng cụ đồ dùng phục vụ cho bán hàng.
Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản:
Đối với tài sản cố định:
Công ty cần có kế hoạch kiểm tra, sữa chữa nâng cấp thường xuyên những tài
sản cố định. Tài sản nào đưa vào sử dụng thì nên khai thác triệt để công suất.
Những tài sản nào chưa dùng thì có thể cho thuê để kiếm thêm thu nhập như xe
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương67
bồn, bồn chứa. Ngoài ra công ty cũng phải luôn cải tiến công nghệ, thay đổi
những tài sản lỗi thời nhằm làm giảm chi phí tăng năng suất lao động.
Đối với tài sản lưu động:
Công ty cần phân bổ tài sản lưu động hợp lý bằng cách giảm tỷ trọng hàng
tồn kho đến mức thấp nhất có thể nhằm đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho, bám sát quy trình quản lý hao hụt ở tất cả các khâu như nhập, bồn chứa, vận
chuyển. Giảm tỷ trọng các khoản phải thu bằng cách giảm thời gian bán chịu cho
khách hàng.
Tăng cường tình hình tiêu thụ:
Ngoài việc xác định chính sách bán hàng hợp lý công ty cần quan tâm đến
vấn đề maketing. Đây là một công cụ rất quan trọng, nó đóng góp phần lớn vào
việc quyết định doanh thu và lợi nhuận của công ty có đạt được mức cao và ngày
tăng hay không. Công ty có thể đưa ra các hình thức khuyến khích mua hàng như
khi khách hàng mua từ mức quy định bao nhiêu lít xăng trở lên sẽ được tặng một
phiếu cào trúng thưởng với những giải thưởng hấp dẫn hoặc liên kết với các ngân
hàng hay siêu thị tặng “phiếu đổ xăng miễn phí” khi khách hàng mua hàng hay
gởi tiền từ mức quy định cụ thể nào đó trở lên. Ngoài ra công ty cũng cần chú
trọng công tác quảng cáo hình ảnh của công ty như tăng tính nổi bật cho các biểu
tượng “Ngọn đèn lửa” của công ty nhằm gây sự chú ý cao cho mọi người cũng
như phương tiện lưu thông trên đường.
Bố trí hợp lý tài sản và nguồn vốn:
Hiện nay cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty chưa thật hợp lý, tài sản lưu
động của công ty chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản nhưng suất sinh lợi của
nó còn thấp, công ty cần giảm đầu tư vào tài sản lưu động tăng cường đầu tư vào
tài sản cố định bằng cách giảm bớt các khoản phải thu và giải phóng hàng tồn
kho. Ngoài ra, tỷ trọng nợ phải trả rất lớn trong tổng nguồn vốn trong khi đó
nguồn vốn chủ sở hữu thì chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Vì vậy công ty cần giảm các
khoản nợ ngắn hạn và dài hạn bằng cách tăng cao hơn nữa nguồn vốn chủ sở hữu
đáp ứng nhu cầu kinh doanh khi đó công ty sẽ giảm được các khoản nợ.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương68
CHƯƠNG 6
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tại một doanh nghiệp nào đó thì việc
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là hết sức cần thiết, nhằm định lại
hướng hoạt động của doanh nghiệp sao cho có hiệu quả nhất, mở rộng phạm vi
kinh doanh hay thu hẹp phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi tiến hành
phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Dầu Khí MêKông qua ba năm
2006 – 2008 tôi có một số kết luận sau:
- Mặc dù tình hình thị trường gặp nhiều khó khăn nhưng bằng sự nổ lực và
quyết tâm của toàn bộ nhân viên cùng với lãnh đạo của ban Tổng giám đốc, công
ty đã vượt qua khó khăn và từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương
trường.
- Tình hình tài chính hiện nay của công ty là tốt, quy mô ngày càng mở rộng.
