Khi phân tích công ty thiên đầy đủ các chỉ tiêu thì sẽ đưa ra được
nhận xét đánh giá đầy đủ hơn về tình hình tài chính qua đó có những giải
pháp cụ thể và chi tiết hơn cho từng hoạt động của m ình. Ngoài ra công
ty c ần thực hiện phân tích để cung cấp thông tin th ường trực cho giám
đốc nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
78 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2506 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Công ty sản xuất bao bì cà hàng xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
05.806.203đ bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng năm
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 44
2005 so với năm 2004 lại tăng điều này là do Công ty để khoản thu nội
bộ âm khiến cho các khoản phải thu giảm xuống. Nguyên nhân chính là
do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do Công ty thiếu vốn
nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để mua nguyên liệu
và chi trả các chí phí khác vì vậy dẫn đến khoản phải thu của Công ty
giảm xuống du bù trừ cho các xí nghiệp trực thuộc.
- Hàng tồn kho của Công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản của Công ty. Năm 2004 chỉ có 7,96% nhưng đến
năm 2005 con số này đã lên đến 42,27%. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là
do tăng lên của chí phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên thực tế cho
thấy Công ty đang gấp rút sản xuất lô hàng xuất khẩu mang tính trọng
yếu của Công ty. Trong quá trình sản xuất Công ty luôn phải bỏ vốn
mau nguyên vật liệu và trang trải chí phí khác để đảm bảo tiến trình hoạt
động sản xuất gấp rút theo thời gian hợp đồng đã ký kết.
- Công cụ dụng cụ năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 tuy
nhiên đây không phải là điều đáng lo ngại vì chúng ta được lên kế hoạch
đầy đủ. Được mua để bổ sung cho công tác tái sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó nguyên vật liệu và thành phẩm giảm xuống chứng tỏ
Công ty luôn cố gắng tránh tình trạng tồn kho gây ứ đọng vốn cho Công
ty. Đặc biệt hàng hoá giảm 100% điều này chứng tỏ Công ty cố gắng
tiêu thụ hàng hoá thu hồi vốn về cho Công ty.
Các tài sản lưu động khác của năm 2005 có giảm so với năm 2004
nhưng lượng giảm rất ít. Chỉ có 44.193.817đ và giảm 7,5% so với năm
2004. Ngược lại các khoản chi phí trả trước và thế chấp ký quỹ ngắn hạn
của Công ty năm 2004 không có nhưng đến năm 2005 đã sử dụng, nhưng
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 45
lượng vốn sử dụng cho 2 khoản mục này là rất nhỏ chỉ có 86.372.560đ
chiếm 0,27% trong tổng tài sản.
Tổng kết các phân tích trên ta thấy. Đối với một doanh nghiệp vừa
sản xuất vừa kinh doanh thì việc tồn kho trong các khâu là hợp lý đảm
bảo cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục tạo công ăn
việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tuy nhiên bên cạnh
đó các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ lớn nhất trong tổng số tài
sản, điều này cũng khó tránh khỏi vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Công ty là mặt hàng xuất khẩu lại thanh toán theo phương thức trả chậm.
Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của Công ty sản xuất bao bì
và hàng xuất khẩu nhìn chung sự phân bố tài sản vào 2 năm là hợp lý
phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Song điều đó chưa khẳng
định được tình hình tài chính của Công ty là tốt hay xấu. Bởi một doanh
nghiệp có tình trạng tài chính tốt không phải chỉ có kết cấu tài sản hợp lý
mà phải có nguồn hình thành nên tài sản đó có kết cấu thích hợp không.
Chính vì vậy để kết luận một cách chính xác hơn về thực trạng tài chính
của Công ty thì ta phải phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty.
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 46
Bảng 03: Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Năm 2004 Năm 2005
So sánh năm 2004 với
2005
Năm
Chỉ tiêu
Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % Số tiền (đ) %
A. Nợ phải trả 19.147.940.544 86,21 28.102.120.940 90,08 8.954.180.426 146,76
I. Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 85,26 26.590.266.440 85,24 7.655.325.929 140,48
1. Vay ngắn hạn 13.432.859.907 60,48 17.741.468.269 56,88 4.308.608.362 132,07
2. Nợ dài hạn đến hạn
3. Phải trả cho người bán 743.479.281 3,35 585.633.157 1,88 -157.846.061 -78,76
4. Người mua trả tiền trước 2.240.138.011 8,34 5.855.107.884 18,77 3.614.969.873 161,4
5. Thuế và các khoản phải
nộp
1.851.307.059 8,34 1.166.595.064 3,74 -684.711.995 -63
6. Phải trả CNV 91.543.368 0,29 91.543.368 100
7. Phải trả nội bộ 760.737.629 3,02 1.088.120.176 3,49 417.382.447 162,2
8. Phải trả phải nộp khác -3.581.399 -0,01 61.798.622 0,19 65.380.021 1726
II. Nợ dài hạn 1.274.854.500 4,09 1.274.854.500 100
1. Nợ dài dạn 134.854.500 0,44 134.854.500 100
2. Vay dài hạn 1.140.000.000 3,65 1.140.000.000
III. Nợ khác 237.000.000 1,07 237.000.000 0,76 0 0
Chi phí trả trước 237.000.000 1,07 237.000.000 0,76 0 0
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.036.335.520 13,67 3.091.397.545 9,9 55.062.025 101,8
I. Nguồn vốn kinh doanh 3.036.335.520 13,67 3.091.397.545 9,9 55.062.025 101,8
1. Nguồn vốn quỹ 3.137.004.815 14,12 3.137.114.815 10,5 110.000
2. Quỹ ĐTPT 26.914.623 0,12 26.914.623 0,09 0 0
3. Lãi chưa phân phối 0 0 149.407.025 0,47 149.407.025 100
4. Quỹ khen thưởng phúc lợi -177.693.918 -0,8 -272.038.918 -0,87 -94.345.000
5. Nguồn vốn ĐTXDCB 50.000.000 0,22 50.000.000 0,16 0 0
II. Nguồn kinh phí
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 47
Tổng nguồn vốn 22.208.276.034 100 31.193.518.485 100 8.985.242.451 140,45
2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn
vốn . Bảng 03.
Qua số liệu trên ta thấy tổng số nguồn vốn của Công ty năm 2005
so với năm 2004 là 8.985.242.451đ chủ yếu là do tăng các khoản nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn vào các năm 2005 tăng nhanh.
- Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là vay ngắn hạn năm 2005 tăng so với
năm 2004 là 4.308.608.362đ tương ứng tăng 132,07%. Nguyên nhân tăng
là do trong năm 2005 Công ty đang gấp rút hoàn thành kế hoạch sản xuất
giao hàng cho nước bạn do thiếu vốn Công ty phải vay ngân hàng để
mua nguyên vật liệu và chi phí khác. Mặt khác trong sự tăng lên của nợ
phải trả (người mua trả tiền trước) cũng tăng lên đáng kể cụ thể tăng
3.614.969.83đ. Đây là số tiền đặt cọc ứng trước của khách hàng đủ để
chi phối vốn sản xuất kinh doanh nên Công ty luôn phải đi chiếm dụng
vốn bằng cách vay ngân hàng là chủ yếu.
- Khoản phải trả cán bộ CNV tăng lên là do thời điểm cuối năm
2005 Công ty chưa thanh toán lương tháng 12 do CNV đây cũng là một
hình thức chiếm dụng vốn của Công ty.
Khoản nợ dài hạn tăng vào năm 2005 chủ yếu là tăng lên của vay
dài hạn nguyên nhân năm 2005 do nhu cầu sử dụng Công ty vay dài hạn
để đầu tư thuê mua tài chính một ô tô 12 chỗ ngồi và mua một ô tô 4 chỗ
phục vụ cho việc đi lại giao dịch của Giám đốc và toàn Công ty.
Mặc dù khoản nợ vay tăng lên cao nhưng Công ty luôn giữ uy tín
với bạn hàng thực hiện tốt thanh toán. Điều này được thể hiện qua sự
giảm xuống vào năm 2005 của các khoản phải trả cho người bán
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 48
157.846.061đ đây cũng là một trong những cố gắng của ban quản lý
Công ty.
Qua phân tích trên ta thấy khả năng huy động vốn từ các nguồn
khác nhau chủ yếu đi vay là khá cao. Do phải đi vay lãi xuất ngân hàng
nhiều với lãi suất 0,65% tháng nên một năm Công ty phải trả lãi ngân
hàng xấp xỉ 1,5 tỷ đồng trong khi bản thân công ty cũng bị chiếm dụng
điều này được thể hiện qua khoản phải thu của khách hàng giữa năm
2005 với năm 2004 là:
19.397.723.999 - 11.762.050.954 - 7.617.672.934đ
(số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2004 và 2005)
Số tiền Công ty bị chiếm dụng không được lãi trong khi đó Công
ty thiếu vốn đi vay ngân hàng (phải trả lãi) để có vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh được liên tục không bị gián đoạn. Do phải trả lãi nhiều
nên lợi nhuận còn lại của Công ty rất thấp dẫn đến việc trích lập các quỹ
và bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu là rất khó khăn. Mặt khác để biết
sâu hơn về tình hình tài chính và khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và
mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn Công ty
gặp phải trong khai thác nguồn vốn ta phân tích các chỉ tiêu sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
3.036.335.520
Năm 2004 =
22.208.276.034
x 100 = 13,67%
Năm 2005 = 3.091.397.545 X 100 = 9,9%
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 49
31.193.518.485
Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên ta thấy cả 2 năm 2004 và 2005
khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty rất thập.
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn
cụ thể năm 2004 chỉ có 13,67% năm 2005 còn có 9,9% cho nên Công ty
không có đủ khả năng đảm bảo về mặt hàng và các nhà cung cấp là chưa
cao.
Vì hiện nay tỷ suất này phải đạt bằng hoặc lớn hơn 50% thì Công
ty mới được cho là có khả năng đảm bảo về tài chính và chủ động trong
kinh doanh.
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ =
Tổng nguồn vốn
19.147.940.514
Năm 2004 =
22.193.518.485
X 100 = 86,21%
28.122.120.940
Năm 2005 =
31.193.518.485
X 100 = 90,08%
Qua việc tính tỷ suất nợ của Công ty trong 2 năm ta thấy năm 2005
tăng so với năm 2004 là 3,81% (90,09 - 86,21) mặt khác cả 2 năm các
khoản nợ phải trả đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Điều
này chứng tỏ Công ty kinh doanh chủ yếu trên vốn đi chiếm dụng từ bên
ngoài bằng các nguồn khác nhau như vay ngân hàng, trả chậm cho người
bán, thanh toán chậm lương cho CBCNV... như vậy Công ty thực hiện
chưa tốt kỷ luật thanh toán tín dụng. Tuy nhiên có những hạn chế này
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 50
của ngành sản xuất mặt hàng xuất khẩu. Khi phải xuất được hàng sang
cho nước bạn họ chấp nhận thì mới được thanh toán. Nên công ty phải
thường xuyên vay vốn để đảm bảo kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng
hợp đồng đã ký kết. Do đó việc Công ty bị chiếm dụng và đi chiếm dụng
là điều không thể tránh khỏi.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản
bao gồm TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, TSCĐ và đầu tư dài hạn. Để hình
thành hai loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao
gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn dài hạn
trước hết được đầu tư vào TSCĐ , phần dư của nguồn vốn dài hạn và
vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành TSCĐ. Chênh lệch giữa nguồn vốn
dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là
vốn lưu động ròng. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào
mức độ của vốn lưu động thường xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo
nguồn vốn cho HĐKD ta cần tính toán so sánh giữa các nguồn với tài
sản.
VLĐ thường xuyên = nguồn vốn dài hạn - TSCĐ = TSLĐ - nguồn vốn ngắn hạn
VLĐ thường xuyên 2004 = 3.277.335.520 - 8.534.971.915 = - 5.261.636.395đ
VLĐ thường xuyên 2005 = 4.366.252.045 - 8.394.498.841 = - 4.028.246.796đ
Như vậy nguồn vốn thường xuyên của Công ty cả 2 năm đều nhỏ
hơn 0, nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư cho TSCĐ. Công ty đã phải
đầu tư vào TSCĐ một phần lớn nguồn vốn ngắn hạn. TSLĐ không đáp
ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán mất thăng
bằng, Công ty phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến
hạn trả. Do vậy Công ty cần tăng cường huy động nguồn vốn dài hạn
hợp pháp hoặc phải giảm quy mô đầu tư dài hạn để thăng bằng cán cân
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 51
thanh toán. Chính vì vậy Công ty không đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và TSCĐ của Công ty thiếu vững chắc vì phải đầu tư
bằng nguồn vốn ngắn hạn.
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
a. Vốn cố định: Là loại vốn quan trọng của bất cứ doanh nghiệp
nào, nó thể hiện một phần quy mô của doanh nghiệp. Từ đó các kết quả
hoạt động kinh doanh ta lập các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn cố
định.
