Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Công ty sản xuất bao bì cà hàng xuất khẩu

Khi phân tích công ty thiên đầy đủ các chỉ tiêu thì sẽ đưa ra được nhận xét đánh giá đầy đủ hơn về tình hình tài chính qua đó có những giải pháp cụ thể và chi tiết hơn cho từng hoạt động của m ình. Ngoài ra công ty c ần thực hiện phân tích để cung cấp thông tin th ường trực cho giám đốc nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp.

pdf78 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2482 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Công ty sản xuất bao bì cà hàng xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
05.806.203đ bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng năm B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 44 2005 so với năm 2004 lại tăng điều này là do Công ty để khoản thu nội bộ âm khiến cho các khoản phải thu giảm xuống. Nguyên nhân chính là do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do Công ty thiếu vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để mua nguyên liệu và chi trả các chí phí khác vì vậy dẫn đến khoản phải thu của Công ty giảm xuống du bù trừ cho các xí nghiệp trực thuộc. - Hàng tồn kho của Công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty. Năm 2004 chỉ có 7,96% nhưng đến năm 2005 con số này đã lên đến 42,27%. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do tăng lên của chí phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên thực tế cho thấy Công ty đang gấp rút sản xuất lô hàng xuất khẩu mang tính trọng yếu của Công ty. Trong quá trình sản xuất Công ty luôn phải bỏ vốn mau nguyên vật liệu và trang trải chí phí khác để đảm bảo tiến trình hoạt động sản xuất gấp rút theo thời gian hợp đồng đã ký kết. - Công cụ dụng cụ năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 tuy nhiên đây không phải là điều đáng lo ngại vì chúng ta được lên kế hoạch đầy đủ. Được mua để bổ sung cho công tác tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nguyên vật liệu và thành phẩm giảm xuống chứng tỏ Công ty luôn cố gắng tránh tình trạng tồn kho gây ứ đọng vốn cho Công ty. Đặc biệt hàng hoá giảm 100% điều này chứng tỏ Công ty cố gắng tiêu thụ hàng hoá thu hồi vốn về cho Công ty. Các tài sản lưu động khác của năm 2005 có giảm so với năm 2004 nhưng lượng giảm rất ít. Chỉ có 44.193.817đ và giảm 7,5% so với năm 2004. Ngược lại các khoản chi phí trả trước và thế chấp ký quỹ ngắn hạn của Công ty năm 2004 không có nhưng đến năm 2005 đã sử dụng, nhưng B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 45 lượng vốn sử dụng cho 2 khoản mục này là rất nhỏ chỉ có 86.372.560đ chiếm 0,27% trong tổng tài sản. Tổng kết các phân tích trên ta thấy. Đối với một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thì việc tồn kho trong các khâu là hợp lý đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ lớn nhất trong tổng số tài sản, điều này cũng khó tránh khỏi vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là mặt hàng xuất khẩu lại thanh toán theo phương thức trả chậm. Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nhìn chung sự phân bố tài sản vào 2 năm là hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Song điều đó chưa khẳng định được tình hình tài chính của Công ty là tốt hay xấu. Bởi một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt không phải chỉ có kết cấu tài sản hợp lý mà phải có nguồn hình thành nên tài sản đó có kết cấu thích hợp không. Chính vì vậy để kết luận một cách chính xác hơn về thực trạng tài chính của Công ty thì ta phải phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 46 Bảng 03: Phân tích cơ cấu nguồn vốn Năm 2004 Năm 2005 So sánh năm 2004 với 2005 Năm Chỉ tiêu Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % A. Nợ phải trả 19.147.940.544 86,21 28.102.120.940 90,08 8.954.180.426 146,76 I. Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 85,26 26.590.266.440 85,24 7.655.325.929 140,48 1. Vay ngắn hạn 13.432.859.907 60,48 17.741.468.269 56,88 4.308.608.362 132,07 2. Nợ dài hạn đến hạn 3. Phải trả cho người bán 743.479.281 3,35 585.633.157 1,88 -157.846.061 -78,76 4. Người mua trả tiền trước 2.240.138.011 8,34 5.855.107.884 18,77 3.614.969.873 161,4 5. Thuế và các khoản phải nộp 1.851.307.059 8,34 1.166.595.064 3,74 -684.711.995 -63 6. Phải trả CNV 91.543.368 0,29 91.543.368 100 7. Phải trả nội bộ 760.737.629 3,02 1.088.120.176 3,49 417.382.447 162,2 8. Phải trả phải nộp khác -3.581.399 -0,01 61.798.622 0,19 65.380.021 1726 II. Nợ dài hạn 1.274.854.500 4,09 1.274.854.500 100 1. Nợ dài dạn 134.854.500 0,44 134.854.500 100 2. Vay dài hạn 1.140.000.000 3,65 1.140.000.000 III. Nợ khác 237.000.000 1,07 237.000.000 0,76 0 0 Chi phí trả trước 237.000.000 1,07 237.000.000 0,76 0 0 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.036.335.520 13,67 3.091.397.545 9,9 55.062.025 101,8 I. Nguồn vốn kinh doanh 3.036.335.520 13,67 3.091.397.545 9,9 55.062.025 101,8 1. Nguồn vốn quỹ 3.137.004.815 14,12 3.137.114.815 10,5 110.000 2. Quỹ ĐTPT 26.914.623 0,12 26.914.623 0,09 0 0 3. Lãi chưa phân phối 0 0 149.407.025 0,47 149.407.025 100 4. Quỹ khen thưởng phúc lợi -177.693.918 -0,8 -272.038.918 -0,87 -94.345.000 5. Nguồn vốn ĐTXDCB 50.000.000 0,22 50.000.000 0,16 0 0 II. Nguồn kinh phí B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 47 Tổng nguồn vốn 22.208.276.034 100 31.193.518.485 100 8.985.242.451 140,45 2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn . Bảng 03. Qua số liệu trên ta thấy tổng số nguồn vốn của Công ty năm 2005 so với năm 2004 là 8.985.242.451đ chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn vào các năm 2005 tăng nhanh. - Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là vay ngắn hạn năm 2005 tăng so với năm 2004 là 4.308.608.362đ tương ứng tăng 132,07%. Nguyên nhân tăng là do trong năm 2005 Công ty đang gấp rút hoàn thành kế hoạch sản xuất giao hàng cho nước bạn do thiếu vốn Công ty phải vay ngân hàng để mua nguyên vật liệu và chi phí khác. Mặt khác trong sự tăng lên của nợ phải trả (người mua trả tiền trước) cũng tăng lên đáng kể cụ thể tăng 3.614.969.83đ. Đây là số tiền đặt cọc ứng trước của khách hàng đủ để chi phối vốn sản xuất kinh doanh nên