Việc mở rộng thị trường công ty chú trọng và phát triển hệ thống kênh phân phối
theo các hình thức thuê, nâng cấp sữa chữa các kho cấp phát và cửa hàng xăng
dầu. Đồng thời mở rộng thêm đại lý và chi nhánh khắp các tỉnh ĐBSCL và một
số thị trường khác.
- Doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày càng tăng và ở mức cao cho thấy
công ty đang hoạt động có hiệu quả. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng, công ty ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng.
- Vốn chủ sở hữu ngày càng tăng đã nâng cao tính tự chủ về mặt tài chính của
công ty.
- Khả năng thanh toán của công ty trong ba năm còn tương đối thấp nhưng
vẫn đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán phát sinh.
- Tài sản đầu tư thêm của công ty được sử dụng có hiệu quả đã làm hiệu quả
kinh doanh của công ty ngày càng tăng.
* Bên cạnh những thành quả đạt được thì công ty còn một số hạn chế:
- Hàng tồn kho còn quá cao, các khoản phải thu cao làm ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của công ty.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương69
- Tình hình nợ vay đặc biệt là vay ngắn hạn quá lớn làm tăng chi phí hoạt
động và tạo sức ép thanh toán cho công ty.
- Chi phí bán hàng, chi phí tài chính cao.
- Nguồn vốn kinh doanh của công ty gặp khó khăn, vốn chủ sở hữu có tăng
nhưng so với vốn vay vẫn còn rất thấp. Trong tình hình công ty đang mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về vốn là rất cao do đó đây là vấn đề
lớn nhất công ty cần giải quyết.
6.2. KIẾN NGHỊ
Để tình hình tài chính của công ty phát triển tốt hơn tôi có một số kiến nghị
sau:
- Trong giai đoạn trước đây nhà nước quy định giá của mặt hàng xăng dầu và
tiến hành bù lỗ cho những doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng này. Nhưng kể
từ ngày 16.09.2008 nhà nước chấm dứt bù lỗ cho doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu. Hơn lúc nào hết công ty Dầu Khí Mê Kông phải tự thân phấn đấu cho sự tồn
tại và phát triển bền vững của mình. Để công ty có thể vượt qua những khó khăn
thì cần sự ủng hộ và giúp đỡ của ban lãnh đạo thành phố Cần Thơ để công ty
thực hiện được các mục tiêu kế hoạch dễ dàng và nhanh chóng hơn.
- Chính phủ phải hỗ trợ các thông tin về tình hình biến động giá cả xăng dầu
trên thế giới cũng như các thông tin về chính sách thương mại của khu vực của
quốc gia và cả những thay đổi của thị trường xăng dầu trên thế giới cho các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
- Các ngân hàng và ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn cần tạo điều kiện cho
công ty cũng như các cửa hàng trực thuộc kinh doanh thuận lợi bằng những
chính sách thông thoáng, chính sách đầu tư về vốn cũng như cho vay các khoản
nợ với lãi suất ưu đãi.
- Công ty cần đẩy mạnh marketing với nhiều hình thức, tăng cường hơn nữa
các hình thức quảng cáo và khuyến mãi. Mở rộng hệ thống kênh phân phối, các
cửa hàng xăng dầu hoặc thuê thêm của tư nhân; tổ chức hoặc hợp tác liên doanh
liên kết với các tổ chức cá nhân để cùng đầu tư.
- Công ty cần tăng cường thu hồi công nợ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn, nâng cao lợi nhuận và khả năng thanh toán của công ty.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương70
- Công ty nên xem xét lại tỷ trọng vốn lưu động và vốn cố định nhằm tránh sự
đầu tư thừa trong kinh doanh, phát huy tốt hiệu quả sử dụng vốn.