Bảng 6 : Các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn cố định của
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
So sánh năm 2004
với 2005
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005
Số tiền %
1. Doanh thu thuần (Đ) 37.611.954.976 42.636.728.139 5.024.773.163 113,4
2. Lợi nhuận từ HĐKD (Đ) 95.103.896 464.368.057 369.264.161 488,2
3. Vốn cố định BQ (Đ) 8.103.413.574 8.379.914.378 276.500.804 103,4
4. Hiệu suất sử dụng VCĐ 4 = 1/3 lần 4,64 5,09 0,45 109,6
5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 5 = 2/3 0,01 0,06 0,05 500
6. Hệ số đảm nhiệm VCĐ 6 = 3/1 0,21 0,19 -0,02 90,47
(nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005)
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố đính sẽ giúp Công ty có
quyết định đúng đắn cho việc đầu tư và có những biện pháp khắc phục.
Thật vậy qua bảng phân tích trên ta thấy rằng một đồng vốn cố
định năm 2004 đem lại 4,64 đ doanh thu đi đến năm 2005 cũng một
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 52
đồng vốn cố định đã đem lại 5,09 đồng doanh thu, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn cố định của Công ty được tăng lên.
Sức sinh lời của vốn cố định năm 2004 tăng nhiều so với năm
2005. Nếu như một đồng vốn cố định bình quân năm 2005 đem 5,09
đồng doanh thu thì một đồng vốn cố định đó cũng đem lại 0,06 đồng lợi
nhuận trong khi đó 1 đồng vốn cố định năm 2004 đem lại 4,64 đồng
doanh thu nhưng chỉ đem lại 0,01 đồng lợi nhuận thôi chứng tỏ sức sinh
lời của tài sản cố định năm 2005 đã tăng lên. Tuy mức tăng này chưa cao
nhưng cũng chứng tỏ sức sinh lời của TSCĐ năm 2005 đã tăng lên. Tuy
mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ Công ty đã cố gắng không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ bằng cách khai thác và kết hợp
tối đa công suất của tài sản.
Hệ số đảm nhiệm vốn cố định giảm cố định có nghĩa năm 2004 để
có 1 đồng doanh thu thuần thì cần tới 0,21 đồng vốn cố định vào sản
xuất nhưng năm 2005 chỉ cần 0,19 đồng. Do đó hệ số đảm nhiệm của
TSCĐ năm 2005 đã giảm xuống đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả sử
dụng TSCĐ của Công ty.
Đối với Công ty sản xuất tài sản cố định có đóng góp rất lớn vào
hoạt động kinh doanh vì vậy việc sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một điều
rất quan trọng nó giúp cho đơn vị nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy
có thể nói đây là một nỗ lực lớn của đơn vị trong vấn đề quản lý và sử
dụng TSCĐ.
b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hay
thương mại mục đích cũng là thu được lợi nhuận tăng nguồn vốn chủ sở
hữu. Vì vậy yêu cầu đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty sản
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 53
xuất bao bì và hàng xuất khẩu nói riêng phải sử dụng vốn hợp lý, có hiệu
qủa mà doanh nghiệp sử dụng dặc biệt là vốn lưu động để làm cho vốn
lưu động hàng năm luân chuyển nhanh và tạo ra được nhiều lợi nhuận
cho Công ty góp phần ổn định cuộc sống cho cán bộ công nhân viên
hoàn thành các kế hoạch mục tiêu mà Công ty đã định ra.
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 54
Bảng 05: Các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động
So sánh năm 2005 với
2004
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005
Số tiền %
1. Doanh thu thuần (đ) 37.611.954.976 42.636.728.139 5.024.773.163 113,4
2. Lợi nhuận thuần (đ) 95.103.896 464.368.057 369.264.161 448,4
3. Vốn lưu động bình quân (đ) 12.259.722.728 18.236.161.881 5.706.439.153 145,5
4. Số vòng quay vốn LĐ 4 = 1/3 3 2,34 -0,66 -78
5. Mức sinh lời VLĐ 5 = 2/3 0,01 0,03 0,02 300
6. Thời gian luân chuyển VLĐ = 360/4 120 153 33 127,3
(nguồn trích báo cáo tài chính 2004 -2005)
Vòng quay vốn lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất
khẩu năm 2004 đạt 3 vòng nhưng năm 2005 chỉ đạt được 2,34 vòng.
Điều này dẫn tới tốc độ vòng quay vốn lưu động giảm. Năm 2004 để cho
vốn lưu động quay được một vòng cần có 120 ngày nhưng đến năm 2005
phải cần đến 153 ngày/vòng. Điều đó có nghĩa ?????? trong sử dụng vốn
lưu động kén hiệu quả hơn năm 2004. Mặc dù doanh thu thuần tăng
nhưng lượng vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu kinh doanh năm 2005
cũng tăng (như đã phân tích trên giá trị vốn lưu động tăng chủ yếu là do
các khoản phải thu, và chi phí sản xuất dở dang tăng. Do đó khả năng
sinh lời của vốn lưu động tuy có tăng nhưng không đáng kể).
Một đồng vốn lưu động năm 2004 tạo ra 0,01 đồng lợi nhuận thuần
nhưng năm 2005 cũng 1 đồng vốn lưu động lại tạo ra 0,03 đồng lợi
nhuận thuần. Điều đó cho thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của
Công ty năm 2005 là khả quan hơn.
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 55
2.2.5. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
2.2.5.1. Phân tích tình hình công nợ
a. Đối với các khoản phải thu:
Qua bảng phân tích thấy rằng vào năm 2005 các khoản phải thu
giảm 3.405.203 đồng. Tuy nhiên khoản phải thu khách hàng năm 2005
so với năm lại tăng điều này cho thấy Công ty lại chiếm dụng vốn, chưa
thu hồi được công nợ. Thực chất khoản phải thu nội bộ âm là do Công ty
nợ tiền các xí nghiệp trực thuộc trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Công ty thiếu vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để
thực hiện sản xuất và khoản thu nội bộ được bù trừ vào khoản phải thu
của khách hàng vì thế khoản phải thu của Công ty giảm. Bên cạnh những
khoản trả trước cho người bán và phải thu khác giảm xuống là một dấu
hiệu đáng mừng, vì vậy Công ty đã có gắng hạn chế được khoản bị
chiếm dụng đôn đốc thu hồi các khoản nợ của khách hàng.