Công ty luôn phải đi chiếm dụng vốn bằng cách vay ngân hàng là chủ yếu. - Khoản phải trả cán bộ CNV tăng lên là do thời điểm cuối năm 2005 Công ty chưa thanh toán lương tháng 12 do CNV đây cũng là một hình thức chiếm dụng vốn của Công ty. Khoản nợ dài hạn tăng vào năm 2005 chủ yếu là tăng lên của vay dài hạn nguyên nhân năm 2005 do nhu cầu sử dụng Công ty vay dài hạn để đầu tư thuê mua tài chính một ô tô 12 chỗ ngồi và mua một ô tô 4 chỗ phục vụ cho việc đi lại giao dịch của Giám đốc và toàn Công ty. Mặc dù khoản nợ vay tăng lên cao nhưng Công ty luôn giữ uy tín với bạn hàng thực hiện tốt thanh toán. Điều này được thể hiện qua sự giảm xuống vào năm 2005 của các khoản phải trả cho người bán B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 48 157.846.061đ đây cũng là một trong những cố gắng của ban quản lý Công ty. Qua phân tích trên ta thấy khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau chủ yếu đi vay là khá cao. Do phải đi vay lãi xuất ngân hàng nhiều với lãi suất 0,65% tháng nên một năm Công ty phải trả lãi ngân hàng xấp xỉ 1,5 tỷ đồng trong khi bản thân công ty cũng bị chiếm dụng điều này được thể hiện qua khoản phải thu của khách hàng giữa năm 2005 với năm 2004 là: 19.397.723.999 - 11.762.050.954 - 7.617.672.934đ (số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2004 và 2005) Số tiền Công ty bị chiếm dụng không được lãi trong khi đó Công ty thiếu vốn đi vay ngân hàng (phải trả lãi) để có vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục không bị gián đoạn. Do phải trả lãi nhiều nên lợi nhuận còn lại của Công ty rất thấp dẫn đến việc trích lập các quỹ và bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu là rất khó khăn. Mặt khác để biết sâu hơn về tình hình tài chính và khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn Công ty gặp phải trong khai thác nguồn vốn ta phân tích các chỉ tiêu sau: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn 3.036.335.520 Năm 2004 = 22.208.276.034 x 100 = 13,67% Năm 2005 = 3.091.397.545 X 100 = 9,9% B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 49 31.193.518.485 Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên ta thấy cả 2 năm 2004 và 2005 khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty rất thập. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn cụ thể năm 2004 chỉ có 13,67% năm 2005 còn có 9,9% cho nên Công ty không có đủ khả năng đảm bảo về mặt hàng và các nhà cung cấp là chưa cao. Vì hiện nay tỷ suất này phải đạt bằng hoặc lớn hơn 50% thì Công ty mới được cho là có khả năng đảm bảo về tài chính và chủ động trong kinh doanh. Nợ phải trả Tỷ suất nợ = Tổng nguồn vốn 19.147.940.514 Năm 2004 = 22.193.518.485 X 100 = 86,21% 28.122.120.940 Năm 2005 = 31.193.518.485 X 100 = 90,08% Qua việc tính tỷ suất nợ của Công ty trong 2 năm ta thấy năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3,81% (90,09 - 86,21) mặt khác cả 2 năm các khoản nợ phải trả đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ Công ty kinh doanh chủ yếu trên vốn đi chiếm dụng từ bên ngoài bằng các nguồn khác nhau như vay ngân hàng, trả chậm cho người bán, thanh toán chậm lương cho CBCNV... như vậy Công ty thực hiện chưa tốt kỷ luật thanh toán tín dụng. Tuy nhiên có những hạn chế này B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 50 của ngành sản xuất mặt hàng xuất khẩu. Khi phải xuất được hàng sang cho nước bạn họ chấp nhận thì mới được thanh toán. Nên công ty phải thường xuyên vay vốn để đảm bảo kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng hợp đồng đã ký kết. Do đó việc Công ty bị chiếm dụng và đi chiếm dụng là điều không thể tránh khỏi. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, TSCĐ và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư vào TSCĐ , phần dư của nguồn vốn dài hạn và vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành TSCĐ. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động ròng. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu động thường xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho HĐKD ta cần tính toán so sánh giữa các nguồn với tài sản. VLĐ thường xuyên = nguồn vốn dài hạn - TSCĐ = TSLĐ - nguồn vốn ngắn hạn VLĐ thường xuyên 2004 = 3.277.335.520 - 8.534.971.915 = - 5.261.636.395đ VLĐ thường xuyên 2005 = 4.366.252.045 - 8.394.498.841 = - 4.028.246.796đ Như vậy nguồn vốn thường xuyên của Công ty cả 2 năm đều nhỏ hơn 0, nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư cho TSCĐ. Công ty đã phải đầu tư vào TSCĐ một phần lớn nguồn vốn ngắn hạn. TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán mất thăng bằng, Công ty phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Do vậy Công ty cần tăng cường huy động nguồn vốn dài hạn hợp pháp hoặc phải giảm quy mô đầu tư dài hạn để thăng bằng cán cân B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 51 thanh toán. Chính vì vậy Công ty không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và TSCĐ của Công ty thiếu vững chắc vì phải đầu tư bằng nguồn vốn ngắn hạn. 2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. a. Vốn cố định: Là loại vốn quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào, nó thể hiện một phần quy mô của doanh nghiệp. Từ đó các kết quả hoạt động kinh doanh ta lập các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn cố định. Bảng 6 : Các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn cố định của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu So sánh năm 2004 với 2005 Năm Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % 1. Doanh thu thuần (Đ) 37.611.954.976 42.636.728.139 5.024.773.163 113,4 2. Lợi nhuận từ HĐKD (Đ) 95.103.896 464.368.057 369.264.161 488,2 3. Vốn cố định BQ (Đ) 8.103.413.574 8.379.914.378 276.500.804 103,4 4. Hiệu suất sử dụng VCĐ 4 = 1/3 lần 4,64 5,09 0,45 109,6 5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 5 = 2/3 0,01 0,06 0,05 500 6. Hệ số đảm nhiệm VCĐ 6 = 3/1 0,21 0,19 -0,02 90,47 (nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005) Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố đính sẽ giúp Công ty có quyết định đúng đắn cho việc đầu tư và có những biện pháp khắc phục. Thật vậy qua bảng phân tích trên ta thấy rằng