- Trong tương lai khi đầu tư thêm hay đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh công
ty cần nghiên cứu về nhu cầu người tiêu dùng ở thị trường hiện tại để có thể cung
cấp được những sản phẩm phù hợp nhất là nhu cầu đi lại của người dân trên
đường quốc lộ, cách xa trung tâm thành phố. Hơn nữa cần nghiên cứu kỹ những
điều kiện về nguồn lực của công ty để có những quyết định đầu tư phù hợp và đạt
hiệu quả cao.
- Bên cạnh đó công ty cần phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Phạm Văn Dược (2006). “Kế toán quản trị”, NXB thống kê.
2. Hồ Hữu Hùng (2004), luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình tài chính
công ty TNHH may Mỹ An”, trường Đại học An Giang.
3. TS. Trương Đông Lộc, ThS. Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương,
Trương Thị Bích Liên (2007). (Bài giảng Quản trị tài chính 1), khoa Kinh
tế – QTKD trường Đại học Cần Thơ.
4. Trần Quốc Khánh (2007), luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình tài
chính của công ty TNHH Dầu khí MêKông”, trường Đại học Cần Thơ.
5. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2004). “Phân tích tài chính trong các công ty
cổ phần Việt Nam”, NXB tài chính.
6. Trần Ngọc Thắm (2007), luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình tài
chính của công ty Xăng Dầu Vĩnh Long”, trường Đại học Cần Thơ.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương72
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 3 NĂM 2006 – 2008
Đvt: triệu đồng
CHỈ TIÊU MÃ SỐ NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
TÀI SẢN
A. TSLĐ & ĐTNH 100 626.468 710.462 762.328
I. Tiền 110 114.375 161.538 134.726
1. Tiền mặt tại quỹ 111 552 520 9.376
2. Tiền gửi tại NHNN 112 113.363 160.538 125.350
3. Tiền đang chuyển 113 460 480 -
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn - - -
III. Các khoản phải thu 130 131.595 120.570 103.037
1. Phải thu khách hàng 131 37.867 28.682 38.038
2. Trả trước cho người bán 132 1.281 3.068 12.970
3. Thuế GTGT được khấu trừ 133 2.464 3.573 -
4. Phải thu nội bộ 134 - - -
5. Khoản phải thu khác 138 90.137 85.346 52.030
6. Dự phòng phải thu khó đòi 139 -155 -100 -
IV. Hàng tồn kho 140 380.144 427.942 490.373
1. Hàng mua đang đi đường 141 - -
2. Nguyên vật liệu 142 75 125 -
3. Công cụ dụng cụ trong kho 143 - -
4. Chi phí sản xuất dở dang 144 - 2.564 -
5. Thành phẩm tồn kho 145 - -
6. Hàng tồn kho 146 380.069 425.253 490.373
7. Hàng gửi đi bán 147 - -
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - -
V. TSLĐ khác 150 355 412 34.192
1. Tạm ứng 151 100 160 -
2. Chi phí trả trước 152 160 171 1.158
3. Chi phí chờ kết chuyển 153 - - -
4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 94 81 -
5.Tài sản lưu động khác 155 - - 33.034
VI. Chi sự nghiệp 160 - - -
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH & ĐẦU
TƯ DÀI HẠN 200 96.013 157.464 186.325
I. Tài sản cố định 210 89.725 148.049 134.902
1. Tài sản cố định hữu hình 211 84.398 142.049 101.480
Nguyên giá 212 132.308 198.283 191.338
Hao mòn lũy kế 213 -47.910 56.234 -89.858
2. Tài sản cố định thuê tài chính 214 - - -
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương73
3. Tài sản cố định vô hình 217 5.327 6.000 33.422
Nguyên giá 218 6.425 7.077 36.430
Giá trị hao mòn lũy kế 219 -1.097 -1.077 -3.008
II. Đầu tư tài chính dài hạn 220 - 1.609 24.483
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 - - -
2. Góp vốn liên doanh 222 - 1.609 11.256
3. Đầu tư dài hạn khác 228 - 1.328
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 - -
III.Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang 230 2.536 3.687 9.940
IV.Ký quỹ, ký cược dài hạn 240 3.221 3.357 8.128
V.Chi phí trả trước dài hạn 242 531 762 8.872
TỔNG TÀI SẢN 250 722.481 867.926 948.653
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 300 594.177 670.112 730.636
I. Nợ ngắn hạn 310 583.645 661.778 729.987
1. Vay ngắn hạn 311 356.326 498.365 390.026
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 5.336 3.510 -
3. Phải trả người bán 313 173.348 102.363 163.681
4. Người mua trả tiền trước 314 23.330 29.404 21.456
5. Thuế & các khoản phải nộp 315 10.420 18.656 50.925
6. Phải trả công nhân viên 316 1.900 4.871 2.398
7. Phải trả nội bộ 317 - - -
8. Phải trả, phải nộp khác 318 12.986 4.609 101.500
II. Nợ dài hạn 320 5.453 3.537 649
1. Vay dài hạn 321 5.453 3.537 649
2. Nợ dài hạn 322 - - -
III. Nợ trả khác 330 5.079 4.797 -
1. Chi phí phải trả 331 1.760 1.366 -
2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 418 420 -
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333 2.900 3.011 -