Phân tích đánh giá các khoản phải thu xem mức độ ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của Công ty. Qua các chỉ tiêu sau:
Các khoản phải thu
Tỷ trọng các khoản phải thu =
Tài sản lưu động
11.256.778.682
Năm 2004 =
13.673.304.114
X 100 = 82,23%
7.850.972.470
Năm 2005 =
22.799.019.644
X 100 = 34,44%
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 56
Tổng Các khoản phải thu
Tỷ trọng các khoản phải thu =
Tổng Các khoản phải trả
X 100
11.256.778.682
Năm 2004 =
19.174.940.5144
X 100 = 58,71%
7.850.972.470
Năm 2005 =
28.102.120.940
X 100 = 29,74%
Kết quả trên cho thấy Công ty đã chiếm dụng nhiều hơn là bị
chiếm dụng. Công ty cố gắng thu hồi các khoản phải thu cụ thể so với
năm 2004 vào năm 2005 khoản phải thu giảm47,89% so với tài sản lưu
động (82,33% = 34,44%) và giảm 30,77% so với các khoản phải trả
(58,71% - 27,94%). Điều này chứng tỏ Công ty tích cực thu hồi nợ tránh
gây ứ đọng vốn. Muốn đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính doanh
nghiệp chúng ta xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền qua
các chỉ tiêu.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
37.611.954.976
Năm 2004 =
9.230.627.698
X 100 = 4,07%
42.813.064.517
Năm 2005 =
9.559.875.580
X 100 = 4,48%
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 57
Hệ số vòng quay các khoản phải thu năm 2005 cao hơn năm 2004
chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu năm 2005 mạnh hơn năm
2004.
b. Đối với các khoản phải trả.
Các khoản phải trả của Công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng
lên 8.954.180.426 tăng 146,76%, chứng tỏ năm 2005 Công ty tiếp tục
chiếm dụng vốn từ bên ngoài để đảm bảo nguồn vốn phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong đó vay ngắn hạn tăng khá lớn do vay ngân
hàng và là khoản chiếm dụng hợp lý song Công ty phải chịu thêm một
khoản chí phí trong tổng chí phí lãi vay. Các khoản phải trả CNV nhưng
chưa thanh toán, phải trả nợ khác, phải trả nội bộ tăng chứng tỏ Công ty
luôn cố gắng huy động vốn vằng nhiều nguồn khác nhau việc vay dài
hạn mua ô tô phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó các khoản phải trả người bán và phải nộp ngân sách
nhà nước giảm xuống có nghĩa mặc dù luôn thiếu vốn nhưng Công ty
luôn cố gắng thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước thanh toán đúng thời
hạn với nhà cung cấp và nộp ngân sách đúng hạn tạo uy tín cho Công ty.
Qua kết quả trên cho thấy mối quan hệ giữa các khoản phải thu và
các khoản phải trả, từ kết quả tính toán trên cho thấy mặc dù Công ty đã
có gắng thu hồi các khoản phải thu làm cho tỷ trọng của nó chiếm trong
tổng số vốn giảm đi song các khoản phải trả lại lớn hơn rất nhiều nợ phải
thu. Điều đó có nghĩa Công ty đang chiếm dụng vốn của bạn hàng nhiều
hơn là bị chiếm dụng.
Một trong những yêu cầu cơ bản của việc phân tích tình hình tài
chính và tình hình công nợ là xem xét khả năng thanh toán của Công ty.
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 58
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty ta tiến hành lập tính toán và phân tích các chỉ
tiêu xem xét khả năng thanh toán của Công ty.
2.2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán.
Đánh giá khả năng tài chính của Công ty về khả năng thanh toán
thông qua các chỉ tiêu sau:
Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán=
Nhu cầu thanh toán
13.117.997.147
Năm 2004 =
16.694.802.414
=0,78
22.287.905.689
Năm 2005 =
20.735.158.556
=1,07
Hệ số khả năng thanh toán > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng
thanh toán và tình hình tài chính là bình thường. Như vậy kết quả trên
cho thấy năm 2004 khả năng thanh toán không bình thường nhưng đến
năm 2005 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty trong tương lai còn
hướng tốt.
Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty trước mắt
ta cần xem xét các chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn khả năng thanh
toán nhanh... qua bảng số 7.
Qua bảng phân tích ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
Công ty ở cả hai năm đều rất thấp. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 59
tài chính của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn là thấp, khả năng tự
chủ về tài chính không có.
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cho vay thì
hệ số chủ nợ chấp nhận là 2 :
Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán tốt hay xấu còn phụ
thuộc ít nhất 3 yếu tố sau:
- Bản chất ngành nghề kinh doanh
- Cơ cấu tài sản hiện có.
- Hệ số vòng quay một số tài sản hiện có
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty có xu hướng giảm có
nghĩa là khả năng thanh toán nhanh phụ thuộc rất nhiều vào hàng tồn
kho chủ yếu là chí phí sản xuất kinh doanh dở dang nên khả năng thanh
toán nợ bị hạn chế.
Qua bảng phân tích ta thấy khả năng thanh toán năm 2004 là 0,59
và năm 2001 giảm 0,34 chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong
thanh toán nợ.
Mặt khác nếu chỉ xét khả năng thanh toán của vốn bằng tiền ta
thấy khả năng này tăng lên. Đây là một dấu hiệu đáng mừng nên Công ty
đảm bảo được nhu cầu thanh toán một số khoản nợ đến hạn.
Kết quả phân tích cho ta thấy mức độ hoạt động về tài chính của
Công ty chưa tốt tình hình tài chính không ổn định vấn đề đặt ra là Công
ty phải nhanh chóng xuất hết lô hàng đang còn dở dang đó thu hồi vốn.
Tích cực hơn trong công tác thu nợ, hạn chế thấp nhất mức thất thoát ứ
đọng vốn để đảm bảo tốt nhất khả năng thanh toán.
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 60
Trong kinh doanh, điều làm cho các nhà doanh nghiệp lo ngại là
khoản dây dưa nợ khó đòi, khoản phải thu hồi và khoản phải trả không
có khả năng thanh toán. Để biết được điều đó cần phải phân tích tính
chất hợp lý của các khoản công nợ căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối
kế toán của Công ty trong 2 năm ta lập bảng phân tích.