một đồng vốn cố định năm 2004 đem lại 4,64 đ doanh thu đi đến năm 2005 cũng một B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 52 đồng vốn cố định đã đem lại 5,09 đồng doanh thu, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty được tăng lên. Sức sinh lời của vốn cố định năm 2004 tăng nhiều so với năm 2005. Nếu như một đồng vốn cố định bình quân năm 2005 đem 5,09 đồng doanh thu thì một đồng vốn cố định đó cũng đem lại 0,06 đồng lợi nhuận trong khi đó 1 đồng vốn cố định năm 2004 đem lại 4,64 đồng doanh thu nhưng chỉ đem lại 0,01 đồng lợi nhuận thôi chứng tỏ sức sinh lời của tài sản cố định năm 2005 đã tăng lên. Tuy mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ sức sinh lời của TSCĐ năm 2005 đã tăng lên. Tuy mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ Công ty đã cố gắng không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ bằng cách khai thác và kết hợp tối đa công suất của tài sản. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định giảm cố định có nghĩa năm 2004 để có 1 đồng doanh thu thuần thì cần tới 0,21 đồng vốn cố định vào sản xuất nhưng năm 2005 chỉ cần 0,19 đồng. Do đó hệ số đảm nhiệm của TSCĐ năm 2005 đã giảm xuống đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty. Đối với Công ty sản xuất tài sản cố định có đóng góp rất lớn vào hoạt động kinh doanh vì vậy việc sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một điều rất quan trọng nó giúp cho đơn vị nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy có thể nói đây là một nỗ lực lớn của đơn vị trong vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ. b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hay thương mại mục đích cũng là thu được lợi nhuận tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Vì vậy yêu cầu đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty sản B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 53 xuất bao bì và hàng xuất khẩu nói riêng phải sử dụng vốn hợp lý, có hiệu qủa mà doanh nghiệp sử dụng dặc biệt là vốn lưu động để làm cho vốn lưu động hàng năm luân chuyển nhanh và tạo ra được nhiều lợi nhuận cho Công ty góp phần ổn định cuộc sống cho cán bộ công nhân viên hoàn thành các kế hoạch mục tiêu mà Công ty đã định ra. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 54 Bảng 05: Các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động So sánh năm 2005 với 2004 Năm Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % 1. Doanh thu thuần (đ) 37.611.954.976 42.636.728.139 5.024.773.163 113,4 2. Lợi nhuận thuần (đ) 95.103.896 464.368.057 369.264.161 448,4 3. Vốn lưu động bình quân (đ) 12.259.722.728 18.236.161.881 5.706.439.153 145,5 4. Số vòng quay vốn LĐ 4 = 1/3 3 2,34 -0,66 -78 5. Mức sinh lời VLĐ 5 = 2/3 0,01 0,03 0,02 300 6. Thời gian luân chuyển VLĐ = 360/4 120 153 33 127,3 (nguồn trích báo cáo tài chính 2004 -2005) Vòng quay vốn lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu năm 2004 đạt 3 vòng nhưng năm 2005 chỉ đạt được 2,34 vòng. Điều này dẫn tới tốc độ vòng quay vốn lưu động giảm. Năm 2004 để cho vốn lưu động quay được một vòng cần có 120 ngày nhưng đến năm 2005 phải cần đến 153 ngày/vòng. Điều đó có nghĩa ?????? trong sử dụng vốn lưu động kén hiệu quả hơn năm 2004. Mặc dù doanh thu thuần tăng nhưng lượng vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu kinh doanh năm 2005 cũng tăng (như đã phân tích trên giá trị vốn lưu động tăng chủ yếu là do các khoản phải thu, và chi phí sản xuất dở dang tăng. Do đó khả năng sinh lời của vốn lưu động tuy có tăng nhưng không đáng kể). Một đồng vốn lưu động năm 2004 tạo ra 0,01 đồng lợi nhuận thuần nhưng năm 2005 cũng 1 đồng vốn lưu động lại tạo ra 0,03 đồng lợi nhuận thuần. Điều đó cho thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2005 là khả quan hơn. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 55 2.2.5. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. 2.2.5.1. Phân tích tình hình công nợ a. Đối với các khoản phải thu: Qua bảng phân tích thấy rằng vào năm 2005 các khoản phải thu giảm 3.405.203 đồng. Tuy nhiên khoản phải thu khách hàng năm 2005 so với năm lại tăng điều này cho thấy Công ty lại chiếm dụng vốn, chưa thu hồi được công nợ. Thực chất khoản phải thu nội bộ âm là do Công ty nợ tiền các xí nghiệp trực thuộc trong quá trình sản xuất kinh doanh . Công ty thiếu vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để thực hiện sản xuất và khoản thu nội bộ được bù trừ vào khoản phải thu của khách hàng vì thế khoản phải thu của Công ty giảm. Bên cạnh những khoản trả trước cho người bán và phải thu khác giảm xuống là một dấu hiệu đáng mừng, vì vậy Công ty đã có gắng hạn chế được khoản bị chiếm dụng đôn đốc thu hồi các khoản nợ của khách hàng. Phân tích đánh giá các khoản phải thu xem mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty. Qua các chỉ tiêu sau: Các khoản phải thu Tỷ trọng các khoản phải thu = Tài sản lưu động 11.256.778.682 Năm 2004 = 13.673.304.114 X 100 = 82,23% 7.850.972.470 Năm 2005 = 22.799.019.644 X 100 = 34,44% B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 56 Tổng Các khoản phải thu Tỷ trọng các khoản phải thu = Tổng Các khoản phải trả X 100 11.256.778.682 Năm 2004 = 19.174.940.5144 X 100 = 58,71% 7.850.972.470 Năm 2005 = 28.102.120.940 X 100 = 29,74% Kết quả trên cho thấy Công ty đã chiếm dụng nhiều hơn là bị chiếm dụng. Công ty cố gắng thu hồi các khoản phải thu cụ thể so với năm 2004 vào năm 2005 khoản phải thu giảm47,89% so với tài sản lưu động (82,33% = 34,44%) và giảm 30,77% so với các khoản phải trả (58,71% - 27,94%). Điều này chứng tỏ Công ty tích cực thu hồi nợ tránh gây ứ đọng vốn. Muốn đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính doanh nghiệp chúng ta xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền qua các chỉ tiêu. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu 37.611.954.976 Năm 2004 = 9.230.627.698 X 100 = 4,07% 42.813.064.517 Năm 2005 = 9.559.875.580 X 100 = 4,48% B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 57 Hệ số vòng quay các khoản phải thu năm 2005 cao hơn năm 2004 chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu năm 2005 mạnh hơn năm 2004. b. Đối với các khoản phải trả. Các khoản phải trả của Công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 8.954.180.426 tăng 146,76%, chứng tỏ năm 2005 Công ty tiếp tục chiếm dụng vốn từ bên ngoài để đảm bảo nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó vay ngắn hạn tăng khá lớn do vay ngân hàng và là khoản chiếm dụng hợp lý song Công ty phải chịu thêm một khoản chí phí trong tổng chí phí lãi vay. Các khoản phải trả CNV nhưng chưa thanh toán, phải trả nợ khác, phải trả nội bộ tăng chứng tỏ Công ty luôn cố gắng huy động vốn vằng nhiều nguồn khác nhau việc vay dài hạn mua ô tô phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó các khoản phải trả người bán và phải nộp ngân sách nhà nước giảm xuống có nghĩa mặc dù luôn thiếu vốn nhưng Công ty luôn cố gắng thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước thanh toán đúng thời hạn với nhà cung cấp và nộp ngân sách đúng hạn tạo uy tín cho Công ty. Qua kết quả trên cho thấy mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, từ kết quả tính toán trên cho thấy mặc dù Công ty đã có gắng thu hồi các khoản phải thu làm cho tỷ trọng của nó chiếm trong tổng số vốn giảm đi song các khoản phải trả lại lớn hơn rất nhiều nợ phải thu. Điều đó có nghĩa Công ty đang chiếm dụng vốn của bạn hàng nhiều hơn là bị chiếm dụng. Một trong những yêu cầu cơ bản của việc phân tích tình hình tài chính và tình hình công nợ là xem xét khả năng thanh toán của Công ty. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 58 Căn cứ vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta tiến hành lập tính toán và phân tích các chỉ tiêu xem xét khả năng thanh toán của Công ty. 2.2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán. Đánh giá khả năng tài chính của Công ty về khả năng thanh toán thông qua các chỉ tiêu sau: Khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán= Nhu cầu thanh toán 13.117.997.147 Năm 2004 = 16.694.802.414 =0,78 22.287.905.689 Năm 2005 = 20.735.158.556 =1,07 Hệ số khả năng thanh toán > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình hình tài chính là bình thường. Như vậy kết quả trên cho thấy năm 2004 khả năng thanh toán không bình thường nhưng đến năm 2005 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty trong tương lai còn hướng tốt. Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty trước mắt ta cần xem xét các chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn khả năng thanh toán nhanh... qua bảng số 7. Qua bảng phân tích ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty ở cả hai năm đều rất thấp. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 59 tài chính của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn là thấp, khả năng tự chủ về tài chính không có. Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cho vay thì hệ số chủ nợ chấp nhận là 2 : Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán tốt hay xấu còn phụ thuộc ít nhất 3 yếu tố sau: - Bản chất ngành nghề kinh doanh - Cơ cấu tài sản hiện có. - Hệ số vòng quay một số tài sản hiện có Khả năng thanh toán nhanh của Công ty có xu hướng giảm có nghĩa là khả năng thanh toán nhanh phụ thuộc rất nhiều vào hàng tồn kho chủ yếu là chí phí sản xuất kinh doanh dở dang nên khả năng thanh toán nợ bị hạn chế. Qua bảng phân tích ta thấy khả năng thanh toán năm 2004 là 0,59 và năm 2001 giảm 0,34 chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh toán nợ. Mặt khác nếu chỉ xét khả năng thanh toán của vốn bằng tiền ta thấy khả năng này tăng lên. Đây là một dấu hiệu đáng mừng nên Công ty đảm bảo được nhu cầu thanh toán một số khoản nợ đến hạn. Kết quả phân tích cho ta thấy mức độ hoạt động về tài chính của Công ty chưa tốt tình hình tài chính không ổn định vấn đề đặt ra là Công ty phải nhanh chóng xuất hết lô hàng đang còn dở dang đó thu hồi vốn. Tích cực hơn trong công tác thu nợ, hạn chế thấp nhất mức thất thoát ứ đọng vốn để đảm bảo tốt nhất khả năng thanh toán. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 60 Trong kinh doanh, điều làm cho các nhà doanh nghiệp lo ngại là khoản dây dưa nợ khó đòi, khoản phải thu hồi và khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Để biết được điều đó cần phải phân tích tính chất hợp lý của các khoản công nợ căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán của Công ty trong 2 năm ta lập bảng phân tích. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 61 Bảng 06: Phân tích tình hình công nợ của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Năm 2004 Năm 2005 So sánh năm 2004 với 2005 Năm Chỉ tiêu Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % A. Các khoản phải thu 11.256.778.682 100 7.850.972.449 100 -3.405.806.203 69,7 1. Phải thu của khách hàng 11.762.050.954 104,5 19.379.723.888 246,8 67.617.672.934 164,8 2. TRả trước cho người bán 355.397.185 3,16 82.298.755 0,05 -273.099.403 23,2 3. Phải thu nội bộ -1.010.154.808 -8,99 -11.649.469.437 -148,4 -10.639.314.629 1153 4. Phải thu khác 149.485.378 1,33 38.420.273 0,49 -111.365.105 -25,7 5. Dự phòng phải thu khó đòi B. Các khoản phải trả 19.174.940.514 100 28.102.120.940 100 8.827.180.426 146,5 1. Vay ngắn hạn 13.432.859.907 70 17.741.648.269 63,1 4.308.608.362 132,1 2. Phải trả cho người bán 743.479.218 3,88 5.855.633.157 2,08 -157.846.061 78,76 3. Người mua trả trước 2.240.138.100 11,6 5.855.633.157 20,84 3.614.469.784 261,4 4. Thuế và các khoản phải nộp 1.851.737.059 9,65 1.166595.064 4,15 -684.711.995 63,01 5. Phải trả CNV 0 0 91.543.368 0,33 91.382.447 100 6. Phải trả nội bộ 670.737.629 3,49 1.088.120.076 5,87 417.382.447 162,2 7. Phải trả phải nộp khác -.581.399 0,01 61.798.622 0,22 65.380.021 1825,5 8. Vay dài hạn 0 0 140.000.000 4,06 1.140.000.000 100 9. Nợ dài hạn 0 0 134.854.500 0,47 134.854.500 100 10. Chi phí trả trước 237.000.000 1,24 237.000.000 0,85 0 0 (nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005) B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 62 Bảng 07: Phân tích tính nhu cầu và khả năng thanh toán của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu,. Nhu cầu thanh toán Năm 2004 Năm 2005 A. Các khoản cần thanh toán ngay 1.851.037.059 1.258.128432 I. Các khoản nợ quá hạn II. Các khoản nợ đến hạn 1. Phải nộp ngân sách nhà nước 