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 128.304 197.814 218.018
I. Nguồn vốn quỹ 410 126.836 195.213 217.748
1. Nguồn vốn kinh doanh 411 112.926 181.667 169.300
2. Quỹ dự phòng tài chính 415 1.971 3.315 5.863
3. Lợi nhuận chưa phân phối 416 11.939 10.231 42.585
II. Nguồn kinh phí 420 1.468 2.601 270
1. Quỹ trợ cấp mất việc làm 421 - - -
2. Quỹ khen thưởng phúc lợi 422 1.468 2.601 270
TỔNG NGUỒN VỐN 722.481 867.926 948.654
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương74
PHỤ LỤC 2
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BA NĂM
Đvt: triệu đồng
CHỈ TIÊU MÃ SỐ NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
Doanh thu bán hàng & cung cấp
dịch vụ 1 1.739.054 1.998.699 2.672.194
Các khoản giảm trừ 3 1.052 1.029 27.568
1. Doanh thu thuần 10 1.738.002 1.997.669 2.644.626
2. Giá vốn hàng bán 11 1.976.165 2.278.199 2.542.324
3. Lợi nhuận gộp (20 = 10-11) 20 -238.163 -280.529 102.303
4. Doanh thu từ hoạt động tài
chính 21 1.690 1.585 9.040
5. Chi phí hoạt động tài chính 22 17.068 25.894 23.624
Trong đó: lãi vay phải trả 23 15.288 21.759 17.942
6. Chi phí bán hàng 24 53.257 55.890 65.588
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 3.326 4.071 2.794
8. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh (30 = 20-21-22-24-25) 30 -310.124 -364.798 19.337
9. Thu nhập khác 31 3.188 4.827 3.045
10. Chi phí khác 32 0 201 1.244
11. Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40 3.188 4.626 1.802
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
bù lỗ 50 -306.936 -360.171 21.138
13. Số lỗ kinh doanh xăng dầu
được bù 51 322.500 377.759 1.365
14. Tổng lợi nhuận trước thuế sau
bù lỗ 52 15.564 17.588 22.503
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp 53 1.946 2.198 2.813
16. Lợi nhuận sau thuế 54 13.618 15.390 19.690
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương75
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................2
1.3.1. Về không gian .................................................................................2
1.3.2. Về thời gian ......................................................................................2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................2
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....3
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................3
2.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.................................3
2.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp .................................3
2.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................4
2.1.4. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ..................4
2.1.5. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp .................6
2.1.6. Phân tích các tỷ số tài chính..............................................................9
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................16
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................16
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................16
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG CP DẦU KHÍ
MÊKÔNG........................................................................................................18
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DẦU KHÍ MÊKÔNG .................................................................18
3.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY DẦU KHÍ MÊKÔNG.......................................................................20
3.2.1. Chức năng của Công ty...................................................................20
3.2.2. Nhiệm vụ của Công ty ....................................................................20
3.2.3. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh ...................................20
3.3. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY .......................................21
3.3.1. Sơ đồ tổ chức Công Ty ...................................................................21
vi
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương76
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty ....................22
3.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ....23
3.4.1. Thuận lợi ........................................................................................23
3.4.2. Khó khăn ........................................................................................24
3.4.3. Phương hướng phát triển ................................................................24