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 61
Bảng 06: Phân tích tình hình công nợ của Công ty sản xuất bao
bì và hàng xuất khẩu
Năm 2004 Năm 2005
So sánh năm 2004 với
2005
Năm
Chỉ tiêu
Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % Số tiền (đ) %
A. Các khoản phải thu 11.256.778.682 100 7.850.972.449 100 -3.405.806.203 69,7
1. Phải thu của khách hàng 11.762.050.954 104,5 19.379.723.888 246,8 67.617.672.934 164,8
2. TRả trước cho người bán 355.397.185 3,16 82.298.755 0,05 -273.099.403 23,2
3. Phải thu nội bộ -1.010.154.808 -8,99 -11.649.469.437 -148,4 -10.639.314.629 1153
4. Phải thu khác 149.485.378 1,33 38.420.273 0,49 -111.365.105 -25,7
5. Dự phòng phải thu khó
đòi
B. Các khoản phải trả 19.174.940.514 100 28.102.120.940 100 8.827.180.426 146,5
1. Vay ngắn hạn 13.432.859.907 70 17.741.648.269 63,1 4.308.608.362 132,1
2. Phải trả cho người bán 743.479.218 3,88 5.855.633.157 2,08 -157.846.061 78,76
3. Người mua trả trước 2.240.138.100 11,6 5.855.633.157 20,84 3.614.469.784 261,4
4. Thuế và các khoản phải
nộp
1.851.737.059 9,65 1.166595.064 4,15 -684.711.995 63,01
5. Phải trả CNV 0 0 91.543.368 0,33 91.382.447 100
6. Phải trả nội bộ 670.737.629 3,49 1.088.120.076 5,87 417.382.447 162,2
7. Phải trả phải nộp khác -.581.399 0,01 61.798.622 0,22 65.380.021 1825,5
8. Vay dài hạn 0 0 140.000.000 4,06 1.140.000.000 100
9. Nợ dài hạn 0 0 134.854.500 0,47 134.854.500 100
10. Chi phí trả trước 237.000.000 1,24 237.000.000 0,85 0 0
(nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005)
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 62
Bảng 07: Phân tích tính nhu cầu và khả năng thanh toán của
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu,.
Nhu cầu thanh toán Năm 2004 Năm 2005
A. Các khoản cần thanh toán ngay 1.851.037.059 1.258.128432
I. Các khoản nợ quá hạn
II. Các khoản nợ đến hạn
1. Phải nộp ngân sách nhà nước 1.851.307.059 1.166.595.064
2. Phải trả công nhân viên 91.543.368
B. Các khoản phải thanh toán 14.843.495.355 19.477.020.124
1. Phải trả ngân hàng 13.432.859.907 17.741.468.169
2. Phải trả người bán 743.479.218 585.633.157
3. Phải trả nội bộ 670.737.629 1.088.120.157
4. Phải trả khác -3.588.399 61.798.622
Tổng cộng khả năng thanh toán 16.694.803.414 20.735.158.556
A. Các khoản có thể dùng thanh
toán ngay
93.387.916 1.250.475.646
1. Tiền mặt 72.600.486 34.797.666
2. Tiền gửi ngân hàng 20.787.430 1.215.677.980
3. Tiền đang chuyển
B. Các nguồn có thể dùng thanh
toán trong thời gian tới
13.024.609.231 21.037.430.043
1. Phải thu 11.256.778.682 7.850.972.479
2. Hàng tồn kho 1.767.830.682 13.186.457.564
(nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005)
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 63
Bảng 08: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty sản
xuất bao bì và hàng xuất khẩu
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch
1. Vốn bằng tiền 93.387.916 1.250.475.646 1.157.087.730
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu 11.256.778.682 7.850.972.479 -3.405.806.203
4. TSLĐ & ĐTNH 13.673.304.119 22.799.019.644 9.125.715.525
5. Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 26.580.266.440 7.655.325.292
6. Khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn 6 = 4/5
0,72 0,85 0,13
7. Khả năng thanh toán nhanh
7 = (1+2+3)/5
0,59 0,34 -0,25
8. Khả năng thanh toán vốn
bằng tiền 8 = 1/5
0,005 0,05 0,045
(nguồn trích báo cáo tài chính 2004 -2005)
Nhận xét:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty: Tỷ số này cả 2 năm
đều < 1 chứng tỏ Công ty đã sử dụng nợ ngắn hạn đầu tư cho tài sản cố
định điều này xảy ra là rất xấu đối với Công ty. Công ty không có khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2004 là 0,59 , năm
2005 là 0,34 tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh thấp hơn năm trước và
cũng thấp hơn tỷ lệ chung là 1. Nguyên nhân chính do dự trữ tăng lên
trong khi đó tiền cũng có thay đổi nhưng tốc độ chậm hơn dự trữ tồn
kho . những thay đổi về chính sách tín dụng cơ cấu tài chính làm khả
năng thanh toán, của Công ty kém hiệu quả hơn trở nên yếu kém, Công
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 64
ty không thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn đến hạn nên không
sử dụng đến một phần dự trữ.
2.2.6. Phân tích tình hình lợi nhuận.
Để đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty sản xuất bao bì và
hàng xuất khẩu trong 2 năm qua chúng ta sử dụng các số liệu qua bảng
sau:
Bảng 09: Bảng phân tích đánh giá tình hình lợi nhuận của
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2005
với 2004
1. Doanh thu thuần 37.611.954.976 42.636.728.139 5.024.773.163
2. Tổng nguồn vốn hay tài sản bình quân 21.220.905.313 26.700.897.259 5.479.991.946
3. Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân 2.868.688.291 3.063.866.532 195.478.241
4. Tổng lợi nhuận trước thuế 64.250.109 149.407.025 85.156.916
5. Doanh thu thuần 0,001 0,003 0,002
6. Doanh lợi vốn hay tài sản 0,003 0,005 0,002
7. Doanh lợi vốn chủ sở hữu 0,02 0,04 0,02
(Nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005)
Kết quả trên cho thấy khả năng tạo lợi nhuận của một đồng doanh
thu tăng điều này chủ yếu do năm 2005 Công ty thực hiện tốt giải pháp
tiết kiệm chí phí năm 2005 hạ giá thành sản phẩm tăng doanh thu lợi
nhuận . Hơn nữa các chỉ tiêu doanh lợi tăng và doanh lợi vốn chủ sở hữu
cũng tăng. Kết quả này một lần nữa cho thấy hiệu quả sử dụng vốn trong
năm 2005 tốt hơn năm 2004. Tuy mức tăng không cao nhưng điều này
cũng cho thấy rằng tình hình tài chính của Công ty đang có xu hướng
phát triển tốt.
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 65
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH VÀ
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY.