1.851.307.059 1.166.595.064 2. Phải trả công nhân viên 91.543.368 B. Các khoản phải thanh toán 14.843.495.355 19.477.020.124 1. Phải trả ngân hàng 13.432.859.907 17.741.468.169 2. Phải trả người bán 743.479.218 585.633.157 3. Phải trả nội bộ 670.737.629 1.088.120.157 4. Phải trả khác -3.588.399 61.798.622 Tổng cộng khả năng thanh toán 16.694.803.414 20.735.158.556 A. Các khoản có thể dùng thanh toán ngay 93.387.916 1.250.475.646 1. Tiền mặt 72.600.486 34.797.666 2. Tiền gửi ngân hàng 20.787.430 1.215.677.980 3. Tiền đang chuyển B. Các nguồn có thể dùng thanh toán trong thời gian tới 13.024.609.231 21.037.430.043 1. Phải thu 11.256.778.682 7.850.972.479 2. Hàng tồn kho 1.767.830.682 13.186.457.564 (nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005) B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 63 Bảng 08: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 1. Vốn bằng tiền 93.387.916 1.250.475.646 1.157.087.730 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Các khoản phải thu 11.256.778.682 7.850.972.479 -3.405.806.203 4. TSLĐ & ĐTNH 13.673.304.119 22.799.019.644 9.125.715.525 5. Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 26.580.266.440 7.655.325.292 6. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 6 = 4/5 0,72 0,85 0,13 7. Khả năng thanh toán nhanh 7 = (1+2+3)/5 0,59 0,34 -0,25 8. Khả năng thanh toán vốn bằng tiền 8 = 1/5 0,005 0,05 0,045 (nguồn trích báo cáo tài chính 2004 -2005) Nhận xét: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty: Tỷ số này cả 2 năm đều < 1 chứng tỏ Công ty đã sử dụng nợ ngắn hạn đầu tư cho tài sản cố định điều này xảy ra là rất xấu đối với Công ty. Công ty không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. - Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2004 là 0,59 , năm 2005 là 0,34 tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh thấp hơn năm trước và cũng thấp hơn tỷ lệ chung là 1. Nguyên nhân chính do dự trữ tăng lên trong khi đó tiền cũng có thay đổi nhưng tốc độ chậm hơn dự trữ tồn kho . những thay đổi về chính sách tín dụng cơ cấu tài chính làm khả năng thanh toán, của Công ty kém hiệu quả hơn trở nên yếu kém, Công B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 64 ty không thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn đến hạn nên không sử dụng đến một phần dự trữ. 2.2.6. Phân tích tình hình lợi nhuận. Để đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu trong 2 năm qua chúng ta sử dụng các số liệu qua bảng sau: Bảng 09: Bảng phân tích đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2005 với 2004 1. Doanh thu thuần 37.611.954.976 42.636.728.139 5.024.773.163 2. Tổng nguồn vốn hay tài sản bình quân 21.220.905.313 26.700.897.259 5.479.991.946 3. Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân 2.868.688.291 3.063.866.532 195.478.241 4. Tổng lợi nhuận trước thuế 64.250.109 149.407.025 85.156.916 5. Doanh thu thuần 0,001 0,003 0,002 6. Doanh lợi vốn hay tài sản 0,003 0,005 0,002 7. Doanh lợi vốn chủ sở hữu 0,02 0,04 0,02 (Nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005) Kết quả trên cho thấy khả năng tạo lợi nhuận của một đồng doanh thu tăng điều này chủ yếu do năm 2005 Công ty thực hiện tốt giải pháp tiết kiệm chí phí năm 2005 hạ giá thành sản phẩm tăng doanh thu lợi nhuận . Hơn nữa các chỉ tiêu doanh lợi tăng và doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng tăng. Kết quả này một lần nữa cho thấy hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2005 tốt hơn năm 2004. Tuy mức tăng không cao nhưng điều này cũng cho thấy rằng tình hình tài chính của Công ty đang có xu hướng phát triển tốt. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 65 CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH VÀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY. 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY Qua quá trình phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của Công ty trong 2 năm qua Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã thực hiện tổ chức việc phân tích tài chính chủ yếu trên kết quả của việc tạo nguồn và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích tài chính của Công ty đã xác định được những nguyên nhân và các yếu tố chủ quan cũng như khách quan có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó Công ty đã có các giải pháp hữu hiệu hơn để thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra theo kế hoạch những năm tiếp theo. Với tư cách là một sinh viên chuyên ngành tài chính thông qua quá trình tiếp cận với tình hình tài chính của Công ty, thông qua báo cáo ta cá nhân em có một số đánh giá về tình hình tài chính của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu như sau: Trong 2 năm qua Công ty đã đạt được một số mặt như sau: - Về sản xuất kinh doanh; Với sự kiên trì phấn đấu tạo dựng từ sự bất ổn định Công ty đã đứng lên từng bước mặc dù chưa toàn diện so với yêu cầu phát triển nhưng đó là cái để Công ty có thể tiếp tục phát triển vững vàng hơn trong những năm tiếp theo. Công ty đã nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh , tăng lợi nhuận. Nhờ đó Công ty đã củng cố được lòng tin đối với cán bộ, các chức năng với bạn hàng cụ thể trong 2 năm gần đây B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 66 năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận tăng lên là 149.407.025đ. Mặc dù con số này chưa phải là cao nhưng cũng là dấu hiệu đáng mừng. Song song với việc cố gắng tăng lợi nhuận Công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động của mình, không ngừng nâng cao thu nhập tạo thêm việc làm cho CBCNV. - Về thị trường: Công ty đang từng bước tìm lại được thị trường xuất khẩu hàng hoá, đó là thế mạnh của Công ty vì các mặt hàng xuất khẩu hầu hết là mặt hàng truyền thống của Công ty. Đồng thời Công ty bước đầu thực hiện việc đa dạng hoá sản phẩm mở rộng thêm các thị trường xuất khẩu. Với khả năng vốn có cùng với sự cố gắng Công ty có thể phát triển theo hướng hoà nhập thương mại hoá toàn cầu. - Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán: Vốn sản xuất của Công ty tuy chưa được thông thoáng nhưng Công ty đã khắc phục được một phần và bước đầu ngân hàng đã chấp