3.5. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006 – 2008....................................................26
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DẦU KHÍ MÊKÔNG..........................................................................28
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN ......................28
4.1.1. Phân tích kết cấu tài sản..................................................................28
4.1.2. Phân tích sự biến động của các khoản mục cấu thành tài sản ..........29
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN ..............35
4.2.1. Phân tích kết cấu nguồn vốn ...........................................................35
4.2.2. Phân tích sự biến động các khoản mục cấu thành nguồn vốn ..........36
4.3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ..................................42
4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG QUA
CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH ......................................................................47
4.4.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán ....................................................47
4.4.2. Các tỷ số về hoạt động ....................................................................51
4.4.3. Các tỷ số khả năng sinh lợi .............................................................54
4.4.4. Các tỷ số quản trị nợ .......................................................................57
4.5. Phân tích các tỷ số tài chính qua sơ đồ Dupont ......................................59
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ MÊKÔNG ..........................64
CHƯƠNG 6 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................68
6.1. KẾT LUẬN ...............................................................................................68
6.2. KIẾN NGHỊ ..............................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................71
PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 3 NĂM 2006 – 2008.................... 72
PHỤ LỤC 2 BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 3
NĂM 2006 – 2008 ............................................................................................ 74
vii
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương77
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: DANH SÁCH CỔ ĐÔNG CỦA PETROMEKONG .......................... 19
Bảng 2: TỔNG HỢP DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
PETROMEKONG TỪ NĂM 2006 – 2008...................................................... 26
Bảng 3: KẾT CẤU TÀI SẢN BA NĂM 2006 – 2008 ..................................... 28
Bảng 4: TÌNH HÌNH TÀI SẢN QUA 3 NĂM 2006 – 2008 ............................ 30
Bảng 5: KẾT CẤU NGUỒN VỐN BA NĂM 2006 – 2008 ............................. 35
Bảng 6: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN BA NĂM 2006 – 2008.......................... 37
Bảng 7: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BA NĂM 2006 – 2008.... 43
Bảng 8: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN QUA BA NĂM ............. 48
Bảng 9: CÁC TỶ SỐ THANH TOÁN ............................................................ 50
Bảng 10: CÁC TỶ SỐ HOẠT ĐỘNG ............................................................. 51
Bảng 11: CÁC TỶ SỐ SINH LỜI ................................................................... 54
Bảng 12: CÁC TỶ SỐ QUẢN TRỊ NỢ ........................................................... 57
viii
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương78
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: ĐỒ THỊ KẾT CẤU TÀI SẢN .................................................................. 29
Hình 2: ĐỒ THỊ KẾT CẤU NGUỒN VỐN .......................................................... 36
Hình 3: ĐỒ THỊ NHU CẦU THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG THANH ............. 48
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY .......................................................21
Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ PHÂN TÍCH DUPONT CỦA CÔNG TY TRONG BA NĂM .... 60
ix
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Petromekong
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương SVTH: Lê Thị Thùy Dương79
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: đồng bằng Sông Cửu Long.
PetroMeKong: Dầu khí Mê Kông.
TSLĐ & ĐTNH: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
TSCĐ & ĐTDH: tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
TS: tài sản.
VCSH: vốn chủ sở hữu.
x
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ MÊKÔNG.pdf