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Qua quá trình phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển
của Công ty trong 2 năm qua Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
đã thực hiện tổ chức việc phân tích tài chính chủ yếu trên kết quả của
việc tạo nguồn và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân
tích tài chính của Công ty đã xác định được những nguyên nhân và các
yếu tố chủ quan cũng như khách quan có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó
Công ty đã có các giải pháp hữu hiệu hơn để thực hiện tốt mục tiêu
nhiệm vụ đã đề ra theo kế hoạch những năm tiếp theo. Với tư cách là
một sinh viên chuyên ngành tài chính thông qua quá trình tiếp cận với
tình hình tài chính của Công ty, thông qua báo cáo ta cá nhân em có một
số đánh giá về tình hình tài chính của Công ty sản xuất bao bì và hàng
xuất khẩu như sau:
Trong 2 năm qua Công ty đã đạt được một số mặt như sau:
- Về sản xuất kinh doanh;
Với sự kiên trì phấn đấu tạo dựng từ sự bất ổn định Công ty đã
đứng lên từng bước mặc dù chưa toàn diện so với yêu cầu phát triển
nhưng đó là cái để Công ty có thể tiếp tục phát triển vững vàng hơn
trong những năm tiếp theo. Công ty đã nâng cao được hiệu quả sản xuất
kinh doanh , tăng lợi nhuận. Nhờ đó Công ty đã củng cố được lòng tin
đối với cán bộ, các chức năng với bạn hàng cụ thể trong 2 năm gần đây
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 66
năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận tăng lên là 149.407.025đ. Mặc dù
con số này chưa phải là cao nhưng cũng là dấu hiệu đáng mừng. Song
song với việc cố gắng tăng lợi nhuận Công ty không ngừng mở rộng quy
mô hoạt động của mình, không ngừng nâng cao thu nhập tạo thêm việc
làm cho CBCNV.
- Về thị trường: Công ty đang từng bước tìm lại được thị trường
xuất khẩu hàng hoá, đó là thế mạnh của Công ty vì các mặt hàng xuất
khẩu hầu hết là mặt hàng truyền thống của Công ty. Đồng thời Công ty
bước đầu thực hiện việc đa dạng hoá sản phẩm mở rộng thêm các thị
trường xuất khẩu. Với khả năng vốn có cùng với sự cố gắng Công ty có
thể phát triển theo hướng hoà nhập thương mại hoá toàn cầu.
- Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán:
Vốn sản xuất của Công ty tuy chưa được thông thoáng nhưng Công
ty đã khắc phục được một phần và bước đầu ngân hàng đã chấp nhận
cho vay. Trên cơ sở có phương án khả thi. Đây là cơ sở để Công ty từng
bước lành mạnh nền tài chính và tạo lên sức vươn mới cho đơn vị. Công
ty đã biết lợi dụng lợi thế là một doanh nghiệp nhà nước để vay vốn
ngắn hạn và dài hạn nên khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty hiện
nay có những bước chuyển mới.
+ Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên tình hình tài chính của
Công ty cũng còn nhiều điểm chưa được. Do đó Công ty còn nhiều tồn
tại cần phải tháo gỡ để phát triển.
- Về sản xuất kinh doanh :
Công ty là một doanh nghiệp sản xuất hàng lâm sản vì vậy nguyên
vật liệu sản xuất của Công ty chủ yếu là gỗ. Đây là nguồn nguyên liệu
kém ổn định hơn nữa giá cước vận chuyển về tới Công ty rất cao dẫn đến
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 67
giá thành sản phẩm sản xuất ra cao. Mặt khác so của Công ty chưa đáp
ứng được nhu cầu thị trường về mẫu mã cũng như về chất lượng. Chính
vì vậy giá bán và sản lượng tiêu thụ không được cao dẫn tới lợi nhuận
thu về thấp. Thêm vào đó tồn tại của quá khứ cả về con người lẫn tiền
vốn là sức cản lớn đối với sự phát triển của Công ty. Lợi nhuận mang lại
thấp, nợ ngân hàng nhiều dẫn đến Công ty thiếu vốn sản xuất kinh
doanh. Tất cả những điều đó đã làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty trong những năm qua không cao.
- Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán.
Trong cả 2 năm nghiên cứu tình hình nhìn vào bức tranh toàn
cảnh của Công ty, ta nhận thấy sự mất cân đối giữa các loại tài sản và
trong mỗi loại tài sản chưa có sự phân bố hợp lý giữa các khoản mục.
Phần tài sản cố định năm 2004 chiếm 38,4% nhưng đến năm 2005
chỉ còn 26,92%. Đối với đơn vị vừa sản xuất mặt hàng cơ cấu vừa kinh
doanh thì tỷ lệ này là rất thấp điều này sẽ gây khó khăn cho việc sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Lượng tiền hàng tăng lên nhiều nhưng vẫn nhỏ chưa đáp ứng
được nhu cầu thanh toán của Công ty.
Biểu hiện ở thời điểm năm 2004 và năm 2005 trị số chỉ trên tỷ suất
thanh toán nhanh < 0,5 nhỏ hơn rất nhiều so với năm 2004 vấn đề thanh
toán của Công ty cũng như các hoạt động đầu tư nhanh và lĩnh vực kinh
doanh có chu kỳ ngắn bị hạn chế. Vay ngắn hạn tăng nhiều cụ thể năm
2000: 13.432.850.907 và năm 2005 tăng lên tới 17.741.468.269đ. Điều
này gay phản ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của Công ty. Do
hàng năm phải trả chi phí lãi vay cho ngân hàng dẫn tới lợi nhuận của
Công ty bị giảm đi một phần. Việc trích lập các quỹ rất khó khăn, nguồn
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 68
vón chủ sở hữu năm 2004 chỉ tăng lên được 55.062.205đ tương ứng tỷ lệ
tăng là 0,02% mức tăng không đáng kể. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Năm 2004 chiếm 13,67% năm 2005 còn
9,9% có xu hướng giảm... Điều này chứng tỏ khả năng độc lập về tài
chính của Công ty chưa cao. Với nguồn vốn tự có của Công ty không
đủ trang trải cho TSCĐ. Trong khi đó Công ty huy động vốn vay dài hạn
cũng không đủ bù đắp cho TSCĐ và TSCĐ của Công ty phải bù đắp rất
nhiều bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là một điều rất xấu đối với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh chư Công ty.
- Một điều đáng quan tâm là mức sinh lợi của vốn lưu động không
ca mặc dù ở thời điểm cuối năm 2005 đã tăng lên so với năm 2004
nhưng mức tăng không đáng kể. Có nhiều nguyên nhân để lý giải vấn đề
này song nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là lượng tiền của Công ty để
dưới hình thức các khoản phải thu phải trả là tương đối nhiều. Công ty
vừa tăng cường cho vay lại vừa tăng cường đi vay chiếm dụng vốn, điều
này cho thấy mặc dù trước mắt Công ty có khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn nhưng nếu tình trạng này không được cải thiện thì
trong thời gian tới Công ty sẽ mất khả năng thanh toán và điều này sẽ
không tránh khỏi sự phá sản hoặc giải thể của Công ty.
Để phần nào khắc phục được tình trạng tài chính của Công ty còn
nhiều bất cập cần thiết phải có các kiến nghị nhằm cải thiện hơn tình
hình tài chính.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY SẢN
XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU.