nhận cho vay. Trên cơ sở có phương án khả thi. Đây là cơ sở để Công ty từng bước lành mạnh nền tài chính và tạo lên sức vươn mới cho đơn vị. Công ty đã biết lợi dụng lợi thế là một doanh nghiệp nhà nước để vay vốn ngắn hạn và dài hạn nên khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty hiện nay có những bước chuyển mới. + Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên tình hình tài chính của Công ty cũng còn nhiều điểm chưa được. Do đó Công ty còn nhiều tồn tại cần phải tháo gỡ để phát triển. - Về sản xuất kinh doanh : Công ty là một doanh nghiệp sản xuất hàng lâm sản vì vậy nguyên vật liệu sản xuất của Công ty chủ yếu là gỗ. Đây là nguồn nguyên liệu kém ổn định hơn nữa giá cước vận chuyển về tới Công ty rất cao dẫn đến B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 67 giá thành sản phẩm sản xuất ra cao. Mặt khác so của Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường về mẫu mã cũng như về chất lượng. Chính vì vậy giá bán và sản lượng tiêu thụ không được cao dẫn tới lợi nhuận thu về thấp. Thêm vào đó tồn tại của quá khứ cả về con người lẫn tiền vốn là sức cản lớn đối với sự phát triển của Công ty. Lợi nhuận mang lại thấp, nợ ngân hàng nhiều dẫn đến Công ty thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Tất cả những điều đó đã làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua không cao. - Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán. Trong cả 2 năm nghiên cứu tình hình nhìn vào bức tranh toàn cảnh của Công ty, ta nhận thấy sự mất cân đối giữa các loại tài sản và trong mỗi loại tài sản chưa có sự phân bố hợp lý giữa các khoản mục. Phần tài sản cố định năm 2004 chiếm 38,4% nhưng đến năm 2005 chỉ còn 26,92%. Đối với đơn vị vừa sản xuất mặt hàng cơ cấu vừa kinh doanh thì tỷ lệ này là rất thấp điều này sẽ gây khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty. - Lượng tiền hàng tăng lên nhiều nhưng vẫn nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán của Công ty. Biểu hiện ở thời điểm năm 2004 và năm 2005 trị số chỉ trên tỷ suất thanh toán nhanh < 0,5 nhỏ hơn rất nhiều so với năm 2004 vấn đề thanh toán của Công ty cũng như các hoạt động đầu tư nhanh và lĩnh vực kinh doanh có chu kỳ ngắn bị hạn chế. Vay ngắn hạn tăng nhiều cụ thể năm 2000: 13.432.850.907 và năm 2005 tăng lên tới 17.741.468.269đ. Điều này gay phản ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của Công ty. Do hàng năm phải trả chi phí lãi vay cho ngân hàng dẫn tới lợi nhuận của Công ty bị giảm đi một phần. Việc trích lập các quỹ rất khó khăn, nguồn B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 68 vón chủ sở hữu năm 2004 chỉ tăng lên được 55.062.205đ tương ứng tỷ lệ tăng là 0,02% mức tăng không đáng kể. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Năm 2004 chiếm 13,67% năm 2005 còn 9,9% có xu hướng giảm... Điều này chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của Công ty chưa cao. Với nguồn vốn tự có của Công ty không đủ trang trải cho TSCĐ. Trong khi đó Công ty huy động vốn vay dài hạn cũng không đủ bù đắp cho TSCĐ và TSCĐ của Công ty phải bù đắp rất nhiều bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là một điều rất xấu đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chư Công ty. - Một điều đáng quan tâm là mức sinh lợi của vốn lưu động không ca mặc dù ở thời điểm cuối năm 2005 đã tăng lên so với năm 2004 nhưng mức tăng không đáng kể. Có nhiều nguyên nhân để lý giải vấn đề này song nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là lượng tiền của Công ty để dưới hình thức các khoản phải thu phải trả là tương đối nhiều. Công ty vừa tăng cường cho vay lại vừa tăng cường đi vay chiếm dụng vốn, điều này cho thấy mặc dù trước mắt Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nhưng nếu tình trạng này không được cải thiện thì trong thời gian tới Công ty sẽ mất khả năng thanh toán và điều này sẽ không tránh khỏi sự phá sản hoặc giải thể của Công ty. Để phần nào khắc phục được tình trạng tài chính của Công ty còn nhiều bất cập cần thiết phải có các kiến nghị nhằm cải thiện hơn tình hình tài chính. 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU. Qua những phân tích tài chính ở trên cũng chỉ dừng lại ở những đánh giá chung nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của Công ty mà thôi. Do vậy những kiến nghị mang tính đề xuất dưới đây B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 69 cũng chỉ có ý nghĩa trong một giới hạn nhất định nào đó. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu số liệu tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu sau khi phân tích đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty, tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất cũng như quản lý tài chính hiệu quả hơn trong sản xuất kinh doanh. Thứ nhất: Hiện nay về TSCĐ đơn vị chỉ có TSCĐ hữu hình chứ không có loại tài sản nào khác, hơn nữa tỷ trọng TSCĐ chỉ chiếm một phần nhỏ. Như đã phân tích ở trên với loại hình vừa hoạt động sản xuất vừa kinh doanh thì TSCĐ đóng một vai trò hết sức quan trọng. Để có thể phát triển mở rộng phạm vi hoạt động trong tương lai đòi hỏi đơn vị phải đầu tư hơn nữa vào loại tài sản này. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn chế đơn vị có thể cải thiện tình hình bằng cách sử dụng TSCĐ thuê tài chính hoặc thuê dài hạn. Hiện nay vốn lưu động thường xuyên của Công ty < 0 xảy ra tình trạng mất cân đối trong nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn (vốn ngắn hạn nhiều hơn vốn dài hạn ít ) do đó giải pháp của Công ty lúc này là: + Tăng cường vay vốn dài hạn + Giải phóng hàng tồn kho tăng thu từ khách hàng để trả nợ ngắn hạn. + Giảm đầu tư dài hạn Có như vậy Công ty mới đảm bảo nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh đảm bảo được sự lành mạnh về tài chính trước trên kinh doanh phải có vốn lưu động thường xuyên > nghĩa là đảm bảo tài trợ TSCĐ bằng nguồn vốn dài hạn để vay ngắn hạn từ bên ngoài. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 70 Thứ hai: Hiện nay Công ty chưa tiến hành lập các khoản dự phòng đặc biệt là dự phòng phải thu khó đòi vì trong thực tế nếu các khoản phải thu của Công ty phụ thuộc thì khoản phải thu này quá lớn. Vì vậy trước tiên đơn vị phải tiến hành trích lập các khoản thu khó đòi. Trong khi đó dự phòng chỉ làm tăng thêm tính thận trọng trong sản xuất kinh doanh, giúp đơn vị tránh những rủi ro đáng tiếc. Thứ ba: Công ty phải tăng cường huy động các nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh trong đó vốn chủ sở hữu có vai trò hết sức quan trọng nó là nguồn hình thành chính lên TSCĐ và TSLĐ của Công ty. Việc tăng cường hơn của nguồn vốn kinh doanh thể hiện thêm năng lực vốn của đơn vị, Công ty có thể huy động bằng các hình thức như: - Công ty nên làm đơn xin nhà nước để tăng cường vốn cho sản xuất kinh doanh - Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp và việc cổ phần hoá doanh nghiệp là hình thức chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước. Nghị quyết, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã nêu: " Đối với các doanh nghiệp nhà nước không cần nắm 100% vốn cần lập kế hoạch cổ phần hoá để tạo động lực phát triển, thúc đẩy làm ăn có hiệu qủa sửa đổi bổ sung kiện toàn tổ chức chỉ đạo cổ phần hoá các cấp". Mặc dù cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một vấn đề mới mẻ song những kết quả đã đạt được trong thời gian qua đã cho thấy hướng đi này là hoàn toàn phù hợp. Về kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá cho thấy hầu hết các doanh nghiệp nhà nước đã có lãi ròng hàng năm. Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập của người lao động đều tăng so với trước khi cổ phần hoá. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 71 Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty cần phải nghiên cứu để giảm giá thành sản phẩm, tăng giá bán cũng như tăng sản lượng hàng hoá. - Công ty nên nghiên cứu thị trường để tìm ra cơ cấu sản phẩm hợp lý tăng sản lượng những sản phẩm có lợi nhuận cao giảm bớt những sản phẩm có lợi nhuận thấp, nhờ đó tăng được tổng lợi nhuận cho Công ty. - Công ty nên tìm thị trường nguyên liệu ổn định giảm chí phí trong quá trình vận chuyển nhờ đó có thể giảm được giá thành sản phẩm. - Cần đổi mới và cải tiến dây chuyền công nghệ tận dụng tối đa nguyên liệu thừa, hạ tỷ lệ tiêu hao sản phẩm, nghiên cứu cải tiến mẫu mã cũng như nâng cao chất lượng để tăng lượng sản phẩm bán ra. - Sử dụng các chính sách trong tiêu thụ sản phẩm nhất là đẩy mạnh hoạt động Marketing. Thứ tư: Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán. Để cải thiện tình hình tài chính của Công ty, Công ty cần có sự cân nhắc nghiên cứu kỹ để tìm hướng đi đúng đắn. - Trước hết Công ty cần phải nghiên cứu cải tiến sản phẩm tồn kho đưa vào tiêu thụ giải phóng ứ đọng vốn. Tạo nguồn vốn lưu động bằng tiền đưa vào sản xuất kinh doanh , từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và như vậy sẽ tạo ra được uy tín thị trường. - Công ty nên thanh toán ngay các khoản vay đến hạn trả để giữ uy tín đồng thời tăng các khoản vay dài hạn để lấy nguồn vốn để bổ sung cho sản xuất kinh doanh. Các khoản vay đó có thể là nguồn vốn huy động nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên. Cũng có thể sử dụng các hình thác hoạt động vốn cố định hỗ trợ của nhà nước, vay ngân hàng, vay tổ B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 72 chức tín dụng, phát hành trái phiếu hay cổ phần hoá các doanh nghiệp bằng các hình thức phát hành cổ phiếu tăng thêm nguồn vốn dài hạn cho Công ty. - Công ty nên nghiên cứu có kế hoạch trước do các khoản vay đến hạn trả trong mỗi năm để có thể lập kế hoạch thanh toán tốt. Thì công ty sễ tạo được cho mình ưu thế trên thị trường. Nhờ đó quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ được thuận lợi hơn. Để cải thiện tình hình vốn chủ sở hữu còn thấp. Công ty có thể xin nhà nước cho bổ xung vốn đồng thời công ty cần nghiên cứu để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng vốn chủ sở hữu. - Công ty phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính lúc đó sễ giúp cho nhà quản lý có những quyết định tốt hơn. Việc phân tích tài chính của công ty chưa được thực hiện đây đủ và chi tiết ở một số mặt hoạt động như tình hình tài chính và khải năng thanh toán tình huy động vốn và hiệu quả sử dụng tình hình thực hiện kế hoạch giảm chi phí ... Do đó đã hạn chế phần nào việc cung cấp thông tin đến người quan tâm. Hơn nữa trong khi thực hiện phân tích và so sánh mới chỉ dựa trên kết quả giữa hàng kỳ này và kỳ trước. Để đánh giá mà chưa đi sâu vào so sánh với một số chỉ tiêu quan trọng khác như so sánh với kế hoạch, so sánh dọc, so sánh ngang. Từng chỉ tiêu báo cáo tài chính để có những đánh giá chính sác và đầy đủ hơn ... Thực tế cho thấy khi phân tích tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp người ta thường phân tích theo hai phương pháp là so sánh và phương pháp chi tiết hoá chi tiêu phân tích. do đó để có thể phản ánh rõ hơn thực trạng tài chính của mình. Công ty nên tiến hành phân tích báo cáo tài chính dựa trên hai phương pháp trên để có cái nhìn đầy đủ toàn diện hơn về tình tài chính của công ty. Bởi nếu chỉ so sánh giữa số thực hiện của các năm với nhau. Thì có thể thấy B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 73 tình hình tài chính là khá quen nhưng nếu đem kết quả đó so với chỉ tiêu chung của ngành thì vốn còn thấp vẫn chưa phù hợp thì có nghĩa là công ty cần có những giải pháp khác nữa đẻ cải thiện tình hình tài chính của mình . Khi phân tích công ty thiên đầy đủ các chỉ tiêu thì sẽ đưa ra được nhận xét đánh giá đầy đủ hơn về tình hình tài chính qua đó có những giải pháp cụ thể và chi tiết hơn cho từng hoạt động của mình. Ngoài ra công ty cần thực hiện phân tích để cung cấp thông tin thường trực cho giám đốc nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 74 KẾT LUẬN Phân tích tình hình tài chính ở các doanh nghiệp nói chung và phân tích tình hình tài chính của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nói riêng là vấn đề đáng quan tâm của chủ doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng liên quan khác. Tình hình tài chính , quy mô tài sản, nguồn vốn, hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời cũng như tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu có nhiều mặt tích cực đáng khích lệ. Song bên cạnh đó còn không ít những điểm tồn đọng đòi hỏi cần thiết được khắc phục để từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Bằng những kiến thức lý luận đã được trang bị kết hợp với thực tiễn nghiên cứu tìm hiểu tại Công ty. Em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất với mong muốn tăng cường hơn nữa nhằm phân tích và hoàn thiện tình hình chính tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Song thời gian tiếp xúc với thực tế có hạn, hiểu biết trong lĩnh vực tài chính còn nhiều hạn chế nên những phân tích trong đề tài cũng như những suy nghĩ ban đầu có tính chất gợi mở sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ phòng kế toán - tài chính của Công ty cùng toàn thể các bạn sinh viên quan tâm đến vấn đề phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung đóng góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính doanh nghiệp ở Công ty ngày một tốt hơn, thích hợp hơn trong điều kiện hiện nay. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cô chú phòng Tài chính kế toán Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập nghiệp vụ này. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hà QTKD Văn bằng 2 K4 B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp, PTS. Lưu Thị Hương (chủ biên), Nxb giáo dục. 2. Quản trị tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ, PTS. Vũ Duy Hoè, Nxb Thống kê. 3. Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, PGS, PTS. Phạm Thị Gái (chủ biên), Nxb giáo dục. 4. Đọc phân tích báo cáo tài chính và dự đoán nhu cầu tài chính doanh nghiệp, PTS. Đoàn Xuân Tiên, PTS. Vũ Công Ty, ThS. Nguyễn Viết Lợi, Nxb Tài chính 1996. 5. Phân tích tài chính doanh nghiệp - Đỗ Văn Thận dịch, Nxb Thống kê 1997. 6. Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nxb Thống kê 1998. 7. Tài chính doanh nghiệp thực hành, TS. Vũ Công Ty, ThS. Đỗ Thị Phương, Nxb Nông nghiệp. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 76 MỤC LỤC Lời nói đầu ........................................................................................1 Chương I: Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. ...............................................................3 1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp..............................................3 1.2. Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp..........................4 1.2.1. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính. .........4 1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp...............................................................................6 1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán ; Mẫu số B01-DN.........................6 1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN. .7 1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 1303 -DN ................8 1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN. ................9 1.2.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính. ........................10 1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính. ..............................12 1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ......................... 12 1.2.4.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán....................................................................... 12 1.2.4.3. Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn. ..................14 1.2.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. .... 17 1.2.4.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn.. 19 1.2.4.6. Phân tích tình hình lợi nhuận. .....................................23 1.2.4.6. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn. ............. 25 Chương II: Phân tích thực trạng tình hình tài chính Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. ........................................................................27 2.1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. .................................................................................................... 27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. ................................................................. 27 2.1.2. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh. ................................ 29 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. ...................... 29 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của xí nghiệp. .....................................................................31 2.1.5. Vận dụng hình thức kế toán tại Công ty. ............................ 34 2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty. ................. 35 2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ............................... 35 2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng CĐKT. ................................................................................................ 36 2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ..............................................47 2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. ........................................51 2.2.5. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán............55 2.2.5.1. Phân tích tình hình công nợ ........................................55 B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 77 2.2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán. ................................ 58 2.2.6. Phân tích tình hình lợi nhuận. ...........................................64 Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, phân tích và cải thiện tình hình tài chính của Công ty. ......................................................... 65 3.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty ................... 65 3.2. Một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. ................................................. 68 Kết luận...........................................................................................74 Tài liệu tham khảo............................................................................ 75

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Phân tích tình hình tài chính tại Công ty sản xuất bao bì cà hàng xuất khẩu.pdf
Luận văn liên quan