Qua những phân tích tài chính ở trên cũng chỉ dừng lại ở những
đánh giá chung nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của
Công ty mà thôi. Do vậy những kiến nghị mang tính đề xuất dưới đây
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 69
cũng chỉ có ý nghĩa trong một giới hạn nhất định nào đó. Qua quá trình
thực tập và nghiên cứu số liệu tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất
khẩu sau khi phân tích đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh
toán của Công ty, tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất cũng như quản lý
tài chính hiệu quả hơn trong sản xuất kinh doanh.
Thứ nhất: Hiện nay về TSCĐ đơn vị chỉ có TSCĐ hữu hình chứ
không có loại tài sản nào khác, hơn nữa tỷ trọng TSCĐ chỉ chiếm một
phần nhỏ. Như đã phân tích ở trên với loại hình vừa hoạt động sản xuất
vừa kinh doanh thì TSCĐ đóng một vai trò hết sức quan trọng. Để có thể
phát triển mở rộng phạm vi hoạt động trong tương lai đòi hỏi đơn vị phải
đầu tư hơn nữa vào loại tài sản này. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn
chủ sở hữu còn hạn chế đơn vị có thể cải thiện tình hình bằng cách sử
dụng TSCĐ thuê tài chính hoặc thuê dài hạn.
Hiện nay vốn lưu động thường xuyên của Công ty < 0 xảy ra tình
trạng mất cân đối trong nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn (vốn ngắn hạn
nhiều hơn vốn dài hạn ít ) do đó giải pháp của Công ty lúc này là:
+ Tăng cường vay vốn dài hạn
+ Giải phóng hàng tồn kho tăng thu từ khách hàng để trả nợ ngắn
hạn.
+ Giảm đầu tư dài hạn
Có như vậy Công ty mới đảm bảo nguồn vốn và sử dụng vốn kinh
doanh đảm bảo được sự lành mạnh về tài chính trước trên kinh doanh
phải có vốn lưu động thường xuyên > nghĩa là đảm bảo tài trợ TSCĐ
bằng nguồn vốn dài hạn để vay ngắn hạn từ bên ngoài.
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 70
Thứ hai: Hiện nay Công ty chưa tiến hành lập các khoản dự phòng
đặc biệt là dự phòng phải thu khó đòi vì trong thực tế nếu các khoản phải
thu của Công ty phụ thuộc thì khoản phải thu này quá lớn. Vì vậy trước
tiên đơn vị phải tiến hành trích lập các khoản thu khó đòi. Trong khi đó
dự phòng chỉ làm tăng thêm tính thận trọng trong sản xuất kinh doanh,
giúp đơn vị tránh những rủi ro đáng tiếc.
Thứ ba: Công ty phải tăng cường huy động các nguồn vốn kinh
doanh. Nguồn vốn kinh doanh trong đó vốn chủ sở hữu có vai trò hết
sức quan trọng nó là nguồn hình thành chính lên TSCĐ và TSLĐ của
Công ty. Việc tăng cường hơn của nguồn vốn kinh doanh thể hiện thêm
năng lực vốn của đơn vị, Công ty có thể huy động bằng các hình thức
như:
- Công ty nên làm đơn xin nhà nước để tăng cường vốn cho sản
xuất kinh doanh
- Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp và việc cổ phần hoá doanh
nghiệp là hình thức chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước. Nghị
quyết, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã nêu: " Đối với các doanh
nghiệp nhà nước không cần nắm 100% vốn cần lập kế hoạch cổ phần hoá
để tạo động lực phát triển, thúc đẩy làm ăn có hiệu qủa sửa đổi bổ sung
kiện toàn tổ chức chỉ đạo cổ phần hoá các cấp". Mặc dù cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước là một vấn đề mới mẻ song những kết quả đã đạt
được trong thời gian qua đã cho thấy hướng đi này là hoàn toàn phù hợp.
Về kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần
hoá cho thấy hầu hết các doanh nghiệp nhà nước đã có lãi ròng hàng
năm. Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập của người lao
động đều tăng so với trước khi cổ phần hoá.
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 71
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty cần phải nghiên
cứu để giảm giá thành sản phẩm, tăng giá bán cũng như tăng sản lượng
hàng hoá.
- Công ty nên nghiên cứu thị trường để tìm ra cơ cấu sản phẩm hợp
lý tăng sản lượng những sản phẩm có lợi nhuận cao giảm bớt những sản
phẩm có lợi nhuận thấp, nhờ đó tăng được tổng lợi nhuận cho Công ty.
- Công ty nên tìm thị trường nguyên liệu ổn định giảm chí phí
trong quá trình vận chuyển nhờ đó có thể giảm được giá thành sản phẩm.
- Cần đổi mới và cải tiến dây chuyền công nghệ tận dụng tối đa
nguyên liệu thừa, hạ tỷ lệ tiêu hao sản phẩm, nghiên cứu cải tiến mẫu
mã cũng như nâng cao chất lượng để tăng lượng sản phẩm bán ra.
- Sử dụng các chính sách trong tiêu thụ sản phẩm nhất là đẩy mạnh
hoạt động Marketing.
Thứ tư: Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán.
Để cải thiện tình hình tài chính của Công ty, Công ty cần có sự cân
nhắc nghiên cứu kỹ để tìm hướng đi đúng đắn.
- Trước hết Công ty cần phải nghiên cứu cải tiến sản phẩm tồn kho
đưa vào tiêu thụ giải phóng ứ đọng vốn. Tạo nguồn vốn lưu động bằng
tiền đưa vào sản xuất kinh doanh , từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh và như vậy sẽ tạo ra được uy tín thị trường.
- Công ty nên thanh toán ngay các khoản vay đến hạn trả để giữ uy
tín đồng thời tăng các khoản vay dài hạn để lấy nguồn vốn để bổ sung
cho sản xuất kinh doanh. Các khoản vay đó có thể là nguồn vốn huy
động nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên. Cũng có thể sử dụng các hình
thác hoạt động vốn cố định hỗ trợ của nhà nước, vay ngân hàng, vay tổ
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 72
chức tín dụng, phát hành trái phiếu hay cổ phần hoá các doanh nghiệp
bằng các hình thức phát hành cổ phiếu tăng thêm nguồn vốn dài hạn cho
Công ty.
- Công ty nên nghiên cứu có kế hoạch trước do các khoản vay đến
hạn trả trong mỗi năm để có thể lập kế hoạch thanh toán tốt. Thì công ty
sễ tạo được cho mình ưu thế trên thị trường. Nhờ đó quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty sẽ được thuận lợi hơn.
Để cải thiện tình hình vốn chủ sở hữu còn thấp. Công ty có thể xin
nhà nước cho bổ xung vốn đồng thời công ty cần nghiên cứu để tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng vốn chủ sở hữu.
- Công ty phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính lúc đó sễ
giúp cho nhà quản lý có những quyết định tốt hơn.
Việc phân tích tài chính của công ty chưa được thực hiện đây đủ
và chi tiết ở một số mặt hoạt động như tình hình tài chính và khải năng
thanh toán tình huy động vốn và hiệu quả sử dụng tình hình thực hiện kế
hoạch giảm chi phí ... Do đó đã hạn chế phần nào việc cung cấp thông
tin đến người quan tâm.
Hơn nữa trong khi thực hiện phân tích và so sánh mới chỉ dựa trên
kết quả giữa hàng kỳ này và kỳ trước. Để đánh giá mà chưa đi sâu vào so
sánh với một số chỉ tiêu quan trọng khác như so sánh với kế hoạch, so
sánh dọc, so sánh ngang. Từng chỉ tiêu báo cáo tài chính để có những
đánh giá chính sác và đầy đủ hơn ... Thực tế cho thấy khi phân tích tình
hình tài chính của mỗi doanh nghiệp người ta thường phân tích theo hai
phương pháp là so sánh và phương pháp chi tiết hoá chi tiêu phân tích.
do đó để có thể phản ánh rõ hơn thực trạng tài chính của mình. Công ty
nên tiến hành phân tích báo cáo tài chính dựa trên hai phương pháp trên
để có cái nhìn đầy đủ toàn diện hơn về tình tài chính của công ty. Bởi
nếu chỉ so sánh giữa số thực hiện của các năm với nhau. Thì có thể thấy
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 73
tình hình tài chính là khá quen nhưng nếu đem kết quả đó so với chỉ tiêu
chung của ngành thì vốn còn thấp vẫn chưa phù hợp thì có nghĩa là công
ty cần có những giải pháp khác nữa đẻ cải thiện tình hình tài chính của
mình .
Khi phân tích công ty thiên đầy đủ các chỉ tiêu thì sẽ đưa ra được
nhận xét đánh giá đầy đủ hơn về tình hình tài chính qua đó có những giải
pháp cụ thể và chi tiết hơn cho từng hoạt động của mình. Ngoài ra công
ty cần thực hiện phân tích để cung cấp thông tin thường trực cho giám
đốc nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 74
KẾT LUẬN
Phân tích tình hình tài chính ở các doanh nghiệp nói chung và phân
tích tình hình tài chính của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nói
riêng là vấn đề đáng quan tâm của chủ doanh nghiệp cũng như nhiều đối
tượng liên quan khác. Tình hình tài chính , quy mô tài sản, nguồn vốn, hiệu
quả quá trình sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời cũng như tình hình
công nợ và khả năng thanh toán của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất
khẩu có nhiều mặt tích cực đáng khích lệ. Song bên cạnh đó còn không ít
những điểm tồn đọng đòi hỏi cần thiết được khắc phục để từng bước khẳng
định vị trí của mình trên thương trường.
Bằng những kiến thức lý luận đã được trang bị kết hợp với thực tiễn
nghiên cứu tìm hiểu tại Công ty. Em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề
xuất với mong muốn tăng cường hơn nữa nhằm phân tích và hoàn thiện tình
hình chính tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nói riêng và các
doanh nghiệp nói chung. Song thời gian tiếp xúc với thực tế có hạn, hiểu biết
trong lĩnh vực tài chính còn nhiều hạn chế nên những phân tích trong đề tài
cũng như những suy nghĩ ban đầu có tính chất gợi mở sẽ không tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong các thầy cô giáo, các cô chú cán
bộ phòng kế toán - tài chính của Công ty cùng toàn thể các bạn sinh viên quan
tâm đến vấn đề phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung đóng
góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp ở Công ty ngày một tốt hơn, thích hợp hơn trong điều kiện hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cô chú phòng Tài
chính kế toán Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề thực tập nghiệp vụ này.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hà
QTKD Văn bằng 2 K4
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp, PTS. Lưu Thị Hương (chủ biên), Nxb
giáo dục.
2. Quản trị tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ, PTS. Vũ Duy Hoè, Nxb Thống
kê.
3. Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, PGS, PTS. Phạm Thị
Gái (chủ biên), Nxb giáo dục.
4. Đọc phân tích báo cáo tài chính và dự đoán nhu cầu tài chính doanh
nghiệp, PTS. Đoàn Xuân Tiên, PTS. Vũ Công Ty, ThS. Nguyễn Viết Lợi,
Nxb Tài chính 1996.
5. Phân tích tài chính doanh nghiệp - Đỗ Văn Thận dịch, Nxb Thống kê 1997.
6. Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nxb Thống kê 1998.
7. Tài chính doanh nghiệp thực hành, TS. Vũ Công Ty, ThS. Đỗ Thị Phương,
Nxb Nông nghiệp.
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 76
MỤC LỤC
Lời nói đầu ........................................................................................1
Chương I: Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp. ...............................................................3
1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp..............................................3
1.2. Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp..........................4
1.2.1. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính. .........4
1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp...............................................................................6
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán ; Mẫu số B01-DN.........................6
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN. .7
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 1303 -DN ................8
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN. ................9
1.2.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính. ........................10
1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính. ..............................12
1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ......................... 12
1.2.4.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng
cân đối kế toán....................................................................... 12
1.2.4.3. Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn. ..................14
1.2.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. .... 17
1.2.4.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn.. 19
1.2.4.6. Phân tích tình hình lợi nhuận. .....................................23
1.2.4.6. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn. ............. 25
Chương II: Phân tích thực trạng tình hình tài chính Công ty sản xuất bao
bì và hàng xuất khẩu. ........................................................................27
2.1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
.................................................................................................... 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản xuất bao
bì và hàng xuất khẩu. ................................................................. 27
2.1.2. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh. ................................ 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. ...................... 29
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm
qua của xí nghiệp. .....................................................................31
2.1.5. Vận dụng hình thức kế toán tại Công ty. ............................ 34
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty. ................. 35
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ............................... 35
2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng CĐKT.
................................................................................................ 36
2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ..............................................47
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. ........................................51
2.2.5. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán............55
2.2.5.1. Phân tích tình hình công nợ ........................................55
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Khoa Kinh tÕ vµ QTKD
NguyÔn ThÞ Thu Hµ VB2 K4 77
2.2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán. ................................ 58
2.2.6. Phân tích tình hình lợi nhuận. ...........................................64
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, phân tích và cải thiện
tình hình tài chính của Công ty. ......................................................... 65
3.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty ................... 65
3.2. Một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. ................................................. 68
Kết luận...........................................................................................74
Tài liệu tham khảo............................................................................ 75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Phân tích tình hình tài chính tại Công ty sản xuất bao bì cà hàng xuất khẩu.pdf